Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Các quá trình vật lý và hóa học của hồ - Chương 6 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.77 KB, 28 trang )


Chơng 6
Những trao đổi các chất hoá học giữa khí
quyển v hồ
6.1 Lời giới thiệu
Những trao đổi vật chất hoá học căn bản giữa khí quyển v hồ góp một phần
quan trọng trong việc định ra những điều kiện sống vô sinh hay hữu sinh v
mức độ ô nhiễm. Vật chất trong tự nhiên nh l Cacbonníc (CO
2
), Oxy (O
2
),
Hidrosunfua (H
2
S), v khí mê tan (CH
4
). Chúng l luôn luôn di chuyển giữa
không khí v nớc trong các điều kiện nguyên thuỷ. Trái lại những vật chất ô
nhiễm khác nh l Pôliclorinbiphenil (PCB
S
), Pôlicylcaromatichidrocacbons
(PAH
S
) v chì (Pb) có thể xâm nhập chủ yếu vo hồ từ trong khí quyển. Đối với
các loại chất ô nhiễm khác, nh các lợng chất hữu cơ dễ bay hơi, bốc hơi l con
đờng gây tổn thất của chúng từ hồ. Thông thờng tồn tại một quá trình trao
đổi các chất hoá học giữa không khí v nớc với độ lớn v hớng chuyển động
thực, thay đổi theo mùa. Hiện nay ngời ta đã nhân ra rằng nồng độ các chất
hoá học chủ yếu trong hồ, kể cả các hồ lớn nh hồ Superic có thể bị ảnh hởng
thậm trí bị chi phối bởi sự có mặt của các chất hoá hoc ny có trong khí quyển
(Eisenreich, 1987).


Có lẽ hầu hết những biểu hiện có tính thuyết phục về vai trò của khí quyển đó
l trong trờng hợp ở hệ thống hồ Siskiwit ở Isleroyale thuộc hồ Superior (Theo
Swain - 1978). Nớc, trầm tích, v cá của hồ cổ ny, theo quan trắc, chứa một
lợng đáng kể các hợp chất Orgonoclorin, hợp chất m chỉ có thể đến hồ từ khí
quyển. Những hồ lớn ở Remoten thuộc biển Arcitc l một biểu hiện tơng tự
cho quá trình ny.
273

Trong chơng ny, chúng tôi mô tả các hiện tợng liên quan đến trao đổi khí -
nớc v gợi ý các hớng tiếp cận để định lợng hoá các tốc độ vận chuyển.
Trong khi các đo đạc thực nghiệm có thể xác định các nồng độ trong không khí
v nớc, tốc độ vận chuyển không thể xác định bằng các đo đạc trực tiếp, m
chỉ có thể xác định thông qua tính toán. Độ lớn v ngay cả vận chuyển trực tiếp
cũng không rõ rng. Đầu tiên chúng tôi giải quyết vấn đề ny bằng cách lợng
hoá sự cân bằng hoá học giữa không khí v nớc dới dạng các hệ số phân tán
hay hằng số của định luật Henry, bởi vì chính sự lệch khỏi trạng thái cân bằng
thúc đẩy các quá trình bốc hơi v hấp thụ. Sau đó, các tốc độ của các quá trình
khuếch tán ny sẽ đợc xem xét, đầu tiên bằng việc tóm tắt các vấn đề cơ bản
của khuếch tán, sau đó mô tả hớng tiếp cận ma sát kép dùng trong tính toán
tốc độ vận chuyển của nớc. Nhân tố chính quyết định tốc độ trao đổi l hệ số
vận chuyển khối, l nhân tố kiểm soát vận tốc khuếch tán. Các phơng pháp
xác định các giá trị của các hệ số ny sẽ đợc mô tả. "Khả năng sẵn có" của các
chất hoá học ở dạng ho tan trong nớc, v ở dạng khí trong không khí cũng
sẽđợc trình by. Về cơ bản "khả năng sẵn có" ny l một rất quan trọng v
dạng đánh giá mức độ của hấp phụ. Cơ chế v tốc độ của các quá trình phi
khuếch tán của các lắng đọng ẩm v khô sẽ đợc mô tả. Cũng chính nhờ các
quá trình nỳ m các chất hoá học đợc hấp phụ vo các phân tử thuỷ khí đợc
vận chuyển tới nớc thông qua ma rơi hay bụi rơi. Đây chính l cơ chế vận
chuyển chính của các chất không bay hơi, nh chì. Tuy nhiên nó cũng quan
trọng đối với các chất bán bay hơi nh PCB

S
.
Bức tranh ton cảnh các quá trình trao đổi khí - nớc ny, nh đợc mô tả ở
hình 6.1, khá phức tạp. Với một số các quá trình hồ trị v cạnh tranh. Để giúp
ngời đọc đa ra cho một chất PCBs trong đó tốc độ các quá trình đợc suy ra
từ các nồng độ cho trớc trong không khí v nớc
274

Hình 6.1 Những quá trình trao đổi giữa nớc - không khí
Cuối cùng, các nghiên cứu ví dụ đợc trình by với các hồ cụ thể m ở đó vai trò
của sự trao đổi nớc - khí đợc lợng hoá.
6.2
kh

nguyê
một hằng số không đổi theo định luật của Henry (H) ( đơn vị l Pam
3
/mol).
Hằ
(lỏng v
(1)
ởđ
Cln
Pláp
chỉ
Với đị
phụ. V để thể hiện nồng độ nh
l 1
Mối qu
xác định bằng việc sử dụng công thức chất khí lí tởng:

Tro
đổi
Hệ số chuyển đổi cân bằng đ
Quá trình cân bằng của sự trao đổi chất hoá học giữa không
ív n}ớc
n bằng giữa không khí v nớc đợc thể hiện bởi một đại lợng không thứ
n gọi l hệ số chuyển đổi không khí v nớc ( kí hiệu l K
AW
) hay l bởi
ng số ny liên hệ các nồng độ cân bằng của một chất hoá học trong hai pha
khí), v có dạng sau:
K
AW
=C
A
/ C
W
hoặc P
A
=H.C
W
ây:
ồng độ ( đơn vị mol/m3),
suất riêng phần (Pa) v
dới A,W đợc quy chosố giai đoạn của không khí v nớc.
nh nghĩa C l nồng độ của các chất ho tan ngoại trừ đi vật chất hấp
í dụ, sự định nghĩa khác của H l đợc sử dụng
tỷ lệ mol.
an hệ giữa nồng độ khí của pha không khí v áp suất riêng phần có thể
CA= n/V =Pa/RT

công thức trên: n l số mol khí, V l thể tích (m
3
), R l hằng số khí không ng
: R=8.314Pa m
3
/(mol.K) v T l nhiệt độ Kelvin ( K)
ợc tính nh sau:
275

Nếu n n bão ho (đợc ký hiệu
bởi
tại với
SSS
ở công
l áp suất hơi nớc bão ho của chất hoá học
Pa áp suất trong không khí v
l độ ho tan bão ho trong nớc (mol/m
3
). Thông thờng H có thể đợc
tính từ áp suất hơi nớc v độ ho tan trong nớc v bằng
S
CP /
. Đối với một
số
buộc phải xác định bởi các đo đạc thực nghiệm trực tiếp các yếu tố C
AW
Cầ
tay ch
cần ph ny. Sự phụ thuộc cảu H v nhiệt
độ

K
AW
= H/RT
hững phơng trình ny áp dụng cho các điều kiệ
chỉ số trên S) m tại đó pha nguyên chất của chất hoá học có thể cùng tồn
nớc v khí, khi đó trở thnh:
)/(/
WAWAAW
RTCPCCK
(2)
thức trên:
S
S
A
P
S
W
C
S
WA
chất hoá học, ví dụ nh Etanol, không tồn tại độ ho tan, v H hoặc K
AW
bắt
v C .
n ghi nhớ l khi sử dụng các số hiệu hoá lý, nh l H,
S
A
P hay
S
W

C
, từ các sổ
o các hồ thực tế. Các đặc trng ny phụ thuôc vo nhiệt độ, v nh vậy
ải điều chỉnh phù hợp các đặc trng
có thể đợc miêu tả bởi phơng trình sau:
RThAH /)ln( '
hoặc
)/1/1)(/()/ln(
2121
TTRhHH '

(3)
tro
dung d au. Ví dụ
tro
lên 10
tro
Henry
1993).
Mặ
Tuy nhiên, điều ny không phải đúng cho mọi trờng hợp. Đối với một số chất,
nh
lệ giữa
giá trị
K
AW
v
giá trị ề hệ số phân tán khí - nớc, cũng
nh đo đạc v tơng quan của chúng, độc giả có thể đọc trong các báo cáo của
MacKay va Shiu 1986; Meylen v Howard 1981, Suntionetal 1998 v của

Mackay 1991.
ng đó A l hằng số tỷ lệ v
h'
l Entanpi của lợng bốc hơi (KJ/mol) từ
ịch v chỉ số 1,2 l hai tỷ số tơng ứng với hai nhiệt độ khác nh
ng PCB
S
h'
xấp xỉ bằng 50KJ/mol (theo Hulsher 1992). Nếu nhiệt độ tăng
0
C thì H sẽ tăng gấp đôi (theo MacKay va Shiu 1981). Ví dụ, ở hồ Great
ng suốt tháng 8 mặt nớc luôn có nhiệt độ lớn nhất. Nó lm tăng hằng số
v do đó tạo điều kiện cho trao đổi nớc - khí (Mc Connell cùng cộng sự
c dù các giá trị H nhỏ thờng đợc cho l của các chất hoá học ít bay hơi.
PCBs, mặc dù áp suất hơi nớc l nhỏ, độ ho tan trong nớc cũng nhỏ. Tỷ
hai đại lợng ny do đó có thể lớn, ám chỉ khả năng bốc hơi lớn (H có
đáng kể). Các đồng dạng của các chất hoá học có xu hớng có các giá trị
H l tơng đơng nhau, kể cả khi P
S
v C
S
biến đổi trong các khoảng
trên hình 6.2. Để biết thêm chi tiết v
276

Hình 6.2 Biểu đồ log của tính tan trong không khí (áp suất hơi nớc/RT) v log tính tan trong nớc cho
ác hoá chất đợc chọn. Các chất hoá học l bình đẳng đờng biểu diễn tơng tự nhau nghiêng một
óc 45
0
(Đợc mô phỏng từ Mackay 1991)

.3 Sự khuếch tán giữa không khí v n}ớc
Khuếch tán l quá trình thụ động sảy ra trong phạm vi giữa pha không khí v
pha nớc. Trong không khí, ví dụ nh sự lắng đọng của khí quyển thì theo một
hơng duy nhất, còn sự khuếch tán thì lại có thể lm đảo lộn lại, đIều đó góp
hần tạo ra vòng tuần hon giữa các pha ny. Điều ny đã đợc biểu hiện ở
ong hình 6.3. Một phân tử di chuyển từ nớc vo không khí phải bị khuếch
n ở khu vực phân giới giữa không khí v nớc, qua mặt nớc chính, v khi đó
húng xuyên qua một vùng nớc ứ đọng gần đấy. Bề dy phụ thuộc vo nhân tố
ôi trờng nh l vận tốc chảy rối v vận tốc gió. Khi đó hớng di chuyển phải
gang qua bề mặt v ngang qua một đờng tầng biên của không khí đi vo
ong khu vực chính của không khí. Những đờng tầng biên ny thực tế l nó
ó tác dụng cản trở lớn đối với các loại vật chất đến mức thấp nhất ở mức giới
hạn m nó di dời đợc.
c
g
6
p
p
tr

c
m
n
tr
c
277

Hình 6.3 Sự di chuyển giữa khối không khí v nớc minh hoạ hai khái niệm đối nghịch
Tốc độ di chuyển hay sự thoát ra bởi sự khuếch tán trong không khí hoặc nớc
đã đợc mô tả bởi định luật thứ nhất của Fick; Định luật ny mô tả đợc quá

trình tạo nên sự ho nhập của khuếch tán trong những trạng thái thay đổi ký
hiệu l N (mol/h), ngợc lại với sự tơng xứng về những biến dạng phần chiêu
rộng của sông ký hiệu l y (m); mức độ xuyên suốt cái m đợc khuếch tán theo
hớng từ trên xuống trực tiếp cho khu vực m nó đi qua, l cũng đang đợc
khuếch tán ký hiệu l A (m
2
) v tơng ứng với các vùng khác. Các hệ số ho
tan (C1 -C2) (mol/m
3
), đợc thể hiện đối với phần chiều di. Hằng số ứng với sự
tơng xứng l hệ số khuếch tán hay tính khuếch tán ký hiệu l D (m
2
/h).
N=A.D.(C1-C2)/y (4)
Điều phải đợc nhấn mạnh thêm rằng: những phần tử khuếch tán chỉ đơn
thuần l trải qua một sự di chuyển ngẫu nhiên theo tất cả các hớng, tuy
nhiên trong thực tế một gradien nồng độ đó sẽ chỉ di chuyển chậm theo một
hớng nhất định, đồng thời, sẽ di chuyển từ nơi có nồng độ cao xuống nơi có
nồng độ thấp. Hệ số khuếch tán trong không khí v nớc có thể đợc định
nghĩa từ những quá trình tơng quan. Chúng phụ thuộc vo đặc điểm của từng
loại khuếch tán. Những trờng hợp đâm xuyên l một trờng hợp khuếch tán,
nh nhiệt độ v áp xuất. Đặc điểm bắt nguồn v sự tơng quan l có hiệu lực
trong những bI nói về đặc tính của những chất lỏng (theo tI liệu của Reidetal
1987). Bởi vì ở đây chúng ta có thể còn hơi phân vân về cờng độ của D v y, nó
l tiện lợi cho việc tính tỷ số D/y nh l một thông số đơn giản hệ số của hệ số
di chuyển khối K (m/h), đợc định nghĩa bằng kết quả thực nghiệm với độ đo l
N, A v (C1-C2) ở dới đã đợc điều chỉnh qua những điều kiện cụ thể. Hệ số di
278

chuyển khối có đơn vị của vận tốc, v do đó một vận tốc thực sự của sự thay đổi

hay của một tốc độ khuếch tán; Khi đó phơng trình (4) bây giờ trở thnh:
N=K
1A
(C1-C2) (5)
6.4 Sự bay hơi v sự hấp thụ: h}ớng tiếp cận ma sát kép
Nh đã đợc thể hiện trong hình 6.3, vật chất khuếch tán qua hai lớp biên ở
từng đợt, v kinh nghiệm cho thấy rằng sẽ có hai quá trình khuếch tán đối
kháng. Sự thay đổi liên tục của vật chất trong suốt bốn quá trình bốc hơi từ
tầng biên của nớc tới mặt phân giới có thể đợc biểu diễn nh sau:
N=K
W
.A.(C
W
-C
Wi
) (6)
ở đây C
W
l nồng độ không khí ẩm, C
Wi
l nồng độ xen giữa hai bề mặt nớc, v
K
W
l hệ số di chuyển khối mặt nớc. Khi không khí thay đổi liên tục thì ta có
công thức sau:
N=K
A
.A.(C
Ai
-C

A
) (7)
v thay đổi liên tục phải đợc cân bằng với
nhau bởi vì ở đây không có sự tích luỹ vật chất ở mặt phân giới. Chúng ta đã
thừa nhận rằng C
Ai
, C
Wi
l gắn bó mật thiết với nhau, v rằng chúng đã có
quan hệ với nhau bởi một hệ số gọi l hệ số vách ngăn không khí - nớc:
K
AW
=C
Ai
/C
Wi
(8)
Thay thế của quá trình ny đợc thể hiện trong phơng trình (6) v (7) v loại
trừ đi C
Ai
v C
wi
cho sau đã có một vi xắp xếp lại nh sau:
N = K
OA
.A.(C
W
-C
A
/K

AW
)
=K
OA
.A.(C
W
K
AW
-C
A
) (9)
ở đây:
1/ K
OW
= 1/ K
W
+1/ (K
A
K
AW
)
v 1/ K
OA
=1/ K
A
+K
AW
/K
A
= K

AW
/K
OW
(10)
trong đó k
OW
l hệ số di chuyển ton bộ mặt nớc, tơng tự K
OA
l hệ số di
chuyển ton bộ mặt không khí. Trong phơng trình K
OW
v K
OA
cuối cùng đợc
quy về giải theo phơng pháp đại số. Tỷ số 1/K
OW
có thể đợc thể hiện nh l
tổng lợng sự đối kháng đối với các quá trình thay đổi, cái m l một hm đối
kháng của nớc (1/kW) v đối kháng không khí (1/K
A
K
AW
). Tơng tự nh theo
định luật ôm l hiển nhiên đúng. Sự đối kháng giữa không khí v nớc đợc
điều chỉnh bởi một hệ số chuyển đổi giữa không khí - nớc, cái m độ lệch cho
phép nồng độ hấp thụ trong mỗi trờng hợp ở các trạng thái cân bằng: khi m
K
AW
lớn thì những phần tử đang khuếch tán trong không khí l có quan hệ
rộng hơn so với nồng độ ở trong nớc. Do vậy sự khuếch tán trong không khí v

nớc trở nên rất thuận tiện. Một phần đối kháng không khí l nhỏ do đó m sự
đối kháng của nớc (K
OW
) sẽ chiếm u thế. Vì vậy m các hệ thống đã nói ở trên
đợc gọi l trờng hợp đối kháng trong nớc điều chỉnh. Khi K
AW
nhỏ thì nồng
ở đây cả hai trạng thái cố định
279

độ trong nớc l sẽ lớn hơn, hệ số đối kháng trong không khí trở thnh nhân tố
giới hạn, hệ thống đó trở thnh trờng hợp đối kháng không khí điều chỉnh;
Điển hình l K
A
lớn xấp xỉ gấp 100 lần K
W
bởi vì do tính chất phân tán của nó
lớn hơn ở trong không khí. Do vậy khi K
AW
xấp xỉ bằng 0.01 hay H xấp xỉ bằng
25 Pa.m
3
/mol thì những sự đối kháng l xấp xỉ đợc cân bằng. Một hệ quả đã
đợc rút ra từ hai quá trình đối kháng ny thể hiện rằng một sự đối kháng
thờng không mấy quan trọng v chỉ cần chú ý đến sự liên quan các hệ số di
chuyển khối m chính xác l đủ. Mặc dù hệ số di chuyển khối K có thể đợc
xem nh l một phần của tính khuếch tán D đến phần khuếch tán chiều di,
nhng thực tế nó lại phức tạp hơn rất nhiều. Sự phụ thuộc của K vo D l một
quan hệ tuyến tính, K thờng l tỷ lệ thuận với D, K tăng trong phạm vi từ 0.5
- 0.8, nguyên nhân điều ny l do quá trình khuếch tan không cố định ở trong

tự nhiên nh l các quá trình xoáy của nớc đã đợc thể hiện bằng những thay
đổi ở bề mặt phân giới trong thời kỳ thứ cấp của quá trình thay đổi lm tăng sự
xâm nhập. Do vậy đánh giá định luật thứ hai của Fick l có ý nghĩa hơn định
luật th nhất l một điều sai lầm, ở chỗ l khi đa ra giá trị của y để suy ra tỷ
số D/K, bởi vì hớng đúng ra l phải giả thuyết dựa vo thực tế.
6.5 Những nhân tố ảnh h}ởng đến hệ số vận chuyển khối
Hệ số di chuyển khối không khí - nớc phụ thuộc vo một số các nhân tố, bao
gồm: cấu trúc các phân tử, nhiệt độ v điều kiện đờng tầng biên, cái m khác
với điều kiện của gió v chuyển động rối của nớc trong sự ho nhập vo dòng
chảy.
Một vi nghiên cứu sự phụ thuộc chuyển động vo tốc độ của gió đã đợc thực
hiện ở các bể chứa, v thực hiện trong các hồ với một con số giới hạn. Tốc độ
của gió chuyển qua khối nớc với vận tốc cho kết quả ở đờng tầng biên l 3
m/s, ở trong trạng thái chuyển tiếp l từ 3 đến 6 m/s v trong điều kiện chảy
rối với vận tốc >6 m/s. ở lớp dới trạng thái đờng biên thì luôn tồn tại một sự
tù đọng của không khí tồn tại ở trên mặt phân giới giữa không khí - nớc, nơi
m có độ dy cho phép l 1 mm m các phần tử phải khuếch tán qua. Hệ số di
chuyển khối K
A
v K
W
khi đó có giá trị l lần lợt l 3 v 0.01 m/h. Khi tốc độ
gió tăng tầng biên giảm đi v chuyển sang trạng thái rối. Kết quả l có một sự
đồng nhất ở mặt phân giới của không khí v nớc cái m đợc biểu hiện dới
dạng sóng v lực kéo ngy cng lớn hơn đợc sinh ra do tác động của ma sát
khi gió di chuyển trên mặt nớc. Lực kéo có thể đợc quan hệ với vận t c, v
lực ma sát bề mặt không khí v nớc cho phép ta định nghĩa cờng độ c a cả
hai hệ số di chuyển khối (theo ti liệu của Mackay v Yeun 1983). Điển hình
cho những thể hiện ny l vận tốc gió lớn hơn hẳn cỡ 10 - 30 m/h thì K
A

v K
W
tơng ứng l 0.02 - 0.2 m/h.
Một vi biểu hiện liên quan đến sự miêu tả quá trình di chuyển khối phụ thuộc
vo vận tốc gió (u, m/s) đã đợc đa ra. Mackay v Yeun năm 1983 đã theo dõi
sự phụ thuộc ny cho cả không khí v nớc, đã rút ra phơng trình sau:


280

(U>9 m/s) (11a)
=
(U<9 m/s) (11b)
(12)
ở đây S
C
l hệ số không thứ nguyên Schmidt tính bằng tỉ số giữa vận tốc trên
mật độ nhân với hệ số khuếch tán v có giá trị từ 0.5 - 2.0 đối với khí ( ) v
500 - 2000 đối với nớc ( ); U* l vận tốc ma sát đợc gây ra bởi gió v có
quan hệ với vận tốc gió tại mực 10 m U nh sau:
U* =0.01 U(6.1 + 0.63 U)
0.5
(13)
Scowarzenbach v cộng sự (1993) đã nhận xét dòng chảy có quan hệ tơng tự
với hệ số di chuyển khối của không khí - nớc nh l một lực ma sát gây ra bởi
gió U (m/s)
k
A
(cm/s) =0.3 +0.2U (14)
k

W
(cm/s) = 4.10-4 +4.10
-5
U
2
(15)
Trong điều kiện chuyển động rất rối, nh sự gián đoạn của sóng, ma hoặc
thác nớc khi m bọt không khí bị đẩy vo trong cột nớc hoặc khi bụi nớc
hình thnh trong khu vực chuyển động, nó trở nên rộng lớn hơn, không cố định
hơn v mất cân bằng (9) có thể sẽ không tồn tại đợc lâu.
Hình 6.4 v 6.5 đã lm sáng tỏ sự phụ thuộc của K
A
v K
W
vo vận tốc của gió
nh một vi hiện tợng liên quan khác. Nhiệt độ v áp suất cũng ảnh hởng
đến cờng độ của K
A
v K
W
, sự liên quan trong mối liên hệ ny khác nhau có
thể đợc nhận thấy bằng việc ngoại suy những ảnh hởng của nhiệt độ v áp
suất vo hệ số khuếch tán.
k
A2
= k
A1
(P
1
/P

2
)(T
2
/T
1
)
3/2
(16)
6.6 Sự chia cắt của các hạt đối với hạt vật chất trong không khí
v n}ớc
Không phải tất cả các vật chất trong không khí v nớc đều có thể khuếch tán,
hấp thụ hay bốc hơi đợc, bởi vì trong số chúng có thể chỉ đợc hấp thụ một
phần. Đây l điều cần thiết rằng, để đo hoặc để tính toán trong phạm vi của sự
hút thấm bề mặt ny.
5.036
*1014.3100.1)/(


WW
ScUxxsmk
5.02.2*26
1044.1100.1


w
C
SUxx
67.023
*1062.4100.1)/(



AA
ScUxxsmk
A
C
S
w
C
S
281

Hình 6.4 Biểu diễn sự tơng quan phụ thuộc vo pha khí của khối khí di chuyển, hệ số k
A
vo tốc độ
gió (đợc trình by từ Schwarzenbach cùng cộng sự 1993).
6.6.1 Không khí
ợc tính toán từ việc đo nồng độ của vật chất
trong không khí thông qua sự bốc hơi n a có đợc hệ số biến đổi C
V
v qua
việc đo các hạt ta có đợc hệ số C
S
, cả hai đều có đơn vị l ng/m
3
không khí.
Điều m phổ biến l sự kết hợp những số lợng ny với tổng lợng đặc tính lơ
lửng của nồng độ các chất TSP (ng/m
3
), nh l nhóm C
V

TSP/C
P
. Chính nhóm
ny rất cần thiết cho hệ số chuyển đổi ở giữa trờng hợp th v t p
ợc thể hiện trong biểu đồ của Mackay cùng cộng sự (1986),
lạ ố chuyể đổi trực tiếp với c ất lỏng của vật chất nói
t ợc lm lạnh d t đ t b
hú bề do n n g v ã
đợc liên hệ với trờng hợp bay hơi ở thể rắn, phụ thuộc vo một vi đặc trng
nh l áp suất bay hơi, nhiệt độ, độ ẩm g đối v các thể rắ tự nhiên heo
asaki ùng ự 19 em For 1986 w
cùng cộng sự 1983). Những kim loại (với sự có mặt của thuỷ ngân Hg) trong
khí quyển góp phần vo sự bay hơi của các hạt vật chất. Khi nhiệt độ tăng v
trọng lợng các phân tử tăng thì quá trình bay hơi của các hạt vật chất tăng
lên.
Phạm vi thấm hút bề mặt chuyển các hạt vật chất lên trên không trung hoặc
nh những bình phun có thể đ
ớc t
ể khí rờng hợ
thể rắn. Nh đã đ
đã hiệu chỉnh i hệ s n h
chung, hoặc chấ lỏng đ ới nhiệ ộ ngng ụ bởi lm ay hơI áp
suất. Phạm vi t thấm mặt m đó qua hệ số lợ g nhữn ật chất đ
tơn n (t
ti liệu của Ym c cộng s 82, Bild an v eman , Panko
282

Hình 6.5 Biểu diễn sự tơng quan phụ thuộc vo pha khí của khối khí di chuyển, hệ số k
W
vo tốc độ

gió (đợc trình by từ Schwarzenbach cùng cộng sự 1993).
6.6.2 Nớc
Sự thay đổi giữa vật chất v hạt vật chất ho tan trong hồ l một hiện tợng
rất phức tạp, bởi vì sự khác nhau của các chất hấp thụ hiện có mặt trong cột
nớc, đối với tính nhả nớc của vật chất thì có khuynh hớng hấp thụ những
hạt rắn để tạo ra khu vực có tỉ lệ nghịch với tính tan của chúng trong nớc. Sự
tiếp xúc phổ biến nhất l đang đợc thể hiện trong các hạt vật chất của tự
nhiên có tính không a nớc v do đó sự hấp thụ của nó chỉ thực hiên đợc đối
với các hạt rắn thông qua sự ho tan. Nớc octanol
có hệ số thay đổi nớc K
OW
;
Chính số lợng ny đã lm mối quan hệ bị đảo ngợc trở lại trong tính tan của
nớc, v tính sử dụng của nớc, trong tình huống ny cái m vật chất bị chi
phối bằng cacbon hữu cơ trong thể hạt, để rồi tiến tới một phạm vi tơng tự nơi
m nó ho tan trong octanol
theo nghiên cứu của Ditoro 1985. Đối với một vi
vật chất có một đơng lợng thì lợng octanol
thu lại đợc bởi tính hiệu chỉnh
phạm vi carbon hữu cơ trong khoảng từ 0.2 - 0.8 (theo nghiên cứu của
karickhoff 1981), trong đó giá trị 0.4 l giá trị đợc sử dụng điển hình. Giá trị
phụ thuộc vo vật chất trong câu hỏi v chất hữu cơ trong tự nhiên l hầu hết
có trong các loại khoáng vật nổi trên mặt nớc, nh l các loại tảo quang hợp,
loại ny đã tồn tại trong phạm vi ở 20 m trên cùng của cột nớc, nơi m có đủ
ánh sáng truyền qua. Có sự hấp thụ các vật chất ô nhiễm không a nớc xâm
nhập vo trong tảo đơn chất ny, cái m đã tạo ra một sự tiêu huỷ. Thay đổi
283

vật chất bởi trầm tích khi tảo chết v đợc đọng lại. Vật chất hấp thụ xảy ra ở
một tốc độ hút bám ban đầu đợc cho phép bởi sự khuếch tán chậm qua mng

tế bo. Những sự tơng quan đã đợc lm sáng tỏ trong hệ số chuyển đổi giữa
tế bo v nớc v Octanol - nớc v với sự chứa đựng carbon hữu cơ của tảo.
Nhng sự xuất hiện ny sẽ dẫn đến không có sự tơng quan v cơ chế ny
không đợc thể hiện đầy dủ.
6.7 Quá trình lắng đọng khí quyển
6.7.1 Sự lắng đọng khô
Các hạt hay các sol khí trong khí quyển l kết quả của sự hoạt động trong tự
nhiên sảy ra bởi bụi v các hạt vật chất bụi thải ra từ những nh máy từ
những khu công nghiệp v những sự bốc ra khác. Các hạt ny v một vi vật
chất khác sẽ hấp thụ chúng, chúng sẽ di chuyển, rơi xuống hoặc phân tán vo
trong mặt nớc của hồ v đợc nớc hồ tiếp nhận. Sự cung cấp ny l một
minh chứng quan trọng để giải thích sự thay đổi vật chất từ không khí tới hồ.
Lợng vật chất đợc giải phóng vo trong một diện tích hồ l A (m
2
) có thể đợc
định nghĩa l một sản phẩm của tốc độ lắng đọng của các hạt rắn U
D
(m/h),
nồng độ của các hạt vật chất kí hiệu l C
P
(ng/m
3
không khí), v hệ số khu vực
đợc kí hiệu l A ta có:
Tốc độ lắng đọng vật chất khô = D
D
(ng/h) = U
D
C
P

A (17)
Tốc độ lắng đọng cho phép trong khoảng từ 0.3 - 10.0 m/h v các hệ số cấp hạt
thờng từ 10 - 100 . Vận tốc lắng đọng của các hạt vật chất khác nhau thì khác
nhau, chúng phụ thuộc vo hình thù hạt v cỡ hạt; Nguyên nhân l do đặc tính
của không khí (nh nhiệt độ, mật độ v.v), v những điều kiện không ổn định
của khí quyển, do vậy m U
D
l điển hình cho một đại lợng có tính trung bình.
6.7.2 Lắng đọng ớt
Sự lắng đọng khô xảy ra trong quá trình tạo thnh ma tuyết v những hạt rất
nhỏ của sơng mù, khi m những gọt nớc nhỏ ny hay những bông tuyết rơi
nó sẽ quét các hạt vật chất trên đờng nó đi v kết hợp các hạt vật chất ny lại.
Điều ny đã đợc khẳng định trong suốt thời gian nó rơi xuống, từ một hạt rất
nhỏ nó có thể quét v thu gom các hạt khác nhiều hơn khoảng 200.000 lần thể
tích của nó trong không khí. Số lợng ny đợc gọi l tỉ số thu gom nớc kí
hiệu l Q, tỉ số ny phụ thuộc vo những giọt nớc có trong tự nhiên khác
nhau, số lần biểu hiện của nó trong khí quyển v những khả năng thu gom các
hạt của chúng.
Sự phát tán chất ô nhiễm vo trong hồ gây ra bởi sự lắng đọng ớt có thể đợc
tính từ khi có cờng độ ma R (m/h, nhng thờng dùng l m/năm) trên một
đơn vị diện tích l A (m
2
) Nồng độ của các hạt vật chất gây ô nhiễm trong khí
quyển trong sự tạo thnh các hạt rắn l P (ng/m
3
) v tỉ số thu gom không thứ
nguyên Q, nồng độ thu gom ma l C
R
(ng/m
3

) còn có thể đo đợc trực tiếp bằng
284

sự chia nhỏ các hạt đã đợc thu gom của giáng thuỷ. Ta có công thức của sự
lắng đọng ớt nh sau:
Sự lắng đọng ớt của vật chất = D
W
(ng/h) = QRAC
P
= RAC
R
(18)
Một Tỉ lệ xói lở còn đợc định nghĩa nh l tỉ số tổng lợng nồng độ chất ô
nhiễm trong ma (C
K
) vo trong không khí [[ng/m
3
] /[ng/m
3
]] Nó còn có thể biểu
diễn trong thời hạn của tỉ lệ khối {(ng/kg)/(ng/kg)} cái m cho phép phân loại
bởi một nhân tố xấp xỉ gấp 820 lần tỉ số mật độ của nớc so với không khí.
Tuyết l một cơ cấu khác của của sự lắng đọng ớt m tỉ lệ đang đợc thu gom
vo hoặc tách ra l ít hơn cái m chúng tạo thnh.
Trong sự thêm vo để thu hút các hạt rắn thì một giọt nớc rơi có thể ho trộn
với các vật chất khác v tiếp cận đến sự cân bằng với không khí. Trong nhiều
trờng hợp, nồng độ của các hạt vật chất có thể đánh giá đợc từ hệ số chuyển
đổi không khí - nớc K
AW
v nồng độ của không khí C

A
thong qua tỉ số C
A
/K
AW
.
Điều ny thờng chỉ đợc miêu tả qua một phần nhỏ của nồng độ trong thời
gian ma rơi. Hầu hết những vật chất đang đợc kết hợp bởi với các hạt nhỏ.
Ngoại trừ những vật chất có K
AW
thấp hoặc có tính tan trong nớc cao nh l
cồn, rợu, thể hiện trong công thức sau:
Sự ho tan vật chất trong ma = D
R
(ng/h) = R
A
C
A
/K
AW
(19)
6.8 Tính toán đại diện
Tự nhiên v cờng độ của quá trình ny l đợc đánh giá đúng nhất bởi sự tính
toán dựa vo những biểu hiện thay đổi giữa không khí v nớc của các vật
chất, đó l PCB cùng chất với 169 chất m l một hợp chất hữu cơ
Hexanclobiphenyl l đồng phẳng, nó đợc đánh giá l nhiều tính độc v l
thuộc loại có độc tính cao. Điều ny cái m tính chất của nó đợc ngời ta đánh
giá ở nhiệt độ l 150
0
C l đợc thể hiện trong bảng 6.1.

Chúng ta thực hiện việc tính toán cho một cái hồ tởng tợng với một diện tích
bề mặt l 10 ha tơng đơng với 100.000 m
2
ở nhiệt độ l 150
0
C (tơng ứng với
2880K). Tổng nồng độ PCB trong không khí đợc giả định l 0.1 ng/m
3
, trong
khi đó ở nớc l 0.5 ng/l. Số liệu trong bảng 6.1 đã thể hiện v đợc dùng để
suy ra tốc độ thay đổi của sự bốc hơi, sự hấp thụ, sự lắng đọng ớt v sự lắng
đọng khô.
6.8.1 Bớc 1: Đặc tính hoá lí
Bớc đầu tiên l tính H v K
AW
đang sử dụng trong phơng trình (3) v phơng
trình (4), tính tan trong nớc l 500x10
-6
g/m
3
hoặc 1,39x10
-6
mol/m
3
:
H = 25x10
-6
/1,39x10
-6
= 18 Pa m

3
/mol
K
AW
= H/RT = 18/(8,314x288) =0,0075
ở sự cân bằng nồng độ của vật chất trong nớc sẽ gấp 133 lần (1/K
AW
) trong
không khí. Những tỉ số nh vậy l một dạng giống nh các hạt PCB tơng ứng.
6.8.2 Bớc 2: Các hệ số di chuyển khối
285

Từ những sự tơng quan vận tốc gió v khuếch tán vật chất nó có thể đánh giá
đợc hệ số K
W
l bằng 0,05 m/h v K
A
l 5 m/h. Chúng ta khi đó sử dụng
phơng trình (11) để định nghĩa độ chính xác của hệ số di chuyển khối K
OW
nh
sau:
K
OW
= (1/K
W
+1/(K
A
K
AW

))
-1
= (20+26
=0,0215 m/h
Tính đối kháng trong môi trờng nớc v do đó sẽ l 20 h/m, trong khi ở trong
không khí l 26,7 h/m, tổng ton bộ l 46,7 h/m. Đối kháng trong không khí l
chiếm 57% so với ton bộ. Do vậy cả K
A
v K
W
đều đợc biết rất chính xác.
Bảng 6.1: Đánh giá đặc tính của PCB 169 cân bằng ở nhiệt độ 150
0
C ( của Mackay 1992)
Trọng lợng phân tử (g/mol) 361
Điểm tan (
0
C) 202
25.10
-6
6.8.3 Bớc 3: Sự hấp thụ trong không khí v nớc
6.8.3.1 Không khí
Điều cần thiết để đánh giá một phần của vật chất ho tan trong nớc l tính
ho tan trong nớc hoặc không khí (ví dụ trong vi biểu
hiện từ sự kết hợp với các hạt. Điều ny rất có lợi trong việc lm thí nghiệm để
đo tổng lợng nồng độ v nồng độ sau khi lọc. Nếu chỉ biết đến tổng lợng nồng
độ thì hệ số chuyển đổi có thể đợc đánh giá nh nh l khi mô tả trớc đây v
sự ho tan v sự hấp thụ đã đợc suy ra từ tính toán nồng độ hấp thụ.
Mackay vo năm1986 đã đề xuất v sử dụng sự tơng quan hệ số chuyển đổi
giữa không khí v sol khí không thứ nguyên, đợc suy ra từ chất lỏng đợc lm

lạnh dới nhiệt độ ngng tụ, áp suất bay hơi của chất lỏng . Trong trờng
hợp ny tỉ số không ổn định hay tỉ số áp suất bay hơi của chất r n ( ) đối với
chất lỏng ( ) l 0.0122 đợc đánh giá từ điểm tan chảy sử dụng biểu thức:
ở đây T
M
l điểm tan chảy (475K) v T l 288K. áp suất của hơi nớc chất lỏng
giả thiết l 0,00205 Pa v hệ số chuyển đổi K
OA
l:
Ngời ta ch v mật độ l 20 g/cm
ho một thể tích sol khí riêng l cỡ 15x10
-12
lần các phần nhỏ trong khí đợc
cấu tạo nên, do vậy ta có công thức sau:
1/(1+K
OA
.15.10-12) = 1/(1+0.044) = 0.958
v tích lại 4.2% lợng đã đợc hấp thụ tạo thnh sol khí. Do đó nồng độ khí C
V
có giá trị l 95.8% trong 0.1 ng/m
3
hoặc 0.0958 ng/m
3
. Để thay đổi tơng quan
.7)
-1
áp suất bay hơi rắn(Pa)
Sự ho tan các tinh thể rắn (g/m
3
)5.10

-4
Hệ số logK
OW
7.0
ệc tạo thnh khí) nh
S
L
P

S
S
P
S
L
P
0122.0)]1/(79.6[/ TTExpPP
M
S
L
S
S
9610
1093.200205.0/106/106 xxPxK
S
LQA

3
o rằng một nồng độ sol khí cỡ 30 / mg
P
3

thì
c
286

của nhóm CvTSP/Cp có thể có giá trị l: 684 cái m con số lúc đầu đa
ra l 30 cho TSP (tổng các hạt lơ lửng). Tỉ số của Cv/Cp l 22.8 cho đến
c oặc 0.28 g/m
3
của các
2 N
Tơng tự những điều đã biết, tổng các nồng độ trong nớc m chúng ta có thể
suy ra đợc từ sự ho tan những phần nhỏ v sự kết hợp với các hạt rắn. Nồng
độ các hạt lơ lửng ny đợc tải đi l 15g/m
2
. Nồng độ chất ô nhiễm bị hấp thụ
có thể đợc đánh giá sử dụng l hệ số chuyển đổi các bon hữu cơ với mức đảm
bảo l 20% các bon hữu cơ có trong các hạt.
K
OC
=0.41 K
OW
=0,41x10
7
Do vậy Kp =0.2 K
OC
=0.83x10
6
(L/kg)
Tỉ số của sự ho tan khi đó có thể đợc suy ra từ Kp v nồng độ hạt lơ lửng
Cs(Kg/L) khi đó l :

Do đó nồng độ ho tan l 7,5% tơng ứng với 0,5 ng/l, , 0,0375 mg/l. Nhng
ngợc lại nồng độ hấp thụ l 0,4625 ng/l.
Quy mô hoạt động của sự hấp thụ có thể khác nhau từ khu vực ny đến khu
vực khác bên trong hồ v giữa các hồ với nhau phụ thuộc vo các hạt tự nhiên
v nhu cầu thoả mãn các bon hữu cơ của chúng.
6.8.4 Bớc 4: Vị trí cân bằng
Nồng độ của PCB trong không khí ở mức cân bằng với nồng độ hoa tan của
0,0375 ng/l l K
AW
v C
W
hoặc 0,00028 ng/l hoặc 0,28 ng/m
3
. Điều ny lớn hơn
hẳn so với nồng độ khí thực, của 0,0985 ng/m
3
bằng nhân tố 2.9. Do vậy hệ
thống ny khôngđợc cân bằng, nớc đợc đánh giá có độ muối lớn bằng cái
nhìn đối với không khí v thông lợng khuếch tán hoặc sự bốc hơi từ nớc vo
không khí.
6.8.5 Bớc 5: Tốc độ của sự bay hơi v sự lắng đọng
Tốc độ của sự bay hơi tĩnh hay tốc độ của sự bay hơi nói chung V
L
trừ đi tốc độ
của sự hấp thụ A
D
có thể đợc sử dụng để tính toán trạng thái cân bằng theo
phơng trình (10):
V
L

- A
B
= K
OW
A(C
W
-C
A
/K
AW
)
= 0,1215.10
5
(0,0375.1
-6
-0,0958.10
-9
/0,075)
= 53,2.10
-6
g/h =0,466 g/năm
Đây l sự khác nhau thực tế giữa tốc độ bốc hơi nói chung l 80,6 vg/h hoặc
0,706 g/năm v sự hấp thụ l 27,4 vg/h hoặc 0,240 g/năm nói riêng. M chung
ta còn đánh giá tốc độ của quá trình lắng đọng. Ngời ta cho rằng vận tốc lắng
đọng khô l 0,3 cm/s hoặc 10,8 m/h thì tốc độ các hạt lắng đọng đợc sử dụng ở
3
/ mg
P
3
/ mg

P
0.0958/0.0042. Nồng độ trong cá hạt sol khí l K
OA
Cv h
hạt m lớn hơn rất nhiều so với nồng độ trong không khí.
6.8.3. ớc
075.0)3.121/(1)1082.010151/(1)1/(1
66


xxxKC
PS
287

phơng trình (11) sẽ l 10,8 m/h x10
5
x10
-12
m
3
hạt/m
3
Không khí = 16,2.10
-6
m
3
/h hoặc 0,142 m
3
/năm
Bởi vì nồng độ trên các hạt l 0,28 g/1m

3
thì tốc độ lắng đọng khô D
D
sẽ l:
D
D
= 0,142.0,28 =0,0397 g/năm
Ngời ta cho rằng cờng độ ma l 0,8 m/năm v hệ số snglọc l 200.000 thì
tốc độ lắng đọng ớt sẽ l D
W
:
D
W
= 200.000x0,8m/năm x10
5
m
2
x15x10
-12
x0,28g/m
3
= 0,0672g/năm.
Do đó ton bộ tốc độ thay đổi từ không khí đến nớc (lắng đọng v hấp thụ cả
khô v ớt) đều có giá trị l 0,347 g/năm ít hơn tốc độ bay hơi nói chung l
0,706 g/năm. Vì vậy chúng ta thấy có một tình huống ny l sự thay đổi thực từ
nớc vo không khí hoặc sự bốc hơi thực tế l 0,359 g/năm, sự thay đổi vợt
mức từ nớc vo không khí thực tế đợc đánh giá bởi những thay đổi trực tiếp
của vật chất đến hồ. Một chơng trình tính toán đợc đề xuất ra từ quá trình
tính ban đầu bởi Mackay 1991.
6.9 Vai trò của sự trao đổi giữa không khí v n}ớc trong cân

bằng khối l}ợng ở hồ
Khi xem xét ở một vi khía cạnh nhỏ thì thông lợng dòng chảy di chuyển qua
bề mặt xâm thực của không khí v nớc khi đó có thể coi nh l một bức tranh
lớn trong khối cân bằng của ton bộ hồ. Những khu vực thay đổi giữa không
khí v nớc ny ở trong một bối cảnh dọc theo những quá trình khác nh l sự
phản ứng, trầm tích v quá trình chảy thoát nớc, cũng nh với tốc độ thay đổi
từ nền công nghiệp, nh các thnh phố, thĩ xã v v các nguồn công nghiệp
khác. Theo nguyên lí thì những quá trình thay đổi tốc độ có thể đợc kết hợp để
cho tốc độ thay đổi trong khối vật chất trong nớc của hồ (MKg) đợc đánh giá
nh sau:
d(M)/dt = lợng nhập vo - lợng đi ra
= (D
W
+ D
D
+ A
B
+ I + E) - (V
L
+ R
X
+ O + S) (20)
ở đây: lợng nhập vo l tốc độ của sự lắng đọng ớt v khô (D
W
v D
D
), A l sự
hấp thụ, I l lợng nớc đến hồ, E l lợng nớc thay đổi trực tiếp, Quá trình
lm mất nớc bao gồm: V
L

l sự bay hơi nớc bề mặt, R
X
l sự mất nớc do
phản ứng, O l lợng nớc thoát đi, v S l trầm tích thực.
Mối quan hệ trong tất cả các quá trình l trở nên sạch trơn. Điều đó có thể lm
rõ đợc tính khác biệt của một số phơng trình hoặc phân tích để đánh giá
những thay đổi lịch sử hoặc tác động trong tơng lai của khối vật chất trong
nớc. V kể từ đây nồng độ trong nớc v khu sinh vật của chúng sẽ tồn tại.
Một sự phê bình quan trọng về số lợng ny đã thu đợc từ sự phân tích, l
khả năng thay đổi quá trình phục hồi lại của hồ, đó l kết quả của sự điều
chỉnh đo đạc để suy ra quá trình xâm nhập của nớc vo hồ.
Phần còn lại của chủ đề ny l một vi trờng hợp nghiên cứu cụ thể cái m
288

thực tế đã đợc minh hoạ v lm rõ bằng quan sát ton bộ bởi cân bằng khối
lợng hồ v những trờng hợp đặc biệt trong sự thay đổi giữa không khí v
nớc.
Vai trò của sự thay đổi kép giữa không khí v nớc nh l PCB
S
, PAH
S
v
HCH
S
(hexancloxiclohexan) ở trong vòng tuần hon ô nhiễm môi trờng sống
trong nớc m mới đây chỉ đợc nghiên cứu theo một kiểu tơng quan (theo
Mackay 1979, Maveety v Hites 1988, Achman 1993 v Mcconnell 1993) m
các nh khoa học đã áp dụng dựa vo sự thay đổi giữa không khí v nớc bao
gồm việc đánh giá vật chát của cân bằng khối lợng v việc tính cơ sở thông
lợng dòng chảy trên cùng định nghĩa nồng độ không khí v nớc v đều liên

quan đến môi trờng nh l tốc độ gió.
6.10.1 Khối cân bằng ở hồ Siskiwit thuộc đảo Hong gia Isle
Hites v Coworkers (Meveety v Hites 1998) (Swackhamer 1988) đã đồng ý
rằng cân bằng khối lợng của lợng nhập vo v thoát ra của PAH
S
v PCB
S

hồ Siskiwit thuộc đảo Hong gia Isle đã định vị ở cơ sở trung tâm của vùng hồ
hẻo lánh Superior. Đặc điểm v nội dung của hồ Ensure l vật chất chiếm u
thế hơn bởi khí quyển.
Quá trình đo ma v tuyết, khí v sol khí của khí quyển, thể tích nớc v nồng
độ thoát ra l cơ sở tuân theo theo mùa, cũng giống nh l nồng độ trầm tích
bề mặt, cho phép việc tính toán phân công tất cả các giá trị liên quan của cân
bằng khối lợng theo phơng trình (20), ngoại trừ tốc độ lắng đọng khô U
D
v
ton bộ hệ số di chuyển khối K
OW
cả hai sự liên quan ny phải đợc tính cụ thể
từ những tơng quan khác nhau theo nh theo ti liệu của Mackay v Yuen
1983, Schwarzenbanh 1993 hoặc có thể đợc đánh giá từ trớc trong cân bằng
khối lợng. Bằng chứng minh chính xác phân tử có trọng lợng thấp nh l
PAH
S
v PCB
S
đợc biết đến từ quá trình tồn tại ở pha thể khí (Cp l không
đợc quan tâm). Khối cân bằng chính K
OW

v trong những thay đổi thông lợng
dòng chảy giữa không khí v nớc. Những hợp chất ny đợc biết đến l chúng
đã tồn tại từ rất lâu trong các pha hạt rắn (các mảnh có trọng lợng cao phân
tử), chính U
D
v sự lắng đọng đã tạo thnh kho thông lợng dòng chảy. Ton
bộ pha lỏng có nồng độ di chuyển khối đợc đánh giá l khoảng 0,1 v 0,18
m/ngy.
Đối với từng PCB
S
v PAH
S
tơng ứng, các thể tích ny l thích hợp với sự tiếp
cận cho trớc v sự kháng cự lại l vợt hơn hẳn bởi sự di chuyển ngang qua
pha lỏng. Theo đánh giá hng năm thì vận tốc trung bình lắng đọng khô l cỡ
khoảng 0,16 đối với PCB
S
v 0,99 đối với PAH
S
. Những sự khác nhau ny gần
đây không thể dễ dng giải thích đợc nếu không dễ gì thay đổi khối cân bằng
hoặc khác nhau thực ở trong hoá học của khí quyển. Đặc biệt ở giữa các hợp
chất đợc nó bao hm.
6.10 Những tr}ờng hợp nghiên cứu
289

Vo lúc ny thì vị trí cách biệt của nó đã đợc hon ton thu hẹp lại, nơi m
vận tốc lắng đọng khô l 0,2 cm/s tơng ứng đối với sol khí l 1/1000000 m.
Hình 6.6 Sự đánh giá thông lợng của đồng loại PCB tới v từ hồ Siskiwit. Phỏng theo từ Swackhamer
cùng cộng sự (1988)

Lợng nhập v lợng xuất đối với một vi cá thể của PCB
S
v PAH
S
đã đợc
hập PCB vo trong hồ Sis iwit l vợt
trội bởi quá trình lắng đọng ớt từ ma v tuyết với một sự phân phối rất nhỏ
từ sự lắng đọng của các hạt khô. Lợng thoát ra khỏi hồ bằng quá trình bốc hơi
l rất lớn. Đặc biệt l đối với các phân tử có trọng lợng thấp cùng tính chất.
Ton bộ PCB
S
đã bị mất đi bởi lợng bốc hơi đến gần 8,5 vg/m
2
/năm, trái lại l
sự lắng đọng xuống hồ l 5,6 vg/m
2
/năm, điều ny l chênh lệch rất rõ rệt giữa
quá trình bốc hơi v quá trình lắng đọng. Đối với lợng nhập PAH
S
l rất lớn
do sự lắng đọng của các hạt khô với sự phân bố lợng ma v tuyết ít hơn hẳn
so với các con đờng khác. Việc mất PAH
S
do bốc hơi l rất lớn ở hồ Siskiwit bởi
những phần tử có trọng lợng nhỏ, đặc biệt nh l Phenanthrene, flourene v
Pyrene nhng điển hình nhất vẫn l mất lợng tơng đối nhỏ đối với hợp chất
cao phân tử nh l PAH
S
. Trong trờng hợp ny vai trò của sự bốc hơi l bị
giảm xuống cùng với đó l áp suất bay hơi cũng giảm, đó l một đặc điểm

chung nhất về sự nghiên cứu mới đây. Đây l điều đợc quy cho sự tăng quá
trình hấp thụ của vật chất đối với các sol khí của khí quyển v các thể hạt của
cho trong hình 6.6 v hình 6.7, lợng n k
290

nớc.
Hình 6.7 Sự đánh giá thông lợng của PAHs tới hồ Siskiwit. Phỏng theo từ McVeety v Hites (1988)
6.10.2 Cân bằng khối lợng của hồ Superior
Con đờng khác để chứng tỏ sự quan trọng của quá trình bốc hơi l so sánh
chúng với lợng nhập vo khác v quá trình tổn thất trên ton bộ tỉ lệ hồ đã
đợc đánh giá bởi Jeremiason 1994. Chúng đã đợc sử dụng để ghi lại sự giảm
của nồng độ PCB trong dung tích nớc của hồ Superior từ năm 1978 - 1992. Để
dẫn hệ thống khối cân bằng, hồ Superior l một ví dụ điển hình đờng dẫn khí
quyển trong hệ thống ở dới nớc. Bởi vì những hồ lớn ny có một quan hệ chặt
chẽ với các vùng lòng chảo nhỏ v những sự tiếp nhận nhiều hơn 60% so với
lợng nớc nhập vo bởi giáng thuỷ trực tiếp trên bề mặt nớc của hồ. Có một
vi nguồn vật chất khác so với sự lắng đọng của khí quyển v sự tác động giữa
không khí v nớc. Nồng độ PBC trong nớc giảm từ 2,4 ng/l năm 1980 xuống
còn 0,18 ng/l năm 1992. Tơng ứng với việc mất 26000 kg PCB
S
với một tốc độ
cho phép đầu tiên không đổi l 0,2 /1 năm. Một khối cân bằng của PCB
S
trong
hồ Superior khi đó sẽ đợc thiết lập để tìm ra nguồn gốc PCB đã bị biến mất
khi no trong hệ thống. ở những khu vực khác thì PCB
S
đã đi đâu? Sự thể hiện
ở bảng 6.2 l lợng nhập v thoát của PCB
S

trong hồ Superior đối chiếu với
năm 1986, năm m lợng PCB bị mất đi từ cột nớc đã đợc tính toán l xấp xỉ
291

1800 kg l đã trải qua lợng thoát đi nhiều hơn lợng nhập vo.
Bảng 6.2: Đánh giá lợng nhập vo v thoát ra của PCB
S
đối với hồ Superior năm 1986 (Của
Jeremiason 1994)
Lợng nhập vo Kg/năm Lợng thoát đi Kg/năm
Chảy ra sông 110
Khác 41 Chảy thoát đI 60
Lắng đọng khô 32 Trầm tích 110
Lắng đọng ớt 125 Bốc hơI 1900
Tổng 308 Tổng 2070
b. Mạng lới bốc hơi = Sự bốc hơi - Sự hấp thụ
= Lợng nhập - Lợng thoát + Lợng tổn thất
ở bảng 6.2 đã chỉ rõ rằng cứ 60 kg mất đi do sự thoát ra của hồ v 100 kg mất
đi do sự bồi lắng của trầm tích, cho phép sự thiếu hụt l 1900 kg cái m đợc
quy cho l bốc hơi. Ngời ta cho rằng lợng nhập vo v thoát ra của PCB
S
l
Constrained không cao hơn bằng, do sự biết đến mực của dòng sông, municipal,
v sự lắng đọng ớt v khô của khí quyển cũng nh l sự giảm nồng độ dung
tích của nớc; Việc mất đó phải đợc quy cho l quá trình bốc hơi. Đó l sự
phát hiện hợp lí, l sự bốc hơi thiếu hụt vợt qua thì trầm tích sẽ mất đi bởi
nhân tố 17: Vật chất hữu cơ thuỷ sinh nh l PCB
S
có tỉ trọng lớn l K
OW

v
những mối quan hệ csao hơn đối với các hạt giu các bon hữu cơ. Mặc dù sự
phân phối của PCB
S
đến khu vực thuỷ sinh l rất có hiệu quảớngự sát nhập
của chúng vo trong trầm tích l bằng không. Nó đã chấm dứt quan hệ quan
trọng giữa bốc hơi với các quá trình tổn thất khác. Đã đợc quy cho phần lớn
việc chứa không hiệu quả của PCB
S
trong trầm tích của hồ, do đó lm tăng quá
trình c trú cột nớc ở những hồ lớn nơi m trầm tích bị vùi lấp l có hiệu quả
hơn nh l một kết quả của con đờng vùi lấp trầm tích. Một sự phù hợp hơn
trong ton bộ sự mất nớc có thể đợc coi l sự bốc hơi, cả hai ví dụ rất chắc
chắn về điểm tuyệt đối v quan hệ quan trọng của bốc hơi với tất cả các vòng
tuần hon ô nhiễm của hồ.
6.10.3 Sự thay đổi giữa không khí v nớc ở vịnh Green thuộc hồ
Michigan
Nh đã phác hoạ từ trớc ở trong các mẫu vật tính toán, ngời ta có thể sử
dụng thông tin đó l đặc tính lí hoá, nồng độ v điều kiện môi trờng để suy ra
trực tiếp tốc độ thay đổi giữa không khí v nớc ở trong những đIều kiện đặc
biệt. Achman 1993 đã xem xét sự thay đổi của PCB
S
giữa không khí v nớc ở
vịnh Green thuộc hồ Michigan. Một vùng cửa sông nớc tĩnh rất rộng, giu
dinh dỡng, tơng đối nông v có độ ô nhiễm cao bởi PCB đã xâm nhập vo từ
rất lâu qua sông Fox. Độ dốc của PCB từ phía nam (gần sông tháng) đến phía
bắc (biên giới với hồ Michigan). Nớc xuất lộ v nồng độ trầm tích của PCB
S
l
giảm do một lợng l 200 lần. Theo Achman 1993 đã su tầm các mẫu không

khí (pha khí) v nớc (pha ho tan) đồng thời ông đi trên một cái thuyền cánh
292

cung di khoảng 18m đi từ độ dốc phía bắc đến phía nam trong suốt một vi
tuần lễ dơng hạm bao phủ bởi kỉ băng h. Một sự so sánh giữa nồng độ pha
khí của khí quyển v nồng độ pha ho tan của nớc (thể hiện trong hình 6.8)
trình by rõ rng sự liên kết chặt chẽ của chúng. Tiến hnh quan sát thì thấy
rằng độ ô nhiễm l cao ở phía nam v độ ô nhiễm nhỏ ở phía bắc, cả hai nồng
độ không khí v nớc tăng giảm trong sự cân bằng.
Hình 6.8 Mối quan hệ giữa sự tập trung PCB ho tan trong nớc v trong pha từ ví dụ hồ vợt qua môi
trờng nớc của Vịnh Green v vợt đất liền
Hornbuckle 1993 đã nêu ra nhận xét rằng nớc đã điều khiển nồng độ PCB
trong không khí từ đầu đến cuối trong vịnh v nồng độ của nớc lớn hơn nồng
của
PCB
S
nồng độ nớc v vận tốc gió đã dồn các thông lợng dòng chảy. ở vận tốc
gió chiếm khoảng từ 1-3 m/s, thì thông lợng dòng bốc hơi PCB l từ 50 - 1300
ng/m
2
/ngy.
Ton bộ sự bốc hơi PCB
S
thực từ vùng vịnh Green thuộc hồ Michigan l 132
kg/năm, hoặc trung bình 314 ng/m
2
.năm. Khối dung tích ny biết đợc l nhờ
sự đánh giá thời điểm bốc hơi của khối thông lợng dòng chảy trong một vi sự
phân bố theo đới không gian v theo tất cả các mùa. Sự tiếp cận ny l không
hon ton đúng để nhận ra sự khác nhau của các loại vật chất phụ thuộc vo

thời gian v không gian của nồng độ không khí v nớc, khi thêm điều ny vo
thì chúng tuyệt đối có ý nghĩa, vì chúng không chứa đựng ton bộ thông lợng
dòng chảy của hồ qua việc tính toán hng năm. Đặc biệt l vo mùa đông v
độ của đất đã đợc giải thích cùng một lúc. Các tính toán đã biểu hiện sự thay
đổi trực tiếp từ nớc vo trong không khí (ví dụ nh sự bốc hơi) ở mọi vị trí,
mọi mùa v mọi nơi. Đờng biên của phù du hay áp xuất chuyển đổi PCB
S
khác nhau, tính chóng tn của PCB
S
trong một thể tích nớc đợc xắp xếp từ 5
- 100 lần của khí quyển bên trên. Sự bốc hơi đợc tăng lên bởi quá trình di
chuyển ngang qua v sẽ giảm đi khi tăng trọng lợng các phân tử. Một sự phân
tích rất nhạy cảm của hệ thống đã chứng minh rằng nồng độ pha ho tan
293

thời kì khác ở một nơi no đó ta tiến hnh lm thí nghiệm. Thêm vo đó l sự
khác nhau tơng tự về tốc độ gió v nồng độ mặt nớc trong thời gian v không
gian, khiến cho sự đánh giá hng năm trong việc tính toán bi toán của ton bộ
hồ. Trờng hợp nghiên cứu cuối cùng diễn tả một khu vực bị xâm phạm đợc
tạo ra bao gồm một vi quá trình khác nhau.
6.10.4 Sự trao đổi giữa không khí v nớc ở hồ Superior
Định nghĩa vòng tuần hon thay đổi giữa không khí v nớc hng năm của hồ
Superior l đang tiếp cận với nhiệt độ của nớc, tốc độ gió, nồng độ chất ho
tan v chất bay hơi phải đợc biết đến một cách đúng đắn nhất trong tất cả các
mùa, kỹ s Hornbucklee 1994 đã tiến hnh thí nghiệm v cho ra một kết quả
l nhiệt độ của nớc lúc bình thờng đợc đo bằng máy vệ tinh v máy bay một
nền hình ảnh nhiệt độ mặt nớc thu thập bởi tổ chức chính phủ, nơi m phục
vụ cho việc đo đạc nền nhiệt độ của nớc theo cả không gian v thời gian (theo
tất cả các mùa) (theo ti liệu của Schneider 1993). Để tính toán sự thay đổi của
PCB giữa không khí v nớc, dung tích hồ hng tháng trung bình ton bộ đợc

sử dụng, tốc độ gió đến hồ theo mùa đều đợc đo đạc ở các vùng nh: Eagle,
Harbor, Michgan, ở phía nam của lòng chảo thuộc tâm của hồ Superior năm
1992. Tỉ lệ ny l 1,34 m/s vo tháng 12 cho đến tháng 4 năm sau, rồi từ tháng
3 đến tháng 8 l 2,24 m/s, từ tháng 7 đến thánh 11 l 3,58 m/s điều ny đã
đợc kiểm định v lựa trọn. Không có báo cáo no khác nhau về các mùa trong
việc ho tan ton bộ PCB đã đợc nêu ra về sự mở của nớc trong hồ Superior
hoặc trong các hệ thống hồ lớn khác. Bởi vì có rất ít thông tin l đợc biết đến
về lợng không đổi tính ho tan của ton bộ nồng độ PCB l 0,173 ng/l năm
1993 tỉ lệ ny đợc đánh giá v tính toán thông lợng dòng chảy hng năm.
Nồng độ của PCB trong pha khí thay đổi rất quan trọng từng năm đợc thể
hiện trong hình 6.9, với nồng độ cao hơn vo mùa hè v thấp hơn vo mùa đông
(theo Hoff 1992). Những dữ liệu ny thể hiện nồng độ của PCB bay hơi lớn
nhất l vo tháng 7/tháng 8 v chúng đợc biểu diễn theo công thức sau của
Lorenxian:
)
)(
1()(
2
max
2
min
*
*

WW
FWF
m
A
trong đó
)(

W
F
l nồng độ bốc hơi của hợp chất (ng/m
3
)
min
F
l nồng độ bốc hơi
tháng nhỏ nhất (ng/m
3
), A
m
l tỉ số của nồng độ pha khí trung bình tháng cao
nhất trên nồng độ bốc hơi trung bình tháng lớn nhất
* , v không phụ thuộc
vo sự khác nhau của tháng. Các tháng đợc lấy từ 0 đến 12, trong đó 0,5b l
nửa tháng, 4/2 l cuối tháng 4 trở về trớc. Khi ton bộ PCB
S
, X
min
, A
m
,
max
W
v
đợc cân bằng đến 0,055 ng/m
3
, 14, 6, 7 sau tháng 6 v 0,67 các tháng tơng
ứng thì ton bộ nồng độ bốc hơi PCB

S
ợc ở
Eaglê, Harbor trung bình l từ 0,095
*
từ các ví dụ đã nêu ra v thu thập đ
r 0,080 ng/m
3
, với phạm vi từ 0,013 đến
0,390 ng/m
3
v thể hiện hai giá trị lớn nhất: nồng độ trung bình tháng đầu tiên
v lớn nhất đợc quy vo tháng 6/tháng 5 nhng trái lại đỉnh nhỏ lại đợc
294

quan sát thấy vo tháng 7/tháng 8.
Hình 6.9 Thông lợng hng năm của tổng lợng PCB (bar) trên đồ thị khi thông lợng trung bình hng
ngy (ng/m
2
/ngy) cho 24 giai đoạn trong 1/2 tháng. Thông lợng âm biểu thị sự vận chuyển của PCB
vo trong hồ Superior. Đờng kẻ l mô hình tập trung bốc hơi sử dụng cho việc tính toán thông lợng
PCB. Những mùa có sự thay đổi tốt l rõ rệt. Phỏng theo Hornbuckle cùng cộng sự (1994)
Nguyên nhân xuất hiện đỉnh của PCB
S
trong pha bốc hơi ở hồ Eagle Harbor l
không rõ rng, nhng có thể liên quan đến tuyết lạnh xảy ra vo mùa xuân.
Đỉnh vo tháng 7/tháng 8 đợc quy cho sự bốc hơi từ bề mặt trái đất trong suốt
thời kì nắng nóng của mùa hè. Một mô hình tơng tự, thậm trí nếu áp dụng
cho sự bốc hơi của vật chất từ bề mặt nớc thì sẽ không thể giải thích đợc
khuynh hớng ny trên cơ sử dữ liệu của Eugle Harbor. Tuyết tan có thể cung
cấp chất PCB

S
vo trong không khí thông qua sự bốc hơi trực tiếp từ sự tan của
băng tuyết từ bề mặt bị đóng băng, hoặc từ dòng chảy của các con sông, suối.
Bởi vì tuyết ở khu vực ny hiếm khi tan vo giữa tháng 11 v tháng 4, v do đó
S
ớc v
hức năng ny khi miêu tả sơ lợc vòng tuần
h. Trớc tất cả các tham số di chuyển khối
tạp chất của khí quyển đợc lắng đọng lại.
Nhiều nghiên cứu vòng tuần hon hng năm của tính tan PCB cho thấy rằng:
sự va đập khi tuyết tan trong vòng tuần hon PCB giữa không khí v n
sự bốc hơi PCB
S
trên bề mặt nớc l đang cần đợc lm sáng tỏ.
Vì thế vòng tuần hon bốc hơi PCBs hng năm đã đợc sử dụng hai chức năng
hiện đại đó l Lorentzian, hai c
hon hng năm tổng lợng ton bộ quá trình bốc hơi của PCB
S
khí quyển, đợc
thể hiện trong hình 6.9. Khuynh hớng theo mùa của PCB thoát ra ở bề mặt
phân giới không của không khí v nớc đợc đánh giá bằng nửa tháng sử dụng
nền nhiịet độ nớc trên ton bộ khu vực hồ. Năm 1992 vận tốc gió mùa, v vo
tháng 5 năm 1992 tổng ton bộ nồng độ PCB ho tan l 0,173 ng/l đã đợc liên
hệ với phơng pháp đờng bao quan
nh l H, K
A
,K
OW
v K
OL

đợc xác định cho tất cả 85 loại PCB trong phạm vi
295

tác dụng tơng tự nh đối với sự di chuyển tức thời. Định luật về thnh phần
không đổi của Henry l không có ý nghĩa khi H (nồng độ ho tan nớc), v K
OW
(m/ng) đều có giá trị trung bình theo các nhóm đồng chất.
háng 9
(khoảng 27 ng/m
2
/ngy) khi nhiệt độ của nớc v vận tốc gió trong khu vực l
3,6 m/s l tối đa, theo hình 6.8. Cùng với sự ít hơn 6 lần clorine đợc tạo thnh
nhiều gấp 90% so với thông lợng bốc hơi của PCB (tháng 6 v tháng 3) v xấp
xỉ 50% thông lợng lắng đọng vo tháng 4 v tháng 5.
Thông lợng tức thời l thờng xuyên lớn hơn tỉ lệ trung bình đã đợc tính
toán theo mùa, bởi vì hng ngy vận tốc gió đo đợc trên tầu l thờng cao hơn
gấp 15 lần vận tốc gió trung bình ngy, v nó đã đợc dùng để tính hng năm
(nồng độ PCB pha bốc hơi đo đợc trong nớc có thể vợt quá tỉ lệ việc lấy số
liệu đầu vo cho mô hình v nhiệt độ bề mặt nớc trong vi ngy có thể khác
nhau so với trung bình của các tháng).
Thông lợng hng năm của ton bộ khối PCB đối với hồ Superior năm 1992 đã
đợc tính toán bằng sự nhân lên thông lợng trung bình hng ngy
(ng/m
2
/ngy) bởi tính thích hợp số lần giai đoạn, kết quả ny đợc thấy qua
thông lợng nửa các tháng trung bình từ 63 ng/m
2
đến 404 ng/m
2
cho 24 giai

đoạn. Các thông lợng ny đợc tính v thực hiện ở vùng bề mặt của hồ đến
năng suất của thông lợng bốc hơi ton hồ l 249 kg/năm hoặc 8 ng/m
2
/ngy
trong mọi năm. Jeremiason năm 1994 đa ra đánh giá việc hồ mất nớc do bốc
hơi l xấp xỉ 400 kg/năm (1992) hay xấp xỉ 13 ng/m
2
/ngy, trên cơ sở tăng nồng
độ PCB trong nớc v một số tính toán đã cho thấy kết quả l lợng nhập cao
hơn lợng xuất. Do vậy có một sự phù hợp giữa các thông lợng tính bằng các
phơng pháp độc lập ny.
Những kết quả thí nghiệm của kĩ s Hornbuckle 1994 cho thấy rằng sự bốc hơi
lắng đọng của PCB
S
vo trong hồ Superior xảy ra chỉ trong khoảnh khắc vo
mùa xuân, ngợc lại sự bốc hơi lại xảy ra thờng xuyên v liên tục vo các mùa
khác trong năm. Kết quả cho thấy sự bốc hơi vo mùa thu l lớn khi nhiệt đ
mặt nớc vừa phải v nồng độ bốc hơi thấp. Tuy nhiên, vận tốc gió có những
ảnh hởng rất lớn tong sự thay đổi giữa không khí v nớc, có thể đợc đánh
giá thấp hơn mức đang sử dụng. Bởi vì K
W
có sự phụ thuộc phi tuyến tính với
vận tốc gió. Gió tức thời l cao hơn mức trung bình sẽ không đợc cân bằng, bởi
vì vận tốc gió l luôn thấp hơn mức trung bình. Livingstone v Imboden năm
Các thông lợng của PCB đồng chất trong mỗi thời kì nửa tháng khi đó sẽ đợc
tính bằng việc sử dụng hm Lorenzian để miêu tả trớc nồng độ của không khí.
Lợng K
OW
trung bình trong ton bộ PCB
S

l bằng 0,080 m/ngy v thông
lợng dòng chảy năm xấp xỉ có giá trị l 250 kg/năm. Vật chất có tính bay hơi
l nhiều hơn (chất rễ bay hơi có khối lợng phân tử thấp v số clorin thấp) loại
đã thể hiện sự bốc hơi cả năm v loại clo có thông lợng cao hơn đợc biểu hiện
qua những thông lợng lắng đọng của phù xa trong cả năm, mặc dù chúng l
đại diện cho một sự cân xứng rất nhỏ trong ton bộ thông lợng lắng đọng lớn
nhất thấy đợc vo tháng ny. Thông lợng bốc hơi lớn nhất vo t

296

1993 đã sử dụng một cấu trúc Weiboll có thể xảy ra đối với tốc độ gió đi vo, hai
ông đề nghị rằng ảnh hởng của tốc độ gió tức thời lớn có thể gấp đôi thông
lợng đợc tính từ tốc độ gió trung bính.
Nh đã thể hiện ở bảng 6.3, cờng độ thông lợng của PCB đi qua mặt phân
giới không khí - nớc l khác nhau trong điều kiện khí hậu v thuỷ văn tại
những khu vực đặc biệt đợc kết hợp với động lực học của quá trình chuyển tải
v tuần hon vật chất trong không khí v nớc. Vì vậy thậm trí việc đánh giá
thông lợng của PCB giữa không khí v nớc trong nguồn nớc tự nhiên gần
nh l tất cả đều đợc thể hiện qua sự bốc hơi, với tỉ lệ điển hình l 10 - 60
ng/m
2
ngy. Trong hệ thống không ô nhiễm v kể cả hệ thống ô nhiễm. Đối với
các vật chất có tính đồng dạng thì sự thay đổi giữa không khí v nớc thì
dờng nh lớn hơn đối với các hạt có trọng lợng phân tử thấp hơn. Với vật
chất có tỉ lệ K
AW
y đổi trực tiếp l rất có thể l từ không khí đi
vo nớc (sự hấp thụ) v điển h ất ải vo trong
rực tiếp có thể không đợc thể
g

rằng thuyết sửa chữa v các trờng hợp nghiên cứu đã đem lại sự khuyến
khích kết quả lm việc đợc tốt hơn, cao hơn nữa. V cho chúng ta hiểu đầy đủ
f high molecular weight
Boca Raton. pp 79-100
thấp thì sự tha
ình cho một mạng lới vật ch t
hồ.
6.11 Kết luận
Bây giờ chúng ta đã hiểu đúng về các quá trình di chuyển vật chất giữa mặt
phân giới không khí - nớc của hồ. Tốc độ của các quá trình ny trong một vi
trờng hợp có thể đo đợc trực tiếp (nh l sự lắng đọng ớt), Nhng chúng có
thể chỉ l những đánh giá gián tiếp từ những mô hình toán ở trong những
trờng hợp khác, nh l sự bốc hơi , đối với nhiều vật chất hoạt động nh hấp
thụ, lắng đọng v bay hơi v những thay đổi t
hiện rõ rng. Thờng điều đó sẽ lm thay đổi tốc độ rất lớn theo các mùa khác
nhau v thậm trí ngay trực tiếp. Nhiều di tích đợc tìm thấy có tác dụng rất
lớn l lm cho các thông số tốt hơn. Các hệ số v tốc độ thay đổi khác nhau có
tác dụng phát minh ra các phơng pháp trung bình tốt hơn. Điều ny hy vọn
hơn về tốc độ thay đổi giữa không khí v nớc trên cơ sở tính chất hoá học của
hồ.
Ti liệu tham khảo
1. Achman DR, Hornbuckle KC, Eisenriech SJ (1993) Volatilization of
polychlorinated biphenyls from Green Bay, Lake Michigan. Environ Sci
Technol 27:75-87
2. Atlas E. Giam CS (1986) Sea-air exchange o
synthetic organic compounds. In: Buet-Menard P. (ed) The role of air-sea
exchange in geochemical cycling. Reidel. Dordrecht. pp. 295323
3. Atlas E. Bidleman TF. Giam CS (1986) Atmosp~eric transport of PCB to
the oceans. In: Waid JS (ed) PCBs and the environment, vol 1. CRC
Press.

297

×