Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán kinh tế
LỜI CẢM ƠN
Sau bốn năm theo học chuyên ngành Toán Tài chính tại khoa Toán kinh tế -
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, được sự dạy dỗ chỉ bảo tận tình của các thầy cô
giáo, sự giúp đỡ của cơ quan thực tập, với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp này.
Em sẽ không bao giờ quên và cảm ơn các thầy cô của trường Đại học Kinh
tế quốc dân đã dạy bảo và giúp đỡ em trong thời gian học tập tại trường. Đặc biệt,
là các thầy cô ở trong bộ môn Toán đã giảng dạy vào tạo điều kiện cho em tiếp xúc,
học hỏi để nâng cao trình độ trong thời gian học tập tại bộ môn.
Đặc biệt ,em không bao giờ quên và cho em gửi lời cảm ơn tới cô giáo em
thạc sĩ Trần Chung Thuỷ cô đã giũp đỡ em rất nhiều trong học tập cũng như hướng
dẫn tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề thực tập .Cảm ơn cô đã chỉ bảo tận
tình, khích lệ động viên em, giúp em xác định đề tài, chỉnh sửa đề cương .Cô là
nguồn động viên lớn cho em học tập tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn anh Vũ Thanh Tùng chuyên viên Phòng pháp chế
,tư vấn và hợp tác đã giúp đỡ em nhiệt tình trong quá trình em thực tập tại cơ quan
như tạo điều kiện cho em thực tập ,tìm tài liệu và góp ý cho em hoàn thành tốt
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn bè đã cổ vũ, động
viên và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập cũng như trong quá trình thực hiện
và hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán kinh tế
MỤC LỤC
A - GIỚI THIỆU.................................................................................................4
B - NỘI DUNG....................................................................................................5
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG MUA BÁN NỢ...................5
1.1 Sự hình thành của thị trường mua bán nợ.................................................5
1.2 Vai trò của thị trường mua bán nợ trong hệ thống tài chính.....................7
1.3 Các chủ thể tham gia thị trường mua bán nợ...........................................12
1.3.1 Ngân hàng thương mại và công ty xử lý nợ của Ngân hàng thương mại.
................................................................................................................................12
1.3.2. Công ty mua bán nợ độc lập...............................................................13
1.3.3. Các công ty có nhu cầu xử lý nợ.........................................................14
1.4. các loại nợ xấu và một số giải pháp của hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam............................................................................................................14
1.4.1 Nợ tồn đọng có tài sản đảm bảo..........................................................14
1.4.2 Đối với nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm và không còn đối tượng
để thu hồi nợ...........................................................................................................15
1.4.3 Đối với nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm nhưng con nợ còn tồn
tại , đang hoạt động ................................................................................................16
1.5. Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp....................16
1.5.1.Giới thiệu............................................................................................16
1.5.2. Đặc điểm............................................................................................18
1.5.3.. Quy trình xử lý nợ của công ty.........................................................21
CHƯƠNG II. LÝ THUYẾT CƠ CẤU VỐN VÀ CHI PHÍ VỐN..................35
2.1. Các nguồn tài trợ và khái niệm chi phí vốn.............................................35
2.1.1. Các nguồn tài trợ.................................................................................35
2.1.2. Chi phí vốn..........................................................................................36
2.2. Giá trị công ty trong trường hợp chỉ có thuế thu nhập doanh nghiệp. ..37
2.2.1. Giá trị có sử dụng đòn bẩy nợ.............................................................37
2.2.2. Chi phí trung bình...............................................................................38
2.2.3. Chi phí vốn cổ phần k
s
........................................................................39
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán kinh tế
2.3. Giá trị công ty trong trường hợp có thuế thu nhập cá nhân...................39
2.3.1. Giả định tất cả các doanh nghiệp đều có tỷ lệ thuế hiệu quả
như nhau..................................................................................................................39
2.3.2. Phân tích các mức thuế thu nhập..........................................................41
2.4. Các vấn đề rủi ro - sự kết hợp hai mô hình MM và CAPM..................42
2.4.1. Chi phí vốn và rủi ro hệ thống..............................................................42
2.4.2. Chi phí vốn vay có rủi ro......................................................................43
2.4.2.1. Tác động của vốn vay có rủi ro trong trường hợp không có chi phí
phá sản....................................................................................................................43
2.4.2.2. Sử dụng mô hình định giá quyền trọn Black –Scholes.................43
CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐỊNH GIÁ KHOẢN NỢ
XẤU ĐỂ CHUYỂN SANG VỐN CHỦ SỞ HỮU ...........................................46
3.1. Phạm vi áp dụng.........................................................................................46
3.2. Phương pháp DCF định giá giá trị công ty...............................................46
3.3. Xác định gía trị khoản nợ..........................................................................48
...... 3.4. Định giá cổ phiếu của công ty và xác định số cổ phiếu tương ứng với
khoản nợ.............................................................................................................51
C - KẾT LUẬN .................................................................................................56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................58
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán kinh tế
A - GIỚI THIỆU
Mở cửa và hội nhập là xu thế tât yếu mang tính thời đại ,trong điều kiện mức
độ tiền tệ hoá nền kinh tế của các nước ngày càng cao thì hoạt động của ngành tài
chính nói chung và của ngân hàng nói riêng càng chiếm một vị trí đặc biệt quan
trọng vì thế không thể đứng ngoài cuộc ,thậm chí còn phải đóng vai trò là ngành đi
trước , đón đầu .Muốn vậy ,cách tốt nhất để tiếp cận ,tham gia vào quá trình hội
nhập là các ngân hàng thương mại và các tổ chưc tín dụng khác phại thực hiện lành
mạnh hoá tài chính nâng cao năng lực cạnh tranh của mình .Bên cạnh các giải pháp
như cơ cấu lại NHNN ,cơ cấu lại hệ thống NHTM Nhà nước ,tách tín dụng chính
sách ra khỏi hoạt động của NHTM ,chấn chỉnh ,sắp xếp lại các NHTM cổ phần
...thì vấn đề đưa ra giải pháp để xử lý nợ xấu ,nợ tồn đọng là một trong những giải
pháp có tính chất quyết định .
Vấn đề nợ xấu vẫn là vấn đề nổi cộm và đáng lo ngại ,chất lượng tín dụng
giảm sút ,tỷ lệ nợ quá hạn cao ,trong đó có một bộ phận không có khả năng thanh
toán làm thất thoát một khối lượng vốn đáng kể ...Năm 2001 , nợ quá hạn trong
toàn hệ thống ngân hàng là 10.4% , gấp hơn hai lần so với giới hạn tối đa có thể
chấp nhận mà Ngân hàng Nhà nước đưa ra là 5% .Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng
thương mại trên điựa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2001 tuy có giảm so với
năm 2000 nhưng vẫn ở mức trên 11% . Ở một số ngân hàng thương mại như Ngân
hàng Công thương , Ngân hàng Ngoại thương và phần lớn các ngân hàng thương
mại cổ phần ...con số này mặc dù có giảm đáng kể ,nhưng vẫn còn chiếm tỷ lệ khá
cao.Tình trạng nợ xấu đã dẫn tới những biến động nội bộ các ngân hàng : về cơ cấu
tổ chức , về thu nhập ,về sự bất an lo lắng của đại bộ phận cán bộ tín dụng ...Lòng
tin của nhân dân vào hệ thống ngân hàng cũng vì vậy mà bị suy giảm và cũng là
nguyên nhân làm giảm khả năng cạnh tranh ,hội nhập của các ngân hàng .
Đứng trước tình hình đó một mảng kiến thức vô cùng nhỏ mà em xin trình
bầy trong công cuộc xử lý nợ xấu đó là “chuyển đổi nợ sang vốn chủ sở hữu “.Do
thời gian có hạn cũng như lượng kiến thức hạn hẹp nên chuyên đề sẽ còn nhiều
thiếu sót ,em rất mong có được sự quan tâm và đóng góp ý kiến của các thầy cô ,
quý đọc giả cùng toàn thể các bạn về nội dung này.
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán kinh tế
B - NỘI DUNG.
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG MUA BÁN NỢ
1.1. Sự hình thành của thị trường mua bán nợ - nghiệp vụ factoring
Trong thời đại ngày nay, kinh doanh ngày một phát triển kéo theo sự đa dạng
cũng như mức độ phức tạp của mối quan hệ chủ ngân hàng - người vay nợ. Không
một doanh nghiệp nào tránh khỏi những khoản nợ phát sinh, và điều này đã trở
thành một yếu tố tất nhiên trong các hoạt động kinh doanh thường nhật của doanh
nghiệp.
Các công ty có thể vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau để phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của mình, nhưng cùng lúc đó, tình trạng nợ khó đòi đã trở thành
một vấn đề nhức nhối đối với nhiều doanh nghiệp chủ nợ. Nhiều công ty đang phải
đối mặt với mức độ rủi ro tín dụng rất cao, trong đó rủi ro về tổn thất nợ khó đòi là
một trong những nhân tố cần được kiểm soát chặt chẽ. Không ít trường hợp, tổn
thất do các khoản nợ bị "ngâm" của các công ty liên tục gia tăng, làm suy giảm
năng lực cạnh tranh, thậm chí dẫn tới nguy cơ phá sản.
Nhưng khó khăn nào cũng sẽ có lối thoát. Trong bối cảnh rắc rối này, hoạt
động mua bán nợ (factoring) trở thành vị cứu tinh khi nó có thể giải quyết được tình
trạng bế tắc về nợ nần, giúp công ty chủ nợ thu hồi vốn để hoạt động. Đối với các
công ty hoạt động thường xuyên phát sinh nợ dài ngày, giải pháp mua, bán nợ là
không thể thiếu. Tại Mỹ và châu Âu, các công ty kinh doanh chuyên mua bán nợ
được hình thành từ khá sớm và tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong quản lý nợ
khó đòi của các công ty. Họ tạo ra một thị trường nợ rất sôi động có thể mang lại
nhiều lợi nhuận, đồng thời cung cấp nhiều giải pháp chuyên môn hoá cho cả chủ nợ
lẫn khách nợ.
Không chỉ có vậy, hoạt động mua bán nợ còn trợ giúp cho những công ty
mới thành lập khỏi e ngại khi tiếp cận với các nguồn vốn vay phục vụ hoạt động
kinh doanh ban đầu.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán kinh tế
Vậy hoạt động mua bán nợ (factoring) là gì?
Từ “factor” bắt nguồn từ “factare” trong tiếng Latinh, có nghĩa là “thực
hiện” hay “làm”. Công cụ tài chính này xuất hiện từ thế kỷ 18 trước Công nguyên ở
Babilonia dưới thời vua Hammurabi và là một phần của những giao dịch mua bán
vải vóc trên con đường tơ lụa năm xưa. Khái niệm factoring phát triển liên tục và
ngày nay đã trở nên quen thuộc trong kinh doanh, thương mại, tài chính ngân hàng
hay xuất nhập khẩu.
Theo Từ điển kinh tế (Dictionary of Economic – Christopher Pass & Bryan
Lones), “Factoring là một sự dàn xếp tài chính, qua đó một công ty tài chính
chuyên nghiệp (công ty mua nợ - factor firm) mua lại các khoản nợ của một công ty
với số tiền ít hơn giá trị của khoản nợ đó. Lợi nhuận phát sinh từ sự chênh lệch
giữa tiền thu được của số nợ đã mua và giá mua thực tế của món nợ đó. Lợi ích
của công ty bán nợ là nhận được tiền ngay thay vì phải chờ đến lúc con nợ trả nợ,
hơn nữa lại tránh được những phiền toái và các chi phí trong việc theo đuổi các
con nợ chậm trả”.
Còn theo Từ điển thuật ngữ Ngân hàng – Hans Klaus thì “factoring là một
loại hình tài trợ dưới dạng tín dụng chuyển nhượng nợ. Một công ty chuyển toàn bộ
hay một phần khoản nợ cho một công ty tài chính chuyên nghiệp (công ty mua nợ,
thông thường là một công ty trực thuộc ngân hàng). Công ty này đảm nhận việc thu
các khoản nợ và theo dõi các khoản phải thu để hưởng thủ tục phí và có lúc ứng
trước các khoản nợ. Thông thường công ty mua nợ phải chịu rủi ro mất khả năng
thanh toán của món nợ”
Tiến sĩ kinh tế Edward W. Reed và Edward K. Gill cho rằng: “Factoring là
việc mua lại các khoản nợ. Các công ty mua nợ mua các khoản nợ của khách hàng
trên cơ sở không truy đòi và tiến hành một số các dịch vụ khác ngoài việc ứng
trước các khoản nợ. Công ty mua nợ đánh giá mức tín dụng trong hiện tại và tương
lai của khách hàng (người bán) và xác lập các hạn mức tín dụng ứng trước. Các
khách hàng được yêu cầu gửi trực tiếp cho công ty mua nợ bản sao hoá đơn.
Khoản ứng trước thường từ 80% - 90% trị giá hoá đơn. Khoản dự trữ 10% - 20%
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán kinh tế
được công ty mua nợ giữ lại để phòng ngừa hàng trả lại, hàng giao thiếu, hoặc các
yêu cầu khác của người mua. Thường thường vào cuối tháng, công ty mua nợ tính
toán mức phí thu được trên số dư trên các khoản nợ chưa thu và cấp thêm vốn cho
khách hàng”.
Qua các khái niệm về factoring trên đây, chúng ta có thể hiểu factoring là
việc chuyển nợ của người mua hàng (con nợ) từ người bán hay cung ứng dịch vụ
(chủ nợ cũ) sang công ty mua nợ (chủ nợ mới). Công ty mua nợ đảm bảo việc thu
nợ, tránh các rủi ro về không trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ của người mua.
Công ty mua nợ có thể trả trước thời hạn toàn bộ hay một phần các khoản nợ của
người mua cùng với một khoản hoa hồng tài trợ và phí thu nợ. Mọi rủi ro không thu
được đều do người tài trợ gánh chịu.
Từ đó hình thành một quan hệ tài chính liên quan tới ba bên gồm công ty
mua nợ (ngân hàng, tổ chức tài chính), người bán hàng hoá hay cung ứng dịch vụ
và người mua hàng hoá hay nhận dịch vụ. Ngoài ra, nghiệp vụ factoring có thể
"biến hoá" thành một số dịch vụ phụ như quản lý tài khoản phải thu của khách
hàng, cung cấp các thông tin kinh tế, tiền tệ, tín dụng và thương mại nhằm tăng thu
và giữ tốt mối quan hệ bạn hàng lâu dài.
1.2. Vai trò của thị trường mua bán nợ (nghiệp vụ factoring) trong hệ
thống tài chính
Sở dĩ nghiệp vụ mua bán nợ được nhiều công ty trên thế giới áp dụng bởi lẽ thông
qua nghiệp vụ này, hoạt động tài chính trong kinh doanh được đa dạng hơn do có
nhiều sản phẩm và dịch vụ hơn. Cụ thể với nghiệp vụ factoring, trên thị trường sẽ
có nhiều loại hình dịch vụ mới:
Tránh rủi ro tài chính
Một trong những nguyên nhân chính gây nên tình trạng phá sản ở phần lớn các
công ty là việc bị chiếm dụng vốn do khách hàng không thanh toán các khoản nợ.
Do đó, việc quản lý rủi ro các khoản nợ không có khả năng thanh toán của khách
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán kinh tế
hàng trong tín dụng thương mại là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các
công ty. Và rủi ro này công ty có thể tránh được khi bán các khoản nợ của mình cho
một công ty chuyên biệt chuyên mua các khoản nợ - đó là các công ty mua nợ.
Chính các công ty này với nghiệp vụ kinh doanh chuyên nghiệp của mình có thể
mua lại các khoản nợ, bù lại họ sẽ được hưởng lợi nhuận từ việc mua các khoản nợ
thấp hơn giá trị thực của các khoản nợ đó.
Trợ giúp quản lý tài chính
Với đặc thù là công ty tài chính chuyên biệt, các công ty mua bán nợ đã mang lại
một giải pháp toàn diện cho việc quản lý tài khoản vãng lai cho nhiều công ty khách
hàng: một mặt, đơn giản hoá hoạt động kế toán của công ty, mặt khác, bảo đảm thu
nợ và xác định các khoản thanh toán cho khách hàng. Ngoài ra, công ty mua nợ sẽ
cung cấp những nhận định phân tích một cách toàn diện cũng như xác định những
bất thường, từ đó đưa ra khuyến cáo cho khách hàng. Khi đó, công việc của công ty
mua nợ là theo dõi các khoản kỳ hạn thanh toán, kiểm tra các quy định thanh toán,
nhắc nhở qua điện thoại, điện tín và cuối cùng là quản lý các khoản nợ khó đòi. Với
hệ thống kỹ thuật hiện đại, các công ty mua nợ sẽ thực hiện việc nhắc nhở các
khoản nợ qua các thư nhắc nhở tự động, hoặc hệ thống nhắc nhở tự động qua điện
thoại. Nhờ thế, công ty đã rút ngắn dần những khoản nợ chậm trả và tạo thói quen
cho người mua hàng thanh toán đúng hạn.
Tạo vốn trong kinh doanh
Điều này có nghĩa là công ty mua nợ sẽ trả tiền ngay tức thì khi chuyển quyền sở
hữu các hoá đơn. Những khoản tài trợ này là khoản không thể truy đòi. Bởi lẽ
khoản tiền công ty mua nợ chuyển cho khách hàng không phải là các khoản ứng
trước đơn thuần mà là khoản bán hết món nợ đó cho công ty mua nợ và khách hàng
không phải hoàn lại cho công ty mua nợ nếu người mua không có khả năng thanh
toán. Thông qua hình thức này, nhiều công ty không những giải phóng được các
khoản nợ khó đòi mà còn có thêm nguốn vốn tái đầu tư cũng như sử dụng vốn có
hiệu quả hơn từ việc bán các hoá đơn.
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán kinh tế
Ngoài những lợi ích phong phú mà factoring đem lại, có rất, rất nhiều lý do để các
doanh nghiệp quan tâm đến dịch vụ này: tận dụng khả năng chuyên môn của các
công ty factoring để đem lại lợi ích cho mình, hay sẽ có nhiều sự lựa chọn phương
pháp thanh toán sớm hơn cho các nhà cung cấp hàng hoá (đặc biệt là trong xuất
nhập khẩu, từ đó nhanh chóng có nguồn vốn tái đầu tư để không bỏ lỡ những cơ hội
kinh doanh mới.
Kể từ khi các công ty mua bán nợ có những đánh giá chuẩn xác về mức độ rủi ro tín
dụng, đồng thời sẵn sàng mua lại các khoản nợ với giá chiết khấu không cao
(khoảng 10% đến 20% khoản nợ), rất nhiều công ty đã để mắt tới dịch vụ này.
Không những vậy, có nhiều khách hàng còn sẵn sàng trả phí để nhờ các công ty
factoring điều tra và cung cấp thông tin nhằm đảm bảo quản lý tín dụng một cách
hiệu quả nhất, từ đó tăng vòng luân chuyển vốn cũng như hạn chế rủi ro tài chính.
Điều cốt lõi của nghiệp vụ factoring là tạo ra lòng tin về khả năng thanh toán nợ của
nhiều công ty cho vay, nhờ vậy, các công ty này sẽ yên tâm và tập trung vào công
việc kinh doanh của mình để đẩy mạnh doanh thu và lợi nhuận. Không quan tâm
đến mọi diễn tiến xung quanh (thậm chí cả trong trường hợp phá sản), với factoring,
những khoản tiền mặt “nóng” sẽ luôn sẵn sàng. Ngoài ra, factoring không chỉ là sự
lựa chọn cho những khoản nợ khó đòi, việc sử dụng dịch vụ này còn có thể đẩy
nhanh những khoản thanh toán từ khách hàng mua hàng trả chậm.
Dịch vụ của các công ty factoring không giống nhau mà có thể có những khác biệt
về điều khoản, điều kiện mua bán nơ cũng như tỷ lệ chiết khấu tuỳ theo nhu cầu của
khách hàng, con số nợ nần, khả năng thu hồi nợ…
Factoring và các ngân hàng
Nhiều ngân hàng đã vận dụng factoring như một trong những hoạt động kinh doanh
chính của mình. Với dịch vụ factoring, các ngân hàng lớn trên thế giới nhận thấy có
thể mở rộng mối liên hệ với khách hàng của họ trong một số ngành công nghiệp.
Hơn nữa, họ có thể tiến hành dịch vụ cho các ngân hàng đại lý có các khách hàng
cần đến các dịch vụ factoring.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán kinh tế
Hiện nay, có không ít các ngân hàng thương mại đang duy trì hình thức cho
vay chi phí sản xuất hàng hoá hoặc thu mua hàng và cho vay luân chuyển hàng hoá.
Cho vay như thế đưa đến việc doanh nghiệp sẽ ỷ lại vào vốn tín dụng của ngân
hàng thương mại. Do vậy, việc cho vay chi phí sản xuất và cho vay luân chuyển
hàng hoá sẽ khiến ngân hàng thương mại chịu rủi ro cùng doanh nghiệp: một khi
hàng hoá không tiêu thụ được, khoản nợ sẽ rất khó thu hồi. Trong khi đó, sử dụng
dịch vụ factoring, các ngân hàng thương mại cung ứng vốn cho doanh nghiệp tiếp
tục chu kỳ sản xuất sau, nhưng ngân hàng thương mại ấy thu nợ bằng tiền hàng hoá
bán chịu của chu kỳ sản xuất trước nên mức độ rủi ro ít hơn. Nhờ vậy, dịch vụ
factoring còn giúp doanh nghiệp không lâm vào cảnh nợ nần dây dưa, khó đòi.
Bên cạnh việc các ngân hàng mở dịch vụ chiết khấu thương phiếu đối với
hàng hoá tiêu thụ thì dịch vụ factoring khiến việc cung ứng vốn tín dụng của ngân
hàng thương mại cho các công ty trên thị trường được đơn giản hơn và an toàn hơn.
Đồng thời, việc này còn khuyến khích doanh nghiệp sản xuất hoặc thu mua hàng
hoá bằng vốn tự có của mình. Vốn tín dụng của chi nhánh ngân hàng thương mại
chỉ là vốn bổ sung khi doanh nghiệp bán hàng trả chậm.
Factoring và xuất khẩu
Có một thực tế hiển nhiên là cuộc cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu đang
ngày càng trở nên khắc nghiệt và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu luôn phải tìm
mọi cách để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Một trong những yếu tố để
cạnh tranh giữa các nhà xuất khẩu là điều kiện thanh toán. Nếu như một doanh
nghiệp có thể xuất khẩu với phương thức thanh toán ghi sổ nợ (open account), thì
chắc chắn doanh nghiệp đó sẽ ký thêm được nhiều hợp đồng. Tuy nhiên, nếu xuất
khẩu với hình thức này thì rủi ro thanh toán sẽ tăng lên. Vì vậy, doanh nghiệp chỉ
dám chấp nhận phương thức này với những khách hàng uy tín, lâu năm của mình
mà thôi. Ngay cả khi được đảm bảo về rủi ro thanh toán, doanh nghiệp vẫn bị khách
hàng chiếm dụng vốn trong suốt thời gian chờ đợi. Thiếu luồng tiền mặt mà lại
không thể dễ dàng tiếp cận với vốn từ các nguồn truyền thống (như tín dụng ngân
hàng), doanh nghiệp sẽ gặp không ít khó khăn để duy trì sản xuất.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán kinh tế
Trong tình thế đó, factoring đã xuất hiện như một vị cứu tinh. Factoring được đánh
giá là một dịch vụ tài chính mới, chỉ với thủ tục rất đơn giản, có thể giúp doanh
nghiệp vừa xuất khẩu cho khách hàng theo điều kiện thanh toán ghi sổ, lại vừa thu
được tiền mặt ngay sau khi xuất hàng đi.
Với giới kinh doanh xuất nhập khẩu thì factoring được hiểu là dịch vụ mua
bán các khoản phải thu của khách hàng (purchase/sale of account receivables). Định
nghĩa này xuất phát từ thuật ngữ kế toán: khi xuất hàng bán cho khách hàng nhưng
bên bán chưa nhận được tiền hàng thì khoản tiền này được ghi vào tài khoản phải
thu của khách hàng. Factoring là dịch vụ mua các khoản tiền nằm trong tài khoản
nói trên. Cơ chế của factoring trong xuất nhập khẩu rất dễ hiểu. Nhà xuất khẩu ký
hợp đồng dịch vụ với công ty factoring. Khi hàng được giao đi cho khách hàng, nhà
xuất khẩu gửi hoá đơn tới công ty factoring. Công ty factoring sẽ ứng trước cho nhà
xuất khẩu khoảng 80% giá trị của hoá đơn. Công ty factoring sẽ thu tiền hàng từ
nhà nhập khẩu. Sau khi thu được 100% tiền hàng, công ty factoring sẽ thanh toán
nốt 20% còn lại cho nhà xuất khẩu.
Với ý nghĩa là factoring nhằm bảo hiểm rủi ro thanh toán, chúng ta có hai loại
factoring: factoring truy đòi và factoring miễn truy đòi. Đối với factoring truy đòi,
công ty factoring có quyền đòi lại khoản tiền đã ứng trước cho nhà xuất khẩu nếu
nhà nhập khẩu không thanh toán. Với factoring miễn truy đòi, nếu nhà nhập khẩu
mất khả năng chi trả, công ty factoring có trách nhiệm thanh toán 100% giá trị hoá
đơn cho nhà xuất khẩu.
Dịch vụ factoring trong xuất nhập khẩu đã được sử dụng phổ biến ở nhiều
nước trên thế giới. Các nước trong khu vực cũng đã phát triển factoring như Trung
quốc, Indonesia, Än độ, Nhật bản, Malaysia, Hàn quốc, Singapore, Sri Lanka, Đài
loan và Thái lan. Thật không công bằng cho các nhà xuất khẩu Việt nam khi các đối
thủ cạnh tranh của họ ở các nước khác đang được hưỏng lợi thế từ dịch vụ này. Chỉ
những năm gần đây, dịch vụ factoring mới bắt đầu được đưa vào phục vụ các công
ty xuất nhập khẩu Việt Nam.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán kinh tế
“Thương trường như chiến trường”, để có thể đứng vững trong môi trường
cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các doanh nghiệp ngoài nỗ lực tự thân còn rất cần đến
sự trợ giúp nhiều mặt của các ngân hàng cũng như các công ty đầu tư, kinh doanh
trong lĩnh vực tài chính tiền tệ. Điều đó đòi hỏi các công ty tài chính phải nhanh
chóng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và đa dạng hóa hoạt động kinh
doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh toán thương mại. Nếu không, các doanh
nghiệp khó tránh khỏi nguy cơ thiếu vốn sản xuất, kinh doanh do vốn bị chiếm
dụng, các nhà xuất khẩu khó tránh khỏi rủi ro trong thanh toán, kéo theo gây tâm lý
lo lắng, bất ổn cho doanh nghiệp nói riêng, cũng như kìm hãm tốc độ phát triển của
nền kinh tế quốc dân nói chung.. Để đạt mục tiêu đó, các công ty tài chính không có
con đường nào khác là phải nhanh chóng áp dụng nhiều nghiệp vụ tài chính mới mà
các công ty, tập đoàn trên thế giới đã áp dụng thành công. Và nghiệp vụ factoring là
một trong số đó
1.3. Các chủ thể tham gia thị trường mua bán nợ.
1.3.1 Ngân hàng thương mại và công ty xử lý nợ AMC của Ngân hàng thương
mại.
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã có những bước phát triển
mạnh mẽ trong hơn một thập kỷ đổi mới kinh tế vừa qua .Tuy nhiên trong quá trình
phát triển , các NHTM đang bộc lộ một số yếu kém đó là : rủi ro cao về tài sản , khả
năng sinh lời thấp , hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa vào tín dụng ,hệ thống thông
tin quản lý yếu .Từ những yếu kém nêu trên .Vấn đề tái cơ cấu hệ thống ngân hàng
đã được Chính phủ xác định là vấn đề rất quan trọng.
Các vấn đề chính cần phải giải quyết cho hệ thống ngân hàng nói chung
và các NHTMQD nói riêng trong quá trình tái cơ cấu là :xoá sạch các khoản cho
vay không sinh lời khỏi bảng tổng kết tài sản ; tái cơ cấu về tài chính và thể chế ; tái
cấp vốn cho các NHTMQD.
Để thực hiện các nội dung chính trong tái cơ cấu nêu trên ,một trong
những cơ chế xử lý nợ ,tài sản tồn đọng đã được thiết lập là thành lập các AMC
trực thuộc NHTM.
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán kinh tế
AMC trực thuộc NHTM hoạt động trong lĩnh vực quản lý nợ và khai thác
tài sản đảm bảo đảm nợ tồn đọng trên hai phương diện:
- Làm dịch vụ uỷ thác về quản lý và xử lý nợ ,tài sản đảm bảo nợ tồn
đọng cho chính NHTM thành lập công ty.
- Kinh doanh mua bán nợ tồn đọng ,tài sản đảm bảo nợ tồn đọng với các
TCTD và các AMC của NHTM khác.
Cụ thể AMC * tiếp nhận ,quản lý các khoản nợ tồn đọng và tài sản bảo
đảm nợ vay liên quan đến các khoản nợ để xử lý ,thu hồi vốn nhanh nhất cho
NHTM .* Hoàn thiện hồ sơ có liên quan đến các khoản nợ theo quy định của pháp
luật trình Ban chỉ đạo cơ cấu lại tài chính NHTM của Chính phủ xem xét ,trình thủ
tướng Chính phủ cho phép xoá nợ cho khách hàng. * Chủ động bán các tài sản bảo
đảm nợ vay thuộc quyền định đoạt của NHTM theo giá thị trường bằng các hình
thức :* Tự bán công khai trên thị trường ; bán qua trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài
sản , bán cho Công ty mua bán nợ của Nhà nước .* Cơ cấu lại nợ tồn đọng bằng các
biện pháp , giãn nợ , miễn giảm lãi suất , đầu tư thêm , chuyển đổi nợ thành vốn
góp .* Xử lý tài sản đảm bảo nợ vay bằng các biện pháp thích hợp : cải tạo , sửa
chữa ,nâng cấp tài sản để bán , cho thuê ,khai thác kinh doanh ,góp vốn liên doanh
bằng tài sản để thu hồi nợ .* Mua bán nợ tồn đọng của tổ chức tín dụng khác ,của
các AMC khác theo quy định của pháp luật .* Thực hiện các hoạt động khác theo
uỷ quyền của NHTM.
1.3.2. Công ty mua bán nợ độc lập (AMC độc lập)
AMCs độc lập thuộc sở hữu nhà nước có thực lực lớn có thể mua hay
nhận xử lý nợ từ nhiều tổ chức tín dụng khác nhau, tạo ra lợi thế kinh tế do quy mô
lớn (tập trung các kỹ năng tái cơ cấu tài chính và nguồn lực khan hiếm vào một tổ
chức), dễ dàng chứng khoán hoá các khoản nợ do AMC độc lập có danh mục tài sản
lớn và đa dạng hơn.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán kinh tế
AMC độc lập có ưu điểm là:
- tránh được các mối quan hệ không lành mạnh giữa ngân hàng với doanh nghiệp
vay nợ
- cho phép ngân hàng tập trung vào hoạt động kinh doanh nòng cốt của mình.
- có thể áp dụng các thông lệ thống nhất để xử lý nợ cho các doanh nghiệp tương tự
nhau ( ví dụ như trong cùng một ngành)
Ngoài ra nó cũng có một số nhược điểm:
- Vấn đề AI với AMC thuộc ngân hàng
- AMC có thể làm mất đi kỷ cương trả nợ và làm cho giá trị tài sản giảm nhiều hơn
nữa nếu hoạt động không hiệu quả
- AMC cho dù độc lập cũng khó tránh khỏi áp lực chính trị ,nhất là nếu cơ quan đó
quản lý một tỷ lệ lớn tài sản của hệ thống ngân hàng.
1.3.3. Các công ty có nhu cầu xử lý nợ.
Hiện nay trên thị trường Việt nam thị trường mua bán nợ mới manh nha hình
thành , đó cũng là kết quả tất yếu của nền kinh tế thị trường với các thành phần kinh
tế đa dạng .Các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động không thể tránh khỏi những
rủi ro tiềm tàng xảy ra đối với mình , việc kinh doanh không thuận lợi sẽ dẫn tới nợ
lần không trả đúng hạn ,hoặc mất khả năng trả nợ sẽ đi tới phá sản. Để giảm thiểu
tối đa thiệt hại các công ty tìm đến dịch vụ xử lý nợ với hy vọng giải quyết tình
trạng theo một hướng tốt nhất.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường ngày càng đa dạng và phong phú sẽ
tạo ra một khối lượng lớn nhu cầu xử lý nợ , nó sẽ vừa là động lực vừa là mục đích
hướng tới của thị trường mua bán nợ tồn tại và phát triển .
1.4. Các loại nợ xấu và một số giải pháp của hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam.
1.4.1 Nợ tồn đọng có tài sản đảm bảo.
+ Các ngân hàng thương mại ,công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của
ngân hàng thương mại được chủ động xử lý các tài sản bảo đảm nợ vay(tài sản thế
chấp ,cầm cố , tài sản gán nợ ; tài sản Toà án giao cho ngân hàng )kể cả tài sản là
bất động sản bao gồm đất ,tài sản bao gồm đất ,tài sản gắn liền với đất thuộc quyền
định đoạt của ngân hàng theo hình thức sau:
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán kinh tế
- Tự bán công khai trên thị trường
- Bán qua trung tâm dịch vụ bán đấu giá
- Bán cho công ty mua bán nợ của Nhà nước
+ Đối với những tài sản bảo đảm nợ thuộc những vụ án đã được toà án phán
quyết nhưng chưa giao cho ngân hàng : các ngân hàng thương mại tập hợp trình
Ban chỉ đạo cơ cấu lại tài chính ngân hàng thương mại đề nghị Thủ tướng Chính
phủ yêu cầu các cơ quan thi hàng án nhanh chóng giao các ngân hàng thương mại
để xử lý thu hồi vốn.
+ Đối với những tài sản bảo đảm nợ vay chưa đầy đủ thủ tục pháp lý và hiện
không có tranh chấp :các ngân hàng thương mại xim xét đề nghị Thủ tướng Chính
phủ yêu cầu các cơ quan chức năng Nhà nước có thẩm quyền hoàn thiện thủ tục
pháp lý để các ngân hàng thương mại ,Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của
ngân hàng thương mại bán nhanh tài sản.
+ Đối với những tài sản bảo đảm nợ vay chưa bán được :các ngân hàng
thương mại ,công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của ngân hàng thương mại áp
dụng các biện pháp như :cải tạo ,sửa chữa ,nâng cấp tài sản để bán ,cho thuê ,khai
thác kinh doanh,góp vốn ,liên doanh bằng tài sản để thu hồi nợ.
+ Đối với những tài sản các ngân hàng thương mại để lại sử dụng thì phải có
nguồn vốn tương ứng theo quy định của pháp Luật hiện hành.
+ Giá bán các tài sản bảo đảm nợ vay có thể cao hoặc thấp hợn giát trị nợ tồn
đọng (gốc và lãi) .Trường hợp bán tài sản với giá thấp hơn giá trị nợ tồn đọng ,
phần chênh lệch được xử lý bằng nguồn dự phòng rủi ro của ngân hàng thương mại
và tiếp tục theo đòi ,thu hồi nợ.Trường hợp bán tài sản với giá cao hơn giá trị nợ tồn
đọng thì phần chênh lệch được xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
1.4.2 Đối với nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm và không còn đối tượng
để thu hồi nợ.
Các ngân hàng thương mại Nhà nước , Công ty quản lý nợ và khai thác tài
sản của các ngân hàng thương mại Nhà nước phải thực hiện việc phân loại nợ thành
nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm và nợ tồn đọng không còn đối tượng để thu
nợ, báo cáo Ngân hàng nhà nước Việt Nam để trình Ban chỉ đạo cơ cấu ngân hàng
thương mại xim xét trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định xử lý.
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán kinh tế
1.4.3 Đối với nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm nhưng con nợ còn tồn tại,
đang hoạt động
Ngân hàng thương mại Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của
ngân hàng thương mại thực hiện một số biện pháp sau:
+ Bán lại nợ để thu hồi vốn theo Quy chế mua bán nợ thông thường;
+ Chuyển nợ thành vốn góp vào doanh nghiệp và được chuyển nhượng phần
vốn góp này ; trường hợp này ,ngân hàng thương mại phải dùng vốn điều lệ và quỹ
dự trữ tương ứng với phần nợ đã chuyển thành vốn góp theo quy định của pháp luật
;
+ Đánh giá lại khoản nợ tồn đọng đối với các doanh nghiệp Nhà nước để xác
định giá trị thực còn lại của khoản nợ. Phần giá trị thực còn của khoản nợ được xử
lý theo phương thức : chuyển thành phần vốn Nhà nước cấp bổ sung cho doanh
nghiệp đồng thời Nhà nước cấp bù vốn cho ngân hàng thương mại Nhà nước tương
ứng với số nợ tồn đọng ;hoặc xác định số nợ doanh nghiệp còn phải tiếp tục trả
ngân hàng , đồng thời Nhà nước cấp bù vốn cho các ngân hàng thương mại Nhà
nước phần chênh lệch do đánh giá lại ;
+ Căn cứ vào thực trạng và khả năng trả nợ của doanh nghiệp , được cơ cấu
lại nợ bằng hình thức thích hợp như giãn nợ ,miễn giảm lãi suất hoặc cho doanh
nghiệp vay vốn để đầu tư thêm.
1.5. Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp.
1.5.1.Giới thiệu.
Ngày 6/2, tại Hà Nội, Bộ Tài chính đã tổ chức lễ ra mắt Công ty mua bán nợ
và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp, tên giao dịch quốc tế viết tắt là DATC (Debt
and Assets Trading Company), với vốn điều lệ là 2.000 tỷ đồng được hình thành từ
nguồn ngân sách cấp và từ nguồn hợp pháp khác
Tên gọi:
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán kinh tế
- Tên tiếng Việt: Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp
(viết tắt là Công ty mua, bán nợ và tài sản)
- Tên giao dịch quốc tế: Debt and Assets trading Company.
- Tên viết tắt: DATC
Công ty mua, bán nợ và tài sản có trụ sở chính tại Hà Nội và các chi nhánh,
văn phòng đại diện tại một số tỉnh, thành phố.
Địa chỉ: Số 4, ngõ Hàng chuối 1, phố Hàng chuối, phường Phạm Đình Hổ,
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Số điện thoại: 04- 9722037, 04- 9722038, 04- 9722039
Telex:
Fax: 04- 9722040
DATC ra đời nhằm tạo ra công cụ mới thích hợp với nền kinh tế thị trường
để giúp các doanh nghiệp xử lý nợ và tài sản tồn đọng, lành mạnh hóa tài chính
doanh nghiệp, đặc biệt là góp phần giải quyết những tồn tại về tài chính nhằm thúc
đẩy nhanh hơn quá trình sắp xếp, cổ phấn hóa, giao, khoán, bán và cho thuê doanh
nghiệp.
DATC có nhiệm vụ mua các khoản nợ và tài sản tồn đọng của các doanh
nghiệp (bao gồm cả tài sản và quyền sử dụng đất được sử dụng để bảo đảm cho các
khoản nợ) bằng các hình thức: thỏa thuận trực tiếp, đấu giá hoặc theo chỉ định của
các cấp có thẩm quyền; tiếp nhận để xử lý các khoản nợ và tài sản đã được loại trừ
không tính vào giá trị doanh nghiệp khi thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu doanh
nghiệp nhà nước; xử lý các khoản nợ và tài sản đã mua; tư vấn, môi giới xử lý nợ
và tài sản tồn đọng; được sử dụng vốn để đầu tư bằng các hình thức mua cổ phiếu,
trái phiếu, góp vốn liên doanh và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Đây là Công ty đầu tiên mang tầm quốc gia của Việt Nam về mua, bán nợ và
tài sản tồn đọng của doanh nghiệp./.
1.5.2. Đặc điểm
" NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán kinh tế
1. Mua các khoản nợ và tài sản tồn đọng của các doanh nghiệp (bao gồm cả
tài sản và quyền sử dụng đất được sử dụng để bảo đảm cho các khoản nợ) bằng các
hình thức: thoả thuận trực tiếp, đấu giá hoặc theo chỉ định của các cấp có thẩm
quyền.
2. Tiếp nhận để xử lý các khoản nợ và tài sản đã được loại trừ không tính
vào giá trị doanh nghiệp khi thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp
nhà nước.
3. Xử lý các khoản nợ và tài sản đã mua, tiếp nhận bằng các hình thức sau:
3.1. Tổ chức đòi nợ trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tài chính trung gian.
3.2. Bán các khoản nợ và tài sản đã mua, tiếp nhận bằng cách thoả thuận trực
tiếp hoặc tổ chức đấu giá.
3.3. Sử dụng các khoản nợ, tài sản đã mua, tiếp nhận để đầu tư bằng các hình
thức: góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh, hợp tác kinh doanh theo quy định của
pháp luật.
3.4. Bảo quản, sửa chữa, nâng cấp những tài sản đã mua, tiếp nhận để bán,
cho thuê, đầu tư, tổ chức sản xuất kinh doanh, liên doanh khai thác tài sản.
4. Tư vấn, môi giới xử lý nợ và tài sản tồn đọng
4.1. Tư vấn, môi giới cho các doanh nghiệp đòi nợ và xử lý các khoản nợ ,
tài sản tồn đọng.
4.2. Tư vấn xây dựng cơ chế, chính sách có liên quan đến việc xử lý, cơ cấu
lại các khoản nợ để làm lành mạnh tài chính và sắp xếp, chuyển đổi sở hữu doanh
nghiệp theo yêu cầu của doanh nghiệp hoặc theo nhiệm vụ Nhà nước giao.
5. Được sử dụng vốn để đầu tư bằng các hình thức mua cổ phiếu, trái
phiếu, góp vốn liên doanh và các hình thức khác theo qui định của pháp luật.
QUYỀN HẠN CỦA CÔNG TY
1. Quyền về tổ chức bộ máy, quản lý kinh doanh
1.1. Tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ
Nhà nước giao.
1.2. Đặt các chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty phù hợp với yêu cầu
hoạt động kinh doanh và qui định của pháp luật.
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán kinh tế
1.3. Tuyển, thuê, bố trí, sử dụng, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật đối với người
lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng, quyết định mức lương theo hiệu
quả hoạt động và các quyền khác của người sử dụng lao động theo qui định của Bộ
Luật lao động và các qui định khác của pháp luật.
1.4. Được mời đối tác kinh doanh trong nước và nước ngoài tham gia các
hoạt động của Công ty; cử đại diện Công ty ra nước ngoài công tác, học tập, khảo
sát theo qui định của pháp luật.
2. Quyền về tổ chức kinh doanh:
2.1. Chủ động kinh doanh các lĩnh vực phù hợp với ngành nghề đăng ký
kinh doanh và nhiệm vụ Nhà nước giao; mở rộng qui mô kinh doanh theo khả năng
và nhiệm vụ từng thời kỳ theo qui định của pháp luật.
2.2. Được sử dụng vốn và các Quỹ hợp pháp của công ty để kinh doanh theo
nguyên tắc bảo toàn và có hiệu quả.
2.3. Được áp dụng các hình thức huy động vốn để mở rộng kinh doanh theo
qui định của pháp luật.
2.4. Được phát hành trái phiếu mua nợ để mua một khoản nợ nhất định có
giá trị lớn, có tài sản bảo đảm.
2.5. Được ngân sách Nhà nước hỗ trợ chi phí khi thực hiện nhiệm vụ xử lý
nợ và tài sản tồn đọng tại doanh nghiệp nhà nước theo chỉ định của cấp có thẩm
quyền; hưởng chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi
thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao.
2.6. Được sử dụng lợi nhuận để trích lập Quỹ đầu tư phát triển và các quỹ
khác sau khi đã làm đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo chế độ qui định.
3. Công ty được khai thác thông tin, dữ liệu có liên quan để thực hiện nhiệm
vụ được giao và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng các dữ liệu, thông tin theo quy
định của pháp luật.
4. Công ty có quyền yêu cầu các doanh nghiệp nhà nước đã sắp xếp, chuyển
đổi sở hữu chuyển giao nợ và tài sản tồn đọng đã loại trừ khi xác định giá trị doanh
nghiệp kèm theo các tài liệu liên quan.
5. Thực hiện các quyền quy định tại Luật Doanh nghiệp nhà nước và các
văn bản quy phạm pháp luật khác.
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán kinh tế
NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY
1. Công ty có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà
nước theo qui định của Luật Doanh nghiệp nhà nước, các văn bản pháp luật khác và
các nghĩa vụ sau:
a. Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn, tài nguyên, đất đai
và các nguồn lực khác để thực hiện mục tiêu kinh doanh và nhiệm vụ do Nhà nước
giao.
b. Thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà
nước theo qui định của pháp luật.
c. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo qui định của Bộ Luật
lao động.
d. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán tài chính, báo cáo định kỳ
theo qui định của Nhà nước; chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo.
e. Chịu sự giám sát của đại diện chủ sở hữu; tuân thủ các qui định về thanh
tra của cơ quan tài chính và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo qui định
của pháp luật.
f. Công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin khác về hoạt
động của Công ty theo qui định của Nhà nước.
Cung cấp cho khách hàng đầy đủ thông tin có liên quan đến hoạt động mua, bán các
khoản nợ và tài sản tồn đọng do công ty thực hiện."
theo:
(QUYẾT ĐỊNHCỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 199/2003/QĐ-
BTC NGÀY 05 THÁNG 12 NĂM 2003 BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TẠM
THỜI VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY MUA, BÁN
NỢ VÀ TÀI SẢN TỒN ĐỌNG CỦA DOANH NGHIỆP )
1.5.3. Quy trình xử lý nợ của công ty.
Giai đoạn 1:Thu thập thông tin ,xem xét sơ bộ
20
Xem xét sơ bộ
Nợ theo thoả thuận Nợ theo chỉ định
Thu thập và xem xét thông tin Thu thập và xem xét thông tin
Xác định khoảng giá /
Điều kiện hợp đồng
/Phân chia lãi /lỗ
Xem xét có mua hay
không
không
mua
Quy trình mua bán chuỷen giao
Chuản bị giao hồ sơ /Thông báo cho khách nợ và người bảo lãnh /Đăng kí lại tài sản
đảm bảo
Xác định khả năng thanh toán của
khách nợ/
Xem xét khả năng tài chính và kết quả
kinh doanh/Tình hình ,kết quả kinh
doanh/kế hoạch kinh doanh/Khách nợ
có tiềm năng và sẵn sàng hợp tác?
khách nợ
không có
tiềm năng
và/hoặc
không hợp
tác
Giãn
nợ
Xoá
nợ
,giảm
nợ
chuy
ển nợ
thàn
h vốn
góp
tái cấp
vốn
,cho
vay
thêm
để tái
cơ cấu
đổi
nợ
lấy
tài
sản
bán lại
nợ cho
các
chủ
đầu tư
khác
liên
doanh
với
nhà
đầu tư
khác
để
khai
thác
xử lý
tài
sản
đảm
bảo
các
biện
pháp
khác
phá sản
/thủ tục
tố
tụng
/xử lý
tài sản
đảm
bảo
lựa chọn và thực hiện kế hoạch xử lý khả thi nhất
không
có
khôn
g
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán kinh tế
Giai đoạn 2:Đánh giá và thẩm định
Giai đoạn 3:Mua bán chuyển giao nợ
Giai đoạn 4 :Soát xét chi tiết
Giai đoạn 5:Xác định các
phương án xử lý nợ
Giai đoạn 6:Lựa chọn phương án ,xây dựng
và thực hiện kế hoạch xử lý nợ
Giai đoạn 1.Thu thập thông tin ,xem xét sơ bộ
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán kinh tế
Đây là giai đoạn đầu tiên trong quy trình mua và xử lý nợ mục tiêu của giai
đoạn này là tìm kiếm ,tiếp cận khách hàng ,thu thập thông tin ban đầu và xác định
các khoản nợ có tiềm năng để xử lý.
Sơ đồ I.1. Các bước trong giai đoạn I
Trong giai đoạn này gồm các việc :
22
Thu thập thông tin sơ bộ
Bổ sung ,cập nhật ,phân loại ,kiểm tra hồ sơ
Hồ sơ đủ
thông tin để ra
quyết định?
Lãnh đạo quyết định xử
lý tiếp hay không xử lý
tiếp hồ sơ
Từ chối
/Lưu trữ hồ
sơ
Hoàn thành hồ sơ
- Gửi văn bản trả lời khách hàng
- Xác định phương án xử lý
- Chuyển hồ sơ cho giai đoạn tiếp theo
Không
có
Không
có
Hồ sơ xử lý
nợ đã được
quyết định
tiếp tục xử lý
Giai đoạn 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán kinh tế
• Thu thập các thông tin sơ bộ về nợ tồn đọng
- Giá trị sổ sách của khoản nợ tồn đọng (NTĐ) phải thu tại thời điểm hiện tại
:
+ Gốc hay lãi
+ Thời gian quá hạn
+ Nhóm khách nợ (DNNN,DN FDI,DN ngoài quốc doanh.v.v.)
+ Có tài sản đảm bảo hay không có tài sản đảm bảo
- Tình hình Khách nợ hiện tại (tồn tại?không tồn tại? đang chuyển đổi?)
- Tình hình xử lý nợ phải thu gần đây (xoá nợ ,sử dụng dự phòng ,xiết nợ và
thanh lý tài sản đảm bảo ,chuyển thành vốn .v.v.)
Thông tin về ntđ của NHTMNN cho vay trong nền kinh tế:
- Tổng số ntđ phân theo gốc và lãi
- Tổng số ntđ phân theo thành phần kinh tế (DNNN ,FDI, tư nhân trong
nướcv.v.v.)
- ntđ phân theo ngành kinh tế
- Tổng số NTĐ phân theo Khách nợ còn/không còn hoạt động
- Tổng số NTĐ phân theo quyết định hiện hành của cơ quan hữu quan về
thời gian quá hạn
- Tổng số NTĐ phân theo có /không có tài sản đảm bảo
- Tổng số dự phòng đã trích cho ntđ
• Thu thập thông tin chi tiết
- Lên danh mục thông tin cần thu thập
- Gửi bảng yêu cầu cung cấp thông tin tới khách hàng tiềm năng
- Kiểm tra hồ sơ nợ
Sau khi thu thập các thông tin theo bảng yêu cầu ,và các thông tin đó đủ để
lãng đạo ra quyết định hưỡng xử lý cho khoản nợ ,các bộ xử lý nợ sẽ trình cụ thể
bằng văn bản lên lãnh đạo xin hướng giải quyết .
• Hoàn thành hồ sơ
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán kinh tế
Nếu khoản nợ được phép tiếp tục xử lý ,cán bộ xử lý nợ sẽ hoàn chỉnh hồ sơ
theo quy định để chuyển sang Giai đoạn 2.
Giai đoạn 2. Đánh giá và thẩm định
Các công việc trong giai đoạn này bao gồm đánh giá NTĐ ưu tiên xử lý ở
phần I(bao gôm cả việc đánh giá khoản nợ ,Khách nợ ,Chủ nợ và các vấn đề
khác ),xác định khung giá ,điều khoản và điều kiện của hợp đồng mua nợ để tiến
hành đàm phán với Chủ nợ và Khách nợ và đi đến kí kết hợp đồng .
Quy trình đánh giá và thẩm định
24
Lập hồ sơ xác định các phương án ,điều
khoản hợp đồng
Các khoản nợ được ưu
tiên xử lý ở giai đoạn I
Đánh giá ntđ ưu tiên
Cố khả năng xử lý
Có hiệu quả?
Đàm phán ký kết hợp đồng
Thoả thuận được
với chủ nợ
Giai đoạn III
Tạm dừng lưu trữ
hồ sơ xem xét sau
khôn
g
khôn
g
khôn
g
có
có
có
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán kinh tế
Mức độ chi tiết của việc phân tích đánh giá thông tin phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như tình hình cụ thể của khoản nợ ,điều kiện của Chủ nợ và Khách
nợ...Trong quá trình thực hiện ,tuỳ theo quy mô của khoản nợ , DATC có thể lựa
chọn một số vấn đề có tính chất trọng yếu để phân tích đánh giá.
Khi tiến hành đánh giá về khoản nợ ,cán bộ xử lý nợ có thể tiến hành :
- Phân loại khoản nợ theo các cách thức khác nhau
- Xác định nguồn gốc phát sinh nợ
- Đánh giá về khách nợ theo các tiêu chí sau:
- Các chỉ tiêu tài chính
- Các chỉ tiêu phi tài chính
Ngoài ra trong giai đoạn này ,DATC còn xem xét các vấn đề về chủ nợ .Về
cơ bản ,việc xem xét các vấn đề về Chủ nợ không phải là yếu tố quan trọng hàng
đầu .Tuy nhiên ,trong quá trình đánh giá và thẩm định này ,DATC sẽ có cái nhìn
tổng thể .DATC tìm hiểu về nhu cầu của Chủ nợ ,tình trạng hiện tại của Chủ nợ
,khả năng cũng như mong muốn giải quyết vấn đề Chủ nợ đang gặp phải.
Giai đoạn 3: Mua bán ,chuyển giao nợ
• Bàn giao hồ sơ ,thủ tục giấy tờ liên quan
• Thông báo cho các bên hữu quan
• Chuyển giao quyền sở hữu khoản nợ từ khách hàng sang DATC
Quá trình mua bán
Đối với hồ sơ nợ mua theo thoả thuận ,tiến trình ký kết thực hiện hợp đồng
được tiến hành theo sơ đồ sau:
25
Phương án mua đã
được thống nhất và
quyết định (từ giai
đoạn 2)
Xác định khoản nợ
và danh mục tài sản
sẽ mua
xác định ngày
chuyển giao dự thảo
hợp đồng
Ký kết hợp đồng
chuyển giao nợ
Thanh toán tiền theo
hợp đồng
Người bán thông báo việc chuyển
giao nợ,chuyển giao chứng nhận sở
hữu đối với tài sản cầm cố ,thế chấp
Chuyển giao tất cả
các tài liệu chứng từ
liên quan đến tài sản
DATC quản lý và
lên kế hoạch xử lý
nợ đã mua(Chuyển
giai đoạn 4)