Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

đặc điểm tổ chức sản xuất - kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty 20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.81 KB, 18 trang )

báo cáo thực tập
I. Đặc điểm tình hình chung của Công ty 20
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 20
Công ty 20 mà tiền thân là Xí nghiệp May 20 thuộc Tổng cục Hậu cần - Bộ Quốc
phòng là một trong những doanh nghiệp ra đời sớm nhất của ngành Hậu cần quân đội. Ra
đời từ ngày 18/2/1957 đến nay đã 44 năm xây dựng và trởng thành, sự phát triển của công
ty gắn liền với quá trình phát triển của ngành Hậu cần nói riêng và nền công nghiệp quốc
phòng của đất nớc.
Công ty là doanh nghiệp Nhà nớc, trực thuộc Tổng cục Hậu cần (TCHC) - Bộ Quốc
phòng (BQP), có t cách pháp nhân, thực hiện hạch toán độc lập, có con dấu dân sự để giao
dịch trong các hoạt động kinh tế.
Nhiệm vụ chính của công ty là:
- Sản xuất các sản phẩm quốc phòng, chủ yếu là hàng dệt, may theo kế hoạch hàng
năm và dài hạn của TCHC - BQP.
- Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng dệt, may phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong
nớc và tham gia xuất khẩu.
- Xuất nhập khẩu các sản phẩm, vật t, thiết bị phục vụ cho sản xuất các mặt hàng
thuộc ngành may và dệt của công ty.
Quá trình phát triển của công ty từ khi thành lập tới nay có thể khái quát thành 5 giai đoạn sau:
Giai đoạn từ năm 1957 - 1964:
Tiền thân của Công ty 20 là "Xởng may đo hàng kỹ" ra đời ngày 18/2/1957, tại
phòng làm việc của chủ Nhà may da Thuỵ Khuê, thuộc quận Ba Đình, thành phố Hà Nội,
gọi tắt là X20.
Nhiệm vụ của xởng khi mới thành lập là đo may phục vụ cán bộ trung cao cấp trong
toàn quân, tham gia nghiên cứu và chế thử các kiểu quan trang quân phục cho bộ đội.
Về biên chế ban đầu X20 có 36 ngời, cơ sở vật chất còn nghèo nàn.
Về mô hình sản xuất giống nh một tổ hợp sản xuất (gồm 3 tổ sản xuất, 1 bộ phận kỹ
thuật đo cắt, 1 tổ hành chính - hậu cần).
Tháng 12/1962, TCHC - BQP chính thức ban hành nhiệm vụ cho X20 theo quy chế xí
nghiệp quốc phòng. Sự công nhận pháp lý đã tạo tiền đề cho xí nghiệp phát triển mở rộng
quy mô sản xuất, tiếp cận dần với sản xuất công nghiệp. Xí nghiệp bắt đầu nghiên cứu tổ


chức các dây chuyền sản xuất hàng loạt và tổ chức mạng lới may gia công ngoài xí nghiệp.
Từ năm 1963 trở đi, sản xuất gia công ngoài xí nghiệp đợc đẩy mạnh với gần 30 hợp
tác xã may mặc ở miền Bắc, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành may Quân đội nhân
dân Việt Nam trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc.
Giai đoạn từ năm 1965 - 1975:
Trong chiến tranh chống Mỹ cứu nớc, cùng với sự phát triển nhanh chóng của Quân đội
nhu cầu đảm bảo quân trang cho bộ đội không ngừng tăng lên về số lợng. Để thực hiện
nhiệm vụ xí nghiệp đã nhanh chóng mở rộng quy mô sản xuất, tuyển thêm lao động, đa tổng
quân số lên hơn 700 ngời. Đồng thời tiếp nhận và mua sắm thêm trang thiết bị mới.
Đến năm 1970 xí nghiệp đã thành lập các ban nghiệp vụ và các phân xởng thay thế
cho các tổ nghiệp vụ và tổ sản xuất. Bao gồm: 7 ban nghiệp vụ và 4 phân xởng (2 phân x-
ởng may; 1 phân xởng cắt và 1 phân xởng cơ khí).
Những năm cuối của giai đoạn này, Xí nghiệp May 20 phát triển nhanh về mọi mặt, lực lợng
- 1 -
công nhân tăng nhiều, cơ sở vật chất kỹ thuật đợc đầu t thêm, cơ khí hoá đợc đẩy mạnh.
Giai đoạn từ năm 1975 - 1987:
Đây là thời kỳ chuyển mình sau chiến tranh của cả nớc. Các xí nghiệp quốc phòng
nói chung và Xí nghiệp May 20 nói riêng chuyển hớng sản xuất từ thời chiến sang thời
bình phải đứng trớc 2 thử thách lớn: bảo đảm sản xuất tiếp tục phát triển và bảo đảm ổn
định đời sống cán bộ, công nhân viên.
Để hoàn thành nhiệm vụ xí nghiệp đã tiến hành một loạt các biện pháp nh: tổ chức
sản xuất, kiện toàn bộ máy quản lý, tăng cờng quản lý vật t, đẩy mạnh sản xuất phụ để tận
dụng lao động và phế liệu, phế phẩm; liên kết kinh tế với đơn vị bạn, Chuẩn bị tốt cho
việc đi sâu vào hạch toán kinh tế kinh doanh XHCN.
Năm 1985, sự tinh giảm biên chế trong quân đội dẫn tới khối lợng quân trang sản xuất
giảm. Xí nghiệp lâm vào tình trạng thiếu việc làm, không sử dụng hết năng lực sản xuất, đời
sống công nhân gặp nhiều khó khăn. Trớc tình hình đó, đợc sự đồng ý của TCHC, sự giúp đỡ
của Bộ Công nghiệp nhẹ và Liên hiệp các xí nghiệp gia công hàng xuất khẩu may mặc Việt
Nam, Xí nghiệp đã lập luận chứng kinh tế kỹ thuật, vay 20.000 USD để mua sắm trang thiết
bị chuyên dùng, đổi mới dây chuyền công nghệ, tham gia may gia công hàng xuất khẩu.

Năm 1988, xí nghiệp đợc chấp nhận là thành viên của CONFECTIMEX, và tham
gia chơng trình 19/5 về làm hàng gia công xuất khẩu cho bạn hàng Liên Xô.
Giai đoạn từ năm 1988 - 1992:
Việc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự
điều tiết của Nhà nớc, đã mở ra những triển vọng, những thuận lợi mới cho các doanh
nghiệp. Đồng thời cũng nảy sinh không ít khó khăn do bản thân cơ chế thị trờng gây ra.
Trớc tình hình đó, Xí nghiệp May 20 đã mạnh dạn chuyển hớng sang sản xuất hàng
gia công xuất khẩu cho các nớc khu vực 2 nh: Hồng Kông, Đài Loan, Nam Triều Tiên,
Nhật Bản. Việc tiếp cận thị trờng mới gặp nhiều khó khăn đòi hỏi xí nghiệp phải có
những chuyển biến về công tác kỹ thuật nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Xí
nghiệp đã nhanh chóng đổi mới cơ cấu tổ chức, nâng cao trình độ tay nghề cho công
nhân, trình độ quản lý, tận dụng mọi cơ hội để đổi mới trang thiết bị, tạo cho xí nghiệp có
đủ sức cạnh tranh trong thời kỳ mới.
Năm 1989, Xí nghiệp May 20 vinh dự đợc Hội đồng Nhà nớc tuyên dơng danh hiệu
cao quý: Đơn vị Anh hùng Lao động.
Ngày 12/2/1992 Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 74b/QP chuyển Xí nghiệp May 20
thành Công ty May 20. Đây là bớc nhảy vọt trong 33 năm xây dựng và trởng thành của Xí
nghiệp May 20. Từ đây, công ty đã có đầy đủ t cách, đặc biệt là đủ t cách pháp nhân trên
con đờng sản xuất kinh doanh.
Giai đoạn từ 1993 đến nay:
Năm 1993 là năm công ty chính thức hoạt động theo mô hình quản lý mới. Mô hình
tổ chức bao gồm: 4 phòng nghiệp vụ; 1 cửa hàng dịch vụ và giới thiệu sản phẩm; 1 trung
tâm đào tạo kỹ thuật may bậc cao; 3 xí nghiệp thành viên.
Từ năm 1994 công ty đợc phép xuất nhập khẩu trực tiếp, đã tạo ra một lợi thế rất
lớn. Điều đó không chỉ mang lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh mà còn tạo uy tín
ngày càng cao trên thị trờng quốc tế.
Năm 1995, công ty thành lập thêm xí nghiệp May 4 - chuyên may hàng loạt. Đây là
1 bớc mở rộng sản xuất để tăng năng lực của công ty theo hớng đa dạng hoá sản phẩm,
công ty đã xây dựng và đầu t mới 1 dây chuyền máy may hàng dệt kim trị giá trên 2 tỷ
đồng. Đồng thời thuê các trang thiết bị dệt khăn, dệt tất để sản xuất các mặt hàng phục vụ

cho quân đội và thị trờng.
Ngày 02/7/1996 TCHC ký Quyết định số 112/QĐ-H16 chính thức cho phép thành
lập 2 xí nghiệp mới là Xí nghiệp 5 (chuyên sản xuất hàng dệt kim) và Xí nghiệp May 6.
- 2 -
Ngày 19/2/1998, Bộ trởng Bộ Quốc phòng ký Quyết định số 199/QĐ-QP cho phép
thành lập Xí nghiệp dệt vải trực thuộc Công ty May 20 (địa điểm đóng tại TP. Nam Định).
Và ngày 17/3/1998, Bộ Quốc phòng ký Quyết định số 319/QĐ-QP cho phép Công
ty May 20 đổi tên thành Công ty 20.
Mô hình tổ chức hiện nay của Công ty 20 bao gồm: 6 phòng nghiệp vụ; 1 trung tâm
huấn luyện; 1 trờng mẫu giáo mầm non; 7 xí nghiệp thành viên trực thuộc công ty. Tổng
quân số của công ty hiện nay lên đến 2.776 ngời.
Với chặng đờng 44 năm xây dựng và trởng thành từ "Xởng may đo hàng kỹ" đến
Công ty 20 là 1 quá trình phát triển phù hợp với tiến trình lịch sử của đất nớc, của quân
đội nói chung và của ngành hậu cần, ngành quân trang quân đội nói riêng. Đó là quá trình
phát triển từ nhỏ đến lớn, từ thô sơ đến hiện đại, từ sản xuất thủ công đến bán cơ khí rồi
cơ khí toàn bộ, từ quản lý theo chế độ bao cấp đến hạch toán từng phần rồi hạch toán toàn
phần, tiến tới hoà nhập với thị trờng trong nớc, khu vực và thế giới.
Có thể đánh giá khái quát quá trình phát triển của Công ty 20 qua 1 số chỉ tiêu sau:
Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
1 Tổng doanh thu đồng 136.452.293.000 169.865.367.758 247.587.201.642 322.893.261.577
2 Lợi nhuận đồng 7.877.574.000 8.724.322.617 13.193.902.294 16.638.466.983
3 Vốn kinh doanh đồng 41.418.436.000 51.363.008.828 68.732.277.632 70.363.982.524
- Vốn cố định đồng 35.027.891 43.972.460.202 56.141.729.006 59.273.433.898
- Vốn lu động đồng 6.390.548 7.390.548.626 12.590.548.626 11.690.548.626
4 Nộp ngân sách Nhà nớc đồng 8.064.007.870 7.550.705.003 12.563.124.979 13.563.119.497
5 Tổng số lao động ngời 2.030 2.633 2.612 2.779
6 Thu nhập bình quân 1 lao động
đ/ngời
/tháng

776.355 781.546 828.239 947.137
Với những kết quả đạt đợc, Công ty 20 đã đợc Nhà nớc phong tặng danh hiệu đơn vị
Anh hùng Lao động. Đợc thởng 17 huân chơng các loại và nhiều phần thởng cao quí khác
mà Đảng, Nhà nớc và Quân đội trao tặng.
Năm 1997, 1998, 1999, 2000 đợc nhận bằng khen của Bộ Thơng mại về thành tích
xuất khẩu. Đặc biệt công ty đã 3 lần đoạt cúp chất lợng do Uỷ ban tuyển chọn chất lợng
sản phẩm của Liên minh Châu Âu trao tặng.
Trải qua 44 năm hoạt động, công ty luôn phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đợc giao,
góp phần cùng quân đội ta bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Thực hiện công cuộc xây dựng
"Dân giầu, nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh". Và trong những năm gần đây công ty
ngày càng khẳng định đợc chỗ đứng của mình trong nền kinh tế thị trờng.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất - kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm của Công ty.
a. Đặc điểm tổ chức sản xuất - kinh doanh của công ty.
Do sản phẩm của công ty có nhiều loại khác nhau, tính đặc thù của sản phẩm là chất
lợng phải đảm bảo đúng kỹ thuật, hình thức phải đẹp phù hợp với yêu cầu thị hiếu, nên
để đáp ứng yêu cầu về chuyên môn hoá công ty tổ chức sản xuất theo từng xí nghiệp.
Tính đến nay, cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất của công ty bao gồm 7 xí nghiệp, 1 trung
tâm thơng mại (các cửa hàng giới thiệu sản phẩm); 1 trung tâm dạy nghề và 1 trờng mầm
non.
- 3 -
Sơ đồ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 20
Công ty xác định nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu cho các đơn vị thành viên
trực thuộc công ty nh sau:
- Các xí nghiệp may và dệt có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng dệt, may (may đo lẻ
và may hàng loạt) phục vụ quốc phòng và tiêu dùng nội địa cũng nh xuất khẩu theo kế
hoạch của công ty giao hàng năm.
- Các cửa hàng kinh doanh giao dịch và giới thiệu sản phẩm thuộc xí nghiệp phòng
kinh doanh xuất nhập khẩu là trung tâm giao dịch, kinh doanh, giới thiệu và bán các loại
vật t, sản phẩm hàng hoá, làm dịch vụ ngành may trực tiếp cho khách hàng.

- Trung tâm huấn luyện (dạy nghề) có nhiệm vụ đào tạo, bồi dỡng thợ kỹ thuật may
bậc cao cho các đơn vị may toàn quốc theo kế hoạch của TCHC - BQP giao cho công ty
và chơng trình đào tạo nghề theo kế hoạch bổ xung lao động hàng năm của công ty.
- Trờng mầm non có nhiệm vụ nuôi dậy tốt các cháu là con, em của cán bộ công
nhân viên trong công ty theo chơng trình của Sở giáo dục quy định.
Các xí nghiệp thành viên chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc công ty, có nhiệm
vụ tiếp nhận và hoàn thành những kế hoạch thờng xuyên đột xuất do công ty giao. Đồng
thời chủ động xây dựng và khai thác thêm nguồn hàng, tổ chức sản xuất, hạch toán kết
quả sản xuất trên cơ sở kế hoạch công ty giao.
Giám đốc xí nghiệp chịu sự chỉ huy trực tiếp của giám đốc công ty, chịu trách nhiệm
trớc giámm đốc công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Tại các xí nghiệp trực thuộc công ty đợc chia thành các tổ sản xuất tiến hành sản
xuất theo sự phân công của ban tổ chức xí nghiệp.
Nh vậy, cơ cấu ngành nghề của công ty gồm hai lĩnh vực là dệt và may. Hoạt động
sản xuất hàng quân trang phục vụ quốc phòng là nhiệm vụ sản xuất chính, ngoài ra còn
sản xuất hàng dệt may phục vụ cho nhu cầu trong nớc và xuất khẩu.
b. Quy trình sản xuất sản phẩm.
Quy trình sản xuất sản phẩm ở Công ty 20 là quy trình sản xuất kiểu liên tục, khép
kín trong từng xí nghiệp, sản phẩm đợc sản xuất qua nhiều giai đoạn song chu kỳ sản xuất
ngắn. Sản phẩm có số lợng nhiều, nhng do quy trình sản xuất sản phẩm mà trong mỗi xí
nghiệp đều có các tổ sản xuất trong đó có tổ sản xuất phụ phục vụ trực tiếp cho xí nghiệp
sản xuất. Cụ thể quy trình đợc tiến hành nh sau:
B ớc 1: Căn cứ vào hợp đồng hay phiếu may đó, phòng kỹ thuật chất lợng tiếp nhận
và nghiên cứu mẫu.
B ớc 2: Phòng kỹ thuật chất lợng giác mẫu tính định mức và nghiên cứu công nghệ phù hợp.
B ớc 3: Nguyên vật liệu đợc chuyển từ kho công ty xuống cho xí nghiệp.
- 4 -
XN 5
(XN dệt may)
XN 6

(XN may)
XN 7
(XN dệt)
Trung tâm TM
(Các cửa hàng
giới thiệu SP)
Trung tâm
dạy nghề
Tr ờng
mầm non
XN 1
(XN may)
XN 2
(XN may)
XN 3
(XN may)
XN 4
(XN may)
Công ty 20
B ớc 4: Phân xởng cắt sẽ làm nhiệm vụ thực hiện công nghệ cắt nửa thành phầm theo
kế hoạch và chuyển qua giai đoạn ép mếch (nếu sản phẩm có yêu cầu).
B ớc 5: Nửa thành phẩm đợc chuyển xuống phân xởng may để công nhân thực hiện
may hoàn chỉnh sản phẩm.
B ớc 6: KCS kiểm tra chất lợng sản phẩm trớc khi là.
B ớc 7: Nhập kho thành phẩm.
Quy trình công nghệ đợc thực hiện trên sơ đồ sau:
Do yêu cầu của các đơn đặt hàng mà các sản phẩm may có thể khái quát thành 2
quy trình khác nhau là may đo lẻ và may hàng loạt.
- May đo lẻ: là may theo phiếu may đo của cục Quân nhu - TCHC cấp phát hàng năm
cho cán bộ quân đội, tiến hành cho từng ngời, ghi số đo vào phiếu (mỗi sản phẩm 1 phiếu đo).

- May hàng loạt: bao gồm các sản phẩm của hàng quốc phòng, kinh tế và xuất khẩu.
Các sản phẩm này có đặc điểm là sản xuất theo cỡ số quy định của Cục Quân nhu và của
khách đặt hàng.
Trong mỗi công đoạn của quy trình (đo, cắt, may, ) gồm nhiều công việc khác
nhau. Do đó các công đoạn đó lại đợc chuyên môn hoá thành từng công việc cụ thể. Để
hoàn thành 1 sản phẩm phải qua bộ phận đồng bộ ghép hoàn chỉnh sản phẩm.
Với quy trình công nghệ đó các sản phẩm sản xuất ra của công ty luôn đạt chất lợng
cao, đảm bảo các thông số kỹ thuật.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty 20.
Bộ máy quản lý hành chính của công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến, đứng
đầu là Ban Giám đốc công ty chỉ đạo trực tiếp đến từng đơn vị thành viên, giúp việc cho
Ban Giám đốc có các phòng ban chức năng và nghiệp vụ.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 20
Giám đốc công ty: là ngời đại diện có t cách pháp nhân cao nhất tại công ty, là sĩ
quan Quân đội Nhân dân Việt Nam do cấp trên bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trớc TCHC-
BQP, trớc pháp luật và cấp uỷ về điều hành hoạt động của công ty. Có nhiệm vụ lãnh đạo,
điều hành và quyết định mọi hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch đợc cấp trên phê
- 5 -
Giác mẫu
và tính
định mức
Nghiên
cứu mẫu
Xuất
NVL
xuống xí
nghiệp
Cắt vải
thành
bán thành

phẩm
May thành
sản phẩm
hoàn
chỉnh
KCS
kiểm
nghiệm
chất l ợng
sản phẩm
Nhập kho
thành
phẩm
ép mếch
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng kinh
doanh xuất
nhập khẩu
Phòng
kế hoạch
tổ chức
sản xuất
Phòng
kỹ thuật
chất l ợng
Phòng
Chính trị
Phòng

hành chính
quản trị
Phó Giám đốc
kinh doanh
Phó Giám đốc
sản xuất
Phó Giám đốc
chính trị
Giám đốc công ty
duyệt và Nghị quyết Đại hội Công nhân viên chức hàng năm.
Các Phó Giám đốc công ty: có nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành các lĩnh vực, phần
việc đợc phân công. Đợc quyền chủ động điều hành, giải quyết các lĩnh vực công việc đợc
giám đốc phân công và uỷ quyền. Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc công ty, trớc pháp luật
về mọi hoạt động của mình.
- Phó Giám đốc kinh doanh: giúp Giám đốc điều hành về các hoạt động kinh doanh
của đơn vị. Hiện nay đang kiêm nhiệm chức Giám đốc xí nghiệp dệt vải, trực tiếp chỉ đạo
phòng Tài chính - kế toán và phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Phó Giám đốc sản xuất: giúp Giám đốc điều hành trong công tác tổ chức sản xuất
và toàn bộ công tác kỹ thuật, chất lợng sản phẩm sản xuất ra của công ty. Trực tiếp chỉ
đạo phòng Kế hoạch - tổ chức sản xuất và phòng Kỹ thuật - chất lợng.
- Phó Giám đốc chính trị: giúp Giám đốc điều hành công tác Đảng, công tác chính
trị trong toàn đơn vị. Trực tiếp chỉ đạo phòng Chính trị và phòng Hành chính quản trị.
Các phòng nghiệp vụ của công ty có chức năng tham mu giúp Giám đốc công ty
quản lý và điều hành công việc.
- Phòng Kế hoạch - tổ chức sản xuất: là cơ quan tham mu tổng hợp cho Giám đốc
công ty về mọi mặt trong đó chịu trách nhiệm trực tiếp về các mặt: công tác kế hoạch hoá,
tổ chức sản xuất, lao động tiền lơng. Giúp Giám đốc công ty xác định phơng hớng, chiến
lợc đầu t và mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch hoạt động kinh doanh của toàn công ty.
Chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý, bảo quản và cung ứng đầy đủ các loại vật t cho
sản xuất theo kế hoạch sản xuất và mua sắm của công ty, thanh quyết toán vật t với phòng

kinh doanh xuất nhập khẩu về các đơn hàng sản xuất theo hợp đồng và các đơn hàng đã
thực hiện. Nhận bảo quản thành phẩm của các đơn vị sản xuất nhập trả công ty, tổ chức
tiêu thụ hàng hoá theo hợp đồng đã ký kết.
Tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng, nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân
viên theo kế hoạch, đảm bảo cân đối lực lợng lao động theo biên chế.
Nghiên cứu xây dựng, đề xuất các phơng án tiền lơng, tiền thởng, sử dụng lợi nhuận
chung toàn công ty. Hớng dẫn kiểm tra việc thực hiện các chế độ đối với ngời lao động,
tình hình phân phối tiền lơng, tiền thởng của các đơn vị thành viên theo chức năng đợc
phân công.
- Phòng Tài chính - kế toán: là cơ quan tham mu cho Giám đốc công ty về công tác tài
chính - kế toán, sử dụng chức năng giám đốc của đồng tiền để kiểm tra giám sát mọi nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong công ty. Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc công ty, cơ quan tài chính
cấp trên và pháp luật về thực hiện các nghiệp vụ tài chính kế toán của công ty.
Lập kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn để đảm bảo mọi nhu cầu về vốn phục vụ
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Thực hiện chế độ ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, liên
tục và có hệ thống số liệu kế toán về tình hình luân chuyển, sử dụng vốn, tài sản cũng nh
kết quả hoạt động sản xuất của công ty.
Tổ chức theo dõi công tác hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm định kỳ tổng hợp báo
cáo chi phí sản xuất và giá thành thực tế sản phẩm.
Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của toàn công ty, chỉ đạo,
hớng dẫn kiểm tra nhiệm vụ hạch toán, quản lý tài chính ở các xí nghiệp thành viên.
- Phòng Kinh doanh - XNK: là cơ quan tham mu giúp Giám đốc công ty xác định ph-
ơng hớng, mục tiêu kinh doanh - XNK và dịch vụ, giúp Giám đốc công ty xây dựng các kế
hoạch kinh doanh - XNK và dịch vụ theo định kỳ dài hạn và hàng năm. Phòng còn là nơi
nghiên cứu chiến lợc kinh doanh, XNK trên các lĩnh vực: thị trờng sản phẩm, khách hàng,
trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ về kinh doanh và dịch vụ
theo kế hoạch. Phòng cũng là cơ quan tham mu cho Giám đốc công ty trong công tác giao
- 6 -
dịch, đối ngoại nhằm mở rộng thị trờng tìm nguồn hàng và khách hàng.

- Phòng Kỹ thuật chất lợng: là cơ quan tham mu cho Giám đốc công ty về mặt công
tác nghiên cứu, quản lý khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất, chất lợng sản phẩm.
Phòng có nhiệm vụ nghiên cứu mẫu mốt chế thử sản phẩm mới; quản lý máy móc thiết bị;
bồi dỡng và đào tạo công nhân kỹ thuật trong toàn công ty; tổ chức thực hiện các biện
pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trờng sinh thái và một số lĩnh vực hoạt động
khác.
- Phòng Chính trị: là cơ quan đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị ở công
ty. Có nhiệm vụ giúp Giám đốc công ty thực hiện công tác tuyên huấn, công tác tổ chức
xây dựng Đảng, công tác cán bộ chính sách và các công tác đoàn thể nh công đoàn, phụ
nữ, thanh niên trong đơn vị,
- Phòng Hành chính quản trị (văn phòng công ty): là cơ quan giúp việc cho Giám
đốc công ty thực hiện các chế độ về hành chính, văn th, bảo mật. Thờng xuyên bảo đảm
trật tự an toàn cho công ty; đảm bảo an toàn trang thiết bị nơi làm việc; phơng tiện vận
chuyển phục vụ cho các hoạt động của công ty và các xí nghiệp thành viên, tổ chức phục
vụ ăn ca, nớc uống trong toàn công ty; quản lý và bảo đảm phơng tiện làm việc, phơng
tiện vận tải chung trong toàn công ty.
Các xí nghiệp thành viên: về cơ cấu sản xuất của công ty gồm nhiều xí nghiệp sản
xuất và dịch vụ, mỗi xí nghiệp là những bộ phận thành viên của công ty, chịu sự chỉ huy
trực tiếp của công ty trên tất cả các lĩnh vực, có chức năng trực tiếp thực hiện kế hoạch
sản xuất - kinh doanh của công ty. Mỗi xí nghiệp có quyền chủ động tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh trong phạm vi đợc phân cấp.
Trong mỗi xí nghiệp có một Giám đốc lãnh đạo trực tiếp, dới Giám đốc là Phó Giám
đốc và các ban nghiệp vụ: ban tổ chức sản xuất, ban tài chính, ban kỹ thuật, các phân x-
ởng và các tổ sản xuất. Tính độc lập của các xí nghiệp chỉ là tơng đối vì chúng không có
t cách pháp nhân, không có quyền ký hợp đồng kinh tế với các cơ quan cá nhân khác,
không đợc trực tiếp huy động vốn.
II. Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty 20
Từ ngày 01/01/1996, Công ty 20 đã thực hiện chế độ kế toán theo Quyết định số
1141 TC/QĐ ngày 01/11/1995 của Bộ trởng Bộ Tài chính. Cùng với sự tiến bộ của khoa
học công nghệ, công ty đã sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán (sử dụng phần mềm

do công ty FPT cài đặt). Việc ứng dụng này đã cung cấp thông tin kế toán có hiệu quả đáp
ứng cơ bản yêu cầu quản lý của công ty.
1. Bộ máy kế toán của công ty
1.1. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán
* Chức năng:
- Tổ chức ghi chép phản ánh, hạch toán mọi nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong quá
trình hoạt động. Mặt khác, thông qua hạch toán thực hiện giám đốc, giám sát bằng đồng
tiền với mọi hoạt động kinh tế đó.
- Tổ chức đáp ứng nguồn vốn phục vụ kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Đồng thời tổ chức quản lý, sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả.
* Nhiệm vụ:
- Tổ chức hớng dẫn lập các chứng từ ban đầu và ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời
chính xác liên tục có hệ thống mọi hoạt động kinh tế xảy ra.
- Tổ chức thanh toán và hạch toán kế toán, thống kê tổng hợp các hoạt động kinh tế.
- Tổ chức quản lý sử dụng và bảo toàn nguồn vốn.
- Tổ chức lập và gửi đầy đủ báo cáo kế toán theo quy định hiện hành của Nhà nớc.
- 7 -
- Tổ chức bảo quản, lu trữ hồ sơ, sổ sách, chứng từ, tài liệu thống kê, kế toán theo
chế độ quy định,
Nhiệm vụ cụ thể sẽ đợc phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong bộ máy kế
toán, mỗi thành viên sẽ đảm nhiệm một phần hành công việc kế toán nhất định.
1.2. Cơ cấu bộ máy kế toán
Là đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc Tổng cục Hậu cần Bộ Quốc phòng, để có
thể theo dõi và đáp ứng các yêu cầu thông tin kinh tế phục vụ kịp thời công tác kinh
doanh, Công ty 20 đã tổ chức bộ máy kế toán tài chính riêng biệt phù hợp với nội dung
hoạt động của mình.
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, chịu sự quản
lý và chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty. Phụ trách phòng Tài chính - kế toán là một kế
toán trởng, dới xí nghiệp có các ban tài chính chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trởng.
Sơ đồ bộ máy kế toán

- Trởng phòng kế toán - (Kế toán trởng): là ngời phụ trách chung giúp Giám đốc
công ty tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác hạch toán kế toán và công tác tài chính của
công ty theo định kỳ.
- Phó phòng (Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, xác định kết quả lãi lỗ): có
nhiệm vụ theo dõi, quản lý các loại chi phí sản xuất, tính giá thành các loại sản phẩm của
công ty sản xuất. Quản lý các sổ sách liên quan đến chi phí, giá thành. Hớng dẫn lập báo
cáo tài chính kế toán, báo cáo Giám đốc và cơ quan chủ quản cấp trên.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và thanh toán: có nhiệm vụ làm các thủ tục
thu chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng; kiểm tra, kiểm soát các chứng từ thanh toán, tham
gia lập báo cáo quyết toán. Đồng thời, kế toán thanh toán có nhiệm vụ lập kế hoạch tín
dụng, vốn lu động, kế hoạch tiền mặt hàng tháng, hàng quý, hàng năm gửi tới các ngân
hàng công ty có tài khoản chịu trách nhiệm kiểm tra số d tiền gửi, tiền vay cho kế toán tr-
ởng và giám đốc công ty. Theo dõi quản lý tạm ứng.
- Kế toán vật t, thành phẩm, công nợ (Kế toán tiêu thụ): theo dõi hạch toán nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ nhập - xuất - tồn trong kỳ, hạch toán, tính toán phân bổ nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ. Xác định công nợ, đôn đốc thu hồi nợ,
thanh toán nội bộ (trừ khoản tạm ứng).
- Kế toán tiền lơng và BHXH: thực hiện tính toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng. Thanh toán với cơ quan bảo hiểm cấp trên (thông qua Tổng cục Hậu cần).
- Kế toán TSCĐ, đầu t: có nhiệm vụ theo dõi lu trữ chứng từ tăng giảm tài sản. Hớng
dẫn đơn vị trực thuộc hạch toán TSCĐ trong trờng hợp điều chuyển nội bộ công ty. Lập
báo cáo chi tiết, tổng hợp tăng giảm TSCĐ, phối hợp với các phòng ban và các bộ phận có
liên quan làm thủ tục thanh lý TSCĐ đã khấu hao hết. Quyết toán các hợp đồng mua bán
- 8 -
Ban
Tài chính
XN1
Ban
Tài chính
XN2

Ban
Tài chính
XN3
Ban
Tài chính
XN4
Ban
Tài chính
XN5
Ban
Tài chính
XN6
Ban
Tài chính
XN7
Kế toán
tiền mặt,
TGNH,
(Kế toán
thanh toán)
Kế toán
thuế
Kế toán
vật t , thành
phẩm
(Kế toán
tiêu thụ)
Kế toán l
ơng,
BHXH

Kế toán
TSCĐ,
đầu t
Kế toán
chi phí,
giá thành
Kế toán
tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán tr ởng
vật t thiết bị.
- Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm quản lý sổ Nhật ký chung của công ty, báo cáo
kế toán trởng về việc xử lý số liệu kế toán trớc khi khoá sổ kế toán. Lập báo cáo chi phí
quản lý doanh nghiệp của xí nghiệp và toàn công ty; lu trữ toàn bộ chứng từ kế toán và
báo cáo kế toán của công ty theo quý, năm; lập chứng từ hạch toán của công ty, kế toán
tổng hợp toàn công ty. Nhận kiểm tra tính toán chính xác số liệu báo cáo của các đơn vị
nội bộ. Trình kế toán trởng công ty phơng án xử lý số liệu trớc khi tổng hợp toàn công ty,
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, Lập và lu trữ sổ Nhật ký chung, sổ
cái tài khoản, sổ chi tiết các tài khoản và các sổ kế toán khác.
- Thủ quỹ: quản lý quỹ tiền mặt của công ty; thực hiện thu chi tiền mặt theo lệnh;
tính toán, cân đối nhu cầu tồn quỹ đảm bảo phục vụ đủ sản xuất kinh doanh; ghi sổ quỹ;
đối chiếu thực tế tồn quỹ hàng ngày với kế toán thanh toán.
Tại các xí nghiệp thành viên có ban tài chính (bao gồm: trởng ban, phó ban, nhân
viên thống kê, thủ quỹ) chịu sự chỉ đạo của phòng tài chính kế toán công ty. Thực hiện
tổng hợp tiếp nhận, thanh, quyết toán chi lơng, thởng, BHXH và các khoản chi khác trong
xí nghiệp. Định kỳ báo cáo quyết toán tài chính với giám đốc xí nghiệp và công ty.
Tại phòng Tài chính - kế toán công ty: sau khi tiếp nhận các chứng từ ban đầu, theo
từng nhiệm vụ đợc phân công sẽ tiến hành công việc kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ
vào máy.
1.3. Các mối quan hệ

1.3.1. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán
Kế toán trởng phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả nhân viên kế toán trong đơn vị. Các
kế toán phần hành liên quan tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu hạch toán về các
nghiệp vụ liên quan, đồng thời hớng dẫn ban tài chính tại các xí nghiệp thực hiện đúng
chế độ ghi chép ban đầu về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Giữa kế toán các phần hành với nhau cũng có mối quan hệ với nhau, thể hiện qua
nội dung công việc từng phần hành (nh kế toán thanh toán liên quan đến hầu hết kế toán
các phần hành khác; kế toán vật t thành phẩm liên quan đến kế toán tập hợp chi phí, tính
giá thành, ).
1.3.2. Mối quan hệ giữa bộ phận kế toán với các phòng ban chức năng nội bộ
Các phòng ban trong công ty có những chức năng khác nhau nhng có mối quan hệ
mật thiết với nhau, đều chịu sự chỉ đạo của Giám đốc. Phòng tài chính - kế toán có liên
quan tới tất cả các phòng ban trong công ty. Vì vậy, phòng tài chính kế toán luôn đảm bảo
cung cấp thông tin số liệu đầy đủ kịp thời, giúp Giám đốc quyết định đúng đắn trong công
tác quản lý. Mối quan hệ đợc thể hiện cụ thể:
* Quan hệ với Ban Giám đốc:
Dựa trên các báo cáo tài chính đã lập, tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế giúp
Ban Giám đốc trong việc quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Quan hệ với phòng kế hoạch tổ chức sản xuất:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, qua khâu thực hiện sản xuất tại phân xởng, bộ phận
kế toán sẽ phản ánh tình hình thực hiện. Các định mức về chi phí: nguyên vật liệu, tiền l-
ơng, đều do phòng kế hoạch tổ chức sản xuất đa ra, kế toán chỉ là ngời ghi chép, phản
ánh, tính toán (tiền lơng, giá thành sản phẩm, ).
* Quan hệ với phòng kinh doanh - XNK:
Dựa trên các hợp đồng kinh tế (hàng kinh tế nội địa và hàng gia công xuất khẩu) bộ
phận kế toán sẽ tính toán hiệu quả kinh tế, tìm biện pháp thúc đẩy sản xuất phát triển, mở
rộng thị trờng.
* Quan hệ với phòng kỹ thuật chất lợng:
- 9 -
Dựa trên thông tin về kiểm tra chất lợng sản phẩm, phòng tài chính - kế toán cùng

tiến hành phân tích, xây dựng các biện pháp nâng cao chất lợng sản phẩm, hạn chế số sản
phẩm hỏng,
* Quan hệ với các xí nghiệp thành viên:
Phòng tài chính kế toán chỉ đạo trực tiếp các ban tài chính tại các xí nghiệp thành
viên. Các thông tin kế toán từ các xí nghiệp sẽ đợc phòng tài chính kế toán tổng hợp, lập
các báo cáo tài chính toàn công ty.
1.3.3. Mối quan hệ giữa phòng tài chính kế toán với các cơ quan cấp trên và các
đơn vị tổ chức có liên quan.
* Quan hệ với các cơ quan quản lý cấp trên:
- Quan hệ với Bộ Quốc phòng, Bộ Kế hoạch đầu t, TCHC xin đầu t chiều sâu từ vốn,
NSNN.
- Quan hệ với Bộ Tài chính, TCHC, Cục Tài chính xin cấp bổ xung vốn lu động.
- Quan hệ với Bộ Tài chính, Tổng cục thuế, Cục Tài chính, phòng Tài chính TCHC
về việc triển khai các chính sách chế độ về quản lý tài chính và hạch toán kế toán.
- Quan hệ với TCHC, Cục Tài chính xin đầu t NSQP.
- Quan hệ với cục Quân nhu, Cục Tài chính thanh toán sản phẩm quân trang, ứng
vốn sản xuất.
- Quan hệ với các cơ quan chức năng của BQP, TCHC trong việc triển khai công tác
tài chính.
* Quan hệ với các đơn vị tổ chức khác:
- Quan hệ với các ngân hàng: Ngân hàng Công thơng, Ngân hàng Ngoại thơng,
Ngân hàng Quân đội,
+ Mở tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng
+ Giải quyết các quan hệ vay vốn
+ Thông qua ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ thanh toán: VNT, VNC, L/C,
- Quan hệ với khách hàng.
2. Hình thức tổ chức công tác kế toán
2.1. Hình thức sổ kế toán
Để phù hợp với tình hình hoạt động cũng nh khối lợng nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chung". Hình thức kế toán này

giản đơn, phù hợp với việc sử dụng máy vi tính của công ty hiện nay.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
- 10 -
Nhật ký đặc biệt Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc
(Nhập máy)
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Trình tự ghi sổ:
Căn cứ vào chứng từ gốc đã lập hợp pháp, hợp lệ, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh hàng ngày đều đợc nhập vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và
nội dung của nghiệp vụ. Sau đó số liệu từ Nhật ký chung đợc chuyển vào Sổ cái tài khoản
theo các tài khoản kế toán phù hợp. Trờng hợp có một số nghiệp vụ kinh tế thờng xuyên
đợc ghi vào sổ Nhật ký đặc biệt. Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ
phát sinh đợc ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan. Định kỳ tuỳ khối lợng nghiệp vụ
phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ Cái
(sau khi đã loại trừ sự trùng lắp). Cuối kỳ lập bảng cân đối số phát sinh và các báo cáo tài
chính.
Các loại sổ kế toán đang sử dụng gồm:
- Sổ tổng hợp: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái.
- Sổ Nhật ký đặc biệt: Mua hàng, bán hàng, thu tiền, chi tiền.
- Sổ chi tiết: TSCĐ, nguyên vật liệu, tiền lơng, thành phẩm, chi phí trả trớc, chi phí
phải trả, thanh toán với ngân sách Nhà nớc, thanh toán nội bộ, nguồn vốn kinh doanh.
2.2. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng

Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán thống nhất Nhà nớc ban hành, các văn bản h-
ớng dẫn của ngành và của cơ quan quản lý cùng với các hoạt động sản xuất kinh doanh,
yêu cầu trình độ quản lý công ty đã áp dụng 54 tài khoản trong số 72 tài khoản trong bảng
và 5 trong số 7 tài khoản ngoài bảng của Hệ thống tài khoản áp dụng cho các doanh
nghiệp theo Quyết định số 1141/TC-QĐ-CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính. Các tài
khoản đợc mở chi tiết phù hợp với yêu cầu quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
2.3. Hệ thống báo cáo tài chính áp dụng của công ty.
Căn cứ vào hệ thống báo cáo tài chính Nhà nớc đã ban hành theo Quyết định số
1141/TC-QĐ-CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính, hệ thống báo cáo tài chính của
công ty gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ (theo phơng pháp trực tiếp)
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
3. Khái quát các phần hành kế toán của công ty
3.1. Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kế toán thanh toán.
- Tài khoản sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền
tạm ứng, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, bảng kê nộp
séc, giấy yêu cầu bảo chi séc, hợp đồng tín dụng, đơn xin vay kiêm giấy nhận nợ, giấy
báo nợ, giấy báo có, hoá đơn,
- Sổ sách sử dụng: Báo cáo quỹ tiền mặt, sổ cái TK 111, sổ cái TK 112.
- Sơ đồ luân chuyển chứng từ 2 nghiệp vụ thu, chi tiền mặt:
Phiếu thu
Phiếu chi
- 11 -
Căn cứ
đề nghị
Kế toán viết
phiếu chi

Kế toán tr-
ởng ký
Giám đốc
ký duyệt
Thủ quỹ
xuất quỹ chi
Chuyển CT
cho KT
Căn cứ lập
chứng từ
Kế toán viết
phiếu thu
Kế toán tr
ởng ký
Thủ quỹ
nhận và ký
Kế toán nhập
số liệu vào sổ
Giám đốc ký
Căn cứ để hạch toán TGNH là giấy báo có, giấy báo nợ hoặc bảng sao kê của ngân
hàng kèm theo chứng từ gốc (UNC, UNT, séc chuyển khoản, )
3.2. Kế toán TSCĐ, đầu t
- TSCĐ thuộc xí nghiệp bao gồm: máy may, máy dệt, các thiết bị chuyên dùng, nhà cửa,
kho tàng, phơng tiện vận tải, phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Hàng ngày kế toán TSCĐ có nhiệm vụ theo dõi hạch toán tình hình tăng giảm TSCĐ
đồng thời tiến hành trích khấu hao tài sản theo quy định.
Mỗi TSCĐ của công ty đều có ký hiệu riêng để quản lý chi tiết ở sổ chi tiết TSCĐ.
TSCĐ đợc theo dõi chi tiết đến từng địa điểm qua sổ tài sản theo đơn vị sử dụng.
Trong trờng hợp thanh lý, nhợng bán TSCĐ phải có biên bản thanh lý, nhợng bán
TSCĐ.

Để tính khấu hao TSCĐ, công ty sử dụng phơng pháp khấu hao tuyến tính dựa vào
nguyên giá và tỉ lệ khấu hao hàng năm:
Tỷ lệ khấu hao =
Nguyên giá căn cứ vào phiếu nhập kho tài sản.
Thời gian sử dụng căn cứ Thông t 166, cụ thể:
- Máy móc thiết bị dệt may: 5 năm
- Nhà xởng, kho tàng: 15 năm
- Thiết bị văn phòng: 3 năm
- Phơng tiện vận tải: 6 năm
Căn cứ tỉ lệ khấu hao xác định đợc và nguyên giá của các loại tài sản tính ra mức
khấu hao trong tháng để tính vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Mức khấu hao tháng =
Sau đó kế toán TSCĐ sẽ lập bảng tính và phân bổ khấu hao chi tiết cho từng xí nghiệp.
Đối với đầu t xây dựng cơ bản đợc huy động từ nhiều nguồn vốn: vốn tự có, vốn
NSNN cấp, NSQP cấp, Chi phí phát sinh đợc tập hợp TK 241, hoàn thành nghiệm thu
tăng TSCĐ (chuyển sang TK 211). Đối với những dự án cần thu hồi vốn nhanh, kế toán
tiến hành trích khấu hao theo phơng pháp khấu hao nhanh.
3.3. Kế toán vật t, thành phẩm, công nợ
Nguyên vật liệu trực tiếp của ngành may bao gồm: các loại vải, chỉ, khuy, khoá,
nhãn, mác, Nguyên vật liệu của ngành dệt chủ yếu bao gồm các loại sợi. Trong mỗi loạt
vật liệu gồm nhiều chủng loại chi tiết khác nhau. Các loại nguyên vật liệu đã đợc mã hoá
thành danh mục để thuận tiện trong việc sử dụng máy tính.
Chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (từ
75%-80%). Do đó việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng lớn
trong việc xác định lợng tiêu hao vật chất trong sản xuất và đảm bảo tính chính xác trong
giá thành. Là một loại chi phí trực tiếp nên chi phí nguyên vật liệu đợc hạch toán trực tiếp
từng đối tợng sử dụng (từng xí nghiệp cụ thể) theo giá thực tế của từng loại vật liệu.
Tại công ty, việc quản lý nguyên vật liệu đợc tiến hành khá chặt chẽ từ khâu tiếp
nhận, bảo quản đến khâu cấp phát. Cuối tháng, sau khi kế toán nhập xong các chứng từ
nhập xuất kho vào máy, chơng trình kế toán trên máy sẽ tự động tính đợc giá trị thực tế

của nguyên vật liệu xuất dùng theo phơng pháp đơn giá bình quân gia quyền:
=
Từ đó tính ra giá trị xuất dùng sử dụng trong tháng theo công thức:
= x
Trình tự công việc:
- 12 -
Phòng kế hoạch sản xuất căn cứ HĐSX tính định mức vật t, tiến hành nhập NVL,
xuất vật liệu. Căn cứ vào phiếu xuất vật t, phiếu nhập vật t trên cơ sở HĐ mua ngoài, kế
toán nhập số liệu vào máy (hàng ngày).
Trong tháng, kế toán vật t, thành phẩm chỉ quản lý về mặt số lợng NVL xuất và
khoản nợ về NVL với ngời bán. Cuối kỳ tính giá trị trung bình và tính ra đơn giá xuất
NVL. Trên cơ sở đó sẽ tính đợc trị giá NVL xuất kho trong kỳ chuyển cho kế toán chi phí,
giá thành để tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm.
Khi thành phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ cũng chỉ quản lý về mặt số lợng.
Cuối kỳ mới tập hợp đợc chi phí và tính ra giá thành sản phẩm.
Đồng thời kế toán vật t, thành phẩm sẽ kiêm luôn mảng kế toán tiêu thụ, theo dõi
tình hình xuất trả hàng, cũng nh xuất kho thành phẩm. Do đó kế toán vật t, thành phẩm sẽ
quản lý các khoản công nợ với khách hàng, có nhiệm vụ đôn đốc thu hồi công nợ.
Các sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết vật t, Bảng tổng hợp nhập xuất tồn, Bảng kê nhập,
Bảng kê xuất, báo cáo bán hàng,
3.4. Kế toán lơng, BHXH
Việc hạch toán tiền lơng cho cán bộ công nhân viên luôn đợc nhân viên phòng kế
toán chú trọng nhằm đảm bảo lợi ích cho ngời lao động. Hiện nay ở công ty sử dụng 2
hình thức trả lơng: lơng thời gian, lơng sản phẩm. Lơng thời gian trả theo cấp bậc và chức
danh. Lơng sản phẩm trả cho công nhân sản xuất trực tiếp. Đơn giá khoán là do phòng tổ
chức sản xuất kết hợp với phòng kỹ thuật xây dựng mức lơng cho phù hợp. Dựa vào quy
trình công nghệ, năng suất lao động và yêu cầu của sản xuất, đơn giá đợc xây dựng theo
mặt bằng tiền lơng của công ty. Tiền lơng của cán bộ, công nhân viên trong công ty đợc
thực hiện thanh toán làm 2 kỳ trong 1 tháng. Kỳ 1 đợc thanh toán vào ngày 15 và kỳ 2 đ-
ợc thanh toán vào ngày 05 tháng sau.

Kế toán sử dụng các TK 334, 338, 627, 622, để hạch toán các khoản phải trả cho
ngời lao động.
Tại các xí nghiệp, sau khi có đơn giá khoán của các xí nghiệp thành viên đa xuống,
kế toán cùng giám đốc và các tổ trởng xây dựng hệ số và chia đơn giá chi tiết cho từng
công đoạn theo quy trình công nghệ sản xuất của xí nghiệp.
Công thức xác định:
= ( x + x ) x
= x
Kế toán tiền lơng và BHXH căn cứ vào bảng thanh toán lơng lập bảng tính lơng của
từng xí nghiệp. Chơng trình kế toán trên máy sẽ tự động phân bổ tiền lơng và BHXH,
BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định của Nhà nớc. BHXH và BHYT tính theo lơng cơ bản
(BHXH trích 20% trong đó 15% tính vào chi phí, 5% trừ vào thu nhập công nhân; BHYT
trích 3% trong đó 2% tính vào chi phí; 1% trừ vào thu nhập công nhân) KPCĐ trính 2%
trên lơng thực tế, tính vào chi phí.
BHXH đợc nộp cho Tổng cục Hậu cần, BHYT công ty quản lý trực tiếp.
3.5. Kế toán thuế
- TK sử dụng TK 133, TK 333: TK 133 đợc chi tiết theo vật t, hàng hoá và TSCĐ;
TK 333 đợc chi tiết theo mức thuế suất (5%, 10%, 20%).
- Hàng hoá bán ra của công ty chịu thuế GTGT là hàng kinh tế, hàng xuất khẩu (%).
Còn hàng quốc phòng không phải nộp thuế GTGT, nên cũng không đợc khấu trừ.
- Cách xác định số thuế phải nộp:
= -
+ Thuế GTGT đầu vào căn cứ vào doanh số đầu vào (các hoá đơn GTGT hoặc khấu
trừ theo tỉ lệ nếu không có hoá đơn GTGT).
- 13 -
Nhng thuế GTGT đầu vào chỉ đợc khấu trừ tơng ứng với phần đầu ra là hàng kinh tế
và hàng xuất khẩu, do đó đợc xác định theo tỉ lệ nh sau:
= x
+ Thuế GTGT đầu ra căn cứ vào doanh số bán ra đối với hàng kinh tế và hàng xuất khẩu.
3.6. Kế toán chi phí, giá thành

* Tập hợp chi phí sản xuất: công ty xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là
từng nhóm sản phẩm (hàng quốc phòng, hàng kinh tế, hàng xuất khẩu).
- Chi phí NVL trực tiếp: gồm có NVL chính là các loại vải.
Đối với hàng quốc phòng và hàng kinh tế thì nguyên vật liệu cung cấp từ xí nghiệp
dệt của công ty và cả mua ngoài. Đối với gia công hàng xuất khẩu, vải do khách hàng
cung cấp nên với những hợp đồng gia công xuất khẩu thì trị giá của vải không tính trong
giá thành sản phẩm.
- Vật liệu phụ: cúc, chỉ, mếch, kim may, nớc cất,
Chi phí NVL trực tiếp đợc xác định theo định mức:
Giá trị NVL/1 SP = Định mức số lợng/1 SP x Đơn giá NVL
(Đơn giá xuất NVL theo đơn giá bình quân gia quyền)
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lơng, các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
+ Tiền lơng của công nhân sản xuất trực tiếp đợc xác định theo đơn giá tiền lơng do
phòng tổ chức kế hoạch sản xuất và năng suất lao động.
+ BHXH, BHYT đợc tính căn cứ vào tiền lơng cơ bản của công nhân sản xuất.
Cụ thể: BHXH: 15%; BHYT: 2% tính vào giá thành sản phẩm.
KPCĐ trích 2% lơng thực tế của công nhân sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ, tiền lơng, BHXH của
nhân viên quản lý xởng và các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất chung.
Cụ thể:
+ Tiền lơng cho nhân viên quản lý và phục vụ xởng
+ Chi phí vật liệu, phụ tùng, CCDC nh: kim, ổ máy, đầu máy, máy giác mẫu,
+ Khấu hao nhà xởng, máy móc thiết bị
+ BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nớc, điện thoại, phục vụ sản xuất.
Chi phí sản xuất chung đợc phân bổ theo tiêu thức tiền lơng công nhân sản xuất trực
tiếp.
= x
* Tính giá thành sản phẩm:

Căn cứ đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ, công ty xác định đối tợng tính giá
thành là các sản phẩm may mặc hoàn thành của từng đợt sản xuất.
Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ hạch toán (thờng là một tháng).
Khi đó:
= + -
= D
đk
+ C - D
ck
Giá thành đơn vị sản phẩm (z) =
- 14 -
III. Tình hình khó khăn, thuận lợi và khả năng xu hớng phát
triển của công ty hiện nay
1. Đặc điểm tình hình
1.1. Thuận lợi
- Luôn đợc sự quan tâm thờng xuyên của Đảng uỷ, chỉ huy Tổng cục, các cơ quan
chức năng cấp trên, kịp thời chỉ đạo giải quyết nhanh những phát sinh trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ. Nhận đợc chỉ tiêu sản xuất hàng quốc phòng và kinh tế ổn định, tạo điều
kiện cho công ty chủ động triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm
cho ngời lao động, giúp công ty thực hiện tốt nhiệm vụ đợc giao.
- Dự án đầu t chiều sâu công trình X20/TCHC thực hiện từ năm 1996 đến nay đã hoàn
tất. Năng lực sản xuất của công ty đợc nâng lên, đảm bảo cho công ty đủ điều kiện hoàn
thành tốt nhiệm vụ cấp trên giao. Những năm qua, công ty thờng xuyên hoàn thành tốt
nhiệm vụ trên giao, đợc tặng thởng nhiều danh hiệu thi đua là nguồn động viên khích lệ cán
bộ công nhân viên công ty phấn khởi năng động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh.
- Lãnh đạo chỉ huy công ty, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên có sự đoàn kết nhất
trí cao trong việc triển khai tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trên giao đạt hiệu quả.
- Cơ quan tài chính cấp trên, trực tiếp là phòng Tài chính Tổng cục luôn đi sâu đi
sát, hớng dẫn phổ biến kịp thời các chính sách chế độ tài chính kế toán, kiểm tra uốn nắn
kiến thức nghiệp vụ, phơng pháp hạch toán, giải quyết các nhu cầu về vốn cho công ty

đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Khó khăn
- Yêu cầu sản xuất của đơn hàng quốc phòng mang tính thời vụ, nhiệm vụ đột xuất
nhiều. Đơn hàng kinh tế nội địa và xuất khẩu phụ thuộc rất lớn vào thị trờng, tình hình
cung cấp các yếu tố sản xuất của khách hàng không đồng bộ, một số nguyên vật liệu đặc
chủng phải nhập ngoại. Mặt bằng kho tàng chật hẹp, phơng tiện vận tải hạn chế nên việc
tổ chức cấp thẳng còn rất khó khăn.
- ảnh hởng của việc tăng tỷ giá ngoại tệ đã tác động đến tình hình tài chính của
công ty. Đơn giá gia công hàng xuất khẩu giảm khả năng thanh toán của khách hàng hạn
chế không kịp thời. Do thực hiện cơ chế đấu thầu nên việc khai thác Quota gặp nhiều khó
khăn, đặc biệt là những Cat nóng. Thị trờng tiêu thụ dệt may nội địa và xuất khẩu có tính
cạnh tranh ngày càng gay gắt và phức tạp đã ảnh hởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty 20.
- Vốn lu động của công ty còn thiếu nhiều so với nhu cầu do 2 xí nghiệp dệt cha đợc
cấp bổ xung. Các luật thuế mới và một số văn bản hớng dẫn thực hiện cha đồng bộ, công
tác duyệt giá hàng quốc phòng còn cha kịp thời gây khó khăn cho hạch toán xác định kết
quả kinh doanh.
2. Đặc điểm tình hình công tác quản lý tài chính
Do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính ở các nớc trong khu vực, tỷ giá đồng
Đôla tăng cao dẫn đến công tác quản lý tài chính của công ty gặp nhiều khó khăn. Bên
cạnh đó, sự tăng trởng về quy mô và mở rộng ngành nghề của công ty trong một thời gian
ngắn đòi hỏi yêu cầu công tác quản lý phải theo kịp tình hình. Quy mô cũng nh mức độ
quản lý phức tạp hơn. Đặc biệt, vốn lu động phục vụ nhu cầu cho sản xuất kinh doanh còn
thiếu nghiêm trọng do 2 xí nghiệp cha đợc cấp bổ xung.
Trớc tình hình đó, công ty đã có những biện pháp hữu hiệu để đảm bảo đủ vốn cho
sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh khâu tiêu thụ, hạn chế tối đa lợng hàng hoá thành phẩm
tồn kho thông qua theo dõi đôn đốc tiến độ việc thực hiện các hợp đồng kinh tế: Công ty
đã tăng cờng quản lý vật t nguyên liệu, tránh để ứ đọng hoặc xảy ra tình trạng mất mát vật
- 15 -
t tài sản. Công ty đã sử dụng linh hoạt các nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh,

giảm thiểu các khoản vay ngân hàng tiết kiệm chi phí lãi vay.
Hệ thống quản lý tài chính từ công ty đến các xí nghiệp thành viên từng bớc đợc
kiện toàn. Việc thực hiện các chính sách chế độ về quản lý tài chính và hạch toán kế toán
của Nhà nớc và quân đội đợc thực hiện nghiêm túc, nhất là trong các lĩnh vực: ký kết,
thanh lý hợp đồng kinh tế, chấp nhận chế độ hoá đơn chứng từ, chế độ thu nộp ngân sách
và chính sách thuế, các chính sách chế độ đối với ngời lao động.
Trong công tác đầu t, công ty đã nghiên cứu đầu t có trọng tâm trọng điểm phục vụ
trực tiếp cho sản xuất. Chấp hành nghiêm túc các quy định về đấu thầu mua sắm máy
móc, thiết bị, bám sát tiến độ để giám sát kịp thời việc thi công các công trình. Thực hiện
đầy đủ quy định về thanh quyết toán các hạng mục xây dựng cơ bản với cục kế hoạch đầu
t và các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng.
Đối với công tác đầu t bằng nguồn vốn tự có, công ty đã tính toán kỹ lỡng về hiệu
quả, đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sản xuất của công ty, tạo điều kiện khép kín quá trình
sản xuất, đảm bảo có lãi, thu hồi vốn nhanh, đem lại lợi ích thiết thực về ý nghĩa kinh tế
và chính trị, giúp công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ trên giao. Sau 3 năm đi vào hoạt động,
công ty đã thu hồi xong vốn đầu t xí nghiệp dệt theo đúng luận chứng kinh tế kỹ thuật đợc
Bộ và Tổng cục phê duyệt (20,8 tỷ đồng). Hiện nay đợc phép chuyển sang giai đoạn tái
đầu t xí nghiệp dệt nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu phục vụ quốc phòng và làm hàng kinh
tế.
Công ty đã chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ quy định về tài chính kế toán. Đã
nắm vững và thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ chính sách và nguyên tắc quản lý tài
chính của Nhà nớc và quân đội. Chấp hành tốt các chế độ báo cáo tài chính với Tổng cục
và cục Tài chính Bộ Quốc phòng. Thực hiện tốt chế độ thu nộp với ngân sách Nhà nớc và
quân đội. Không để xẩy ra các hiện tợng tiêu cực trong công tác quản lý tài chính và hạch
toán kế toán.
Về công tác đảm bảo đời sống chính sách ngời lao động. Công ty đã thực hiện tốt
các chế độ chính sách về tiền lơng, tiền thởng, thăm hỏi hiếu hỷ, chế độ bảo hiểm và tham
quan nghỉ mát cho ngời lao động. Năm 2000, lợng lao động tăng thêm nhiều , thu nhập
bình quân của ngời lao động đạt 947.000 đồng/ngời/tháng vợt hơn so với kế hoạch là
104%.

Thực hiện tốt chính sách hậu phơng quân đội, thăm hỏi hiếu hỷ đối với cán bộ công
nhân nghỉ hu, chăm sóc phụng dỡng 2 Bà mẹ Việt Nam anh hùng, quan hệ tốt với các địa
phơng nơi đóng quân,
Qua kết quả kiểm toán của đoàn kiểm toán Nhà nớc, công ty có tình hình tài chính
lành mạnh, khả năng thanh toán cao, thu nộp ngân sách đúng hạn kịp thời, chấp hành
nghiêm chỉnh các chính sách chế độ quy định của Nhà nớc và quân đội. Tài sản, tiền vốn
của công ty đợc sử dụng có hiệu quả, nguồn vốn đợc bảo toàn và phát triển tốt.
3. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh năm qua và khả năng, xu hớng
phát triển công ty trong năm tới
Năm 2000, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, song lãnh đạo chỉ huy công ty đã quán
triệt tốt nhiệm vụ trên giao, phát huy tinh thần đoàn kết, tập trung sức mạnh tập thể,
Từng bớc đổi mới kiện toàn công tác tổ chức sản xuất và quản lý điều hành đáp ứng yêu
cầu tình hình thực tế của công ty.
Đợc sự quan tâm giúp đỡ của Tổng cục và Bộ Quốc phòng, công ty đã hoàn thành
dự án đầu t xí nghiệp 2,3 và xí nghiệp may cao cấp tại Sài Đồng, Gia Lâm, đa năng lực
sản xuất của công ty phát triển lên một mức mới, hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất hàng
quân trang Tổng cục giao. Đặc biệt, năm 2000 công ty đã thu hồi xong vốn đầu t xí
nghiệp dệt vải theo đúng dự án tạo điều kiện tái đầu t mở rộng sản xuất xí nghiệp dệt,
- 16 -
nâng cao năng lực cạnh tranh hàng dệt của công ty với thị trờng cũng nh đáp ứng tốt hơn
nhu cầu cung cấp vải cho quân đội.
Công ty coi nhiệm vụ sản xuất hàng quốc phòng là nhiệm vụ chính trị số 1. Bên
cạnh đó, công ty đã tích cực khai thác tìm kiếm mở rộng thị trờng sản xuất các đơn hàng
kinh tế nội địa và xuất khẩu. Đối với hàng kinh tế nội địa, công ty đã tiếp tục đàm phán
ký kết hợp đồng với các khách hàng truyền thống, tìm thêm đợc các bạn hàng mới nh
Tổng cục Đờng sắt, Tổng cục Thuế, Hải quan, Kiểm lâm, đạt doanh thu 24 tỷ đồng,
Đặc biệt, đối với sản phẩm ngành dệt vải, ngoài phục vụ nhu cầu quốc phòng, công ty đã
sản xuất và tiêu thụ phục vụ nhu cầu kinh tế với tổng doanh số gần 40 tỉ đồng, lợi nhuận
thực hiện 0,7 tỷ, giá trị thu hồi vốn đạt 12,9 tỷ đồng.
Về hàng xuất khẩu, công ty đã tranh thủ đợc sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng

cấp trên và Bộ Thơng mại, đã xin cấp và sản xuất đợc 168.000 Quota. Khai thác sản xuất
đơn hàng FOB cho Nhật đợc 88.500 sản phẩm các loại, đa tổng doanh thu xuất khẩu lên
21 tỷ đồng.
Trong công tác kiện toàn tổ chức, công ty đã từng bớc hoàn thiện bộ máy quản lý
sản xuất. Bố trí sắp xếp tăng cờng đội ngũ cán bộ phòng ban và xí nghiệp. Duy trì việc
đào tạo cho cán bộ quản lý thông qua tổ chức 2 lớp học Kinh tế quốc dân, cao đẳng Bách
Khoa. Khuyến khích tạo điều kiện cho cán bộ, công nhân viên học thêm các lớp đại học
tại chức, học thêm các lớp ngoại ngữ, vi tính, để có đủ điều kiện đảm đơng nhiệm vụ đ-
ợc giao.
Năm 2000, công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao, hầu hết các chỉ tiêu chủ
yếu đều đặt và vợt so với kế hoạch. Mức độ tăng trởng từng bớc vững chắc, cả về ý nghĩa
kinh tế và chính trị. Đã đảm bảo đợc việc làm cho gần 3000 lao động có thu nhập ổn định
tăng thêm tích luỹ cho công ty và thu nộp cho ngân sách Nhà nớc, Công ty đã vinh dự
đợc Tổng cục Hậu cần - Bộ Quốc phòng đề nghị Thủ tớng Chính phủ tặng cờ thởng thi
đua,
Tiếp nối những thành tựu đạt đợc công ty đã đa ra kế hoạch mục tiêu cho thời gian
tới. Về sản xuất công ty phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố sản xuất để hoàn thành nhiệm vụ
đợc giao cũng nh đáp ứng nhu cầu thị trờng trong nớc và nớc ngoài. Ba mặt hàng chủ yếu
của công ty là: hàng quốc phòng, hàng kinh tế nội địa, hàng xuất khẩu. Trong đó hàng
quốc phòng sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh là nhiệm vụ chủ yếu của công ty, luôn đợc
chú ý hàng đầu để hoàn thành nhiệm vụ kể cả những nhiệm vụ đột xuất. Đối với hàng
kinh tế, công ty có kế hoạch mở rộng thị trờng bằng cách đa dạng hoá sản phẩm theo yêu
cầu khách hàng, (may quần áo đồng phục cho các cơ quan bộ ngành nh hải quan, y
tế, ). Về hàng gia công xuất khẩu, hiện tại công ty đã có thị trờng ở Nhật Bản, Hàn Quốc
và một số nớc ở Châu Âu. Tiến tới công ty sẽ mở rộng thị trờng sang nhiều nớc trong khối
EU, Kế hoạch phát triển sản xuất thể hiện qua các chỉ tiêu cụ thể: doanh thu tăng 10-
20% (đặc biệt là hàng kinh tế và hàng xuất khẩu). Lợi nhuận tăng 5%, kéo theo các khoản
nộp ngân sách Nhà nớc tăng 3-5%. Đặc biệt công ty có kế hoạch tăng nguồn vốn 10% (5-
10 tỷ) từ nhiều nguồn khác nhau (quỹ đầu t phát triển, ngân sách Nhà nớc, nguồn vốn
khấu hao, ) để đầu t chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị nhằm tăng năng lực sản xuất.

Về lao động có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ quản lý cũng nh nâng cao tay nghề
cho công nhân, Phấn đấu tăng thu nhập bình quân của ngời lao động đạt 1 triệu
đồng/ngời/tháng (tăng 6% so với năm 2000).
Để thực hiện đợc những mục tiêu trên, công ty đã đa ra một số ý kiến đề nghị sau:
1. Đề nghị Tổng cục và Bộ Quốc phòng cấp bổ xung vốn lu động cho hai xí nghiệp
dệt của công ty (hiện nay, công ty mới đợc cấp 7,39 tỷ vốn lu động, so với nhu cầu còn
thiếu nhiều), tạo điều kiện để công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao.
2. Đề nghị Tổng cục và Bộ nghiên cứu phơng thức thanh toán tiền đối với các đơn vị
phân cấp mua vải của công ty đợc nhanh chóng, giúp cho công ty giải quyết khó khăn về
- 17 -
vốn, đảm bảo cho sản xuất đợc liên tục.
3. Công ty xin Tổng cục hỗ trợ 2,5 tỷ vốn đầu t di chuyển xí nghiệp 6 sang Gia Lâm,
phần còn lại công ty huy động vốn tự có nhằm đẩy nhanh tiến độ đầu t theo đúng quy
định.
4. Đề nghị Thủ trởng Tổng cục xem xét phê duyệt cho phép công ty triển khai thực
hiện chơng trình nâng cấp, đổi mới thiết bị của xí nghiệp dệt vải để có khả năng sản xuất
các loại vải khổ rộng, có chất lợng phù hợp với thị trờng và phục vụ quân đội.
5. Đối với công tác xây dựng, giá bán của sản phẩm quốc phòng, đề nghị Tổng cục
nghiên cứu hớng dẫn các doanh nghiệp làm sớm. Nên duyệt thống nhất cùng một loại giá
đối với cùng loại sản phẩm giữa các công ty, để tránh phức tạp trong khâu tính toán hiệu
quả và thanh toán công nợ, đảm bảo tính bình đẳng và chế độ pháp lý theo quy định. Trớc
đặc điểm tình hình hiện tại, công ty cần khắc phục khó khăn đồng thời tranh thủ những
thời cơ, thuận lợi để tạo đà cho sự phát triển của công ty trong thời gian tới ./.
- 18 -

×