Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

tài liệu ôn thi công chức môn Quản lý nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 74 trang )



MỤC LỤC (QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC)


Câu 1: Trình bày bản chất của Nhà nước Cộng hòa XHCH Việt Nam? 3
2.1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi
3
2.2. Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam 5
2.3. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện tính xã hội rộng rãi 5
2.4. Nhà nước thực hiện đường lối đối ngoại hòa bình ,hợp tác và hữu nghị 6
Câu 2: Trình bày mối quan hệ giữa Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam với các tổ chức trong
hệ thống chính trị Việt Nam và nhân dân? 7
Câu 3: Trình bày những quan điểm và nguyên tắc cơ bản chỉ đạo tổ chức bộ máy Nhà nước Cộng
hòa XHCN Việt Nam? 9
Câu 4: Trình bày sơ đồ hệ thống bộ máy tổ chức Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam theo hiến
pháp 1992? 10
Câu 5: Trình bày vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội? thẩm quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội? 11
Câu 6: Trình bày sơ đồ cơ cấu tổ chức của Quốc hội? Nêu nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của tổ chức đó? 12
Câu 7: Trình bầy vai trò, vị trí và quyền hạn của Chủ tịch nước? Nêu thẩm quyền ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước? 14
Câu 8: Trình bày vị trí quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chính phủ? Nêu thẩm quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ? 14
Câu 9: Trình bầy hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước ở địa phương? Nêu vị trí, nhiệm vụ, quyền
hạn chung của tổ chức đó? 17
Câu 10: Nêu khái niệm về tổ chức, cơ quan Nhà nước trong cơ quan hành chính Nhà nước ? 20
Câu 11: Trình bày phân loại cơ quan hành chính Nhà nước. 22
Câu 12: Hãy nêu các chức năng và đặc điểm cơ bản của các cơ quan hành chính Nhà nước. 24
Câu 13: Hãy nêu nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu của các cơ quan hành chính Nhà nước. 28


Câu 14: Hãy nêu cơ cấu tổ chức cơ quan hành chính thẩm quyền chung? Nêu địa vị pháp lý của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. 29
Câu 15: Hãy nêu cơ cấu tổ chức cơ quan hành chính thẩm quyền riêng? Nêu vị trí pháp lý của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân. 33
Câu 16: Hãy nêu cơ cấu tổ chức cơ quan hành chính Nhà nước. 38
Câu 17: Hãy nêu những nguyên tắc cơ bản của hoạt động quản lý hành chính Nhà nước? 42
Câu 18: Nêu khái niệm công chức là gì, viên chức là gì ? So sánh sự giống nhau, khác nhau giữa
công chức và viên chức? 42
Câu 19: Nêu quyền lợi và nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp được quy định
trong Luật Viên chức? 44
Câu 20: Nêu quyền của viên chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương được quy
định trong Luật Viên chức? 45
Câu 21: Nêu quyền lợi và nghĩa vụ của công chức quy định trong Luật Công chức? 46
Câu 22: Nêu những việc viên chức không được làm được quy định trong Luật Viên chức? 49
Câu 23: Nêu mục đích và các căn cứ đánh giá viên chức? 50
Câu 24: Nêu nội dung đánh giá và phân loại đánh giá Viên chức? 51
Câu 25: Các hình thức khen thưởng và kỷ luật đối với công chức, viên chức? 52
Câu 26: Hợp đồng làm việc là gì? Theo Luật Viên chức có mấy loại hợp đồng làm việc? 53
Câu 27: Hãy cho biết nội dung cơ bản của hợp đồng làm việc được quy định trong Luật Viên
chức? 54


Câu 28: Nêu vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam? 60
Câu 29: Nêu nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam? 61
Câu 30: Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam gồm có đại diện lãnh đạo cơ quan nào?
Nêu nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam? 64
Câu 31: Nêu chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương? 65
Câu 32: Nêu cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ở Trung ương? 68
Câu 33: Nêu vị trí, chức năng và nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội cấp huyện? 69

Câu 34: Nêu các khái niệm về văn bản, văn bản quản lý Nhà nước, văn bản quản lý hành chính
Nhà nước, văn bản pháp luật và văn bản hành chính thông thường? 71
Câu 35: Thế nào là văn bản quy phạm pháp luật? Văn bản quy phạm pháp luật gồm hệ thống các
văn bản nào? 72
Câu 36: Thế nào là văn bản cá biệt? Nêu tên các loại văn bản hành chính thông thường và văn
bản chuyên môn-kỹ thuật? 72
Câu 37: Hãy nêu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật? 73



BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

CÂU HỎI
Phần kiến thức chung (Quản lý Nhà nước)
( Dùng cho thí sinh ôn tập thi tuyển vào Ngành BHXH Việt Nam )

Câu 1 : Trình bày bản chất của Nhà nước Cộng hòa XHCH Việt Nam?

Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một trong những mô hình đã được tìm tòi,
sáng tạo dựa trên cơ sở của lý luận khoa học. Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam được xác định trong Điều 2 Hiến pháp năm 1992 là “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà
nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức”.
Như vậy, tính nhân dân và quyền lực nhân dân là cái cơ bản, xuyên suốt, thể hiện bản chất của
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bản chất đó được biểu hiện cụ thể ở những đặc
trưng cơ bản sau:

2.1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nhà nước dân chủ thực sự và
rộng rãi

Mặc dù nước ta bước vào xây dựng chủ nghĩa xã hội từ điểm xuất phát thấp, đến nay vẫn
là một nước đang phát triển, nhưng một chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa đã được thiết lập và
đang từng bước hoàn thiện.
Với quan điểm phát triển, Điều 3 Hiến pháp nước ta đã chỉ rõ “Nhà nước bảo đảm và không
ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có
điều kiện phát triển toàn diện; nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của
nhân dân”. Quan điểm đó là kết quả của một quá trình tìm tòi, kiểm nghiệm, sáng tạo được rút ra
để định hướng cho sự phát triển của toàn bộ hệ thống chính trị nước ta nói chung và của Nhà
nước ta nói riêng.
Trở lại lịch sử hình thành và phát triển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có
thể nhận thấy rõ quá trình hình thành và phát triển của một chế độ dân chủ mới. Nước ta là một
nhà nước dân chủ đầu tiên ra đời ở Đông Nam châu Á. Những thiết chế nhà nước đầu tiên ra đời
đã dựa trên cơ sở của dân chủ: Các hình thức Quốc dân đại hội để bầu ra chính phủ lâm thời; tổng
tuyển cử để bầu Chủ tịch nước và đại biểu Quốc hội những năm đầu tiên sau khi cách mạng
tháng Tám thành công; sự ghi nhận chính thức trong Hiến pháp 1946, 1959, 1980, và 1992 về xác
định quyền lực tối cao thuộc về nhân dân đã khẳng định rõ mục tiêu và những bước phát triển
của chế độ dân chủ của nước ta.
Bản chất dân chủ của Nhà nước ta thể hiện một cách toàn diện, trên các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, tư tưởng, văn hóa và xã hội.
- Trong lĩnh vực kinh tế, nhà nước thực hiện chủ trương tự do, bình đẳng về kinh tế, tạo ra những
điều kiện làm cho nền kinh tế đất nước có tính năng động, xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp
với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần với nhiều dạng sở hữu và hình thức tổ chức
sản xuất, kinh doanh cho phép mọi đơn vị kinh tế đều có thể hoạt động theo cơ chế tự chủ trong
sản xuất, kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau và đều bình đẳng trước pháp luật.


Để thực hiện chủ trương dân chủ hóa trong lĩnh vực kinh tế, nhà nước ta đã chú trọng giải
quyết vấn đề căn bản mang tính nguyên tắc là bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động, coi đó

là động lực, đồng thời là mục tiêu của dân chủ hóa. Tuy nhiên. lợi ích vật chất (kinh tế) luôn phải
đặt trong mối quan hệ biện chứng với các lợi ích chính trị, tư tưởng, văn hóa, xã hội. Đồng thời,
lợi ích cá nhân phải hài hoà với lợi ích của tập thể và xã hội.
- Trong lĩnh vực chính trị, nhà nước ta đã tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc, trong đó quy định tất cả
những quyền tự do, dân chủ trong sinh hoạt chính trị, bảo đảm cho người dân được làm chủ về
mặt chính trị.
Bên cạnh việc xác lập và thực hiện cơ chế dân chủ đại diện thông qua chế độ bầu cử và bãi
miễn đại biểu nhân dân vào các cơ quan dân cử, nhà nước ta luôn chú trọng thiết lập và bảo đảm
thực hiện đầy đủ chế độ dân chủ trực tiếp, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia thực sự vào công
việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội; tham gia đóng góp ý kiến, kiến nghị, thảo luận một cách
dân chủ, bình đẳng vào các vất đề thuộc đường lối, chủ trương, chính sách, các dự thảo văn bản
pháp luật quan trọng làm cho nhân dân thực sự là chủ thể của những chủ trương, chính sách, pháp
luật đó chứ không phải chỉ là những người phục tùng một chiều.
Một trong những khía cạnh quan trọng là Nhà nước Việt Nam với tư cách là công cụ thực hiện
quyền lực nhân dân, đã đặt ra cho mình nhiệm vụ phải phấn đấu đạt tới việc mở rộng cho nhân
dân tham gia vào công việc của nhà nước. Thực hiện điều đó về mặt pháp lý, nhà nước ta đã xác
lập một hệ thống các nguyên tắc và quy định về tổ chức bộ máy nhà nước phù hợp. Ví dụ: nguyên
tắc bầu cử phổ thông, bình đẳng trực tiếp và bỏ phiếu kín để bầu ra các đại biểu của cơ quan dân
cử; thông qua các cơ quan dân cử nhân dân thực hiện quyền lực của mình. Bên cạnh đó, những
hình thức dân chủ trực tiếp khác nhau cũng rất phát triển, biểu hiện trong hoạt động của các tổ
chức xã hội, trong hệ thống kiểm tra, giám sát của nhân dân, trong thảo luận những dự thảo các
luật quan trọng…
Hiến pháp của Việt Nam ghi nhận toàn bộ các quyền chính trị, xã hội và quyền tự do cá nhân,
tự do ngôn luận, báo chí, hội họp, mít tinh, lao động, học hành, nghỉ ngơi, tự do tín ngưỡng,
quyền bất khả xâm phạm thân thể, nhà ở, tự do đi lại và bảo đảm cho tất cả công dân được
hưởng các quyền đó. Điều đó phù hợp với bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam, coi
mục đích và động lực chính của sự phát triển dân chủ là vì con người, do con người.
Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là: “Thực hiện tốt quy chế dân chủ, mở rộng dân chủ
trực tiếp ở cơ sở, tạo điều kiện để nhân dân tham gia quản lý xã hội, thảo luận và quyết định
những vấn đề quan trọng. Khắc phục mọi biểu hiện dân chủ hình thức”(1), ,tạo khả năng rộng rãi

để nhân dân tự do bày tỏ nguyện vọng của mình về những vấn đề quan tâm và bảo vệ lợi ích
chính đáng của mình. Nhà nước kiên quyết ngăn chặn và xử lý nghiêm những người có hành vi
dân chủ cực đoan, lạm dụng chức quyền tham nhũng, cửa quyền, vi phạm quyền dân chủ và tự do
của nhân dân.
Nhà nước Việt Nam là nhà nước gần dân và thân dân. Nhà nước luôn coi trọng việc lắng nghe
ý kiến của nhân dân, chú trọng việc xem xét, giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của nhân
dân, tổ chức để nhân dân tham gia góp ý kiến xây dựng đất nước. Trong quá trình thực hiện dân
chủ hóa chính trị, nhà nước ta luôn luôn tôn trọng quyền hoạt động và các quan điểm chính trị
của cá nhân, nếu những quan điểm đó phù hợp với hiến pháp và pháp luật, không đi ngược lại lợi
ích của nhân dân. Nhà nước kiên quyết ngăn chặn và xử lý mọi biểu hiện dân chủ cực đoan, gây
rối làm mất ổn định tình hình chính trị, xâm hại đến lợi ích quốc gia và các quyền chính trị của
nhân dân.
Để bảo đảm thực hiện quá trình dân chủ hóa và phát huy quyền làm chủ của nhân dân,
nhà nước luôn đặt ra cho mình nhiệm vụ phải tôn trọng sự kiểm tra, giám sát của nhân dân, đẩy
mạnh và không ngừng đấu tranh chống tệ quan liêu, cửa quyền, tham nhũng trong bộ máy nhà




nước, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật và không có ngoại lệ đối với bất cứ ai có hành vi vi
phạm.
- Trong lĩnh vực tư tưởng văn hóa và xã hội, nhà nước thực hiện chủ trương tự do tư tưởng và
giải phóng tinh thần, phát huy mọi khả năng của con người; quy định một cách toàn diện các
quyền tự do ngôn luận, báo chí, hội họp, học hành, lao động, nghỉ ngơi, tự do tín ngưỡng, quyền
bất khả xâm phạm thân thể, nhà ở, thư tín và bảo đảm cho mọi người được hưởng các quyền
đó.
Tuy nhiên, dân chủ hóa trong lĩnh vực tư tưởng văn hóa và xã hội luôn phải đặt trên cơ sở
và trong mối quan hệ mật thiết với quá trình dân chủ trong lĩnh vực chính trị và kinh tế. Hệ tư
tưởng quán xuyến trong toàn bộ quá trình này là chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và hệ quan điểm đổi mới do Đảng cộng sản Việt Nam đề ra. Nguyên tắc cơ bản để thực hiện dân

chủ, phát huy quyền lực nhà nước và quyền làm chủ của nhân dân là bảo đảm sự lãnh đạo của
Đảng đối với Nhà nước và toàn bộ hệ thống chính trị.

2.2. Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam
Nhìn lại toàn bộ quá trình từ sau Cách mạng tháng Tám (1945) đến nay, đặc điểm này
luôn quán xuyến và ngày càng thể hiện một cách đậm nét hơn, cao hơn, cụ thể hơn. Với bản chất
bao trùm là nhà nước của dân, do dân và vì dân thì đương nhiên trong đó đã hàm chứa tính bình
đẳng giữa các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam. Vấn đề quan trọng là cơ sở pháp lý, hình
thức tổ chức thực hiện và kết quả của việc triển khai thực hiện trên thực tế.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong tất cả các thời kỳ phát triển của
mình đều coi “đại đoàn kết dân tộc” là một nguyên tắc cơ bản để thiết lập chế độ dân chủ, phát
huy quyền lực nhân dân, bảo đảm công bằng xã hội, đồng thời, là cơ sở để tạo ra sức mạnh của
một nhà nước thống nhất.
Chính sách đại đoàn kết dân tộc thể hiện dưới bốn hình thức cơ bản của Nhà nước Việt
Nam:
Một là, xây dựng một cơ sở pháp lý vững vàng cho việc thiết lập và củng cố khối đại đoàn
kết dân tộc, tạo điều kiện cho mỗi dân tộc đều có thể tham gia một cách tích cực nhất vào việc
thiết lập, củng cố và phát huy sức mạnh và quyền lực nhà nước. Điều này được thể hiện rõ trong
các Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 và các văn bản pháp luật quan trọng khác.
Hai là, tổ chức thực hiện một cách mạnh mẽ, nhất quán trong các hoạt động cụ thể của
nhà nước nói riêng và của toàn bộ hệ thống chính trị của nước ta nói chung. Tất cả các tổ chức
Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc, Công đoàn, Đoàn thanh niên…đều coi việc thực hiện chính
sách đoàn kết dân tộc ,xây dựng nhà nước Việt Nam thống nhất là mục tiêu chung, là nguyên tắc
hoạt động của tổ chức mình.
Ba là, trong khi tổ chức thực hiện, nhà nước luôn chú trọng việc ưu tiên đối với các dân
tộc ít người, các vùng núi, vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện để các dân tộc tương trợ giúp đỡ lẫn
nhau, cùng tồn tại và phát triển trên cơ sở hòa hợp, đoàn kết, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng văn minh.
Bốn là, chú ý tới điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mỗi dân tộc, mỗi địa phương, tôn trọng các giá
trị văn hóa tinh thần, thuyền thống của mỗi dân tộc, xây dựng bản sắc riêng của mỗi dân tộc Việt

Nam với đầy đủ tính phong phú mà vẫn bảo đảm sự nhất quán và thống nhất.

2.3. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện tính xã hội rộng rãi
Không giống với các nhà nước khác, Nhà nước ta một mặt vẫn thể hiện rõ tính chất giai
cấp của mình, là nhà nước mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với nông dân và tầng lớp
trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhưng mặt khác nó lại thể hiện tính chất xã hội rất rộng rãi.


Với mục tiêu xây dựng một xã hội văn minh, nhân đạo, bảo đảm công bằng xã hội, Nhà nước
Việt Nam đã quan tâm một cách đặc biệt và toàn diện tới việc giải quyết các vấn đề của toàn xã
hội như: Xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, đầu tư cho việc phòng chống thiên tai, giải
quyết các vấn đề bức xúc như chăm sóc sức khỏe nhân dân, giải quyết việc làm, giúp đỡ người
già cô đơn, trẻ mồ côi, chống tệ nạn xã hội
Nhà nước không những chỉ đặt ra cơ sở pháp lý mà còn thực hiện việc đầu tư thỏa đáng cho
việc giải quyết các vấn đề xã hội. Đồng thời coi việc giải quyết các vấn đề này là nhiệm vụ của
mọi cấp, mọi ngành và của Nhà nước nói chung.

2.4. Nhà nước thực hiện đường lối đối ngoại hòa bình ,hợp tác và hữu nghị
Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không chỉ được phản ánh
trong các chính sách, đường lối đối nội, mà còn thể hiện trong chính sách đối ngoại. Chính sách
và hoạt động đối ngoại của Nhà nước ta thể hiện khát vọng hòa bình của nhân dân ta, thể hiện
mong muốn hợp tác trên tinh thần hòa bình, hữu nghị, cùng có lợi với tất cả các quốc gia. Phương
châm “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới” thể hiện một đường lối ngoại
giao cởi mở của Nhà nước ta. Điều 14 Hiến pháp 1992 đã khẳng định: “Nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính sách hòa bình hữu nghị, mở rộng giao lưu và hợp tác với tất
cả các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị và xã hội khác nhau, trên cơ sở tôn
trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi, tăng cường đoàn kết hữu nghị và quan hệ hợp tác với
các nước xã hội chủ nghĩa và các nước láng giềng, tích cực ủng hộ và góp phần vào cuộc đấu
tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội”

Những đặc điểm có tính bản chất nêu trên của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trong các điều kiện hiện tại đã được thể hiện cụ thể trong các nhiệm vụ, chức năng của nhà
nước và được pháp luật quy định một cách chặt chẽ đồng thời được phản ánh trong tổ chức và
hoạt động thực tiễn của Nhà nước ta. Đương nhiên, để có thể đáp ứng đầy đủ các nhu cầu ,đòi hỏi
để bảo đảm giữ vững và phát huy bản chất của “nhà nước của dân, do dân và vì dân”, Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam còn cần phải tiếp tục đổi mới nhiều mặt, cải tổ sâu sắc từ cơ
cấu tổ chức đến hình thức và phương pháp hoạt động phù hợp với các quy định của luật pháp để
từng bước xây dựng và phát triển thành Nhà nước pháp quyền Việt Nam.
Có thể nêu khái quát những đặc điểm cơ bản nhất của Nhà nước pháp quyền Việt Nam
như sau:
- Nhà nước có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, trong đó các đạo luật giữ vai trò quan trọng;
mọi cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, người có chức vụ và công dân đều phải tôn trọng và
nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật.
- Nhà nước trong đó không chỉ có công dân có trách nhiệm đối với nhà nước, mà nhà nước cũng
phải có trách nhiệm đầy đủ đối với công dân; khái niệm trách nhiệm ở đây được dùng theo cả
nghĩa rộng và nghĩa hẹp, nghĩa là quan hệ giữa công dân và nhà nước là quan hệ bình đẳng về
quyền và nghĩa vụ.
- Nhà nước trong đó các quyền dân chủ tự do và lợi ích chính đáng của con người được pháp luật
bảo đảm và bảo vệ toàn vẹn; mọi hành vi lộng quyền của bất kỳ cơ quan nhà nước và người có
chức vụ nào, cũng như mọi hành vi phạm pháp khác xâm phạm quyền tự do, lợi ích chính đáng
của công dân đều bị nghiêm trị.
- Nhà nước trong đó ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp được phân định rõ ràng và hợp lý
cho các hệ thống cơ quan tương ứng trong mối quan hệ cân bằng, phối hợp và chế ước lẫn nhau
tạo thành cơ chế đồng bộ bảo đảm sự thống nhất của quyền lực nhà nước, thực hiện quyền lực
nhân dân.


Xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam là xây dựng một nhà nước với lý tưởng dân
chủ, nhân đạo và công bằng nhất, là nhà nước mà nhân dân nói chung cũng như mỗi công dân nói
riêng không chỉ là khách thể của quyền lực, mà còn là chủ thể tối cao của quyền lực đó. Ở Nhà

nước pháp quyền Việt Nam quy định “mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân” trở thành hiện thực
sinh động của đời sống chính trị xã hội, pháp luật thực sự bắt nguồn từ nhân dân, của nhân dân và
phục vụ cho nhân dân, là chế độ nhà nước mà công dân là trung tâm, nhà nước được tổ chức văn
minh, trật tự, có cơ chế an toàn và hiệu quả, ngăn chặn mọi sự lạm quyền, vi phạm quyền công
dân, mọi mặt tổ chức và hoạt động của nhà nước đều đặt trên cơ sở pháp luật, chịu sự chi phối
thống nhất của pháp luật, là một cơ thể phức tạp nhưng vận động một cách hài hòa, đồng bộ bảo
đảm sự thống nhất cao độ trong tổ chức quản lý xã hội.


Câu 2 : Trình bày mối quan hệ giữa Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam với các tổ chức
trong hệ thống chính trị Việt Nam và nhân dân?
Quan hệ giữa nhà nước, các cơ quan nhà nước với đảng, tổ chức đảng
Đảng CSVN là lực lượng lãnh đạo nhà nước và XH và là đảng cầm quyền(điều 4 hiến pháp)
về cơ bản bao gồm: đảng định ra đường lối, chủ trương, chính sách thể hiện qua các nghị quyết
nhằm định hướng hoạt động của nhà nước và quản lý nhà nước; đảng lãnh đạo về tổ chức, nhân
sự của nhà nước; lãnh đạo việc cụ thể hóa các nghị quyết của đảng thành các văn bản pháp luật,
các quyết định quản lý của các cơ quan nhà nước; lãnh đạo hoạt động của các cơ quan nhà nước
để thực hiện các nghị quyết của đảng; kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của đảng trong hệ
thống các cơ quan nhà nước. đảng, tổ chức đảng lãnh đạo nhà nước, các cơ quan nhà nước nhưng
không bao biện làm thay các cơ quan nhà nước.
Nhà nước trong quan hệ với đảng(kể cả thiết chế, bộ máy và đội ngũ cấn bộ, công chức) là
công cụ chủ yếu thông qua đó đảng thực hiện vai trò lãnh đạo, vai trò cầm quyền đối với xã hội.
sự lãnh đạo của đảng đối với XH trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở nước
ta đang từng bước được thể chế hóa (cả nội dung và phương thức) thành những quy định pháp
luật.
Quan hệ giữa đảng, tổ chức đảng với nhà nước và các cơ quan nhà nước vừa thể hiện trực tiếp,
vừa thể hiện gián tiếp thông qua các đoàn thể nhân dân và nhân dân.
Quan hệ giữa nhà nước, các cơ quan nhà nước với các đoàn thể nhân dân.
Trong hệ thống chính trị ở nước ta, mặt trận tổ quốc VN là tổ chức liên minh chính trị, liên
hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị- XH, tổ chức xã hội và các cá nhân

tiêu biểu trong các giai cấp,các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo và người VN định cư ở
nước ngoài.
Mặt trận tổ quốc VN và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân.
Mặt trận và các đoàn thể nhân dân phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất
trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân; cùng với nhà nước chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng
của nhân dân, động viên nhân dân thực hiện quyền làm chủ, nghiêm chỉnh thi hành pháp luật của
nhà nước, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước đại biểu dân cử và cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước.
Nhà nước tạo điều kiện để mặt trận tổ quốc VN và các đoàn thể nhân dân hoạt động có hiệu
quả(điều 9 hiến pháp 1992 sửa đổi). các văn bản pháp luật của nhà nước đã có những quy định cụ
thể về những nội dung này.
Mối quan hệ gữa các đoàn thể nhân dân với nhà nước và các cơ quan nhà nước vừa hể hiện trực
tiếp(đoàn thể với các cơ quan nhà nước), vừa thể hiện gián tiếp(thông qua tổ chức đảng và nhân
dân).


Trong quá trình thực hiện đổi mới tổ chức, phương thức hoạt động của các đoàn thể nhân dân
hiện nay, đang từng bước phát huy tính tích cực chủ động của các đoàn thể, hạn chế khuynh
hướng hành chính hóa, quan liêu trông chờ vào sự bao cấp của nhà nước, cơ quan nhà nước cả
về kinh phí và phương thức hoạt động.
Quan hệ giữa nhà nước và cơ quan nhà nước với nhân dân
Nhà nước CHXHCNVN là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền lực của mình trong quan hệ với nhà
nước vừa trực tiếp vừa gián tiếp
Nhà nước bảo đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân; xây
dựng đất nước giàu mạnh, thực hiện công bằng xã hội, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp là
những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách
nhiệm trước nhân dân.

Cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức, nhà nước phải tôn trọng nhân dân, tập trung
phục vụ nhân dân, lắng nghe ý kiến nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
Nhà nước quản lý XH bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế XHCN. Mọi hành
động xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích pháp chế của nhân dân đều bị xử lý theo
pháp luật.
Trong nhà nước CHXHCNVN các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế. văn hóa và xã
hội được tôn trọng, thể hiện các quyền công dân được quy định trong hiến pháp và pháp luật.
quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân; nhà nước bảo đảm các quyền của
công dân; công dân phải làm tròn nghĩa vụ của mình đối với nhà nước XH. Mọi công dân đều
bình đẳng trước pháp luật.
Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận về những vấn đề
chung của cả nước và địa phương, kiến nghị với cơ quan nhà nước, biểu quyết khi nhà nước
trưng cầu ý kiến.
Công dân có quyền khiếu nại, tố cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những việc
làm trái pháp luật của các cơ quan nhà nước, hoặc bất cứ tổ chức, cá nhân nào. Việc khiếu nại, tố
cáo của công dân phải được cơ quan nhà nước xem xét, giải quyết trong thời gian pháp luật quy
định.
Công dân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước; nghĩa vụ tuân theo hiến pháp
và pháp luật, tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, giữ gìn bí mật quốc gia,
chấp hành các quy tắc sinh hoạt công cộng.













Sơ đồ mối quan hệ giữa nhà nước CHXHCNVN với đảng CSVN, các đoàn thể nhân dân và
nhân dân

Đảng Cộng sản Việt
Nam
Nhà nước
CHXHCNVN
Các đoàn thể nhân
dân

Nhân dân




Câu 3 : Trình bày những quan điểm và nguyên tắc cơ bản chỉ đạo tổ chức bộ máy Nhà nước
Cộng hòa XHCN Việt Nam?
Tổ chức bộ máy nhà nước CHXHCNVN hiện nay là kết quả của quá trình 60 năm xây dựng và
hoàn thiện tổ chức nhà nước của đảng, nhà nước và nhân dân ta.
Quan điểm, nguyên tắc cơ bản chỉ đạo tổ chức bộ máy Nhà nước tại điều 1 và 2 Hiếp
pháp 1992 :
Điều 1
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời.
Điều 2
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức.

Các quan điểm và nguyên tắc đó là:
Đảng CSVN lãnh đạo nhà nước
Nguyên tắc đảng CSVN là lãnh đạo nhà nước và xã hội đã được xác lập từ năm 1945. đến hiến
pháp 1980 và hiến pháp 1992 nguyên tắc đó đã được ghi nhận thành 1 điều trong hiến pháp. Theo
điều 4, HP năm 1992 “ĐCSVN đội tiên phong của giai cấp công nhân VN, đại biểu trung thành
quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc theo CN Mac Lenin và tư
tưởng HCM,là lực lượng lãnh đạo NN và XH.
Đảng lãnh đạo nhà nước bao gồm việc lãnh đạo tổ chức bộ máy nhà nước và nhân sự nhà nước.
thông qua tổ chức đảng và đảng viên trong bộ máy nhà nước, đảng lãnh đạo việc tổ chức bộ máy
nhà nước từ xây dựng hiến pháp, luật, các văn bản dưới luật, liên quan đến tổ chức bộ máy nhà
nước, đến lãnh đạo quy trình và nhân sự tổ chức bộ máy nhà nước; chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các cơ quan nhà nước.
Nhân dân tham gia tổ chức nhà nước, quản lý nhà nước, thực hiện quyền lực nhà nước,
tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nòng cốt là nhân dân, nông dân và trí thức.
Đây là nguyên tắc thể hiện bản chất nhân dân của nhà nước ta. ở nước CHXHCNVN tất cả nhân
dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, gái, trai… đều thông qua đầu phiếu phổ thông bầu ra các
đại biểu thay mặt mình vào các cơ quan quyền lực nhà nước(quốc hội, hội đồng nhân dân các
cấp). các cơ quan quyền lực nhà nước, trước hết là quốc hội, quyết định về tổ chức và nhân sự và
của các cơ quan nhà nước khác và giám sát hoạt động của các cơ quan này.
Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia của nhân dân vào, quản lý nhà nước đc quy định ở điều 53, HP
năm 1992 “Công dân có quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn
đề chung của cả nước và địa phương, kiến nghị với cơ quan Nhà nước, biểu quyết khi Nhà nước
tổ chức trưng cầu ý dân”
Đây là nguyên tắc thể hiện bản chất thể hiện bản chất nhân dân của NN ta, Ở nc CHXHCNVN,
tất cả nhân dân ko phân biệt nam nữ, dân tộc, tôn giáo…đều có quyền tham gia bầu cử bầu ra ng
đại diện cho thay mặt mình vào các cq quyền lực NN
Tập trung dân chủ
Kết hợp đúng đắn tập trung và dân chủ là yếu tố quyết định sức mạnh tổ chức và hiệu lực quản lý
của NN ta.
Thực hiện nguyên tắc này trong tổ chức và họat động của BMNN có nghĩa là kết hợp sự

chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất của TƯ và cq NN cấp trên với sự tự chủ năng động, sáng
tạo của địa phương và cq NN cấp dưới, cq NN ở TƯ quyết định những vấn đề cơ bản quan trọng


của cả nước, cq NN ở địa phương tự quyết định và chịu trách nhiệm về những vấn đề cụ thể ở địa
phương, cq NN ở TƯ và cq NN cấp trên phải tạo đk cho cq NN ở địa phương và cq NN cấp dưới
chủ động, sáng tạo trong tổ chức hoạt động và phải kiểm tra các cq này trong việc thực hiện cac
quyết định chỉ thị của mình
Nguyên tắc này còn đc thể hiện ở cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của mỗi cấp trong
BMNN cũng như trong việc kết hợp hoạt động của tập thể với trách nhiệm cá nhân.
Đây là 1 nguyên tắc được ghi vào hiến pháp: “Quốc hội, hội đồng nhân dân và các cơ quan khác
của nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ” (điều 6 hiến pháp
1992).

Thống nhất quyền lực và phân công chức năng
nguyên tắc này đến năm 1991 được tổng kết thành một quan điểm chỉ đạo để xây dựng và hoàn
thiện nhà nước ta.
Một đặc điểm cơ bản của BMNNVN là đc tổ chức theo nguyên tắc tập quyền. Quyên lực
NN bao gồm quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Ba lĩnh vực quyền lực NN đó là một khối
thống nhất đc nhân dân trao cho Quốc hội là cq đại biểu cao nhất, do nhân dân trực tiếp bầu ra.
Tuy tổ chức theo nguyên tắc tập quyền nhưng trong bộ máy NN ta có sự phân công rõ
ràng và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các CQNN trong việc thực hiện quyền lực NN. Quốc hội là
CQ duy nhất giữ quyền lập pháp đồng thời cũng có thẩm quyền trong lĩnh vực lập pháp và tư
pháp. CP giữa quyền hành pháp nhưng cũng có vai trò quan trọng trong lĩnh vực lập pháp và tư
pháp. TAND và VKSND giữ quyền tư pháp đồng thời cũng có thẩm quyền nhất định trong lĩnh
vực lập pháp và hành pháp. Hoạt động của cq hành pháp và cq tư pháp đều phải báo cáo trc QH,
chịu sự giám sát của QH
Tôn trọng và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa
Nguyên tắc này cũng được ghi nhận thành một điều trong hiến pháp 1992 (điều 12): “NN
quản lý XH bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế XHCN.

các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xh, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công
dân phải nghiêm chính chấp hành HP và PL, đấu tranh phòng ngừa và phòng chống các tội phạm,
các vi phạm hiến pháp và pháp luật.
Mọi hành động xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và
của công dân đều bị xử lý theo pháp luật”
Việc tổ chức các cơ quan nhà nước phải dựa trên và tuân thủ những quy định của pháp luật về cơ
cấu tổ chức, biên chế, quy trình thành lập…

Câu 4 : Trình bày sơ đồ hệ thống bộ máy tổ chức Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam theo
hiến pháp 1992?




Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước CHXHCNVN theo hiến pháp 1992 và nghị quyết số
51/2001/QH10
BMNNVN đc tổ chức thành 5 phân hệ
- Các cq quyền lực: QH, HDDND các cấp, Ủy Ban thường vụ QH.
- Các cq hành chính NN : Chính phủ, các Bộ cơ quan ngang Bộ, Cơ Quan thuộc CP,
UBND các cấp và các cq chuyên môn thuộcUBND.
- Hệ thống các cq xét xử : TAND tối cao, các TAND địa phương, các TA quân sự, và các
TA khác do luật quy định
- Hệ thống các cq kiểm sát : VKS NDTC, VKSND các cấp, VKS quân sự
- Chế định chủ tịch nước (chủ tịch nước là phân hệ đặc biệt vì duy nhất chỉ có một )

Câu 5 : Trình bày vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội? thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội?
Quốc Hội
ủy ban
thường vụ

Chủ tịch nước
Tòa án nhân
dân tối cao
Viện kiểm sát
nhân dân tối
cao
Viện kiểm
soát nhân dân
tỉnh
Tòa án nhân
dân tỉnh
Tào án nhân
dân huyện
Viện kiểm
soát nhân dân
huyện
Chính quyền địa phương 3
cấp
HĐND
UBN
D


Chính phủ
Thủ tướng


Trong bộ máy nhà nước CHXHCNVN , quốc hội được xác định là: “ Cơ quan đại biểu cao nhất
của nhân dân, cơ quan quyền lực cao nhất của nước CHXHCNVN”. Quốc hội thể hiện tính đại
diện nhân dân và tính quyền lực nhà nước.

Thông qua lá phiếu tín nhiệm, nhân dân uỷ thác quyền lực của mình cho quốc hội. thay mặt nhân
dân, quốc hội quy định, thực hiện và đảm bảo thực hiện quyền lực thống nhất trong cả nước. đây
là cơ quan quyền lực cao nhất trong nhà nước, thực hiện quyền lực nhân dân.Thông qua hoạt
động của mình quốc hội biến ý chí của nhân dân thành ý chí của nhà nước.
Tính quyến lực cao nhất của quốc hội thể hiện qua chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của quốc
hội như sau:
Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Đây là chức năng ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp luật cao nhất, tạo nên nền tảng của thể chế XH.
Quốc hội quyết định những vấn đề cơ bản nhất về đối nội và đối ngoại của đất nước; các nhiệm
vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước. Những vấn đề này có ý nghĩa quyết định
đến sự phát triển toàn diện của đất nước cũng như duy trì trật tự, ổn định xã hội.
Quốc hội xác định các nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước; trực
tiếp quyết định thành lập các cơ quan quan trọng trong bộ máy nhà nước; trực tiếp bầu, phê chuẩn
những chức vụ cao nhất trong các cơ quan nhà nước ở trung ương.
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao toàn bộ hoạt động của nhà nước theo hiến pháp và
luật pháp,
Thẩm quyền ban hành văn bản: Quốc hội có quyền ban hành hiến pháp, luật và các nghị
quyết.
UBTVQH : Pháp lệnh , Nghị quyết
Câu 6 : Trình bày sơ đồ cơ cấu tổ chức của Quốc hội? Nêu nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của tổ chức đó?


















Sơ đồ cơ cấu tổ chức của quốc hội
Cơ cấu tổ chức của quốc hội bao gồm: Ủy ban thường vụ quốc hội, hội đồng dân tộc, các ủy
ban quốc hội, đoàn đại biểu quốc hội và đại biểu quốc hội.
Nhiệm vụ, quyền hạn của quốc hội: câu 5
Ủy ban thường vụ quốc hội là cơ quan thường trực của quốc hội gồm có chủ tịch quốc hội,
các phó chủ tịch quốc hội, các ủy viên. UBTVQH có những nhiệm vụ ,quyền hạn cơ bản sau:
Quốc hội






- Chủ tịch quốc hội và các phó chủ tịch quốc hội
- Hội đồng dân tộc
- Bảy ủy ban quốc hội
- Các đoàn thể đại biểu quốc hội
- Đại biểu quốc hội.
Uỷ ban thường vụ quốc hội


Ban hành pháp lệnh về những vấn đề được quốc hội giao trong chương trình làm luật của

quốc hội.
Công bố việc chủ trì và bầu cử đại biểu QH.
Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các kỳ họp quốc hội;
Thực hiện quyền giám sát việc thi hành hiến pháp, luật, nghị quyết của quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của UBTVQH; giám sát hoạt động của chính phủ, tòa án nhân dân tối cao, viện kiểm
sát nhân dân tối cao; đình chỉ việc thi hành các văn bản của chính phủ,thủ tướng chính phủ, tòa
án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với hiến pháp, luật, nghị quyết của quốc hội và
trình quốc hội việc hủy bỏ các văn bản do cơ quan nói trên ban hành khi các văn bản của các cơ
quan đó trái với pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH.
Giám sát, hướng dẫn hoạt động của hội đồng nhân dân; bãi bỏ những quyết định sai trái của
HĐND cấp tỉnh, giải tán HĐND cấp tỉnh trong trường hợp HĐND đó làm thiệt hại nghiêm trọng
đến lợi ích của nhân dân.
Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố tình trạng khẩn cấp trong phạm vi
cả nước, hoặc từng địa phương.
Thực hiện quan hệ đối ngoại của quốc hội;
Tổ chức trưng cầu ý kiến nhân dân theo quyết định của quốc hội.
Chủ tịch quốc hội có vị trí đặc biệt trong tổ chức của QH đồng thời là chủ tịch UBTVQH. Chủ
tịch QH lãnh đạo công tác của UBTVQH; chỉ đạo chuẩn bị triệu tập và chủ tọa các phiên họp của
UBTVQH, của hội nghị liên tịch giữa Chủ tịch hội đồng dân tộc và các chủ nhiệm UBQH để giải
quyết những vấn đề liên quan và bàn chương trình hoạt động của QH, các cơ quan của QH. Chủ
tịch Qh chủ tọa phiên họp của QH, ký chứng thực luật, nghị quyết của QH; chỉ đạo thực hiện
công tác đối ngoại của QH; chỉ đạo thực hiện ngân sách cuả QH; đảm bảo thi hành quy chế đại
biểu QH và giữ mối liên hệ với đại biểu QH.
Hội đồng dân tộc có vai trò cực kỳ quan trọng trong cơ cấu tổ chức cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất, được lập ra nhằm giúp cho nhà nước giải quyết có hiệu quả các vấn đề dân tộc.
Hội đồng dân tộc có nhiệm vụ quyền hạn sau: nghiên cứu và kiến nghị với QH các vấn đề dân
tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, các chương trình, kế hoạch phát
triển KT-XH miền núi và vùng đồng bảo dân tộc thiểu số; thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh và
các dự án liên quan đến vấn đề dân tộc; có quyền kiến nghị về luật, pháp lệnh, về chương trình
làm luật của QH.

Cơ cấu tổ chức: Hội đồng dân tộc gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch, các ủy viên do QH bầu, trong
đó có một số thành viên làm việc theo chế độ chuyên trách.
Các Ủy ban của QH được thành lập theo các lĩnh vực hoạt động của QH nhằm giúp QH thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trên các lĩnh vực đó của đời sống XH. Có nhiệm vụ nghiên
cứu, thẩm tra dự án luật; kiến nghị về luật, pháp lệnh và các dự án khác; có ý kiến về chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh; thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do
luật định; kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của ủy ban.
Cơ cấu của UBQH gồm có chủ nhiệm, phó chủ nhiệm và các ủy viên, trong đó có một số thành
viên hoạt động theo chế độ chuyên trách.
QH thành lập 7 uỷ ban : uỷ ban pháp luật; uỷ ban kinh tế - ngân sách; uỷ ban quốc phòng,
an ninh; uỷ ban văn hoá - giáo dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; uỷ ban về các vấn đề xã
hội, uỷ ban khoa học – công nghệ - môi trường; uỷ ban đối ngoại.(điều 22 luật tổ chức quốc hội.)
Đại biểu QH là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, đồng thời là đại biểu cấu
thành cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.
Nhiệm vụ, quyền hạn cuả đại biểu QH tập trung trong hiến pháp. Luật tổ chức và hoạt động cuả
QH và được thực hiện chủ yếu tại kỳ họp QH.


Đại biểu QH có quyền: trình kiến nghị về luật và dự án luật trước QH; chất vấn, tham gia thảo
luận và biểu quyết các dự án luật, các dự án khác và nghị quyết; có quyền bầu cử và có thể được
bầu vào các chức vụ lãnh đạo khác của các cơ quan và các cơ quan khác của nhà nước.
Đại biểu QH làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc không chuyên trách.
Đại biểu QH có quyền bất khả xâm phạm về thân thể và một số quyền ưu đãi khác.

Câu 7 : Trình bầy vai trò, vị trí và quyền hạn của Chủ tịch nước? Nêu thẩm quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước?
Vai trò, vị trí của chủ tịch nước trong bộ máy nhà nước CHXHCNVN: chủ tịch nước là người
đứng đầu nhà nước, thay mặt nhà nước CHXHCNVN về đối nội và đối ngoại (điều 101, hiến
pháp 1992). Quy định trên của hiến pháp bảo đảm sự thống nhất quyền lực nhà nước, có phân
công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư

pháp.
Chủ tịch nước có nhiệm vụ, quyền hạn với phạm vi khá rộng, bao quát nhiều lĩnh vực cuả đời
sống chính trị, xã hội (điều 103, hiến pháp 1992 đã được sửa đổi và bổ sung).
Quyền hạn của chủ tịch nước:
Trong tổ chức nhân sự của bộ máy nhà nước, chủ tịch nước có quyền: đề nghị quốc hội bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm phó chủ tịch nước, thủ tướng chính phủ, chánh án tòa án nhân dân tối cao,
viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tố cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức phó chánh án, thẩm
phán tòa án nhân dân tối cao, phó viện trưởng, kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn
cứ vào nghị quyết của quốc hội bổ nhiệm,miễn nhiệm, cách chức các phó thủ tướng và các thành
viên khác của chính phủ.
Trong lĩnh vực an ninh quốc gia, chủ tịch nước thống lĩnh các lực lượng vũ trang và giữ
chức chủ tịch hội đồng quốc phòng và an ninh; quyết định phong hàm, cấp sĩ quan cấp cao trong
các lực lượng vũ trang nhân dân và các hàm, cấp khác trong các lĩnh vực
Quyền hạn của chủ tịch nước còn thể hiện trên lĩnh vực ngoại giao; quyền quyết định thôi,
nhập quốc tịch; vấn đề đặc xá, quyền đề nghị ủy ban thường vụ quốc hội xem xét lại pháp lệnh
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua; nếu pháp lệnh đó vẫn được ủy ban
thường vụ quốc hội biểu quyết tán thành mà chủ tịch nước vẫn không nhất trí, thì chủ tịch nước
trình quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.
Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật: Khi thực hiện quyền hạn, chủ tịch nước
ban hành lệnh, quyết định.
Câu 8 : Trình bày vị trí quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chính phủ? Nêu thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ?
Người làm: thu doan
Vị trí: Theo Điều 1 Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001:
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nuốc
CHXHCN VN.
Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh và đối ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực của bộ máy Nhà nước từ Trung ương đến
cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của
nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống

vật chất và tinh thần của nhân dân.


Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Chủ tịch nước.
Cơ cấu tổ chức:
Theo Điều 2 Luật Tổ chức Chính phủ 2001, Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm có:
- Các bộ;
- Các cơ quan ngang bộ;
Quốc hội quyết định thành lập hoặc bãi bỏ các bộ và các cơ quan ngang bộ theo đề nghị
của Thủ tướng Chính phủ.
Theo Điều 3 Luật Tổ chức Chính phủ 2001, Chính phủ gồm có:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng;
- Các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Số Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Quốc hội quyết định.
Thủ tướng do Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.
Thủ tướng trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và từ
chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng và cơ quan ngang bộ.
Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, chấp
thuận việc từ chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng, cơ quan ngang bộ.
Theo Điều 4 Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001:
Thủ tướng là người đứng đầu Chính phủ. Thủ tướng chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo
công tác với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng. Khi Thủ tướng
vắng mặt, một Phó Thủ tướng được Thủ tướng ủy nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác của Chính
phủ. Phó Thủ tướng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng, trước Quốc hội về nhiệm vụ được giao.
Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là người đứng đầu và lãnh đạo một bộ, cơ quan
ngang bộ, phụ trách một số công tác của Chính phủ; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng, trước
Quốc hội về quản lý Nhà nước ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước hoặc về công tác được

giao phụ trách.
Quyền hạn: Theo Điều 8 Luật Tổ chức Chính phủ 2001
Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1.Lãnh đạo công tác của các bộ, các cơ quan ngang bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các cấp, xây dựng và kiện toàn hệ thống bộ máy hành chính Nhà nước thống nhất từ
Trung ương đến cơ sở; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản của cơ
quan Nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
theo Luật định; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà
nước;
2.Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị-xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân; tổ chức lãnh đạo công
tác tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân;
3.Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội;
4.Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển văn hóa, giáo
dục, y tế, khoa học vầ công nghệ, các dịch vụ công; quản lý và bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài
sản thuộc sở hữu toàn dân; thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và ngân sách nhà nước,
chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia;
5.Thi hành những biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích họp pháp của công dân, tạo điều kiện cho
công dân sử dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình; bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước và
của xã hội; bảo vệ môi trường;


6.Củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dana, an ninh nhân dân; bảo đảm an ninh quốc gia
và trật tự, an toàn xã hội; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân; thi hành lệnh động viên,
lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước;
7.Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước; công tác thanh tra và kiểm tra
nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong bộ
máy nhà nước; giải quyết khiếu nại, tố cáo cảu công dân;
8.Thống nhất quản lý công tác đối ngoại; đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước
Cộng hòa XHCN VN, trừ trường hợp do Chủ tịch nước ký với người đứng đầu Nhà nước khác;

đàm phán, ký, phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ; chỉ đạo việc thực hiện
các điều ước quốc tế mà Cộng hòa XHCN VN ký kết hoặc gia nhập; bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;
9.Thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; thống nhất quản lý công
tác thi đua khen thưởng;
10.Quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
11.Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc VN, Ban chấp hành Tổng Liên đoàn lao
động VN, Ban chấp hành trung ương của đoàn thể nhân dân trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình; tạo điều kiện để các tổ chức đó hoạt động có hiệu quả.
Thẩm quyền ban hành văn bản:
Theo Điều 115 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi bổ sung 2001):
Căn cứ vào Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, Chính phủ ra nghị quyết, nghị định, Thủ tướng
Chính phủ ra quyết định, chỉ thị và kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.
Những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chính phủ phải được thảo luận tập thể và quyết
định theo đa số.
Người làm: xam
Vị trí quyền hạn của chính phủ
Hiến pháp nước CHXHCNVN quy định: “chính phủ là cơ quan chấp hành của quốc hội, cơ
quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCNVN” (điều 109 ,hiến pháp 1992).
Là cơ quan chấp hành của quốc hội, chính phủ chịu sự giám sát của quốc hội; chấp hành hiến
pháp,luật, nghị quyết của quốc hội,pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ quốc hội, lệnh,
nghị quyết của chủ tịch nước. Trong hoạt động, chính phủ phải chịu trách nhiệm trước quốc hội
và báo cáo công tác trước quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội và chủ tịch nước.
Là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCNVN, chính phủ thống nhất quản
lý việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh và đối ngoại
của nhà nước bảo đảm hiệu lực của bộ máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn
trọng hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân.

Nghĩa vụ và quyền hạn của chính phủ (điều 112 – HP 1992)
1. Lãnh đạo công tác của các bộ, các cơ quan ngang bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ
ban nhân dân các cấp, xây dựng và kiện toàn hệ thống bộ máy hành chính nhà nước thống nhất từ
trung ương đến cơ sở; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên; tạo Điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo
luật định; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
2. Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân; tổ chức và lãnh
đạo công tác tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân;


3. Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc
hội;
4. Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển văn hoá, giáo
dục, y tế, khoa học và công nghệ, các dịch vụ công; quản lý và bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài
sản thuộc sở hữu toàn dân; thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước,
chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia;
5. Thi hành những biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo Điều kiện
cho công dân sử dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình; bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước
và của xã hội; bảo vệ môi trường;
6. Củng cố và tăng cưêng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; bảo đảm an ninh quốc
gia và trật tự, an toàn xã hội; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân; thi hành lệnh động viên,
lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước;
7. Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước; công tác thanh tra và kiểm
tra nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong
bộ máy nhà nước; giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ;
8. Thống nhất quản lý công tác đối ngoại; đàm phán, ký kết Điều ước quốc tế nhân danh Nhà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trõ trường hợp do Chủ tịch nước ký với người đứng
đầu Nhà nước khác; đàm phán, ký, phê duyệt, gia nhập Điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ;
chỉ đạo việc thực hiện các Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc

gia nhập; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở
nước ngoài;
9. Thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; thống nhất quản lý
công tác thi đua khen thưởng;
10. Quyết định việc Điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
11. Phối hợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành Tổng Liên
đoàn lao động Việt Nam, Ban chấp hành trung ương của đoàn thể nhân dân trong khi thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình; tạo Điều kiện để các tổ chức đó hoạt động có hiệu quả.
Cơ cấu tổ chức của chính phủ gồm có
Chính phủ gồm có:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng;
- Các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Cơ cấu tổ chức của chính phủ là các bộ và các cơ quan ngang bộ (gọi chung là bộ)
Quốc hội quyết định thành lập hoặc bãi bỏ các bộ và các cơ quan ngang bộ theo đề nghị của
Thủ tướng Chính phủ.
Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công
thuộc ngành, lĩnh vực; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có
vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
Khác với chính phủ (là cơ quan quản lý nhà nước thẩm quyền chung), bộ là cơ quan quản lý
theo ngành hoặc lĩnh vực công tác (quản lý nhà nước theo thẩm quyền riêng)
Thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật của chính phủ bao gồm: nghị quyết, nghị định;
của thủ tướng chính phủ là Quyết định, chỉ thị.

Câu 9 : Trình bầy hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước ở địa phương? Nêu vị trí, nhiệm vụ,
quyền hạn chung của tổ chức đó?



Người làm: thu doan
Chính quyền nhà nước ở địa phương bao gồm: hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được
thiết lập ở các cấp hành chính lãnh thổ: tỉnh, huyện, xã và các cấp tương đương. Các cơ quan của
chính quyền địa phương được thiết lập để quản lý địa phương, bảo đảm thực hiện thống nhất, có
hiệu quả Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên trên địa bàn lãnh thổ. Xuất
phát từ vị trí, tính chất của các cơ quan chính quyền địa phương, được xác định bởi hiến pháp,
luật, mỗi loại cơ quan có chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động đặc thù.
Hội đồng nhân dân
Hiến pháp 1992 quy định vị trí của Hội đông nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên (điều
119 HP 1992.)
Trong quá trình hoạt động, HĐND chịu sự giám sát, hướng dẫn của cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất thong qua Ủy ban thường vụ Quốc hội; sự kiểm tra hướng dẫn của chính phủ, chịu trách
nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Nhiệm vụ, quyền hạn của thường trực hội đồng nhân dân, các ban của hội đồng nhân dân được
quy định trong luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân năm 2003. Nhiệm vụ, quyền
hạn của HĐND trong các lĩnh vực kinh tế; lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin, thể
dục thể thao; lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên môi trường; lĩnh vực quốc phòng, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội; thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo; lĩnh vực thi hành pháp
luật; lĩnh vực xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính.
Để thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn của mình Hội đồng nhân dân ban hành nghị quyết để
quyết định chủ trương, biện pháp lớn và giám sát việc thực hiện nghị quyết.

Đại diện cho nhân dân địa phương, hội đồng nhân dân căn cứ vào quyết định của các cơ quan
nhà nước ở trung ương, quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm
năng ở địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội , củng cố quốc phòng,
an ninh, nâng cao mức sống của nhân dân, làm tròn nghĩa vụ đối với cả nước; giám sát hoạt động
của thường trực hội đồng nhân dân, tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát
việc thực hiện nghị quyết của hội đồng nhân dân, việc tuân theo hiến pháp, pháp luật của các cơ

quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xữ hội, đơn vị vũ trang và công dân ở địa phương .

Ủy Ban Nhân Dân:

** Vai trò của UBND

UBND do HĐND bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên
và nghị quyết của HĐND (điều 123, Hiến pháp 1992). UBND là cơ quan thực hiện chức năng
quản lý hành chính nhà nước vừa do HĐND giao, vừa do UBND cấp trên giao và chịu sự lãnh
đạo thống nhất của Chính phủ; là cơ quan hành chính nhà nước hoạt động thường xuyên ở địa
phương, thực hiện việc chỉ đạo, điều hành hàng ngày công việc hành chính nhà nước ở địa
phương. Như vậy, UBND có vị trí pháp lý riêng nhưng gắn bó mật thiết với HĐND.

** Về nhiệm vụ, quyền hạn của UBND:
Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND từng cấp được quy định tại Chương IV Luật tổ chức HĐND và
UBND năm 2003, thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống nhà nước và xã hội:


+ Tuyên truyền giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp trong cơ quan nhà nước, tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở địa phương;
+ Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng vũ trang và
xây dựng quốc phòng toàn dân, quản lý hộ khẩu, hộ tịch ở địa phương, việc cư trú, đi lại của
người nước ngoài ở địa phương;
+ Phòng chống thiên tai, bảo vệ tài sản nhà nước và của công dân; chống tham nhũng, buôn lậu,
làm hàng giả và tệ nạn xã hội khác;
+ Quản lý tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương, đào tạo cán bộ, công chức, bảo hiểm xã hội;
+ Tổ chức và chỉ đạo công tác thi hành án ở địa phương;
+ Tổ chức việc thực hiện thu, chi ngân sách của địa phương; phối hợp với các cơ quan hữu quan

để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các loại thuế và các khoản thu khác ở địa phương;
+ Thực hiện quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân;
+ Quản lý địa giới đơn vị hành chính ở địa phương …
UBND có trách nhiệm phối hợp với Thường trực HĐND và các ban của HĐND cùng cấp chuẩn
bị nội dung các kỳ họp của HĐND, xây dựng đề án trình HĐND xét duyệt và quyết định. Đó là
một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng quyết định phần lớn chất lượng và kết quả của kỳ họp HĐND.
Người làm: xam

Chính quyền nhà nước ở địa phương bao gồm: hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
được thiết lập ở các cấp hành chính lãnh thổ: tỉnh, huyện, xã và các cấp tương đương. Các cơ
quan của chính quyền địa phương được thiết lập để quản lý địa phương, bảo đảm thực hiện thống
nhất, có hiệu quả hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên trên địa bàn lãnh
thổ. Xuất phát từ vị trí, tính chất của các cơ quan chính quyền địa phương, được xác định bởi
hiến pháp, luật, mỗi loại cơ quan có chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động
đặc thù.
Hội đồng nhân dân
Hiến pháp 1992 quy định vị trí của Hội đông nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên (điều
119 HP 1992.)
Đại diện cho nhân dân địa phương, hội đồng nhân dân căn cứ vào quyết định của các cơ quan
nhà nước ở trung ương, quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm
năng ở địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội , củng cố quốc phòng,
anh ninh, nâng cao mức sống của nhân dân, làm tròn nghĩa vụ đối với cả nước; giám sát hoạt
động của thường trực hội đồng nhân dân, tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
giám sát việc thực hiện nghị quyết của hội đồng nhân dân, việc tuân theo hiến pháp, pháp luật của
các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xữ hội, đơn vị vũ trang và công dân ở địa phương
(những nhiệm vụ, quyền hạn trên được cụ thể hóa trong luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban
nhân dân năm 2003).
Về cơ cấu tổ chức, hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện sẽ có thường trực của hội đồng

nhân dân.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được thành lập 3 ban : ban pháp chế, ban kinh tế - ngân sách, ban
văn hóa – xã hội (ở nơi có nhiều đồng bào dân tộc có thể thành lập thêm ban dân tộc). cấp huyện
được thành lập 2 ban: Ban kinh tế - xã hội và ban pháp chế.


Nhiệm vụ, quyền hạn của thường trực hội đồng nhân dân, các ban của hội đồng nhân dân được
quy định trong luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân năm 2003.
Để thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn của mình Hội đồng nhân dân ban hành nghị quyết để
quyết định chủ trương, biện pháp lớn và giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Ủy ban nhân dân
Theo quy định của hiến pháp 1992, Ủy ban nhân dân do hội đồng nhân dân bầu, là cơ quan
chấp hành của hội đồng nhân dân và các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên
ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành hiến pháp,luật, các văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên và nghị quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ
trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính
sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự
chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
Theo luật tổ chức của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân, ủy ban nhân dân có nhiệm vụ
quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương; thực hiện việc tuyên
truyền, giáo dục pháp luật; kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp tại các cơ quan nhà nước, tổ chức
xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang;bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; thực
hiện xây dựng lực lượng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân; quản lý hộ khẩu, hộ tịch;
quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động tiền lương; tổ chức thu, chi ngân sách cảu địa
phương theo quy định của pháp luật.
ủy ban nhân dân được ban hành quyết định và chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của
mình.


Câu 10 : Nêu khái niệm về tổ chức, cơ quan Nhà nước trong cơ quan hành chính Nhà nước ?
Người làm: thu doan
Các chức năng nhiệm vụ của nhà nước được thực hiện thông qua hệ thống tổ chức bộ máy nhà
nước, bao gồm những cơ quan nhà nước có tính chất, vị trí, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ
cấu tổ chức khác nhau, có quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một thể toàn vẹn, thực hiện chức
năng, nhiệm vục chung của nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu thống nhất đã được xác định.
Bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung theo quy định của
pháp luật
Bộ máy nhà nước thực hiện 3 loại chức năng lớn: Làm luật, thi hành luật, xét xử độc lập và tuân
theo luật. ba loại chức năng đó hình thành ra 3 ngành quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Cơ quan nhà nước
Cơ quan nhà nước là một bộ phận chủ yếu cấu thành của bộ máy nhà nước. đó là một tổ chức
nhà nước có tính độc lập tương đối, có thẩm quyền và được thành lập theo trình tự nhất định
được quy định trong pháp luật, nhân danh nhà nước, thể hiện ý chí nhà nước thực hiện nhiệm vụ
và chức năng nhà nước bằng những phương pháp và hình thức đặc thù.
Cơ quan nhà nước có những đặc điểm cơ bản, cho phép phân biệt với các cơ quan, tổ chức xã hội
khác đó là:
-Tính quyền lực nhà nước thể hiện ở chỗ mọi cơ quan nhà nước đều có thẩm quyền pháp lý được
pháp luật quy định chặt chẽ, được quyền ban hành quyết định thể hiện ý chí nhà nước trong phạm
vi thẩm quyền có thể là các văn bản quy phạm pháp luật, theo sự phân cấp trách nhiệm đã được


quy định theo pháp luật hoặc có quyền ban hành các quyết định hành chính cá biệt, cụ thể, có
hiệu lực thi hành đối với các đối tượng cụ thể hoặc thực hiện các hành vi hành chính trong các
trường hợp nhất định.
-Cơ quan nhà nước không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất, các giá trị văn hóa-tinh thần cho
xã hội nhưng tác động của nó có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với quá trình đó.
-Về mặt cơ cấu, cơ quan nhà nước có tính độc lập tương đối với các tổ chức khác trong việc thực
hiện thẩm quyền mà pháp luật trao cho. Bản thân nó lại có thể bao gồm những bộ phận khác nhau

bảo đảm tính chuyên nghiệp trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ nhưng hợp thành một
thể thống nhất thực hiện mục tiêu chung.
Cơ quan hành chính nhà nước:
Cơ quan hành chính nhà nước là một cơ quan trong hệ thống các cơ quan nhà nước, được thành
lập theo quy định của pháp luật (hiến pháp, luật, pháp lệnh) có tổ chức và hoạt động theo quyết
định của pháp luật; sử dụng quyền lực nhà nước thực thi chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi
thẩm quyền do pháp luật quy định;
Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan thuộc quyền lực Hành pháp, được lập ra để
thực thi pháp luật do cơ quan quyền lực nhà nước ban hành. Thẩm quyền của chúng chỉ giới hạn
trong phạm vi chấp hành, điều hành và chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực cùng cấp;
Hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước mang tính thường xuyên, liên tục và tương đối ổn
định, là cầu nối trực tiếp nhất đưa đường lối, chính sách, pháp luật vào cuộc sống;
Tổ chức của cơ quan hành chính nhà nước có mối quan hệ trực thuộc theo một thứ bậc chặt chẽ
(quan hệ mệnh lệnh) tạo thành một hệ thống thống nhất từ trung ương xuống các cấp ở địa
phương, đứng đầu là Chính phủ Việt Nam.
ở việt nam các cơ quan hành chính nhà nước bao gồm:
- các cơ quanh hành chính nhà nước ở cấp trung ương bao gồm Chính phủ, các Bộ và cơ quan
ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ.
- cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương là các UBND. Tương ứng với mỗi cấp địa phương
có một cấp UBND.
- Các cơ quan hành chính theo ngành tại địa phương bao gồm cơ quan chuyên môn của UBND và
cơ quan đại diện của các bộ tại địa phương.
Người làm: xam

Tổ chức bộ máy nhà nước
Các chức năng nhiệm vụ của nhà nước được thực hiện thông qua hệ thống tổ chức bộ máy nhà
nước, bao gồm những cơ quan nhà nước có tính chất, vị trí, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ
cấu tổ chức khác nhau, có quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một thể toàn vẹn, thực hiện chức
năng, nhiệm vụ chung của nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu thống nhất đã được xác định.
Bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung theo quy định của

pháp luật
Bộ máy nhà nước thực hiện 3 loại chức năng lớn: Làm luật, thi hành luật, xét xử độc lập và
tuân theo luật. ba loại chức năng đó hình thành ra 3 ngành quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Cơ quan nhà nước
Cơ quan nhà nước là một bộ phận chủ yếu cấu thành của bộ máy nhà nước. đó là một tổ chức
nhà nước có tính độc lập tương đối, có thẩm quyền và được thành lập theo quy định của pháp
luật, nhân danh nhà nước, thể hiện ý chí nhà nước thực hiện nhiệm vụ và chức năng nhà nước
bằng những phương pháp và hình thức đặc thù.


Cơ quan nhà nước có những đặc điểm cơ bản, cho phép phân biệt với các cơ quan, tổ chức xã
hội khác đó là:
Tính quyền lực nhà nước thể hiện ở chỗ mọi cơ quan nhà nước đều có thẩm quyền pháp lý
được pháp luật quy định chặt chẽ, được quyền ban hành quyết định thể hiện ý chí nhà nước trong
phạm vi thẩm quyền có thể là các văn bản quy phạm pháp luật, theo sự phân cấp trách nhiệm đã
được quy định theo pháp luật hoặc có quyền ban hành các quyết định hành chính cá biệt, cụ thể,
có hiệu lực thi hành đối với các đối tượng cụ thể hoặc thực hiện các hành vi hành chính trong các
trường hợp nhất định.
Các cơ quan nhà nước được thành lập và hoạt động trên cơ sở các văn bản luật và các văn bản
dưới luật khác.
ở việt nam các cơ quan nhà nước bao gồm:
- các cơ quan quyền lực nhà nước(các cơ quan đại diện) bao gồm quốc hội (lập hiến và lập
pháp) và hội đồng nhân dân các cấp ở địa phương;
- các cơ quanh hành chính nhà nước (các cơ quan thực hiện chức năng hành pháp)
- các cơ quan xét xử (thuộc ngành tư pháp)
- các cơ quan kiểm sát (thuộc ngành tư pháp).
Câu 11 : Trình bày phân loại cơ quan hành chính Nhà nước.
Người làm: thu doan
Các cơ quan hành chính nhà nước được phân loại dựa vào những căn cứ khác nhau:
- Căn cứ pháp luật để thành lập;

- Trình tự thành lập;
- Vị trí trong hệ thống bộ máy hành chính;
- Tính chất thẩm quyền của cơ quan hành chính;
- Hình thức tổ chức và chế độ giải quyết công việc;
- …
1. Theo căn cứ pháp lý để thành lập
Theo đó, các cơ quan hiến định (do Hiến pháp quy định việc thành lập cơ quan đó) và cơ
quan được thành lập trên cơ sở các đạo luật và văn bản dưới luật.
Loại thứ nhất gồm Chính phủ, các Bộ và các cơ quan ngang Bộ (những cơ quan này do Quốc
hội trực tiếp biểu quyết quyết định), UBND các cấp (được thành lập ở các đơn vị hành chính-
lãnh thổ).
Loại thứ hai gồm cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục, Cục, Vụ, Viện, Sở, phòng, ban.
Các cơ quan thành lập trên cơ sở Hiến pháp có vị trí pháp lý khá ổn định. Các cơ quan thành
lập trên cơ sở các đạo luật và các văn bản dưới luật thường ít ổn định, nhưng có tính năng
động hơn, phù hợp với những thay đổi của sự quản lý hành chính nhà nước.
2. Theo trình tự thành lập
Theo trình tự thành lập có cơ quan hành chính nhà nước được thành lập do được bầu ra
(UBND các cấp – Điều 123 Hiến pháp 1992), và được lập ra ( Chính phủ, các Bộ và cơ quan
ngang Bộ). Trình tự thành lập cơ quan rất phức tạp kết hợp cả bầu, bổ nhiệm, đề nghị danh
sách để phê chuẩn (xem khoản 7, 8 Điều 84 Hiến pháp 1992).
Có cơ quan hành chính nhà nước do cơ quan quyền lực nhà nước trực tiếp thành lập (Chính
phủ, Bộ và cơ quan ngang Bộ, UBND các cấp), do Chính phủ thành lập ( một số tổng cục,
viện, học viện … cơ quan thuộc Chính phủ), do UBND thành lập ( Sở, phòng, ban…).
3. Theo vị trí trong hệ thống bộ máy hành chính
Theo đó, các cơ quan hành chính nhà nước chia thành: cơ quan hành chính nhà nước cao nhất
đứng đầu hệ thống hành pháp là Chính phủ (Điều 109 Hiến pháp 1992 đã được sửa đổi bổ


sung năm 2001, về sau gọi là Hiến pháp 1992); các cơ quan hành chính nhà nước của Chính
phủ ở Trung ương (các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tổng cục…), các cơ quan hành chình nhà

nước ở địa phương (UBND, sở, phòng, ban – cơ quan chuyên môn của UBND).
Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất và cơ quan hành chính nhà nước của Chính phủ ở
Trung ương (các Bộ) có nhiệm vụ quản lý các ngành, lĩnh vực trên phạm vi cả nước, các cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương (UBND, các cơ quan chuyên môn của UBND) – có
nhiệm vụ quản lý trong phạm vi một đơn vị hành chính – lãnh thổ nhất định.
4. Theo tính chất thẩm quyền
Theo tính chất thẩm quyền, các cơ quan hành chính nhà nước được chia thành: cơ quân hành
chính nhà nước có thẩm quyền chung và cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền riêng.
Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung bao gồm: Chính phủ, UBND các cấp là
những cơ quan quản lý chung mọi ngành, mọi lĩnh vực, mọi đối tượng tương ứng trong phạm
vi cả nước hoặc trong phạm vi đơn vị hành chính lãnh thổ (tỉnh, huyện, xã…).
Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền riêng quản lý trong phạm vi ngành hoặc lĩnh
vực, do dó có thể cơ bản chia thẩm quyền riêng thành: cơ quan quản lý ngành (ví dụ như Bộ,
Sở, phòng nông nghiệp, công nghiệp ….); cơ quan quản lý liên ngành (theo chức năng) ví dụ:
Bộ Tài chính, Bộ Lao động thương binh và Xã hội, Sở, Phòng Tài chính, Lao động….
5. Theo hình thức tổ chức và chế độ giải quyết công việc
Theo hình thức này, các cơ quan làm việc theo chế độ tập thể, chế độ thủ trưởng, hoặc kết
hợp giữa chế độ tập thể với chế độ thủ trưởng.
Hoạt động của Chính phủ và UBND các cấp có xu hướng chuyển mạnh sang kết hợp giữa chế
độ lãnh đạo với chế độ thủ trưởng nhằm nêu cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu cơ quan
(xem các Điều 112, 114, 115 và 124 Hiến pháp 1992).
Theo Điều 115 và 124 Hiến pháp 1992, những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của
Chính phủ, những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của UBND phải được thảo luận tập
thể và quyết định theo đa số. Như vậy, ngoài những quyền hạn của mình được pháp luật quy
định, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch UBND còn được quyền giải quyết những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Chính phủ hoặc UBND.
Cơ quan hành chính nhà nước hoạt động theo chế độ thủ trưởng được áp dụng đối với những
cơ quan đòi hỏi giải quyết các công việc mang tính tác nghiệp cao và chế độ trách nhiệm là
trách nhiệm cá nhân. Thủ trưởng cơ quan là người lãnh đạo về nguyên tắc quyết định mọi vấn
đề thuộc thẩm quyền cơ quan, quyết định của thủ trưởng cơ quan là quyết định của cơ quan.

Những người là cấp phó thủ trưởng, người đứng đầu các bộ phận cơ quan chỉ là người giúp
thủ trưởng cơ quan thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công, phân cấp của thủ trưởng cơ quan.
Chế độ này được áp dụng đối với các cơ quan như Bộ, Tổng cục, Sở, phòng, ban. Trong quá
trình giải quyết công việc những cơ quan này có thể được sử dụng hình thức làm việc tập thể
để thảo luận những vấn đề quan trọng, nhưng quyết định của thủ trưởng cơ quan là quyết định
cao nhất.
6. Theo phân cấp nguồn tài chính được sử dụng
Theo tiêu chí này, các cơ quan hành chính nhà nước được phân cấp thành các cơ quan hành
chính nhà nước có tài chính cấp 1, cấp 2. Tất cả các cơ quan quản lý hành chính nhà nước đều
hoạt động dựa vào ngân sách của nhà nước, và nguồn tài chính được phân bổ hoặc trực tiếp từ
bộ tài chính hoặc phân qua cơ quan hành chính cấp trên.
Người làm: xam
Có thể phân loại các cơ quan hành chính nhà nước theo nhiều tiêu chí khác nhau:
Phân loại các tổ chức hành chính nhà nước theo lãnh thổ. Căn cứ vào tác động theo quy
mô lãnh thổ, có thể phân chia thành hệ thống tổ chức hành chính nhà nước ở trưng ương(chính


phủ, các bộ, các cơ quan ngang bộ, các cơ quan thuộc chính phủ) hoạt động trên quy mô cả nước
và hệ thống các tổ chức hành chính nhà nước hoạt động trên cấp lãnh thổ hành chính- hệ thống tổ
chức hành chính nhà nước ở địa phương. ở việt nam, tổ chức hành chính nhà nước ở địa phương
được chia thành 3 cấp là UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
Tổ chức hành chính nhà nước ở trung ương là chính phủ, được tổ chức theo mô hình chức
năng. Đó là mô hình phân chia hoạt động thực thi quyền hành pháp cho các bộ phận khác nhau
cấu thành tổ chức hành pháp trung ương.
Tổ chức hành chính địa phương cũng được hình thành trên nguyên tắc do luật định. Tuỳ thuộc
vào việc tổ chức phân chia các vùng lãnh thổ để quản lý mà các tổ chức hành chính nhà nước
được thành lập một cách tương ứng
Phân loại theo tính chất thẩm quyền. các cơ quan hành chính được phân thành 2 loại: các
cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung, quản lý hoạt động trên tất cả các lĩnh vực
trên lãnh thổ nhất định; và các cơ quan hành chính nhà nước thẩm quyền riêng, quản lý

ngành/lĩnh vực cụ thể. ở việt nam chính phủ, UBND các cấp là những cơ quan hành chính nhà
nước thẩm quyền chung, quản lý chung mọi ngành, mọi lĩnh vực, mọi đối tượng trong phạm vi cả
nước (chính phủ) hoặc trong phạm vi 1 đơn vị hành chính lãnh thổ (tỉnh, huyện, xã). Các cơ quan
hành chính nhà nước thẩm quyền riêng quản lý trong phạm vi ngành/ lĩnh vực(như bộ thủy sản,
bộ công nghiệp…) hoặc quản lý nhà nước theo chức năng, mang tính liên ngành (bộ tài chính, bộ
lao động-thương binh-xã hội…).
Phân loại các tổ chức hành chính nhà nước theo hình thức thành lập. mỗi tổ chức hành
chính nhà nước được thành lập theo những căn cứ pháp lý khác nhau và do đó có những quyền
hạn cũng như mô hình khác nhau. Ví dụ ở việt nam hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước
thành lập theo quy định của hiến pháp (như chính phủ, các bộ, ủy ban nhân dân). Và cũng có
những cơ quan được thành lập theo những văn bản pháp quy…
Phân loại các tổ chức hành chính nhà nước theo phương thức hoạt động. Theo phương
thức tổ chức và hoạt động, các loại cơ quan hành chính nhà nước được phân thành: các cơ quan
hành chính nhà nước hoạt động theo tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách (cơ quan thẩm quyền
chung); và các tổ chức hành chính nhà nước hoạt động theo nguyên tắc thủ trưởng (cơ quan thẩm
quyền riêng).
Phân loại theo phân cấp nguồn tài chính được sử dụng. theo tiêu chí này, các cơ quan hành
chính nhà nước được phân thành các cơ quan hành chính nhà nước có tài chính cấp 1, cấp 2. Tất
cả các cơ quan quản lý hành chính nhà nước đều hoạt động dựa vào ngân sách của nhà nước, và
nguồn tài chính được phân bổ hoặc trực tiếp từ bộ tài chính hoặc phân qua cơ quan hành chính
cấp trên.
Câu 12 : Hãy nêu các chức năng và đặc điểm cơ bản của các cơ quan hành chính Nhà nước.
Người làm: thu doan
Chức năng cơ bản của cơ quan hành chính nhà nước bao gồm:
Chức năng chính trị. Nhiệm vụ cơ bản của hành chính nhà nước là thực thi những mục tiêu
chính trị. Đây là chức năng cơ bản của tổ chức hành chính nhà nước, còn gọi là chức năng thống
trị. Đây là chức năng không thể thiếu được đối với nền hành chính của bất cứ quốc gia nào trên
thế giới. Chính trị là sự thể hiện ý chí quốc gia, tức là đề ra những đường lối, nhiệm vụ cơ bản, là
phác họa, lựa chọn những mục tiêu phát triển quốc gia, thì hành chính là sự tthực hiện ý chí quốc
gia, tức là đề ra các chính sách, kế hoạch thực hiện những mục tiêu do chính trị vạch ra.

(((((Dưới đây là những nội dung hoạt động định ra những kế hoạch lớn của chính phủ ở hầu hết
các nước trên thế giới:
- Định kế hoạch về việc sử dụng, khai thác và duy trì các nguồn tài nguyên


- Định ra các kế hoạch phát triển các đô thị lớn, bao gồm quy hoạch chiến lược tổng thể, kế
hoạch xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, cung cấp dịch vụ công.
- Định ra các kế hoạch quốc gia đảm bảo việc làm cho mọi công dân, đối phó với nạn thất
nghiệp do kinh tế thị trường gây nên
- Có kế hoạch can thiệp thông qua hệ thống kho bạc và ngân hàng nhà nước để duy trì lạm phát
ở mức tối thiểu.
- Đề ta các kế hoạch phúc lợi xã hội như trợ cấp thất nghiệp, giúp đỡ người già…
- Lập kế hoạch tài chính….)))))
Chức năng kinh tế là chức năng quan trọng nhất của tổ chức hành chính nhà nước trong mỗi
quốc gia. Chức năng này xuất hiện cùng với sự ra đời của nhà nước. Chức năng kinh tế của nền
hành chính nhà nước thông qua các bộ phận quản lý kinh tế cuả chính phủ (như các bộ, ngành )
để lãnh đạo, tổ chức và quản lý kinh tế- xã hội. Chức năng kinh tế trong nền hành chính nhà nước
của phần lớn các nước trên thế giới là: định ra chiến lược, kế hoạch phát triển xã hội và nền kinh
tế quốc dân, bao gồm các quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế, bố trí, và
sắp xếp hợp lý sức sản xuất, các hạng mục kinh tế quan trọng và các hạng mục kỹ thuật cần phải
cải tiến; định ra và ban bố các chính sách, văn bản pháp quy, điều lệ, chủ trương, quy định kinh
tế, kỹ thuật quan trọng, đồng thời ban bố các tiêu chuẩn, định mức, quy phạm kinh tế kỹ thuật
chủ yếu; phối hợp hài hòa những mối quan hệ kinh tế và kế hoạch phát triển giữa các ngành, các
địa phương, các xí nghiệp, chỉ đạo và thúc đẩy sự hợp tác kinh tế, sự liên kết kinh tế giữa các
ngành với các địa phương.
Chức năng văn hóa là một trong các chức năng truyền thống và quan trọng của tổ chức hành
chính nhà nước trong tất cả các quốc gia.
Chức năng văn hóa của nền hành chính quốc gia, đặc biệt là chức năng phát triển khoa học, văn
hóa, giáo dục chủ yếu bao gồm: định ra chiến lược quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển khoa
học, văn hóa, giáo dục; định ra và ban bố các chính sách, văn bản pháp quy quan trọng trong

quản lý khoa học, văn hóa, giáo dục; tổ chức phối hợp các ngành khoa học – kỹ thuật quan trọng;
chỉ đạo, giám sát hiệp đồng các ngành nghiên cứu khoa học kỹ thuật và các đơn vị giáo dục; phát
triển đội ngũ cán bộ có năng lực nhằm nâng cao hiệu quả của chức năng văn hóa của tổ chức
hành chính nhà nước, thúc đẩy sự phát triển của khoa học, văn hóa, giáo dục, nâng cao chất
lượng văn hóa tư tưởng của toàn dân tộc, xây dựng xã hội văn minh.
Chức năng xã hội là một chức năng rộng, bao hàm trong nhiều hoạt động của tổ chức hành
chính nhà nước. theo quan điểm của chủ nghĩa Mac, tất cả những chức năng quản lý của các cơ
quan hành chính nhà nước đối với các “công việc chung” trên một phạm vi rộng đều được gọi là
chức năng xã hội. Chức năng xã hội trong hành chính nhà nước thông thường qua việc xây dựng
các bộ máy chuyên ngành để thực thi sự quản lý đối với các công việc phúc lợi xã hội, bảo hiểm
xã hội, và xung cấp dịch vụ công cộng như y tế, bảo vệ trẻ em… và xây dựng các công trình phúc
lợi công cộng.
Chức năng xã hội của tổ chức hành chính nhà nước, đặc biệt là chức năng phát triển phúc lợi xã
hội thường bao gồm những mục sau:
- Định ra chiến lược phát triển hệ thống phúc lợi xã hội
- Ra các văn bản pháp quy để điều chỉnh và kiện toàn thể chế quản lý phúc lợi xã hội hợp lý và
hoàn chỉnh.
- Mở mang các công việc phục vụ xã hội, giải quyết tốt các vấn đề có liên quan đến lợi ích hợp
pháp và quyền bình đẳng của công dân.
- Có chính sách bảo vệ và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Bảo vệ môi trường
sinh thái…
Các chức năng này thể hiện phương hướng và bản chất giai cấp và xã hội của nhà nước.

Các đặc điểm cơ bản của cơ quan hành chính nhà nước

×