Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

30 Công tác tổ chức Hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 121 trang )

B O C O TÁ Á
B O C O TÁ Á


NG H
NG H


P
P




LỜI NÓI ĐẦU
Từ khi mở cửa nước ta đã có nhiều thành tựu lớn trong kinh tế.Nền kinh
tế không ngừng phát triển, năm sau tăng trưởng hơn năm trước và đặc biệt là
năm 2000 nước tavẫn đứng vẫn dữ đều tốc dộ tăng trưởng trong khi các nước
trong khu vực đang bị ảnh hưởng rất lơnds của sự khủng hoảng kinh tế thế giới.
Để đạt được đIều đó đã có sự góp sức không nhỏ của bộ phận hạch toán ké toán.
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công


cụ quản lý kế toán tài chính không những có vai trò tích cực trong việc quản lý
cụ quản lý kế toán tài chính không những có vai trò tích cực trong việc quản lý


điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế mà còn vô cùng quan trọng đối với
điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế mà còn vô cùng quan trọng đối với



hoạt động của doanh nghiệp.
hoạt động của doanh nghiệp.
Công tác hạch toán kế toán vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ
Công tác hạch toán kế toán vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ


thuật, nó phát huy tác dụng như một công cụ sắc bén, có hiệu lực phục vụ yêu
thuật, nó phát huy tác dụng như một công cụ sắc bén, có hiệu lực phục vụ yêu


cầu quản lý kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay.
cầu quản lý kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên và nay có điều kiện tiếp xúc với thực tế,
Xuất phát từ những lý do trên và nay có điều kiện tiếp xúc với thực tế,


nhất là có sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán công ty và cô giáo
nhất là có sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán công ty và cô giáo


hướng dẫn em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài.
hướng dẫn em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài.
“Công tác tổ chức hạch toán kế
“Công tác tổ chức hạch toán kế


toán tại công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu"
toán tại công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu"
nhằm làm sáng tỏ những

nhằm làm sáng tỏ những


vấn đề vướng mắc giữa thực tế và lý thuyết để có thể hoàn thiện bổ sung kiến
vấn đề vướng mắc giữa thực tế và lý thuyết để có thể hoàn thiện bổ sung kiến


thức đã tích luỹ được ở lớp.
thức đã tích luỹ được ở lớp.
Nguyễn Thị Hoa - Lớp KT 45B
B O C O TÁ Á
B O C O TÁ Á


NG H
NG H


P
P




Báo cáo thực tập gồm 3 phần:
Báo cáo thực tập gồm 3 phần:
Phần I:
Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức công tác kế
Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức công tác kế



toán tại Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu.
toán tại Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu.
Phần II:
Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần dụng
Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần dụng


cụ cơ khí xuất khẩu
cụ cơ khí xuất khẩu
Phần III:
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty


cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
Do thời gian thực tập còn ít và khả năng thực tế của bản thân còn hạn chế
Do thời gian thực tập còn ít và khả năng thực tế của bản thân còn hạn chế


nên bản báo cáo thực tập không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
nên bản báo cáo thực tập không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận


được ý kiến đóng góp của thấy cô giáo và các bạn để hoàn thiện hơn.
được ý kiến đóng góp của thấy cô giáo và các bạn để hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !





Nguyễn Thị Hoa - Lớp KT 45B
B O C O TÁ Á
B O C O TÁ Á


NG H
NG H


P
P




Phần I
Phần I
Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
và công tác tổ chức bộ máy kế toán tại
và công tác tổ chức bộ máy kế toán tại
Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
Nguyễn Thị Hoa - Lớp KT 45B
B O C O TÁ Á
B O C O TÁ Á



NG H
NG H


P
P




I. Đặc điểm của Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
I. Đặc điểm của Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu được thành lập với sự góp vốn
của 3 người, tương đương tổng số vốn điều lệ ban đầu là 500 triệu. Trên cơ sở
thân quen và có sự hợp tác làm ăn với nhau từ trước đây cùng với sự hậu thuẫn
của công ty có địa bàn tại Hà Nội, ngày 11/5/2000 được sự chấp nhận của sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 0102000495
Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu


được phép hoạt động
được phép hoạt động với ngành
nghề đăng ký kinh doanh là: (buôn bán,đại lý, ký gửi hàng hoá sản xuất gia công
kim khí ) . Công ty là một doanh ngiệp tư nhân hoạch toán độc lập ,có trụ sở
chính tại 229 Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội.
Với đội ngũ 16 công nhân viên có trình độ trong đó bộ phận quản lý
chiếm 7 người một tỷ trọng khá lớn so với toàn bộ nhân công trong toàn công ty,
Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu


đã không ngừng củng cố và ngày
càng mở rộng (mỗi năm nâng số vốn điều lệ thêm khoảng trên dưới 50 triệu),
giải quyết nhu cầu thiết yếu cho xã hội thực hiện nhiệm vụ , đi đúng hướng đi đã
đặt ra khi mới thành lập công ty
Hiện nay, Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu là một công ty vẫn
hoạt đông,tồn tại với tư cách pháp nhân là một công ty vốn tư nhân
Mặc dù có nhiều biến động về mặt tổ chức nhưng trong gần 3 năm qua
(2000 – 2003) Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu đã và đang mang lại
hiệu quả kinh tế cao, nhịp độ tăng trưởng hàng năm đạt kế hoạch đề ra. Những
năm qua với đà phát triển nhanh của ngành xây dựng và sự đô thị hoá của đất
nước Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
đã
đã
mở thêm một số đại lý mới
mở thêm một số đại lý mới


và vẫn có nhu cầu mở thêm song song với đIều đố công ty đã mở thêm môt văn
và vẫn có nhu cầu mở thêm song song với đIều đố công ty đã mở thêm môt văn


phòng đậi diện taị 623 đường Nguyễn TrãI-Thanh Xuân-Hà Nội.
phòng đậi diện taị 623 đường Nguyễn TrãI-Thanh Xuân-Hà Nội.
Cùng với sự phát triển của xã hội, sự cạnh tranh trong cơ chế thi trường,
Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu đã hoạt động và trải qua nhiều biến
Nguyễn Thị Hoa - Lớp KT 45B
B O C O TÁ Á
B O C O TÁ Á



NG H
NG H


P
P




đổi thăng trầm để tự khẳng định mình hoà nhập với nền kinh tế năng động
không ngừng đi lên bám sát nhiệm vụ lợi nhuận của công ty mình làm phương
hướng phát triển cho công ty.
2.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
2.1.Chức năng:
Là một doanh nghiệp thương mại cho nên chức năng chủ yếu của công ty
là kinh doanh nhằm thực hiện nhiệm vụ mua bán các loại sản phẩm thép với các
công ty và doang nghiệp trong nước, vật tư xây dựng(phần này chiếm tỷ trọng
nhỏ)… kinh doanh mua bán thép xây dựng đem lại nguồn chính cho công ty
chiếm 90% doanh thu và là hoạt động chủ yếu của công ty. Công ty nhập các
loại thép có kích cỡ khác nhau sau đó bán cho các công ty hoặc đơn vị tư nhân
trong nước. Ngoài ra để tạo đIều kiện cho thép bán chạy hơn, công ty còn kinh
doanh thêm một số vật tư xây dựng khác . Hơn nữa công ty con tự gia công
thêm một số mặt hàng phụ để bán kèm như: đinh,giây gai,các loại giây thép…
Với thị trường ổn định, ngành kinh danh này mang lại cho công ty nguồn lãi
đáng kể.
Với vai trò là một tư nhân trong phần sản xuất thêm công ty đã tận dụng
nguyên liệu săn có của mình và đã giảm được đáng kể phần chi phí tăng một
nguồn lợi tương đương và luôn ổn định góp phần làm tăng doanh thu hàng năm
và mở rộng quan hệ của công ty. Sau khâu kinh doanh mua bán thép, cửa hàng

bán lẻ đem lại cho công ty một nguồn thu tương đối chiếm 25% doanh thu.
2.2.Nhiệm vụ:
- Mục đích kinh doanh thực hiện theo quyết định thành lập doanh nghiệp
và kinh doanh các mặt hàng đã đăng ký cụ thể.Có trách nhiệm thực hiện nghĩa
vụ đối với Nhà nước như nộp thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách
Nhà nước.
- Bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp được giao.
- Tổ chức và quản lý tốt lao động trong doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Hoa - Lớp KT 45B
B O C O TÁ Á
B O C O TÁ Á


NG H
NG H


P
P




3.Tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3.1.Các khách hàng và mặt hàng cung ứng của doanh nghiệp:
Là một đơn vị kinh doanh đa dạng có nhiều loại hàng hoá nên công ty
phải giao dịch tiếp xúc với nhiều khách hàng và cơ sở tiêu thụ khắp khu vực
phía Bắc. Những khách hàng truyền thống có vị trí đặc biệt trong sự phát triển
của công ty như: Công ty kinh doanh thương mại vầ phát triển thép Huy Đạt,
nhà máy cơ khí 25 bộ quốc phòng ,cửa hàng kim khí 14,công ty vật liệu xây

dựng và xây lắp,công ty TNHH Thành Tuyết,Công ty cơ giới xây dựng, công ty
thép Hà Nội , công ty thép Việt Hàn,công ty kinh doanh thép và vật tư hàng hoá,
cônh ty TNHH Toàn Cỗu,Vạn Lộc,Vĩnh Long… Ngoài ra ở dưới các cửa hàng
còn thu hút một số khách hàng mua lẻ phong phú ở thị trường Hà Nội.
Nhìn chung các mặt hàng cung ứng của công ty hầu hết là thép phi tròn,
thanh, tấm, lập là. Ngoài ra còn có một số sản phẩm di kèm như: bản mã, hộp
cọc, đinh, lưới thép,mắt bình…Công ty đang có phương hướng mở thêm một số
mặt hàng mới. Song để có một cơ sở vững chắc công ty phải mở thêm một lho
nữa vào hoạt động. Trong đIều kiện hiện nay thì chưa giám quyết định
3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Năm 2003-2004 đơn vị: đồng
Bảng so sánh chi tiêu thực hiện năm 2003 với năm 2004:
Chỉ tiêu
Thực hiện So sánh
Năm 2003 Năm2004 Chênh lệch (%)
1 2 3 4=3-2 5=4:2
1. Doanh thu thuần :
2. Giá vốn:
3. Chi phí bán hàng:
4. Chi phí QLDN:
5. LN trược thuế:
6.Thuế TNDN
(32%):
7. LN sau thuế:
36800100000
36633100000
78000000
28000000
61000000
19520000

41480000
33723489700
33351334719
80526900
127532110
164095971
52510711
111585260
-3076610300
-3281785281
2526900
99532110
103095971
32990711
2105260
- 8,36
- 8,96
3,24
355,47
1,69
1,69
1,69
Nguyễn Thị Hoa - Lớp KT 45B
B O C O TÁ Á
B O C O TÁ Á


NG H
NG H



P
P




Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu năm 2004 chỉ đạt 91,64% so vơI
năm 2003, giảm 3076610300 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 8,36%. Giá vốn
giảm 3281785281 đồng đạt 91,04% tương ứng với tỷ lệ giảm là 8,96%.Chi phí
quản lý tăng 2526900 đồng tương đương 3,24%. Đặc biệt chi phí quản lý tăng
khá mạnh 99532110 đồng hay tỷ lệ tăng lên tới 355,47% (Điều này quả là đáng
kinh ngạc).Song lợi nhuận trước thuế năm 2004 lại nhiều hơn 103095971 đồng
so với năm 2003tương đương tăng 1,69%.đIều này là do giá vốn năm 2004 giảm
tương đối lớn so với năm 2003. Do vậy nộp ngân sách nhà nước năm 2004 so
với năm 2003 tăng 32990711 đồng tương ứng với tỷ lệ 1,69%%. Trải qua 1 năm
hoạt động kinh doanh đầy sôi động, tuy rằng doanh số không đạt bằng năm
trước cộng thêm sự gia tăng khá lớn về chi phí kinh doanh nhưng công ty vẫn
đứng vững và thu lại được số lợi nhuận khả quan hơn năm trước. ĐIều này cũng
có nghĩa là công ty đã hoàn thành tốt hơn nghĩa vụ đối với nhà nước so với năm
ngoái.
Để đánh giá kỹ hơn tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta sử
dụng thêm một số chỉ tiêu hoạt động sau:
Chỉ tiêu đánh giá sự hiệu quả trong kinh doanh:
Sử dung hai tỉ số : +) Giá vốn trên doanh thu
+) Lợi nhuận trên doanh thu
Hai chỉ tiêu này phản ánh : trong 1 đồng doanh thu phải tốn bao nhiêu đồng giá
vốn và cũng một đồng doanh thu ấy sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
áp dung ta có:
+) Năm 2003: Giá vốn / Doanh thu = 36533100000 / 36800100000 = 0,993

Lợi nhuận / Doanh thu = 61000000 / 36800100000 = 0,00166
Như vậy: 1000 đồng doanh thu phải mát 993 đồng giá vốn và tạo được 1,66
đồng lợi nhuận.
+) Năm 2004 : Giá vốn/Doanh thu = 33351334719 / 33723489700 = 0,989
Nguyễn Thị Hoa - Lớp KT 45B
B O C O TÁ Á
B O C O TÁ Á


NG H
NG H


P
P




Lợi nhuận/ Doanh thu = 164095971 / 33723489700 = 0,00487
Còn ở đây: 1000 đồng doanh thu mất 989 đồng giá vốn và tạo được 1,91 đồng
lợi nhuận
Vậy là, năm 2004 kinh doanh có hiệu quả hơn năm 2003 đó là sự nỗ lực của
công ty trong việc đầu tư chi phí vào kinh doanh (giảm 4
đ
/1000
đ
doanh thu) và
thu lại hiệu quả kinh tế đích thực (tăng 3,21
đ

/ 1000
đ
doanh thu).Đó là đIều hiẻn
nhiên có thể dễ nhận thấy ở những công ty làm ăn phát đạt. Điều mà không phảI
doanh nghiệp nào cũng làm được trong tình hình kinh tế hiện nay.
4. Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu là một đơn vị tư nhân tiêu biểu
cho loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ với bộ máy gọn nhẹ, đảm bảo yêu cầu,
nhiệm vụ hoạt động của công ty, thúc đẩy kinh doanh phát triển, tiết kiệm chi
phí và nâng cao hiệu quả kinh tế . Qua tìm hiểu tổ chức hoạt động kinh doanh
phát triển mạnh ở Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu được xây dựng
theo cơ cấu trực tuyến, chức năng được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
Nguyễn Thị Hoa - Lớp KT 45B
GIÁM ĐỐC
Phòng
H nhà
Chính
Phòng
T ià
chính
Kế
toán
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
nghiệp
vụ
tổng

đại lý
Cửa
H ngà
Trạm
kho
vận tải
Nhổn
Đại lý bán lẻ
B O C O TÁ Á
B O C O TÁ Á


NG H
NG H


P
P




Theo cơ cấu tổ chức trên ,gián đốc là người chỉ đạo trực tiếp các hoạt
động của các phòng ban, cửa hàng, kho trạm, các bộ phận phòng ban làm tham
mưu thực hiện các mô hình lý này phù hợp với các doanh nghiệp theo phòng
ban, cửa hàng , kho trạm, các bộ phận phòng ban làm tham mưu ,giúp việc, hỗ
trợ cho giám đốc chuẩn bị ra quyết định, hướng dẫn và kiểm tra các quyết định
để thực hiện. Mô hình quản lý này phù hợp với Doanh nghiệp nhưCông ty cổ
phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu mọi thông tin đều được phản hồi giữa giám đốc
và các phòng ban một cách chính xác nhanh chóng.

4.1 Ban giám đốc:
Do chủ tịch hội đồng quản trị Tổng Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật theo điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty qui định.
Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về
mọi hoạt động, có toàn quyền quyết định trong phạm vi công ty.
4.2 Các phòng ban chức năng:
4.2.1 Phòng Tài Chính-Kế Toán:
Thực hiện chức năng của giám đốc về mặt tài chính thu thập tài liệu phản
ánh vào sổ sách và cung cấp thông tin kinh tế kịp thời phục vụ cho việc ra quyết
định của giám đốc, tổng hợp các quyết định trình lên giám đốc và tham gia xây
dựng giá, quản lý nguồn thu chi của toàn công ty sao cho hợp lý.Như vậy,phòng
Tài Chính-Kế Toán giúp giám đốc thực hiện có hiệu quả việc sử dụng vốn trong
quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
4.2.2.Phòng hành chính:
Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức quy hoạch cán bộ, bố trí sắp
xếp cơ cấu nhân sự cho phù hợp
với bộ máy quản lý của công ty, xem xét nâng bậc lương, giải quyết các
chính sách chế độ cho người lao động. Như vây,phòng tổ chức hành chính có
nhiệm vụ thực hiện các hoạt động đối nội, đối ngoại, công tác văn thư lưu trữ,
quản trị hành chính giúp cho mọi hoạt động của công ty thông suốt...
Nguyễn Thị Hoa - Lớp KT 45B
B O C O TÁ Á
B O C O TÁ Á


NG H
NG H


P

P




4.2.3.Phòng Kinh doanh:
Chịu trách nhiệm về công tác tìm hiểu thị trường, phương hướng sản xuất.
4.2.4.Phòng nghiệp vụ tổng đại lý:
Thực hiện việc bán hàng theo uỷ thác của công ty, rồi phân phối cho các
đại lý, tham mưu cho giám đốc để có những quyết định đúng đắn cho kinh
doanh của hoạt động đai lý và thực hiện chế độ kế toán, lấy số liệu hạch toán
định kỳ tại doanh nghiệp.
4.2.5. Cửa hàng Kinh doanh.
Là bộ phận có chức năng bán lẻ bán buôn các sản phẩm thép các loại, tìm
hiểu diễn biến của thị trường nhu cầu phổ biến khách hàng đẻ tư vấn cho việc
kinh doanh. Cửa hàng tự tính chi phí hoạt động trình giám đốc duyệt và tổ chức
các phương thức bán hàng cho phù hợp đảm bảo các loại được nguồn vốn và
đảm bảo việc kinh doanh có lợi nhuận.
4.2.6.Trạm kho :
Thực hiện việc tiếp nhận, kiểm kê và bảo đảm các loại hàng hoá mà công
ty kinh doanh, cung cấp thường xuyên về tình hình xuất-nhập-tồn kho của các
thời kỳ cho các phòng ban chức năng kinh doanh đảm bảo giấy tờ sổ sách chính
xác. Báo cáo kịp thời mọi trường hợp sai lệch để sử lý và đảm bảo tốt công tác
nghiệp vụ để giúp cho việc lưu thông hàng hoá được thông suốt.
5. Công tác tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
:
:
Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu được áp
dụng theo mô hình Kế toán tập chung. Đặc điểm công ty tổ chức kinh doanh làm
nhiều bộ phận trong đó có phòng Nghiệp vụ tổng đại lý cho công ty Tại phòng

này có kế toán cho riêng việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh rồi định kỳ tổng
hợp số liệu gửi về phòng tài chính kế toán thực hiện. Còn hoạt động kinh doanh
của phòng khác sẽ do phòng kế toán thực hiện cùng với việc tổng hợp số liệu
chung toàn doanh nghiệp đã lập báo cáo kế toán định kỳ. Sơ đồ tổ chức bộ máy
kế toán được thực hiện qua sơ đồ sau:
Nguyễn Thị Hoa - Lớp KT 45B
B O C O TÁ Á
B O C O TÁ Á


NG H
NG H


P
P






Nguyễn Thị Hoa - Lớp KT 45B
B O C O TÁ Á
B O C O TÁ Á


NG H
NG H



P
P




Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
5.1. Kế toán trưởng:
Có nhiệm vụ phụ trách chung mọi hoạt động trên tầm vĩ mô của các
phòng, tham mưu kịp thời tình hình tài chính kinh doanh của công ty cho giám
đốc. Định kỳ kế toán trưởng dựa vào các thông tin từ các nhân viên trong phòng
đối chiếu với sổ sách để lập báo cáo phục vụ cho giám đốc và các đối tượng
khác có nhu cầu thông tin về tài chính của công ty
5.2. Phó phòng kế toán: (kế toán tổng hợp)
Phụ trách điều hành các kế toán viên liên quan đến việc đi sâu vào hạch
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong nội bộ công ty. Cuối kỳ lên cân đối số
phát sinh, tính ra các số dư tài khoản và các sổ cái tài khoản. Hàng quý kế toán
tổng hợp lập ra báo cáo kế toán. Ngoài những nhiệm vụ trên, kế toán còn phải
lập ra báo cáo quản lý và theo dõi thanh lý hợp đồng, uỷ thác, thực hiện giao
dịch với ngân hàng về thủ tục mở thư tín dụng và vay vốn ngân hàng, theo dõi
thanh toán người bán.
5.3. Kế toán tiêu thụ:
Có nhiệm vụ tập hợp các hoá đơn chứng từ liên quan hoạt động kinh
doanh từ phòng KD, phòng nghiệp vụ tổng đại lý và từ cửa hàng để ghi sổ.
Nguyễn Thị Hoa - Lớp KT 45B
Kế toán thanh toán tiền vay
Kế toán vốn bằng tiền
+ PhảI thu của khách

Kế toán tiêu thụ + Thuế
Kế toán TSCĐ
Thủ quỹ
Phó phòng
kế toán
Trưởng
phòng
kế toán
B O C O TÁ Á
B O C O TÁ Á


NG H
NG H


P
P




Ngoài phần việc trên, kế toán tiêu thụ còn theo dõi các khoản thuế, lệ phí phải
nộp ngân sách và các khoản phải trả cho công nhân viên, hàng tháng phải nộp
báo cáo thuế GTGT phảI nộp.
5.4.Kế toán thanh toán với người mua:
Có nhiệm vụ kiểm tra các khoản đơn chứng từ liên quan đến thu chi,
thanh toán với người mua để ghi sổ. Ngoài ra còn theo dõi thanh toán các tài
khoản tạm ứng cho khách hàng, cho cán bộ nhân viên trong công ty, theo dõi
các nhiệm vụ liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.

5.5.Kế toán TSCĐ:
Theo dõi tình hình tăng giảm của TSCĐ, phân bổ và trích kháu hao
TSCĐ, hàng hoá cho từng đối tượng sử dụng theo dõi và phân bổ nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ sử dụng trong công ty. Ngoài ra còn có một số nhiệm vụ
tập hợp chi phí liên quan đến việc tính giá thành dịch vụ vận chuyển, tập hợp chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Hoa - Lớp KT 45B
B O C O TÁ Á
B O C O TÁ Á


NG H
NG H


P
P




PHẦN II
PHẦN II
Thực trạng công tác hoạch toán kế toán tại
Thực trạng công tác hoạch toán kế toán tại


Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
I. Số dư đầu kỳ:

I. Số dư đầu kỳ:
Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu là một công ty có bộ máy kế
Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu là một công ty có bộ máy kế


toán hoạch toán độc lập , hoạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
toán hoạch toán độc lập , hoạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai


thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Tính đến
thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Tính đến


1/10/2004 tình hình số dư chi tiết của một số taì khoản như sau:
1/10/2004 tình hình số dư chi tiết của một số taì khoản như sau:
Tổng số dư nợ các TK: 4 331 408 873
Tổng số dư nợ các TK: 4 331 408 873
*TàI khoản 111(Tiền mặt tại quỹ):
*TàI khoản 111(Tiền mặt tại quỹ):
25 344 500
25 344 500
*TàI khoản 131(PhảI thu của khách hàng):
*TàI khoản 131(PhảI thu của khách hàng):
285 780 913
285 780 913
Trong đó: Công ty xây dựng sông Đà (Chi nhánh tại Hà Nội): 285 780 913
Trong đó: Công ty xây dựng sông Đà (Chi nhánh tại Hà Nội): 285 780 913
*TàI khoản 156(Hàng tồn kho):
*TàI khoản 156(Hàng tồn kho):
1 689 017 490

1 689 017 490
Trong đó : Thép D1:17523kg x 4983 = 87 317 109
Trong đó : Thép D1:17523kg x 4983 = 87 317 109
Thép D2: 423 kg x 4300 = 1 181 900
Thép D2: 423 kg x 4300 = 1 181 900
Thép D4: 73 kg x 4500 = 328 500
Thép D4: 73 kg x 4500 = 328 500
Thép D5: 31226 kg x 4216 = 131 648 816
Thép D5: 31226 kg x 4216 = 131 648 816
Thép D6: 11534 kg x
Thép D6: 11534 kg x 4271
=
= 49 261 714


Thép D 8: 18983 kg x
Thép D 8: 18983 kg x 4200
=
= 79 728 600
Thép D10:
Thép D10: 10634
kg x
kg x 4490
=
= 47 746 660
Thép D12:
Thép D12: 22885
kg x
kg x 4500
=

= 102 982 500
Thép D13:
Thép D13: 21030
kg x
kg x 4376
=
= 92 027 280
Thép D14:
Thép D14: 13024
kg x 4525 =
kg x 4525 = 58 933 600
Thép D 18: 21120 kg X 4473,34 = 94 476 989


Nguyễn Thị Hoa - Lớp KT 45B
B O C O TÁ Á
B O C O TÁ Á


NG H
NG H


P
P




Thép D20:

Thép D20: 4875,2
kg x
kg x 4373
=
= 21 319 250
Thép D25:
Thép D25: 768
kg x
kg x 4721
=
= 3 625 728
Thép D32:
Thép D32: 432
kg x
kg x 4835
=
= 2 088 720
Thép tấm:
Thép tấm: 4946.8
kg
kg x 6101.09
=
= 297 131 509
Thép lá:
Thép lá: 10733
kg x
kg x 4591
=
= 49 275 203
Thép thanh U:

Thép thanh U: 1657
kg x
kg x 5000
=
= 8 285 000
Thép thanh L:
Thép thanh L: 61557
kg x
kg x 6478,63
=
= 398 804 871
Thép dẹt:
Thép dẹt: 375
kg
kg x 3899
=
= 1 462 125
Thép lập là:
Thép lập là: 8888
kg x
kg x 4657
=
= 41391 416
Thép phế liệu:
Thép phế liệu: 100000
kg
kg x 1200
=
= 120 000 000
*TàI khoản 211(Tài sản cố định hữu hình): 2 331 266 000

Tổng số dư có các TK: 4 331 408 903
*TàI khoản 214(Hao mòn TSCĐ): 59 655 500
*TàI khoản 311(Nợ ngắn hạn): 500 000 000
*TàI khoản 331(PhảI trả người bán): 231 144 698
trong đó:
Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu : 231 144 698
*Tài khoản 333(Thuế nộp cho nhà nước): 2 905 724
*Tài khoản 411(Vốn kinh doanh): 3 531 528 787
*TàI khoản 421(Lợi nhuận để lại): 6 174 694
Trong tháng 10/2004 công ty có các hoạt động sau:
II. Các nghiệp vụ phát sinh:
1. Kế toán nhập xuất hàng hoá : Đơn vị ( Đồng )
Nghiệp vụ 1: Phiếu nhập kho số 1 ngày1/10/2004 công ty nhập kho hàng hoá
mua từ công ty thép Hà Nội .
Giá trị hàng ghi trên hoá đơn như sau:
Giá mua: Thép D6: 391 kg X 4285,71 = 1 675 713
Thép D8: 4 423 kg X 4285,71 = 18 955 695
Thép D14: 1733 kg X 4752,38 = 8 235 875
Nguyễn Thị Hoa - Lớp KT 45B
B O C O TÁ Á
B O C O TÁ Á


NG H
NG H


P
P





Thép D16: 4376 kg X 4752,38 = 20 796 415
Thép D18: 1534 kg X 4752,38 = 7 290 151
Thép D19: 4610 kg X 4782,38 = 21 908 472
Thuế GTGT: 78 862 321X 5% = 3 943 116
Tổng số tiền chưa thanh toán : 82 805 437
Nghiệp vụ 2: Phiếu xuất kho số 1 ngày 2/10/2004 công ty xuất kho hàng hoá bán
trực tiếp cho cửa hàng bán lẻ 37 Ông ích Khiêm- Hà Nội
Giá trị hàng ghi trên hoá đơn như sau:
Giá bán: Thép D1: 500kg X 5047,62 = 2 523 810
Thép D12: 2942 kg X 4730 = 13 915 660
Thép D13+D15: 6115 kg X 4670 = 28 557 050
Thuế GTGT: 44 996 520 X 5% = 2249826
Tổng số tiền khách hàng đã thanh toán ngay bằng tiền mặt là: 47 246 346
Nghiệp vụ 3: Phiếu xuất kho số 2 ngày 2/10/2004 công ty xuất kho hàng hoá bán
cho cửa hàng kim khí 14.
Giá trị hàng ghi trên hoá đơn như sau:
Giá bán: Thép D1: 600 kg X 5524 = 3 314 400
Lập là 60*8: 8207 kg X 4757,143 = 39 041 873
Lập là 20*5: 681 kg X 4757,143 = 32 93 614
Thuế GTGT: 45 649 887 X 5% = 2282494
Tổng số khách hàng đã thanh toán ngay bằng tiền mặt là: 47 932 381
Nghiệp vụ 4: Phiếu xuất kho số 3 ngày 3/10/2004 công ty xuất kho hàng hoá bán
cho ông Nguyễn Mạnh Thắng chủ thầu xây dựng
Giá trị hàng ghi trên hoá đơn như sau:
Giá mua:
Thép D1: 400 kg X 5600 = 2 240 000
Thanh U160: 513 kg X 5758,1 = 2 953 905

Thuế GTGT: 5 193 905 X5% = 259 695
Tổng số tiền khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt là: 5 453 600
Nguyễn Thị Hoa - Lớp KT 45B
B O C O TÁ Á
B O C O TÁ Á


NG H
NG H


P
P




Nghiệp vụ 5: Phiếu xuất kho số 4 ngày 3/10/2004 công ty xuất kho hàng hoá bán
cho cửa hàng kim khí 14
Giá trị hàng ghi trên hoá đơn như sau:
Giá mua:
Thép D1: 1715 kg X 5714,29 = 9 800 007
Thuế GTGT: 9 800 007 X 5%= 490 000
Tổng số tiền khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt là: 10 290 007
Nghiệp vụ 6: Phiếu xuất kho số 5 ngày 4/10/2004 công ty xuất kho hàng hoá bán
cho công ty TNHH Ngọc Bích
Giá trị hàng ghi trên hoá đơn như sau:
Giá mua:
Thép D8: 7733 kg X 5097 = 39 364 131
Thép D6+D8: 13356 kg X 4476,2 = 59 784 127

Thuế GTGT: 99 148 258 X 5% = 4 957 413
Tổng số tiền chưa thanh toán: 104105 671
Nghiệp vụ 7: Phiếu xuất kho số 6 ngày 5/10/2004 công ty xuất kho hàng hoá bán
cho chủ thầu xây dựng Nguyễn Mạnh Thắng
Giá trị hàng ghi trên hoá đơn như sau:
Giá mua:
Thép D1: 2000 kg X 5619 = 11 238 000
Thuế GTGT: 11 238 000 X 5% = 561 900
Tổng số tiền khác hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt là: 11 799 90

Nghiệp vụ 8: Phiếu nhập kho số 2 ngày8/10/2004 công ty nhập kho hàng hoá
mua từ công ty kinh doanh thép vật tư hàng hoá.
Giá trị hàng ghi trên hoá đơn như sau:
Giá mua: Thép thanh L 70*70*6: 6763 kg X 4550 = 30 771 650
Thép thanh L 75*75*6: 148 kg X 4550 = 673 400
Thuế GTGT: 31 445 050 X 5% =1 572 253
Nguyễn Thị Hoa - Lớp KT 45B
B O C O TÁ Á
B O C O TÁ Á


NG H
NG H


P
P





Tổng số tiền chưa thanh toán là: 33 027 303
Nghiệp vụ 9: Phiếu nhập kho số 3 ngày 9/10/2004 công ty nhập kho hàng hoá
mua từ công ty kinh doanh vật tư hàng hoá:
Giá trị hàng ghi trên hoá đơn như sau :
Giá mua: Thép thamh L 90*7: 2516 kg X 4571,5 = 11 501 894
Thuế GTGT: 11 501 894 X 5% = 575 095
Tổng số tiền chưa thanh toán là: 12 076 989
Nghiệp vụ 10: Phiếu nhập kho số 4 ngày10/10/2004 công ty nhập kho hàng hoá
mua từ công ty TNHH Vĩnh Long.
Giá trị hàng ghi trên hoá đơn như sau:
Giá mua: Thép mạ kẽm: 8500 kg X 6800 = 57 800 000
Tôn kẽm: 8100 kg X 7050 = 5 7 105 000
Thuế GTGT: 114 905 000 X 5% = 5 745 250
Tổng số tiền chưa thanh toán là: 120 650 250
Nghiệp vụ 11: Phiếu nhập kho số 5 ngày11/10/2004 công ty nhập kho hàng hoá
mua từ công ty TNHH Vĩnh long.
Giá trị hàng ghi trên hoá đơn như sau:
Giá mua: Thép mạ kẽm: 5790 kg X 6800 = 39 372 000
Tôn kẽm: 5410 kg X 7050 = 38 140 500
Thuế GTGT: 77 512 500 X 5% = 3 875 625
Tổng số tiền chưa thanh toán là: 81 388 125
Nghiệp vụ 12: Phiếu nhập kho số 6 ngày11/10/2004 công ty nhập kho hàng hoá
mua từ công ty thép Việt Hàn.
Giá trị hàng ghi trên hoá đơn như sau:
Giá mua: Thép tấm: 88548 kg X 4162 = 368 536 776
Thuế GTGT: 368 536 776 X 5% = 18 426 839
Tổng số tiền chưa thanh toán là: 386 963 615
Nguyễn Thị Hoa - Lớp KT 45B
B O C O TÁ Á

B O C O TÁ Á


NG H
NG H


P
P




Nghiệp vụ 13: Phiếu xuất kho số 7 ngày 11/10/2004 công ty xuất kho hàng hoá
bán cho nhà máy cơ khí 25 bộ quốc phòng
Giá trị hàng ghi trên hoá đơn như sau:
Giá bán:
Thép tấm 20*2000*6000: 47100 X 4333,33 = 204 099 843
Thuế GTGT: 204 099 143 X 5% = 10 204 992
Tổng số tiền khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt là : 214 304 835
Nghiệp vụ 14: Phiếu xuất kho số 8 ngày12/10/2004 công ty xuất kho hàng hoá
bán cho công ty xây dựng dân dung Hà Nội
Giá trị hàng ghi trên hoá đơn như sau:
Giá bán:
Thép D13: 16204 kg X 4857,15 = 78 705 259
Thép D18: 461 kg X 4670 = 2 152 400
Thép tấm 10ly: 21666 kg X 4137 = 89 632 242
Thép tấm 12ly: 847,8 kg 4238,1 = 3 593 061
Thuế GTGT: 174 082 962 X 5% = 8 704 148
Tổng số tiền chưa thanh toán: 182 787 110

Nghiệp vụ 15: Phiếu xuất kho số 9 ngày 13/10/2004 công ty xuất kho hàng hoá
bán cho công ty xây dựng dân dung Hà Nội
Giá trị hàng ghi trên hoá đơn như sau:
Giá bán:
Thép tấm 8ly: 1507,2 kg X 4096 = 6 173 491
Thép tấm 10ly: 9420 kg X 4242,86 = 39 967 741
Thép tấm 14ly: 3956,4 X 4238,1 = 16 767 619
Thép tấm 20*2000*6000: 41448 kg X 4333,33 = 179 607 862
Thuế GTGT: 242 516 713 X 5% = 12 125 834
Tổng số tiền chưa thanh toán: 254 642 547
Nghiệp vụ 16: Phiếu xuất kho số 10 ngày 15/10/2004 công ty xuất kho hàng hoá
bán cho công ty TNHH-Thương mại Ngọc Bích
Nguyễn Thị Hoa - Lớp KT 45B
B O C O TÁ Á
B O C O TÁ Á


NG H
NG H


P
P




Giá trị hàng ghi trên hoá đơn như sau:
Giá bán:
Thép D1: 460 kg X 5900 = 2 714 000

Thép D14: 2000 kg X 4857 = 9 714 000
Thuế GTGT: 12 428 000 X 5% = 621 400
Tổng số tiền chưa thanh toán: 13 049 400
Nghiệp vụ 17: Phiếu xuất kho số 11 ngày15/10/2004 công ty xuất kho hàng hoá
bán cho công ty dịch vụ thương mại Hà Tây
Giá trị hàng ghi trên hoá đơn như sau:
Giá bán:
Thép dẹt D40: 375 kg X 4190,5 = 1 571 438
Thanh L 40: 1144,5 kg X 5285,7 = 6049484
Thanh L 50:1072 kg X 5381 = 5768432
Thanh L 63: 271,5 kg X 5381 = 1460942
Thuế GTGT: 14 850 296 X 5% = 742315
Tổng số tiền khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt là: 15 592 811
Nghiệp vụ 18: Phiếu xuất kho số 12 ngày 16/10/2004 công ty xuất kho hàng hoá
bán cho công ty TNHH Thành Tuyết
Giá trị hàng ghi trên hoá đơn như sau:
Giá bán:
Thanh L 130*12: 1966 kg X 5400 = 10 616 400
Thanh L 120*8:5292 kg X 5400 = 28 576 800
Thanh L 75*6: 164 kg X 4700 = 770 800
Thanh L 70*6: 6090 kg X4700 = 28 623 000
Thanh L 100*8: 434 kg X 5180 = 2 248 120
Thanh L 90*7: 5899 kg X 5000 = 29 495 000
Thuế GTGT: 100 330 120 X 5% = 5 016 506
Tổng số tiền chưa thanh toán : 105 346 626
Nguyễn Thị Hoa - Lớp KT 45B
B O C O TÁ Á
B O C O TÁ Á



NG H
NG H


P
P




Nghiệp vụ 19: Phiếu xuất kho số 13 ngày 16/10/2004 công ty xuất kho hàng hoá
bán cho công ty kinh doanh thương mại phát triển thép Huy Đại
Giá trị hàng ghi trên hoá đơn như sau:
Giá bán:
Thanh L 175*15: 6164 kg X 5980 = 36 860 720
Thanh L 175*12:5342 kg X 5980 = 31 945 160
Thanh L 150*12: 665 kg X 5980 = 3 916 900
Thanh L 152*10:1923 kg X 5980 = 11 499 540
Thuế GTGT: 84 222 320 X 5% = 4 211 116
Tổng số tiền chưa thanh toán : 88 433 436
Nghiệp vụ 20: Phiếu xuất kho số 14 ngày 16/10/2004 công ty xuất kho hàng hoá
bán cho công ty xây dựng dân dụng Hà Nội
Giá trị hàng ghi trên hoá đơn như sau:
Giá bán:
Thép D 1:500 kg X 5714,28 = 2 857 140
Thép D 6: 2155 kg X 4549,52 = 9 804 216
Thép D 8: 5494 kg X 4549,52 = 24 995 063
Thép D 16: 2100 kg X 4449,52 = 9343992
Thép D 20: 4875,2 kg X 4449,52 = 21 692 300
Thuế GTGT: 68 692 711 X 5% = 3 434 636

Tổng số tiền chưa thanh toán : 72 127 347
Nghiệp vụ 21: Phiếu xuất kho số 15 ngày 17/10/2004 công ty xuất kho hàng hoá
bán cho công ty vật liệu xây dựng Hồng Hà
Giá trị hàng ghi trên hoá đơn như sau:
Giá bán:
Thép D12: 10000 kg X 4857,2 = 48 572 000
Thuế GTGT: 48 572 000 X 5% = 2 428 600
Tổng số tiền chưa thanh toán : 51 000 600
Nguyễn Thị Hoa - Lớp KT 45B
B O C O TÁ Á
B O C O TÁ Á


NG H
NG H


P
P




Nghiệp vụ 22: Phiếu xuất kho số 16 ngày 18/10/2004 công ty xuất kho hàng hoá
bán cho công ty TNHH Ngọc Bích
Giá trị hàng ghi trên hoá đơn như sau:
Giá bán:
Thép D1: 400 kg X 6500 = 2 600 000
Thép D18: 21060 kg X 4523,81 = 95 271 439
Thuế GTGT: 97 871 439 X 5% = 4 893 572

Tổng số tiền chưa thanh toán : 102 765 011
Nghiệp vụ 23: Phiếu nhập kho số 7 ngày19/10/2004 công ty nhập kho hàng hoá
mua từ công ty TNHH Toàn Cầu.
Giá trị hàng ghi trên hoá đơn như sau :
Giá mua: Tôn kẽm: 9050 kg X 7050 = 63 802 500
Thuế GTGT: 63 802 500 X 5% = 3 190 125.
Tổng số tiền chưa thanh toán là: 66 992 625.
Ngiệp vụ 24: Phiếu nhập kho số 8 ngày 20/10/2004 công ty nhập kho hàng hoá
mua từ công ty TNHH Toàn Cầu.
Giá trị hàng ghi trên hoá đơn như sau:
Giá mua: Tôn kẽm: 7260 kg X 7050 = 51 183 000
Thuế GTGT: 51 183 000 X 5% = 2 559 150
Tổng số tiền chưa thanh toán là: 53 742 150
Nghiệp vụ 25: Phiếu xuất kho số 17 ngày 20/10/2004 công ty xuất kho hàng hoá
bán cho công ty vật liệu xây dựng Hồng Hà
Giá trị hàng ghi trên hoá đơn như sau:
Giá bán:
Thép D6+D8: 5030 kg X 4405 = 22 157 150
Thép D10+12: 4020 kg X 4857,14 = 19 525 703
Thép D13+D25: 22000 kg X 4550 = 100 100 000
Thanh L 25+L75: 7000 kg X 5286 = 37 002 000
Thuế GTGT: 178 784 853 X 5% = 8939243
Nguyễn Thị Hoa - Lớp KT 45B
B O C O TÁ Á
B O C O TÁ Á


NG H
NG H



P
P




Tổng số tiền chưa thanh toán : 187 724 096
Nghiệp vụ 26: Phiếu xuất kho số 18 ngày 21/10/2004 công ty xuất kho hàng hoá
bán cho công ty TNHH Thành Tuyết
Giá trị hàng ghi trên hoá đơn như sau:
Giá bán:
Thép D1: 550 kg X 5142,86 = 2 828 573
Thép D10: 2321 kg X 4800 = 11 140 800
Thép D12: 3062 kg X 4700 = 14 391 400
Thép tấm 12*2000*6000:11304 kg X 4314,29 = 48 768 734
Thuế GTGT: 77 129 507 X 5% = 3 856 475
Tổng số tiền chưa thanh toán : 80 985 982
Nghiệp vụ 27: Phiếu nhập kho số 9 ngày 22/10/2004 công ty nhập kho hàng hoá
mua từ công ty thép Việt Hàn.
Giá trị hàng ghi trên hoá đơn như sau:
Giá mua: Thép tấm các loại: 11660 kg X 4290 = 50 021 400
Thuế GTGT: 50 021 400 X 5% = 2 501 070
Tổng số tiền chưa thanh toán là: 52 522 470
Nghiệp vụ 28: Phiếu nhập kho số 10 ngày24/10/2004 công ty nhập kho hàng hoá
mua từ công ty TNHH Toàn Cầu.
Giá trị hàng ghi trên hoá đơn như sau:
Giá mua: Tôn kẽm: 5930 kg X 7050 = 41 806 500
Thuế GTGT: 41 806 500 X 5% = 2 090 325
Tổng số tiền chưa thanh toán là: 43 896 825

Nghiệp vụ 29: Phiếu xuất kho số 19 ngày 24/10/2004 công ty xuất kho hàng hoá
bán cho công ty kinh doanh thương mại và phát triển thép Huy Đại
Giá trị hàng ghi trên hoá đơn như sau:
Giá bán:
Nguyễn Thị Hoa - Lớp KT 45B
B O C O TÁ Á
B O C O TÁ Á


NG H
NG H


P
P




Thép Lá 1,1ly: 9900 kg X 5762 = 57 043 800
Thuế GTGT: 57 043 800 x 5% = 2 852 190
Tổng số tiền chưa thanh toán: 59 895 990
Nghiệp vụ 30: Phiếu nhập kho số 11 ngày 25/10/2004 công ty nhập kho hàng
hoá mua từ công ty TNHH Vĩnh Long.
Giá trị hàng ghi trên hoá đơn như sau :
Giá mua: Tôn kẽm: 6130 kg X 7050 = 43 216 500
Thuế GTGT: 43 216 500 X 55 = 2 160 825
Tổng số tiền chưa thanh toán là: 45 377 325
Nghiệp vụ 31: Phiếu xuất kho số 20 ngày 25/10/2004 công ty xuất kho hàng hoá
bán cho công ty TNHH Thành Tuyết

Giá trị hàng ghi trên hoá đơn như sau:
Giá bán:
Thanh L 63*6: 10000 kg X 5142,8 = 51 428 000
Thuế GTGT: 51 428 000 X 5% = 2 571 400
Tổng số tiền chưa thanh toán : 53 999 400
Nghiệp vụ 32: Phiếu xuất kho số 21 ngày 25/10/2004 công ty xuất kho hàng hoá
bán cho công ty dịch vụ thương mại Hà Tây
Giá trị hàng ghi trên hoá đơn như sau:
Giá bán:
Thanh L 63*6: 12616 kg X 5238 = 66 082 608
Thuế GTGT: 66 082 608 X 5% = 3 304 130
Tổng số tiền chưa thanh toán : 69 386 738
Nghiệp vụ 33: Phiếu nhập kho số 12 ngày26/10/2004 công ty nhập kho hàng hoá
mua từ công ty thép Hà Nội.
Giá trị hàng ghi trên hoá đơn như sau:
Giá mua: Thép D19: 302 kg X 4862,82 = 1 468 572
Thuế GTGT: 1 468 572 X 5% = 73 429
Nguyễn Thị Hoa - Lớp KT 45B
B O C O TÁ Á
B O C O TÁ Á


NG H
NG H


P
P





Tổng số tiền chưa thanh toán là: 1 542 001
Nghiệp vụ 34: Phiếu xuất kho số 22 ngày 26/10/2004 công ty xuất kho hàng hoá
bán cho công ty cơ khí 120 Trương Định
Giá trị hàng ghi trên hoá đơn như sau:
Giá bán:
Thép lá 1,8 ly: 450 kg X 5952,38 = 2 678 571
Thép lá 5 ly: 353,2 kg X 5571,42 = 1 966 711
Thép tấm 8 ly: 565,2 kg X 4476,19 = 2 529 943
Thép tấm 10 ly: 2826 kg X 4476,19 = 12 649 713
Thuế GTGT: 19 824 938 X 5% = 991 247
Tổng số tiền chưa thanh toán : 20 816 185
Nghiệp vụ 35: Phiếu xuất kho số 23 ngày 27/10/2004 công ty xuất kho hàng hoá
bán cho công ty công ty xây dựng sông Đà ( chi nhánh tại Hà Nội )
Giá trị hàng ghi trên hoá đơn như sau:
Giá bán:
Thép D5: 31226 kg X 4495,24 = 140 368 364
Thuế GTGT: 140 368 364 X 5% = 7 018 418
Tổng số tiền chưa thanh toán : 147 386 782
Nghiệp vụ 36: Phiếu nhập kho số 13 ngày 28/10/2004 công ty nhập kho hàng
hoá mua từ công ty TNHH Vạn Lộc.
Giá trị hàng ghi trên hoá đơn như sau:
Giá mua: Thép lá: 14166,7 kg X 5730 = 81 175 191
Thuế GTGT: 81 175 191 X 5% = 4 058 760
Tổng số tiền chưa thanh toán là: 85 233 951
Nghiệp vụ 37: Phiếu xuất kho số 24 ngày 28/10/2004 công ty xuất kho hàng hoá
bán cho công ty dịch vụ thương mại Hà Tây
Giá trị hàng ghi trên hoá đơn như sau:
Giá bán:

Nguyễn Thị Hoa - Lớp KT 45B

×