Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Đề án Lạm phát và các vấn đề liên quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.24 KB, 54 trang )

Đề án môn học GVHD: TS.Võ Thị Thúy Anh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập quốc tế như hiện nay mỗi nước sẽ có kết cấu sản
nghiệp, cơ cấu kinh tế, trình độ phát triển khác nhau nên cũng sẽ phải đối mặt với
nhiều thách thức, khó khăn khác nhau trong quá trình phát triển kinh tế nhưng một
trong những khó khăn lớn nhất mà các quốc gia đều phải đối mặt đó là vấn đề lạm
phát. Trong lịch sử, đã cho thấy nhiều quốc gia rơi vào vòng xoáy của lạm phát cao
không thể kiểm soát được mà hậu quả kéo theo là một sự sụt giảm kinh tế và tình
trạng mất ổn định chính trị trong nước. Lạm phát là quá trình tăng lên giá cả của các
loại hàng hóa, sự mất giá của tiền tệ, mọi thứ đều trở nên khan hiếm trừ tiền. Lạm
phát chính là vấn đề quan tâm của mọi nước, mọi nền kinh tế và Việt Nam cũng không
phải là ngoại lệ.
Sau khi tiến hành cải cách vào năm 1986, đặc biệt việc gia nhập tổ chức thương
mại thế giới WTO vào ngày 1/1/2007, Viêt Nam đã có những bước tiến nhanh chóng
về phát triển kinh tế như tốc độ tăng trưởng GDP trung bình đạt trên 7%/năm và vào
năm 2007 đạt mức 8,5%/năm,có nền chính trị ổn định lại nằm trong khu vực đang có
tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới nên Việt Nam đang là điểm đến đầy hứa hẹn của
các nhà đầu tư. Tuy vậy, bên cạnh tốc độ tăng trưởng nhanh chóng, Việt Nam vẫn
đang gặp phải vô vàn khó khăn trong quá trình hội nhập và phát triển. Và một trong
những khó khăn lớn nhất mà Việt Nam phải đối mặt đó chính là tình trạng lạm phát.
Lạm phát có tác động đến hầu hết các lĩnh vực trong nền kinh tế, nó vừa có thể giúp
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nhưng cũng có thể gây ảnh hưởng xấu đến toàn
bộ nền kinh tế quốc dân, đến đời sống xã hội, đặc biệt là giới lao động. Ở nước ta hiện
nay chống lạm phát, giữ vững nền kinh tế phát triển ổn định, cân đối là một mục tiêu
rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống nhân dân.
Việt Nam đã trải qua những khoản thời gian mà lạm phát trở thành vấn đề cực kỳ
nghiêm trọng đó là vào những năm 1987 (lạm phát đến 700% - 1000% một năm), hiện
nay dù không trầm trọng như năm 1987 nhưng cũng đã ở mức 2 con số vào năm
2007, 2008 gây ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển sản xuất và đời sống nhân dân,
Lê Văn Minh Triển – Lớp 35K15.2
Đề án môn học GVHD: TS.Võ Thị Thúy Anh


nhất là tầng lớp nhân dân lao động, đe dọa tính ổn định của nền kinh tế vĩ mô, tác
động không tốt đến môi trường kinh doanh đã và đang làm đau đầu các nhà làm chính
sách khi đưa ra các quyết định về kinh tế - xã hội.
Chính vì những lẽ đó và để có thể tìm hiểu một cách thấu đáo, sâu sắc hơn về lạm
phát Việt Nam hiện nay em đã lựa chọn đề tài:" Tình hình lạm phát Việt Nam trong
giai đoạn 2005-2010".
Mục đích nghiên cứu của đề tài này nhằm để hiểu rõ hơn và sâu sắc hơn về những
lý luận cơ bản của lạm phát và từ đó có cái nhìn chính xác và đúng đắn hơn về thực
trạng của tình hình lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn 2005 – 2010.
Nội dung của đề án được kết cấu thành 3 phần :
Chương 1 : Những vấn đề lý luận cơ bản về lạm phát.
Chương 2 : Thực trạng lạm phát Việt Nam trong giai đoạn 2005 – 2010.
Chương 3 : Kết luận.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này,dù đã nỗ lực hết mình nhưng vẫn không thể
tránh khỏi những sai sót. Vậy em rất mong có sự đóng góp của các thầy cô về đề tài
nhằm hoàn thiện tốt hơn nữa đề tài nghiên cứu. Em xin chân thành cám ơn cô Võ Thị
Thúy Anh đã hướng dẫn em tận tình trong quá trình thực hiện đề tài này.
Đà Nẵng, ngày 20 tháng 12 năm 2010
Lê Văn Minh Triển – Lớp 35K15.2
Đề án môn học GVHD: TS.Võ Thị Thúy Anh
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
LẠM PHÁT
1. Khái niệm lạm phát
1.1. Lạm phát
Lạm phát là hiện tượng vốn có của các nền kinh tế sử dụng tiền tệ và là hiện
tượng kinh tế phổ biến đối với các nền kinh tế trên thế giới. Nó tồn tại ở cả những
nước phát triển, đang phát triển và chậm phát triển, cả trong thời kì phát triển, hưng
thịnh lẫn trong thời kì suy thoái. Lạm phát ở mức độ nhất định có vai trò thúc đẩy sản
xuất lưu thông hàng hóa, giúp giảm thất nghiệp và giúp tăng trưởng kinh tế nhưng nếu
lạm phát vượt ra khỏi tầm kiểm soát và tăng nhanh chóng có thể gây ra nhiều nguy hại

cho đời sống kinh tế - xã hội. Vì vậy, khi nghiên cứu lạm phát có nhiều trường phái
kinh tế, các khái niệm và cách khác nhau như:
Trong bộ "Tư bản" nổi tiếng của mình C.Mác đã nêu lên quy luật lưu
thông tiền tệ. Quy luật đó là: " Việc phát hành tiền giấy phải được giới hạn trong số
lượng vàng (hay bạc) do tiền giấy đó tượng trưng, lẽ ra phải lưu thông thực sự". Khi
khối lượng tiền giấy do nhà nước phát hành và lưu thông vượt quá khối lượng tiền cần
cho lưu thông, thì giá trị của tiền tệ sẽ bị giảm xuống, tình trạng lạm phát sẽ xuất hiện.
Theo định nghĩa của V.I.Lênin: Dựa trên quan điểm của C.Mác nhưng Lênin
lại lập luận rằng sở dĩ khối lượng tiền tệ lưu thông tăng lên là do nhà cầm quyền phát
hành tiền để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu chính phủ cũng như bộ máy nhà nước.
Vậy lạm phát theo quan điểm của Lênin là sự gia tăng khối lượng tiền tệ do sự
phát hành thêm tiền của bộ máy nhà nước.
Theo quan điểm của Paul Samuelson thì cho rằng "lạm phát xảy ra khi mức
chung của giá cả và chi phí tăng – giá bánh mì ,dầu xăng ,xe ô tô tăng ,tiền lương ,giá
đất, tiền thuê tư liệu sản xuất tăng “.Ông thấy rằng lạm phát chính là biểu thị sự tăng
lên của giá cả.
Lê Văn Minh Triển – Lớp 35K15.2
Đề án môn học GVHD: TS.Võ Thị Thúy Anh
Quan điểm đối lập của Milton Friedman và quan điểm của các nhà kinh tế
thuộc trường phái Keneys
Chống lại quan điểm lạm phát của các nhà kinh tế theo trường phái Keneys,
Friedman đã đưa ra các bằng chứng ủng hộ thuyết lượng tiền tệ (quaility theory of
money) xuất bản năm 1956. Ông cho rằng nếu tăng cung tiền sẽ làm tăng mặt bằng giá
hay nói rõ hơn về lâu dài tăng tiền sẽ làm tăng giá các loại mặt hàng khiến mặt bằng
giá mới sẽ được thiết lập và sẽ không làm tăng sản lượng. Tuy về ngắn hạn nó có ảnh
hưởng như thuyết Keneys là giúp tăng sản lượng nhưng trong dài hạn lại làm giảm sản
lượng do giá đã thiết lập mặt bằng mới. Friedman cho rằng ngân hàng trung ương đều
đặn tăng cung tiền cùng với mức độ tăng (theo giá cố định) thì lạm phát sẽ biến mất.
Friedman cho rằng nguyên nhân của cuộc đại khủng hoảng kinh tế năm 1929 là do sai
lầm của ngân hàng trung ương trong việc siết chặt tiền tệ quá mức làm thiếu hụt lượng

cung vốn cho thị trường được đề cập đến trong cuốn Money History Of United States
xuất bản năm 1963.
Vào giai đoạn 1960 – 1970, lý thuyết Keneys về vai trò chi phối nhà nước trong
nền kinh tế thị trường thông qua ngân sách chi (
sách giáo khoa Economics của Paul
Samuelson từ ấn bản năm 1960 đến năm 1985). Ông cho rằng có sự đánh đổi giữa
lạm phát và tình trạng thất nghiệp. Nếu một đất nước có tốc độ phát triển cao, tỉ lệ
thất nghiệp thấp thì phải chấp nhận mức lạm phát cao, còn ngược lại muốn lạm phát
thấp thì phải chấp nhận thất nghiệp cao. Vậy đâu là lý do khiến giá tăng cao mà sản
xuất phát triển. Đó là do khi lạm phát tăng cao nhưng tiền lương không tăng hoặc
tăng chậm hơn so với mức độ lạm phát nên các chủ doanh nghiệp sẽ được lợi trong
quá trình bán hàng, họ sẽ nhận được lượng lợi tức cao hơn và có nhiều vốn hơn để
mở rộng sản xuất nhưng Friedman lại cho rằng người dân sẽ không "ngu lâu", khi
lạm phát tăng cao sức mua của đồng lương giảm xuống người dân sẽ đòi hỏi lương
cao hơn khiến chi phí sản xuất tăng cao hơn trong khi cầu vẫn không đổi gây ra tình
trạng nền kinh tế vừa suy thoái, vừa lạm phát cao do nguyên nhân chi phí đẩy (nước
Anh năm 1979 đã áp dụng chính sách kinh tế của Friedman để giả quyết tình trạng
vừa lạm phát vừa suy thoái lúc đó).
Lê Văn Minh Triển – Lớp 35K15.2
Đề án môn học GVHD: TS.Võ Thị Thúy Anh
Friedman đã cố gắng giải thích lại thuyết lượng tiền tệ cổ điển mà những
người theo trường phái Keneys đã phá như sau. Theo lý thuyết cổ điển ta có: (1)
M.V = P.Q trong đó M (khối lượng tiền), V (vòng quay đồng tiền), P (mặt bằng
giá), Q (sản lượng nền kinh tế). Từ định nghĩa (1) ta có thể suy ra những hệ quả như
sau:
(2) Tỷ lệ thay đổi lượng tiền + tỷ lệ thay đổi vòng quay ≈ tỷ lệ thay đổi
giá + tỷ lệ thay đổi sản lượng
(3) Tỷ lệ thay đổi giá ≈ Tỷ lệ thay đổi lượng tiền + tỷ lệ thay đổi vòng
quay – tỷ lệ thay đổi sản lượng
Các nhà kinh tế cổ điển dựa vào định nghĩa (1) và (3) cho rằng vòng quay V

của đồng tiền là không đổi nên khi ta tăng M thì chỉ làm tăng P chứ không tăng Q.
Họ cho rằng Q chịu ảnh hưởng bởi sức sản xuất nên không bị ảnh hưởng, cung chỉ
tạo ra cầu.
Việc chỉ sử dụng lý thuyết để giải thích sự vận động của nền kinh tế nên
những người theo trường phái thuyết lượng tiền tệ cổ điển đã bị quan điểm Keneys
đưa ra phá vỡ, ông cho rằng
Cung = cầu + tồn kho (cầu không nhất thiết phải bằng cung).
Một khi cầu bé hơn cung vì lo ngại trong tương lai hàng hóa sẽ tồn kho nhiều
nếu cứ sản xuất như bây giờ các doanh nghiệp buộc phải giảm sản lượng nhằm điều
chỉnh cho cung bằng cầu ở mức thấp hơn sản lượng tiềm năng của nền kinh tế có thể
đạt được, lúc đó Keneys cho rằng sự can thiệp nhà nước trong giai đoạn này là cần
thiết để giải quyết khủng hoảng, nhưng chính phủ lại gặp khó khăn vì không thể
tăng chi tiêu giúp đường tổng cầu sang trái liên tiếp được vì gặp phải giới hạn trong
gia tăng chi tiêu và giảm thuế. Chủ trương này của Keynes tất nhiên không nên hiểu
là phê phán cách giải thích của Friedman về nguyên nhân sự kéo dài cuộc đại khủng
khoảng năm 1929. Vây đâu là nguyên nhân của trạng thái tâm lý lưỡng lự của dân
chúng trong giai đoạn khủng hoảng "cầu" thì Keynes không giải thích được.
Friedman vẫn dùng định nghĩa của các nhà theo trường phái kinh tế cũ nhưng
ông cho rằng V là thay đổi, cầu cũng không tất yếu bằng cung, nhưng phương trình
để V ổn định là phải chịu nhiều nhân tố khác nhau tác động như lãi suất, mặt bằng
Lê Văn Minh Triển – Lớp 35K15.2
Đề án môn học GVHD: TS.Võ Thị Thúy Anh
giá P, sản lượng Q và cả kì vọng lạm phát trong tương lai của dân chúng. Nếu M cứ
tăng đều đặn qua các năm khiến các biến số khác như lãi suất, mặt bằng giá tăng cao
qua mức khiến người dân có xu hướng quay vòng đồng tiền nhiều hơn khiến V tăng
lên, làm lạm phát tăng lên dù lượng tiền tăng lên không nhiều. Kiềm chế lạm phát
không phải chỉ kiềm chế lượng tiền mà còn phải giữ ổn định V, thay đổi kì vọng của
người dân về lạm phát cao thì mới bình ổn được giá cả.
Qua nhiều định nghĩa ở trên ta có thể rút ra kết luận như thế nào về lạm
phát?

Vậy lạm phát là gì? Lạm phát là hiện tượng tiền trong lưu thông vượt quá nhu cầu
cần thiết làm cho chúng bị mất giá, giá cả của hầu hết các loại hàng hóa tăng lên.
Các đặc trưng của lạm phát:
+ Hiện tượng gia tăng quá mức của lượng tiền có trong lưu thông dẫn đến
đồng tiền bị mất giá.
+ Mức giá cả chung tăng lên, đặc biệt là các loại hàng hóa thiết yếu.
+ Sự mất giá các loại chứng khoán có giá.
+ Sự giảm giá của đồng nội tệ so với các loại ngoại tệ.
+ Sản xuất đình trệ, hàng hóa dịch vụ khan hiếm.
+ Cán cân thương mại giảm sút, nhập siêu tăng nhanh.
1.2. Lạm phát cơ bản
Lạm phát cơ bản là thước đo được sử dụng rộng rãi để đánh giá xu hướng cơ
bản hay diễn biến chung của giá tiêu dùng bình quân. Lạm phát cơ bản nắm bắt xu
hướng dài hạn hoặc phổ biến của giá cả hàng hóa hay dịch vụ bằng cách loại trừ những
cơn lốc hay biến động nhất thời trong mức giá tiêu dùng bình quân.
2. Phân loại lạm phát
2.1. Dựa vào tỉ lệ tăng giá
2.1.1. Lạm phát vừa phải
Loại lạm phát này xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng chậm ở mức độ một con số
hàng năm (dưới 10% một năm). Lạm phát vừa phải còn được gọi là lạm phát nước
kiệu hay lạm phát 1 con số. Loại lạm phát này thường được các nước duy trì như một
chất xúc tác để thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Lê Văn Minh Triển – Lớp 35K15.2
Đề án môn học GVHD: TS.Võ Thị Thúy Anh
2.1.2. Lạm phát cao
Loại lạm phát này xảy khi giá cả hàng hóa tăng chậm ở mức độ hai, ba con số
hàng năm (10%, 50%, 200%, 500%, 800% một năm). Lạm phát này được gọi là lạm
phát phi mã… đồng tiền trở nên mức giá nghiêm trọng, lãi suất thực thường là âm,
trong điều kiện đó không ai cho vay với lãi suất bình thường, không ai muốn nắm giữ
lượng tiền mặt quá lớn mà thay vào đó là các loại hàng hóa lâu bền. Loại lạm phát này

gây ra nhiều tác hại cho đời sống kinh tế - xã hội.
2.1.3. Siêu lạm phát
Loại lạm phát này có tỉ lệ tăng giá trên 1000% một năm. Không có điều gì là tốt
khi nền kinh tế khi xảy ra tình trạng này, nó như căn bệnh ung thư chết người, tốc độ
lưu thông tiền tệ tăng nhanh chóng, giá cả các mặt hàng tăng nhanh không ổn định,
tiền lương thực tế giảm mạnh, đồng tiền mất giá, thông tin không còn chính xác, các
yếu tố thị trường biến dạng. Lịch sử lạm phát đã ghi nhận tác hại của siêu lạm phát
như ở Đức năm 1920-1923 tốc độ tăng lên tới 1 triệu lần, Bôlivia năm 1985 với mức
50.000% năm.
2.2. Dựa vào tính chất lạm phát
2.2.1. Lạm phát dự kiến được
Là loại lạm phát mà đã được dự tính một các chính xác sự tăng giá tương đối đều
đặn của nó. Loại này ít gây ra tổn hại thực cho mọi người và nền kinh tế mà gây ra
những phiền toái đòi hỏi các giao dịch thường xuyên phải được điều chỉnh (thông tin
kinh tế, tiền lương…).
2.2.2. Lạm phát không dự kiến được
Mọi người bị bất ngờ về tốc độ tăng giá của các loại mặt hàng. Nó không chỉ gây
ra những phiền toái cho mọi người như lạm phát dự kiến được mà còn gây ảnh hưởng
không tốt không chỉ nền kinh tế mà còn là nền chính trị xã hội của quốc gia đó.
2.3. Dựa vào định tính
2.3.1. Lạm phát công bằng
Tốc độ tăng của lạm phát tương ứng với tốc độ tăng tiền lương và phù hợp với sự
phát triển của các ngành sản xuất. Lạm phát loại này là không ảnh hưởng đến người
dân và nền kinh tế nói chung.
Lê Văn Minh Triển – Lớp 35K15.2
Đề án môn học GVHD: TS.Võ Thị Thúy Anh
2.3.2. Lạm phát không công bằng
Lạm phát tăng nhanh không tương ứng với tốc độ tăng của tiền lương và sự phát
triển của nền kinh tế. Trên thực tế loại này cũng hay xảy ra.
3. Cách tính lạm phát

3.1. Lạm phát
3.1.1. Chỉ số giá sinh hoạt (viết tắt tiếng Anh : CLI)
Là sự tăng trên lý thuyết giá cả sinh hoạt của một cá nhân so với thu nhập, trong
đó các chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được giả định một cách xấp xỉ. Các nhà kinh tế học
tranh luận với nhau là có hay không việc một CPI có thể cao hơn hay thấp hơn so
với CLI dự tính. Điều này được xem như là "sự thiên lệch" trong phạm vi CPI. CLI
có thể được điều chỉnh bởi "sự ngang giá sức mua" để phản ánh những khác biệt
trong giá cả của đất đai hay các hàng hóa khác trong khu vực (chúng dao động một
cách rất lớn từ giá cả thế giới nói chung).
3.1.2. Dựa vào chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
CPI (Consunmer Price Index) là chỉ số giá tiêu dùng. Chỉ số này phản ánh phản
ánh mức thay đổi giá cả hàng hóa trong một giỏ hàng so với năm gốc cụ thể.
CPI thường được dùng để chỉ mức độ lạm phát tiền tệ trong xã hội. Thông thường
các nhóm chính trong giỏ hàng hóa để tính CPI thường là thực phẩm, quần áo, nhà
cửa, chất đốt, vận tải và y tế. Tùy theo tình hình phát triển – kinh tế xã hội, thị hiếu
tiêu dùng của người dân mỗi nước mà chủng loại hàng hóa sẽ thay đổi sao cho phù
hợp.
Việc tính CPI bao gồm các bước:
Bước 1: cố định giỏ hàng hóa: ước lượng các hàng hóa và dịch vụ người tiêu
dùng điển hình mua
Bước 2: xác định giá cả của mỗi hàng hóa và dịch vụ trong giỏ hàng tại mỗi
thời điểm.
Bước 3: tính chi phí để mua giỏ hàng: sử dụng các mức giá và lượng để tính
chi phí mua giỏ hàng trong mỗi năm
Bước 4: Lựa chọn năm cơ sở và tính chỉ số giá
Lê Văn Minh Triển – Lớp 35K15.2
Đề án môn học GVHD: TS.Võ Thị Thúy Anh




==
100
2000
2000
2000
2000
2000
100
x
t
t
t
p
p
D
pq
pq
CPI
x
Trong đó:
CPI
t
: chỉ số CPI năm t
p
t ;
giá kỳ báo cáo;

.2000
D
: quyền số cố định kỳ gốc năm 2000

t : kỳ báo cáo; 2000: năm gốc.


=
20002000
20002000
2000
pq
pq
D
+ Tính lạm phát:

Trong đó:
CPI
t
: chỉ số CPI năm t
CPI
t-1
: chỉ số năm t-1
3.1.3. Dựa vào chỉ số giá cả sản xuất (PPI)
PPI (producer price index) là chỉ số giá người sản xuất hay còn gọi là chỉ số giá
sản xuất được dùng để đo chi phí nguyên vật liệu sản xuất. Đây là chỉ tiêu quan trọng
nhằm đánh giá mức độ biến động của một lĩnh vực sản xuất trong thời kì nào đó.
PPI là chỉ số quan trọng để các cấp lãnh đạo ra các chính sách kinh tế tài chính hay
hạch toán nền kinh tế quốc dân.
Lê Văn Minh Triển – Lớp 35K15.2
Chỉ số lạm phát năm
t so với năm t-1
=
CPI

t
– CPI
t-1
CPI
t-1
1
Đề án môn học GVHD: TS.Võ Thị Thúy Anh
3.1.4. Dựa vào chỉ số giảm lạm phát GDP
Chỉ số giảm lạm phát GDP hay chỉ số điều chỉnh GDP thường được kí hiệu là
D
GDP
( viết tắt tiếng anh là GDP deflator ) đo lường GDP theo giá hiện hành và giá cố
định cùng các thành phần của nó. Ví dụ nếu GDP tăng theo mức cố định là 3% và theo
mức giá danh nghĩa hiện hành là 8%, nó hàm ý mức lạm phát trong nền kinh tế là 5%.
GDP
danh nghĩa
phản ánh giá trị bằng tiền của sản lượng được nền kinh tế tạo ra.
GDP
thực tế
phản ánh khối lượng sản phẩm – tức là sản lượng được đánh giá theo giá
năm cơ sở. Chỉ số điều chỉnh GDP phản ánh giá của một đơn vị điển hình so với giá
của nó trong năm cơ sở. Điểm khác biệt giữa D
GDP
và chỉ số CPI là ở chổ: (1) giá của
giỏ hàng hóa tính chỉ số này khác nhau, trong đó D
GDP
sử dụng giá của tất cả hàng hóa
sản xuất trong nước còn CPI lại sử dụng giỏ hàng hóa cố định không kể nơi sản xuất
để tính CPI. (2) D
GDP

sử dụng giỏ hàng hóa dịch vụ sản xuất trong kì nghiên cứu vì thế
giỏ hàng hóa này được thay đổi mỗi năm còn CPI lại sử dụng giỏ hàng hóa cố định
qua mỗi năm và chỉ thay đổi khi cục thống kê hay chính phủ điều chỉnh.
3.1.5. Dựa vào chỉ số bán buôn
Chỉ số giá bán buôn đo sự thay đổi trong giá cả các hàng hóa bán buôn (thông
thường là trước khi bán có thuế) một cách có lựa chọn.
3.1.6 Dựa vào chỉ số giá cả hàng hóa

Đó là sự thay đổi trong giá cả của các hàng hóa một cách có lựa chọn. Trong
trường hợp bản vị vàng thì hàng hóa duy nhất được sử dụng là vàng. Khi nước Mỹ
sử dụng bản vị lưỡng kim thì chỉ số này bao gồm cả vàng và bạc.
3.1.7. Chỉ số giá chi phí tiêu dùng cá nhân (PCEPI)
Trong "Báo cáo chính sách tiền tệ cho Quốc hội" sáu tháng một lần ("Báo cáo
Humphrey-Hawkins") ngày 17 tháng 2 năm 2000, Federal Open Market Committee
Lê Văn Minh Triển – Lớp 35K15.2
Chỉ số giảm lạm
phát GDP
=
GDP
thực tế
GDP
danh nghĩa
Đề án môn học GVHD: TS.Võ Thị Thúy Anh
(FOMC) nói rằng ủy ban này đã thay đổi thước đo cơ bản về lạm phát của mình từ
CPI sang chỉ số giá cả dạng chuỗi của các chi phí tiêu dùng cá nhân.
3.2. Lạm phát cơ bản
Phương pháp tính toán lạm phát cơ bản được nhiều quốc gia sử dụng là phương
pháp loại trừ. Phương pháp loại trừ tính toán lạm phát cơ bản bằng cách loại trừ giá cả
của một số nhóm mặt hàng khỏi rổ CPI. Các thành phần hay được loại trừ là loại hàng
hóa dễ bị biến động nhất đó là nhóm hàng lương thực – thực phẩm, năng lượng.

Phương pháp thống kê thuần túy để tính bao gồm: tính trung vị, trung bình lược
bỏ có quyền số/không có quyền số hay phương pháp tính lại quyền số mới hay phương
pháp bình quân gia quyền nghịch đảo độ lệch chuẩn hoặc phương sai (những phương
pháp này thường sử dụng nội bộ để nghiên cứu và phân tích).
Phương pháp sử dụng mô hình kinh tế lượng trong phân tích, tính toán và dự báo
lạm phát cơ bản cũng nên tính thử nghiệm sử dụng nội bộ để nghiên cứu và phân tích.
4. Nguyên nhân lạm phát
4.1. Lạm phát theo số lượng tiền tệ
Khi đề cập đến mối quan hệ giữa lạm phát và tiền tệ, Friedman cho rằng "lạm
phát luôn và bất cứ ở đâu đều là hiện tượng tiền tệ". Lúc đó lạm phát được định nghĩa
như là một sự tăng giá nhanh và liên tục.
- Quan điểm các nhà thuộc trường phái tiền tệ:






1.1. Đồ thị lạm phát theo số lượng tiền tệ
Lê Văn Minh Triển – Lớp 35K15.2
AS
3
AS
2
3
2'
AS
1
AD
3

AD
2
AD
1
Y
(Tổng sản phẩm)
Y
n
1'
1
P
P
3
P
2
P
1
0
(Tổng mức giá)
Y
1
2
Đề án môn học GVHD: TS.Võ Thị Thúy Anh
Ban đầu nền kinh tế cân bằng ở điểm 1 (giao nhau giữa AD
1
và AS
1
với mức giá
ban đầu là P
1

, trùng với mức sản lượng tiềm năng. Nếu cung tiền gia tăng (tăng lương,
tăng chi tiêu công…) sẽ khiến cho tổng cầu dịch qua bên phải trở thành đường AD
2
,
trong ngắn hạn mức sản lượng của nền kinh tế sẽ dịch sang Y
1
cắt đường AS
1
tại điểm
1' nhưng cùng với đó việc mở rộng sản xuất khiến chi phí gia tăng, giá cả các nguyên
liệu tăng cao khiến cung giảm xuống làm đường AS
1
dịch chuyển song song sang trái
cắt đường AD
2
tại điểm số 2 thiết lập mức giá mới P
2
và sản lượng trở về mức tiềm
năng như cũ
,
. Cứ như vậy, nếu cung tiền cứ gia tăng thì quá trình diễn ra tuần tự và giá
sẽ đươc thiết lập ở mức cao hơn ban đầu và lạm phát xảy ra. Trong quan điểm của các
nhà thuộc trường phái tiền tệ thì cung tiền là yếu tố duy nhất gây ra lạm phát.
4.2. Sự thiếu hụt tài khóa
Khi xảy ra thiếu hụt tài khóa chính phủ có thể tài trợ bằng việc: (1) tăng thuế, (2)
vay nợ bằng phát hành trái phiếu và in tiền. Thiếu hụt tài khóa (DEF) chính là khoản
chênh lệch giữa chi tiêu chính phủ (G) vượt quá thuế (T) và sẽ bằng tổng
MB

và thay

đổi trái phiếu chính phủ mà công chúng nắm giữ (
B∆
)
DEF= G - T =
BMB
∆+∆
Nếu xảy ra thiếu hụt tài khóa chính phủ tài trợ bằng việc phát hành tiền liên tục
và kéo dài, tất nhiên sẽ làm tăng cung tiền và lạm phát. Hiện nay, các quốc gia không
được phát hành tiền mà thông qua phát hành trái phiếu. Tuy không làm tăng cơ số tiền
nhưng nếu thâm hụt kéo dài thì đến hạn phải trả số tiền bao gồm cả gốc lẫn lãi có thể
vượt quá số tiền cần lưu thông và gây ra lạm phát, hoặc người dân có thể bán lại cho
ngân hàng trung ương thông qua nghiệp vụ thị trường mở và làm tăng cung tiền khiến
lạm phát xảy ra.
Nói chung nếu để trình trạng thâm hụt kéo dài xảy ra và tài trợ bằng tiền có tính
lỏng cao thì sẽ dẫn đến mức gia tăng cung tiền làm tổng cầu dịch chuyển sang phải,
dẫn đến giá cả tăng lên và lạm phát xảy ra.
4.3. Lạm phát do cầu kéo
Sự gia tăng các khoản chi tiêu công của chính phủ (chính sách trợ cấp xã hội,các
dự án đầu tư xây dựng ), việc tiêu dùng nhiều hơn của dân cư (thu nhập tăng lên, thuế
được giảm) dẫn đến sự mở rộng, gia tăng sản xuất của các doanh nghiệp khiến tổng
Lê Văn Minh Triển – Lớp 35K15.2
Đề án môn học GVHD: TS.Võ Thị Thúy Anh
cầu gia tăng nhanh chóng nhưng với nguồn lực, công suât có giới hạn tổng cung không
thể tăng lên một cách tương xứng dẫn đến sự mất cân đối trong quan hệ cung cầu và
theo cơ chế thị trường nó sẽ được lấp đầy bằng sự gia tăng giá cả.
1.2 Đồ thị lạm phát do cầu kéo
Ban đầu nền kinh tế cân bằng tại điểm 1 (giao nhau giữa đường AD
1
và AS và khi
có sự gia tăng tổng cầu (tăng lương, giảm thuế, tăng chi tiêu công) thì đường AD

1
dịch
chuyển sang phải thanh đường AD
2
rồi đến AD
3,
trong khi đường tổng cung không thay
đổi làm cho điểm cân bằng dich chuyển từ 1 rồi đến 2 và 3 và cứ tiếp tục như vậy nếu
cầu vẫn tiếp tục tăng lên, hàng hóa thiết lập mức giá sau cao hơn mức giá trước và lạm
phát xảy ra.
* Quan điểm của các nhà kinh tế thuộc trường phái Keynes
Các nhà kinh tế học của trường phái Keneys cho rằng, thị trường không vận động
một cách hoàn hảo nên vì thế cần sự can thiệp của chính phủ bằng công cụ tài khóa
thông qua chính sách kích cầu, tạo việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, chính phủ
lại không thể liên tục dịch chuyển đường tổng cầu sang trái liên tục được bởi vì có sự
giới hạn trong các nguồn ngân sách. Thay vào đó, các nhà làm chính sách, phải viện
Lê Văn Minh Triển – Lớp 35K15.2
AD
1
AD
2
AD
3
ASP
Y
1
2
3
Đề án môn học GVHD: TS.Võ Thị Thúy Anh
đến chính sách mở rộng tiền tệ: sự gia tăng liên tục mức cung tiền tệ và vì thế tỉ lệ tăng

trưởng tiền tệ cao, lạm phát xảy ra.
4.4. Lạm phát do chi phí đẩy
Nền sản xuất được đảm bảo bởi sự kết hợp giữa nguồn lực tự nhiên, tư bản
và lao động và một khi một trong những yếu tố đó có xu hướng tăng giá sẽ làm cho giá
cả hàng hóa tăng lên. Vậy lạm phát chi phí đẩy là loại lạm phát xảy ra khi chi phí gia
tăng một cách độc lập với tổng cầu (ví dụ như tỷ giá hối đoái thay đổi,đồng nội tệ bị
mất giá so với ngoại tệ làm nguyên vật liệu nhập khẩu tăng cao, thay đổi giá cả hàng
hóa, những cú sốc từ bên ngoài như cú sốc về dầu mỏ, thép , sự thiếu hụt các nguồn
tài nguyên hay do sự gia tăng tiền lương cơ bản do quy định của chính phủ). Và một
khi giá cả hàng hóa gia tăng, người dân có xu hướng tích trữ hàng hóa, các khoản chi
tiêu chính phủ đắt đỏ hơn càng khiến giá hàng hóa bị đẩy lên cao hơn. Vì thế lạm phát
chi phí đẩy có thể xảy ra nếu đường tổng cầu dịch chuyển sang bên phải, tổng cầu chỉ
có thể dịch chuyển sang phải khi có sự gia tăng mức cung tiền tệ (chính phủ chi nhiều
hơn, người dân mua hàng tích trữ). Vậy lạm phát do chi phí đẩy là một hiện tượng tiền
tệ bởi vì nó không thể xảy ra nếu không có các chính sách tiền tệ đi kèm theo.

1.3 Đồ thị lạm phát do chi phi đẩy
Lê Văn Minh Triển – Lớp 35K15.2
YY
1
Y
0
Y
0
P
2
AD
AS
2
AS

1
1
Đề án môn học GVHD: TS.Võ Thị Thúy Anh
Nếu do một nhân tố nào đó tác động, ví dụ như trường hợp nguyên vật liệu
đầu vào tăng giá làm đường tổng cung dịch chuyển lên trên do chi phí sản xuất tăng tại
một mức giá cho trước, ít nhà cung ứng hơn nên lượng cung hàng hóa và dịch vụ
giảm, nếu tổng cầu được giữ nguyên không đổi thì nền kinh tế sẽ di chuyển từ điểm 1
đến điểm 2, mức giá tăng lên từ P
1
đến P
2
, sản lượng giảm từ Y
0
đến Y
1.
. Đó chính là
hiện tượng suy thoái kinh tế đi kèm lạm phát, vì nền kinh tế phải rơi vào trạng thái sản
lượng giảm mà phải gánh chịu lạm phát.
4.5. Lạm phát do quán tính
Lạm phát do quán tính là tỷ lệ lạm phát hiện tại mà mọi người dự kiến nó sẽ tiếp
tục trong tương lai. Tỷ lệ này được đưa vào các hợp đồng kinh tế, các giao dich mua
bán hằng ngày, và chính vì điều này mà lạm phát trở thành hiện thực.
Một ví dụ về lạm phát quán tính đó là khi nền kinh tế xảy ra lạm phát cao dẫn
đến người dân có xu hướng chỉ giữ một số lượng tiền ít để tiêu dùng còn lại người ta
sẽ tích trữ hàng hóa, mua vàng, các loại ngoại tệ mạnh khác khiến số lượng tiền lưu
thông càng nhiều hơn và làm lạm phát thêm trầm trọng.
4.6. Lạm phát do sự thay đổi tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ so với đơn vị tiền tệ nước ngoài tăng cũng là
nguyên nhân gây ra lạm phát.
Thứ nhất, khi tỷ giá tăng, đồng nội tệ mất giá, trước hết nó tác động lên tâm lý

những người sản xuất trong nước, muốn kéo giá hàng lên theo mức tăng của tỷ giá hối
đoái.
Thứ hai, khi tỷ giá tăng, giá nguyên liệu, hàng hoá nhập khẩu cũng tăng cao,
đẩy chi phí về phía nguyên liệu tăng lên, lại quay trở về lạm phát phí đẩy như đã phân
tích trên đây. Việc tăng giá cả của nguyên liệu và hàng hoá nhập khẩu thường gây ra
phản ứng dây chuyền, làm tăng giá cả ở rất nhiều các hàng hoá khác, đặc biệt là các
hàng hoá của những ngành có sử dụng nguyên liệu nhập khẩu và những ngành có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau (nguyên liệu của ngành này là sản phẩm của ngành khác,điển
hình như xăng dầu là nguyên liệu chính, trực tiếp liên quan đến các ngành sản xuất…)
Lê Văn Minh Triển – Lớp 35K15.2
Đề án môn học GVHD: TS.Võ Thị Thúy Anh
4.7. Lạm phát do cơ cấu
Trong nền kinh tế, khi một ngành kinh doanh có hiệu quả sẽ tăng tiền công cho
công nhân làm việc, còn đối với ngành kinh doanh không hiệu quả dù không muốn
vẫn phải tăng lương cho người lao động (chính sách tăng lương cơ bản của chính phủ)
nhưng để đảm bảo lợi nhuận công ty phải tăng giá thành sản phẩm, nhu cầu tăng lên
nhưng cung lại không đáp ứng đủ nên lạm phát xảy ra hay do cơ cấu nền kinh tế quá
tập trung vào một lĩnh vực sản xuất mà không quan tâm đến nghành khác dẫn đến sự
rời bỏ ngành của doanh nghiệp (đầu tư công nghiệp không chú trọng nông nghiệp dẫn
đến khan hiếm thực phẩm) khiến mức cân đối trong cung cầu thị trường gây ra tâm lý
thiếu hàng trong dân chúng khiến nạn đầu cơ có điều kiện bộc phát gây nên tình trạng
lạm phát cao.
Hiện tượng kinh tế này chủ yếu phổ biến ở các nước đang phát triển do tình trạng
mất cân đối trong nền kinh tế khiến sản xuất kém hiệu quả, cung không đủ cầu gây ra
lạm phát.
Các dạng mất cân đối chủ yếu trong nền kinh tế:
+ Mất cân đối trong cơ cấu ngành trong nền kinh tế (nông nghiệp lạc hậu
chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nền kinh tế), mất cân đối trong cơ cấu trong nội bộ
ngành kinh tế (chú trọng công nghiệp nặng, luyện kim, khai khoáng ít chú trọng đến
phát triển những ngành công nghiệp vật liệu mới, công nghiệp nhẹ đòi hỏi lượng chất

xám cao như chip điện tử, sản xuất hàng điện tử).
+ Mất cân đối giữa mức tích lũy thấp nhưng đầu tư cao.
+ Cơ cấu ngoại thương bất hợp lý.
+ Cơ cấu tiêu dùng bất hợp lý.
4.8. Lạm phát do xuất khẩu
Việc xuất khẩu tăng cao khiến tổng cầu tăng nhanh hơn tổng cung, hoặc sản
phẩm được huy động cho xuất khẩu khiến tổng cung mặt hàng trong nước thấp hơn
tổng cầu trong nước. Sự mất cân đối giữa tổng cung và tổng cầu khiến lạm phát nảy
sinh.
4.9. Lạm phát do nhập khẩu
Lê Văn Minh Triển – Lớp 35K15.2
Đề án môn học GVHD: TS.Võ Thị Thúy Anh
Do các sản phẩm không thể sản xuất trong nước mà phải nhập từ bên ngoài
nên khi có sự gia tăng giá cả của mặt hàng nhập khẩu (như việc tăng giá dầu của
OPEC, giá nhập khẩu phôi thép) khiến giá hàng trong nước phải tăng lên. Lạm phát
hình thành do giá nhập khẩu đội lên.
4.10. Lạm phát theo thuyết cấu tạo lỗ hổng
Xuất phát ở các nước xã hội chủ nghĩa trong thời kì chuyển đổi nền kinh tế.
Do sự yếu kém trong việc điều hành nền kinh tế vĩ mô của nhà nước gây ra
những lỗ hổng nghiêm trọng cho nền kinh tế và được nhà nước bù đắp bằng việc bao
cấp giá hàng hóa. Điều này bắt buộc nhà nước phải phát hành thêm tiền làm tăng khối
lượng cung tiền trong lưu thông gây ra lạm phát.
Những lỗ hổng chủ yếu của nền kinh tế khi chuyển đổi là:
+ Chính sách bao cấp về giá.
+ Chính sách bao cấp về lương.
+ Chính sách bao cấp về tỷ giá, vốn
+ Chính sách kế hoạch hóa tập trung nền sản xuất hàng hóa.
4.11. Lạm phát do tâm lý dân chúng
Ngoài ra, lạm phát cũng có thể xảy ra do tâm lý người tiêu dùng (với chiến
thuật quảng cáo rầm rộ các công ty sẽ kích thích những nhu cầu chưa thực sự của

người dân gây ra tình trạng khan hiếm hàng hóa giả tạo trên thị trường, đẩy giá lên
cao) hay do yếu tố chính trị, bất ổn định, chiến tranh, tình trạng thiếu thông tin thị
trường, chính sách nhà nước cũng tác động đến tâm lý người dân.
5. Tác động của lạm phát
Lạm phát ảnh hưởng đến nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội, nó cũng có thể
đem lại những lợi ích bên cạch những tác hại nghiêm trọng đến đời sống kinh tế xã hội
của đất nước. Vậy tác động của nó như thế nào ?
5.1. Tác động tích cực
5.1.1. Tác động phân phối lại thu nhập của cải
Nó phát sinh từ những sự khác nhau trong các loại tài sản và nợ nần của người
dân. Khi lạm phát xảy ra, những người có tài sản, những người đi vay nợ là có lợi nhất
vì giá cả các loại hàng hóa nói chung đều tăng lên theo mức tăng lạm phát trong khi
Lê Văn Minh Triển – Lớp 35K15.2
Đề án môn học GVHD: TS.Võ Thị Thúy Anh
giá trị của đồng tiền lại giảm xuống khiến những người nắm giữ tiền mặt, người làm
công ăn lương, những người cho vay là bị thiệt hại.
5.1.2. Tác động phát triển kinh tế
Trong điều kiện nền kinh tế chưa đạt đến mức sản lượng tối ưu hay mức toàn
dụng thì lạm phát vừa phải cũng giúp thúc đẩy phát triển nền kinh tế vì nó có tác dụng
làm tăng khối lượng tiền tệ lưu thông, cung cấp thêm vốn cho các đơn vị sản xuất kinh
doanh, kích thích quá trình tiêu dùng người dân và chính phủ.
5.1.3 Tác động đến thất nghiệp
Lạm phát và thất nghiệp có mối quan hệ ngược chiều nhau: khi lạm phát tăng thì
sẽ giúp thất nghiệp giảm và ngược lại. Nhà kinh tế học A.W.Phillips đã đưa ra" Lý
thuyết đánh đổi giữa lạm phát và việc làm" đó là một nước có thể có một tỉ lệ thất
nghiệp thấp hơn nếu nước đó sẵn sàng trả một tỉ lệ lạm phát cao hơn. Điều này giúp
các nhà lãnh đạo có thể có thê đưa ra các chính sách kinh tế để đảm bảo tăng trưởng
kinh tế, người dân có thêm việc làm nhưng lạm phát được giữ ở mức chấp nhận được.
1.4 Đồ thị mối quan hệ lạm phát và thất nghiệp
Như chúng ta đã biết chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ và chính sách tài

khóa đều có thể làm dịch chuyển đường tổng cầu. Do đó chính sách tiền tệ và tài khóa
có thể làm dịch chuyển nền kinh tế dọc theo đường Phillips. Nếu chính phủ tăng cung
tiền, tăng chi tiêu chính phủ và cắt giảm thuế sẽ làm tăng tổng cầu và di chuyển nền
Lê Văn Minh Triển – Lớp 35K15.2
Lạm
Phát
%
Thât nghiệp
AD
Đề án môn học GVHD: TS.Võ Thị Thúy Anh
kinh tế dịch về phía bên trái trên đường Phillips sao cho ở đó lạm phát cao hơn và thất
nghiệp ít hơn. Còn chính phủ thực hiện biện pháp cắt giảm cung tiền, cắt giảm chi tiêu
chính phủ và tăng thuế sẽ làm tổng cầu giảm xuống và nền kinh tế sẽ dịch chuyển về
bên phải trên đường Phillips sao cho tại đó thất nghiệp cao hơn và lạm phát thấp hơn.
Vì thế qua đường Phillips chính phủ sẽ có chính sách phù hợp nhằm tạo được sự kết
hợp tối ưu nhất giữa lạm phát và thất nghiệp.
5.1.4. Tác động làm tăng số thuế nhà nước thu được
Nếu thuế được đánh theo hệ thống thuế lũy tiến thì tỉ lệ lạm phát cao sẽ đẩy người
ta nhanh qua mức thuế cao hơn phải nộp, và như vậy chính phủ có thể thu được nhiều
thuế hơn mà không phải thông qua luật.
5.2. Tác động tiêu cực
5.2.1. Đối với lĩnh vực sản xuất
Trong điều kiện lạm phát cao và không dự kiến được thì mọi hoạt động sản xuất
đều bị thay đổi, giá cả hàng hóa tăng cao và biến động không ngừng gây nên tình trạng
mất ổn định trong nền kinh tế. Quá trình hạch toán của các công ty trở nên vô hiệu do
tốc độ thay đổi giá cả của hàng hóa gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh,
đối với những công ty có tỷ suất lợi nhuận thấp thì dẫn đến tình trạng phá sản. Cơ cấu
nền kinh tế bị thay đổi vì khi đó các nhà kinh doanh tập trung đầu tư vào các ngành
sản xuất có chu kì ngắn, khả năng thu hồi và quay vòng vốn cao thay vì đầu tư vào các
ngành có điều kiện ngược lại khiến tình trạng cung ứng hàng mất cân đối khiến lạm

phát trầm trọng thêm.
5.2.2. Đối với lĩnh vực lưu thông
Trong lĩnh vực lưu thông, khi giá cả hàng hóa tăng nhanh thì tình trạng đầu cơ,
tích trữ hàng hóa thường là hiện tượng phổ biến khiến tình trạng khan hiếm hàng hóa
trở nên trầm trọng. Do đó người tham gia vào quá trình lưu thông trở nên hỗn loạn.
Tiền trong tay người này vừa bán xong lại nhanh chóng được đẩy ra lưu thông, tốc độ
lưu chuyển tiền mặt nhanh chóng khiến tình trạng lạm phát thêm trầm trọng.
5.2.3. Đối với lĩnh vực tiền tệ, tín dụng
Trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi, lạm phát tăng cao khiến tỷ giá
hối đoái tăng lên. Sự mất giá của đồng tiền khiến xuất khẩu có lợi thế nhưng lại gây
Lê Văn Minh Triển – Lớp 35K15.2
Đề án môn học GVHD: TS.Võ Thị Thúy Anh
thiệt hại đối với hàng hóa nhập khẩu. Lạm phát cao, siêu lạm phát làm giảm số lượng
người dân đi gửi tiền, khả năng thanh khoản của ngân hàng kém đi khiến nhiều ngân
hàng bị phá sản. Lạm phát tăng nhanh khiến người dân không muốn nắm giữ tiền mặt
trong tay, họ chuyển sang tích trữ vàng, ngoại tệ mạnh khiến tình trạng lạm phát càng
trầm trọng.
5.2.4. Đối với chính sách kinh tế tài chính đất nước
Lạm phát tăng nhanh, sự biến động giá cả tăng nhanh khiến các giá trị thông tin
bao hàm trong giá cả bị phá vỡ, tính toán kinh tế bị sai lệch nhiều, thông tin bị nhiễu
loạn khiến mọi người không thể phán đoán doanh nghiệp nào lãi, doanh nghiệp nào lỗ
để có hướng đầu tư cho chính xác. Lạm phát cao và lâu dài gây ra sự bào mòn đối với
ngân sách nhà nước, các khoản chi tiêu trở nên đắt đỏ hơn, nhà nước phải giảm bớt các
khoản phúc lợi xã hội, thu hẹp danh mục đầu tư đối với các dự án, ngân sách bị suy
giảm do sản xuất bị đình đốn khiến các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra từ
trước phải thay đổi.
5.2.5. Làm méo mó số thuế phải nộp
Lạm phát tăng cao khiến người nộp thuế theo thuế suất lũy tiến nhanh chóng
chuyển qua mức nộp thuế cao hơn trong khi lương thực tế lại giảm mạnh khiến đời
sống của người dân bị xáo trộn, thay đổi và khó khăn hơn. Không những thế việc lạm

phát quá cao cũng khiến chi phí các nguyên vật liệu đầu vào tăng cao khiến doanh
nghiệp khó khăn trong khâu tiêu thụ làm sản xuất bị đình đốn nhiều doanh nghiệp phá
sản hơn cũng khiến cho số thuế thu được của nhà nước cũng giảm đi.
5.2.6. Tính không chắc chắn của lạm phát khiến đầu tư ở trung dài hạn bị suy
giảm
Vì lạm phát tăng cao các nhà đầu tư không thể dự kiến chính xác nguồn vốn cần
là bao nhiêu tiền cho các dự án trong tương lai, các công trình đang xây dựng phải
ngừng thực hiện do chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng cao khiến doanh nghiệp
không đủ nguồn lực thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến các mục tiêu kinh tế trung dài
hạn, các mục tiêu xã hội không thực hiện được khiến tăng trưởng kinh tế của đất nước
giảm xuống.
Lê Văn Minh Triển – Lớp 35K15.2
Đề án môn học GVHD: TS.Võ Thị Thúy Anh
5.2.7. Lạm phát khiến người dân quan tâm đến lợi ích trước mắt
Thay vì gửi tiền vào ngân hàng người dân sẽ dùng số tiền đầu tư, tích trữ các
loại hàng hóa, chuyển qua các loại đồng ngoại tệ mạnh, các kim loại quý (vàng, bạch
kim ) và đẩy mạnh tích trữ hàng hóa do kì vọng lạm phát tăng trong tương lai khiến
dòng tiền lưu thông nhanh hơn, giá cả hàng hóa tăng cao hơn và lạm phát tăng nhanh
hơn trước.
5.2.8. Lạm phát với thu nhập thực tế
Trong trường hợp thu nhập danh nghĩa không đổi, lạm phát xảy ra sẽ làm
giảm thu nhập thực tế của người lao động. Với 2.000.000 đồng tiền lương một tháng
hiện nay, một công nhân sẽ mua được 2 tạ gạo (với giá 10.000đ/kg). Vào năm sau, nếu
tiền lương của công nhân này không thay đổi, nhưng tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế
vào năm sau tăng lên 50% so với năm trước, tức là giá gạo đã tăng lên 15.000đ/kg, thì
với số tiền lương nhận được trong một tháng, người công nhân này chỉ có thể mua
được 133,3 kg gạo.
Lạm phát không chỉ làm giảm giá trị thực của những tài sản không có lãi (tức
tiền mặt) mà nó còn làm hao mòn giá trị của những tài sản có lãi, tức là làm giảm thu
nhập thực từ các khoản lãi, các khoản lợi tức. Điều đó xảy ra là do chính sách thuế của

nhà nước được tính trên cơ sở của thu nhập danh nghĩa. Khi lạm phát tăng cao, những
người đi vay tăng lãi suất danh nghĩa để bù vào tỷ lệ lạm phát tăng cao, điều đó làm
cho số tiền thuế thu nhập mà người có tiền cho vay phải nộp tăng cao (mặc dù thuế
suất vẫn không tăng). Kết quả cuối cùng là thu nhập ròng (thu nhập sau thuế), thực
(sau khi đã loại trừ tác động của lạm phát) mà người cho vay nhận được bị giảm đi.
Suy thoái kinh tế, thất nghiệp gia tăng, đời sống của người lao động trở nên
khó khăn hơn sẽ làm giảm lòng tin của dân chúng đối với Chính phủ và những hậu quả
về chính trị, xã hội có thể xảy ra.
5.2.9. Lạm phát và nợ quốc gia
Lạm phát khiến giá trị đồng tiền quốc nội giảm giá mạnh so với ngoại tệ, các
khoản vay trước đây tăng cao hơn gây sức ép lên nền kinh tế quốc gia. Tuy được lợi
trong các khoản vay vốn trong nước nhưng chính phủ lại bị thiệt trong các khoản vay
ngoại tệ nước ngoài.
Lê Văn Minh Triển – Lớp 35K15.2
Đề án môn học GVHD: TS.Võ Thị Thúy Anh
5.2.10. Các chi phí xã hội của lạm phát
Lạm phát vừa có thể gây ra những tác hại mà ta có thể dễ nhận biết nhưng cũng
đồng thời gây ra những tác hại mà ta khó có thể nhận biết đó chính là chi phí xã hội
của lạm phát.
- Chi phí mòn giày: Lạm phát cao hơn làm tăng lãi suất danh nghĩa mà hệ quả
mọi người sẽ giảm số tiền nắm giữ. Nếu mọi người giữ số dư tiền thực tế ít hơn, thì họ
phải thường xuyên đến ngân hàng rút tiền. Điều này làm bạn phải đi rút tiền nhiều hơn
(giầy bạn mòn hơn).
- Chi phí thực đơn: Lạm phát cao hơn làm cho doanh nghiệp thay đổi giá cả
thường xuyên hơn. Việc này là tốn kém nếu họ in lại biểu giá và cataglo.
- Giá cả tương đối biến động mạnh hơn. Nếu trong giai đoạn ổn định các doanh
nghiệp không thay đổi giá cả thường xuyên thì lạm phát sẽ làm cho giá cả tương đối
biến động mạnh hơn mà nền kinh tế thị trường lại phân bổ nguồn lực dựa trên giá cả,
lạm phát dẫn đến tính phi hiệu quả của nền kinh tế.
- Thay đổi gánh nặng về thuế. Nhiều luật thuế không tính đến tác động của lạm

phát. Do đó, lạm phát có thể làm thay đổi gánh nặng về thuế của các cá nhân và doanh
nghiệp, ngoài dự kiến ban đầu của các nhà hoạch định gây ra cản trở tiết kiệm và phát
triển kinh tế.
- Sự nhầm lẫn bất tiện: Lạm phát tăng cao khiến giá của hàng hóa biến động liên
tục, giá trị của đồng tiền giảm xuống và thước đo lợi nhuận của các doanh nghiệp trở
nên khó khăn và việc lựa chọn đầu tư của các doanh nghiệp trở nên phức tạp và dễ
nhầm lẫn hơn.
- Tái phân phối một cách tùy tiện: Ví dụ khi các điều kiện cho vay nói chung
được tính theo giá trị danh nghĩa dựa theo một tỉ lệ lạm phát dự kiến nhất định. Nhưng
nếu lạm phát tăng cao so với dự kiến, người đi vay được lợi vì chỉ hoàn trả lại cho
người cho vay một số tiền có sức mua thấp hơn dự kiến còn người cho vay lại bị lỗ.
Ngược lại, nếu lạm phát thấp hơn dự kiến thì người cho vay sẽ được lợi do họ sẽ thu
về được những đồng tiền có sức mua cao hơn trước. Vì thế lạm phát đã gây ra hiện
trượng tái phân phối một cách tùy tiện.
Lê Văn Minh Triển – Lớp 35K15.2
Đề án môn học GVHD: TS.Võ Thị Thúy Anh
6. Biện pháp kiềm chế lạm phát
Lạm phát gây ra những hậu quả rất xấu cho nền kinh tế vì thế chúng ta cần phải có
những biện pháp phù hợp nhằm ứng phó với mỗi giai đoạn lạm phát khác nhau, người
ta có thể phân chia các biện pháp khắc phục lạm phát bằng nhiều cách khác nhau
nhưng cách phân chia các biện pháp khắc phục lạm phát phổ biến hiện nay đó là biện
pháp cấp bách và biện pháp chiến lược
6.1. Biện pháp cấp bách
Khi nền kinh tế lâm vào tình trạng lạm phát trầm trọng (lạm phát cao, siêu lạm
phát) chính phủ cần phải nhanh chóng áp dụng các biện pháp tình thế sau:
6.1.1. Biện pháp chính sách tài khóa
Biện pháp tài khóa có vai trò hết sức quan trọng trong việc kiểm soát lạm phát vì
trong nhiều trường hợp lạm phát có nguyên nhân xuất phát từ thâm hụt ngân sách Nhà
Nước. Vậy nếu nguyên nhân này được giải quyết thì tiền tệ sẽ ổn định, lạm phát sẽ
được kiềm chế. Chính phủ có thể sử dụng một số biện pháp sau.

- Thực hành tiết kiệm triệt để, hạn chế chi tiêu công, giảm bớt các hạng mục xây
dựng cần vốn lớn mà chưa thấy cần thiết, hoàn thành nhanh chóng triệt để các dự án
xây dựng trọng điểm, tránh kéo dài lâu gây thất thoát lãng phí cho Nhà Nước.
- Tăng thuế trực thu, đặc biệt là đối với những cá nhân và doanh nghiệp có thu
nhập cao, chống thất thu thuế.
- Kiểm soát chặt chẽ các chương trình tín dụng của nhà nước như chương trình
vay vốn hỗ trợ sinh viên nghèo, tránh trường hợp sinh viên không nghèo vẫn được
vay
- Tiến hành vay nợ trong và ngoài nước để giảm bội chi ngân sách.
6.1.2. Biện pháp thắt chặt tiền tệ
Chính sách tiền tệ là một trong những biện pháp cấp bách mà chính phủ cần phải
sử dụng trong tình hình nền kinh tế có lạm phát cao, khó có thể điều tiết được bằng "
bàn tay vô hình" của thị trường. Với tư cách là "ngân hàng của các ngân hàng" ngân
hàng trung ương cần phải điều hành linh hoạt đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ,
kết hợp hài hòa linh hoạt tỷ giá và lãi suất, tăng cường sự phối hợp giữa các bộ ban
Lê Văn Minh Triển – Lớp 35K15.2
Đề án môn học GVHD: TS.Võ Thị Thúy Anh
ngành, sự kết hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ, nâng cao công tác
thống kê, dự báo, phản ứng kịp thời trước những diễn biến kinh tế, tiền tệ trong và
ngoài nước, đảm báo tính thanh khoản của các tổ chức tín dụng nhằm mục đích kiềm
chế lạm phát thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Và một trong những biện pháp quan trọng kiềm chế lạm phát mà ngân hàng trung
ương phải làm đó là giảm lương tiền trong lưu thông bằng các biện pháp khác nhau
như:
- Đóng băng tiền tệ.
Ngân hàng trung ương thắt chặt việc thực hiện các nghiệp vụ tái chiết khấu, tái cấp
vốn, cho vay theo hồ sơ tín dụng, giới hạn tăng trưởng tín dụng ngân hàng nhằm
mục đích giảm bớt lượng tiền đang lưu thông trên thị trường
- Nâng lãi suất.
Khi lãi suất tiền gửi tăng cao sẽ thu hút người dân gửi tiền hơn thay vì giữ tiền lưu

thông, hay chuyển sang cất trữ vàng và đổi sang ngoại tệ, các doanh nghiệp sẽ gửi các
khoản tiền không kì hạn vào ngân hàng khiến dòng tiền lưu thông trên thị trường ít lại.
Việc tăng mức dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương cũng làm giảm khả năng tạo
tiền của ngân hàng thương mại làm giảm lượng tiền lưu thông trên thị trường, giảm
sức ép tăng giá.
- Tiến hành vay nợ bên ngoài nhằm đảm bảo các nguồn lực nhằm đối phó với
lạm phát (giữ ổn định đồng nội tệ, nhập khẩu các mặt hàng trọng yếu nếu xảy ra tình
trạng khan hiếm).
Ngoài ra, ngân hàng sẽ phát hành các công cụ vay nợ cho chính phủ như trái
phiếu nhằm thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong dân chúng. Trong thời kì lạm phát cao
tâm lý người dân sẽ hoang mang và sẽ thực hiện việc bảo toàn tài sản của mình bằng
việc rút tiền ồ ạt nhằm chuyển sang đầu tư các loại hàng hóa có giá khác nên ngân
hàng trung ương cần hỗ trợ vốn nhằm đảm bảo tính thanh khoản cho các ngân hàng
thương mại, tránh để xảy ra tình trạng mất thanh khoản gây ra tình trạng hoảng loạn
trong dân chúng càng khiến tình trạng lạm phát tồi tệ hơn.
Lê Văn Minh Triển – Lớp 35K15.2
Đề án môn học GVHD: TS.Võ Thị Thúy Anh
6.1.3. Biện pháp kiềm chế giá cả
Muốn kiềm chế lạm phát ở mức cao, nhà nước có thể thực hiện một số chính sách
sau:
- Nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài nhằm điều tiết cung cầu trong lưu thông
hàng hóa.
- Đẩy mạnh quá trình áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất nhằm tăng cung cho
thị trường, xuất hàng dự trữ quốc gia nhằm bình ổn giá cả thị trường.
- Nhà nước bán vàng, xuất quỹ dự trự ngoại hối nhằm thu hút tiền mặt trong lưu
thông, ổn định giá vàng, tỷ giá hối đoái tạo tâm lý ổn định cho các mặt hàng.
- Kiểm soát thị trường chặt chẽ, chống nạn đầu cơ tích trữ nhằm lũng đoạn thị
trường, thực hiện việc kiềm chế không tăng một số nguyên liệu đầu vào chủ yếu của
nhiều ngành sản xuất như điện, xăng dầu
6.1.4. Biện pháp đóng băng lương để kiềm chế giá cả

Nếu có sự cam kết của công đoàn về việc không tăng lương và hiệp hội các chủ
doanh nghiệp là không tăng giá và nhà nước thực hiện nghiêm túc mọi biện pháp để
không làm tình hình hình xấu thêm như giảm bội chi ngân sách sẽ là một yếu tố quan
trọng giúp giá cả hàng hóa được kiềm chế.
6.2. Biện pháp chiến lược.
Lạm phát tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội nên chúng ta cần có
những biện pháp "dài hơi" trong việc điều hành nền kinh tế để biến lạm phát trở thành
một động lực thúc đẩy phát triển nền kinh tế đất nước, hạn chế đến mức thấp nhất các
tác động xấu của lạm phát đến đời sống kinh tế - xã hội của người dân
6.2.1. Xây dựng và thực hiện chính sách kinh tế - xã hội đúng đắn
Tiền tệ chỉ rối loạn một khi nguồn cung hàng hóa bị thay đổi, vì thế để có thể giữ
ổn định quá trình lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ chúng ta cần có một quỹ
hàng hóa với số lượng nhiều, chất lượng cao, phong phú về chủng loại. Và thực hiện
được điều đó, nhà nước cần xây dựng chính sách kinh tế vĩ mô hợp lý, điều chỉnh cơ
cấu nền kinh tế theo xu hướng thị trường, khuyến khích áp dụng tiến bộ khoa học kĩ
thuật trong để nâng cao sản lượng và chất lượng, tăng cường đầu tư trong lĩnh vực
công nghệ sạch nhằm đảm bảo mục tiêu tăng trưởng phải bền vững.
Lê Văn Minh Triển – Lớp 35K15.2

×