Tải bản đầy đủ (.docx) (123 trang)

Bản tài liệu chuẩn ôn tập sinh học lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.04 KB, 123 trang )

Phần I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THẾ GIỚI SỐNG
Bài 1: CÁC CẤP TỔ CHỨC CỦA THẾ GIỚI SỐNG
I. Các cấp tổ chức của thế giới sống:
- Thế giới sống được tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc chặt chẽ từ thấp đến cao: phân tử → bào quan→ tế
bào→ mô → cơ quan→ hệ cơ quan→ cơ thể → quần thể → quần xã → hệ sinh thái.
- Các cấp tổ chức cơ bản của thế giới sống bao gồm:tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã,hệ sinh thái
- Trong đó, tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên mọi cơ thể sinh vật.
II. Đặc điểm chung của các cấp tổ chức sống:
1. Tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc:
- Tổ chức sống cấp dưới làm nền tảng xây dựng nên tổ chức sống cấp trên.
- Ngoài đặc điểm của tổ sống cấp thấp, tổ chức cấp cao còn có những đặc tính riêng mà tổ chức sống cấp
thấp hơn không có gọi là đặc tính nổi trội.
- Đặc tính nổi trội của thế giới sống: Chuyển hóa vật chất và năng lượng, sinh trưởng và phát triển, cảm
ứng, tự điều chỉnh, tiến hóa thích nghi.
- Ví dụ: 1 TB thần kinh có nhiệm vụ dẫn truyền xung TK, 10
12
TB thần kinh tập hợp thành não: trí thông
minh, trạng thái tình cảm.
2. Hệ thống mở và tự điều chỉnh:
- Hệ thống mở: Sinh vật không ngừng trao đổi chất và năng lượng với môi trường, chịu sự tác động của
môi trường và góp phần làm biến đổi môi trường.
- Tự điều chỉnh: là cơ chế duy trì và điều hòa sự cân bằng động trong hệ thống, giúp tổ chức sống có thể
tồn tại và phát triển.
3. Thế giới sống liên tục tiến hóa:
- Sự sống tiếp diễn liên tục nhờ sự truyền thông tin trên ADN từ TB này đến TB khác dẫ đến mọi sinh vật
đều có đặc điểm chung.
- Sinh vật luôn phát sinh biến dị di truyền luôn chon lọc và giữ lại những dạng sống thích nghi với môi
trường khác nhau.
- Sinh vật luôn tiến hóa tạo thế giới sống vô cùng đa dạng và phong phú.
ÔN TẬP
Câu 1. Thế giới sống được tổ chức như thế nào? Nêu các cấp tổ chức sống cơ bản?


- Thế giới sống được tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc rất chặc chẽ.
- Gồm các cấp tổ chức cơ bản: Tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã và hệ sinh thái. Trong đó, tế bào là đơn vị
cơ bản cấu tạo nên mọi cơ thể sinh vật
1
Câu 2. Tại sao nói hệ sống là hệ thống mở và tự điểu chỉnh? Cho ví dụ
- Hệ thống mở: Sinh vật ở mọi tổ chức đều không ngừng trao đổi vật chất và năng lượng với môi trường và
sinh vật không chỉ chịu sự tác động của môi trường mà còn góp phần làm biến đổi môi trường.
- Mọi cấp độ tổ chức từ sống đến cao đều có các cơ chế tự điều chỉnh để đảm bảo duy trì và điều hòa sự
cân bằng trong hệ thống à hệ thống cân bằng và phát triển.
- Ví dụ: khi trời nắng nóng, nhiệt độ môi trường tăng cao dẫn đến nhiệt độ cơ thể nóng lên, cơ //thể sẽ tự
điều chỉnh nhiệt độ cơ thể bằng cách: lỗ chân lông mở ra thoát hơi nước ( đổ mồ hôi) đồng thời tim đập
nhanh hơn và thở mạnh hơn để nhiệt độ cơ thể được điều hòa.
Câu 3. Nêu một số ví dụ về khả năng tự điều chỉnh của cơ thể người.
- Sau khi ăn nhiều tinh bột: nồng độ glucozơ trong máu cao gan sẽ đưa glucozơ về dạng glycogen dự trữ.
- Xa bữa ăn: nồng độ glucozơ trong máu thấp gan sẽ chuyển glycogen dự trữ thành glucozơ đưa vào máu.
Câu 4. Trình bày đặc điểm chung của các tổ chức sống.
a. Tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc
- Thế giới sống được tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc từ thấp đến cao: thấp nhất là nguyên tử cao nhất là
sinh quyển.
- Tổ chức sống cấp dưới làm nền tảng để xây dựng nên tổ chức sống cấp trên.
- Tổ chức sống cao hơn không chỉ có các đặc điểm của tổ chức sống cấp thấp mà còn có những đặc tính
nổi trội hơn.
b. Hệ thống mở và tự điều chỉnh
- Hệ thống mở: Sinh vật ở mọi tổ chức đều không ngừng trao đổi vật chất và năng lượng với môi trường và
sinh vật không chỉ chịu sự tác động của môi trường mà còn góp phần làm biến đổi môi trường.
- Mọi cấp độ tổ chức từ sống đến cao đều có các cơ chế tự điều chỉnh để đảm bảo duy trì và điều hòa sự
cân bằng trong hệ thống à hệ thống cân bằng và phát triển.
c. Thế giới sống liên tục tiến hóa
- Thế giới sinh vật liên tục sinh sôi nảy nở và không ngừng tiến hóa. Sự sống được tiếp diễn liên tục nhờ sự
truyền thong tin trên AND từ TB này Sang TB khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác.

- Các sinh vật trên Trái Đất đều có đặc điểm chung do có chung nguồn gốc nhưng luôn tiến hóa theo nhiều
hướng khác nhau và thế giới sống đa dạng và phong phú.
Câu 5. Tại sao tế bào được xem là tổ chức cơ bản của cơ thể sống ?
Vì:
- Mọi hoạt động sống đều diễn ra trong TB
- Mọi sinh vật đều được cấu tạo từ Tb
- TB được cấu tạo bởi nguyên tử, phân tử, đại phân tử, bào quan và chúng chỉ thực hiện chức năng sống
khi chúng tướng tác lẫn nhau và nằm trong TB toàn vẹn.
2
Câu 6. Trình bày khái quát nhất các khái niệm sau: mô, cơ quan, hệ cơ quan, cơ thể, quần thể, quần
xã, hệ sinh thái và Sinh quyển?
– Mô: là tập hợp các tế bào giống nhau cùng phối hợp thực hiện các chức năng nhất định.
– Cơ quan: là tập hợp của nhiều mô khác nhau.
– Hệ cơ quan: là tập hợp của nhiều cơ quan khác nhau cùng thực hiện một chức năng nhất định.
– Cơ thể: được cấu tạo từ các cơ quan và hệ cơ quan.
– Quần thể: là một nhóm các cá thể cùng loài cùng sống trong 1 khu phân bố xác định, vào một thời điểm
nhất định.
– Quần xã: gồm nhiều quần thể của các loài khác nhau.
– Hệ sinh thái: bao gồm quần xã và môi trường sống của chúng.
– Sinh quyển: là hệ sinh thái lớn nhất bao gồm tất cả các quần xã của Trái Đất và sinh cảnh của chúng.
Câu 7. Tại sao TB vừa là đơn vị cấu trúc, vừa là đvị chức năng?
- Đvị cấu trúc:
+ Mọi sv đều được cấu tạo từ TB
+ MỖi TB đều có cấu trúc gồm: nhân, MSC,TBC, Nhưng các bào quan này chỉ thực hiện dưdợc chức
năng của chúng khi chúng nằm trong mối tương tác lẫn nhau trong tổ chức TB toàn vẹn.
- Đvị chức năng:
+ Tất cả các hoạt động sống của tb như: TĐC, sinh trưởng, phát triển, sinh sản, cảm ứng, đều được diễn
ra rong tb, dù là cơ thể đơn bào or đa bào
+ Sự tổn thương của TB sẽ dẫn đến tổn thương mô, cq, hệ cq, cơ thể ( đối với sv đa bào) và có thể gây chết
( đối vs cơ thể đơn bào )

Câu 8. Tại sao ăn uống không hợp lí sẽ dẫn đến phát sinh các bệnh? Cơ quan nào trong cơ thể
người giữ vai trò chủ đạo trong điều khiển cân bằng nội môi?
Gợi ý: cho ví dụ minh hoạ một số bệnh do ăn uông không hợp lí: ăn nhiều thịt ( giàu protein) thì cơ thể sẽ
ko sử dụng hết các aa vào việc cấu tạo nên protein của cơ thể mà lại phân huỷ chúng làm cho gan làm việc
quá tải và thận phải làm việc nhiều để loại bỏ bớt ure( sản phẩm độc của quá trình phân giải protein)
Trẻ em ăn nhiều thịt bị béo phì, hoặc thiếu ăn thì bị suy dinh dưỡng
Hệ nội tiết, hệ thần kinh điều hoà căn băng cơ thể
3
Số tiết của bài: 1
Tuần dạy: 2
Tiết chương trình: 2
Bài 2: CÁC GIỚI SINH VẬT
I. Giới và hệ thống phân loại 5 giới:
1. Khái niệm giới:
- Giới là đơn vị phân loại lớn nhất, gồm các ngành sinh vật có chung những đặc điểm nhất định.
- VD: giới động vật, thực vật
- Đơn vị phân loại nhỏ dần: Giới, ngành, lớp, bộ, họ, chi, loài.
2. Hệ thống phân loại 5 giới:
- Oaitâykơ và Magulis chia thế giới sinh vật thành 5 giới: Khởi sinh ( TB nhân sơ), Nguyên sinh, Nấm,
Thực vật và Động vật( TB nhân thực)
- Cơ sở: Loại tế bào, cấp độ tổ chức cơ thể, phương thức dinh dưỡng
II. Đặc điểm chính của mỗi giới:
1. Giới Khởi sinh: (Monera)
- Loại TB: nhân sơ
- Cấp độ tổ chức cơ thể: đơn bào.
- Phương thức dinh dưỡng: hoại sinh, kí sinh, tự tổng hợp chất hữu cơ
- Đại diện: vi khuẩn
- Đặc điểm khác: kích thước rất nhỏ bé, sống khắp nơi.
2. Giới Nguyên sinh: (Protista)
a.Tảo b.Nấm nhầy c.Động vật nguyên sinh

- Loại TB: nhân thực
- Cấp độ tổ chức cơ thể: đơn bào
hay đa bào
- Phương thức dinh dưỡng: tự
tổng hợp chất hữu cơ – quang tự
dưỡng
- Đại diện: tảo lục, nâu, đỏ
- Đặc điểm khác: sống trong
nước
- Loại TB: nhân thực
- Cấp độ tổ chức cơ thể: đơn bào
và hợp bào
- Phương thức dinh dưỡng: dị
dưỡng, hoại sinh
- Đại diện: nấm nhầy
- Đặc điểm khác:
- Loại TB: nhân thực
- Cấp độ tổ chức cơ thể: đơn bào
- Phương thức dinh dưỡng: dị
dưỡng, tự dưỡng
- Đại diện: Amip, trùng roi, bào
tử
- Đặc điểm khác:
4
3. Giới Nấm: (Fungi)
- Loại TB: nhân thực
- Cấp độ tổ chức cơ thể: đơn bào hoặc đa bào
- Phương thức dinh dưỡng: hoại sinh, kí sinh, cộng sinh
- Đại diện: men, sợi, đảm, địa y
- Đặc điểm khác: cấu trúc dạng sợi, thành kitin, không lục lạp, không xenluloxzo, sinh sản hữu tính hoặc

vô tính bằng bào tử
4. Giới Thực vật: (Plantae)
- Loại TB: nhân thực
- Cấp độ tổ chức cơ thể: đa bào
- Phương thức dinh dưỡng: tự dưỡng
- Đại diện: Rêu, Quyết, Hạt trần, Hạt kín.
- Đặc điểm khác: có diệp lục tố, có thành xenlulozo, sống cố định, phản ứng chậm
- Tổ tiên: tảo lục đa bào nguyên thủy
- Vai trò: cung cấp nguồn thực phẩm, dược liệu, nguyên liệu, điều hòa khí hậu, giữ nguồn nước ngầm,…
cho con người.
5. Giới Động vật: (Amialia)
- Loại TB: nhân thực
- Cấp độ tổ chức cơ thể: đa bào
- Phương thức dinh dưỡng: dị dưỡng
- Đại diện: Thân lỗ, Ruột khoang, Giun dẹp, Giun tròn, Giun đốt, Thân mềm, Chân khớp, Da gai, Động vật
có xương sống.
- Đặc điểm khác: không sắc tố QH, không thành xenlulozo, di chuyển, phản ứng nhanh
- Tổ tiên: tập đoàn đơn bào dạng trùng roi nguyên thủy.
- Có vai trò quan trọng với tự nhiên và con người.
ÔN TẬP
Câu 1. Những giới sinh vật nào gồm các sinh vật nhân thực?
Gồm: Giới Nguyên sinh, Nấm, Thực vật và Động vật.
Câu 2. Hãy trình bày đặc điểm chính của giới Khởi sinh, giới Nguyên sinh và giới Nấm.
5
a.Giới Khởi sinh: (Monera)
- Đại diện: vi khuẩn
- Tế bào nhân sơ
- Cơ thể đơn bào, kích thước rất nhỏ (1-5 µm)
- Môi trường sống: đất, nước, không khí, sinh vật
- Hình thức sống: tự tự dưỡng dị dưỡng hoại sinh, kí sinh.

b. Giới Nguyên sinh: (Protista)
- Đại diện: Tảo đơn bào, trùng roi, nấm nhầy,…
- Gồm: nhóm Tảo, nhóm Nấm nhầy, nhóm Động vật nguyên sinh.
- Cơ thể gồm những tế bào nhân thực, đơn bào.
- Hình thức sống: tự dưỡng, dị dưỡng, hoại sinh.
c. Giới Nấm: (Fungi)
- Đại diện: nấm rơm, nấm mốc, nấm men,…
- Tế bào nhân thực.
- Cơ thể đơn bào và đa bào dạng sợi.
- Cấu tạo cơ thể có thành tế bào là kitin, không có lục lạp.
- Hình thức sống: hoại sinh, kí sinh, cộng sinh.
Câu 3. Nguyên nhân làm cho độ đa dạng sinh học ở Việt Nam giảm sút và tăng độ ô nhiễm môi
trường, chúng ta cần làm gì để bảo vệ đa dạng sinh học?
Nguyên nhân:
- Nạn phá rừng, khai thác gỗ và các lâm sản khác, du canh, di dân khai hoang, nuôi trồng thủy sản, xây
dựng đô thị, làm mất môi tường sống của động vật.
- Săn bắt buôn bán động vật hoang dã cộng với việc sử dụng tràn lan thuốc trừ sâu, việc thải các chất thải
của các nhà máy, đặc biệt là khai thác dầu khí hoặc giao thông trên biển.
Biện pháp bảo vệ:
- Cần có những biện pháp cấm đốt , phá, khai thác rừng bừa bãi, săn bắt buôn bán động vật.
- Đẩy mạnh các biện pháp chống ô nhiễm môi trường.
Câu 4. Vì sao chúng ta phải bảo vệ rừng?
- Vai trò : cung cấp nguồn thực phẩm, dược liệu, nguyên liệu, điều hòa khí hậu, giữ nguồn nước ngầm,
chống sạt lỡ, sói mòn, lũ lụt, hạn hán.… cho con người.
Câu 5. Sự khác biệt cơ bản giữa giới Động vật và giới Thực vật
6
Giới Thực vật: (Plantae) Giới Động vật: (Amialia)
Đại diện Gồm 4 ngành: Rêu, Quyết, Hạt trần, Hạt kín. Gồm 9 ngành sinh vật: Thân lỗ, Ruột
khoang, Giun dẹp, Giun tròn, Giun
đốt, Thân mềm, Chân khớp, Da gai,

Động vật có xương sống.
Cấu tạo - Cơ thể đa bào, nhân thực, có thành
Xenlulôzơ, có bào quan là lục lạp.
- Là sinh vật tự dưỡng sống cố định, phản
ứng chậm .
- Cơ thể đa bào, nhân thực, không có
thành tế bào, không có bào quan là
lục lạp.
- Sống dị dưỡng, có khả năng di
chuyển, phản ứng nhanh
Kiểu dinh
dưỡng
Tự dưỡng Dị dưỡng
Câu 6. Thực vật có nguồn gốc từ đâu?
Tảo lục đơn bào nguyên thủy.
Câu 7. Hãy trình bày hệ thống phân loại 5 giới sinh vật của Whittaker. Dựa vào những tiêu chí nào
để phân loại sinh vật?
Dựa vào 3 tiêu chí;
- Loại tế bào.
- Mức độ tổ chức cơ thể.
- Kiểu dinh dưỡng.
Câu 8. Vì sao nấm không được xếp vào giới thực vật ?
Vì:
- Thành tế bào là kitin không phải xenluluzơ
- Không có bào quan là lục lạp
- Cơ thể có cấu tạo đơn bào, thực vật là cấu tạo đa bào.
7
Phần II: SINH HỌC TẾ BÀO
Chương I: THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO
Bài 3: CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VÀ NƯỚC

I. Các nguyên tố hóa học:
- Thế giới sống và không sống đều được cấu tạo từ các nguyên tố hóa học.
- Các nguyên tố C, H, O, N chiếm 96%.
- Nguyên tố C có vai trò đặc biệt quang trọng vì có thể tạo 4 liên kết cộng hóa trị với các nguyên tố khác
tạo sự đa dạng các pt hữu cơ.
- Căn cớ vào hàm lượng các nguyên tố trong cơ thể sống.
+ Nguyên tố đại lượng (Có hàm lượng ≥ 0,01% khối lượng chất khô): Là thành phần cấu tạo nên các đại
phân tử hữu cơ (protein, cacbohidrat, lipit, axitnucleic) và vô cơ để cấu tạo nên tế bào, tham gia các hoạt
động sinh lí của tế bào. Bao gồm các nguyên tố như C, H, O, N, Ca, S, Mg …
+ Nguyên tố vi lượng (Có hàm lượng ≤0,01% khối lượng chất khô): Là thành phần cấu tạo nên các enzim,
hoocmon, điều tiết quá trình trao đổi chất trong tế bào. Bao gồm các nguyên tố như Cu, Fe, Mn, Co, Zn…
+ Nguyên tố vi lượng chiếm tỉ lệ nhỏ nhưng không thể thiếu. Ví dụ :Iot, Mo
II. Nước và vai trò của nước trong tế bào:
1. Cấu trúc và đặc tính hóa lí của nước:
- Cấu tạo: gồm 1 nguyên tử Ôxi và 2 nguyên tử Hiđrô, liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị.
8
Số tiết của bài: 1
Tuần dạy: 3
Tiết chương trình: 3
- CTHH: H
2
O
- Đặc tính lý hóa của nước: do đôi điện tử chung bị kéo về phía Ôxi nên phân tử nước có 2 đầu tích điện
trái dấu nên phân tử nước có tính phân cực, các phân tử nước này hút phân tử kia(bằng lk hydro) và hút các
phân tử khác nên nước có vai trò đặc biệt quan trọng đối với cơ thể sống.
2. Vai trò của nước đối với tế bào:
- Nước tồn tại dạng tự do và dạng liên kết
- Nước chiếm tỉ lệ lớn trong tế bào nên có vai trò quang trọng
- Nước là thành phần chủ yếu của mọi cơ thể sống.
- Nước là dung môi hòa tan các chất cần thiết cho cơ thể sống.

- Nước là môi trường của các phản ứng sinh hóa.
- Ổn định nhiệt độ cho TB.
- Tham gia các phản ứng sinh hóa: nguyên liệu cho quá trình quang hợp.
ÔN TẬP
Câu 1. Các nguyên tố vi lượng có vai trò như thế nào đối với sự sống? Cho một vài ví dụ về nguyên tố
vi lượng ở người.
+ Nguyên tố vi lượng : chiếm tỉ lệ < 0,01% như Fe, Zn, Cu, I,…
Nguyên tố vi lượng chiếm tỉ lệ nhỏ nhưng không thể thiếu.
+ Có vai trò hoạt hóa enzim
Ví dụ: Thiếu Iot ở động vật dẫn đến bệnh bướu cổ, trí não kém phát triển.
Câu 2. Tại sao khi tìm kiếm sự sống ở các hành tinh khác trong vũ trụ, các nhà khoa học trước hết
lại tìm xem ở đó có nước hay không?
Vì có nước mới có sự sống:
- Nước là thành phần cấu tạo tế bào, qui định hình dạng của tế bào.
- Nước là dung môi hòa tan các chất.
- Nước là môi trường của các phản ứng sinh hóa.
- Nước là nguyên liệu cho quá trình quang hợp
- Giúp ổn định nhiệt độ của tế bào và cơ thể.
Nước chiếm tỉ lệ lớn trong tế bào, nếu không có nước tế bào sẽ không thể tiến hành chuyển hóa các chất để
duy trì sự sống.
Câu 3. Tại sao chúng ta cần ăn nhiều loại thức ăn khác nhau ?
- Do cơ thể chúng ta cần nhiều loại nguyên tố hóa học khác nhau >Nếu ăn nhiều loại thức ăn khác nhau sẽ
có sự đa dạng về các chất dinh dưỡng >cơ thể sẽ được cung cấp đầy đủ các loại nguyên tố cần thiết.
- Ngoài ra,ăn nhiều loại thức ăn sẽ đem lại cảm giác ngon miệng.
9
Câu 4. Giải thích tính phân cực và các mối liên kết trong phân tử nước? Từ đó giải thích các hiện
tượng sau:
+ Tại sao con nhện nước lại có thể đứng và chạy trên mặt nước?
+ Tại sao nước vận chuyển từ rễ cây lên thân đến lá và thoát ra ngoài được?
– Phân tử nước được cấu tạo từ một nguyên tử ôxi kết hợp với 2 nguyên tử hiđrô bằng các liên kết cộng

hóa trị. Do đôi êlectron trong mối liên kết bị kéo lệch về phía ôxi nên phân tử nước có hai đầu tích điện trái
dấu nhau làm cho phân tử nước có tính phân cực.
– Các phân tử nước liên kết với nhau tạo nên sức căng trên bề mặt. Khi nhện nước đứng trên mặt nước,
chân của chúng tạo thành chỗ trũng, và sức căng mặt nước giữ cho chúng nổi lên. Nước luôn tìm cách thu
hẹp nhỏ nhất bề mặt tiếp xúc với không khí. Điều đó có nghĩa là nó hoạt động giống như tấm bạt lò xo,
trũng xuống và hỗ trợ cân nặng của sinh vật. Sức căng mặt nước không những giữ cho nhện nước nổi lên
mà còn giúp chúng có thể đứng và chạy trên mặt nước.
– Nước vận chuyển từ rễ cây lên thân đến lá và thoát ra ngoài qua lỗ khí tạo thành cột nước liên tục trên
mạch gỗ nhờ có sự liên kết của các phân tử nước với nhau và với thành mạch gỗ.
Câu 5. Trình bày cấu trúc hóa học của nước và vai trò của nước trong tế bào
a. Cấu trúc hóa học của nước
- Cấu tạ: gồm 1 nguyên tử Ôxi và 2 nguyên tử Hiđrô, liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị.
- Do đôi điện tử chung bị kéo về phía Ôxi nên phân tử nước có tính phân cực, các phân tử nước này hút
phân tử kia và hút các phân tử khác nên nước có vai trò đặc biệt quan trọng đối với cơ thể sống.
b. Vai trò của nước trong tế bào
- Nước là thành phần cấu tạo tế bào, qui định hình dạng của tế bào.
- Nước là dung môi hòa tan các chất.
- Nước là môi trường của các phản ứng sinh hóa.
- Nước là nguyên liệu cho quá trình quang hợp
- Giúp ổn định nhiệt độ của tế bào và cơ thể.
- Nước chiếm tỉ lệ lớn trong tế bào, nếu không có nước tế bào sẽ không thể tiến hành chuyển hóa các chất
để duy trì sự sống.
Câu 6. Đưa TB sống vào ngăn đá của tủ lạnh có hậu quả gì?
- Nước trong TB sẽ đóng băng làm tăng thể tích và tinh thể nước sẽ phá vỡ thành TB, TB sẽ bị chết
Câu 7. Kể tên các nguyên tố hoá học cấu tạo nên cơ thể và vỏ Trái đất mà em biết? Trong các
nguyên tố đó, những nguyên tố nào đóng vai trò chính cấu tạo nên cơ thể sống? Vì sao?
- Thế giới sống và không sống đều được cấu tạo từ các nguyên tố hóa học. Trong thế giới sống, các nguyên
tố cấu tạo nên cơ thể sống gồm: C, H, O, N, Ca, P, K, S, Na, Cl, Mg…Trong đó các nguyên tố C, H, O, N
đóng vai trò chính, chúng chiếm khoảng 96 % khối lượng cơ thể sống. Vì chúng tham gia cấu tạo nên các
đại phân tử hữu cơ như prôtêin, cacbohidrat, lipit, axit nuclêic là những chất hoá học chính cấu tạo nên tế

10
bào.
- Các nguyên tố khác mặc dù có thể chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ nhưng không có nghĩa là chúng không có vai trò
quan trọng đối với sự sống.
Câu 8. Vì sao cacbon là nguyên tố quan trọng tạo nên sự đa dạng của vật chất hữu cơ?
- Vì lớp vỏ electron ngoài cùng có 4 e vì vậy nguyên tử C có thể cùng lúc lien kết với 4 liên kết cộng hóa
trị với nguyên tử C khác và với nguyên tử khác tạo ra 1 số lượng lớn các phân tử hữu cơ khác nhau.\
Bài 4: CACBÔHĐRAT VÀ LIPIT
I. Cacbôhiđrat: (Đường)
1. Cấu trúc hóa học:
- Cacbôhiđrat là hợp chất hữu cơ được cấu tạo chủ yếu từ 3 nguyên tố: C, H, O.
- Cấu tạo theo nguyên tắc đa phân: gồm nhiều đơn phân liên kết lại với nhau.
- Đơn phân là các loại đơn đơn 6 cacbon: glucozo, galactozo, fructozo.
* Cacbôhiđrat có 3 loại:
- Đường đơn: được cấu tạo gồm 1 đơn phân. Ví dụ: glucozo, galactozo, fructozo
- Đường đôi:được cấu tạo từ 2 đơn phân liên kết với nhau. Ví dụ: Saccarôzơ, lactôzơ, Mantôzơ,…
- Đường đa: được cấu tạo từ 3 đơn phân trở lên liên kết với nhau. Ví dụ: Tinh bột, Glicôgen, Xenlulôzơ,
kitin
- Các đơn phân trong phân tử đường đa liên kết với nhau bằng liên kết glicôzit.
2. Chức năng:
- Là nguồn năng lượng dự trữ cho tế bào và cơ thể, đường đa.
Ví dụ: Lactozo (sữa), glicogen nguồn dữ trữ ngắn hạn ở động vật, tinh bột nguồn dự trữ ở thực vật
- Là thành phần cấu tạo nên tế bào và các bộ phận của cơ thể.
Ví dụ:
+ Xenlulozo thành TB thực vật
+ Kitin thành nấm
11
Số tiết của bài: 1
Tuần dạy: 4
Tiết chương trình: 4

- Cacbohidrat liên kết với Protein tạo nên các phân tử glicoprotein cấu tạo nên các thành phần khác nhau
của tế bào.
II. Lipit
1. Đặc điểm chung:
- Là hợp chất hữu cơ không tan trong nước mà chỉ tan trong dung môi hữu cơ (benzen, ete ).
- Không cấu tạo theo nguyên tắc đa phân.
- Thành phần cấu tạo rất đa dạng, gồm 2 loại:
+ Lipit đơn giản: dầu, mỡ, sáp,
+ Lipit phức tạp: photpholipid, steroit, Sắc tố và vitamin
2. Các loại Lipit
a. Mỡ:
- Cấu tạo từ 1 phân tử glixerol ( rượu 3 cacbon) và 3 acid béo ( 16-18C) liên kết với nhau bằng LK este
- Nếu gốc acid béo là no thì gọi là mỡ, đặc, có ở động vật, không tốt cho sức khỏe, nếu ăn nhiều sẽ có nguy
cơ sơ vữa động mạch.
- Nếu acid béo không no thì gọi là dầu, lỏng, có ở thực vật và một số loài cá, tốt cho sức khỏe.
- Chức năng: dự trữ năng lượng cho TB và cơ thể, giữ nhiệt cho cơ thể.
b. Photpholipid:
- Gồm 1 phân tử rượu glixerol liên kết với 2 acid béo và 1 nhóm photphat.
- Chức năng cấu tạo màng sinh chất của TB.
c. Steroit:
- Cấu tạo từ các nguyên tố kết vòng
- Cấu tạo nên màng sinh chất: colesteron
- Hocmon giới tính: owsstrogen, testosteron.
d. Sắc tố và vitamin
- Carotenoit và một số vitamin ( trừ VTM C) cũng được cấu tạo từ lipit.
ÔN TẬP
Câu 1. Nêu cấu trúc và chức năng của các loại cacbohiđrat
- Cacbôhiđrat là hợp chất hữu cơ được cấu tạo chủ yếu từ 3 nguyên tố: C, H, O.
- Cấu tạo theo nguyên tắc đa phân: gồm nhiều đơn phân liên kết lại với nhau.
- Đơn phân là các loại đơn đơn 6 cacbon: glucozo, galactozo, fructozo.

* Cacbôhiđrat có 3 loại:
- Đường đơn: được cấu tạo gồm 1 đơn phân. Ví dụ: glucozo, galactozo, fructozo
- Đường đôi:được cấu tạo từ 2 đơn phân liên kết với nhau. Ví dụ: Saccarôzơ, lactôzơ, Mantôzơ,…
12
- Đường đa: được cấu tạo từ 3 đơn phân trở lên liên kết với nhau. Ví dụ: Tinh bột, Glicôgen, Xenlulôzơ,
kitin
- Các đơn phân trong phân tử đường đa liên kết với nhau bằng liên kết glicôzit.
- Phân tử Xenlulôzơ có cấu tạo mạch thẳng. Tinh bột, Glicôgen có cấu tạo mạch phân nhánh.
b. Chức năng :
+ Đường đơn : cung cấp năng lượng trực tiếp cho tế bào và cơ thể.
+ Đường đôi : là nguồn dự trữ năng lượng cho tế bào và cơ thể.
+ Đường đa : dự trữ năng lượng, tham gia cấu tạo nên tế bào và các bộ phận của cơ thể sinh vật.
- Là nguồn năng lượng dự trữ cho tế bào và cơ thể, đường đa.
Ví dụ: Lactozo (sữa), glicogen nguồn dữ trữ ngắn hạn ở động vật, tinh bột nguồn dự trữ ở thực vật
- Là thành phần cấu tạo nên tế bào và các bộ phận của cơ thể.
Ví dụ:
+ Xenlulozo thành TB thực vật
+ Kitin thành nấm
- Cacbohidrat liên kết với Protein tạo nên các phân tử glicoprotein cấu tạo nên các thành phần khác nhau
của tế bào.
Câu 2. Nêu chức năng của các loại lipit
a. Mỡ :
- Chức năng : dự trữ năng lượng cho tế bào và cơ thể.
b. Phôtpholipit :
- Chức năng : cấu tạo nên các loại màng của tế bào.
c. Stêrôit :
Là thành phần cấu tạo của màng sinh chất và một số loại hoocmôn trong cơ thể sinh vật.
d. Sắc tố và Vitamin :
Một số sắc tố như Carôtenôit và Vitamin như A, D, E, K cũng là một dạng lipit.
Câu 3. Vì sao khi đói lả (hạ đường huyết) người ta cho uống nước đường thay vì ăn các loại thức ăn

khác?
- Hạ đường huyết là một cụm từ dùng để chỉ sự giảm lượng đường trong máu dưới mức bình thường
(đường ở đây muốn ám chỉ là loại đường glucozơ và mức bình thường được quy định từ 3,9-6,4 mmol/lít,
hay là 0,1%).
- Trong máu, đường glucozơ được đưa đi đến khắp cơ thể để nuôi dưỡng các tổ chức bảo đảm cho sự sống
bình thường của con người.
13
- Glucozơ là nguồn năng lượng chính của cơ thể đồng thời cũng là nguồn nhiên liệu cực kỳ quan trọng và
cần thiết cho hệ thần kinh và tổ chức não bộ, khi đường huyết bị thấp hơn bình thường (hạ đường huyết) sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến các chức năng và hoạt động của cơ thể con người.
- Vì vậy khi đói lả (hạ đường huyết) người ta phải uống nước đường (đặc biệt nước mía, nước hoa quả)
thay vì ăn các loại thức ăn khác để bổ sung và cân bằng lượng đường trong máu.
Câu4. Đường đôi là gì? Kể tên các loại đường đôi? Đường đa là gì? Có những loại đường đa nào?
- Đường đôi gồm 2 phân tử đường đơn cùng loại hay khác loại (glucôzơ, fructôzơ, galactôzơ) liên kết với
nhau (nhờ liên kết glicôzit khi đã loại đi một phân tử nước), có vị ngọt và tan trong nước.
Ví dụ:
+ Phân tử glucôzơ liên kết với phân tử fructôzơ tạo thành đường saccarôzơ.
+ Phân tử galactôzơ liên kết với phân tử glucôzơ tạo thành đường lactôzơ.
+ 2 phân tử đường glucôzơ liên kết với nhau tạo thành đường mantozơ.
- Đường đa (hay pôlisaccarit) gồm rất nhiều phân tử đường đơn lien keetss lại với nhau và loại nước tạo
thành các pôlisaccarit là các phân tử mạch thẳng (như xenlulôzơ) hay mạch phân nhánh (như tinh bột thực
vật hay glicôgen động vật).
+ Xenlulôzơ do rất nhiều đơn phân glucôzơ liên kết với nhau bằng các liên kết glicôzit.
+ Tinh bột và glicôgen cũng được hình thành từ rất nhiều các đơn phân là glucôzơ liên kết với nhau thành
một phân tử có cấu trúc phân nhánh.
Câu 5. Lipit là gì? Kể tên một số loại lipit chính và nêu chức năng của chúng?
- Lipit là nhóm chất hữu cơ không tan trong nước, chỉ tan trong các dung môi hữu cơ như benzen, este, …
- Một số loại lipit chính và chức năng của chúng:
* Mỡ, dầu: được hình thành do một phân tử glixêrol (một loại rượu 3C) liên kết với 3 axit béo. + Chức
năng chính của chúng là dự trữ năng lượng cho tế bào và cơ thể.

+ Một gam mỡ có thể cho một lượng năng lượng nhiều gấp đôi so với một gam tinh bột.
* Phôtpholipit: cấu tạo từ một phân tử glixêrol liên kết với 2 phân tử axit béo và một nhóm phôtphat.
Phôtpholipit có chức năng chính là cấu tạo nên các loại màng của tế bào.
* Một số chất có bản chất là Stêrôit như colesterôn tham gia cấu tạo màng tế bào, testostêrôn và ơstrôgen
là hoocmôn giới tính.
* Sắc tố và vitamin: tham gia vào mọi hoạt động sống của cơ thể.
Câu 6. Nêu cấu tạo và chức năng của mỡ?
- Cấu tạo của mỡ: gồm 1 phân tử glixêrol (một loại rượu 3C) liên kết với 3 axit béo (mỗi axit béo thường
từ 16-18 nguyên tử C)
+ Mỡ ở động vật chứa các axít béo no nên thường có dạng đặc.
+ Mỡ ở thực vật và 1 số loại cá chứa các axít béo không no nên thường có dạng lỏng.
14
- Chức năng chính của mỡ là dự trữ năng lượng cho tế bào và cơ thể. Một gam mỡ có thể cho một lượng
năng lượng nhiều gấp đôi so với một gam tinh bột.
Câu 7. Dầu mỡ khác nhau ở điểm cấu tạo, trạng thái như thế nào? Tại sao người già không nên ăn
nhiều mỡ?
+ Mỡ động vật : A. béo no.
+ Dầu thực vật : A. béo không no.
- Người già không nên ăn nhiều mỡ vì mỡ là axít béo no, khi ăn quá nhiều dẫn đến bi mắc chứng bệnh sơ
vữa động mạch.
Câu 8. Nêu sự giống nhau và khác nhau cơ bản của xenlulôzơ và glicôgen về cấu trúc?
- Giống nhau: đều có đơn phân là glucozơ
- Khác nhau:
+ Trong cấu trúc phân tử tinh bột, các đơn phân lien kết nhau bởi liên kết glicôzit tạo ra cấu trúc mạch
nhánh.
+ Trong cấu trúc phân tử xelulozơ, các đơn phân lien kết nhau bởi liên kết glicôzit tạo ra cấu trúc mạch
thẳng.
Câu 9. Hãy phân biệt cacbohydrat và lipit?
Cacbohydrat Lipit
- Cấu tạo chủ yếu từ 3 nguyên tố: C:H:O =

1:2:1
- Tan trong nước
- Cấu tạo theo nguyên tắc đa phân
- Đơn phân là các loại đơn đơn 6 cacbon:
glucozo, galactozo, fruttozo
-Gồm 3 loại: đường đơn, đường đôi, đường đa.
- Dễ phân hủy tạo năng lượng
- Cấu tạo chủ yếu từ 3 nguyên tố: C:H:O khác
1:2:1
- Không tan trong nước
- Không được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân
- Không có đơn phân
- Gồm 2 loại: lipit đơn giản, lipit phức tạp.
- Khó phân hủy tạo năng lượng
Bài 5: PRÔTÊIN
I. Cấu trúc của Prôtêin:
15
Số tiết của bài: 1
Tuần dạy: 5
Tiết chương trình: 5
- Pro là phân tử hữu cơ quan trọng và đa dạng nhất.
- Prôtêin có cấu trúc theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là các axit amin. Có khoảng 20 loại axit amin tham
gia cấu tạo Prôtêin.
- Cấu tạo 1 aa:
+ R: hydrocacbua
+ COOH: cacboxyl
+ NH
2
: amin
- KL: 110đvC, KT 3A

0

- Các phân tử Prôtêin đa dạng và đặc thù về số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp các axit amin.
1. Cấu trúc bậc 1
- Là một chuỗi pôlipeptit do các axitamin liên kết với nhau bằng lk peptit tạo thành.
- Mạch thẳng
- LK: peptit
2. Cấu trúc bậc 2
- Cấu trúc bậc 2 là do chuỗi polipeptit co xoắn (dạng α) hoặc gấp nếp (dạng β) tạo thành.
- LK: peptit, hydro
3. Cấu trúc bậc 3 và bậc 4
- Cấu trúc bậc 3: Cấu trúc bậc 2 tiếp tục co xoắn hình thành cấu trúc không gian 3 chiều đặc trưng gọi là
cấu trúc bậc 3.
- Cấu trúc bậc 4: Do 2 hay nhiều chuỗi polipeptit cùng loại hay khác loại tạo thành.
- LK: peptit, hydro, ion, di sunfit
- Các yếu tố môi trường như nhiệt độ cao, độ pH,…có thể phá hủy các cấu trúc không gian 3 chiều của
phân tử Prôtêin làm chúng mất chức năng sinh học, còn gọi là hiện tượng biến tính của phân tử Prôtêin.
II. Chức năng của Prôtêin:
- Cấu tạo nên tế bào và cơ thể.
Ví dụ: Côlagen  mô liên kết.
- Dự trữ các axit amin.
Ví dụ: Prôtêin sữa,…
- Vận chuyển các chất.
Ví dụ: Hêmôglôbin
- Bảo vệ cơ thể.
Ví dụ: kháng thể
- Thu nhận thông tin.
Ví dụ: các thụ thể trong tế bào.
- Xúc tác cho các phản ứng hóa sinh.
16

Ví dụ: các Enzim.
ÔN TẬP
Câu 1. Trong đó cấp bậc nào là quan trọng nhất?
- Cấu trúc bậc 1: Là trình tự sắp xếp đặc thù của các axit amin trong chuỗi pôlipeptit.
Câu 2. Nêu một vài loại prôtêin trong tế bào người và cho biết các chức năng của chúng.
- Cấu tạo nên tế bào và cơ thể. Ví dụ: Côlagen  mô liên kết.
- Dự trữ các axit amin. Ví dụ: Prôtêin sữa,…
- Vận chuyển các chất. Ví dụ: Hêmôglôbin
- Bảo vệ cơ thể. Ví dụ: kháng thể
- Thu nhận thông tin. Ví dụ: các thụ thể trong tế bào.
- Xúc tác cho các phản ứng hóa sinh. Ví dụ: các Enzim.
Câu 3. Phân biệt axit amin, polypeptit và protein
- Axit amin là đơn phân của phân tử protein
- Polypeptit là chuỗi gồm nhiều axit amin liên kết với nhau bằng liên kết peptit.
- Protein là phân tử hữu cơ.
Câu 4. Tại sao một số vi sinh vật sống được ở trong suối nước nóng có nhiệt độ xấp xỉ 100
0
C mà
prôtêin của chúng lại không bị hỏng?
- Khi nhiệt độ môi trường quá cao có thể phá hủy cấu trúc không gian 3 chiều của prôtêin làm cho chúng
mất chức năng (hiện tượng biến tính của prôtêin).
- Một số vi sinh vật sống được ở trong suối nước nóng có nhiệt độ xấp xỉ 100
0
C mà prôtêin của chúng lại
không bị hỏng do prôtêin của các loại sinh vật này có cấu trúc đặc biệt nên không bị biến tính khi ở nhiệt
độ cao.
Câu 5. Tại sao chúng ta lại cần ăn prôtêin từ các nguồn thực phẩm khác nhau?
- Các prôtêin khác nhau từ thức ăn sẽ được tiêu hoá nhờ các enzim tiêu hoá và sẽ bị thuỷ phân thành các
axit amin không có tính đặc thù và sẽ được hấp thụ qua ruột vào máu và được chuyển đến tế bào để tạo
thành prôtêin đặc thù cho cơ thể chúng ta.

- Nếu prôtêin nào đó không được tiêu hoá xâm nhập vào máu sẽ là tác nhân lạ và gây phản ứng dị ứng
(nhiều người bị dị ứng với thức ăn như tôm, cua, ba ba…, trường hợp cấy ghép mô lạ gây phản ứng bong
miếng ghép…)
- Chế độ dinh dưỡng các axit amin không thay thế (cơ thể không tự tổng hợp được phải lấy từ thức ăn hàng
ngày) do đó để phòng tránh suy dinh dưỡng (nhất là đối với trẻ em) nhất thiết là phải cung cấp đầy đủ
lượng axit amin không thay thế (như trứng, sữa, thịt các loại…).
Câu 6. Nêu chức năng của prôtêin?
- Cấu tạo nên tế bào và cơ thể. Chúng đóng vai trò cốt lõi trong cấu trúc của nhân, của mọi bào quan, đặc
biệt là hệ màng sinh học có tính chọn lọc cao. Ví dụ: côlagen tham gia cấu tạo nên các mô liên kết, histon
17
tham gia cấu trúc nhiễm sắc thể
- Vận chuyển các chất. Một số prôtêin có vai trò như những “xe tải” vận chuyển các chất trong cơ thể. Ví
dụ: hêmôglôbin
- Bảo vệ cơ thể. Ví dụ: các kháng thể (có bản chất là prôtêin) có chức năng bảo vệ cơ thể chống lại các tác
nhân gây bệnh
- Thu nhận thông tin. Ví dụ: các thụ thể trong tế bào
- Xúc tác cho các phản ứng sinh hóa. Ví dụ: các enzim (có bản chất là prôtêin) đóng vai trò xúc tác cho các
phản ứng sinh học
- Điều hoà quá trình trao đổi chất. Các hoocmôn - phần lớn là prôtêin – có chức năng điều hoà quá trình
trao đổi chất trong tế bào và trong cơ thể. Ví dụ: insulin điều hoà lượng đường trong máu
- Vận động. Nhiều loại prôtêin tham gia vào chức năng vận động của tế bào và cơ thể. Ví dụ: miozin trong
cơ, các prôtêin cấu tạo nên đuôi tinh trùng
- Dự trữ. Lúc thiếu hụt cacbohiđrat và lipit, tế bào có thể phân giải prôtêin dự trữ cung cấp năng lượng cho
tế bào và cơ thể hoạt động. Ví dụ: albumin, cazêin, prôtêin dự trữ trong các hạt của cây
- Sự đa dạng của cơ thể sống do tính đặc thù và tính đa dạng của prôtêin quyết định.
Câu 7. Nêu điểm khác nhau chính trong các bậc cấu trúc của prôtêin?
Người ta phân biệt 4 bậc cấu trúc của prôtêin:
- Cấu trúc bậc một: Các axit amin nối với nhau bởi liên kết peptit hình thành nên chuỗi pôlipeptit. Cấu trúc
bậc một của prôtêin thực chất là trình tự sắp xếp đặc thù của các loại axit amin trên chuỗi pôlipeptit. Cấu
trúc bậc một thể hiện tính đa dạng và đặc thù của prôtêin qua số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp của

các axit amin.
- Cấu trúc bậc hai: Chuỗi pôlipeptit co xoắn α hoặc gấp nếp β tạo nên nhờ các liên kết hiđrô giữa các axit
amin trong chuỗi với nhau tạo nên cấu trúc bậc 2.
- Cấu trúc bậc ba: là hình dạng của phân tử prôtêin trong không gian 3 chiều, do xoắn bậc 2 cuộn xếp theo
kiểu đặc trưng cho mỗi loại prôtêin, tạo nên khối hình cầu).
- Cấu trúc bậc bốn: khi prôtêin có 2 hay nhiều chuỗi pôlipeptit (cùng loại hay khác loại) phối hợp với nhau
để tạo nên phức hợp prôtêin lớn hơn thì tạo nên cấu trúc bậc bốn của prôtêin. Các chuỗi pôlipeptit liên kết
với nhau nhờ các liên kết yếu như liên kết hiđrô.
Chỉ cần cấu trúc không gian 3 chiều của prôtêin bị hỏng (do nhiệt độ cao, độ pH, ) là prôtêin đã mất chức
năng sinh học (hiện tượng biến tính của prôtêin).
Câu 8. Tơ nhện, tơ tằm, sừng trâu, tóc, thịt gà, thịt lợn đều được cấu tạo từ prôtêin nhưng chúng
khác nhau về rất nhiều đặc tính. Dựa vào kiến thức trong bài, em hãy cho biết sự khác nhau đó là do
đâu? Do:
+ Các loại protein cấu tạo tơ nhện, tơ tằm, sừng trâu, tóc, thịt gà, thịt lợn khác nhau.
18
+ Sự khác nhau của các loại protein trên là do sự khác nhau về thành phần, số lượng, trật tự sắp xếp các
axit amin.
Câu 9. Nêu một vài loại prôtêin trong tế bào người và cho biết các chức năng của chúng?
- Collagen và elastin tạo nên cấu trúc sợi rất bền của mô liên kết, dây chằng, gân. Kêratin tạo nên cấu trúc
của da, lông, móng.
- Hoocmôn insulin và glucagon do tế bào đảo tụy thuộc tuyến tụy tiết ra có tác dụng điều hòa hàm lượng
đường glucô trong máu.
- Các enzim thủy phân trong dạ dày phân giải thức ăn, enzim amylaza trong nước bọt phân giải tinh bột,
enzim pepsin phân giải prôtêin, enzim lipaza phân giải lipit.
- Huyết sắc tố hêmôglôbin có chứa trong hồng cầu có vai trò vận chuyển ôxy và cacbônic trong máu
Câu 10. Tại sao khi nấu riêu cua thì prôtêin của cua lại đóng thành từng mảng?
- Khi giã, các tế bào bị vỡ giải phóng protein hòa tan trong nước.
- Khi nấu canh, protein gặp nhiệt độ cao sẽ thay đổi cấu hình không gian, tức là prôtein bị biến tính.
- Nấu canh cua làm kết tủa prôtêin, đó là hiện tưong đông tụ protein (là một dạng của biến tính). Chính
điều này gây ra hiện tượng đóng mảng.

Câu 11. Trình bày vai trò của phân tử prôtêin đối với tế bào. Phân tử prôtêin có thể bị biến tính
trong những điều kiện môi trường nào?
a. Vai trò:
- Cấu tạo nên tế bào và cơ thể.
Ví dụ : Côlagen  mô liên kết.
- Dự trữ các axit amin.
Ví dụ: Prôtêin sữa,…
- Vận chuyển các chất.
Ví dụ : Hêmôglôbin
- Bảo vệ cơ thể.
Ví dụ : kháng thể
- Thu nhận thông tin.
Ví dụ : các thụ thể trong tế bào.
- Xúc tác cho các phản ứng hóa sinh.
Ví dụ : các Enzim.
b. Phân tử prôtêin có thể bị biến tính trong những điều kiện môi trường là: nhiệt độ cao, PH,
Câu 12. Kể tên các loại liên kết hóa học tham gia duy trì cấu trúc prôtêin?
Các loại liên kết hóa học tham gia duy trì cấu trúc prôtêin:
- Liên kết peptit hình thành giữa 2 axit amin. Các axit amin nối với nhau bởi liên kết peptit hình thành nên
chuỗi pôlipeptit tạo nên cấu trúc bậc 1 của prôtêin.
19
- Liên kết hiđrô. Cấu trúc bậc 2 của prôtêin được giữ vững nhờ liên kết hiđrô giữa các axit amin ở gần
nhau.
- Liên kết kỵ nước. Khi các gốc kỵ nước (ví dụ gốc -CH3 của các axit amin) ở gần nhau, giữa chúng hình
thành lực hút, đó là lực hút kỵ nước tạo nên liên kết kỵ nước.
- Liên kết đisunphua (-S-S-), góp phần hình thành cấu trúc bậc 3 và bậc 4 của prôtêin.
Bài 6: AXIT NUCLEIC ( Axit nhân)
I. Axit Đêôxiribô Nuclêic ( ADN)
1. Cấu trúc của ADN:
a.Cấu trúc hóa học

- Phân tử ADN có cấu trúc theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là các nuclêôtit. Mỗi nuclêôtit có cấu tạo
gồm 3 thành phần:
+ Đường Đêôxiribô (Pentôzơ): C
5
H
10
O
4
.
+ Nhóm Phôtphat: H
3
PO
4
+ Bazơ Nitơ: A, T, G, X.
- Các loại Nu khác nhau về bazo nito. Gọi tên các Nu theo tên của bazo nito.
- Có 4 loại nuclêôtit tương ứng với 4 loại bazơ nitơ: A, T, G, X.
- 1 Nu ló L = 3,4 A
0
, M = 300 đvC
- Các nucleotit liên kết với nhau bằng liên kết photphodieste tạo thành chuỗi polinucleotit.
b.Cấu trúc không gian của ADN:
- Theo Watson và Crick: ADN gồm 2 chuỗi pôlinuclêôtit song song và ngược chiều nhau, các nucleotit đối
diện liên kết với nhau bằng các liên kết Hiđrô ( A lk T bằng 2 lk hidro, G lk X bằng 3 lk hidro ).
- Hai chuỗi pôlinuclêôtit xoắn quanh một trục tưởng tượng từ trái sang phải, ngược chiều kim đồng hồ như
một thang dây xoắn:
+ Bậc thang là bazo nito.
20
Số tiết của bài: 1
Tuần dạy: 6
Tiết chương trình: 6

+ Tay vịn là các phân tử đường, photphat.
+ 1 chu kì xoắn là 10 cặp Nu, có chiều dài là 34 A
0
.
+ Đường kính vòng xoắn là 20 A
0
.
- Phân tử ADN vừa có tính đa dạng và vừa có tính đặc thù.
- Phân tử ADN vừa có tính linh hoạt và vừa có tính bền vững.
- Gen là một đoạn phân tử ADN, trong đó trình tự nuclêôtit trên ADN qui định cho một sản phẩm nhất
định (Prôtêin hay ARN).
- ADN của TB nhân sơ: ADN dạng vòng.
- ADN của TB nhân thực: ADN dạng thẳng.
2. Chức năng của ADN:
- ADN có chức năng mang, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền (TTDT).
+ TTDT được lưu trữ trong phân tử ADN dưới dạng số lượng, thành phần và thật tự sắp xếp của các Nu.
+ ADN được cấu tạo 2 mạch theo nguyên tắc bổ sung nên TTDT được bảo quản rất chặt chẽ. Nếu có sai
sót sẽ có hệ thống enzim sửa sai trong tế bào sửa chữa.
+ TTDT trên phân tử ADN truyền từ TB này sang TB khác nhờ quá trình nhân đôi, TTDT trên ADN
truyền cho ARN, Pro.
II. Axit Ribô Nuclêic:
1. Cấu trú c của ARN:
- Được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân. Đơn phân là nuclêôtit. Có 4 loại Nu: A, U, G, X
- Cấu tạo 1 Nu:
+ Đường Ribo (Pentôzơ): C
5
H
10
O
5

.
+ Nhóm phôtphat: H
3
PO
4
+ Bazơ nitơ: A, U, G, X
- Các nucleotit liên kết với nhau bằng liên kết photphodieste tạo thành chuỗi polinucleotit.
2. Các loại ARN
a. ARN thông tin (mARN):
- Có cấu tạo gồm một chuỗi pôlinuclêôtit, mạch thẳng.
- Có trình tự Nu đặc biệt để Riboxom nhận biết chiều TTDT để dịch mã.
- Chiếm 5 – 10%
- Truyền thông tin di truyền từ ADN  riboxom
- Làm khuôn cho quá trình dịch mã.
b. ARN riboxom (rARN):
21
- Có cấu trúc mạch đơn nhưng nhiều vùng liên kết với nhau tạo nên các vùng xoắn kép cục bộ.
- Kết hợp protein hình thành riboxom, nơi dịch mã pro.
- Chiếm 70 – 80%
c. ARN vận chuyển (tARN):
- Cấu tạo gồm 3 thùy, trong đó có 1 thùy mang bộ ba đối mã, 1 thùy gắn với a.a, 1 thùy tự do.
- Vận chuyển aa tới Riboxom.
- Người phiên dịch: dịch thông tin dưới dạng trình tự Nu trên ADN thành trình tự aa trong pt protein.
- Chiếm 10 – 20%
ÔN TẬP
Câu 1. Nêu cấu trúc và chức năng của ADN?
a. Cấu trúc của ADN:
*.Cấu trúc hóa học
- Phân tử ADN có cấu trúc theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là các nuclêôtit. Mỗi nuclêôtit có cấu tạo
gồm 3 thành phần:

+ Đường Đêôxiribô (Pentôzơ): C
5
H
10
O
4
.
+ Nhóm Phôtphat: H
3
PO
4
+ Bazơ Nitơ: A, T, G, X.
- Các loại Nu khác nhau về bazo nito. Gọi tên các Nu theo tên của bazo nito.
- Có 4 loại nuclêôtit tương ứng với 4 loại bazơ nitơ: A, T, G, X.
- 1 Nu ló L = 3,4 A
0
, M = 300 đvC
- Các nucleotit liên kết với nhau bằng liên kết photphodieste tạo thành chuỗi polinucleotit.
*. Cấu trúc không gian của ADN:
- Theo Watson và Crick: ADN gồm 2 chuỗi pôlinuclêôtit song song và ngược chiều nhau, các nucleotit đối
diện liên kết với nhau bằng các liên kết Hiđrô ( A lk T bằng 2 lk hidro, G lk X bằng 3 lk hidro ).
- Hai chuỗi pôlinuclêôtit xoắn quanh một trục tưởng tượng từ trái sang phải, ngược chiều kim đồng hồ như
một thang dây xoắn:
+ Bậc thang là bazo nito.
+ Tay vịn là các phân tử đường, photphat.
+ 1 chu kì xoắn là 10 cặp Nu, có chiều dài là 34 A
0
.
+ Đường kính vòng xoắn là 20 A
0

.
- Phân tử ADN vừa có tính đa dạng và vừa có tính đặc thù.
- Phân tử ADN vừa có tính linh hoạt và vừa có tính bền vững.
22
- Gen là một đoạn phân tử ADN, trong đó trình tự nuclêôtit trên ADN qui định cho một sản phẩm nhất
định (Prôtêin hay ARN).
- ADN của TB nhân sơ: ADN dạng vòng.
- ADN của TB nhân thực: ADN dạng thẳng.
b. Chức năng của ADN:
- ADN có chức năng mang, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền (TTDT).
+ TTDT được lưu trữ trong phân tử ADN dưới dạng số lượng, thành phần và thật tự sắp xếp của các Nu.
+ ADN được cấu tạo 2 mạch theo nguyên tắc bổ sung nên TTDT được bảo quản rất chặt chẽ. Nếu có sai
sót sẽ có hệ thống enzim sửa sai trong tế bào sửa chữa.
+ TTDT trên phân tử ADN truyền từ TB này sang TB khác nhờ quá trình nhân đôi, TTDT trên ADN
truyền cho ARN, Pro.
Câu 2. Nêu cấu trúc và chức năng của ARN?
a. Cấu trúc của ARN:
Đơn phân là nuclêôtit, gồm có 3 thành phần:
+ Đường Pentôzơ: C
5
H
10
O
5
.
+ Nhóm phôtphat: H
3
PO
4
+ Bazơ nitơ: A, U, G, X

 Có 4 loại đơn phân: A, U, G, X
* mARN: Có cấu tạo gồm một chuỗi pôlinuclêôtit, mạch thẳng.
* rARN: Cấu tạo gồm một chuỗi pôlinuclêôtit.
* tARN: Cấu tạo gồm 3 thùy, có những đoạn 2 mạch pôlinuclêôtit liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ
sung.
b. Chức năng của ARN:
- mARN: truyền thông tin từ AND đến ribôxôm và được dùng như một khuôn để tổng hợp nên Prôtêin.
- rARN: cùng với prôtêin tạo nên ribôxôm, là nơi tổng hợp nên prôtêin.
- tARN: vận chuyển axit amin tới ribôxôm và làm nhiệm vụ dịch thông tin dưới dạng trình tự các nuclêôtit
trên AND thành trình tự các axit amin trong phân tử prôtêin.
Câu 3. Mô tả thành phần cấu tạo của một nuclêôtit và cho biết liên kết giữa các nuclêôtit là gì?
Điểm khác nhau giữa các nuclêôtit là gì?
- ADN có cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, mỗi đơn phân là một nuclêôtit.
- Mỗi nuclêôtit có cấu tạo gồm 3 thành phần là đường đêôxiribôzơ, nhóm phôtphat và bazơ nitơ. Có 4 loại
nuclêôtit là A, T, G, X, chúng phân biệt nhau về bazơ nitơ nên người ta gọi tên của các nuclêôtit theo tên
23
của các bazơ nitơ ( A = Ađênin, T = Timin, G = Guanin và X = Xitôzin).
- Các nuclêôtit trên một mạch liên kết với nhau bằng liên kết phôtphođieste tạo thành chuỗi pôlinuclêôtit.
- Các nuclêôtit giữa 2 mạch liên kết với nhau bằng liên kết hiđrô theo nguyên tắc bổ sung (A của mạch này
liên kết với T của mạch kia bằng 2 liên kết hiđrô và ngược lại; G của mạch này liên kết với X của mạch kia
bằng 3 liên kết hiđrô và ngược lại).
- Các liên kết phôtphodieste giữa các nuclêôtit trong chuỗi pôlinuclêôtit là các liên kết bền vững, chỉ
những tác nhân đột biến có cường độ mạnh mới có thể làm ảnh hưởng tới liên kết này do đó liên kết
phôtphodieste giữ cho phân tử ADN sự bền vững nhất định. Ngược lại, liên kết hiđrô là liên kết yếu nhưng
ADN có rất nhiều liên kết hiđrô nên ADN vừa bền vững vừa linh hoạt, chính nhờ tính linh hoạt này mà các
enzim có thể sữa chữa các sai sót về trình tự sắp xếp các nuclêôtit.
Câu 4. Dựa vào cơ sở khoa học nào mà người ta có thể xác định mối quan hệ huyết thống giữa 2
người, xác định nhân thân các hài cốt hay truy tìm dấu vết thủ phạm thông qua việc phân tích
ADN?
- Rất khó có trường hợp 2 người khác nhau (không có quan hệ huyết thống) lại có cấu trúc ADN hoàn toàn

giống nhau (xác suất trùng hợp chỉ xảy ra 1 trên 200 triệu lần). Dựa vào tính chất này mà kĩ thuật phân tích
ADN đã ra đời và nó đã có những ứng dụng rộng rãi trong thực tiễn.
- Các nhà khoa học có thể dựa vào ADN để truy tìm thủ phạm, xác định huyết thống, xác định nhân thân
của các hài cốt Ví dụ, người ta có thể tách ADN từ một sợi tóc còn sót lại trên hiện trường vụ án rồi so
sánh ADN này với ADN của một loạt những người bị tình nghi. Nếu người tình nghi có ADN giống với
ADN lấy từ sợi tóc để lại trên hiện trường thì có thể người đó có liên quan đến vụ án. Tương tự như vậy,
người ta có thể xác định một đứa bé có phải là con của người này hay người kia nhờ vào sự giống nhau về
ADN giữa con và bố.
Câu 5. Chứng minh trong ADN, cấu trúc phù hợp với chức năng?
Chức năng của ADN là bảo quản, lưu trữ và truyền đạt thông tin di truyền. ADN có cấu trúc phù hợp để
thực hiện chức năng của nó.
- Đầu tiên xét chức năng của ADN là bảo quản, lưu trữ thông tin di truyền nên nó phải thật bền vững. ADN
cấu tạo theo nguyên tắc đa phân với đơn phân là các nuclêôtit, các nuclêôtit liên kết với nhau bằng liên kết
phôtphođieste tạo thành chuỗi pôlynuclêôtit.
- Các liên kết phôtphodieste giữa các nuclêôtit trong chuỗi pôlinuclêôtit là các liên kết bền vững, chỉ
những tác nhân đột biến có cường độ mạnh mới có thể làm ảnh hưởng tới liên kết này do đó liên kết
phôtphodieste giữ cho phân tử ADN sự bền vững nhất định giúp nó bảo quản và lưu trữ tốt thông tin di
truyền.
24
- Mặt khác, các nuclêôtit giữa 2 mạch liên kết với nhau bằng liên kết hiđrô theo nguyên tắc bổ sung (A của
mạch này liên kết với T của mạch kia bằng 2 liên kết hiđrô và ngược lại; G của mạch này liên kết với X
của mạch kia bằng 3 liên kết hiđrô và ngược lại). Liên kết hiđrô là liên kết yếu nhưng ADN có rất nhiều
liên kết hiđrô nên ADN vừa bền vững vừa linh hoạt, chính nhờ tính linh họat này mà các enzim có thể sữa
chữa các sai sót về trình tự sắp xếp các nuclêôtit.
- ADN phiên mã tạo ra ARN, nhờ đó mà thông tin di truyền được truyền đạt từ ADN tới prôtêin theo sơ đồ
ADN → ARN → prôtêin.
- Liên kết hiđrô giữa các nuclêôtit của 2 mạch đơn làm cho ADN vừa bền vững vừa linh hoạt, tính bền
vững giúp nó bảo quản, lưu trữ thông tin di truyền tốt còn tính linh hoạt giúp cho 2 mạch đơn của nó dễ
dàng tách nhau ra trong quá trình tái bản (truyền đạt thông tin di truyền giữa các thế hệ tế bào và cơ thể) và
phiên mã (truyền đạt thông tin di truyền từ ADN tới prôtêin để biểu hiện thành tính trạng cơ thể).

- Mặt khác, nhờ nguyên tắc bổ sung mà thông tin di truyền được sao chép một cách chính xác nhất, hạn
chế tới mức tối thiểu những sai sót, đảm bảo truyền đạt thông tin chính xác.
- Ngoài ra, nguyên tắc cấu trúc đa phân làm cho ADN vừa đa dạng lại vừa đặc thù. Mỗi loại ADN có cấu
trúc riêng, phân biệt với nhau ở số lượng, thành phần, trật tự các nuclêôtit. Tính đa dạng và đặc thù của
ADN là cơ sở hình thành tính đa dạng và đặc thù của các loài sinh vật.
Câu 6. Tại sao ADN vừa đa dạng lại vừa đặc trưng?
- ADN cấu tạo theo nguyên tắc đa phân với đơn phân là các nuclêôtit. Số lượng, thành phần, trình tự sắp
xếp của các nuclêôtit làm cho ADN vừa đa dạng lại vừa đặc trưng.
- Ngoài ra, cấu trúc không gian khác nhau của các dạng ADN cũng mang tính đặc trưng.
Câu 7. So sánh cấu trúc hoá học của ADN và mARN.
a. Giống nhau:
- Cấu tạo theo nguyên tắc đa phân.
- Đơn phân là: Nucleotit
- 1 đơn phân gồm 3 thành phần:
+ Đường Pentôzơ.
+ nhóm Phôtphat (H
3
PO
4
)
+ Bazơ Nitơ.
- Các Nu liên kết nhau bằng liên kết hóa trị tạo ra 1 mạch poliNu.
- Sự khác nhau về thành phần, số lượng, trình tự sắp xếp các Nu làm cho chúng có tính đa dạng và đặc thù.
b. Khác nhau:
ADN mARN
- Mỗi nuclêôtit gồm 3 thành phần:
+ Đường Pentôzơ (C
5
H
10

O
4
).
- Mỗi nuclêôtit gồm có 3 thành phần:
+ Đường Pentôzơ: C
5
H
10
O
5
.
25

×