Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty dụng cụ cổ phần cơ khí xuất khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.59 KB, 73 trang )

Lời mở đầu
Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng của Việt Nam từ hơn
thập kỷ qua kéo theo sự thay đổi sâu sắc trong các doanh nghiệp nhất là trong
phơng thức quản lý.Đất nớc chuyển sang nền kinh tế thị trờng với nhiều thành
phần kinh tế tự do cạnh tranh cùng với xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế diễn
ra ngày càng sâu rộng,tất yếu doanh nghiệp dù thuộc bất cứ loại hình nào cũng
phải đối mặt với những khó khăn thử thách và phải chấp nhận quy luật đào
thải của thị trờng.Vậy doanh nghiệp cần phải làm gì để tồn tại và phát triển
trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt ngày nay?
Đứng trớc những thử thách đó đòi hỏi doanh nghiệp ngày càng phải
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh,hiệu quả sử dụng vốn,quản lý và sử
dụng tốt nguồn tài nguyên vật chất cũng nh nhân lực của mình.
Để thực hiện điều đó thì bản thân doanh nghiệp phải hiểu rõ đợc tình
trạng sức khỏe của mình để điều chỉnh quá trình kinh doanh cho phù hợp và
không có gì phản ánh một cách chính xác sức khỏe của doanh nghiệp ngoàI
tình hình tài chính.Có thể nói rằng tài chính giống nh dòng máu chảy trong cơ
thể doanh nghiệp mà bất kỳ sự ngng trệ nào cũng ảnh hởng xấu đến toàn bộ
doanh nghiệp.
Hơn nữa,trong bối cảnh của nền kinh tế hiện nay để kinh doanh ngày
càng hiệu quả,tồn tại bền vững và nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trờng thì
mỗi doanh nghiệp phải xây dựng phơng hớng,chiến lợc kinh doanh và mục
tiêu trong tơng lai.Đứng trớc hàng loạt chiến lợc đựơc đặt ra đồng thời doanh
nghiẹp phải đối diện với những rủi ro.Do đó để lựa chọn đựoc những chiến lợc
phù hợp với nguồn lực của mình và hạn chế những rủi ro thì tự bản thân doanh
nghiệp phải thấy đợc những biến động về tài chính trong tơng lai của doanh
nghiệp mình,trên cơ sở đó tiến hành hoạch định ngân sách tạo nguồn vốn cần
thiết cho quá trình hoạt động kinh doanh.
1
Đánh giá đúng nhu cầu về vốn,tìm đựoc nguồn tài trợ,sử dụng chúng
một cách có hiệu quả là vấn đề quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh nghiịep
nào.Nhận thức tầm quan trọng đó em quyết định chọn đề tài Phân tích tình


hình tài chính tại công ty dụng cụ cổ phần cơ khí xuất khẩu.Thông qua
việc phân tích,đánh giá tình hình tài chính của công ty để làm cơ sở cho việc
lập kế hoạch tài chính cho tơng lai và đa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
Bài thực tập đợc hoàn thành dới sự hớng dẫn của thầy giáo,TS Đàm Văn
Huệ cùng với sự giúp đỡ tận tình của các cô chú anh chị trong các phòng ban
của công ty CPDCCKXK.Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Hà Nội ngày tháng năm 2006
Sinh viên
Nguyễn Hữu Đạt
2
Chơng 1:
những vấn đề chung về phân tích tài chính
trong doanh nghiệp
1.1) Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính:
1.1.1)Khái niệm:
Phân tích tình hình tài chính là một tập hợp các công cụ và phơng pháp
cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản
lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính hiện tại và trong quá khứ
của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả kinh doanh cũng nh đánh giá khả năng
và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp các nhà quản lý đa ra các quyết định tài
chính và quyết định quản lý phù hợp.
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp, mà trọng tâm là phân tích
các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trng tài chính thông qua một hệ thống
các phơng pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp cho việc đánh giá toàn
diện, tổng hợp, khái quát và xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó nhận biết, phán đoán, dự báo và đa ra các quyết
định tài chính, quyết định tài trợ đầu t phù hợp.
Tóm lại phân tích tài chính doanh nghiệp là làm sao cho các con số trên
báo cáo tàI chính biết nói để những ngời sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình

hình tàI chính của doanh nghiệp và các mục tiêu,các phơng pháp hành động
của ngời chủ doanh nghiệp đó.
1.1.2)Mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho
các nhà đầu t, các chủ nợ và những ngời sử dụng khác để họ có thể ra các
quyết định về đầu t, tín dụng và các quyết định tơng tự. Thông tin phải dễ hiểu
3
đối với những ngời có một trình độ tơng đối về kinh doanh và các hoạt động
kinh tế mà muốn nghiên cứu các thông tin này.
Phân tích tài chính doanh nghiệp cũng nhằm cung cấp thông tin để giúp các
nhà đầu t, các chủ nợ và những ngời sử dụng khác đánh giá số lợng. thời gian
và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc lãi. Vì các dòng tiền
của các nhà đầu t liên quan với các dòng tiền của doanh nghiệp nên quá trình
phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh giá số lợng, thời gian và rủi
ro của các dòng tiền thu thuần dự kiến của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp cũng phải cung cấp thông tin về các nguồn
lực kinh tế của một doanh nghiệp, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các
nguồn lực này và các tác động của những nghiệp vụ kinh tế. những sự kiện và
những tình huống mà có làm thay đổi các nguồn lực đó.
Phân tích tài chính doanh nghiệp căn cứ trên những nguyên tắc về tài chính
doanh nghiệp để phân tích đánh giá tình hình thực trạng và triển vọng của hoạt
động tài chính, vạch rõ những mặt tích cực và tồn tại của việc thu chi tiền tệ,
xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hởng của các yếu tố. Trên cơ sở đó đề ra
các biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính không phải là một quá trình tính toán các tỷ số mà là
quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài chính ở doanh
nghiệp mà đợc phản ảnh trên các báo cáo tài chính.
Phân tích tài chính là đánh giá những gì đã làm đợc, dự kiến những gì sẽ
xẩy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để tận dụng triệt để các điểm

mạnh khắc phục các điểm yếu làm sao cho các con số trên các báo cáo phân
tích đó biết nói để những ngời sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình tài
chính của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phơng pháp hành động của
những nhà quản lý doanh nghiệp đó.
4
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp có mối quan hệ trực tiếp với hoạt
động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất
kinh doanh đều có ảnh hởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngợc
lại tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối
với quá trình sản xuất kinh doanh.
Hoạt động tài chính là nội dung chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình của các mặt hoạt
động của doanh nghiệp, bằng các chỉ tiêu kinh tế, những báo cáo này do kế
toán soạn thảo định kỳ, nhằm mục đích cung cấp thông tin về kết quả và tình
hình tài chính của doanh nghiệp, hoặc của tổ chức cho những ngời cần sử dụng
chúng.
Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính của những ngời
sử dụng rất khác nhau, phụ thuộc vào hoạt động chức năng của họ nội dung
này đợc khái quát nh sau.
@@@Đối với nhà quản trị doanh nghiệp.
Cần sử dụng thông tin cho việc quyết định cho các mục tiêu điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh, thực sự hiệu quả thể hiện cụ thể ở cả hai lĩnh vực:
lĩnh vực sản xuất kinh doanh và lĩnh vực tài chính. Trong sản xuất kinh doanh,
vấn đề đặt ra là quản lý chi phí và giá thành trong mối quan hệ với chất lợng
sản phẩm, tổ chức tốt khâu cung ứng đầu vào và ra. Trong hoạt động tài chính,
cần chú ý vấn đề vốn và nguồn huy động sao cho cơ cấu của nguồn vốn đảm
bảo chi phí sử dụng vốn là tối u. Phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp sẽ giúp nhà quản trị có một cái nhìn tổng quát của việc điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh trong năm qua, dự đoán năng lực tài chính của
doanh nghiệp để từ đó lập kế hoạch cho dự đoán tơng lai, cần đầu t dài hạn và

chiến lợc sản phẩm và thị trờng với những thông tin có dạng lựa chọn phơng
án nào, sẽ cho hiệu quả cao nhất, nên huy động nguồn đầu t nào.
@@@Đối với các nhà đầu t.
5
Cần sử dụng thông tin cho việc quyết định các mục tiêu có nên đầu t vào
doanh nghiệp này hay không, với yếu tố dự đoán giá trị đầu t nào sẽ thu đợc
trong tơng lai, các lợi ích khác có thể thu đợc trong tơng lai không, và sẽ nhận
đợc từ các thông tin năng lực của doanh nghiệp trong điều hành kinh doanh và
huy động vốn đầu t nh thế nào.
@@@Đối với các nhà cho vay.
Cần sử dụng thông tin cho việc quyết định các mục tiêu có nên cho doanh
nghiệp này vay vốn hay không, và cần dự đoán doanh nghiệp có khả năng trả
nợ theo đúng hợp đồng hay không, các lợi ích khác đối với nhà cho vay. Và
nhận đợc các thông tin có dạng tình hình công nợ của doanh nghiệp, lợi tức có
đợc chủ yếu từ hoạt động nào, tình hình khả năng tăng trởng của doanh
nghiệp.
@@@Đối với cơ quan nhà nớc.
Cần quyết định cho các mục tiêu các khoản đóng góp cho nhà nớc, với các
yếu tố cần dự đoán cho tơng lai hoạt động của doanh nghiệp có thích hợp và
hợp pháp không, với thông tin nhận đợc có thể có biến động gì về vốn và thu
nhập trong tơng lai.
@@@Ngời làm công sử dụng thông tin.
Về phía ngời lao động, mối quan tâm của họ hớng đến việc trả lời cho câu hỏi
là thu nhập, quyền lợi của họ có đợc tăng thêm hay không, có nên tiếp tục hợp
đồng không.
Nh vậy, có thể nói, mục đích quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính
là giúp những ngời ra quyết định đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của
doanh nghiệp, từ đó lựa chọn phơng án hành động tối u.
1.2)Tài liệu và phơng pháp phân tích tài chính:
6

1.2.1)Tài liệu phục vụ cho phân tích tài chính doanh nghiệp:
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính, ngời phân tích phải sử dụng rất
nhiều tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Báo cáo tài
chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp và là nguồn thông tin tài
chính chủ yếu đối với những ngời ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính
không những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo
cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt đợc trong
tình hình đó. Sau đâylà 3 báo cáo tài chính chủ yếu:
- Bảng cân đối kế toán (mẫu B01-DN)
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình
hình tài sản của doanh nghiệp, tại một thời điểm nhất định, dới hình thái tiền
tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Về bản chất, bảng cân đối
kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công
nợ phải trả.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu B02-DN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những báo cáo tài
chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh theo từng loại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc về thuế và các khoản khác.
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B03-DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính đợc lập nhằm cung cấp các thông tin về
tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh cha có trong hệ thống báo cáo tài
chính, đồng thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài
chính cha trình bày một cách rõ ràng và cụ thể.
Ngoài ra, các doanh nghiệp có thể lập thêm một báo cáo mang tính h-
ớng dẫn nh: báo cáo lu chuyển tiền tệ.
1.2.2)Phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp:
7
Phân tích hình hình tài chính là một bộ phận của phân tích hoạt động kinh tế,

có quá trình phát triển lâu dài. Do đó, nó có rất nhiều phơng pháp phân tích
hiện đại và phong phú.
Phơng pháp chi tiết trong phân tích hoạt động kinh tế.
Phơng pháp so sánh.
Phơng pháp loại trừ.
+Phơng pháp số chênh lệch.
+Phơng pháp thay thế liên hoàn.
+Phơng pháp chỉ số.
Phơng pháp liên hệ.
+Phơng pháp liên hệ cân đối.
+Phơng pháp liên hệ trực tiếp và ngợc chiều.
+Phơng pháp liên hệ tơng quan.
Có hai phơng pháp chính sau:
1.2.2.1)Ph ơng pháp so sánh :
Phơng pháp này đợc sử dụng rộng rãi để xác định hớng và mức độ biến động
của các chỉ tiêu phân tích. Trong phơng pháp này trớc hết cần phải xác định
mục tiêu so sánh, gốc so sánh và điều kiện so sánh.
*Gốc so sánh
Tuỳ theo mục đích của việc so sánh mà ta chọn gốc khác nhau:
- Nếu nghiên cứu nhịp độ biến động hay tốc độ tăng trởng của các chỉ tiêu thì
gốc là trị số của chỉ tiêu (đã thực hiện) của kỳ trớc.
- Nếu đánh giá sự biến động so với mục tiêu dự kiến thì gốc là trị số của
chỉ tiêu đặt ra trong kế hoạch.
- Nếu nghiên cứu khả năng đáp ứng với nhu cầu của thị trờng thì gốc là mức
của hợp đồng đã ký. Ngoài ra còn có thể so sánh theo không gian (giữa các
đơn vị trực thuộc) khi đó gốc là trị số của các chỉ tiêu của một đơn vị điển hình
nào đó trong từng lĩnh vực.
8
*Điều kiện so sánh
Khi so sánh đặc biệt là so sánh theo thời gian cần phải chú ý các điều kiện sau:

- Nội dung kinh tế của các chỉ tiêu so sánh phải giống nhau
- Phơng pháp tính các chỉ tiêu cần so sánh phải giống nhau
- Đơn vị tính của các chỉ tiêu phải giống nhau.
- Phạm vi tính toán của các chỉ tiêu phải giống nhau
- Độ dài thời gian tính các chỉ tiêu phải giống nhau
*Mục tiêu so sánh
Để đáp ứng các mục tiêu so sánh, các chỉ tiêu đợc thể hiện dới ba hình
thức dới đây:
- Số tuyệt đối: là kết quả so sánh giữa các kỳ phân tích đợc thực hiện
bằng phép trừ (-) giữa các mức độ của chỉ tiêu đang xem xét ở các kỳ khác
nhau. Kết quả so sánh bằng số tuyệt đối phản ánh biến động về mặt quy mô
hoặc khối lợng của chỉ tiêu phân tích.
- Số tơng đối: là kết quả so sánh giữa các kỳ phân tích đợc thực hiện
bằng phép chia (:) giữa các mức độ của chỉ tiêu đang xem xét ở các kỳ khác
nhau. Kết quả so sánh bằng số tơng đối phản ánh mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu
của từng chỉ tiêu trong tổng thể hoặc biến động về tốc độ của chỉ tiêu nghiên
cứu giữa các kỳ khác nhau.
- Số bình quân là chỉ tiêu biểu hiện tính phổ biến, tính đại chúng, tính
đại diện của các chỉ tiêu khi so sánh giữa các kỳ phân tích.
Phân tích theo chiều dọc và phân tích theo chiều ngang
-Phân tích theo chiều dọc:với báo cáo quy mô chung, từng khoản mục
trên báo cáo đợc thể hiện bằng một số tỉ lệ kết cấu so với một khoản mục đợc
chọn làm gốc có tỷ lệ 100%.Sử dụng phơng pháp so sánh số tơng đối kết
cấu(chỉ tiêu bộ phận trên chỉ tiêu tổng thể)phân tích theo chiều dọc giúp chúng
ta đa về một đIều kiện so sánh,dễ dàng thấy đợc kết cấu của từng chỉ tiêu bộ
phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng giảm nh thế nào,từ đó đánh giá kháI quát
9
tình hình tài chính doanh nghiệp.Nh vậy đối với bảng cân đối kế toán chỉ tiêu
tổng thể là tài sản và nguồn vốn.Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều dọc
rất có ích cho việc khảo sát các nguồn vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp

hoặc nói cách khác là có ích cho việc nghiên cứu mối quan hệ giữa nguồn vốn
vay với nguồn vốn chủ sở hữu.Đối với bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh thì chỉ tiêu tổng thể là doanh thu thuần.Theo phơng pháp nay ta thấy đ-
ợc quan hệ kết cấu và biến động kết cấu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và quá trình sinh lời của doanh nghiệp.
-Phân tích theo chiều ngang:phân tích theo chiều ngang sẽ làm nổi bật
lên biến động của một khoản mục nào đó theo thời gian và việc phân tích này
sẽ làm nổi rõ tình hình đặc điểm về lợng và tỷ lệ của các khoản mục theo thời
gian.Phân tích theo chiều ngang giúp đánh giá khái quát tình hình biến động
của các chỉ tiêu tài chính từ đó đánh giá tình hình tài chính.Đánh giá đI từ tổng
quát đến chi tiết,sau khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả
năng tiềm tàng và rủi ro nhận ra các khoản mục nào có biến động cần tập
trung phân tích xác định nguyên nhân.
Sử dụng phơng pháp so sánh bắng số tuyệt đối hoặc số tơng đối:
Số tuyệt đối:
Y=Y1 -Y0
Y1: trị số của chỉ tiêu phân tích
Y0:trị số của chỉ tiêu gốc
Số tơng đối:
Y= Y1 -Y0
Y1: trị số của chỉ tiêu phân tích
Y0:trị số của chỉ tiêu gốc
1.2.2.2)Phân tích các chỉ số chủ yếu:
10
Phân tích các chỉ số chủ yếu cho ta biết mối quan hệ giữa các chỉ tiêu
trên báo cáo tàI chính giúp chúng ta có thể đánh giá đợc tình hình tài chính
doanh nghiệp.Các loại chỉ số tài chính quan trọng nhất:
-Tỷ số thanh toán đo lờng khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
-Tỷ số hoạt động đo lờng mức độ hoạt động liên quan đến tài sản của
doanh nghiệp.

-Tỷ số đòn bẩy cho ta thấy việc sử dụng công nợ của công ty có ảnh h-
ởng nh thế nào đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
-Tỷ số sinh lời biểu hiện khả năng sinh lãi của tài sản và nguồn vốn chủ
sở hữu.
-Tỷ số giá thị trờng cho thấy các nhà đầu t đánh giá doanh nghiệp nh
thế nào.
1.3) Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp:
Để tiến hành sản xuất - kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lợng
vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lu động và vốn chuyên dùng khác
(quỹ xí nghiệp, vốn xây dựng cơ bản...). Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức,
huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thởi, tiến hành
phân phối, quản lý và sử dụng số vốn hiện có một cách hợp lý, có hiệu quả cao
nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ, chính sách quản lý kinh tế tài chính và
kỷ luật thanh toán của Nhà nớc. Việc thờng xuyên tiến hành phân tích tình
hình tài chính sẽ giúp cho ngời sử dụng thông tin nắm đợc thực trạng hoạt
động tài chính, xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hởng của từng nhân tố
đến tình hình tài chính. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra
các quyết định cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nội dung chủ yếu phân tích tình hình tài chính bao gồm:
-Phân tích các chỉ số tài chính.
-Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn.
11
-Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian.
1.3.1)Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp:
Phân tích khái quát tình hình tài chính đánh giá sự biến động cuối năm
so với đầu năm bằng con số tơng đối lẫn tuyệt đối về tài sản và nguồn vốn của
DN.
*ý nghĩa của phân tích khái quát tình hình tài chính:
-Cung cấp những thông tin khái quát về tình hình tài chính của Công ty trong
kỳ là khả quan hay không khả quan.

-Phân tích khái quát còn cho chủ Công ty biết rõ thực chất của sản xuất kinh
doanh.
-Dự đoán đợc khả năng phát triển hay suy thoái của Công ty.
-Cho biết khả năng tự đảm bảo về tài chính (hay mức độ độc lập) của Công ty.
-Cho biết khái quát về khả năng thanh toán của doanh nghiêp.
* Nội dung phân tích khái quát tình hình tài chính:
-Dựa trên tỉ lệ hoàn vốn đầu t(ROA)để đánh giá chung ba yếu tố:quy mô,tính
năng động và quá trình sinh lời của doanh nghiệp
-Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn đánh giá khái quát tình hình phân
bổ,sử dụng và nguồn bảo đảm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
-Dựa trên các báo cáo tài chính để đánh giá xu hớng và triển vọng của doanh
nghiệp.
1.3.1.1)Đánh giá chung:
Trớc khi phân tích chi tiết ta sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ lãi trên tổng tài sản(ROA)
ROA = lãi thuần = Doanh thu x lãi thuần
tổng tài sản Tài sản doanh thu
ROA là tích của hệ số quay vòng vốn với tỷ lệ lãI thuần trên doanh
thu.Vốn đầu t đợc xác định là tổng tàI sản.Chỉ tiêu này liên kết 2 con số cuối
cùng của hai báo cáo tàI chính cơ bản là bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và bảng cân đối kế toán.Bên cạnh đó ta có thể phân tích đánh giá chung
12
tình hình của doanh nghiệp bằng cách so sánh giữa kì cuối với đầu năm của
các khoản và số tổng cộng ở cả hai bên tài sản và nguồn vốn trên bảng cân đối
kế toán.
1.3.1.2)Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn:
Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn là xét mối quan hệ giữa tài
sản và nguồn vốn nhằm đánh giá khái quát tình hình phân bổ,sử dụng vốn và
nguồn bảo đảm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Nguồn hình thành tài sản lu động và tài sản cố định chủ yếu bằng
nguôn vốn chủ sở hữu(B).Bởi vậy ta có (A) cân đối (B) nh sau:

Cân đối 1:
(I+IV)A.TS + (I)B.TS = B(NVCSH)
Theo cân đối (1) với nguồn vốn chủ sở hữu DN có thể trang trải cho các
tàI sản cần thiết phục vụ cho hoạt động SXKD mà không cần đi vay hoặc
chiếm dụng của đơn vị khác.Điều này trên thực tế hầu nh ko bao giờ xảy ra mà
nó thờng xảy ra 1 trong 2 trờng hợp sau:
Trờng hợp1:
(I+IV)A.TS + (I)B.TS > B(NVCSH)
Trong trờng hợp này Dn nghiệp thiếu nguồn vốn để trang trải cho mọi
hoạt động kinh doanh của mình do đó DN phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ
các đơn vị khác.
Trờng hợp 2:
(I+IV)A.TS + (I)B.TS < B(NVCSH)
Trong trờng hợp này vốn của DN sử dụng không hết cho tài sản nên bị các Dn
khác chiếm dụng vốn thừa dới hình thức nh bán chịu thành phẩm,các khoản
thế chấp,kí cợc kí quỹ.
Nguồn hình thành hai loại tài sản A,B có thể đợc hình thành từ nguồn vốn chủ
sở hữu,nợ ngắn hạn,ta có:
Cân đối 2:
13
(I+II+IV+V)A.TS + (I+II+III+IV)B.TS = I(B) +VNH + VDH
Với nguồn vốn chủ sở hữu cộng với vốn vay DN có thể trang trải mọi
hoạt động SXKD mà không đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác và không bị
đơn vị khác chiếm dụng vốn của mình.Trên thực tế hầu nh không bao giờ xảy
ra trờng hợp này.Hai trờng hợp thờng xảy ra trong thực tế:
Trờng hợp 1:
(I+II+IV+V)A.TS + (I+II+III+IV)B.TS > I(B) +VNH + VDH
Trờng hợp này mặc dù DN đã đi vay nhng vẫn bị thiếu nguồn vốn để bù đắp
tài sản nên buộc phải đi chiếm dụng và hoạt động tài chính của DN bắt đầu có
những dấu hiêu không lành mạnh.

Trờng hợp 2:
(I+II+IV+V)A.TS + (I+II+III+IV)B.TS < I(B) +VNH + VDH
Trờng hợp này nguồn vốn của DN bị thừa và sẽ bị các đơn vị khác chiếm dụng
1.3.1.3)Đánh giá xu hớng và triển vọng của DN:
Ta có thể thiết kế báo cáo tài chính dạng so sánh phân tích theo chiều ngang
hoặc xu hớng để đánh giá xu hớng và triển vọng của doanh nghiệp.
Thiết kế báo cáo tài chính dạng so sánh:các báo cáo tài chính trình bày
số liệu tài chính của hai hoặc nhiều kỳ.Báo cáo tài chính dạng so sánh cung
cấp những thông tin quan trọng về xu thế và mối quan hệ của hai hay nhiều
năm
Phân tích theo chiều ngang hoặc xu thế đã đợc trình bày ở trên.
Cả ba cách phân tích trên đều giúp DN có thể chọn để nghiên cứu
những khoản mục có biến động lớn để phân tích xác định nguyên nhân của
từng biến động từ đó đi đến kết luận là những biến động đó thỏa đáng.
1.3.2)Phân tích quan hệ kết cấu và biến động kết cấu của các khoản mục
trên báo cáo tài chính:
1.3.2.1)Phân tích kết cấu vốn:
14
Phân tích kết cấu vốn ngoài việc so sánh tổng hợp số vốn cuối kỳ so với
đầu kỳ cần phải xem xét từng khoản vốn doanh nghiệp chiếm trong tổng số tàI
sản để thấy đợc mức độ bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.Tùy theo từng loại hình sản xuát kinh doanh để xem tỷ trọng từng
khoản vốn chiếm trong tổng tài sản là cao hay thấp.Nếu là doanh nghiệp sản
xuất cần phải có lợng dự trữ về nguyên vật liệu đầy đủ nhằm đáp ứng nhu cầu
sản xuất sản phẩm.Nếu là doanh nghiệp thơng mại cần phải có lợng hàng hóa
dự trữ đầy đủ để cung cấp cho nhu cầu bán ra kỳ tới.Đối với các khoản nợ phải
thu tỷ trọng càng cao thể hiện doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều và
do đó hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấp.
Để đánh giá sự biến động của tài sản cố định và đầu t dài hạn và nguyên
nhân ta cần tính tỷ suất đần t:

Tỷ suất đầu t = B.Tài sản
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình đầu t chiều sâu,tình hình trang bị xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật thể hiên năng lực sản xuất và xu hớng phát triển lâu dài
của doanh nghiệp
1.3.2.2)Kết cấu nguồn vốn:
Phân tích kết cấu nguồn vốn nhằm đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt
tàI chính của DN cũng nh mức độ tự chủ,chủ động kinh doanh hay những khó
khăn mà doanh nhiệp phảI đơng đầu,cần xác định và phân tích tỷ suất tài trợ
Tỷ suất tài trợ = B.Nguồn vốn
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tài trợ càng cao thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính
hay mức độ tài trợ của doanh nghiệp càng nhiều.
1.3.3)Phân tích hiệu quả sử dụng vốn:
15
Hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn có tác dụng đánh giá chất l-
ợng công tác quản lý sản xuất kinh doanh.Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nhằm
nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh,hiệu quả sử dụng vốn của donh
nghiệp.
1.3.3.1)Phân tích hiệu quả sử dụng vốn:
*Số vòng quay toàn bộ vốn:
Số vòng quay tổng
vốn
= Doanh thu thuần
Vốn bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh trong một năm vốn của doanh nghiệp quay đợc mấy
vòng hay là 1 đồng vốn đầu t có thể mang lai bao nhiêu đồng doanh thu.
*Hiệu quả sử dụng vốn lu động:
-Hiệu suất luân chuyển vốn lu động:

Doanh nghiệp dùng vốn lu động để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.Quá
trình vận động của vốn lu động bắt đầu từ việc dùng tiền tệ mua sắm vật t dự
trữ cho sản xuất.Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn lu động đợc biểu thị
bằng chỉ tiêu hiệu suất luân chuyển vốn lu động.Đây là một trong những chỉ
tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất lợng công tác quản lý sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.Tốc độluân chuyển vốn lu động nhanh hay chậm nói rõ tình
hình tổ chức các mặt cung cấp,sản xuất,tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lý hoặc
không hợp lý,các khoản vật t dự trữ sử dụng có hiệu quả hoặc không hiệu quả.
-Tỷ lệ sinh lời vốn lu động:
Số lần luân chuyển
vốn lu động trong kỳ
= Doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân
16
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận thuần
*Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Trong phạm vi doanh nghiệp vốn cố định phản ánh trình độ trang bị kỹ
thuật,năng lực sản xuất gắn liền việc sản xuất và tiêu thụ với việc hình thành
lợi nhuận và mức doanh lợi.
-Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Hiệu suất sử dụng vốn cố
định
= Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này nói lên mỗi đồng tài sản cố định có thể làm ra bao nhiêu
đồng doanh thu sản phẩm hàng hóa đợc tiêu thụ trong kỳ.Chỉ tiêu này có thể
phản ánh khái quát đợc tình hình sử dụng tài sản cố định nhng vì doanh thu và
tài sản cố định đều đợc tính ra tiền nên thờng chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố
khách quan.Vì vậy khi sử dụng chỉ tiêu này phải kết hợp tình hình cụ thể của

doanh nghiệp mới có thể đánh giá một cách chính xác đợc.
-Tỷ lệ sinh lời trên vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền lãi thu đợc trên một đồng vốn cố định
bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.Chỉ tiêu này càng lớn chứng
tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố dịnh càng cao.Bởi vậy để nâng cao hệ số này cần
Tỷ lệ sinh lời vốn lu động = Lợi nhuận thuần
Vốn lu động bình quân
Hiệu suất sử dụng vốn cố
định
= Lợi nhuận thuần
Vốn cố định bình quân
17
phải nâng cao tổng mức lãi.Mặt khác phải sử dụng tiết kiệm hợp lý vốn cố
định.
Tóm lại,trên cơ sở xác định đánh giá sự biến động các chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả sử dụng vốn SXKD của doanh nghiệp trong các kỳ cần chỉ ra những
nguyên nhân ảnh hởng và kiến nghị các biện pháp nhằm không ngừng nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
1.3.4)Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán:
1.3.4.1)Tình hình thanh toán : phân tích tình hình thanh toán là ta đánh giá tính
hợp lý về sự biến động của các khoản phải thu,phải trả tìm ra nguyên nhân dẫn
đến sự trì trệ trong thanh toán.Đồng thời thấy đợc sự tự chủ về mặt tàI chính
chấp hành kỷ luật tài chính và tôn trọng pháp luật của doanh nghiệp.
-Phân tích khoản phải thu:
Tỷ lệ giữa tổng số phải thu
và vốn lu động
= Tổng nợ phải thu
Tổng vốn lu động
Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì không ảnh hởng tới tình hình tài chính của

doanh nghiệp nhng nếu lớn hơn 1 thì DN cần có biện pháp xử lý kịp thời thúc
đẩy quá trình thanh toán đúng hạn.
-Phân tích các khoản phải trả:
Tỷ lệ giữa tổng nợ phải trả và
vốn lu động
= Tổng nợ phải trả
Tổng vốn lu động
Nếu tỷ số này càng tăng thì tình hình tài chính của DN đang gặp nhiều
khó khăn.DN phải phân tích các khoản nợ quan trọng và sắp xếp theo thứ tự u
thiên trong thanh toán,trên cơ sở đó xác định rõ nguyên nhân làm tăng các
khoản công nợ và tình hình khê đọng nợ để có biện pháp thanh toán đúng hạn.
1.3.4.2)Khả năng thanh toán:
-Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn:
18
Một trong những mối quan tâm hàng đầu của nhà đầu t là liệu DN có
khả năng trả các khoản nợ khi chúng đến hạn không.Để đánh giá khả năng
thanh toán ngắn hạn ta sử dụng một số chỉ tiêu sau:
+)Vốn luân chuyển:
Vốn luân chuyển=tài sản ngắn hạn - nợ ngắn hạn
Y nghĩa:vốn luân chuyển là bộ phận tài sản ngắn hạn đợc tài trợ từ
nguồn cốn dài hạn.Vốn luân chuyển lớn có ý nghĩa là bộ phận tài sản NH có
khả năng chuyển đổi thành tiền cao đợc tài trợ từ nguồn dài hạn(nợ DH +
NVCSH) và tài sản không bị sức ép thanh toán.
+)Hệ số thanh toán ngắn hạn (K)
Hệ số thanh toán ngắn hạn thể hiện mối quan hệ tơng đối giữa tài sản lu động
với nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán ngắn hạn = TàI sản lu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết cứ 1 đồng nợ NH có bao nhiêu đồng tài sản lu động
bảo đảm.K càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ NH của DN càng

lớn.Tuy nhiên nếu giá trị của K quá cao thì lại không tốt vì nó phản ánh việc
doanh nghiệp đầu t quá mức vào tài sản lu động so với nhu cầu của DN,khiến
số vốn đó không đợc sử dụng có hiệu quả.Mặt khác hệ số k cao cũng cha phản
ánh đúng năng lực thanh toán của doanh nghiệp nh trờng hợp vật t hàng hóa bị
ứ đọng nhiều không dễ dang chuyển hóa thành tiền hoặc DN có sản phẩm dở
dang quá lớn.Vì vậy phải dùng hệ số thanh toán nhanh mới chính xác đợc.
+)Hế số thanh toán nhanh(KN)
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản lu động
có khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nợ NH.Các loại tài sản lu
động đợc xếp vào loại chuyển nhanh thành tiền là tiền,các khoản đầu t chứng
khoán NH và các khoản phải thu của khách hàng.
19
Hệ số KN là một tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn đối với khả năng chi trả
các khoản nợ NH so với hệ số thanh toán NH.
+)Hệ số quay vòng các khoản phải thu của khách hàng(H):
Hệ số quay vòng các khoản phảI thu của KH thể hiện quan hệ giữa doanh thu
bán chịu thuần với các khoản phảI thu KH,nghĩa là các khản phải thu KH thu
đợc bao nhiêu lần trong kỳ.
Hệ số quay vòng các
khoản phải thu
= Doanh thu thuần
Khoản phải thu bình quân
Nếu tính một cách chính xác ta sử dụng doanh thu thuần bán chịu để tính hệ
số H nhng về kỹ thuật không có báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nào có
doanh thu thuần bán chịu vì tỷ trọng doanh thu thuần bán chịu chiếm tỷ trọng
lớn.
Kỳ thu tiền bình quân = 365 ngày
Số vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân các khoản phải thu mất bao nhiêu ngày để các khoản
phảI thu chuyển đổi thành tiền.Kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ càng tốt vì khả

năng chuyển đổi thành tiền càng nhanh.
Hệ số H càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của khách
hàng càng nhanh.Điều này nói chung là tốt vì DN sẽ không cần đầu t nhiều
vào các khoản phải thu.Tuy nhiên nếu hệ số H quá cao có thể ảnh hởng đến
mức tiêu thụ vì H quá cao đồng nghĩa với kỳ hạn thanh toán ngắn không hấp
dẫn khách mua hàng.
+)Hệ số quay vòng hàng tồn kho(HK):
Đây là chỉ tiêu kinh doanh khá quan trọng bởi vì dự trữ vật t là để sản
xuất và sản xuất hàng hóa là để tiêu thụ nhằm đạt mức doanh thu lợi nhuận
cao đáp ứng nhu cầu thị trờng.
Hệ số thanh toán nhanh = Tiền + Đầu t CK NH+phải thu khách hàng
Nợ NH
20
Hệ số quay vòng hàng
tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân

Hệ số HK phản ánh mối quan hệ giữa khối lợng hàng hóa đã bán với
hàng hóa dự trữ trong kho.Hệ số này biểu hiện số lần hàng hóa tồn kho bình
quân đợc bán trong kỳ và cho biết hàng tồn kho cần thời gian chuyển đổi
thành tiền bao nhiêu ngày vì vậy số này càng nhỏ càng tốt vìlúc đó hàng tồn
kho có ít nghĩa là vốn bị ứ đọng không đáng kể.Tuy nhiên hệ số HK quá cao có
thể dẫn tới nguy cơ Dn không đủ hàng hóa thỏa mán nhu cầu khách hàng dẫn
tới tình trạng khô,mất khách ảnh hởng xấu đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hàng tồn kho bình quân đợc tính bằng cách lấy số đầu kỳ cộng số cuối
kỳ rồi chia 2.
Thời gian tồn kho bình quân = 365 ngày

Số vòng quay hàng tồn kho
Chú ý: trật tự u tiên đánh giá:
Hệ số K và hệ số KN phản ánh ngay khả năng thanh toán ngắn hạn của kỳ
phân tích.Còn hệ số H và HK phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của kỳ
phân tích vì vậy hai chỉ số đầu mang tính chất quyết định còn 2 chỉ số sau
mang tính tham khảo.
-Khả năng thanh toán dài hạn:
Mối quan tâm lớn nhất của các nhà đầu t khi cho vay vốn là mức độ rủi ro khi
cho chiếm dụng vốn và khả năng chi trả của DN.
+)Hệ số nợ/nguồn vốn chủ sở hữu:
Chỉ số này càng lớn thì tổng số tài sản đợc tài trợ từ bên ngoài là chủ yếu và dĩ
nhiên rủi ro về thanh toán càng cao,nhà cho vay luôn cảm tình đối với các
doanh nghiệp có chỉ số này nhỏ.
21
+)Khả năng thanh toán lãi vay:
Lãi nợ vay hàng năm là một khoản chi phí cố định và chúng ta muốn biết
công ty sẵn sàng trả lãi đến mức nào,cụ thể hơn chúng ta muốn biết rằng liệu
số vốn cho vay có thể đem lại những khoản lợi nhuận bao nhiêu.
Số lần hoàn trả nợ vay = Lợi tức trớc thuế + CP lãi vay
CP lãi vay
Chỉ tiêu này đo lờng khả năng các chủ nợ sẽ tiếp tục nhận đợc các khoản chi
cho họ.Chỉ số này càng lớn càng tốt vì cho thấy khả năng chi trả lãi vay của
doanh nghiệp càng lớn.
Chơng 2:
Phân tích chung tình hình tàI chính của công
ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu:
2.1)Giới thiệu về công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất
khẩu:
Tên giao dịch: Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
22

Tên giao dịch quốc tế: Export mechanical tool stock company
Tên giao dịch đối ngoại viết tắt:EMC
Giám đốc hiện tại của doanh nghiệp:Hồ Viết Tâm
Địa chỉ:Trụ sở chính:229 phố Tây Sơn-Quận Đống Đa-Hà Nội
Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp:Theo quyết định số 62/2000/QĐ-BCN
Loại hình doanh nghiệp và nhiệm vụ của doanh nghiệp:Công ty cổ phần
Chức năng và nhiệm vụ của công ty:theo khoản 2 điều 4 chơng 1 Điều
lệ công ty,Công ty CPDCCKXK có chức năng và nhiêm vụ sau:
Sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí,dụng cụ
phụ tùng xe đạp,xe máy,ôtô(cần khởi động,cần số,các bộ phận dụng cụ...sản
xuất cho các công ty nh Honda,Yamaha,VMEP,GMN,Toyota,Ford...),lắp ráp
xe máy,các mặt hàng tiêu dùng,hàng gia dụng INOX(các dụng cụ đồ bếp nh
dụng cụ 204,bộ 192...),vật thiết bị ngành cơ khí(kìm,cờ lê,mỏ lết...),giao thông
vận tải. Kinh doanh các ngành nghề theo quy định của pháp luật
Đặc điểm tổ chức hoạt động của công ty:
Đặc điểm tổ chức quản lý:
Công ty CPDCCKXK là một công ty hình thành trên sự góp vốn của các cổ
đông vì vậy mô hình tổ chức của công ty cũng tuân theo nguyên tắc tổ chức
của công ty cổ phần.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
23
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Ban kiểm
soát
P.GĐ Kinh
doanh
P.GĐ Kỹ thuật
Phòng

kinh
doanh
Phòng
kế
hoạch
vật tư
Phòng
HC_YT
Phòng
tài vụ
Phòng
tổ
chức
LĐTL
Phòng
kỹ
thuật
KCS
PX

khí 1
PX

khí 2
PX

khí 3
PX

điện

PX
mạ
PX
dụng
cụ
PX
rèn
dập
Quan hệ trực tuyến: Quan hệ chức năng:
Đại hội đồng cổ đông:là cơ quan quyết định cao nhất của công ty gồm
khoảng 600 thàh viên có quyền bầu bãi,miễn nhiễm thành viên hội đồng
quản trị và ban kiểm soát,có quyền xem xét,xử lý các hành vi vi phạm
do hội đồng quản trị và ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty,quyết
định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần và sửa đổi bổ sung
24
đIều lệ công ty thông qua các báo cáo hàng năm.Đại hội đồng cổ đông
mỗi năm họp 2 lần
Hội đồng quản trị:là cơ quan quản lý công ty,có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của
công ty.Có nhiệm vụ quyết định chiến lợc phát triển ,phơng án đầu t tổ
chức của công ty,bổ nhiệm,miễn nhiệm,cắt chức giám đốc và các cán
bộ quản lý quan trọng khác
Ban kiểm soát:gồm 3 thành viên do hội đồng quản trị đề cử,chịu sự lãnh
đạo trực tiếp của hội đồng quản trị.Ban này có nhiệm vụ giám sát,kiểm
tra việc thực hiện các phơng hớng,chính sách của các bộ phận mà hội
đồng cổ đông,hội đồng quản trị đề ra và báo cáo cho hội đồng quản trị
Ban giám đốc:gồm 3 ngời:
*Giám đốc công ty:là ngời đứng đầu ban,chịu trách nhiệm trực tiếp
điiều hành mọi HĐSXKD của công ty và chịu trách nhiệm về hành vi
pháp nhân và KQSXKD của công ty

*PGĐKD:chịu trach nhiệm công tác kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm
*PGĐKT:Phụ trách công tác kỹ thuật chỉ đạo sản xuất và an toàn lao
động
Phòng kế hoạch vật t:chịu trách nhiệm xây dựng và thực hiện chế độ
sản xuất dài hạn.Phòng này có trách nhiệm đóng gói sản phẩm quản lý
toàn bộ hệ thống kho tàng bến bãi của công ty,cấp phát NVL,vật t theo
định mức của phòng kỹ thuật đặt ra
Phòng tổ chức lao động tiền lơng:chịu sự quản lý trực tiếp của giám
đốc có nhiệm vụ theo dõi công tác tổ chức cán bộ,quản lý hồ sơ nhân
sự,quản lý chế độ chính sách lao động có trách nhiệm bảo vệ tài sản của
công ty,đào tạo chuyên môn kỹ thuật,thi nâng bậc công nhân và bảo hộ
lao động
25

×