Vai trò kinh tế t bản t nhân đối với phát triển thị trờng lao động ở
Việt Nam
Tạp chí kinh tế và phát triển - 4/2005
8. Võ Xuân Tiến
Đẩy mạnh phát triển kinh tế t nhân trong tiến trình hội nhập nền kinh
tế thế giới.
Tạp chí kinh tế và phát triển - 2/2005
9. Nguyễn Thanh Tuyền (Chủ biên)
Thành phần kinh tế t nhân và quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Nhà xuất bản chính trị quốc gia - Hà Nội - 2002
10. Hồ Trọng Viện
Kinh tế t nhân trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chơng I. Lý luận về các thành phần kinh tế và t bản t nhân 3
I.Học thuyết Mác - Lênin về các thành phần kinh tế 3
II. Kinh tế t bản t nhân trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam 4
1. Khái niệm về kinh tế t bản t nhân 4
2. Quá trình hình thành và phát triển của khu vực kinh tế t bản t nhân 5
3. Vai trò của khu vực kinh tế t bản t nhân trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc 8
Chơng II. Đổi mới cơ chế chính sách để thúc đẩy khu vực kinh tế
t bản t nhân phát triển 12
I. Thực trạng phát triển khu vực kinh tế t bản t nhân ở nớc ta trong
giai đoạn hiệnnay 12
1. Phát triển khu vực kinh tế t bản t nhân trong thời gian qua từ khi
có chính sách đổi mới 12
2. Phát triển khu vực kinh tế t bản t nhân theo ngành nghề sản xuất
kinh doanh và theo vùng lãnh thổ 16
3. Các kết quả đạt đợc, các yếu kém cần khắc phục 18
4. Nguyên nhân của yếu kém, hạn chế 27
4.1. Vẫn có sự phân biệt đối xử với khu vực kinh tế t nhân 27
4.2. Những nguyên nhân từ cơ chế chính sách 27
4.3. Nguyên nhân thuộc về bản thân doanh nghiệp 29
II. Chính sách pháp luật với vai trò định hớng và điều tiết 30
1. Vai trò định hớng và điều tiết của chính sách phát triển 30
2. Tính tất yếu phải đổi mới cơ chế chính sách 32
Chơng III. Các giải pháp để thúc đẩy sự phát triển của khu vực
kinh tế t bản t nhân trong giai đoạn mới 33
I. Quan điểm của Đảng với vấn đề phát triển kinh tế t bản t nhân 33
1. Tính tất yếu khách quan của kinh tế t bản t nhân trong nền kinh tế
thời kỳ qúa độ 33
2. Tạo sự bình đẳng giữa các khu vực kinh tế 34
3. Nhà nớc đóng vai trò điều tiết vĩ mô trong việc khuyến khích phát
triển các thành phần kinh tế 34
II. Phơng hớng đổi mới cơ cấu và chính sách phát triển khu vực kinh
tế t bản t nhân 35
III. Những giải pháp để phát triển khu vực kinh tế t bản t nhân 38
Kết luận 45
Tài liệu tham khảo 46
1
Phần A: Giới thiệu đề tài
Lịch sử phát triển của sản xuất loài ngời là lịch sử phát
triển của các PTSX kế tiếp nhau. PTSX là sự thống nhất biện
chứng giữa LLSX và QHSX đó là cách thức sản xuất ra của
cảI vật chất mà trong đó LLSX đạt đến một trình độ nhất
định , thống nhất với QHSX tơng ứng với nó . Theo định
nghĩa của phép biện chứng duy vật : Là khoa học về mối liên
hệ phổ biến và sự phát triển, khoa học về những quy luật phổ
biến nhất của sự vận động và sự phát triến cuả tự nhiên ,xã
hội và t duy trên cơ sở duy vật . Theo định nghĩa trên xã
hội ngày càng phát triển thì mối quân hẹ giữa QHSX va
LLSX là không thể tách rời , đây là quy luật chung của sự
phát triển và là một trong những quy luật quan trọng quy
định sự tồn tại, phát triển và tiến bộ xã hội.
Mặc dù vậy trong thực tế, hai nhân tố QHSX và LLSX
đã làm nảy sinh những mâu thuẫn giữa chúng . Và sự mâu
thuẫn này ngày càng trở nên gay gắt làm cho nền kinh tế
nớc ta ở trong tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng trong
một thời gian dài .Mâu thuẫn này giải quyết ra sao?, nguyên
nhân của vấn đề sẽ đợc đề cập đến trong bài viết dới đây.
2
Đây là lần đầu tiên viết tiểu luận nên trong quá trình viết
không thể không có những sai sót, Xin nhận đợc những ý
kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để các bài viết khác sẽ
tốt hơn.
Phần B: cơ sở của đề tài
I. Cơ sở lý luận chung
Các dạng này khiến chúng ta khi nghiên cứu vấn đề cần
nhìn nhận Mác va Ph.Ăng-ghen đã sáng lập ra chủ nghĩa
duy vật biện chứng vào giữa thế kỷ XIX và dợc Lênin phát
triển lên vào giữa thế kỷ XX đã đem lại cho phép biên chứng
duy vật sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và
phơng pháp luận biện chứng . Phép biện chứng đã thực sự
trở thành khoa học trong đó mối liên hệ giữa QHSX phải phù
hợp với tính chất trình độ của LLSX là mối liên hệ giàng
buộc và chi phối lẫn nhau .Mối liên hệ tạo ra sự chuyển hoá
đa dạng , phong phú c ủa mỗi sự vật hiện tợng .Chính vì sự
đa một cách toàn diện .Có nh thế mới nắm bắt đợc bản
chất , cái cốt lõi của sự vật mà không bị rơi vaò nguỵ biện
trong nhận thức và hành động.
3
luật này.
Trong quá trình lịch sử tự nhiên các mối quan hệ giữa
con ngời Một trong những quy luật quan trọng nhất của
chủ nghĩa duy vật biện chứng là quy luật mâu thuẫn .Theo
quy luật này thì trong kết cấu của mọi sự vật hiện tợng
không phải bao giờ cũng bao gồm các nhân tố đồng
nhất,thống nhất với nhau mà mọi sự vật hiện tợng đều đợc
cấu tạo nên bởi một thể thống nhất bao gồm nhiều mặt khác
nhau, trong đó có những mặt đối lập.Các mặt đối lập tác
đọng với nhau sẽ xuất hiện những mâu thuẫn.Mâu thuẫn
xuất hiện khi các mặt đối lập đó tác động ,liên hệ và chi phối
lẫn nhau.Đấu tranh nhằm giải quyết những mâu thuẫn giữa
chúng làm cho sự vật mới ra đời,thay thế sự vật cũ đã cho
thấy s vận động không ngừng của s vật,PTSX cũng tuân
theo quy ới tự nhiên,gia con ngời voi con ngời cũng luôn
luôn biến đổi thống nhất với nhau.LLSX biểu thị mối quan
hệ giữa con ngời với tự nhiên trong quá trình sản xuất,là
mặt tự nhiên của sản xuất xã hội.QHSX là mối quan hệ giữa
con ngời với con ngời trong quá trình sản xuất,nó là mặt
xã hội của sản xuất.LLSX gồm những công cụ laođộng mà
con ngời dùng để tạo ra của cải vật chất nhờ kinh nghiệm
4
và thói quen lao động đã đợc tích luỹ lại trong quá trình sản
xuất. QHSX đợc hiẻu là những quan hệ vật chất,quan hệ
kinh tế của đời sống xã hội trong từng giai đoạn phát triển.
Mối quan hệ giữa LLSX và QHSXđã đợc C.Mác viết:
" Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ
chúng sản xuất ra cái gì ,mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng
cách nào, với những t liệu lao động nào". Khi QHSX phù
hợp với tính chất trình độ LLSX nó sẽ trở thành động lực
thúc đẩy, tạo điều kiện cho LLSX phát triển và ngợc lại khi
QHSX lạc hậu hơn hay ở mức độ cao hơn so với tính chất
trình độ LLSX thì nó sẽ trở thành xiềng xích kìm hãm sự
phát triển của LLSX, mâu thuẫn nảy sinh và việc giải quyết
mâu thuẫn tạo ra động lực phát triển của PTSX, theo đúng
với nội dung của quy luật mâu thuẫn. Và cứ nh vậy lịch sử
của sản xuất đã vận động và phát triển trong quá trình lệch
pha đến cân bằng rồi lại lệch pha mới Chỉ có khái niệm
mâu thuẫn mới có đủ khả năng để vạch ra động lực của sự
phát triển, mới có thể thực tiễn cho ta nhận thức đợc quy
luật của s vân động kinh tế.
II . Cơ sở
5
Mâu thuẫn gia LLSX và QHSX trong giai đoạn đi lên
CNXH ở nớc ta thực trạng và giải pháp.
1. Thực trạng .
a. Việt Nam trong thời kỳ đầu đi lên chủ nghĩa xã hội .
Sau 30/4/1975 nớc ta hoàn toàn giải phóng, chúng ta
đã đạt đợc những thành tựu trong việc hàn gắn vết thơng
chiến tranh .Tuy nhien nền kinh tế nớc ta vẫn là nền kinh tế
nông nghiệp kém phát triển mang nặng tính tự cấp, tự túc
.Trang bị kỹ thuật và kết cấu xã hội yếu kém, cơ cấu kinh tế
mất cân đối, cơ cấu kinh tế tập chung quan liêu bao cấp để
lại nhiều hậu quả nặng nề . Nền kinh té kém hiệu quả, năng
suất lao động thấp, khủng hoảng kinh tế kéo dài, các tệ nạn
tham nhũng lan rộng, Đảng cộng sản còn non, đội ngũ cán
bộ còn yếu về năng lực các thế lực đế quốc và phản động
ráo riết thực hiện chiến lợc diễn biến hoà bình, phá hoại và
bao vây kinh tế Nếp sống văn hoá , đạo đức bị xói mòn,
lòng tin vào Đảng và Nhà nớc bị giảm sút.
6
Thực trạng trên có nguồn gốc sâu xa do lịch sử để lại và
hậu quả của nhiều năm chiến tranh, song chủ yếu là chúng ta
đã vi phạm sai lầm chủ quan duy ý chí, vi phạm các quy luật
khách quan trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, trong tiến hành
công nghiệp hoá và trong cơ chế quản lý kinh tế đặc biệt là
sự phù hợp giữa LLSX và QHSX. Chúng ta đã sai lầm khi
tiến hành xây dựng QHSX tiên tiến rồi mới thúc đẩy lựa
chọn LLSX phát triển, biến đổi. Sự biến đổi đó bao giờ cũng
bắt đầu bằng sự biến đổi và phát triển của LLSX. LLSX
biến đổi dẫn đến mâu thuẫn gay gắt với QHSX hiện có và
xuất hiện một đòi hỏi khách quan là xoá bỏ QHSX cũ, thay
bằng kiểu QHSX mới thích ứng với một trình độ phát triển
mới của LLSX. C.Mác viết :"Tới một giai đoạn phát triển
nào đó các LLSX vật chất xã hội sẽ mâu thuẫn với QHSX
hiện có mà trong đó từ trớc đến nay các LLSX vẫn phát
triển. Từ chỗ là hình thức phát triển của các LLSX, những
QHSX ấy trở thành xiềng xích của các LLSX . Khi đó bắt
đầu thời đại của một cuộc cách mạng xã hội
1
". Kết quả là dã
tạo ra cho chúng ta một nhận thức bản chất của phép biện
chứng giữa LLSX và QHSX trong phạm vi hình thái kinh tế
xã hội mới sẽ không chứa đựng sự tác động qua lại lẫn nhau,
1
C.Mác -Ph.Ang-ghen:Tuyển tập t.1,NXB Sự thật,HN,1970,tr438
7
không còn tồn tại mâu thuẫn biện chứng giữa chúng mà sự
lựa chọn dần dần LLSX cho phù hợp với khoảng không gian
rộng lớn của QHSX.
b.Việt Nam chuyển đổi sang cơ chế kinh tế mới
Trớc tình hình trên đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI
đã đề ra việc tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế là đúng
đắn:"phải kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với
đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng
thời từng bớc đổi mới chính trị"
2
Chính nhờ đờng lối đổi mới và lựa chọn các bớc đi
thích hợp mà nớc ta đã từng bớc thoát khỏi khủng hoảng
kinh tế và đứng vững trớc sự sụp đổ của hệ thống xã hội
chủ nghĩa thế giới. Công cuộc đổi mới đề ra cho chúng ta
nhiệm vụ phải xem xét lại phơng thức và con đờng đa đất
nớc ta tiến lên. Sai lầm của ta là đã đẩy nhiều mặt của
QHSX lên quá cao, tách rời trạng thái còn thấp kém của
LLSX làm cho hai nhân tố này mâu thuẫn với nhau dẫn đến
kìm hãm sự phát triển của sản xuất xã hội. Đại hội Đảng lần
thứ VI đã nhận ra sai lầm và cũng đã thấy rằng việc cải tạo