Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 8.06.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.14 KB, 28 trang )

Lời mở đầu
Thế giới này đang ở giai đoạn phát triển cao nhất của kinh tế thị trờng. Đặc
trng cơ của kinh tế thị trờng là sản xuất hàng hóa. Mà mục đích cuối cùng của
sản xuất hàng hoá là đem lại ngày càng nhiều lợi nhuận về cho sản xuất. Muốn
vậy nhà sản xuất (Tức doanh nghiệp) phải sản xuất ra đợc những sản phẩm có
thể thoả mãn cao nhất các nhu cầu về vật chất, văn hoá tinh thần của con ngời
(Nhu cầu tiêu dùng), với chu trình sản xuất nhanh nhất, rẻ nhất, thuận tiện nhất
với chất lợng cao, hình thức mẫu mã đẹp, hợp thi hiếu, đợc ngời tiêu dùng a
chuộng. Và do đó nhà sản xuất cũng đạt đợc mục đích thu lợi nhuận của mình.
Hơn bao giờ hết việc sản xuất, việc sản xuất hàng hóa của các nhà doanh
nghiệp bao giờ cũng bị chi phối bởi các quy luật tất yếu khách quan của kinh tế
thị trờng. Đó là các quy luật về giá trị, quy luật giá trị thặng d, quy luật cung, -
cầu, và quy luật cạnh tranh trên thị trờng.
Đất nớc Việt Nam ta đang phát triển ở những bớc ngoặc quan trọng trên
con đờng đổi mới dới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam quang vinh. Đại
hội toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã đề ra nhiệm vụ là:

Đẩy mạnh công cuộc
đổi mới toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trờng, có sự quản của Nhà nớc, theo định hớng Xã hội
chủ nghĩa.
Nh vậy là Đảng ta khẳng định việc phải thừa nhận các quy luật chung của
kinh tế thị trờng, coi chúng nh là một đòi hỏi tất yếu khách quan để thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế đất nớc. Do đó cạnh tranh và khát vọng lơi nhuận đã
thực sự trở thành động lực thôi thúc các doanh nghiệp tăng cờng đầu t đổi mới
thiết bị công nghệ, đầu t phát triển sản xuất để chiếm lĩnh thị trờng.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh
tế quốc dân. Sự phát triển của nền kinh tế thể hiện ở cơ cấu vốn đầu t, lĩnh vực
đầu t và tốc độ đầu t cho xây dựng cơ bản. Sự hình thành và phát triển của các
đơn vị xây lắp là đòi hỏi tất yếu của việc phát triển của nền kinh tế đất nớc.
Trong nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trờng thì hệ thống kinh tế - tài


chính có vai trò hết sức quan trọng trong việc điều hành sản xuất đối với mỗi
1
doanh nghiệp cũng nh việc điều tiết vĩ mô của Nhà nớc đối với sản xuất của
toàn xã hội.
Việc học tập nghiên cứu hệ thống kinh tế tài chính của đất nớc là nhằm
góp phần đẩy mạnh vai trò của công tác tài chính kế toán trong việc giúp các
nhà quản lý doanh nghiệp, các cấp chính quyền từ cơ sở đến trung ơng sử dụng
tốt hơn các công cụ vốn có của mình trong việc điều hành sản xuất nhằm đạt
hiệu quả cao nhất.
Hạch toán kế toán với t cách là một bộ phận cấu thành của hệ thống các
công cụ quản lý kinh tế - tài chính giúp các nhà sản xuất kinh doanh, các tổ
chức hành chính sự nghiệp thông qua các công cụ kế toán của mình nắm đợc
hiệu quả sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của đơn vị để sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực, các nguồn tài chính. Đối với chính phủ và cơ quan
chính quyền các cấp thì đây là một trong những công cụ quan trọng nhất để chỉ
đạo điều hành vĩ mô nền kinh tế.
Trong các đơn vị xây lắp thì công tác tổ chức hạch toán kế toán là một
nhiệm vụ quan trọng để giúp các nhà quản lý doanh nghiệp định hình tốt việc tổ
chức cơ cấu bộ máy điều hành sản xuất và các đơn vị sản xuất. Trên cơ sở giải
quyết tốt việc quản lý các định mức tiêu hao về nguồn vật liệu, tiền công và các
chi phí khác nhằm sản xuất ra sản phẩm có chất lợng cao, giá thành hạ, hợp thị
hiếu của ngời tiêu dùng và có sự cạnh tranh trên thị trờng.
Vì vậy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tình hình giá thành sản
phẩm trong đơn vị xây lắp có ý nghĩa vô cùng quan trọng việc tôt chức sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm.
Qua thực tế công tác tại Xí nghiêp Sông đà 8.06 em nhận thấy công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò to lớn
trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý và sử dụng lao động
ở cơ sở giúp cho Giám đốc xí nghiệp có những quyết sách đúng đắn làm cho
sản xuất kinh doanh của đơn vị không ngừng phát triển.

Đây là một nhiệm vụ quan trọng và cũng là khâu phức tạp, khó khăn trong
công tác kế toán ở các đơn vị xây lắp.
2
Phần I
Khái quát quá trình hình thành, chức năng,
nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức sản xuất
kinh doanh, tổ chức quản lý và tình hình
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Xí nghiệp Sông đà 8.06
I. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Sông
đà 8.06
Xí nghiệp Sông đà 8.06 đợc thành lập tiền thân từ Công ty xây lắp thi
công cơ giới thuộc Tổng công ty xây dựng Sông đà. Đến ngày 04/02/1994 theo
Quyết định số 28 TCT - TCLĐ Xí nghiệp Sông đà 8.06 đợc sát nhập vào Công
ty xây dựng Bút Sơn thuộc Tổng công ty xây dựng Sông đà, và đợc mang tên là
Công ty xây dựng Bút Sơn chi nhánh tại Ninh Bình.
Đến ngày 02/01/1996 theo Quyết định số 60 TCT - TCLĐ Công ty xây
dựng Bút Sơn đợc đổi tên thành Công ty xây dựng Sông đà 8. Sau đó Chi nhánh
Ninh Bình đợc đổi tên thành Chi nhánh Công ty xây dựng Sông đà 8 tại Ninh
Bình theo Quyết định số 62 TCT - TCLĐ ngày 02/01/1996. Và cho đến tháng
4/2002 lại đợc đổi tên là Xí nghiệp Sông đà 8.06 - Công ty Sông đà 8.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển cho tới nay mặc dù đã thay
đổi các tên gọi khác nhau. Song chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp
vẫn là thi công cơ giới; vận chuyển; làm đờng giao thông và xây dựng các công
trình dân dụng, ngoài ra Xí nghiệp còn đợc Công ty giao tham gia liên doanh
với các đơn vị trong và ngoài nớc.
Từ khi thành lập cho tới nay Xí nghiệp đã trở thành một cơ sở đáng tin
cậy có uy tín lớn đối với bạn hàng trên thị trờng.
Các công trình mà Xí nghiệp đã và đang thi công rất đa dạng, từ các công
trình thuỷ điện, thuỷ lợi, các công trình công nghiệp, các công trình văn hoá thể

thao đến các công trình công cộng nh: Trờng học, nhà công sở, đờng giao
thông Giá trị xây dựng các công trình lớn, có nhiều công trình đạt đến hàng
chục tỉ đồng nh: công trình Quốc lộ 1A, nhà điều hành trung tâm và san nền
3
nhà máy xi măng Bút Sơn, công trình xây dựng cơ bản mỏ Hồng Sơn của nhà
máy xi măng Bút Sơn, đờng băng tải của nhà máy xi măng Nghi Sơn và nhiều
công trình khác nh dờng Quốc lộ 10, Quốc lộ 18.
Qua mời lăm năm xây dựng và phát triển, Xí nghệp Sông đà 8.06 từng b-
ớc đợc củng cố và hoàn thiện, đặc biệt Xí nghiệp có đội ngũ kỹ s giàu kinh
nghiệm, công nhân lành nghề và trang thiết bị tiên tiến hiện đại. Từ đó Xí
nghiệp luôn hoàn thành nhiệm vụ mà Công ty và Tổng công ty giao cho và sẵn
sàng đáp ứng các công trình ở mọi lĩnh vực.
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh có t cách pháp nhân, đợc hạch toán
kinh tế độc lập, đợc mở Tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng đầu t và phát triển
Ninh Bình và đợc sử dụng con dấu theo mẫu quy định của Nhà nớc.Xí nghiệp
có trụ sở chính đóng tại: Phờng Thanh châu - Thị xã Phủ lý - Tỉnh Hà nam.
II. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh của Xí nghiệp Sông đà 8.06
1. Chức năng, nhiệm vụ:
Doanh nghiệp xây lắp là các tổ chức kinh tế có t cách pháp nhân và có đủ
điều kiện để thực hiện những công việc có liên quan đến quá trình xây dựng và
lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình nh: đội xây dựng, xí nghiệp
xây dựng, công ty lắp máy, công ty phát triển đô thị Các đơn vị này tuy khác
nhau về quy mô sản xuất, hình thức quản lý nhng đều là những tổ chức hạch
toán kinh tế có chức năng nhận thầu xây lắp các công trình xây dựng cơ bản.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp có những
đặc điểm sau:
- Chủ yếu là thực hiện các hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đầu t khi trúng thầu
hoặc đợc chỉ định thầu. Trong đó hai bên đã thống nhất với nhau về giá trị thanh
toán của công trình cùng với các điều kiện khác cho nên tính chất hàng hoá của

sản phẩm xây lắp không đợc thể hiện rõ và nghiệp vụ bàn giao công trình, hạng
mục công trình Hoàn thành bàn giao cho bên giao thầu chính là quá trình tiêu
thụ sản phẩm xây lắp.
- Trong ngành xây lắp, việc sản xuẩt ra những sản phẩm nào, tiêu chuẩn
chất lợng, kỹ thuật ra sao đã đợc xác định cụ thể, chi tiết trong hồ sơ thiết kế kỹ
thuật đợc duyệt. Doanh nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm trớc chủ đầu t về
4
kỹ thuật, chất lợng xây lắp công trình. Doanh nghiệp xây lắp phải có bộ phận
kiểm tra kỹ thuật và chất lợng để thực hiện các công tác quản lý kỹ thuật và
chất lợng xây lắp công trình theo thiết kế đợc duyệt nhằm đảm bảo thời gian sử
dụng lâu dài của sản phẩm xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng dài, có khi từ 5 đến 7
năm. Trong điều kiện đó, không thể chờ cho đến khi xây dựng xong mới tính
toán kết quả và thanh toán đợc mà phải tiến hành hàng tháng, quý, năm. Điều
đó đòi hỏi phải có giá dự toán cho từng đơn vị khối lợng xây lắp để hạch toán
chi phí và xác định kết quả lãi (lỗ) cho bất kỳ một khối lợng công tác xây lắp
nào đợc thực hiện trong kỳ. Trong đó, việc hạ thấp giá thành sản xuất thực tế
các sản phẩm xây lắp chỉ có thể thực hiện đợc trên cơ sở đổi mới kỹ thuật và thi
công xây lắp nh: trang bị máy móc thiết bị hiện đại, ứng dụng các phơng pháp
thi công tiên tiến...
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện cần thiết
cho sản xuất nh các loại xe máy, thiết bị, nhân công... phải di chuyển theo địa
điểm thi công. Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công
trình và điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phơng... cho nên công tác quản lý và
sử dụng tài sản, vật t cho công trình rất phức tạp và đòi hỏi phải có mức giá cho
từng công tác lắp đặt cho từng vùng lãnh thổ một cách thích hợp.
- Trong các doanh nghiệp xây lắp, ngoài bộ phận thi công xây lắp chính
đảm nhiệm việc thực hiện các hợp đồng đã ký với bên giao thầu còn có thể có
các bộ phận sản xuất khác nh: bộ phận xây lắp phụ; các bộ phận sản xuất phụ

phục vụ cho bộ phận xây lắp chính và tăng thêm thu nhập cho doanh nghiệp.
Sản phẩm của bộ phận sản xuất phụ này sau khi cung cấp cho bộ phận xây lắp
chính có thể tính theo giá thành sản xuất thực tế hoặc giá tiêu thụ nội bộ tuỳ
theo trình độ quản lý và yêu cầu hạch toán kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh :
Việc tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị nhận thầu xây lắp phải
đảm bảo các yêu cầu kế toán nói chung trong một đơn vị sản xuất là ghi chép,
tính toán, phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, xác định
5
Phòng
KTKH
hiệu quả từng phần và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Mặt
khác, phải phù hợp với đặc điểm của sản xuất xây lắp.
Tác động của đặc điểm sản xuất xây lắp đến việc tổ chức công tác kế
toán trong doanh nghiệp xây lắp thể hiện chủ yếu ở nội dung, phơng pháp tập
hợp, phân loại chi phí và cấu tạo giá thành sản phẩm xây lắp. Cụ thể nh sau:
- Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có thể là
các công trình, hạng mục công trình xây lắp, các giai đoạn công việc có điểm
dừng kỹ thuật, các khối lợng xây lắp có giá trị dự toán riêng.
- Phơng pháp tập hợp chi phí: Tuỳ theo điều kiện cụ thể, có thể vận
dụng các phơng pháp tập hợp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp
- Phơng pháp tính giá thành thờng dùng là phơng pháp trực tiếp hay tỉ
lệ, phơng pháp định mức hoặc theo đơn đặt hàng
- Cấu tạo giá thành sản phẩm xây lắp: xuất phát từ đặc điểm của phơng
pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản. Dự toán đợc lập theo từng công trình,
hạng mục công trình và đợc phân tích theo từng khoản mục chi phí. Để có thể
so sánh, kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh với dự toán, chi phí
sản xuất xây lắp đợc phân loại theo các khoản mục chi phí sau đây:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.

+ Chi phí sử dụng máy thi công.
+ Chi phí sản xuất chung.
- Giá thành hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành toàn bộ là
giá thành sản phẩm cuối cùng của sản xuất xây lắp.
- Việc xác định công tác xây lắp dở dang cuối kỳ phụ thuộc vào phơng
thức thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành đã ký giữa xí nghiệp xây lắp với
bên giao thầu.
Các nội dung khác của việc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
xây lắp nh tổ chức ghi chép ban đầu, tổ chức hệ thống sổ kế toán, kiểm tra kế
toán, phân tích hoạt động kinh tế, tổ chức bộ máy kế toán... nói chung giống với
các ngành khác.
6
Phòng
KTKH
III.Tổ chức bộ may quản lý của Xí nghiêp Sông đà 8.06 :
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp Sông
Đà 806, mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp đợc bố trí theo mô hình
trực tuyến. Theo mô hình này Giám đốc xí nghiệp là ngời chịu trách nhiệm cao
nhất trong xí nghiệp về hoạt động sản xuất kinh doanh, về bảo toàn và phát triển
vốn đợc giao và thực hiện nghĩa vụ với NSNN.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Sông Đà 805 đợc bố trí
theo sơ đồ :
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý tại Xí nghiệp Sông Đà 805
7
Phòng
VTCG
Giám đốc
Phó giám
đốc
Phòng

TCHC
Phòng
KTKH
Phòng
TCKT
Đội
18-1
Đội
18-2
Đội
18-3
Đội
18-4
Đội
Mỹ
đình
IV.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu
năm 2003
Chỉ tiêu Mã
số
Luỹ kế đến kỳ tr-
ớc
Kỳ này Luỹ kế từ đầu
năm
-Tổng doanh thu
Trong đó : Doanh thu hang xuất khẩu
-Các khoản giảm trừ (03=05+06+07)
+Giảm giá hàng bán
+Hàng bán bị trả lại
+Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất

khẩu phải nộp
1.Doanh thu thuần (10=01-03 )
2.Giá vốn hàng bán
3.Lợi nhuận gộp (20=10-11 )
4.Chi phí bán hàng
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp
6.Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất
kinh doanh (30=20-21-22 )
7.Thu nhập hoạt động tài chính
8.Chi phí hoạt động tài chính
9.Lợi nhuần thuần từ hoạt động tài chính
(40=31-32 )
10.Các khoản thu nhập bất thờng
11.Chi phí bất thờng
12.Lợi nhuận bất thờng (50=41-42 )
13.Tổng lợi nhuận trớc thuế
(60=30+40+50 )
14.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp
15.Lợi nhuận sau thuế (80=60-70 )
01
02
03
05
06
07
10
11
20
21

22
30
31
32
40
41
42
50
60
70
80
12.637.605
12.637.605
12.637.605
12.637.605
130.778.076
(130.778.076 )
(130.778.076 )
(130.778.076 )
3.412.735.220
3.412.735.220
4.599.051.425
(1.186.316..205 )
26.270.816
193.005.246
(1.405.592.267 )
140.303.167
(140.303.167)
8.500.000
5.000.000

3.500.000
(1.542.395.434 )
(1.542.395.434 )
3.425.372.825
3.425.372.825
4.599.051.425
(1.173..678.600)
26.270.816
205.642.851
(1.405.592.267 )
271.081.243
(271.081.243 )
8.500.000
5.000.000
3.500.000
(1.673.173.510 )
(1.673.173.510 )
Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận sau thuế là (1.673.173.510 ) đồng cũng có
nghĩa là Xí nghiệp bị lỗ 1.673.173.510 dồng do doanh thu cha đủ bù đắp chi
phí. Đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp là sản phẩm đơn chiếc,thời gian hoàn
thành sản phẩm dai, kỳ hoàn vốn lâu dài chính vì vậy trong 6 tháng đầu năm
2003 kết quả hoạt động kinh doanh không đợc tốt.
8
Phần II
tình hình hoạt động tài chính và hiệu quả
kinh doanh của Xí nghiêp Sông đà 8.06
I.Tình hình vốn,nguồn vốn của Xí nghiệp
Cơ cấu nguồn vốn
Tính đến hết quý II năm 2003 tổng số vốn là : 1.846.362.128 đ
-Vốn cố định : 1.425.254.864

Trong đó :
+Vốn ngân sách cấp : 440.731
+Vốn tự bổ sung : 307.059.169
+Vốn tín dụng : 952.482.471
+Các nguồn khác : 165.272.493
-Vốn kinh doanh :421.107.264
Trong đó :
+Vốn ngân sách : 3.251.831
+Vốn tự bổ sung : 417.855.433
Về cơ cấu vốn của công ty vốn cố định chiếm một tỷ trọng lớn là 77,2%
tổng số vốn trong khi vốn kinh doanh chiếm 22,8%
II.Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp trong 2
tháng từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2001,2002
9
Kế
toán
tổng
hợp

×