Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.18 KB, 4 trang )
XOANG MŨI VIÊM
(T Xoang Viêm - Sinusite - Sinusitis)
A. Đại cương
Xoang mũi viêm thường do dị ứng hoặc nhiễm khuẩn hoặc phối hợp cả 2 yếu tố
trên. Có thể bị 1 xoang hoặc kèm 2-3 xoang.
YHCT gọi là T Lậu, Não Lậu, T Uyên (trường hợp nặng hơn), T Trĩ.
B. Nguyên nhân
Phế bị nhiễm phong hàn, mất chức năng tuyên giáng, phong nhiệt tà độc dồn đọng
ở mũi gây ra bệnh (CCHG. Nghĩa).
Ăn uống những thứ cay, nóng nhiệt uất lại ở kinh Đở m và đưa lên mũi. (CCHV.
Nam).
Do thương phong cảm mạo tái phát nhiều lần, vi khuẩn xâm nhập vào xoang mũi
gây bịnh (CCHT. Haœi).
C. Triệu chứng
a. Tại chỗ: Ấn mạnh vào mũi thấy đau, đau lan lên ổ mắt, lên gốc mũi, trán, khi tập
trung suy nghĩ thì đau hơn, mũi bị nghẹt, có khi không ngư?i thấy mùi vị, chảy
nước mũi trong hoặc vàng, lo?ng hoặc đặc, có mùi hôi.
b. Toàn thân: Sốt, đầu đau.
Trên lâm sàng thường gặp 3 loại sau.
1 - Xoang mũi viêm do Cảm Phong Hàn: Sốt, chảy nước mũi, ho, rêu lưỡi trắng,
mạch Phù Khẩn.
2 - Xoang mũi viêm do Phế Nhiệt: miệng và họng khô, chảy nước mũi vàng, ho,
rêu lưỡi hơi vàng, mạch Sác.
3 - Xoang mũi viêm do Đở m Nhiệt: Nước mũi vàng đặc, có mùi hôi, miệng đắng,
sườn đau, đầu đau, mạch Huyền - Sác.
D. Điều trị
1- Châm Cứu Học Thượng Hải: Tuyên Phế, thông khiếu ở Mũi (T khiếu).
• Huyệt chính: Nghênh Hương (Đtr.20) + Thông Thiên (Bq.7) + Toàn Trúc (Bq.2)
.
• Huyệt phụ: Hành Gian (C.2) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Liệt Khuyết (P.7) + Phong Trì
(Đ.20) .