Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TƯ TƯỞNG HCM docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.5 KB, 14 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TƯ TƯỞNG HCM
Câu 1: phân tích cở sở khách quan và cơ sở chủ quan hình thành nên tư tưởng HCM?
-1 Cơ sở khách quan
a) Bối cảnh lịch sử hình thành TTHCM
- Bối cảnh lịch sử VN cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
+ Trước sự xâm lược của TD Pháp (1958) triều đình pk nhà Nguyễn đã từng bước nhân nhượng
đầu hàng, cuối cùng bán nước ta cho thực dân Pháp, thừa nhận nền bảo hộ của TD Pháp trên toàn
cõi VN
+ Cuối thế kỷ XIX các cuộc khởi nghĩa vũ trang dưới khẩu hiệu Cần Vương do các sĩ phu, văn
thân lãnh đạo cuối cùng cũng thất bại. Hệ tư tưởng pk đã tỏ ra lỗi thời trước các nhiệm vụ lịch
sử.
+ Các cuộc khai thác thuộc địa của TD Pháp đã làm cho xã hôi nước ta có sự chuyển biến và
phân hóa sâu sắc.
+ Sang đầu thế kỷ XX dưới ảnh hưởng của các trào lưu cải cách ỏ Nhật Bản, Trung Quốc tràn
vào nước ta làm cho các phong trào yêu nước của nhd ta chuyển dần sang xu hướng dân chủ tư
sản. Tiêu biểu là các phong trào của PBC, Phan Chu Trinh. Song do đường lối đấu tranh chưa
đúng đắn nên các phong trào này cũng lần lượt thất bại.
+ Sự thất bại này đã đặt ra cho các phong trào yêu nước của nhd ta những năm cuối thế kỷ XIX,
đầu thế kỷ XX muốn thắng lợi phải đi theo một con đường mới.
- Bối cảnh thời đại(quốc tế)
+ Chủ nghĩa tư bản từ giai đoạn cạnh tranh chuyển sang giai đoạn độc quyền đã xác lập quyền
thống trị của chúng trên phạm vi toàn thế giới, CNĐQ đã trở thành kẻ thù chung của nhd các
nước thuộc địa.
+ Trong quá trình xâm lược các nước nhược tiểu ở Châu Á, Châu Phi và khu vực Mỹ Latinh, sự
bóc lột pk trước kia vẫn được duy trì nhưng bao trùm lên nó là sự bóc lột TBCN.
+ Các phong trào đấu tranh sôi nổi của công nhân các nước TB cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
đã dẫn đến một cao trào mới của CMTG với đỉnh cao là CMT10 Nga năm 1917.
+ Từ sau cuộc CM T10 Nga, với sự ra đời của Quốc tế cộng sản(3/1919) phong trào công nhân
các nước TB Phương Tây và phong trào gpdt ở các nước thuộc địa Phương Đông càng có quan
hệ mật thiết với nhau hơn trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là CNĐQ.
b) Những tiền đề về tư tưởng- lý luận


- Giá trị truyền thống dân tộc
+ Lịch sử dựng nước và giữ nước lâu đời đã hình thành nên những giá trị truyền thống tốt đẹp và
cao quý của dt VN đó là:
• Chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất, tự lực, tự cường để dựng nước và giữ nước được hun
đúc qua hang ngàn năm lịch sử.
• Tinh thần cố kết cộng đồng, đoàn kết, ý thức dân chủ xuất hiện và được nuôi dưỡng trong
quá trình dựng nước, giữ nước và đã trở thành giá trị truyền thống tốt đẹp của dt.
• Truyền thống dũng cảm, cần cù, thông minh, sáng tạo trong lao động, sản xuất, chiến đấu.
+ Trong những giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là tư tưởng, tình cảm cao quý, thiêng
liêng nhất, là cội nguồn của trí tuệ sáng tạo và lòng dũng cảm của người VN, cũng là chuẩn mực
đạo đức cơ bản của dt.
+ Chính sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước đã thúc dục Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu
nước, tìm sức sống cho cuộc đấu tranh của dt VN.
- Tinh hoa văn hóa nhân loại
+ Tinh hoa VH Phương Đông là một trong những cơ sở hình thành TTHCM. Trong suốt cuộc
đời mình HCM luôn coi trọng việc tìm tòi, nghiên cứu, chắt lọc những yếu tố tinh túy, tích cực
của văn hóa Phương Đông:
• Đối với Nho giáo: Người tiếp thu những yếu tố tích cực như: triết lý hành động, tư tưởng
nhập thế, hành đạo giúp đời…
• Đối với Phật giáo: Người tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc của các tư tưởng vị tha, từ bi
bác ái, cứu khổ cứu nạn…là nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm việc thiện, là
tinh thần bình đẳng, dân chủ, chống phân biệt đẳng cấp, là việc đề cao lao động, chống lười
biếng…
• Sau này khi trở thành người cộng sản, Người vẫn tiếp tục tìm hiểu về VH Phương Đông, đặc
biệt là những trào lưu tư tưởng mới ở Ấn Độ và Trung Hoa mà điển hình là chủ nghĩa Găng-đi và
chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn.
+ Văn hóa Phương Tây là một bộ phận quan trọng của VH nhân loại và là một trong những cơ sở
hình thành TTHCM:
• Người trực tiếp đọc và tiếp thu các tư tưởng về tự do, bình đẳng qua các tp của các nhà khai
sáng như Vôn-te, Rút-xô, Mông-téc-xki-ơ.

• Tiếp thu các giá trị của bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Đại cách mạng
Pháp,các giá trị về quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hp của Tuyên ngôn đl ở Mỹ năm
1776.
=> Vh PT là một trong những cơ sở hình thành TTHCM, qua HCM những tri thức VH đó được
vận dụng, bổ sung, có thêm nội dung mới trở thành giá trị vĩnh hằng của nhân loại.
- Chủ nghĩa M- L
+ Việc tiếp thu CN M-L ở HCM diễn ra trên nền tảng của những tri thức VH tinh túy được chắt
lọc, hấp thụ và một vốn chính trị, vốn hiểu biết phong phú, được tích lũy qua thực tiễn hoạt động
đấu tranh vì mục tiêu cứu nước và giải phóng dt VN.
+ Việc tiếp thu CN M-L ở HCM lúc đầu chỉ là cảm tính, Người viết: Lúc đầu tôi ủng hộ CMT10
chỉ là theo cảm tính tự nhiên…Tôi kính yêu Lênin vì Lênin là một người yêu nước vĩ đại đã gp
đồng bào mình…Tôi tham gia Đảng xh Pháp chẳng qua là vì các ông bà ấy đã tỏ đồng tình với
tối, với cuộc đtr của các dt bị áp bức, còn Đảng là gì, xh và CNCS là gì thì tôi chua hiểu.
+ Từ những nhận thức ban đầu về CN M-L và đặc biệt là sau khi đọc luận cương của Lênin về
vấn đề dt thuộc địa, HCM đã tiến dần tới nhận thức lý tính, trở lại nghiên cứu Mác sâu sắc hơn
để rồi tiếp thu học thuyết của các ông một cách có chọn lọc, không giáo điều. Người tiếp thu lý
luận M-L theo phương pháp mácxit, nắm lấy cái tinh thần, cái bản chất. Người vận dụng lập
trường, quan điểm, phương pháp biện chứng của chủ nghĩa M-L để giải quyết các vấn đề thực
tiễn của CMVN, chứ không đi tìm những kết luận có sẵn trong sách vở.
2- Nhân tố chủ quan
- Khả năng tư duy và trí tuệ HCM
Trong quá trình ra đi tìm đường cứu nước, HCM đã khám phá các quy luật vận động xã hội, đs
Vh và các cuộc đấu tranh của các dt trong hoàn cảnh cụ thể để khái quát thành lý luận, đem lý
luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn và được kiểm nghiệm trong thực tiễn. Nhờ vào con đường nhận
thức chân lý như vậy mà lý luận của HCM mang giá trị khách quan, CM và khoa học
- Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn
+ Đó là tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, cộng với đầu óc phê phán tinh tường, sáng suốt trong
việc nhận xét, đánh giá các sự vật, sự việc xung quanh.
+ Đó là bản lĩnh kiên định, luôn tin vào nhân dân, khiêm tốn, bình dị, ham học hỏi, nhạy bén với
cái mới, có phương pháp biện chứng, có đầu óc thực tiễn.

+ Đó là sự khổ công học tập để chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức nhân loại, là tâm hồn của một nhà
yêu nước chân chính, một chiến sỹ cộng sản nhiệt tình CM, một trái tim yêu nước thương dân,
sẵn sang chịu đựng hi sinh vì độc lập tự do của tổ quốc, hạnh phúc của đồng bào.
Câu 2: khái niệm quá,quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng HCM?
* Tư tưởng HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của
CMVN, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến CMXHCN, là kết quả của sự vận dụng sáng
tạo và phát triển chủ nghĩa Mác- Lênin vào điều kiện cụ thể nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh
hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con
người
* Quá trình hình thành và phát triển TT HCM.
- Thời kỳ trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước
+ Đây là gđ Nguyễn Sinh Cung được tiếp thu các giá trị truyền thống tốt đẹp của dt là chủ nghĩa
yêu nước- nhân văn VN trong môi trường gia đình, quê hương. Người cũng được tiếp nhận tinh
hoa văn hóa phương Đông qua nền giáo dục Nho giáo VN và bắt đầu tiếp xúc với văn hóa
phương Tây
+ Chứng kiến sự thống khổ của 1 dt nô lệ, sự bất công của áp bức gc cùng những cuộc đấu tranh
bất khuất của cha ông và rút ra những bài học thành bại từ các cuộc đấu tranh đó.
+ Từ đó người đã nung nấu ý chí yêu nước và quyết tâm ra đi tìm con đường cứu nước mới.
- Thời kỳ 1911-1920: Tìm thấy con đường cứu nước, gp dt
+ Đây là giai đoạn Nguyễn Tất Thành đi sang phương Tây nơi sản sinh những tư tưởng tự do,
bình đẳng, bác ái. Đến các châu lục khảo sát, tìm hiểu một cách toàn diện mọi mặt đs của các dt
thuộc địa
+ Kiên trì chịu đựng gian khổ, ra sức học tập, khảo sát thực tiễn và tham gia vào các tổ chức
chính trị, xã hội tiến bộ như Đảng Xã Hội Pháp
+ Nghiên cứu và tìm hiểu các cuộc CM lớn trên TG như CM tư sản Anh, Pháp, Mỹ và đã nhận
thấy tính không triệt để của các cuộc CM này và cuộc CM này đã trở nên không triệt để đối với
lịch sử phát triển của nhân loại.
+ Đến với chủ nghĩa Mác- Lênin sau khi tiếp xúc với luận cương của Lênin về vấn đề dt và vấn
đề thuộc địa, tìm ra con đường của CMVN là con đường CMVS. Người đã biểu quyết tán thành
Quốc tế III, tham gia sáng lập Đảng CS Pháp, trở thành người cộng sản.

- Thời kỳ 1921-1930: Hình thành cơ bản tư tưởng về CMVN
Sau khi tìm ra con đường cứu nước NAQ tích cực tham gia hoạt động thực tiễn trong phong
trào cộng sản quốc tế và gp dt TG, tìm hiểu và bắt đầu tiến hành truyền bá CN M-L về các nước
thuộc địa trong đó có VN
Trong giai đoạn này thông qua các bài viết, các tp, ở HCM đã hình thành hệ thống các quan
điểm về CMVN:
+ CMGPDT trong thời đại mới phải đi theo con đường CMVS
+ CM thuộc địa và CMVS ở chính quốc có quan hệ mật thiết với nhau, CM thuộc địa không lệ
thuộc vào CM ở chính quốc mà có tính chủ động độc lập
+ CM thuộc địa trước hết là mộtcuộc dt cách mệnh, đánh đuổi ĐQ xl, giành đl tựdo
+ GPDT là việc chung của dân chúng, phải tập hợp lực lượng dt thành một sức mạnh lớn để
chông ĐQ và tay sai
+Phải đk và liên minh với các lực lượng CM quốc tế, song phải nêu cao tinh thần tự lực, tự
cường, không được ỷ lại vào sự giúp đỡ của quốc tế
+ CM muốn thành công trước hết phải có Đảng CM lãnh đạo, vận động và tổ chức quần chúng
đấu tranh.
- Thời kỳ từ 1930-1945: Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường CM
+ Do ảnh hưởng khuynh hướng “tả” của Quốc tế cs, BCHTWĐ ta đã phê phán chỉ trích đường
lối của NAQ trong Cương lĩnh tại Hội nghị thành lập Đảng đầu năm 1930. Trước sự phê phán đó
NAQ vẫn kiên trì giữ vững quan điểm của mình.
+ Trong khoảng thời gian khó khăn hoạt động ở nước ngoài, người vẫn quan tâm theo sát tình
hình để chỉ đạo CM trong nước.
+ Sau khi khuynh hướng tả bị phê phán tại ĐH VII(T7/1935) QTCS, Đảng ta đã từng bước điều
chỉnh và đề ra chủ trương theo quan điểm của NAQ. Ngày 28/1/1941 NAQ về nước trực tiếp
lãnh đạo CMVN và Người đã xây dựng hoàn thiện chiến lược CMGPDT, xác lập tư tưởng đl, tự
do dẫn tới thắng lợi của CMT8/1945.
+ Ngày 2/9/1945 HCT đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước VNDCCH, trong tuyên
ngôn Người đã nêu ra tư tưởng về quyền cơ bản của các dt.
- Thời kỳ từ 1945-1969: Tư tưởng HCM tiếp tục phát triển, hoàn thiện
Xuất phát từ thực tiễn, trong suốt quá trình lãnh đạo CMVN, tư tưởng HCM về nhiều vấn đề đã

tiếp tục được bổ sung và phát triển, hợp thành một hệ thống những quan điểm lý luận về CMVN
đó là:
+ Tư tưởng kết hợp kháng chiến với kiến quốc
+ Tư tưởng về ctr nhd, toàn dân, toàn diện, kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính
+ Tư tưởng về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ lên CNXH
+ Xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân
+ Tư tưởng về con người và chiến lược trồng người
+ Xây dựng ĐCSVN với tư cách là một Đảng cầm quyền
+ Về quốc tế và đường lối đối ngoại…
Câu 3: Nội dung chủ yếu của tư tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc?
Là hệ thống các quan điểm về con đường cứu nước, về tổ chức lực lượng, chiến lược, sách lược
và những nhân tố bảo đảm thắng lợi của CM giải phóng dân tộc Việt Nam và các dân tộc thuộc
địa khỏi chủ nghĩa thực dân đế quốc, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình thống nhất, độc lập,
dân chủ và giàu mạnh,… Đây là đóng góp xuất sắc nhất của Hồ Chí Minh vào kho tàng lý luận
Mác Lê Nin… Vì vậy được suy tôn là anh hùng giải phóng dân tộc.
1. CM giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải theo con đường CM vô sản:
Trước những thất bại và bế tắc của các phong trào chống Pháp, Nguyễn Tất Thành tìm đường
cứu nước, Người nghiên cứu 3 cuộc CM điển hình: CM Mỹ 1776, CM tư sản Pháp 1789 và CM
tháng 10 Nga, Người rút ra kết luận:
CM Pháp cũng như CM Mỹ đều là CM tư sản, CM không đến nơi, tiếng là Cộng hòa dân chủ, kỳ
thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa, chúng ta đã hi sinh làm CM
thì làm đến nơi, làm sao khi CM rồi thì quyền giao lại cho dân chúng số nhiều, thế thì dân chúng
khỏi phải hi sinh nhiều lần, dân chúng mới hạnh phúc.
Trong thế giới bây giờ chỉ có CM tháng 10 là thành công và thành công đến nơi, nghĩa là dân
chúng được hưởng hạnh phúc tự do bình đẳng thật sự.
Tiếp xúc với luận cương của Lê Nin, Người tìm thấy ở đó con đường giải phóng dân tộc và chỉ
rõ: Các đế quốc vừa xâu xé thuộc địa, vừa liên kết nhau đàn áp CM thuộc địa; Thuộc địa cung
cấp của cải và binh lính đánh thuê cho đế quốc để đàn áp CM chính quốc và thuộc địa. Vì thế
giai cấp vô sản chính quốc và thuộc địa có chung kẻ thù và phải biết hỗ trợ nhau chống Đế quốc.
Người ví CN đế quốc như con đỉa 2 vòi, 1 vòi cắm vào chính quốc, 1 vòi vươn sang thuộc địa,

muốn giết nó thì phải cắt 2 vòi, phải phối hợp CM chính quốc với thuộc địa. CM giải phóng
thuộc địa và CM chính quốc là 2 cánh của CM vô sản, muốn cứu nước giải phóng dân tộc không
có con đường nào khác con đường CM vô sản.
2. CM giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng của giai cấp CN lãnh đạo:
Trong các phong trào chống Pháp trước 1930 ở nước ta đã xuất hiện các đảng phái, hội, đoàn thể
như Duy Tân Hội, Việt Nam Quang Phục Hội, Việt Nam Quốc Dân Đảng,… nhưng những Đảng
này thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức chặt chẽ, thiếu cơ sở rộng rãi trong quần chúng nên
không thể lãnh đạo kháng chiến thành công và bị tan rã với các khuynh hướng cứu nước theo hệ
tư tưởng phong kiến, tư sản.
Từ thắng lợi của CM Tháng 10 Nga do Đảng CS lãnh đạo, người khẳng định: CM giải phóng
dân tộc muốn thắng lợi, trước hết phải có Đảng lãnh đạo, không có Đảng chân chính lãnh đạo
CM không thể thắng lợi. Đảng có vững CM mới thành công, người cầm lái có vững thì thuyền
mới chạy. Đảng muốn vững thì phải có CN làm cốt. Không có chủ nghĩa cũng như người không
có trí khôn, không có kim chỉ nam. Đảng phải xác định rõ mục tiêu, lý tưởng CNCS, phải tuân
thủ các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng theo học thuyết Đảng kiểu mới của Lê Nin.
3. CM giải phóng dân tộc là sự nghiệp của toàn dân, trên cơ sở liên minh công nông:
CN Mác Lê Nin khẳng định CM là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, nhân dân lao động là
người sáng tạo và quyết định sự phát triển lịch sử.
Người chủ trương đưa CM Việt Nam theo con đường CM vô sản, nhưng chưa làm ngay CM vô
sản, mà thực hiện CM giải phóng dân tộc, giải quyết mâu thuẫn dân tộc với đế quốc xâm lược và
tay sai. Mục tiêu là giành độc lập dân tộc. Vì vậy CM là đoàn kết dân tộc, không phân biệt thợ
thuyền, dân cày, phú nông, trung, tiểu địa chủ, tư sản bản xứ,… ai có lòng yêu nước thương nòi
sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận, thu gom toàn lực đem tất cả ra giành độc lập tự do, đánh tan
giặc Pháp Nhật xâm lược nước ta.
Tập trung mọi lực lượng trong mặt trận để chống cường quyền, nhưng phải lấy công nông làm
gốc. Đây là lực lượng đông đảo, nhưng lại bị 2, 3 tầng áp bức, là lực lượng có tinh thần CM triệt
để nhất.
* Khác Phan Bội Châu tập hợp 10 hạng người: phú hào, quý tộc, sĩ phu, du đồ, hội đảng, nhi nữ,
anh sỹ, thông ngôn, ký lục, bồi bếp mà không có công, nông.
4. CM giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành

thắng lợi trước CM vô sản chính quốc:
Khi CN Đế quốc xâm lược thuộc địa, CM giải phóng dân tộc có khuynh hướng phát triển, nhưng
lúc đó quốc tế CS lại đánh giá thấp CM giải phóng thuộc địa.
Nghiên cứu luận cương của Lê Nin về CM thuộc địa và xuất phát từ áp bức của CN Đế quốc với
thuộc địa, Hồ Chí Minh lập luận về nguyên nhân của CM thuộc địa : “ Người Đông Dương
không được học, nhưng đau khổ, đói nghèo và sự bạo ngược của CN Thực Dân là người thầy
dạy mầu nhiệm của họ; người Đông Dương sẽ tiến bộ một cách nhanh chóng khi thời cơ cho
phép và họ biết tỏ ra xứng đáng với những người thầy dạy của họ.””Không, người Đông Dương
không chết, người Đông Duơng sống mãi. Bên cạnh sự phục tùng tiêu cực, Người Đông Dương
sống âm ỷ và sẽ bùng nổ mãnh liệt khi thời cơ đến.”
Tại ĐH V Quốc tế CS (6/1924): Nguyễn Ái Quốc lập luận về vai trò của CM thuộc địa: "Vận
mệnh của giai cấp vô sản ở các chính quốc gắn chặt với vận mệnh các giai cấp bị áp bức ở các
thuộc địa. Nọc độc và sức sống của rắn độc TBCN đang tập trung ở các thuộc địa, nếu khinh
thường CM thuộc địa là muốn đánh rắn chết đằng đuôi.”
(CM thuộc địa đánh dập đầu rắn độc TBCN).
Hồ Chí Minh chỉ rõ tính chủ động của CM thuộc địa: Thuộc địa là mắc xích yếu nhất trong hệ
thống CNĐQ, trong khi đó nhân dân thuộc địa luôn có tinh thần yêu nước, căm thù xâm lược, họ
sẽ vùng lên khi thời cơ đến. Vì vậy, năm 1924 Nguyễn Ái Quốc khẳng định: CM thuộc địa
không những không phụ thuộc vào CMVS chính quốc mà có thể nổ ra và giành thắng lợi trước
CM chính quốc và khi hoàn thành CM thuộc địa họ có thể giúp đỡ giai cấp vô sản chính quốc
phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn.
CM thuộc địa phải chủ động giành thắng lợi trước CMVS chính quốc, CM thuộc địa chỉ có thể
dựa vào sự nỗ lực của nhân dân thuộc địa, phải đem sức ta tự giải phóng cho ta.
5. CM giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường bạo lực, kết hợp lực lượng
chính trị của quần chúng với lực lượng nhân dân:
Theo CN Mác Lê Nin, có nhiều phương pháp giành chính quyền từ tay giai cấp thống trị. Những
kẻ thù không bao giờ tự nguyện giao chính quyền cho nhân dân. Vì vậy CM muốn thắng lợi phải
dùng bạo lực của quần chúng nhân dân để giành chính quyền.
Hồ Chí Minh khẳng định: Ở các nước thuộc địa, CN thực dân dùng bạo lực phản CM đàn áp các
phong trào yêu nước. CM giải phóng dân tộc muốn thắng lợi thì phải dùng bạo lực CM chống lại

bạo lực phản CM. Bạo lực phản CM là bạo lực của quần chúng gồm lực lượng “chính trị” của
quần chúng và lực lượng “vũ trang” với 2 hình thức đấu tranh chính trị và vũ trang kết hợp với
nhau.
Để giành chính quyền phải bằng bạo lực, trước hết là khởi nghĩa vũ trang của quần chúng. Trong
thời đại mới, thời đại CM vô sản thì cuộc khởi nghĩa vũ trang phải có sự ủng hộ của CM vô sản
thế giới, CM Nga, thậm chí với CM vô sản Pháp.
Tư tưởng về CM bạo lực gắn liền với tư tưởng về xây dựng lực lượng vũ trang được Hồ Chí
Minh suy nghĩ từ sớm và khi trở thành chủ trương của Đảng tại hội nghị trung ương 8 (5/1941),
Người kết luận: cuộc CM Đông Dương được kết liễu bằng khởi nghĩa vũ trang. Căn cứ vào
tương quan so sánh lực lượng vào thiên thời, địa lợi. Hồ Chí Minh bàn tới khởi nghĩa từng phần,
mở rộng cho cuộc tổng khởi nghĩa to lớn giành chính quyền trong cả nước.
Từ sau Hội nghị trung ương 8, Hồ Chí Minh chỉ đạo xây dựng căn cứ địa, lực lượng vũ trang, lực
lượng Chính trị, chuẩn bị tổng kết khởi nghĩa. Thắng lợi CM tháng 8 chứng minh tính đúng đắn
của TTHCM về con đường bạo lực CM.
Câu 4: bản chất và đặc trưng tổng quát của chủ nghĩa xã hội theo tư tưởng HCM?
CNXH nói một cách tóm lược, mộc mạc trước hết làm cho người lao động thoát khỏi bần cùng,
được sống ấm no, tự do, hạnh phúc. CNXH là một XH dân giàu nước mạnh, CNXH là sự phát
triển phồn vinh của đất nước, dân tộc làm cho người đói trở nên ấm no, người đủ ăn trở nên khá,
người khá trở nên giàu, người giàu ngày càng giàu thêm. Như vậy CNXH vẫn còn phân tầng,
không phải cào bằng, còn động lực phát triển. Trung Quốc khẳng định CNXH là cùng nhau giàu
có, miền đông giúp miền tây, vùng phát triển giúp vùng kém phát triển
CNXH là nhà máy, xí nghiệp, ngân hàng làm của công, ai làm nhiều thì hưởng nhiều, làm ít
hưởng ít, không làm không hưởng. Ở đây, Người đề cập tới sở hữu và phân phối trong CNXH.
CNXH làm cho người lao động ai cũng có cơm ăn, áo mặc, chỗ ở, được học hành, ốm đau có
thuốc chữa bệnh. CNXH có thể thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu cho đại bộ phận người dân.
CNXH làm cho các dân tộc bình đẳng, đoàn kết cùng nhau xây dựng cuộc sống no ấm hạnh
phúc.
Rút ra kết luận:
CNXH được Hồ Chí Minh quan niệm rất giản dị, ngắn gọn, nhưng thiết thực dễ hiểu, dễ nhớ phù
hợp với trình độ của từng đối tượng, làm cho ai cũng thấy được lợi ích ưu việt của CNXH bằng

kinh nghiệm sống của mình, động viên mọi người tin yêu quyết tâm xây dựng CNXH
Quan niệm CNXH như trên là khoa học, nhất quán, có lôgíc, hệ thống, có nấc thang phát triển từ
thấp đến cao.
Quan niệm về CNXH luôn gắn với thực tiễn, là kết quả của sự kết hợp kinh nghiệm thực tiễn
nhân loại. Trước hết là Liên Xô và các nước CNXH.
Từ đây rút ra các biện pháp đặc trưng của CNXH:
CNXH là XH do người dân lao động làm chủ, nhà nước của dân do dân vì dân
CNXH là XH có lực lượng sản xuất phát triển cao gắn với sự phát triển và KH – KT và văn hóa.
Nền tảng kinh tế XHCN là chế độ sở hữu XHCN về những tư liệu sản xuất chủ yếu và chế độ
phân phối cho lao động.
XH có hệ thống các quan hệ xã hội lành mạnh bình đẳng, con người có điều kiện phát triển toàn
diện.
Động lực CNXH là phát huy sức dân, CNXH là công trình do nhân dân tự xây dựng lấy.
CNXH làm cho các dân tộc đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau xây dựng cuộc sống no ấm hạnh phúc.
CNXH là một chế độ không còn người bóc lột người.
CNXH là mội chế độ phát triển cao về văn hóa đạo đức.
Câu 5: phân tích quan điểm của HCM về nội dung xây dựng XHCN ở nước ta trong thời kì quá
độ?
Nội dung của thời kỳ quá độ lên CNXH
Về chính trị: Xác lập quyền làm chủ của nhân dân, nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực
quản lý của nhà nước, tăng cường các hình thức dân chủ trực tiếp thông qua các đoàn thể chính
trị XH.
Về kinh tế: Mục đích phát triển kinh tế là nâng cao đời sống nhân dân, phát triển lực lượng sản
xuất công nghiệp hóa nước nhà, phát triển khoa học kỹ thuật, công nghiệp hóa phải bắt đầu từ
nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Phát triển toàn diện 3 loại cơ cấu kinh tế hợp lý:
Cơ cấu kinh tế công nông nghiệp, là 2 chân của nền kinh tế, hai chân khỏe đi nhanh.
Cơ cấu vùng lãnh thổ, Bác nhấn mạnh phát triển kinh tế miền núi.
Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, Bác chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần: quốc
doanh, tập thể, tư nhân, cá thể, công tư hợp doanh. Về chế độ quản lý khoán, phải hoạch toán,
phải kinh doanh, kết hợp 3 lợi ích.

Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa có nội dung XHCN và tính chất dân tộc
Xây dựng con người XHCN có đầy đủ đức, trí, thể, mỹ, đủ văn hóa, KHKT, chuyên môn, nghiệp
vụ đủ sức khỏe để đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.
câu 6: phân tích sự ra đời của Đảng Cộng Sản VN theo tư tưởng HCM?
Trong tác phẩm “Đường Cách Mệnh” HCM nêu: Để làm Cách Mệnh trước hết phải có cái gì?
Người khẳng định: phải có Đảng Cách Mệnh để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài
thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản mọi nơi, Đảng có vững thì cách mạng mới thành
công, cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy.
Tác phẩm Đường cách mệnh đóng vai trò lý luận và tổ chức để chuẩn bị cho sự ra đời của ĐCS
VN . Bằng tác phẩm này Người đã tập hợp, giáo dục, giác ngộ lý tưởng cộng sản cho những
người yêu nước tiền bối VN.
Người về Trung Quốc cải tổ Tâm Tâm Xã thành Việt Nam Thanh niên CM Đồng chí hội, mở các
lớp bồi dưỡng cán bộ đưa về nước hoạt động, 3 tổ chức CS VN ra đời ở 3 miền (Đông Dương
CS Đảng, An Nam CS Đảng, Đông Dương CS Liên đoàn ra đời ). Ba tổ chức này không thống
nhất về tư tưởng, tổ chức. Trước tình hình đó, đòi hỏi phải hợp nhất 3 Đảng thành một Đảng duy
nhất. Được sự chỉ đạo của Quốc tế CS, từ Thái Lan Người về Trung Quốc tổ chức hội nghị hợp
nhất các tổ chức Đãng ở Việt Nam và Đảng CS VN ra đời ngày 3-2-1930.
Như vậy quy luật ra đời của ĐCS VN có khác gì so với các ĐCS và Đảng của giai cấp công nhân
khác?
Xuất phát từ đặc điểm của Châu Âu, Lê Nin nêu luận điểm về sự ra đời của ĐCS là sự kết hợp
giữa CN Mac-Lê Nin với phong trào công nhân.
Vận dụng Chủ nghĩa Mac-Le Nin vào điều kiện VN, HCM cho rằng: ĐCS VN ra đời trên cơ sở
kết hợp giữa chủ nghĩa yêu nước VN với chủ nghĩa Mac-Le Nin và phong trào Công nhân VN.
Trong 3 yếu tố đó HCM cho rằng, Chủ nghĩa Mac-Lê Nin là “cơ sở”, “nền tảng lý luận”, là “cái
cẩm nang thần kỳ”, là yếu tố tự giác dẫn đường cho phong trào CN phát triển từ tự phát đến tự
giác. Phong trào công nhân VN thế kỷ 20 là cái “cốt vật chất”, nếu thiếu cái cốt Vật chất đó thì
chủ nghĩa Mac-Lê Nin cũng không thể phát huy tác dụng được trên mảnh đất VN. Sự kết hợp
này làm cho cả hai yếu tố trở nên vững chắc. Ngoài 2 yếu tố nêu trên, HCM còn nêu thêm cả
phong trào yêu nước VN. Bởi vì:
- Phong trào yêu nước VN có từ lâu đời, đã thành truyền thống của dân tộc VN. Khi có giai cấp

công nhân và phong trào công nhân thì phong trào yêu nước và phong trào công nhân kết hợp
được với nhau ngay từ đầu, không bài xích nhau như một số nước. Sở dĩ như vậy vì cả hai phong
trào này đều có mục tiêu chung là giải phóng dân tộc và xây dựng một nước VN hùng cường.
- Phong trào yêu nước ở Việt Nam chính là phong trào nông dân, vì ở VN nông dân chiếm trên
90 % dân số; giai cấp CN ra đời từ nông dân, 2 giai cấp này là bạn đồng minh tự nhiên của nhau
trong cuộc cách mạng giải phóng và xây dựng đất nước.
- Ở Việt Nam phong trào yêu nước còn có phong trào của Trí thức và Tư Sản dân tộc, những
phong trào này đều hướng vào mục tiêu đấu tranh cho độc lập, tự do của tổ quốc nên cũng kết
hợp dễ dàng với phong trào công nhân. Thực tế, lịch sử đã chứng minh điều đó.
Như vậy quan điểm HCM về sự ra đời của ĐCS VN thể hiện sự phát triển sáng tạo Chủ nghĩa
Mac-Le Nin về ĐCS vào thực tiễn VN, đáp ứng được yêu cầu phát triển của cách mạng, thể hiện
sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa vấn đề giai cấp với vấn đề dân tộc. Ở Việt Nam cơ sở giai cấp và
xã hội của ĐCS không chỉ là giai cấp CN mà còn cả nông dân, trí thức, tiểu tư sản, cả dân tộc.
Đảng không chỉ đại biểu cho lợi ích giai cấp công nhân mà còn đại biểu cho lợi ích cả nhân dân
lao động và cả dân tộc. Ở VN, giai cấp công nhân đã thật sự trở thành giai cấp dân tộc, tự mình
trở thành dân tộc theo chủ nghĩa Mac-Lê Nin.
Câu 7: vai trò,bản chất của Đảng CSVN theo tư tưởng HCM?
*Vai trò của đảng CSVN:
+Theo quan điểm của HCM đảng lựa chọn con đường cách mạng,xác định chiến lược,sách
lược,phương pháp đúng đắn cho cách mạng. Người cho rằng muốn khỏi đi lạc phương hướng
quần chúng phải có Đảng lãnh đạo để nhận rõ tình hình, định hướng phương châm cho đúng.
+Đảng tổ chức, đoàn kết tập hợp lực cách mạng trong nước:
Theo quan điểm HCM sức mạnh của quần chúng chỉ được phát huy khi có Đảng lãnh đao. Sức
mạnh của giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động là rất to lớn, là vô hạn và vô tận.
nhưng lực lượng ấy cần phải có Đảng lãnh đạo mới chắc thắng lợi.
Theo HCM CM là cuộc đấu tranh gian khổ để có được thắng lợi thì quân chúng nhân dân phải có
tổ chức chặt chẽ. Muốn vậy phải có Đảng lãnh đạo, tổ chức quần chúng nhân dân thành một đội
quân mạnh mẽ không một kẻ thù nào có thể đánh thắng được.
+Theo quan điểm của HCM đảng còn có vai trò đoàn kết quốc tế. Trong tác phẩm ‘đường cách
mệnh’ bác viết CM trước hết cần phải có đảng để trong thì vận động quần chúng ngoài thì liên

lạc với các dân tộc và giai cấp VS mọi nơi.
+ cách mạng thắng lợi rồi vẫn phải cần có Đảng lãnh đạo.
+ vai trò của đảng theo HCM còn được thể hiên ở sự gương mẫu,thu hút tập hợp quần chúng của
cán bộ đảng viên.
*Bản chất của ĐCSVN:
Mang bản chất giai cấp công nhân:
+ giai cấp nhân nắm sứ mệnh lịch sử
+nền tảng tư tưởng là chủ nghĩa Mac-Lênin
+vì mục tiêu đường lối của đảng vì độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
+xây dựng theo nền tảng đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.
Là đảng của nd và của toàn dân tộc:
+Thành phần của đảng không chỉ có giai cấp công nhân mà nhiều thành phần khác
+lợi ích của giai cấp công nhân và toàn dân tộc là một
Câu 9 : thế nào là nhà nước của dân,do dân,vì dân?
- Nhà nước của dân
+ NN của dân là NN mà trong đó tất cả mọi quyền lực trong NN và trong XH đều thuộc về nhd.
Hiến pháp năm 1946 nghĩ rõ: Tất cả các quyền bình đẳng trong nước đều là của toàn thể nhd
VN, không phân biệt giống nòi, giàu nghèo, gc, tôn giáo
+ NN của dân nên nhd có quyền kiểm soát NN, cử tri bầu ra các đại biểu, ủy quyền cho các đại
biểu và quyết định những vấn đề quốc tế dân sinh
+ NN của dân nên dân có quyền bãi miễn những đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhd nếu những
đại biểu đó tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của dân.
+ NN của dân là NN mà nhd là chủ thể quyền lực NN, còn những người cầm quyền, cán bộ,
côngchức chỉ là ngườiđược ủyquyền để gánh vác công việcchung của đấtnước
+ NN của dân thì mọi việc người dân là chủ, người dân có quyền làm bất cứ việc gì mà pháp luật
không cấm và có nghĩa vụ tuân theo pháp luật.
- Nhà nước do dân
+ Nhd lập ra NN bằng việc lựa chọn bầu ra các đại biểu của mình với hình thức phổ thông đầu
phiếu, dân chủ trực tiếp
+ Nhd có quyền tham gia công việc quản lý NN, sao cho những quyết định của cơ quan NN phải

theo ý chí nguyện vọng của nhd.
+ Nhd có trách nhiệm, nghĩa vụ đóng góp trí tuệ, sức người, sức của tổ chức xd, bảo vệ và phát
triển NN.
- Nhà nước vì dân
+ NN vì dân là NN lấy lợi ích chính đáng của nhd làm mục tiêu, tất cả đều vì lợi ích của nhd,
ngoài ra không có bất cứ 1 lợi ích nào khác. Đó là 1 NN trong sạch, không có bất cứ 1 đặc
quyền, đặc lợi nào.
+ NN vì dân là NN chăm lo cho đs của nhd bằng cách hướng dẫn nhd tự chăm lo, thỏa mãn các
nhu cầu, lợi ích của mình, chứ không phải làm thay dân.
+ NN vì dân là NN phải có các đường lối, chủ trương và các chính sách đều phải phục vụ nhd.
+ NN vì dân là NN mà từ Chủ tịch đến công chức bình thường đều phải làm công bộc, đầy tớ
cho dân chứ không phải làm quan Cm dể đè đầu cưỡi cổ nhd.
Phần liên hệ: sinh viên bám sát vào thực tế liên hệ từng ý nêu trên.
Câu 10: phân tích sự thống nhất giữa bản chất gc công nhân với tính nhân dân và tính dân tộc
của nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay?
* Quan điểm của HCM về sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính nhân
dân, tính dân tộc của Nhà nước.
- Về bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước
+ NN do ĐCS lãnh đạo:
• ĐCSCVN lãnh đạo NN giữ vững và tăng cường bản chất gccn.
• Đ lãnh đạo NN bằng phương pháp thích hợp như: bằng đường lối, quan điểm, chủ trương
để NN thể chế hóa thành PL, chính sách, kế hoạch….
• Bản chất gc của NN còn thể hiện ở tính định hướng xh chủ nghĩa của sự phát triển đất
nước.
• Bản chất gc của NN ta còn thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản của nó là
nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước thống nhất với tính nhân dân, tính dân tộc của Nhà
nước
+ NN ta ra đời là kết quả của cuộc đtr lâu dài, gian khổ của rất nhiều thế hệ người VN từ quá
trình dựng nước và giữ nước hàng nghìn năm của dt.

+ Tính thống nhất của nó còn được biểu hiện ở chỗ NN ta bảo vệ lợi ích của nhd, lấy lợi ích nhd
làm cơ bản
+ Trong thực tế NN ta đã đứng ra làm nhiệm vụ cả dt giao phó, đã lãnh đạo nhd tiến hành các
cuộc kháng chiến để bảo vệ nền tảng độc lập, tự do của tổ quốc, xd 1 nước VN hòa bình, thống
nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần tích cực vào sự phát triển tiến bộ của TG mới.
Câu 11: phân tích nội dung chủ yếu trong tư tưởng HCM về những chuẩn mực đạo đức CM và
nguyên tắc xd đạo đức mới?
* Phân tích quan điểm về những chuẩn mực đạo đức CM của HCM
- Trung với nước, hiếu với dân
+ Trung, hiếu trong quan niệm đạođức phương Đông là Trung vớivua, hiếuvới cha mẹ
+ Trong quan niệm đạo đức mới của HCM thì Trung, Hiếu có nghĩa là rộng hơn là Trung với
nước, hiếu với dân.
+ Nội dung của Trung với nước
• Đặt lợi ích của Đảng, của tổ quốc, của CM lên trên hết
• Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu của CM
• Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và NN
+ Nội dung của Hiếu với dân
• Khẳng định vai trò sức mạnh thật sự của nhd
• Tin dân, lắng nghe dân, học dân, tổ chức động viên nhd cùng thực hiện tốt chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng và NN
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
+ Đạo đức PK cũng đề cập đến cần, kiệm, liêm, chính nhưng gc pk nêu ra để cho quần chúng
nhd thực hiện.
+ HCM nêu ra cần, kiệm, liêm, chính trong đạo đức mới là để trước hết cho cán bộ, đảng viên
sau đó đến nhd cùng thực hiện
+ Nội dung của cần, kiệm, liêm, chính:
• Cần là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo năng suất cao, lao
động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại.
• Kiệm là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giò, tiết kiệm tiền của nhd của đất nước. Tiết
kiệm từ cái nhỏ đến cái to, Không xa sỉ, không hoang phí, không bừa bãi.

• Liệm là luôn tôn trọng của công và của dân. Phải trong sạch, không tham lam tiền của,
địa vị, danh tiếng.
• Chính là thẳng thắn, đứng đắn.
+ Chí công vô tư
• Chí công là yêu cầu rất mực công minh, chính trực, công bằng, công tâm.
• Vô tư là không được thiên tư, thiên vị
• Chuẩn mực này nhắc nhở người lãnh đạo, cầm cây nảy mực phải hết sức công bằng,
không được có lòng riêng mà thiên tư, thiên vị.
- Thương yêu con người, sống có tình nghĩa
+ Đây là 1 trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất
+ Đó là một tình cảm rộng lớn giành cho những người nghèo khổ, bị áp bức không phân biệt gc.
+ Tình yêu thương đó phải được xd trên lập trường gc công nhân và được thể hiện trong các mqh
hàng ngày với bạn bè, đồng chí, anh em.
+ Yêu thương con người đi liền với tôn trọng, tìm mọi cách nâng con người lên, dù đó là những
con người thất thời lầm lạc…
+ Yêu thương không phải là chín bỏ làm mười, bao che cho nhau cả lỗi lầm, trở thành phe cánh,
phường hội…nv chỉ có đưa đến tổn thất cho CM, cho tổ quốc.
- Có tinh thần quốc tế trong sáng
+ Yêu nước, nhân ái vốn là truyền thống dt, nhưng yêu nhân dân mình, đồng thời lại biết yêu, gp
nhd các dt bị áp bức…thì phải đến thời đại HCm mới được đề ra và giáo dục đầy đủ.
+ Đây là một trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức CSCN.
+ Nội dung cơ bản của phẩm chất này là tôn trọng, hiểu biết, đoàn kêt với gc vô sản thế giới,
đoàn kết với các dt, nhd các nước, những người tiến bộ nhằm chống lại sự hận thù, bất bình
đẳng, chủ nghĩa dt hẹp hòi, chủ nghĩa bành trướng bá quyền.
* Phân tích quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới của HCM
- Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
+ HCM coi đây là nguyên tắc quan trọng nhất trong xd 1 nền đạo đức mới ở nước ta. Nó đối lập
với thói đạo đức giả của gc bóc lột, nói 1 đằng làm 1 nẻo…
+ Nêu gương về đạo đức là 1 nét đẹp của truyền thống vh phương Đông. Nói đi đôi với làm phải
gắn liền với nêu gương về đạo đức.

- Xây đi đôi với chống
+ Xây là xd các giá trị, các chuẩn mực đạo đức mới
+ Chống là phải đtr chống lại các biểu hiện, các hành vi vô đạođức trong đs hàng ngày
- Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời
+ Tu dưỡng đạo đức CM trong mỗi con người được HCM coi như 1 công việc gian khổ, trường
kỳ
+ Trong tu dưỡng, rèn luyện đạo đức mỗi người cần phải nhìn thẳng thắng vào mình, kiên trì rèn
luyện, tu dưỡng suốt đời như việc rửa mặt hàng ngày.
+ Việc tu dưỡng đạo đức của mỗi người phải được thể hiện qua mọi hành động thực tiễn
Câu 12: Những luận điểm sáng tạo chủ yếu của tư tưởng HCM so với chủ nghĩa Mác-Lênin ?
Dựa trên sự lĩnh hội tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin bằng trí tuệ,bằng nhiệt huyết và khả năng
thực tiễn của mình HCM đã có nhưng quan điểm sáng tạo có giá trị hết sức to lớn cho CMVN và
bổ sung góp phần hoàn thiện cho kho tàng triết học Mác-Lênin. Những luận điểm đó là:
* về cách mạng giải phóng dân tộc
+Đối tượng cách mạng: Theo HCM đối cách mạng không phải là giai cấp tư sản bản xứ cũng
không phải là địa chủ nói chung mà là chủ nghĩa thực dân và bọn tay sai phản động. khác với
chủ nghĩa Mác-Lênin đó là giai cấp tư sản.
+lực lượng cách mạng: không chỉ có giai cấp công nhân theo chủ nghĩa Mác- Lenin mà là lực
lượng của toàn dân tộc.
+nhiệm vụ và mục tiêu cách mạng: nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng thuộc địa đó là giải
phóng dân tộc chứ không phải là giải phóng giai cấp. Theo HCM mục tiêu của CMGPDT là
nhằm đánh đổ ách thống trị của CN thực dân, giành độc lập dt và thiết lập chính quyền của nhd.
Đó là mục tiêu phù hợp với xu thế của thời đại CM chống ĐQ, thời đại gpdt, đáp ứng nguyện
vọng độc lập, tự do của quần chúng nhd. Chứ chưa phải giành quyền lợi giai cấp
+phương pháp cách mang: bạo lực cách mang HCM phát động chiến tranh nhân dân toàn dân
toàn diên kết hợp đấu tranh chính trị ngoại giao văn hóa tư tưởng đấu tranh kinh tế
+cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có thể giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở
chính quốc
*Về ĐCS
+ sự ra đời của đảng cộng sản VN ngoài chủ nghĩa Mac-lenin còn có thêm phong trào yêu nước

+b/c đảng CSVN : mang bản chất giai cấp công nhân nhưng quan niệm lại là đảng của toàn dân
tộc
*Về cách mạng XHCN
Dựa trên lí luận cách mạng không ngừng HCM không chờ khi thống nhất đất nước mà thực hiên
- Miền bắc đi lên chủ nghĩa xã hội
- Miền nam CMDTDCND.
Chúc các bạn thi tốt!
Thân ái! anonymous

×