Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Thực Hành Châm Cứu Trị Liệu: ĐINH NHỌT pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.87 KB, 5 trang )

ĐINH NHỌT
(Đinh Sang - Furoncle - Furuncle, Boil)
A. Đại cương
Đinh nhọt thường phát ở mặt, chân tay. Lúc đầu chỗ đau mọc thành rễ nhỏ, sâu, có
chân cứng như đinh vì vậy gọi là đinh nhọt.
Tùy vị trí đinh nhọt mọc và hình dạng khác nhau mà có tên gọi: Hổ Khẩu Đinh
(nhọt mọc ở hổ khẩu), Nhân Trung Đinh (nhọt mọc ở Nhân Trung), Hạ Thần Đinh
(nhọt mọc ở môi dưới), T Đinh (nhọt mọc ở mũi), Xà Đầu Đinh (nhọt có hình dáng
giống đầu con rắn), Hồng Ty Đinh (nhọt có dạng như sợi chỉ màu hồng)
B. Nguyên nhân
- Do ăn nhiều thức ăn béo hoặc uống rượu làm cho Tạng Phủ bị tích nhiệt độc từ
bên trong phát ra.
- Do tà độc từ ngoài vào, khí huyết bị ngăn trở, tích nhiệt ở da lông, phát ra bệnh.
C. Triệu chứng
Lúc đầu chỉ như hột gạo, gốc cứng và sâu như cái đinh, ngứa nhiều, ít đau nhức
nên dễ bị coi thường, nếu nặng thì sốt, rét. Khoảng 3-5 ngày chỗ sưng vùng đó lan
rộng ra, đau nhức nhiều, miệng khát, tiểu vàng, đỏ, rêu lưỡi trắng nhờn hoặc vàng
nhờn. Khoảng 5-7 ngày sau, nếu chữa trị kịp thời, dùng Thủ thuật lấy ngòi (đầu)
đinh ra thì sẽ bớt đau và các triệu chứng khác cũng giảm rồi kho?i.
Nếu trong quá trình bệnh, thấy đầu đinh lõm xuống, có sắc đen, không có mủ, chỗ
sưng lan rộng, rét run, phát sốt, không muốn ăn uống, muốn ói, ói mửa hoặc mê
man, nói sa?ng, mạch Hồng Sác, rêu lưỡi vàng thô, chất lưỡi hồng đỏ, đó là dấu
hiệu máu bị nhiễm trùng. Nếu từ ngón tay, ngón chân bị sưng có một hoặc nhiều
đường đỏ lan dần lên tay chân hoặc thân mình, da vùng gần đó sưng đỏ, nóng,
đồng thời có triệu chứng toàn thân như phù, sốt, nhức đầu, nhọc mệt, là dấu hiệu
hạch bạch huyết bị viêm cấp (tức là loại Hồng Ty Đinh).
D. Đisều trị
1- Châm Cứu Học Thượng Hải: Sơ tiết mạch Đốc, thanh trừ huyết nhiệt.
• Huyệt chính: Thân Trụ (Đc.12) + Linh Đài (Đc.10) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Uỷ
Trung (Bq.40) [xuất huyết].
• Huyệt phụ:


a- Tùy kinh mạch có liên hệ với vùng bệnh mà chọn 1-3 huyệt gần chỗ bịnh. Thí
dụ bịnh ở vùng Túc Thiếu Dương (Đở m), chọn huyệt Dương Lăng Tuyền (Đ.34),
Túc Khiếu Âm (Đ.44), hoặc bệnh ở vùng Kinh Thủ Thiếu Dương (Tam Tiêu),
chọn dùng huyệt Ngoại Quan (Ttu.5), Thiên Tỉnh (Ttu.10)
b - Nếu là Hồng Ty Đinh, có thể chọn từ đầu đường đỏ, dọc theo đường đỏ đó, cứ
cách 1 thốn lại dùng hào châm lớn, hoặc kim am lăng hoặc dao nhỏ mũi nhọn,
chích và nặn máu ra. Nếu kèm sốt cao thêm Khúc Trì (Đtr.11), Đại Chùy (Đc.14) ;
thần trí hôn mê, thêm Thuỷ Câu (Đc.26), Thập Tuyên, Tiểu Hải (Ttr.8), Khích
Môn (Tb.4).
+ Cách châm: châm kích thích mạnh cho kích thích lan to?a ra 4 chung quanh, mỗi
ngày 1 - 2 lần.
2- Nhọt ở mặt và mép miệng: cứu Hợp Cốc (Đtr.4).
. Nhọt ở tay cứu Khúc Trì (Đtr.11).
. Nhọt ở lưng dùng Kiên Tỉnh (Đ.21) + Tam Lý (Vi.36) + Uỷ Trung (Bq.40) +
Lâm Khấp (Đ.41), đều cứu.
. Nếu không bớt thêm Hành Gian (C.2) + Thông Lý (Tm.5) + Thiếu Hải (Tm.3)
(Châm Cứu Tụ Anh).
3- Kiên Tỉnh (Đ.21) + cứu K Trúc Mã + Linh Đạo (Tm.4) + Uỷ Trung (Bq.40)
(Châm Cứu Tập Thành).
4- Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Uỷ Trung
(Bq.40)
• Nhọt ở lưng trên: Kiên Tỉnh (Đ.21) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Uỷ Trung (Bq.40) +
Túc Lâm Khấp (Đ.41) + Hành Gian (C.2) + Thông Lý (Tm.5) + Thiếu Hải (Tm.3)
+ Thái Xung (C.3) (Châm Cứu Đại Thành).
5- A Thị Huyệt + Linh Đài (Đc.10) + Thân Trụ (Đc.12)
• Sốt cao thêm Đại Chùy (Đc.14) + Hợp Cốc (Đtr.4) .
• Nặng + mê man thêm Lao Cung (Tb.8) + Thần Môn (Tm.7) .
• Hồng Ty Đinh (Mạch Bạch Huyết Viêm): Khúc Trạch (châm ra máu). Chích cho
ra máu trên vạch đỏ + cách 2 thốn 1 mũi + Uỷ Trung (Bq.40) + Thập Tuyên.
Hoặc Linh Đài (Đc.10) + Thân Trụ (Đc.12) + Khích Môn + Hợp Cốc (Đtr.4) + Ủy

Trung (Bq.40) (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
6- Thân Trụ (Đc.12) + Linh Đài (Đc.10) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Uỷ Trung (Bq.40)
(Châm Cứu Trị Liệu Học).
7- Châm các Thiên Ứng Huyệt ở mạch Đốc. Dùng 3 ngón tay: ngón tro?, ngón
giữa và áp út ấn vào đốt sống lưng ngực thứ 2 (D2), để tay giống như cách xem
mạch ở tay quay, cho đến đốt sống ngực thứ 6, từ từ đẩy ngón tay lên, xuống, cho
đến khi thấy có chuyển động ở ngón tay nào, đó là ‘Phản Ứùng Điểm’ (Huyệt Phản
Ứng), châm vào đó, sâu 0, 5 thốn, châm tả, đắc khí thì rút kim ra (có thể châm nặn
máu).
Ớn lạnh, sốt, thêm Khúc Trì (Đtr.11) - Nhọt ở môi thêm Hợp Cốc (Đtr.4).
Nhọt ở má thêm Âm Lăng Tuyền (Ty.9), đều châm tả, không lưu kim (‘Giang Tây
Trung Y Dược Tạp Chí’ số 29/1986).
8- Trị Hồng Ty Đinh dùng A Thị Huyệt châm sâu 1 - 1, 5 thốn, kích thích mạnh
vừa, lưu kim 5 - 15 phút, cứ 3 phút vê kim 1 lần. Mỗi ngày châm 1 lần. Châm đắc
khí, có thể thấy Hồng Ty Đinh giảm dần. Một lần chưa kho?i, có thể châm 2-3 lần
(‘Giang Tây Trung Y Dược Tạp Chí’ số 43/1986).

×