Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Hạch toán tiền lương và các quỹ trích theo lương trong doanh nghiệp.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.99 KB, 23 trang )

Mở đầu
Chính sách tiền lơng đang là một vấn đề rất đợc quan tâm,vì nó chiếm vai
trò ,vị trí rất quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế xã hội.Nó không chỉ
trực tiếp ảnh hởng đến đời sống của ngời dân trong xã hội mà còn ảnh hởng đến
sản xuất ,quan hệ tích luỹ,tiêu dùng,quan hệ giữa các tầng lớp trong lao động
,giữa các ngành nghề,các khu vực,động lực phát triển và tăng trởng kinh tế,năng
suất và công tác ổn định chế độ chính trị.Vì vậy ,nó có tác động rất lớn đến toàn
bộ mọi hoạt động của nền kinh tế nhất la đối với nớc ta hiện nay đang trong giai
đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa,một
mặt chúng ta vẫn tuân thủ quy luật phân phối theo lao động,trong đó tiền lơng
là một công cụ để điều tiết quan trọng,mặt khác do tác động của quy luật cung
cầu,điều kiện kinh tế xã hội đã có bớc cải thiện đòi hỏi chúng ta phải có giaỉ
pháp thích ứng để định hớng tiền lơng cho phù hợp.
Đặc biệt là trong các doanh nghiệp ,quản lý lao động và tiền lơng là một
nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất- kinh doanh của doanh
nghiệp.Nó là nhân tố giúp doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vợt kế hoạch
sản xuất kinh doanh của mình.Tổ chức hạch toán tiền lơng giúp cho công tác
quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp,tạo cơ sở cho việc tính lơng
theo đúng nguyên tắc phân phối lao động,giúp doanh nghiệp quản ly tốt quỹ
tiền lơng đảm bảo việc trả lơng và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc,đúng chế độ
kích thích ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ đợc giao đồng thời tạo cơ sở cho
việc phân bổ chi phí nhân công vào tính giá thành sản phẩm đợc chính xác.
Những vấn đề trên đây cũng chính là lí do để em chọn đề tài: Hạch toán tiền
lơng và các quỹ trích theo lơng trong doanh nghiệp làm đề tài nghiên
cứu.Thông qua đó,em muồn hiểu biết thêm về các chính sách tiền lơng ,chế độ
tiền lơng trong các doanh nghiệp.
Nội dung
I.những vấn đề cơ bản về tiền lơng và các quỹ trích theo lơng
trong doanh nghiệp.
1
1.Khái niệm và bản chất ,chức năng của tiền lơng.


Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của chí phí nhân công mà doanh nghiệp
trả cho ngời lao theo thời gian, khối lợng công việc và chất lợng lao động mà
ngời lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp .
Tiền lơng là thu nhâp chủ yếu của ngời lao động,các doanh nghiệp sử dụng tiền
lơng làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động,là nhân tố
thúc đẩy tăng năng suất lao động.
Về bản chất tiền lơng trong các doanh nghiệp là một phần giá trị do lao
động mới sáng tạo ra trong quá trình sản xuất sản phẩm,là kết quả của quá trình
phân phối lần đầu diễn ra trong phạm vi doanh nghiệp.thông qua tình hình tiền
lơng có thể đánh giá đợc quy mô lao động,chất lợng lao động và phần nào cũng
phản ánh đợc đời sống của ngời lao động.Tiền lơng đơc chia ra làm hai loại:
-Tiền lơng danh nghĩa: là một hình thức của thù lao lao động ,đó là số tiền mà
ngời lao động nhận đợc theo số lơng và chất lơng lao động của họ đã đóng góp.
Nguồn thu nhập của ngời lao động đợc hình thành từ nhiều nguồn,song nguồn
thu nhập chủ yếu nhất bao gồm:
+Tiền lơng và các khoản phụ cấp có tính chất lơng.
+Thu nhập từ quỹ BHXH trả thay lơng do đau ốm,thai sản ,tai nạn,bệnh nghề
nghiệp ,thực hiện sinh đẻ có kế hoạch.
+Thu nhập nhận từ các quỹ của doanh nghiệp.
+Thu nhập do làm thuê ,làm công bên ngoài.
+Thu nhập khác.
Trong giai đoạn hiện nay,nguồn thu nhập nhận từ tiền lơng va các quỹ
của doanh nghiệp của ngời lao động ở nớc ta cha giữ vai trò chủ yếu trong việc
đảm bảo mức sống của ngời lao động.Cho nên để phản ánh đời sống của ngời
lao động ta phảI xét đến tiền lơng thực tế( đó là khối lơng hàng hoá và công
việc phục vụ mà ngời lao động có thể mua sắm đợc bằng đồng lơng danh nghĩa
của họ).Nh vậy ,tiền lơng thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố: tiền lơng danh nghĩa
và giá cả(của hàng hoá dịch vụ).Trong trờng hợp tiền lơng danh nghĩa không
đổi nếu giá cả càng hạ thì tiền lơng thực tế càng cao và ngợc lại.Nh vậy thu
nhập thực tế là thu nhập đã tính đến tốc độ lạm phát của nền kinh tế.

Đối với ngời lao động: Tiền lơng là bộ phận chủ yếu của thu nhập,là
nguồn để tái sản xuất sức lao động.Do vậy tiền lơng là động lực kinh tế thúc
đẩy ngời lao động quan tâm đến công việc của họ.Trả đúng ,trả đủ tiền lơng cho
ngời lao động sẽ khuyến khích họ quan tâm đến hoạt động và gắn bó với công
việc mà họ đảm nhiệm.
Đối với ngời sử dụng lao động :Tiền lơng la một bộ phận của chi phí sản
xuất ,nó do ngời chủ trả cho ngời làm công.Vì vậy, ngời chủ phảI tinh toán đầy
đủ chi phí tái sản xuất sc lao động để đảm bảo chất lợng công việc.
Đối với nhà nớc:Tiền lơng và thu nhập của ngời lao động là công cụ điều
tiết quản lý nền kinh tế,nhà nớc phải nắm đầy đủ tiền lơng và thu nhập của ngời
lao động để điều tiết,quản lý nhằm giả quyết những vấn đề kinh tế xã hội,đảm
bảo sự ổn định và phát triển.
2.Quỹ tiền lơng và các thành phần của quỹ tiền lơng.
2
Quỹ tiền lơng trong các doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơngcủa doanh
nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử
dụng.Thành phần quỹ tiền lơng bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lơng trả cho
ngời lao động trong thời gian thực tế làm việc;tiền lơng trong thời gian ngừng
việc,nghỉ phép hoặc đi học ;các loại tiền thởng trong sản xuất ;các khoản phụ
cấp thờng xuyên.Trong quan hệ với quá trình sản xuất-kinh doanh kế toán chia
quỹ tiền lơng của doanh nghiệp nh sau:
-Tiền lơng chính: là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm nhiệm
vụ chính đã quy định cho họ, bao gồm:tiền lơng cấp bậc,các khoản phụ cấp th-
ơng xuyên và tiền thởng trong sản xuất.
-Tiền lơng phụ: là tiền lơng phải trả cho ngời lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ chính nhng vẫn đợc hởng lơng theo chế độ quy định nh tiền lơng trả
cho ngời lao động trong thời gian nghỉ phép;thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội,đi
học,đi họp,tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất.
Phân chia quỹ tiền lơng thành tiền lơng chính và tiền lơng phụ có ý nghĩa
nhất định trong công tác hạch toán,phân bổ tiền lơng theo đúng đối tợng và

trong công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lơng ở các doanh nghiệp.
Về nguyên tắc quản lý tài chính,các doanh nghiệp phai quản lý chặt chẽ
tiền lơng nh:chi quỹ lơng theo đúng mục đích,gắn với kết quả sản xuất kinh
doanh trên cơ sở định mức lao động và đơn giá tiền lơng hợp lý đợc cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh cha có lãi,cha bảo toàn vốn thì tổng
quỹ lơng doanh nghiệp đợc phép chi không vợt quá tiền lơng cơ bản tinh theo số
lơng thực tế tham gia vào quá trình sản xuất-kinh doanh,hệ số và mức lơng cấp
bậc theo hợp đồng,mức phụ cấp lơng theo quy định của Nhà nớc.
Đối vối doanh nghiệp kinh doanh có lãi,đạt đợc tỷ suất lợi nhuận trên vốn
Nhà nớc cao,đóng góp cho ngân sách Nhà nớc lớn thì đợc phép cho quỹ lơng
theo hiệu qủa đạt đợc của doanh nghiệp nhng phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Bảo toàn đợc vốn và không xin giảm khấu hao hoặc xin giảm các khoản
phải nộp ngân sách Nhà nớc.
- Tốc độ tăng của quỹ lơng phải thấp hơn tốc độ tăng tỷ suất lợi nhuận trên
vốn Nhà nớc cấp.
3
3. Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp:
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh ở
các doanh nghiệp,chi phí sử dụng lao động đơc thể hiện rõ nét bằng phạm trù
tiền lơng và các khoản trich theo lơng.Hạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng không chỉ phục vụ cho công tác quản lý,mà còn là tiền để hạch toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.Trong các doanh nghiệp
ở nớc ta hiện nay, các hình thức trả lơng chủ yếu đợc áp dụng là:
3.1. Hình thức trả lơng theo thời gian.
Hình thức trả lơng theo thời gian thực hiện tính trả lơng cho ngời lao
động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ,
kỹ thuật chuyên môn của ngời lao động. Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau
mà mỗi ngành nghề cụ thể có một thang lơng riêng: Thang lơng nhân viên cơ
khí, nhân viên láI xe Trong mỗi thang l ơng lại tuỳ theo trình độ nghiệp vụ, kỹ

thuật, chuyên môn mà lại chia làm nhiều bậc lơng,. mỗi bậc có một mức tiền l-
ơng nhất định. Đơn vị để tính tiền lơng là lơng tháng, lơng ngày, lơng giờ.
Lơng tháng đợc quy định sẵn đối với từng bậc lơng trong các thang lơng.
Lơng tháng thờng đợc áp dụng để trả lơng cho công nhân viên làm công tác
quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các ngành không có
tính chất sản xuất.
Lơng ngày là lơng trả cho ngời lao động theo mức lơng ngày và số ngày
làm việc thực tế trong tháng. Mức lơng ngày đợc tính bằng cách lấy mức lơng
tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ. Lơng ngày thờng đợc
áp dụng để trả lơng cho ngời lao động trực tiếp hởng lơng theo thời gian, tính
trả lơng cho ngời lao động trong những ngày hội họp, học tập, làm nghĩa vụ
khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.
Mức lơng giờ tính bằng cách lấy mức lơng ngày chia cho số giờ làm việc
trong ngày theo chế độ. Lơng giờ thờng đợc áp để trả lơng cho lao động trực
tiếp hởng lơng trong thời gian làm việc không hởng lơng theo sản phẩm.
3.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm:
Hình thức này dựa trên số lợng và chất lợng mà ngời lao động đã hoành
thành.Thực hiện trả lơng theo sản phẩm trên cơ sở xác định đơn giá hợp lý,việc
kiểm tra,nghiệm thu đợc thực hiện chặt chẽ.Việc tính trả lơng cho ngời lao động
theo số lợng và chất lợng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành. Đây là hình
thức trả lơng phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt với
năng suất lao động, với thù lao lao động, có tác dụng khuyến khích ngời lao
động nâng cao năng suất lao động góp phần tăng sản phẩm cho xã hội.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm còn phụ thuộc vào tình hình cụ thể mà
vận dụng theo từng hình thức cụ thể.
-Hình thức tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế. Với hình thức này
tiền lơng phải trả cho ngời lao động đợc tính trực tiếp theo số lợng sản phẩm
hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lơng đã quy định, không
chịu bất cứ một hạn chế nào.
-Hình thức trả lơng theo sản phẩm gián tiếp thờng đợc áp dụng để trả lơng cho

lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất nh lao động làm nhiệm vụ vận chuyển
vật liệu, thành phẩm, bảo dỡng máy móc thiết bị
4
-Hình thức trả lơng theo sản phẩm có thởng, có phạt: Hình thức này, trả lơng
theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với thởng nếu có thành tích tiết kiệm vật t nâng
cao năng suất lao động hoặc nâng cao chất lợng sản phẩm.Ngợc lại nếu ngời lao
động làm lãng phí vật t hoặc sản xuất ra sản phẩm với chất lợng kém sẽ bị phạt
lơng.
Ngoài các hình thức trả lơng trên còn có hình thức trả lơng sản phẩm th-
ởng luỹ tiến, khoán khối lợng, hoặc khoán từng việc, khoán quỹ lơng.
4. Khái niêm, sự hình thành và sử dụng các quỹ trích theo lơng
4.1. Quỹ BHXH:
- Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho ngời lao động có tham gia đóng góp
quỹ trong các trờng hợp họ bị mất khả năng lao động nh ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, hu trí, mất sức
- Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách tính
theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp thơng xuyên
của doanh nghiệp: Ngời sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lơng và
tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh, còn 5% tính trên tổng quỹ lơng thì do ng-
ời lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu nhập của họ). Những khoản trợ cấp
thực tế cho ngời lao động tại doanh nghiệp trong các trờng hợp họ bị ốm đau,
tai nạn lao động, nữ công nhân viên nghỉ đẻ hoặc thai sản, đ ợc tính trên cơ sở
mức lơng ngày của họ, thời gian nghỉ ( có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp
BHXH. Khi ngời lao động đợc nghỉ hởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ h-
ởng BHXH cho từng ngời và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh
toán với cơ quan quản lý quỹ.
4.2. Quỹ BHYT:
- Quỹ BHYT là quỹ đợc sử dụng để trợ cấp cho những ngời có tham gia đóng
góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh.
- Theo chế độ hiện hành các doanh nghiệp phảI thực hiện trích quỹ BHYT trên

tổng quỹ lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp thờng xuyên, trong đó doanh
nghiệp phải chịu 2% ( tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh) còn ngời lao động
trực tiếp nộp 1% ( trừ vào thu nhập của họ). Quỹ BHYT do cơ quan BHYT
thống nhất quản lý và trợ cấp cho ngời lao động thông qua mạng lới y tế. Vì vậy
khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp cho BHYT ( qua tài khoản của họ ở
kho bạc).
4.3. Kinh phí công đoàn:
- Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
- Theo chế độ tài chính hiện hành, kinh phí công đoàn đợc trích theo tỷ lệ 2%
trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho công nhân viên và doanh nghiệp phải
chịu toàn bộ ( tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh).
- Thông thờng, khi trích đợc kinh phí công đoàn thì một nửa doanh nghiệp phải
nộp cho công đoàn cấp trên, một nửa đợc sử dụng để chi tiêu cho hoạt động
công đoàn tại đơn vị.
4.4. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm:
5
- Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là quỹ dùng trợ cấp cho ngời lao động phải
nghỉ việc theo chế độ. Mức trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm theo quy
định hiện hành nh sau:
+ Mức trích quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm từ 1%-3% trên quỹ tiền lơng
làm cơ sở đóng BHXH của doanh nghiệp
+ Mức trích cụ thể do doanh nghiệp tự quyết định tuỳ vào khả năng tài chính
của doanh nghiệp hàng năm .
+ Khoản trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm đợc trích và hạch toán vào
chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ của doanh nghiệp.
+ Trờng hợp quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho
ngời lao động thôi việc, mất việc làm thì sẽ đợc tính số còn thiếu vào chi phí
quản lý doanh nghiệp trong năm tài chính.
II. Hạch toán tiền lơng và các quỹ trích theo lơng trong
doanh nghiệp

1.Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các quỹ trích theo lơng
- Tổ chức,hớng dẫn các nhân viên hạch toán tiền lơng ở các bộ phận sản xuất và
các phòng ban thực hiện chế độ ghi chép ban đầu về lao động và tiền lơng.
- Ghi chép, phản ánh,tổng hợp ssó liệu về sản lơng, thời gian và kết quả lao
động tính và phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
- Lập và báo cáo phân tích về tình hình sử dụng lao động và tiền lơng ,năng suat
lao động nhằm giúp doanh nghiệp sử dụng lao động có hiệu quả.
2. Chứng từ, tài khoản sử dụng hạch toán tiền lơng và các quỹ trích theo l-
ơng.
2.1.Chứng từ, tài khoản sử dụng hạch toán tiền lơng.
Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả lao động, cần phải tổ chức hạch toán
việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ để hạch toán thời
gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công đợc lập riêng cho từng bộ
phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của
từng ngời lao động. Bảng chấm công do tổ trởng ( các phòng, ban) trực tiếp ghi
và để nơi công khai để công nhân viên chức giám sát thời gian lao động của
từng ngời. Cuối tháng bảng chấm công đợc dùng để tổng hợp thời gian lao động
và tính lơng cho ngời lao động. Mặc dù sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau
nhng các chứng từ đều mang tính nội dung cần thiết nh: Tên công nhân, tên
công việc, sản phẩm, thời gian lao động đó chính là các chứng từ nh : bảng
phân bổ tiền lơng và BHXH; bảng thanh toán tiền lơng; bảng chấm công
Chứng từ hạch toán lao động phải do ngời lập ( tổ trởng) ký, cán bộ kiểm
tra kỹ thuật xác nhận, đợc lãnh đạo duyệt y ( quản đốc phân xởng, trởng bộ
phận). Sau đó các chứng từ này đều đợc chuyển cho nhân viên hạch toán phân
xởng để hạch toán kết quả lao động của toàn đơn vị, rồi chuyển vào phòng lao
động tiền lơng xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để
làm căn cứ tính lơng, tính thởng. Để tổng hợp kết quả lao động, tại mỗi phân x-
ởng phải mở sổ kết quả lao động. Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao
động do các tổ gửi đến, hằng ngày (hoặc định kỳ, nhân viên hach toán phân x-
ởng ghi kết quả lao động của từng ngời, từng bộ phận quản lý liên quan). Phòng

6
kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp
kết quả chung của toàn doanh nghiệp.
Sau đây là chứng từ thờng sủ dụng trong hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng.
Hạch toán thời gian lao động: kế toán sử dụngbảng chấm công ( mẫu
số 02-LĐTL)
Hạch toán số lợng lao động: kế toán sử dụng danh sách lao động
Hạch toán kết quả lao động: kế toán sử dụng phiếu xác nhận sản phẩm hoặc
công việc hoàn thành ( mẫu số 06- LĐTL) và hợp đồng giao khoán ( mẫu số
08- LĐTL).
Kế toán phải trả ngời lao động (TK 334).
_Quy tắc kế toán: Các khoản phảI trả cho ngời lao động của doanh nghiệp gồm
có khoản phải trả về tiền lơng, tiền công, tiền thởng có tính chất lơng, bảo hiểm
xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của ngời lao động của
doanh nghiệp .
_Tài khoản kế toán:Tài khoản 334phải trả ngời lao động đợc dùng để phản
ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho ngời lao
độngcủa doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công , tiền thởng, bảo hiểm xã hội và
các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của ngời lao động.
Tài khoản này có kết cấu và nội dung ghi nh sau:
Bên nợ:
-Các khoản tiền lơng tiền công , tiền thởng,BHXH Và các khoản khác thực tế
phải trả cho ngời lao động
-Số d bên có:Các khoản tiền lơng,tiền thởng còn phải trả ngời lao động.
Trờng hợp cá biệt,TK 334 có thể có số d bên Nợ phản ánh số tiền đã trả quá số
tiền phải trả cho ngời lao động.
Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2 :
-Tài khoản 3341- Phải trả công nhân viên: phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phảI trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền

lơng, tiền công, tiền thởng có tính chất lơng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải
trả khác thuộc thu nhập của ngời lao động.
-Tài khoản 3348 các khoản khác:Dùng để phản ánh các khoản thu nhập
không có tính chất lơng,nh trợ cấp từ quỹ BHXH,tiền thởng trích từ quỹ khen
thởng mà doanh nghiệp phải trả cho ng ời lao động.
_Kế toán phải trả ngời lao động:
(1) Số tiền lơng , các khoản phụ cấp có tính chất lơng phảI trả cho công nhân
viên:
Nợ TK 622 -Phải trả cho lao động trực tiếp
Nợ TK 627-Phải trả nhân viên phân xởng
Nợ TK 641-Phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642-Phải trả cho nhân viên QLDN
Nợ TK 241-Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 334-Phải trả ngời lao động (3341, 3348).
(2) Số tiền thởng phải trả cho công nhân viên :
Nợ TK 431- Quỹ khen thởng ,phúc lợi
7
Có TK 334- Phải trả ngời lao động (3341)
(3) Số tiền bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, tai nạn ) phải trả cho công
nhân viên
Nợ TK 3383- Phải trả , phải nộp khác
Có TK 334- Phải trả ngời lao động (3341).
(4) Số tiền lơng nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên:
Nợ các TK 335,622,627,641,642
Có TK 334- phải trả ngời lao động (3341) .
(5) Các khoản khấu trừ vào lơng và thu nhập của công nhân viên ,nh tiền
tạm ứng ,bảo hiểm y tế,bảo hiểm xã hội,tiền thu bồi thờng của họ:
Nợ TK 334-Phải trả ngời lao động(3341,3348)
Có TK 138,141,338.
(6)Tính số tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và ngời lao

độngkhác của doanh nghiệp phải nộp Nhà nớc, ghi:
Nợ TK 334-Phải trả ngời lao động(3341,3348)
Có TK 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc(3335).
(7)ứng trớc hoặc thực trả tiền lơng,tiền công cho công nhân viên và ngời lao
động của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334-Phải trả ngời lao động
Có TK 111,112.
(8)Thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên,ngời lao động của
doanh nghiệp ,ghi:
Nợ TK 334-Phải trả ngời lao động
Có TK 111-Tiền mặt;hoặc
Có TK 112-Tiền gửi Ngân hàng.
(9)Trả lơng cho công nhân viên bằng sản phẩm, hàng hoá:
Nợ TK 334-PhảI trả ngời lao động
Có TK 3331-Thuế GTGT phải nộp(33311) (nếu có)
Có TK 512-Doanh thu bán hàng nội bộ (giá trị của sản phẩm hàng
hoá tính theo giá bán hàng hoá,sản phẩm cùng loại
hoặc tơng đơng tại thời điểm phát sinh hoạt động này
cha gồm thuế GTGT đầu ra-Đối với PP khấu trừ
thuế).
Hoặc:
Nợ TK 334-Phải trả ngời lao động(giá trị của sản phẩm, hàng
hoá tính theo giá bán hoặc giá tơng đơng của sản
phẩm,hàng hoá cùng loại gồm thuế GTGT đầu ra đối
với sản phẩm thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo
PP trực tiếp)
Có TK 512-Doanh thu bán hàng nội bộ(Gía trị của sản phẩm
,hàng hoá,sản phẩm cùng loạitơng đơng tại thời
điểm phát sinh hoạt động này gồm thuế GTGT đầu
ra-Đối với PP trực tiếp).

(10)Chi phí tiền ăn ca phảI chi cho công nhân viên và ngời lao động khác
của doanh nghiệp ,ghi:
8
Nợ TK 622,623,641,642
Có TK 334-Phải trả ngời lao động(3341,3348).
(11)Khi chi tiền ăn ca cho công nhân viên:
Nợ TK 334-Phải trả ngòi lao động(3341,3348)
Có TK 111,112.
(12) Số hàng tồn kho hao hụt ,mất mát,tổ chức ,cá nhân phải bồi thờng:
Nợ TK 334-Trừ nợ tiền lơng
Có TK1381-Tài sản thiếu chờ xử lý.
2.2.Chứng từ, tài khoản sử dụng hạch toán các quỹ trích theo lơng:
Bảng thanh toán tiền lơng và BHXH
Bảng phân phối thu nhập theo lao động
Chứng từ tiền mặt,tiền gửi ngân hàng để thanh toán cho ngời lao động
_Tài khoản sử dung hạch toán:
Để hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lơng kế toán phải sử dụng các tài
khoản cấp 2 sau:
+TK 3382Kinh phí công đoàn
Bên Nợ:Chỉ tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị,hoặc nộp KPCĐ cho cấp trên.
Bên Có:Trích KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Số d bên Có:KPCĐ cha nộp ,cha chi.
Số d bên Nợ:KPCĐ vợt chi.
+TK 3383BHXH
Bên Nợ :BHXH phải trả cho ngời lao động hoặc nộp cho cơ quan quản lý quỹ.
Bên Có:Trích BHXH vào chi phí kinh doanh hoẵc trừ vao thu nhập của ngời lao
động.
Số d bên Có:BHXH cha nộp
Số d bên Nợ:BHXH cha đợc cấp bù.
+TK 3384 BHYT

Bên Nợ:Nộp BHYT
Bên Có:Trích BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc trừ vào thu nhập của
ngời lao động.
Số d bên Có:BHYT cha nộp.
+TK 351Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Bên Nợ:Chi tiêu quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Bên Có:Trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Số d bên Có:Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm hiện còn.
2.3.Trình tự và phơng pháp hạch toán tiền lơng.
9
TK138 TK334
TK621
TK141
TK338
TK111, 112
TK512
TK3331
TK627
TK641
TK642
TK4311
TK338
3
Khấu trừ các khoản phải
Thu hộ cơ quan khác
hoặc giữ hộ lao động
thu khác
Khấu trừ các khoản
tạm ứng thừa
Thanh toán cho người

thu nhập lao động bằng tiền
Giá chưa có thuế
GTGT
phải nộp
Trả lương cho
NLĐ = Sản phẩm,
hàng hoá
Tiền lương tiền thưởng phải
trả LĐTT
BHXH phải trả cho CNV
Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng
phải trả cho CNV
Tiền lương, tiền thưởng
phải trả cho NVQL DN
Tiền lương, tiền thưởng phải trả
cho nh
cho NVPX
Tiền lương, tiền thưởng phải trả
cho NVBH
TK335
TLNP thực tế
phải trả cho LĐTT
Trích trước
tế
TLNP của
LĐTT

×