Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Đề tài : Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty TNHH Một thành viên Thông Điệp pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.74 KB, 90 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI

Kế toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả kinh doanh tại Cơng Ty
TNHH Một thành viên Thơng Điệp

SVTH: HỒNG KHẮC DUY


Trường Đại học Tây Bắc
nghiệp

2

Luận văn tốt

Mục lục
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 3
1. Lí Do chọn đề tài 3
2. Mục tiêu nghiên cứu 4
3. Phương pháp nghiên cứu 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5
5. Bố cục khóa luận 6
PHẦN 2: NỘI DUNG 6
CHƯƠNG 1: 6
1.1. Kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa 6
1.2. Kế tốn xác định kết quá hoạt động kinh doanh 12


CHƯƠNG 2: 26
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty : 26
2.2. Mục đích, phạm vi kinh doanh và nhiệm vụ của công ty 30
2.3. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty : 32
CHƯƠNG 3: 42
3.1. Đặc điểm chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ tại cơng ty 43
3.2. Kế tốn tiêu thụ thành phẩm tại cơng ty 46
3.3. Kế tốn điều chỉnh các khoản giảm trừ doanh thu 53
3.4. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại công ty 57
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83
4.1. Nhận xét khái qt về tổ chức bộ máy kế tốn và cơng tác kế tốn 83
GVHD :
Học viên : Hồng Khắc Duy – Lớp KT 1B
Trang 1


Trường Đại học Tây Bắc
nghiệp

3

Luận văn tốt

4.2. Nhận xét khái qt cơng tác hạch tốn tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh 85
Một số giải pháp nhằm hồn thiện hạch tốn tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty 88
KẾT LUẬN 89


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lí Do chọn đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như ngày nay, với cơ chế hạch toán
kinh doanh và sự cạnh tranh gay gắt của nhiều thành phần kinh tế thì để tồn tại lâu
dài và phát triển bền vững, các đơn vị sản xuất kinh doanh phải đảm bảo tự chủ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động có lãi. Thực hiện được u cầu
đó địi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp cần nắm bắt thông tin kịp thời và chính
xác, từ đó làm cơ sở để đưa ra những quyết định kinh doanh sao cho có hiệu quả
nhất. Vì thế buộc các nhà quản lý phải quan tâm tới tất cả các khâu của quá trình
sản xuất, từ lúc bỏ vốn ra đến khi thu hồi vốn về vì mục đích cuối cùng của hầu hết
các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Trong điều kiện này các doanh nghiệp
phải tự mình quyết định sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Và sản xuất như thế nào?
Lúc này doanh nghiệp nào tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa thì doanh
nghiệp đó đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp được chi phí bỏ ra và xác định đúng kết quả
kinh doanh sẽ có cơ hội tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào thiếu
quan tâm đến tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh sẽ dẫn đến tình trạng “lãi giả,
lỗ thật” như vậy khơng sớm thì muộn cũng đi đến chỗ phá sản. Muốn thực hiện
được điều đó, doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng được tâm lý, nhu cầu người
tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp và phong phú, đa dạng,
chương trình tiếp thị, chương trình khuyến mãi hấp dẫn...có như thế doanh nghiệp
mới có thể cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Thực tế nền kinh tế thị trường đã và
đang cho thấy rõ điều đó.

GVHD :
Học viên : Hồng Khắc Duy – Lớp KT 1B
Trang 1


Trường Đại học Tây Bắc
nghiệp


4

Luận văn tốt

Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và
cuối cùng kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để
tiến hành tái sản xuất mở rộng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhưng muốn đẩy
mạnh khâu tiêu thụ đòi hỏi các nhà quản lý phải sử dụng nhiều công cụ và biện
pháp khác nhau, trong đó hạch tốn kế tốn là cơng cụ quan trọng, khơng thể thiếu
để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản,
hàng hóa nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh
doanh. Nhờ có những thơng tin kế tốn cung cấp các nhà quản lý doanh nghiệp mới
biết được tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thế nào, kết quả kinh doanh
trong kì ra sao để từ đó làm cơ sở vạch ra chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm thúc
đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua q trình thực tập ở
cơng ty TNHH Một thành viên Thơng Điệp, được sự hướng dẫn tận tình của Thầy
giáo Phạm Xuân Viễn cùng sự quan tâm chỉ bảo của các anh chị trong phịng kế
tốn cơng ty, em nhận thấy kế tốn nói chung và kế tốn tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả hoạt động kinh doanh là bộ phận hết sức quan trọng nên luôn ln địi
hỏi phải được hồn thiện. Vì vậy, em quyết định đi sâu nghiên cứu cơng tác kế tốn
của cơng ty với đề tài: “Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh tại Công Ty TNHH Một thành viên Thông Điệp”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a) Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu chủ yếu là hồn thiện thêm mặt lý luận về
tổ chức cơng tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong
điều kiện nền kinh tế thị trường, các biện pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ

sản phẩm để giải quyết một số vướng mắc trong thực tiễn hạch toán kế toán hiện tại.
b) Mục tiêu cụ thể

GVHD :
Học viên : Hoàng Khắc Duy – Lớp KT 1B
Trang 1


Trường Đại học Tây Bắc
nghiệp

Luận văn tốt

5

Nghiên cứu tình hình thực tế về tiêu thụ sản phẩm và công tác kế tốn xác
định kết quả tại cơng ty nhằm đưa ra một số kiến nghị để cơ quan tham khảo. Học
hỏi và tích lũy kinh nghiệm thực tế cho bản thân.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp biện chứng: xét các mối quan hệ biện chứng của các đối
tượng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong thời gian, không gian
cụ thể.
- Phương pháp thu thập số liệu:
a) Số liệu sơ cấp:
Quan sát, thu thập tài liệu từ cơng ty cũng như tìm hiểu những vấn đề có liên
quan đến cơng tác nghiên cứu từ những nhân viên kế toán tại đơn vị thực tập và
theo vốn hiểu biết của bản thân.
b) Số liệu thứ cấp:
+ Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp: bảng CĐKT, bảng báo cáo kết
quả HĐKD, phiếu thu, phiếu chi…

+ Thu thập thêm thơng tin từ báo chí và Internet.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức công tác kế toán
tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh và các biện pháp
tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Cơng Ty TNHH Một thành viên
Thông Điệp – Là ( đại lý cấp I của Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Xn
Hịa và Cơng ty CP Nội thất Hịa Phát) công ty chuyên cung cấp cho thị trường các
trang thiết bị Nội thất văn phịng, Gia đình và đặc biệt là Thiết bị cho ngành Giáo
dục. Trên cơ sở đó xác lập mơ hình tổ chức cơng tác kế tốn tiêu thụ sản phẩm trên
cơ sở cơng ty đang áp dụng, đồng thời cải tiến thêm để hoàn thiện hệ thống hạch
toán kế toán cho doanh nghiệp.
Đề tài này xin được giới hạn trong phạm vi hoạt động kinh doanh thương mại
của Công Ty TNHH Một thành viên Thông Điệp. Người viết chỉ nghiên cứu quá
GVHD :
Học viên : Hoàng Khắc Duy – Lớp KT 1B
Trang 1


Trường Đại học Tây Bắc
nghiệp

6

Luận văn tốt

trình tiêu thụ sản phẩm, chi phí, doanh thu trong thời gian 6 thàng cuối năm 2010 .
Các số liệu được thu thập từ phịng kế tốn của cơng ty.
5. Bố cục khóa luận
Khóa luận gồm có 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận –
kiến nghị.

Trong phần nội dung có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động
kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng và tình hình hoạt động của Cơng Ty TNHH Một
thành viên Thơng Điệp.
Chương 3: Kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại
Công Ty TNHH Một thành viên Thông Điệp.
Trong điều kiện nghiên cứu còn nhiều hạn chế cả về thời gian và sự hiểu biết
của bản thân, vì vậy bài làm chắc chắn khơng thể tránh được thiếu sót, kính mong
sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của quý Thầy cơ và các bạn giúp khóa luận được
hồn thiện hơn.

PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1. Kế tốn tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa
1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa tiêu thụ hàng hóa
1.1.1.1.

Khái niệm

Hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa là một khâu vơ cùng quan trọng trong
chuỗi hoạt động Sản xuất – Lưu thơng – Phân phối – Tiêu dùng nó quyết định sự
thành công hay thất bại của của sản phẩm cũng như của doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình cung cấp sản phẩm cho khách hàng và thu
được tiền hàng hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán. Tiêu thụ chính là q
trình chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật sang hình thai giá trị “tiền tệ” và hình
thành kết quả kinh doanh. Hay nói một cách khác, tiêu thụ là q trình chuyển
GVHD :

Học viên : Hồng Khắc Duy – Lớp KT 1B
Trang 1


Trường Đại học Tây Bắc
nghiệp

Luận văn tốt

7

quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng
đồng thời thu được tiền hoặc giấy chấp nhận thanh toán. Sản phẩm của doanh
nghiệp nếu đáp ứng được nhu cầu thị trường sẽ được tiêu thụ nhanh, tăng vịng quay
vốn, nếu có giá thành hạ sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Có nhiều phương thức phổ biến để tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa; có thể đó là
tiêu thụ sản phẩm theo phương thức xuất bán trực tiếp cho khách hàng, cũng có thể
là phương thức xuất gửi đại lý bán. Nếu doanh nghiệp xuất theo kiểu bán trực tiếp
cho khách hàng, doanh nghiệp có thể bán hàng theo giá trả ngay hay có thể bán theo
giá trả góp; doanh nghiệp có thể xuất bán sản phẩm cho khách hàng và thu tiền hay
được khách hàng chấp nhận thanh tốn, cũng có thể xuất bán sản phẩm cho khách
hàng theo phương thức trao đổi hàng hóa.
Doanh nghiệp có thể cung cấp các sản phẩm theo yêu cầu và thỏa thuận với
các tổ chức và các cá nhân khác nhau; cũng có thể cung cấp theo yêu cầu hoặc theo
các đơn đặt hàng của nhà nước.
Sản phẩm của doanh nghiệp làm ra hầu hết được tiêu thụ trên thị trường,
cũng có trường hợp được tiêu dùng nội bộ; dùng làm quà tặng; khuyến mãi không
thu tiền; dùng để trả thay lương, thưởng cho người lao động...
Sản phẩm của doanh nghiệp có thể được tiêu thụ thị trường nội địa, cũng có
thể xuất khẩu ra thị trường nước ngoài để mở rộng thị trường.

1.1.1.2.

Ý nghĩa

Tiêu thụ sản phẩm (hàng hóa) là thực hiện mục đích sản xuất và tiêu dùng,
đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, vì vậy q trình tiêu thụ chính là
cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Nó là giai đoạn tái sản xuất, tạo điều kiện thu
hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với ngân Sách Nhà nước thông qua việc
nộp thuế, đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống người lao động. Đặc biệt trong
nền kinh tế thị trường thì tiêu thụ khơng chỉ là việc bán hàng hóa mà nó bao gồm từ
nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, tổ chức mua và xuất bán hàng
hóa theo nhu cầu của khách hàng nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
1.1.2. Kế tốn tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa
GVHD :
Học viên : Hoàng Khắc Duy – Lớp KT 1B
Trang 1


Trường Đại học Tây Bắc
nghiệp

Luận văn tốt

8

Phương thức tiêu thụ sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng các
tài khoản kế tốn phản ánh tình hình xuất kho sản phẩm, hàng hóa. Đồng thời, có
tính quyết định đến việc xác định thời thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu
bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận. Hiện nay, các doanh
nghiệp thường vận dụng các phương thức bán hàng dưới đây:

1.1.2.1. Bán hàng và kế toán hàng bán theo phương thức gửi hàng đi bán
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên
cơ sở thỏa thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm
quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh tốn thì khi ấy
mới chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng.
Tài khoản sử dụng: 157 – Hàng gửi đi bán.
Nội dung và kết cấu tài khoản 157:
Bên nợ ghi:
− Trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hóa gửi bán, kí gửi.
− Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được
chấp nhận thanh toán.
− Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hóa, thành phẩm gửi bán chưa
được khách hàng chấp nhận thanh toán cuối kỳ (phương pháp kiểm kê
định kỳ).
Bên có ghi:
− Trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hóa dịch vụ gửi bán đã được
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh tốn.
− Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ khách hàng trả lại hoặc không
chấp nhận.
− Kết chuyển trị giá thành phẩm, hàng hóa đã gửi đi chưa được khách
hàng thanh toán đầu kỳ (phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư nợ: ghi bên nợ và phản ánh trị giá thành phẩm, hàng hóa gửi đi bán
chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Nguyên tắc phản ánh vào tài khoản:
GVHD :
Học viên : Hoàng Khắc Duy – Lớp KT 1B
Trang 1



Trường Đại học Tây Bắc
nghiệp

Luận văn tốt

9

− Chỉ phản ánh vào tài khoản 157 “ Hàng gửi đi bán” trị giá của sản phẩm
hàng hóa đã được gửi đi hoặc trị giá dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho
khách hàng theo hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng nhưng chưa được
chấp nhận thanh toán ( chưa được ghi nhận là doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ trong kỳ)
− Hàng hóa trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
kế toán phải mở sổ theo dõi từng loại hàng hóa, từng sản phẩm; từng lần
gửi hàng và từng lần được chấp nhận thanh toán ( Hàng hóa, sản phẩm
được xác định là tiêu thụ).
− Khơng phản ánh vào tài khoản này chi phí vận chuyển, bốc xếp, ứng hộ
khách hàng...
Phương pháp kế toán theo phương thức gửi hàng :
− Đối với đơn vị hạch tồn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xun:
• Căn cứ vào phiếu xuất kho gửi thành phẩm, hàng hóa đi bán hoặc gửi cho
các đại lý nhờ bán hộ - kế toán ghi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 156 – Hàng hóa
• Trường hợp DNTM mua hàng gửi đi bán ngay không qua nhập kho, kế
tốn ghi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 331 – Phải trả cho người bán
• Căn cứ vào giấy chấp nhận thanh toán hoặc các chứng từ thanh toán tiền

của khách hàng, của cơ sở đại lý bán hộ và các chứng từ thanh toán khác,
kế toán kết chuyển trị giá vốn của hàng đã bán sang bên nợ TK 632 – Giá
vốn hàng bán.
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi bán
GVHD :
Học viên : Hoàng Khắc Duy – Lớp KT 1B
Trang 1


Trường Đại học Tây Bắc
nghiệp

10

Luận văn tốt

• Hàng hóa đã gửi đi hoặc dịch vụ đã thực hiện, khách hàng khơng chấp
nhận, kế tốn phản ánh nghiệp vụ nhập lại kho:
Nợ TK 156 – Hàng hóa
Có TK 157 – Hàng gửi bán
− Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ:
• Đầu kỳ, kết chuyển trị giá thành phẩm gửi đi bán cuối kỳ trước nhưng
chưa được chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
có TK 157 – Hàng gửi bán
• Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm gửi đi bán nhưng chưa
được xác định là bán, kế toán ghi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi bán

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
• Khi xuất kho hàng hóa, kế tốn ghi:
Nợ TK 157 – Xuất gửi bán
Nợ TK 632 – Xuất bán trực tiếp tại kho
Có TK 156 – Giá thành thực tế của hàng hóa xuất kho
1.1.2.2. Bán hàng và kế tốn hàng bán theo phương thức giao hàng trực
tiếp
Theo phương thức này, bên khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến
nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba (các doanh
nghiệp thương mại mua bán thẳng). Người nhận hàng sau khi ký nhận vào chứng từ
bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hóa được xác định là bán (sở hữu thuộc về
khách hàng).
Tài khoản sử dụng: 632 – Giá vốn hàng bán
Nội dung và kết cấu tài khoản 632:
Bên Nợ ghi:
− Trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hóa xuất kho đã được xác định
là bán.
GVHD :
Học viên : Hoàng Khắc Duy – Lớp KT 1B
Trang 1


Trường Đại học Tây Bắc
nghiệp

Luận văn tốt

11

− Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (Phương pháp kiểm kê định

kỳ ở doanh nghiệp sản xuất).
− Trị giá vốn thực tế của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành (Phương pháp kiểm kê định kỳ ở DNSX).
− Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phải tính vào giá vốn hàng
bán.
Bên có ghi:
− Kết chuyển trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ
hồn thành vào bên nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
− Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên nợ TK
156 – Hàng hóa (Phương pháp kiểm kê định kỳ ở DNSX).
Tài khoản 632 không có số dư.
Phương pháp xuất kho hàng hóa theo phương thức bán hàng trực tiếp như
sau:
− Đối với đơn vị hạch toàn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
• Căn cứ vào phiếu xuất kho, giao hàng trực tiếp cho khách hàng, kế toán
ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 156 – Hàng hóa
• Trường hợp doanh nghiệp thương mại, dịch vụ mua bán hàng giao tay ba,
kế toán ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 331 – Phải trả người bán
• Trường hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hồn thành nhưng khơng
nhập kho mà chuyển bán ngay, kế toán ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang

GVHD :
Học viên : Hoàng Khắc Duy – Lớp KT 1B

Trang 1


Trường Đại học Tây Bắc
nghiệp

12

Luận văn tốt

• Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn hàng xuất kho đã bán vào bên nợ TK 911
– xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Ngồi ra, các trường hợp bán lẻ hàng hóa, bán hàng trả góp cũng sử dụng tài
khoản 632 để phản ánh tình hình giá vốn hàng xuất kho đã bán.
− Đối với đơn vị hạch toàn hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ:
* Đầu kỳ, kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho và gửi bán đại lý, kế tốn ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 156 – Trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ
Có TK 157 – Trị giá thành phẩm gửi bán đại lý đầu kỳ
* Xác định và kết chuyển giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm trong kỳ:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 631 – Giá thành sản xuất sản phẩm
* Cuối kỳ, kiểm kê xác định giá thành phẩm tồn kho, thành phẩm gửi nhưng chưa
được thanh toán hoặc chưa được chấp nhận thanh toán:
Nợ TK 155 – Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 157 – Giá trị thành phẩm gửi bán đại lý cuối kỳ
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán

* Xác định và kết chuyển giá vốn của thành phẩm tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
( Trị giá thành phẩm được xác định là tiêu thụ trong kỳ)
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
1.2. Kế toán xác định kết quá hoạt động kinh doanh
1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa kết quá kinh doanh
1.2.1.1. Khái niệm
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng (cũng là lợi nhuận) của doanh
nghiệp bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động
khác.
GVHD :
Học viên : Hoàng Khắc Duy – Lớp KT 1B
Trang 1


Trường Đại học Tây Bắc
nghiệp

13

Luận văn tốt

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số còn lại của doanh thu thuần sau khi
trừ giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: kết quả của hoạt động sản xuất, chế biến;
kết quả hoạt động thương mại; kết quả hoạt động lao vụ, dịch vụ.
1.2.1.2. Ý nghĩa
Mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường được
quan tâm nhất là kết quả kinh doanh và làm như thế nào để kết quả kinh doanh ngày
càng tốt ( tức lợi nhuận mang lại càng nhiều). Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào việc

kiểm sốt doanh thu, chi phí và xác định, tính toán kết quả kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải biết kinh doanh mặt hàng nào để có kết quả cao
và kinh doanh như thế nào để có hiệu quả và khả năng chiếm lĩnh thị trường
cao...nên đầu tư để mở rộng kinh doanh hay chuyển sang kinh doanh mặt hàng
khác. Do vậy, việc xác định kết quả kinh doanh là rất quan trọng nhằm cung cấp
thông tin trung thực, hợp lý giúp các chủ doanh nghiệp hay giám đốc điều hành có
thể phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư có
hiệu quả tối ưu.
1.2.2. Khái niệm, nguyên tắc và nhiệm vụ kế toán liên quan đến việc xác
định kết quả kinh doanh
1.2.2.1. Khái niệm kế toán
a) Khái niệm:
-

Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm

hàng hóa, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất phụ .
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Lãi

=

Doanh thu
thuần

-

Giá vốn

hàng bán

+

Chi phí
bán hàng

+

Chi phí
quản lý
DN

GVHD :
Học viên : Hoàng Khắc Duy – Lớp KT 1B
Trang 1


Trường Đại học Tây Bắc
nghiệp

Luận văn tốt

14

- kết quả hoạt động tài chính là số cịn lại của các khoản thu nhập từ hoạt
động tài chính sau khi đã trừ các khoản chi phí hoạt động tài chính như: mua bán
chứng khốn, cho vay, góp vốn liên doanh...
Kết quả hoạt động
tài chính


=

Thu nhập hoạt
động tài chính

Chi phí
tài chính

-

- Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác,
chi phí khác.
Kết quả hoạt động
khác

=

Thu nhập
khác

-

Chi phí
khác

b) Ý nghĩa:
Sau khi doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ xong thì
thơng tin về kết quả tiêu thụ là rất quan trọng. Dựa vào đó doanh nghiệp mới kiểm
tra được chi phí, doanh thu và tình hình hoạt động tại đơn vị. Tất cả đều phục vụ

cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Yếu tố
được doanh nghiệp quan tâm nhất là kết quả kinh doanh và làm thế nào để kết quả
đó mang lại lợi nhuận cao nhất. Muốn vậy, các nhà quản trị hay giám đốc điều hành
phải lựa chọn các phương án, chiến lược kinh doanh thích hợp nhằm đạt được mục
tiêu lợi nhuận. Điều này không chỉ địi hỏi ở nhà quản trị có năng lực mà cịn phụ
thuộc vào các thơng tin kế tốn được cung cấp đảm bảo tính tin cậy, trung thực và
kịp thời.
1.2.2.2. Ngun tắc kế tốn
Phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ
hạch toán theo đúng quy định của chế độ quản lý tài chính.
Kết quả hoạt động kinh doanh phải hạch tốn chi tiết theo từng loại hoạt
động như hoạt động sản xuất, chế biến; hoạt động kinh doanh thương mại; hoạt
động dịch vụ; hoạt động tài chính; hoạt động khác. Trong từng loại hoạt động kinh
doanh, có thể được hạch tốn chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng,
từng loại dịch vụ,...
GVHD :
Học viên : Hoàng Khắc Duy – Lớp KT 1B
Trang 1


Trường Đại học Tây Bắc
nghiệp

15

Luận văn tốt

Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản xác định kết
quả kinh doanh là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.
Sau một kỳ kế toán, cần xác định kết quả của hoạt động kinh doanh trong kỳ

với yêu cầu chính xác và kịp thời. Chú ý nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận giữa
doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán.
1.2.2.3. Nhiệm vụ kế toán
Phản ánh và giám đốc tình hình kế hoạch tiêu thụ thành phẩm, tính tốn
doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu ( chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại và các khoản thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước).
Theo dõi, phản ánh, kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch
vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Ghi nhận đầy đủ, kịp thời vào các
khoản chi phí thu nhập của từng địa điểm kinh doanh, từng mặt hàng, từng hoạt
động.
Phân tích sự biến động của các khoản giảm trừ doanh thu để đánh giá hiệu
quả của các chiến lược đang thực hiện ( chẳng hạn doanh nghiệp áp dụng chính
sách chiết khấu thương mại có hiệu quả hay khơng, có nên thay đổi hay từ bỏ thực
hiện chính sách đó); hoặc tìm ra ngun nhân nhằm giảm thiểu tình trạng phải giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại vì những trường hợp này một mặt làm tổn hại đến
lợi ích kinh tế của doanh nghiệp, mặt khác làm giảm uy tín của doanh nghiệp trên
thị trường.
Xác định kết quả từng hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh và kiểm tra,
giám sát tình hình phân phối kết quả kinh doanh. Xác định đúng số thuế phải nộp
cho nhà nước liên quan tới quá trình tiêu thụ thành phẩm và kịp thời thanh toán với
ngân sách nhà nước theo quy định của các luật thuế hiện hành.
Phản ánh và giám đốc tình hình thu nợ khách hàng về tiền mua hàng; vào
thời điểm cuối niên độ kế toán, căn cứ vào tình hình thực tế và chứng cứ thu thập
được để lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó địi; tiến hành xóa sổ các khoản nợ
phải thu khó địi nếu thực tế khơng thể thu hồi được và theo dõi việc thu hồi các
khoản nợ phải thu khó địi đã xử lý xóa sổ.
GVHD :
Học viên : Hoàng Khắc Duy – Lớp KT 1B
Trang 1



Trường Đại học Tây Bắc
nghiệp

16

Luận văn tốt

Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử dụng thơng
tin liên quan. Định kỳ, tiến hành phân tích kinh tế hoạt động bán hàng, kết quả kinh
doanh và tình hình phân phối lợi nhuận.
1.2.3. Nội dung kế tốn xác định kết quả hoạt động kinh doanh

1.2.3.1. Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
a) doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Khái niệm: + Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
+ Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là lợi ích kinh tế, khơng
làm tăng vốn chủ sở hữu nên không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của
cổ đơng hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không phải là doanh thu.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và phản ánh lên sơ đồ tài khoản
Kế toán sử dụng TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Doanh thu của giao dịch và cung ứng dịch vụ được xác định khi thoả mãn
đồng thời 5 điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
+ Xác định được phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng cân đối

kế toán.
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
+ Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
Sơ đồ hạch toán doanh thu cung ứng dịch vụ
Tài Khoản 511,512

GVHD :
Học viên : Hoàng Khắc Duy – Lớp KT 1B
Trang 1


Trường Đại học Tây Bắc
nghiệp

Luận văn tốt

17

Tài Khoản 511,512 không có số dư

b) Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu bán hàng thuần mà doanh nghiệp thu được có thể thấp hơn doanh
thu bán hàng. Doanh thu thuần là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các
khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối
lượng từng lơ hàng mà khách hàng đã mua, cũng xó thể phát sinh trên tổng khối

lượng hàng mua lũy kế trong một khoảng thời gian nhất định tùy thuộc vào chính
sách chiết khấu thương mại của bên bán.
Tài khoản sử dụng: 521 “chiết khấu thương mại”
Nội dung tài khoản:
Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho khách hàng được hưởng.
Bên có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ vào tài
khoản 511 “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua cho toàn bộ hay một
phần hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Như vậy chiết
khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán đều là giảm giá cho người mua, song lại
phát sinh trong hai trường hợp khác nhau hoàn toàn.
Tài khoản sử dụng: 532 “ giảm giá hàng bán”
Nội dung tài khoản:
GVHD :
Học viên : Hoàng Khắc Duy – Lớp KT 1B
Trang 1


Trường Đại học Tây Bắc
nghiệp

Luận văn tốt

18

Bên nợ: các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho khách hàng được
hưởng.
Bên có: Kết chuyển tồn bộ số tiền giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ vào
tài khoản 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu
thuần.

- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết;
vi phạm hợp đồng kinh tế; hàng bị mất, kém phẩm chất; không đúng phẩm chất,
quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận trị giá hàng bán bị trả lại cần đồng thời ghi
giảm tương ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ.
Tài khoản sử dụng: 531 “Hàng bán bị trả lại”
Nội dung tài khoản:
Bên nợ: Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho khách hàng hoặc
tính trừ số tiền khách hàng cịn nợ.
Bên có: Kết chuyển số hàng bị trả lại phát sinh trong kỳ vào tài khoản 511 “
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần.
- Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu và thuế GTGT trực tiếp: là các khoản thuế
được xác định trực tiếp trên doanh thu bán hàng theo quy định hiện hành của các
luật thuế tùy từng loại mặt hàng khác nhau. Các khoản thuế này tính cho đói tượng
tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ nên các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu
nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hóa đó.
1.2.3.2. Kế tốn xác định kết quả hoạt động tài chính
a) doanh thu hoạt động tài chính:
Khái niệm: doanh thu hoạt động tài chính gồm doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh
nghiệp.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và phản ánh lên sơ đồ tài khoản
GVHD :
Học viên : Hoàng Khắc Duy – Lớp KT 1B
Trang 1


Trường Đại học Tây Bắc
nghiệp


19

Luận văn tốt

Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều
kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Sơ đồ tài khoản:

Tài khoản 515

- Số thuế GTGT phải
nộp tính theo phương
pháp trực tiếp (nếu có)
- Kết chuyển doanh thu
hoạt động tài chính
thuần sang TK 911

- Tiền lãi, cổ tức và lợi
nhuận được chia.
- Chiết khấu thanh tốn
được hưởng.
- Doanh thu hoạt động tài
chính khác phát sinh trong kì

Tài khoản 515 khơng có số dư cuối kỳ
b) Chi phí hoạt động tài chính:
Là những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc
các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính: chi phí vốn vay, chi phí góp

vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khốn ngắn hạn…
Kế tốn sử dụng tài khoản 635 – Chi phí tài chính

Tài khoản 635

- Chi phí hoạt động tài chính.
- Khoản lỗ do thanh lí đầu tư ngắn hạn,
chênh lệch tỷ giá hối đối, bán ngoại tệ...
- Dự phịng giảm giá đầu tư chứng
khốn.
- Chi phí chuyển nhượng, cho th cơ sở
hạ tầng.

- Hồn nhập dự phịng giảm giá đầu tư
chứng khoán.
- Cuối kỳ, kết chuyển vào tài khoản 911xác định kết quả kinh doanh

Tài khoản 635 khơng có số dư cuối kỳ
GVHD :
Học viên : Hoàng Khắc Duy – Lớp KT 1B
Trang 1


Trường Đại học Tây Bắc
nghiệp

20

Luận văn tốt


1.2.3.3. Kế toán xác định kết quả hoạt động khác
a) Doanh thu khác
Khái niệm:

Doanh thu khác là khoản thu nhập phát sinh không thường

xuyên góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra
doanh thu, bao gồm: thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu tiền phạt do
khách hàng vi phạm hợp đồng, thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện
vật của tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp…
Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 711 – Doanh thu khác
Tài khoản 711

Số thuế GTGT phải nộp tính theo
phương pháp trực tiếp (nếu có)

Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý
tài sản cố định.

Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các
khoản thu nhập khác phát sinh trong
kỳ vào TK 911.

Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ
b) chi phí khác:
Khái niệm: Chi phí khác là những chi phí (bao gồm khoản lỗ) do các sự kiện
hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thơng thường của doanh nghiệp gây ra,
cũng có thể là những khoản chi phí bị bỏ sót từ những năm trước, gồm: chi phí
thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế,
truy nộp thuế…

Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 811 – Chi phí khác

GVHD :
Học viên : Hoàng Khắc Duy – Lớp KT 1B
Trang 1


Trường Đại học Tây Bắc
nghiệp

Luận văn tốt

21

Tài khoản 811

Chi phí thanh lý nhượng bán tài
sản cố định.

Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các
khỏan thu nhập khác phát sinh trong
kỳ vào TK 911.

Các khoản chi phí khác.
Tài khoản 811 khơng có số dư cuối kỳ
1.2.3.4. Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
a) Kế toán giá vốn hàng bán

Để xác định đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trước hết cần xác
định đúng giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán là giá vốn thực tế xuất kho của số

hàng hố (gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng hoá đã bán ra trong kỳ đối với DN thương mại, hoặc là giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ, dịch vụ - đối
với DNSX ) đã xác định là đã tiêu thụ, được tính vào giá vốn để xác định kết quả
kinh doanh.
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán được xác định bằng 1 trong 4 phương pháp
và đồng thời phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể, ở phạm vi nghiên
cứu này chỉ giới hạn trình bày trong doanh nghiệp sản xuất.
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán hoặc thành phẩm hồn thành khơng nhập
kho đã bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc
giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hồn thành. Có 4 phương pháp tính giá
vốn:
- Giá thực tế đích danh: Khi xuất kho thành phẩm thì căn cứ vào số lượng
xuất kho thuộc lô nào và giá thành thực tế nhập kho của lơ đó để tính giá trị xuất
kho.
- Giá bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, trị giá vốn của thành phẩm xuất
kho để bán được căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá bình quân
gia quyền.

GVHD :
Học viên : Hoàng Khắc Duy – Lớp KT 1B
Trang 1


Trường Đại học Tây Bắc
nghiệp

22

Luận văn tốt

- Giá nhập truớc xuất trước (FIFO): Với giả thiết thành phẩm nào nhập kho

trước thì sẽ xuất trước, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì sẽ xuất kho theo giá
đó, sau đó căn cứ số lượng xuất kho để tính thực tế xuất kho. Như vậy, giá vốn thực
tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ được tính theo giá thành thực tế của thành phẩm
thuộc các lần nhập sau cùng.
- Giá nhập sau xuất trước (LIFO): Với giả thiết thành phẩm nào nhập kho
sau thì sẽ xuất trước, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì sẽ xuất kho theo giá đó,
sau đó căn cứ số lượng xuất kho để tính thực tế xuất kho. Như vậy, giá vốn thực tế
của thành phẩm tồn kho cuối kỳ được tính theo giá thành thực tế của thành phẩm
thuộc các lần nhập đầu tiên.
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán: phản ánh
trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoặc giá thành sản phẩm xây lắp xuất
bán trong kỳ ( đã xác định là tiêu thụ ).
Tài Khoản 632
- Phản ánh giá vốn hàng hóa, dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí NVL, nhân cơng vượt
trên mức bình thường và CPSXC cố định
khơng phân bổ, khơng được tính vào trị
giá hàng tồn kho mà tính vào giá vốn
hàng bán.

- Phản ánh GVHB bị trả lại.
- Phản ánh tài khoản nhập dự phịng
giảm giá cuối năm tài chính.
- Kết chuyển GVHB trong kỳ vào TK
911- Xác định kết quả kinh doanh

- Phản ánh hao hụt, mất mát hàng tồn kho
sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm
cá nhân gây ra.


TK 632 khơng có số dư
b) Kế tốn chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là tồn bộ chi phí bỏ ra trong q trình lưu thơng và tiếp thị
khi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ bao gồm: chi phí bảo quản, chi phí
quảng cáo, đóng gói, vận chuyển, hoa hồng…. Có thể nói, chi phí bán hàng là chi
phí lưu thơng và chi phí tiếp thị phát sinh trong q trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ.
GVHD :
Học viên : Hoàng Khắc Duy – Lớp KT 1B
Trang 1


Trường Đại học Tây Bắc
nghiệp

23

Luận văn tốt

Một số loại chi phí bán hàng của doanh nghiệp theo quy định hiện hành:
Chi phí nhân viên: là các khoản lương và phụ cấp phải trả cho nhân viên bán
hàng; nhân viên đóng gói; bảo quản và vận chuyển sản phẩm, hàng hóa... và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương theo quy định.
Chi phí vật liệu bao bì: là các chi phí vật liệu bao bì dùng để đóng gói sản
phẩm hàng hóa; chi phí vật liệu dùng cho bảo quản, bóc vác, nhiên liệu cho vận
chuyển sản phẩm hàng hóa trong tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ....
Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa: là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa,
bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian quy định về bảo hành.
Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dụng cụ, đồ dùng: chi phí khấu hao của các

TSCĐ dùng trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như nhà kho, cửa hàng,
phương tiện bóc dở...Chi phí về cơng cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường, tính tốn, làm
việc...
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho khâu tiêu thụ
hàng hóa, sản phẩm như chi phí th TSCĐ; thuê kho bãi; thuê bóc vác, vận
chuyển, hoa hồng cho các đại lý bán hàng,...
Kế toán sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng
Tài khoản 641
Tập hợp các chi phí bán
hàng phát sinh trong kỳ

Kết chuyển chi phí bán hàng
vào bên Nợ TK 911 - “Xác định
kết quả kinh doanh”, hoặc vào
bên Nợ TK 142 - “CP chờ kết
chuyển”

Tài khoản 641 khơng có số dư cuối kỳ
c) Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến hoạt động
chung của DN bao gồm: chi phí quản lý, chi phí quản lý hành chính, chi phí
chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Theo quy định hiện
hành, chi phí quản lý doanh nghiệp được chia thành: chi phí nhân viên quản
lý; chi phí vật liệu quản lý; chi phí đồ dùng văn phịng; chi phí khấu hao tài
GVHD :
Học viên : Hoàng Khắc Duy – Lớp KT 1B
Trang 1


Trường Đại học Tây Bắc

nghiệp

24

Luận văn tốt

sản; thuế, phí và lệ phí; chi phí dự phịng; chi phí dịch vụ mua ngồi; chi phí
bằng tiền khác.
Kế tốn sử dụng TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Về cơ bản chi phí quản lý doanh nghiệp hạch tốn tương tự chi phí bán hàng.
Tài khoản 642
Tập hợp các chi phí
quản lí doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ

Kết chuyển chi phí quản lí
doanh nghiệp vào bên Nợ TK
911 - “Xác định kết quả kinh
doanh”, hoặc vào bên Nợ TK
142 - “CP chờ kết chuyển”

Tài khoản 642 khơng có số dư cuối kỳ
1.2.3.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kế toán sử dụng TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” dùng để xác định
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh và lợi nhuận khác.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ; doanh thu hoạt động tài chính và trị giá vốn
hàng bán; chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.

Lợi nhuận khác là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 911
Tài khoản 911

-

Giá vốn hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.
Chi phí bán hàng và CPQLDN
Chi phí tài chính và chi phí khác.
Chi phí thuế TNDN.
Lãi của hoạt động tiêu thụ trong kỳ

- Doanh thu thuần về số hàng hóa, dịch
vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính và thu
nhập khác.
- Lỗ của hoạt động tiêu thụ trong kỳ.

Tài khoản 911 khơng có số dư cuối kỳ

GVHD :
Học viên : Hoàng Khắc Duy – Lớp KT 1B
Trang 1


Trường Đại học Tây Bắc
nghiệp

TK156


TK632
(1a)

25

Luận văn tốt

TK521,531
532,333

TK911
(9)

TK111,
112,131

TK511

TK111,112
131

TK157

(4a)

(4b)

(2)

(1b) (1c)

(7)
TK333(1)

TK641

TK111,112

(5)

(10)

TK133

TK515

TK642

(8)
(6)

TK3387

(3b)

(3a)

(11)

TK421
(12a)

GVHD :
Học viên : Hoàng Khắc Duy – Lớp KT 1B

(12b)

Trang 1


×