Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

ảnh hưởng của hiệp định thương mại việt-mỹ đối với xuất khẩu của việt nam sang thị trường mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.76 KB, 25 trang )

Lời nói đầu
Hội nhập với nền kinh tế thế giới là một xu thế tất yếu khách quan của
tất cả các quốc gia nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.Đó cũng là
quá trình thực hiện các hoạt động thơng mại song ,đa phơng giữa các nớc thể
hiện sự phụ thuộc, ảnh hởng lẫn nhau giữa các nền kinh tế của các nớc.Để có
cơ sở cho việc thực hiện các hoạt động đó và sự quản lý điều tiết hợp lý mối
quan hệ giữa các nớc đã nảy sinh ra quá trình đàm phán ,ký kết các hiệp định
song phơng, đa phơmg giữa các quốc gia. Nớc ta đã thực hiện ký kết các hiệp
định thơng mại song phơng với hơn 70 nớc và khu vực trên thế giới trong đó
có các nớc có nền kinh tế phát triển nh Nhật bản, khối EU, Với các hiệp
định thơng mại song phơng trên chỉ đàm phán về lĩnh vực thơng mại hàng
hoá còn hiệp định thơng mại song phơng mà nớc ta ký với Hoa kỳ lại có nội
dung bao hàm nhiều lĩnh vực khác nhau không riêng gì thơng mại hàng hoá .
Hiệp định thơng mại Việt nam - Hoa kỳ là một bản hiệp định có rất
nhiều đổi mới ,có sự tiến bộ hơn các bản hiệp định khác mà Việt nam đã ký
trớc đó. Hiệp định thơng mại Việt nam - Hoa kỳ đợc ký dựa trên các nguyên
tắc ứng xử cơ bản của tổ chức thơng mại thế giới (WTO) và các cam kết
quốc tế khác liên quan đến thơng mại. Hiệp định này điều chỉnh rất nhiều
lĩnh vực khác nhau liên quan đến hoạt độmg thơng mại giữa hai nớc từ th-
ơng mại hàng hoá, dịch vụ đến bảo hộ sở hữu trí tuệ và hoạt động đầu t. Điều
đó sẽ ảnh hởng rất lớn đến nhiều lĩnh vực, trong đó có hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hoá giữa hai nớc. Nó cũng sẽ ảnh hởng đến xuất khẩu hàng hoá
của Việt nam nói chung và xuất khẩu của Việt nam sang thị trờng Hoa kỳ nói
riêng. Đây là mẫu chốt cơ bản để em nghiên cứu đề tài này:"ảnh hởng của
hiệp định thơng mại Việt nam - Hoa kỳ đối với xuất khẩu của Việt nam
sang thị trờng Mỹ.
Đề tài bao gồm 4 chơng :
Ch ơng 1: Động thái quan hệ thơng mại giữa Việt nam và Hoa kỳ.
Ch ơng 2: Nội dung cơ bản của hiệp định thơng mại Việt nam - Hoa kỳ.
Ch ơng 3: ảnh hởng của hiệp định thơng mại này đến xuất khẩu của Việt
nam sang thị trờng Mỹ.


Ch ơng 4: Các kiến nghị và giải pháp để khai thác có hiệu quả hiệp định.

1
Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.s Nguyễn Minh Ngọc
đã giúp đỡ và hớng dẫn em hoàn thành đề tài này.
Do thời gian nghiên cứu còn ít cùng với sự hạn chế trong khả năng
nghiên cứu nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong muốn có đợc sự
góp ý của các thầy cô cùng các bạn để có thể hoàn thiện hơn đề tài này.

Chơng I
Động thái quan hệ thơng mại
giữa Việt nam và Hoa kỳ

1- Trớc khi bỏ lệnh cấm vận kinh tế (3 / 2 / 1994 )
Sau quá trình chiến tranh lạnh kết thúc là quá trình cấm vận kinh tế
của Mỹ đối với Việt nam bắt đầu đã ảnh hởng rất lớn đến nền kinh tế của
Việt nam . Thế nhng cùng với sự phát triển của kinh tế thế giới nói chung thì
sự phụ thuộc kinh tế giữa các nớc ngày một lớn . Hoạt động thơng mại diễn
ra giữa các nớc ngày càng trở nên quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế
các nớc phát triển , trong đó hoạt động xuất nhập khẩu giữa các nớc ngày
càng phát triển mạnh mẽ. Mặc dù bị lệnh cấm vận kinh tế của chính phủ Mỹ
đối với Việt Nam, song thông qua các con đờng khác nhau,trực tiếp hay gián
tiếp nhiều công ty, tổ chức kinh tế của Hoa kỳ vẫn có quan hệ kinh tế , viện
trợ phát triển cho Việt Nam để giúp đỡ cho nền kinh tế Việt nam. Trong giai
đoạn 1986 1989 thông qua các trung gian ,các công ty của Mỹ vẫn xuất
2
sang Việt nam khoảng gần 50 triệu USD hàng hoá,thuốc men mà chủ yếu là
viện trợ,trong đó năm 1987 Mỹ xuất sang Việt nam khoảng 23 triệu USD
,năm 1988 là 15 triệu USD ,năm 1989 là 11 triệu USD . Còn Việt nam bị cấm
vận nên xuất khẩu sang Mỹ thời kỳ này là không có.bắt đầu từ năm 1990 - là

năm đầu tiên Việt nam có xuất khẩu sang thị trờng Hoa kỳ với một lợng giá
trị đạt 5000 USD và ngày càng tăng dần, năm 1991 Việt nam xuất sang mỹ
đạt 9000 USD, năm 1992 là 11000 USD và đạt 58000 USD vào năm 1993,
tăng gấp 4 lần so với năm 1992.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt nam thì mối quan hệ kinh
tế giữa hai nớc Việt nam và Hoa kỳ ngày càng lớn dần buộc hai nớc phải
xem xét đến vấn đề tạo ra sự phát triển cho mối quan hệ này. Để đáp ứng cho
vấn đề ngày càng tăng trong hoạt động xuất nhập khẩu và mở rộng mối quan
hệ thừơng mại giữa hai nớc, Tổng thống Mỹ Bill Clinton đã chính thức tuyên
bố bãi bỏ lệnh cấm vận kinh tế đối với Việt nam vào ngày 3 / 2/ 1994.Đây là
sự kiện đánh dấu một bớc phát triển mới trong quan hệ giữa hai nớc nói
chung và trong quan hệ thơng mại nói riêng. Tiếp đó bộ thơng mại Mỹ đã
chuyển Việt nam từ nhóm Z (gồm Bắc triều tiên, Cu ba, Việt nam - là nhóm
không có quan hệ thơng mại) lên nhóm Y (gồm Mông cổ, Lào, Cămpuchia,
các nớc Đông âu và Liên xô cũ-là những nớc ít hạn chế thơng mại hơn ) và
bộ vận tải Mỹ cũng đã bãi bỏ lệnh cấm vận tàu biển và máy bay Mỹ vận
chuyển hàng hoá sang Việt nam đồng thời cho phép tàu mang cờ Việt nam
cập các cảng biển của Mỹ.
2- Sau khi bỏ lệnh cấm vận kinh tế :
Ngay sau khi bỏ lệnh cấm vận kinh tế của Mỹ ,các hãng lớn của Mỹ đã
lập tức xuất hiện trên thị trờng Việt nam và tung sản phẩm của mình ra thị tr-
ờng .Điển hình là các sản phẩm của các hãng giải khát nh Coca-cola, Pépsi-
cola và các sản phẩm điện tử , vi tính của các hãng IBM, Mobil, Microsoft,
Kodak Đây là các sản phẩm nhanh nhất tràn ngập thị trờng miền Bắc và thị
trờng miền Nam. Hoạt động thơng mại giữa hai nớc bắt đầu náo động hẳn
lên,với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nớc năm 1994 đạt 223 triệu
USD, năm 1995 đạt 451,8 triệu USD, năm 1996 là 1039,5 triệu USD, trong
đó giá trị xuất khẩu của việt nam sang thị trờng mỹ tơng ứng qua từng năm
là50,9 triệu USD (1994), 198,9 triệu USD (1995) và 319,2 triệu USD
(1996).Chỉ sau hai năm bỏ lệnh cấm vận tổng kim ngạch xuất nhập khẩu

3
giữa hai nớc đã tăng rất nhanh và đạt trên 1 tỷ USD vào năm 1996.Đây là sự
khẳng định tiềm năng thơng mại giữa hai nớc là rất lớn và sẽ còn tăng lên.
Cùng với sự phát triển trong hoạt động xuất nhập khẩu trên , quá trình
bắt đầu cho việc thực hiện các vòng đàm phán đi đến ký kết hiệp định thơng
mại song phơng và bình thờng hoá hoàn toàn quan hệ kinh tế giữa hai nớc.
Quá trình đàm phán thơng mại giữa hai nớc bắt đầu từ năm 1996, trải qua 4
năm liên tục với 9 vòng đàm phán để đi đến ký kết ngày 13/7/2000.
Vòng đàm phán thứ nhất diễn ra tại Hà nội từ ngày 21 đến 26/9/ 1996.
Vòng thứ hai diễn ra tại Hà nội từ ngày 9 đến 11/12/1996.
Vòng thứ ba diễn ra tại Hà nội từ ngày 12 đến 17/4/1997 ,tại vòng
đàm phán này phía Mỹ chính thức trao cho phía Việt nam một bản dự thảo sơ
bộ của hiệp định .
Vòng thứ t diễn ra tại Washington từ ngày 6 đến 11/10/1997 đã sơ bộ
trao đổi về những quy định chung và chơng thơng mại hàng hoá .
Bốn vòng đàm phán tiếp theo hai bên tiếp tục trao đổi các chơng tiếp theo
về sở hữu trí tuệ ,thơng mại dịch vụ và hoạt động đầu t. Từ ngày 23 đến
25/7/1999 tại Hà nội cuộc gặp cấp Bộ trởng đã tuyên bố hiệp định đợc thoả
thuận về nguyên tắc.
Vòng đàm phán thứ chín diễn ra từ ngày 28 / 8 đến 2 / 9 / 1999 tại
Washington để xử lý các vấn đề về mặt kỹ thuật và ngày 3/7/ 2000 kết thúc
thảo luận hiệp định. Ngày 13/7/2000 thì hiệp định chính thức đợc ký kết bởi
hai bên tại Washington và kết thúc đợc quá trình đàm phán kéo dài ,mở ra
một bớc tiến mới cho quan hệ thơng mại giữa hai nớc .
Trong quá trình đàm phán đó , hoạt động xuất nhập khẩu , đầu t giữa
hai nớc vẫn tiếp tục diễn ra đã phần nào khẳng định đợc mối quan hê thơng
mại hai nớc là có khả năng phát triển mạnh. Về hoạt động đầu t tính đến
tháng 5/1997 đầu t của Mỹ vào Việt nam là 69 dự án với tổng số vốn đầu t
lên đến 1,2 tỷ USD và Mỹ trở thành nớc có mức đầu t lớn thứ 6 tại Việt nam
ở thời điểm đó . Tính đến tháng 3 / 2000 thì số dự án đợc phép đầu t là 118

dự án với tổng số vốn đăng ký là 1479,7 triệu USD , thế nhng có 21 dự án
với số vốn đăng ký là 329,18 triệu USD bị giải thể trớc thời hạn. Về cơ cấu
ngành đầu t , các dự án của Mỹ chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp
và xây dựng với 55 dự án chiếm 57 % về số dự án hiện có và chiếm tới 69 %
số vốn đầu t , lĩnh vực dịch vụ ( xây dựng văn phòng, căn hộ cho thuê, y tế ,
4
giáo dục, ngân hàng ) chiếm 28 % số dự án và chiếm 18 % số vốn đầu t ,
lĩnh vực nông sản đứng thứ ba chiếm 15 % số dự án và 13 % số vốn đầu t.
Còn hoạt động xuất nhập khẩu thì lại bị chững lại bởi ảnh hởng của cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ ở các nớc châu á. Tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu giữa hai nớc năm 1997 chỉ đạt 705,8 triệu , năm 1998 là 748,39 triệu ,
năm 1999 là 838,39 triệu, trong đó kim ngạch xuất khẩu của việt nam sang
mỹ là :
Kim ngạch hàng xuất khẩu của Việt nam sang Hoa kỳ
giai đoạn 1998-2000: Đơn vị tính: triệu usd
Năm 1998 1999 4 tháng đầu
năm 2000
Tổng kim ngạch 519,5 601,9 238,2
Cà phê 142,6 100,1 55,3
Giày dép 114,9 145,7 47,7
Hải sản 79,5 108,1 46,4
Dầu thô 66,1 83,8 32,7
Quần áo 27,9 36,4 16,2
Rau quả 23,4 23,7 10
Thực phẩm chế
biến từ cá
13,8 1,5 2,4
Nguồn: thời báo kinh tế sài gòn ngày 10.8.2000.
Mặc dù cha đợc hởng quy chế tối huệ quốc hay quan hệ bình thờng-
NTR nhng hàng hoá Việt nam xuất sang thị trờng Mỹ vẫn tiếp tục tăng. Do

vậy khi đợc hởng quy chế tối huệ quốc kim ngạch xuất khẩu của Việt nam
sang thị trờng Mỹ sẽ có khả năng tăng lên nhanh chóng và thị trờng Mỹ sẽ
là thị trờng hấp dẫn đối với hoạt động ngoại thơng Việt nam trong thế kỷ 21.
Chơng II
Nội dung chủ yếu của hiệp định thơng mại
Việt nam -Hoa kỳ:
Hiệp định thơng mại Việt nam - Hoa kỳ đợc ký kết là kết quả nỗ lực
không ngừng từ hai phía dựa trên nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền
toàn vẹn lãnh thổ ,không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau và cùng có
lợi.Hiệp định đợc xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc chung của tổ chức th-
ơng mại thế giới (WTO),tuân thủ các quy tắc , tiêu chuẩn của các cam kết
quốc tế, đồng thời có tính đến Việt nam là một nớc đang phát triển ở trình độ
thấp , đang còn trong quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế ,hội nhập với nền
kinh tế khu vực và thế giới.Điều này có ảnh hởng rất lớn đến nội dung , các
5
cam kết ,các quy định của hiệp định này.Là hiệp định thơng mại nhng đã liên
quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau thơng mại hàng hoá, thơng mại dịch vụ
đến hoạt động đầu t và bảo hộ sở hữu trí tuệ.
Nội dung của hiệp định gồm có 7 chơng và các phụ lục kèm theo , các ch-
ơng đều cam kết dựa trên nguyên tắc tối huệ quốc và đối xử quốc gia, các
công ớc quốc tế cùng với nguyên tắc có đi có lại giữa hai nớc .
Chơng 1 nói về thơng mại hàng hoá : Chơng này gồm có 9 điều đề cập
đến hoạt động thơng mại hàng hoá mà chủ yếu là hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hoá giữa hai nớc . Đây là nội dung quan trọng và cơ bản để đi đến đàm
phán và ký kết hiệp định , bởi hoạt động này chiếm tỷ trọng rất lớn trong
hoạt động thơng mại giữa hai nớc . Hiện nay hoạt động thơng mại của Việt
nam với Mỹ vẫn là xuất khẩu hàng hoá nên đàm phán hiệp định này nhằm
điều chỉnh các hoạt động xuất nhập khẩu.Chơng này đa ra các quy định liên
quan đến thơng mại hàng hoá gồm các nội dung sau:
Quy chế tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong hoạt động xuất nhập

khẩu hàng hoá : Mỗi bên dành ngay lập tức và vô điều kiện cho hàng hoá có
xuất xứ hoặc xuất khẩu từ lãnh thổ bên kia sự đối xử không kém phần thuận
lợi hơn sự đối xử dành cho hàng hoá tơng tự có xuất xứ hoặc xuất khẩu từ
lãnh thổ của nớc thứ ba cũng nh sự đối xử bình đẳng ,tạo điều kiện thuận lợi
cho cạnh tranh với hàng hoá trong nớc.
Các cam kết cắt giảm thuế quan : Đây là nội dung đợc các doanh
nghiệp rất chú ý và có ảnh hởng lớn đến kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai
nớc.Về phía Mỹ cam kết thực hiện ngay lập tức việc cắt giảm thuế theo quy
định của quy chế tối huệ quốc MFN khi hiệp định có hiệu lực. Còn phía Việt
nam cam kết cắt giảm thuế quan bình quân khoảng từ 1/3 đến 1/2 tuỳ từng
mặt hàng xuất khẩu của Mỹ trong giai đoạn từ 3 đến 5 năm đợc quy định ở
phụ lục E.
Những biện pháp phi thuế quan đối với hàng hoá : Phía Mỹ cam kết
không thực hiện các hàng rào phi thuế đối với hàng xuất khẩu từ phía việt
nam trừ mặt hàng dệt may bị hạn chế bởi hạn ngạch (khoản 4 điều 1) . Việt
nam cam kết bỏ tất cả các hạn chế, hạn ngạch, yêu cầu giấy phép ,kiểm soát
xuất nhập khẩu đối với mọi loại hàng hoá và dịch vụ trừ các mặt hàng quy
định trong phụ lục B và C. Việt nam cam kết loại bỏ tất cả các hạn chế về
biện pháp phi thuế quan đối với các mặt hàng ở phụ lục B trong giai đoạn từ
6
3 đến 7 năm phụ thuộc vào từng loại mặt hàng . Theo điều 6 của chơng này
có quy định mỗi bên đợc quyền có hành động khẩn cấp đối với nhập khẩu
khi bên kia gây ra hoặc đe doạ gây ra hoặc góp phần đáng kể làm rối loạn
thị trờng trong nớc.
Về việc định giá giá trị đánh thuế hải quan và các lệ phí hải quan
phải tuân thủ các luật lệ của WTO. Sau 2 năm kể từ ngày hiệp định có hiệu
lực ,các bên áp dụng hệ thống định giá hải quan dựa trên giá trị giao dịch của
hàng hoá nhập khẩu hoặc của hàng hoá tơng tự để tính thuế . Đó là giá trị
thực tế đã thanh toán hoặc phải thanh toán cho hàng hoá khi đợc bán để xuất
khẩu sang nớc nhập khẩu phù hợp với các tiêu chuẩn đợc thiết lập trong hiệp

định về thực hiện thi hành điều VII của GATT-1994 (theo khoản 4 điều 3 ch-
ơng này ) .
Về quyền kinh doanh thơng mại : Sau khi hiệp định có hiệu lực ,
mỗi bên dành cho công dân ,cong ty bên kia thực hiện quyền kinh doanh
xuất nhập khẩu . Vấn đề này có tính đến trình độ của việt nam tức là cho
phép Việt nam có lộ trình quy định thời gian đối với các công dân ,công ty
Mỹ trong việc thực hiện quyền kinh doanh thể hiện ở phụ lục D của hiệp
định. Trong phụ lục D quy định thời gian đợc thực hiện kinh doanh xuất nhập
khẩu cho các công dân và công ty Mỹ đối với một số mặt hàng nhất định .
Chơng 2 về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ : Gồm có 18 điều quy định
những điều khoản chủ yếu và giải trình những nội dung liên quan đến các
vấn đề sở hữu trí tuệ mà các bên cần phải bảo hộ và có biện pháp bảo hộ .
Chơng này cũng đề cập đến nguyên tắc đối xử quốc gia tức là mỗi bên dành
cho công dân của bên kia sự bảo hộ và thực thi đầy đủ ,có hiệu quả đối với
quyền sở hữu trí tuệ trong lãnh thổ của nớc mình và phải nhanh chóng tham
gia các công ớc quốc tế có liên quan đến sở hữu trí tuệ.
Chơng này chủ yếu đa ra các vấn đề sở hữu trí tuệ liên quan đến th-
ơng mại, đó là quyền tác giả, tín hiệu vệ tinh mang chơng trình đã đợc mã
hoá, nhãn hiệu hàng hoá , sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp , bí mật
thông tin và kiểu dáng công nghiệp. Chơng này đã đa ra các quy định về xử
lý vi phạm, các thủ tục và các chế tài tố tụng dân sự và hành chính. Theo
khoản 1 điều 11 quy định mỗi bên quy định trong luật quốc gia của mình
những thủ tục cho phép hành động một cách có hiệu quả chống lại việc xâm
7
phậm các quyền sở hữu trí tuệ thuộc phạm vi của chơng này và có các biện
pháp kịp thời và chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa xâm phạm .
Chơng 3 về thơng mại dịch vụ : Gồm có 11 điều áp dụng cho hoạt
động dịch vụ mang tính chất thơng mại dựa trên hai nguyên tắc cơ bản là tối
huệ quốc và đối xử quốc gia. Các cam kết trong chơng này thực hiện dựa trên
các quy định ở hiệp định chung về thơng mại và dịch vụ ( GATS ) của WTO.

Nội dung của chơng này đa ra các biện pháp đIều chỉnh chung các
hoạt động dịch vụ nh tiếp cận thị trờng , đợc quyền hởng và từ chối lợi ích
khi thực hiện dịch vụ và đa ra các cam kết cụ thể của từng lĩnh vực , từng
ngành cụ thể ở phụ lục F và G của hiệp định này. Phụ lục F quy định các cam
kết về dịch vụ tài chính,về di chuyển thể nhân và về viễn thông cùng với tài
liệu tham chiếu . Phụ lục G quy định lộ trình cam kết về thơng mại dịch vụ
của mỗi bên . Phía Hoa kỳ lộ trình cam kết cụ thể là lộ trình cam kết của Hoa
kỳ ở trong hiệp định chung về thơng mại dịch vụ ( GATS ) của WTO và đợc
điều chỉnh trong từng thời kỳ . Đối với Việt nam đó là cam kết trong phụ lục
G của Việt nam về cam kết chungvà các cam kết cụ thể đối với từng lĩnh vực
, từng ngành về giới hạn trong tiếp cận thị trờng và về đối xử quốc gia. Trong
mỗi lĩnh vực ,mỗi ngành cũng có các quy định về phần vốn góp và thời gian
đợc góp phần vốn đó của các công ty Hoa kỳ. Chẳng hạn trong lĩnh vực bu
chính viễn thông , Việt nam quy định sau 3 năm kể từ khi hiệp định có hiệu
lực cho phép các công ty của Mỹ liên doanh cung cấp dịch vụ Internet, sau 4
năm cho phép liên doanh cung cấp dịch vụ điện thoại di động và sau 6 năm
cho phép cung cấp dịch vụ đIửn thoại cố định với phần vốn góp trong các
liên doanh viễn thông không vợt quá 49 %.
Chơng 4 về phát triển quan hệ đầu t : Gồm có 15 điều quy định các
điều khoản có liên quan đến việc hai cam kết đối xử với các dự án đầu t của
nớc bên kia dựa trên nguyên tắc tối huệ quốc và đối xử quốc gia . Chơng này
đa ra các tiêu chuẩn đối xử và các biện pháp giải quyết tranh chấp , các
quyền tham gia đầu t . Các cam kết của chơng này cũng kèm theo phụ lục H
quy định về phần vốn góp và thời gian góp vốn đầu t vào một số lĩnh vực
và các cam kết bãi bỏ các biện pháp đầu t liên quan đến thơng mại ( TRIMs )
ở phụ lục I. Phía Hoa kỳ cũng nh phía Việt nam đều có cam kết về việc áp
dụng các trờng hợp ngoại lệ trong ddối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc
đối với một số ngành ở phụ lục H . Một vấn đề trong đầu t mà các bên luôn
8
quan tâm đó là phần vốn góp và bộ máy nhân sự trong liên doanh . Sau 3

năm kể từ ngày hiệp định có hiệu lực Việt nam phải huỷ bỏ quy định về số
thành viên nhất định là ngời Việt nam trong Ban giám đốc và cho phép tuyển
chọn nhân sự quản lý không phụ thuộc vào quốc tịch. Nhng trong khoản 4
của phụ lục H có quy định trong 3 năm đầu phía Việt nam đợc phép có ngời
trong ban giám đốc .
Chơng 5 về nội dung tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh: Gồm có 3
điều quy định mỗi bên cam kết tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân và
công ty của bên kia tiến hành các hoạt động kinh doanh nh thành lập các văn
phòng đại diện , tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu , tiến hành quảng
cáo và nghiên cứu thị trờng , trên thị trờng nớc đó .
Chơng 6 nói đến các quy định liên quan đến tính minh bạch hoá,
công khai và quyền khiếu nại: Gồm có 8 điều quy định việc các bên công
khai , minh bạch hoá và cung cấp định kỳ kịp thời tất cả các luật và các thủ
tục hành chính ảnh hởng đến hoạt động thơng mại của doanh nghiệp. Việc
công khai thông tin và luật pháp phải đợc tiến hành sao cho các cơ quan , tổ
chức cá nhân tham gia hoạt động thơng mại có thể làm quen với chúng trớc
khi chúng có hiệu lực và áp dụng theo quy định.
Chơng 7 là chơng cuối cùng nói về các quy định chung đối với các
vấn đề giao dịch , chuyển tiền, mối quan hệ giữa các chơng với các phụ lục ,
th từ trao đổi và các bản cam kết cùng với các điều khoản về thời hạn , hiệu
lực , đình chỉ và kết thúc hiệp định.
Hiệp định còn có một phần nữa đó là các th từ trao đổi, ngay sau khi
hiệp định đợc ký, Bộ trởng Vũ Khoan đã trao cho bà Barshefsky một lá th
khẳng định hai bên đã thoả thuận về những vấn đề liên quan đến chế độ cấp
phép đầu t , trong đó Việt nam vẫn duy trì việc thẩm định và cấp phép đầu t
đối với một số lĩnh vực và thực hiện chế độ đăng ký cấp phép đầu t trong một
số ngành. Ví dụ nh trong vòng 2 năm kể từ ngày hiệp định có hiệu lực áp
dụng chế độ đăng ký cấp phép đầu t vào khu chế xuất và khu công nghiệp;
các dự án đầu t có tỷ lệ xuất khẩu tối thiểu 50 % ; các dự án có vốn đầu t đến
5 triệu USD . Sau đó bà Barshefsky đã trả lời phúc đáp bằng th xác nhận

những thoả thuận này và hai lá th này đợc xem nh một phần của bản hiệp
định đã ký .
9
Chơng III
ảnh hởng của hiệp định thơng mạI
việt nam - hoa kỳ đến xuất khẩu việt nam.
Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp đang mong đợi sự phê chuẩn hiệp
định thơng mại Việt nam - Hoa kỳcủa quốc hội hai nớc . Hiệp định này đợc
nhận định đa lại rất nhiều cơ hội trong hoạt động thơng mại giữa hai nớc nói
chung và cho các doanh nghiệp nói riêng . Sau khi hiệp định đợc ký kết ngày
13/7/2000 của đại diện thơng mại hai nớc thì còn phải chờ quốc hội hai nớc
phê chuẩn mới có hiệu lực pháp lý trong việc sử dụng nó . Hiệp định sẽ đặt ra
nhiều thách thức cho Việt nam và cho hoạt động xuất khẩu của Việt nam khi
mà nền kinh tế Việt nam đang còn phát triển ở trình độ thấp .
Hiện nay hoạt động thơng mại của Việt nam với các nớc nói chung
và với Hoa kỳ nói riêng chủ yếu là thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hoá , trong đó xuất khẩu của Việt nam sang thị trờng Mỹ so với các nớc
khác còn rất nhỏ bé và tính cạnh tranh của hàng hoá Việt nam trên thị trờng
Mỹ còn rất kém. Xuất khẩu của Việt nam sang thị trờng Mỹ chiếm một tỷ lệ
bé nhỏ trong kim ngạch nhập khẩu của Hoa kỳ , chiếm cha đầy 0,1 %. Vì thế
khi hiệp định thơng mại này có hiệu lực có thể cải thiện đợc kim ngạch xuất
khẩu của Việt nam nh thế nào và sẽ đem lại lợi ích cũng nh những thách thức
gì cho xuất khẩu Việt nam hay không ? Đó là một câu hỏi cần đặt ra khi
nghiên cứu hiệp định , bởi thị trờng Mỹ luôn là thị trờng hấp dẫn đối với tất
cả các nớc , các doanh nghiệp và là thị trờng rộng lớn đối với tất cả các loại
hàng hoá khác nhau , từ những hàng hoá cao cấp đắt tiền đến những hàng
hoá bình dân rẻ tiền. Theo các nhà kinh tế đánh giá hiệp định hứa hẹn một sự
thay đổi lớn cho xuất khẩu Việt nam sang thị trờng Mỹ vì sự u đãi của nó cho
hàng hoá Việt nam trên thị trờng Mỹ.
1 - Tác động thúc đẩy xuất khẩu của Việt nam do hiệp định đem lại:

Hiệp định có hiệu lực chắc chắn sẽ tạo ra một cơ hội nhất định cho các
doanh nghiệp Việt nam và nếu các doanh nghiệp nắm bắt đợc , quan trọng
hơn là vợt qua các thách thức thì kết quả đạt đợc không phải là nhỏ . Hiệp
định sẽ không đem lại ngay lập tức một kết quả lớn cho nền kinh tế mà Việt
nam muốn thu đợc lợi ích từ nó thì phải tìm cách phát huy tiềm lực của mình
cùng với việc tận dụng đợc các cơ hội có đợc từ hiệp định , khi đó mới có thể
10
thúc đẩy đợc nền kinh tế nói chung cũng nh xuất khẩu của Việt nam phát
triển đi lên.
Tác động thứ nhất là khả năng nâng cao đợc sức cạnh tranh cho hàng
hoá xuất khẩu của Việt nam vào thị trờng Mỹ :
Lợi ích cơ bản trực tiếp nhất mà hàng hoá Việt nam có đợc từ hiệp
định đó là việc đợc hởng quy chế tối huệ quốc và đối xử quốc gia cho các
mặt hàng của Việt nam khi xuất khẩu sang thị trờng Mỹ , mà cơ bản là việc
cắt giảm thuế suất thuế nhập khẩu của Mỹ cho các hàng hoá xuất khẩu từ
Việt nam .
Theo cam kết khi hiệp dịnh có hiệu lực , Hoa kỳ sẽ cắt giảm ngay lập
tức thuế suất thuế nhập khẩu cho hàng hoá Việt nam và tuỳ từng mặt hàng cụ
thể mà mức cắt giảm thuế suất sẽ khác nhau nhng nhìn chung mức thuế suất
sẽ giảm từ 3 đến 10 lần. Biểu thuế quan của Hoa kỳ có áp dụng hai biểu thuế
cho hang hoá nhập khẩu vào Hoa kỳ của các nớc khác nhau . Biểu thuế thứ
nhất quy định thuế suất theo quy chế tối huệ quốc (còn gọi là quy chế
MFN) , thuế suất này dành cho các hàng hoá nhập vào Mỹ của các nớc thành
viên tổ chức thơng mại thế giới (WTO) và các nớc có ký kết thoả ớc thơng
mại song phơng với Mỹ. Biểu thuế suất thứ hai quy định thuế suất đầy đủ
( thuế suất phổ thông ) , đây là biểu thuế pháp định áp dụng cho các hàng
hoá của các nớc không đợc hởng quy chế tối huệ quốc .
Bảng thuế suất trớc và sau khi hởng quy chế MFN của hàng hoá Việt
nam nhập vào thị trờng Mỹ :
Mặt hàng Thuế suất phi

MFN ( % )
Thuế suất
MFN ( % )
1: Rau quả 25,5 2
2: Dệt may 68,9 13,4
3: Giày dép 33 5,6
4: Các sản phẩm bằng da 22,7 8,4
5: Hải sản ( chủ yếu là tôm ) 0 0
6: Nhóm cà phê , gia vị ,chè 0 0
7: Sản phẩm chế biến từ gỗ 37,7 3,5
8: Thủ công mỹ nghệ 45 9
9: Sản phẩm điện tử 34 2,8
10: Sản phẩm từ khoáng sản 40,4 3,8
11: Sản phẩm từ kim loại 45 4,9
12: Gạo chế biến 35 8,8
13: Dầu thô 1,3 0,4
11
Nguồn : UNCTAD.
Hiện nay các mặt hàng đang chiếm tỷ trọng lớn tronh kim ngạch xuất
khẩu của Việt nam sang Hoa kỳ là do hai mức thuế MFN và phi MFN rất
thấp nh hải sản , cà phê , dầu mỏ , các loại nông sản chế biến, Đây là
những mặt hàng mà Việt nam có u thế xuất khẩu nhng vẫn đang chịu các rào
cản thơng mại khác của Mỹ khi muốn xuất sang thị trờng này. Do đó khi
hiệp định có hiệu lực các mặt hàng này sẽ tăng lên mạnh mẽ nhờ đã định
hình đợc thị trờng từ trớc và đợc đối xử bình đẳng , không bị ảnh hởng bởi
hàng rào phi thuế.
Các mặt hàng giày dép , dệt may xuất khẩu hiện nay còn thực hiện dới
hình thức gia công là chủ yếu . Mặt khác mức thuế suất phi MFN hiện nay
lại cao và bị ảnh hởng bởi các rào cản khác nên kim ngạch xuất khẩu của hai
mặt hàng này sang Mỹ còn nhỏ bé cha tơng xứng với khả năng sản xuất của

Việt nam . hàng dệt may của Việt nam xuất sang Mỹ chỉ chiếm cha đầy 2 %
kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt nam , trong khi đó xuất sang Châu Âu
là 70 % và sang Nhật bản là 23 %. Hàng giày dép của Việt nam xuất sang
Mỹ chiếm 11 % , trong khi xuất sang EU chiếm 74 % và sang Nhật bản là 8
%. Khi hiệp định có hiệu lực với thuế suất giảm khoảng 4-5 lần so với hiện
nay, hy vọng sẽ thu hút nhiều nhà làm xuất khẩu mặt hàng này của Việt nam
xuất khẩu sang thị trờng Hoa kỳ. Hai mặt hàng này cũng là hai mặt hàng có
thể làm tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt nam sang Mỹ bởi khả năng nhập
khẩu của đói với hai mặt hàng này là rất lớn . Với mặt hàng dệt may phải
chịu hạn ngạch nhng vẫn đợc hởng thuế suất của quy chế MFN khi xuất sang
Mỹ và theo các nhà quản lý dệt may những năm đầu khi hiệp định có hiệu
lực có khả năng Mỹ cha áp dụng hạn ngạch đối với dệt may Việt nam. Do đó
các công ty dệt may Việt nam vẫn đang chờ thời cơ để xuất hàng hoá sang
thị trờng Mỹ khi hiệp định có hiệu lực .
Các mặt hàng xuất khẩu của Việt nam sang Mỹ đợc coi là có tốc độ tăng
trởng nhanh nhất khi hiệp định có hiệu lực là các mặt hàng rau quả , hàng thủ
công mỹ nghệ , hàng thực phẩm chế biến ( chủ yếu là sữa và thịt ) . Bởi vì
hiện nay kim ngạch các mặt hàng này xuất sang thị trờng Mỹ còn rất nhỏ và
đây là những mặt hàng xuất khẩu mà Việt nam có tiềm năng và có u thế khi
xuất khẩu cũng nh khi xuất sang Mỹ, đồng thời các mặt hàng này sẽ đợc h-
ởng thuế suất thấp hơn nhiều lần so với thuế suất hiện nay . Thuế suất đánh
12
theo khối lợng của rau giảm từ 22 cent/kg xuống 1 cent/kg , của quả tơI giảm
từ 10 cent/kg xuống 0,4 cent/kg , thuế suất dứa hộp giảm khoảng 10 lần ,
thuế suất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ giảm khoảng 5 lần.
Các mặt hàng còn lại đã xâm nhập nh sản phẩm điện tử ,sản phẩm của các
ngành khai khoáng, luyện kim cũng nh các mặt hàng khác cha có mặt trên
thị trờng Mỹ sẽ là những mặt hàng có đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu
của Việt nam sang Mỹ nhờ có đợc các u đãi thuế quan , thuận lợi trong đối
xử và đó là cơ hội để các nhà sản xuất mở rộng thị trờng cho sản phẩm của

mình .
Vậy với việc hởng u đãi về thuế quan ,hàng hoá việt nam sẽ có cơ hội
lớn để nâng cao tính cạnh tranh bởi việc giảm đợc chi phí cho hàng hoá khi
xuất khẩu sang thị trờng Mỹ và có u thế để đối mặt với hàng hoá của các nớc
khác trên thị trờng Mỹ, nh hàng hoá của Trung quốc ,các nớc ASEAN là
những nớc có cơ cấu hàng hoá xuất khẩu vào thị trờng Mỹ tơng tự nh của
Việt nam và cũng đợc hởng quy chế MFN của Mỹ.
Bên cạnh những lợi ích trực tiếp đó, khi hiệp định có hiệu lực khả năng
xuất khẩu của Việt nam còn có thể có đợc các lợi ích gián tiếp thông qua
hoạt động đầu t và sự xâm nhập của các công ty Mỹ vào Việt nam . Khi các
công ty Mỹ đầu t vào Việt nam họ sẽ trang bị cho các ngành của Việt nam
(đáng chú ý là các ngành có mặt hàng xuất khẩu và các ngành hỗ trợ xuất
khẩu nh ngân hàng, bu chính viễn thông) một hệ thống thiết bị công nghệ
tiên tiến, hiện đại. Mặt khác đây cũng là cơ hội để các doanh nghiệp Việt
nam tìm kiếm đầu t đợc các công nghệ nguồn và đổi mới hệ thống máy móc
thiết bị đã lạc hậu thông qua liên doanh liên kết với các công ty của Mỹ. Khi
đã thay thế đợc các thiết bị mới , hiện đại sẽ có khả năng nâng cao đợc chất
lợng hàng hoá , giảm đợc chi phí trong sản xuất, chế biến và sẽ nâng cao đợc
sức cạnh tranh cho hàng hoá . Đây là yếu tố rất quan trọng để tạo sự cạnh
tranh lớn cho hàng hoá khi xuất khẩu và yếu tố đem lại sự thành công trong
hoạt động xuất khẩu mà Việt nam hiện nay còn rất kém .
Khi có sự xâm nhập của các công ty Mỹ vào thị trờng Việt nam, họ
cũng đợc phép thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh kể cả thực hiện xuất
nhập khẩu hàng hoá nh các doanh nghiệp Việt nam. Cùng với sự u đãi, đối
xử giữa các doanh nghiệp luôn luôn bình đẳng, công bằng theo nguyên tắc
đối xử quốc gia sẽ tạo ra khả năng cạnh tranh khốc liệt ,mạnh mẽ giữa các
13
doanh nghiệp. Khi đó các doanh nghiệp Việt nam muốn tồn tại và phát triển
họ phải đối phó tốt trớc sức cạnh tranh của hàng hoá Mỹ . Điều đó buộc họ
phải nâng cao chất lợng sản phẩm và giảm giá thành sản xuất để giảm giá

bán , từ đó nâng cao đợc sức cạnh tranh cho hàng hoá của mình cả trên thị tr-
ờng trong nớc cũng nh trên thị trờng thế giới .
Tác động thứ hai là khả năng thúc đẩy sản xuất phát triển nhờ việc phải
điều chỉnh, sửa đổi luật pháp cho phù hợp với các quy định của hiệp định :
Khi thực hiện các cam kết đề ra trong hiệp định đồng nghĩa với việc nớc ta
phải đối xử công bằng bình đẳng giữa các doanh nghiệp Việt nam với các
doanh nghiệp Mỹ trên thị trờng Việt nam và giữa các thành phần kinh tế với
nhau. Thế nhng hệ thống luật kinh tế của Việt nam lại cha thể làm đợc điều
đó bởi với một hành vi kinh tế sẽ có sự điều chỉnh khác nhau đối với các
thành phần kinh tế khác nhau . Các doanh nghiệp nhà nớc chịu sự điều chỉnh
của luật doanh nghiệp nhà nớc , các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
chịu sự điều chỉnh của luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam, các loại hình doanh
nghiệp khác trong nớc lại chịu sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp.
Mặt khác hệ thống luật kinh tế của Việt nam còn cha đồng bộ, tính ổn
định của luật pháp còn thấp và còn có sự chồng chéo mâu thuẫn lẫn nhau gây
ra sự khó khăn vớng mắc cho các doanh nghiệp khi áp dụng . Hệ thống luật
đIều chỉnh các hoạt động thơng mại còn thiếu bởi luật thơng mại năm 1997
cha thể điều chỉnh một cách hiệu quả các cam kết trong hiệp định này nh vấn
đề bảo hộ sở hữu trí tuệ , tính cạnh tranh , chống độc quyền Bên cạnh đó
tính minh bạch hoá của luật pháp cha cao và thời gian có hiệu lực áp dụng
còn ngắn thờng chỉ 1 tháng sau khi ban hành cũng gây ra rất nhiều khó khăn
cho các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm và nghiên cứu để áp dụng . Hiện
nay cha có một tạp chí nào chính thức đợc nhà nớc quy định chuyên đăng tải
và công bố các luật , pháp lệnh của quốc hội mà mới chỉ có một tạp chí duy
nhất là tạp chí công báo có đăng tải các văn bản của chính phủ , của thủ t-
ớng chính phủ , của chủ tịch nớc và của các bộ ngành khác ở trung ơng. Điều
này cũng cha phù hợp với quy định của chơng VII của hiệp định thơng mại
này. Vì vậy để có đợc hệ thống luật pháp phù hợp với các quy định của hiệp
định thơng mại này cũng nh các cam kết quốc tế và các cam kết với các tổ
chức kinh tế khác mà Việt nam tham gia buộc nhà nớc ta phải có sự sửa đổi ,

đIều chỉnh các luật tạo nên sự đồng bộ , hoàn thiện đem lại sự dễ dàng trong
14
việc quản lý và thực hiện các cam kết đó. Khi đó sẽ có sự tác động đến hoạt
động xuất khẩu của Việt nam nói chung và hoạt động xuất khẩu cuả các
doanh nghiệp nói riêng .
Thứ nhất là khi có sự điều chỉnh luật pháp sẽ tạo ra một môi trờng kinh
doanh bình đẳng, thông thoáng ,tự do cho hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp. Khi đó sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trở nên gay gắt,
ác liệt hơn và sự pháp triển của các doanh nghiệp sẽ nhanh chóng . Bởi vì khi
một doanh nghiệp nào đó không đáp ứng đợc yêu cầu của cạnh tranh , không
đứng vững đợc trớc cạnh tranh đó thì sẽ bị tụt hậu và dẫn đến phá sản còn
các doanh nghiệp tồn tạI đợc trên thị trờng thì sẽ có cơ hội phát triển . Với
những thách thức đó buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn có ý thức nâng
cao sức cạnh tranh cho hàng hoá của mình để có thể tồn tại và pháp triển đợc
trên thị trờng . Điều đó sẽ tạo ra khả năng cạnh tranh cao cho hàng hoá của
các doanh nghiệp Việt nam trên thị trờng trong nớc cũng nh trên thị trờng thế
giới. Và khả năng xâm nhập và chiếm lĩnh thị trờng sẽ tốt hơn , từ đó mới có
khả năng mở rộng thị trờng ra thị trờng quốc tế trong đó đáng chú ý là các
thị trờng lớn nh thị trờng Mỹ .Vì một doanh nghiệp có đứng vững trên thị tr-
ờng trong nớc mới có khả năng phát triển và mở rộng trởng ra bên ngoài và
việc mở rộng thị trờng ra nớc ngoài là một tất yếu khách quan đối với việc
mở rộng sản xuất kinh doanh . hơn nữa khi thị trờng trong nớc không còn có
khả năng khai thác thì việc mở rộng sang các thị trờng khác hấp dẫn hơn nh
thị trờng Mỹ là điều phải làm của các doanh nghiệp.
Thứ hai là khi thay đổi luật sẽ tạo ra cơ hội và điều kiện để thu hút đầu
t nớc ngoài . Hệ thống luật pháp đã thông thoáng , bình đẳng sẽ là điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu t nớc ngoài , không riêng gì các nhà đầu t Mỹ khi
xâm nhập và đầu t vào Việt nam , vì trong luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam
quy định không phân biệt đối xử đối với tát cả các nhà đầu t nớc ngoài ,
không phân biệt quốc tịch . Đồng thời cùng với việc hàng hoá Việt nam đợc

hởng các u đãi của Mỹ khi xuất khẩu sẽ thu hút đợc nhiều nhà đầu t đấu t vào
lĩnh vực sản xuất và làm hàng xuất khẩu để xuất khẩu sang thị trờng Mỹ và
nh vậy sẽ tác động rất lớn đến kim ngạch xuất khẩu của Việt nam sang thị tr-
ờng Mỹ .
Tác động thứ ba là tạo ra khả năng thúc đẩy nền kinh tế Việt nam
gia nhập vào nền kinh tế thế giới : Hiệp định thơng mại Việt nam - Hoa kỳ là
15
một hiệp định toàn diện dựa trên các thông lệ quốc tế mà quan trọng nhất là
các nguyên tắc của thơng mại thế giới (WTO) - đây là các nguyên tắc mà
hiện nay hầu hết các nớc trên thế giới đều áp dụng . Thành công của Việt
nam trong việc ký kết đợc hiệp định thơng mại với hoa kỳ đã chứng minh đ-
ợc phần nào khả năng của Việt nam trong việc đáp ứng các yêu cầu cơ bản
của WTO. Hiệp định thơng mại Việt nam - Hoa kỳ đợc ký kết đã đánh dấu
một bớc phát triển mới trong tiến trình hội nhập của Việt nam vào nền kinh
tế thế giới . Hiệp định thơng mại Việt nam - Hoa kỳ có hiệu lực sẽ đa nền
kinh tế Việt nam vào luật chơi chung của nền kinh tế toàn cầu và buộc kinh
tế Việt nam phải đối mặt với sự cạnh tranh toàn cầu , cạnh tranh trong khu
vực và cạnh tranh ở từng ngành cụ thể. Khi đó hàng hoá Việt nam phải bớc
vào cuộc cạnh tranh khốc liệt với các hàng hoá của các nớc khác cả về chất l-
ợng lẫn giá thành sản phẩm , trong quá trình đó sẽ không có chỗ đứng cho
các doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả và các doanh nghiệp đó sẽ bị
loại khỏi cuộc chơi .
Với thị trờng Mỹ là thị trờng có đòi hỏi rất nghiêm ngặt về chất lợng
hàng hoá cũng nh các yêu cầu khác đối với hàng hoá điều đó buộc các
doanh nghiệp Việt nam phải thận trọng khi thực hiện xuất khẩu sang thị tr-
ờng này . Khi các doanh nghiệp Việt nam đáp ứng đợc các điều này thì khả
năng phát triển trên thị trờng thế giới sẽ dễ dàng hơn.
2- Xu hớng thay đổi xuất khẩu của Việt nam do hiệp định đem lại:
a : Khả năng làm thay đổi luồng mậu dịch của Việt nam :
Hiện nay thị trờng xuất khẩu của việt nam đang nghieng hẳn về thị

trờng Châu á , trong đó xuất khẩu Việt nam sang các nớc ASEAN là chủ yếu
sau đó là thị trờng Nhật bản. Thị trờng Châu Âu là thị trờng nhập khẩu lớn
thứ hai của việt nam, trong khi đó xuất khẩu của Việt nam vào thị trờng Mỹ
chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ bé trong kim ngạch xuất khẩu của Việt nam ,
chiếm cha đầy 5 % tổng kim ngạch xuất khẩu, chỉ bằng khoảng 28 % kim
ngạch xuất khẩu của Việt nam sang thị trờng Nhật bản và bằng 20 % kim
ngạch xuất khẩu của Việt nam sang thị trờng EU. ở đây có sự chênh lệch rất
lớn của xuất khẩu Việt nam đến các trung tâm kinh tế của thế giới . Điều đó
nói lên rằng cơ cấu xuất khẩu của Việt nam cha đợc hợp lý và đòi hỏi phảI có
sự thay đổi nào đó cho phù hợp hơn. Khả năng đó sẽ đợc thực hiện khi hiệp
định thơng mại Việt - Mỹ có hiệu lực. Khi hiệp định thơng mại Việt nam -
16
Hoa kỳ có hiệu lực pháp lý sẽ đem đến sự thay đổi cho xuất khẩu của Việt
nam sang thị trờng Mỹ và hứa hẹn một sự chuyển dịch luồng mậu dịch lớn
sang thị trờng Mỹ đối với xuất khẩu Việt nam . Theo dự báo của Bộ thơng
mại thì nếu hiệp định thơng mại này có hiệu lực trong năm 2001 thì khả năng
kim ngạch xuất khẩu của Việt nam vào thị trờng Mỹ đạt khoảng 800 triệu
USD tăng 35 % so với năm 2000 còn nếu cha đợc quốc hội hai nớc thông
qua trong năm 2001thì kim ngạch xuất khẩu của việt nam sang mỹ dự kiến
chỉ đạt 680 - 700 triệu USD tăng khoảng 20 % so với năm 2000 .Với những
năm tiếp theo khi hiệp định có hiệu lực thì tốc độ tăng trởng xuất khẩu của
Việt nam sang thị trờng Mỹ bình quân đạt khoảng 30-35 %/ năm và đạt
khoảng 2,8 tỷ USD vào năm 2005 chiếm khoảng 9 % tổng kim ngạch xuất
khẩu của Việt nam . Sau đó nếu các doanh nghiệp của Việt nam không có
những thay đổi lớn trong đầu t nhằm nâng cao năng lực sản xuất, đa dạng
hoá mặt hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh thì tốc độ tăng trởng bình
quân sẽ giảm dần và chỉ đạt khoảng 20 %/năm cho những năm từ 2005 trở
đi, chỉ đạt khoảng 8 tỷ USD vào năm 2010, còn vẫn giữ đợc tốc độ tăng trởng
trên (khoảng 30 %/ năm) thì sẽ đạt khoảng 11 tỷ USD vào năm 2010 .
Nh vậy kết quả trên ( với mức tăng trởng khoảng 30 %/ năm ) chỉ xảy

ra khi hiệp định có hiệu lực cùng với khả năng nắm bắt các cơ hội của các
doanh nghiệp và khai thác đợc các cơ hội do hiệp định tạo ra .
Còn với các thị trờng khác : Theo dự báo của Bộ thơng mại ,xuất khẩu
của Việt nam sang thị trờng ASEAN đang có xu hớng giảm dần năm 2001
chiếm khoảng 17 % tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt nam đến năm 2005
giảm xuống còn khoảng 14 % cho dù các nớc ASEAN bắt đầu thực hiện chế
độ u đãI thuế quan chung CEPT nhng cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt
nam vào thị trờng này và khả năng sản xuất ra mặt hàng này của các nớc
ASEAN là tơng tự nhau chỉ xuất đợc khi có lợi thế nên mức độ hấp dẫn của
thị trờng ASEAN đối với doanh nghiệp Việt nam là không lớn. Với thị trờng
Nhật bản do hai nớc đã dành cho nhau quy chế tối huệ quốc (MFN) kể từ
ngày 26/5/1999 thế nhng tốc độ tăng trởng xuất khẩu của Việt nam vào thị
trờng này là tơng đối ổn định nên kim ngạch xuất khẩu của Việt nam sang
thị trờng Nhật bản chỉ chiếm khoảng 14 % tổng kim ngạch xuất khẩu của
Việt nam trong giai đoạn 2001 - 2005 . Còn với thị trờng EU, khả năng xuất
khẩu của Việt nam sang thị trờng này sẽ tăng lên dần đạt khoảng 4 - 6 tỷ
17
USDvào năm 2005 và chiếm khoảng 23 % tổng kim ngạch xuất khẩu của
Việt nam bởi vì thị trờng này hiện nay đang là thị trờng trọng tâm đối với
xuất khẩu của Việt nam .
Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu: Đối với từng thị trờng khả năng xuất
khẩu của từng mặt hàng sẽ khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ hấp dẫn của
từng thị trờng đó . Về mặt hàng dệt may là mặt hàng đang có đóng góp lớn
trong kim ngạch xuất khẩu của Việt nam , hiện nay thị trờng EU vẫn đang là
thị trờng chính cho mặt hàng này chiếm khoảng 70 % tổng kim ngạch xuất
khẩu hàng dệt may của Việt nam chủ yếu thông qua dạng gia công , đặt
hàng và theo dự báo của Bộ thơng mại xuất khẩu mặt hàng dệt may của Việt
nam có khả năng giảm xuống còn 40 % vào năm 2005 đối với thị trờng này .
Xuất khẩu mặt hàng này vào Nhật bản chiếm khoảng 23 % tổng kim ngạch
xuất khẩu dệt may của Việt nam và theo dự báo tỷ trọng này cũng có xu h-

ớng giảm xuống còn khoảng 20 % vào năm 2005 . Trong khi đó kim ngạch
xuất khẩu hàng dệt may của Việt nam sang thị trờng Mỹ năm 1999 chỉ đạt
70 triệu USD chiếm cha đầy 2 % tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may của
Việt nam .khi hiệp định này có hiệu lực hàng dệt may của Việt nam sẽ đợc h-
ởng thuế suất MFN thì khả năng xuất khẩu sẽ tăng lên và theo dự báo của
các nhà quản lý dệt may kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt nam xuất
sang thị trờng Mỹ chiếm tỷ trọng khoảng 20 % tổng kim ngạch xuất khẩu dệt
may của Việt nam vào năm 2005
Mặt hàng thứ hai có khả năng có kim ngạch xuất khẩu thay đổi
nghiêng sang thị trờng Mỹ đó là mặt hàng giày dép : Hiện nay xuất khẩu
giày dép của Việt nam chủ yếu sang thị trờng EU chiếm khoảng 74 % tổng
kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của Việt nam nhng theo dự báo tỷ trọng
xuất khâủ mặt hàng này sang thị trờng EU sẽ giảm xuống còn 55 % vào năm
2005 . Còn xuất khẩu mặt hàng này của Việt nam sang thị trờng Mỹ hiện nay
chiếm khoảng 11 % tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt nam và do
mặt hàng giày dép Việt nam còn có khả năng sản xuất đồng thời thị trờng
Mỹ là thị trờng hấp dẫn cho mặt hàng này bởi mỗi năm Mỹ nhập khoảng 14
tỷ USD đối với mặt hàng này nên có khả năng tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng
này sang Mỹ sẽ tăng lên 15 % vào năm 2005 .
Mặt hàng thứ ba mà thị trờng Mỹ còn có khả năng phát triển là các
mặt hàng hải sản : Mặt hàng này là mặt hàng Việt nam có thế mạnh và có thể
18
phát triển mạnh trong tơng lai . Đây là mặt hàng có u thế nhất khi xuất khẩu
sang thị trờng Mỹ nhng hiện nay Việt nam mới chỉ xuất sang thị trờng Mỹ
200 triệu USD năm 2000 trong khi đó mỗi năm Mỹ nhập khoảng 3 tỷ USD
mặt hàng này .Do vậy kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sang Mỹ sẽ tăng
lên khi các doanh nghiệp tận dụng đợc các u đãI mà hiệp định đem lại .
Mặt hàng thứ t có khả năng xuất khẩu sang Mỹ chiếm tỷ trọng lớn là
mặt hàng thủ công mỹ nghệ . Hiện nay kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này
của Việt nam sang thị trờng Mỹ chiếm cha đầy 0,1 % tổng kim ngạch nhập

khẩu mặt hàng này của Mỹ với lý do là mức thuế suất phi MFN quá cao .Vì
vậy trong tơng lai kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt
nam sang Mỹ sẽ có khả năng tăng lên con số trăm triệu USD là chắc chắn
bởi thuế suất sẽ giảm đI rất nhiều và chất lợng mặt hàng này của Việt nam
cũng không thua kém gì hàng của Trung quốc .
b: Khả năng thay đổi lợi thế so sánh cho các mặt hàng xuất khẩu của Việt
nam sang thị trờng Mỹ :
Theo học thuyết HECSHER - OHLIN : một nớc sẽ có lợi khi xuất
khẩu loại hàng hoá mà việc sản xuất ra nó cần sử dụng nhiều yếu tố rẻ và t-
ơng đối sẵn có ở nớc đó và nhập khẩu những hàng hoá mà việc sản xuất ra nó
cần nhiều yếu toó đắt và tơng đối khan hiếm ở nớc đó . Với Mỹ là một nớc
có trình độ khoa học, kỹ thuật, công nghệ rất cao và có vốn lớn thì khả năng
xuất khẩu của Việt nam sang thị trờng Mỹ chỉ có loại khi xuất khẩu những
mặt hàng mà Việt nam có u thế về lao động, về nguyên vật liệu. Bởi Việt
nam đợc đánh giá là nớc có chi phí nhân công thấp nhất và lực lợng lao động
nhiều nhng chủ yếu là lực lợng lao động phổ thông còn lao động có trình độ
khoa học kỹ thuật rất ít và là nớc có nguồn tàI nguyên rất phong phú trong
cá lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản vì vậy Việt nam chỉ có một số mặt hàng có
lợi thế khi xuất khẩu sang thị trờng Mỹ:
Thứ nhất là nhóm các mặt hàng thu hút và cần nhiều lao động , đó là
nhóm những mặt hàng dệt may, giày dép, các mặt hàng chế biến, các mặt
hàng gia công. Đây là những mặt hàng cần rất nhiều lao động phổ thông
trong khi đó Việt nam rất có u thế về mặt này, do vậy chính phủ cũng nh các
doanh nghiệp trong lĩnh vực này cần có chiến lợc u tiên và phát huy lợi thế
này để thúc đẩy sự phát triển cho mặt hàng này trong việc xuất khẩu sang thị
trờng Mỹ .
19
Thứ hai là những mặt hàng sử dụng mhieeuf nguyên vật liệu trong
nớc - đó là những mặt hàng rau quả , hải sản , thủ công mỹ nghệ .Đây là
những mặt hàng sử dụng nguyên liệu chủ yếu là đợc sản xuất trong nớc để

chế biến sản xuất hàng xuất khẩu . Đây cũng là những mặt hàng mà khả
năng sản xuất của nớc ta còn tơng đối lớn nếu có chiến lợc khai thác và sử
dụng hợp lý có hiệu quả .
Thế nhng để có thể thu đợc những lợi ích trên khi hiệp định có hiệu lực
còn phụ thuộc rất nhiều vào các doanh nghiệp Việt nam . Kim ngạch xuất
khẩu của Việt nam sang Mỹ sẽ không thể thực hiện đợc khi các doanh
nghiệp Việt nam không tìm đợc cách khai thác các cơ hội do hiệp định đem
lại . Theo ông Đỗ Thanh Hồng - Phó tổng giám đốc tổng công ty da giày ,
mặc dù hiện nay có tới 150 doanh nghiệp da giày chuẩn bị tiếp cận thị trờng
Mỹ nhng chỉ có một vài doanh nghiệp có khả năng trụ lại đợc ở thị trờng này
do hầu hết các doanh nghiệp kể cả da giày và dệt may hiện nay đều phải
nhập nguyên vật liệu chính với khối lợng lớn ( da giày chiếm khoảng 80 % ,
dệt may chiếm khoảng 70 % ) , cơ sở vật chất lạc hậu , năng lực sản xuất
thiết bị còn hạn chế sẽ làm giảm đi sức cạnh tranh với các đối thủ từ các
quốc gia khác đang kinh doanh trên thị trờng Mỹ . Bên cạnh đó cung cách
làm ăn của các doanh nghiệp Việt nam còn manh mún sản xuất còn phân tán
rát khó cho việc tạo nguồn mua hàng để xuất khẩu và cũng sẽ hạn chế khả
năng xuất khẩu của doanh nghiệp .
20
Chơng IV
các kiến nghị và giải pháp nhằm khai thác hiệu
quả cơ hội do hiệp định đem lại:
1- Kiến nghị đối với Chính phủ:
Trớc hết là phải hoàn thiện các cam kết của hiệp định thơng mại Việt
Nam - Hoa Kỳ
Mặc dù hiệp định có hiệu lực nhng chế độ u đãi NTR mà hiệp định
đem lại cha phải là chế độ NTR vĩnh viễn mà sẽ có sự điều chỉnh sau một
thời gian nhất định (khoảng 3 năm) do đó để cho tăng trởng xuất khẩu của
Việt Nam sang Hoa Kỳ đạt đợc sự ổn định cần thiết cần phải có sự nỗ lực
của cả hai phía trong đó Việt Nam phải tiến hành đàm phán để phía Hoa Kỳ

sớm dành chế độ NTR vĩnh viễn cho hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam.
Mặc khác hàng dệt may xuất khẩu sang thị trờng Hoa Kỳ vẫn chịu hạn
ngạch cũng sẽ ảnh hởng đến tốc độ tăng trởng xuất khẩu của Việt nam sang
Mỹ bởi mặt hàng này là một trong những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu
lớn của Việt Nam sang thị trờng Hoa Kỳ trong thời gian tới. Vì vậy hai nớc
phải sớm tiến hành đàm phán hiệp định về dệt may để cho dệt may Việt Nam
không còn bị hạn chế bởi hạn ngạch khi xuất sang thị trờng Hoa Kỳ.
Thứ hai: Tại ra một kênh thông tin về thị trờng Hoa Kỳ cho các doanh
nghiệp Việt Nam. Bằng việc thiết lập một trang Web riêng về thị trờng cũng
nh đa lên các báo cáo hàng năm hàng quý, hàng tháng của các tham tán. Đây
là những cơ sở để các doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin về thị trờng
Mỹ. Hệ thống cung cấp thông tin hiện nay cho các doanh nghiệp của Bộ th-
ơng mại hầu nh là cha có, ở thị trờng Mỹ rộng lớn nh vậy mà chỉ có 1 tham
tán thơng mại, do đó hiện nay khả năng có đợc thông tin về thị trờng Mỹ là
không lớn. Vậy để các doanh nghiệp có đợc thông tin về thị trờng Mỹ Nhà n-
ớc phải giúp đỡ, hỗ trợ doanh nghiệp và các doanh nghiệp phải cố gắng để
tìm kiếm, khai thác một cách triệt để thông tin.
Thứ ba: Là phải tổ chức nhiều hơn nữa các cột tiếp xúc giữa các nhà
doanh nghiệp của hai nớc. Bởi đây là cơ hội để doanh nghiệp hai bên tìm
hiểu bạn hàng và giao dịch đi đến ký kết hợp đồng. Đây cũng là cơ sở quan
trọng để đẩy mạnh làm ăn trực tiếp với ngời Mỹ, công ty Mỹ. Hiện nay một
công ty tự tổ chức đi đến khảo sát thị trờng tìm kiếm bạn hàng là rất tốn kém
21
và không hiệu quả bằng việc một cơ quan Nhà nớc đại diện là Bộ thơng mại
đứng ra tổ chức các cuộc tiếp xúc, có thể là tiếp xúc trong nớc có thể là tổ
chức đi sang trực tiếp tìm hiểu thị trờng Mỹ và tìm kiếm bạn hàng ở bên đó.
Điều này cũng đã đợc thực hiện bởi phòng thờng mại và công nghiệp
Việt Nam chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2000 họ có tổ chức
một đoàn sang nghiên cứu thị trờng Mỹ và tìm kiếm đối tác. Sau đó phòng
thơng mại và công nghiệp chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh cùng với cục

xúc tiến thơng mại của Bộ thơng mại tổ chức mời đại diện 5 bang của Mỹ
gồm bang Illinois, Louisiana, Mississippi, New Mexico và Ohio đến thành
phố Hồ Chí Minh ngày 23 - 24/4/2001 và đến Hà Nội ngày 26/4/2001 nhằm
giới thiệt các Công ty của bang họ và giúp các doanh nghiệp Việt Nam trực
tiếp tìm hiểu cũng nh ký hợp đồng
Thứ t: Nhà nớc phải có chính sách hõ trợ các doanh nghiệp trong việc
đầu t, đổi mới thiết bị công nghệ. Để thực hiện đợc điều này Nhà nớc phải có
chiến lợc xuất khẩu sang thị trờng Mỹ trong đó chú trong đến chiến lợc mặt
hàng nhằm xác định đợc những mặt hàng trọng diểm cần phải đầu t và phát
triển. Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có các doanh
nghiệp làm hàng xuất khẩu đang sử dụng các thiết bị công nghệ lạc hậu đến
2, 3 thập kỷ và sử dụng các thiết bị công nghệ của các nớc trung gian nên khi
hiệp định có hiệu lực sẽ là cơ hội để các doanh nghiệp trang bị đợc thiết bị,
công nghệ hiện đại với công nghệ nguồn từ Mỹ. Đây cũng là biện pháp đẻ
nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm đợc chi phí sản xuất và từ đó nâng cao đ-
ợc sức cạnh tranh cho hàng hoá xuất khẩu và là yêu cầu tất yếu để hàng hoá
Việt Nam xâm nhập đợc vào thế giới.
Bên cạnh đó Nhà nớc cũng nên có chính sách để hỗ trợ các doanh
nghiệp thực hiện các hoạt động giới thiệu sản phẩm, tham gia hội chợ, triển
lãm trên thị trờng Mỹ, đặc biệt là các doanh nghiệp mong muốn xâm nhập
vào thị trờng Mỹ.
2- Các giải pháp nhằm khai thác tốt cơ hội từ hiệp định.
Để có thể khai thác tốt cơ hội đợc tạo ra bởi hiệp định Thơng mại Việt
Nam - Hoa Kỳ cũng nh thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh trên thị trờng
Mỹ ngoài những giúp đỡ của Nhà nớc thì các doanh nghiệp phải tự mình đa
ra đợc các biện pháp chiến lợc riêng nhằm có chỗ đứng tốt cho mình trên thị
trờng Mỹ. Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trờng Mỹ trớc hết
22
phải đáp ứng đợc các yêu cầu của hệ thống luật pháp Mỹ về chất lợng sản
phẩm, tiêu chuẩn chất lợng về vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trờng

và phải tuân thủ các quy định của hải quan Mỹ. Sau đó phải làm sao để
khách hàng, thị trờng biết đến sản phẩm của doanh nghiệp, biết đến doanh
nghiệp. Sau đây là một số giải pháp có thể giúp đợc phần nào các doanh
nghiệp kinh doanh trên thị trờng Mỹ.
Thứ nhất là nâng cao năng lực hoạt động sản xuất của các doanh
nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng và khách
hàng Mỹ. Để đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng cũng nh các yêu cầu của
thị trờng phải tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm theo
tiêu chuẩn HACCP. Vì vậy các doanh nghiệp cần:
- Đầu t trang thiết bị công nghệ để nâng cao chất lợng sản phẩm cũng
nh giảm giá thành sản xuất và nâng cao đợc sức cạnh tranh cho hàng hoá.
- Tạo tính đồng bộ cho sản phẩm và phát triển các hoạt động dịch vụ
kèm theo sau bán hàng nhằm đáp ứng đầy đủ các nhu cầu khách hàng.
- Phải tham gia và sử dụng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn
quốc tế ISO. Đây là cơ sở để chứng minh về chất lợng sản phẩm của doanh
nghiệp luôn đáp ứng đợc yêu cầu của luật pháp và có sự đồng bộ trong công
tác quản lý chất lợng hàng hoá từ khâu chuẩn bị nguyên liệu đến quy trình
sản xuất và nghiệm thu sản phẩm để đa vào tiêu dùng.
- Nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng nh
tuyên truyền để họ hoàn thành tốt công việc đề ra.
Thứ hai là phải tạo ra một kênh thông tin để quảng bá doanh nghiệp
cũng nh sản phẩm của họ mà cách tốt nhất để thực hiện điều này là tạo lập ra
một trong Web cho mình trên mạng Internet.
Hiện nay thơng mại không giấy tờ đang phát triển mạng mẽ, đặc biệt
là các nớc lớn nh nớc Mỹ. Chính phủ Hoa Kỳ đã thiết lập và tạo ra các quy
định trong hoạt động kinh doanh bằng thơng mại điện tử. Các doanh nghiệp
Hoa Kỳ đang tích cực khai thác lợi thể của Internet , vì vậy các doanh nghiệp
Việt Nam muốn hợp tác có hiệu quả nhanh chóng với đối tác Mỹ thì phải
tham gia thực hiện tốt bằng thơng mại điện tử cũng nh chấp nhận kinh doanh
trên môi trờng Internet. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp cần:

- Nhanh chóng làm quen và sử dụng tốt các dịch vụ Internet trong hoạt
động kinh doanh của mình nhằm khai thác các thông tin cũng nh đa thông
23
tin của mình lên mạng để tiếp cận thị trờng.
- Chuẩn bị tốt các thông tin cần quảng bá trên mạng để có thể quảng
bá tốt nhất cho sản phẩm hàng hoá của mình.
- Đào tạo và nâng cao đội ngũ thực hiện hoạt động kinh doanh trên
mạng, trong đó chú ý đến trình độ tiếng Anh và các kiến thức chuyên môn
cho việc kinh doanh trên mạng.
Thứ ba là phải nghiên cứu và nắm vững hệ thống luật pháp của Mỹ. Bộ
luật thơng mại của Hoa Kỳ rất toàn diện, chi tiết rõ ràng liên quan đến hoạt
động xuất nhập khẩu, ngăn chặn các hành động thơng mại gian lận và các
quy định của hải quan liên quan đến việc xuất nhập khẩu hàng hoá. Đây là
các vấn đề cơ bản phải nghiên cứu đối với các doanh nghiệp khi thực hiện
kinh doanh với đối tác Mỹ. Trong hoạt động xuất khẩu của mình các doanh
nghiệp Việt Nam phải nhất thiết tuân thủ các quy định của hải quan Mỹ về
ứng dụng công nghệ mã số, mã vạch, áp mã của hải quan và tính thuế nhập
khẩu cho hàng hoá của mình và phải làm đầy đủ các thủ tục hải quan theo
quy định.
Thứ t phải tận dụng triệt để lực lợng Việt Kiều đang sinh sống và làm
việc tại Hoa Kỳ cũng nh khai thác có hiệu quả các u đãi mà Hoa Kỳ dành
cho các nớc đang phát triển. Lực lợng Việt kiều là những ngời hiểu biết rất rõ
luật pháp cũng nh cung cách làm ăn của ngời Mỹ. Các doanh nghiệp Việt
Nam khai thác đợc u điểm này sẽ tránh đợc các rủi ro không cần thiết trong
vấn đề đàm phán kinh doanh với đối tác Hoa Kỳ. Còn việc tận dụng các u đãi
nhằm tìm chỗ đứng trong việc xâm nhập thị trờng và nâng cao đợc tính cạnh
tranh cho hàng hoá trên thị trờng Mỹ.
24
Kết luận
Hiệp định thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ là hiệp định rất tổng quát,

điều chỉnh nhiều vấn đề liên quan đến hoạt động thơng mại giữa hai nớc.
Nghiên cứu hiệp định này đã đem lại cho em rất nhiều điều bổ ích, hiểu đợc
những vấn đề cơ bản phải thực hiện đàm phán, các u đãi có đợc từ hoạt động
đàm phán ký kết hiệp định. Qua đề tài này nó đã đem lại cho em phơng pháp
nghiên cứu cũng nh việc nghiên cứu các tài liệu nhằm rút ra các vấn đề bổ
ích cho em trong các công việc sau này. Qua quá trình nghiên cứu sẽ giúp
cho em thấy đợc những điểm yếu cần khắc phục trong khi nghiên cứu và viết
một đề tài nào đó nh vấn đề khai thác thông tin, lựa chọn đề tài và cách thức
trình bầy một đề tài. Đề tài cũng giúp cho em có đợc những biến thức mới
trong các vấn đề liên quan đến hoạt động thơng mại và các nguyên tắc đối xử
trong thơng mại quốc tế.
25

×