Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

giải pháp huy động nguồn vốn tín dụng để phát triển cơ sở hạ tầng đô thị tại việt nam trong giai đoạn mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 105 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học,
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
LÊ THỊ HỒNG VÂN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐÔ THỊ VÀ NGUỒN
VỐN TÍN DỤNG PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐÔ THỊ 12
1.1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG
1.2. TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN TÍN DỤNG PHÁT TRIỂN CƠ SỞ
HẠ TẦNG ĐÔ THỊ
1.3. KINH NGHIỆM CÁC NƯỚC TRONG THU HÚT NGUỒN VỐN PHÁT TRIỂN
CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐÔ THỊ
Chương 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN TÍN DỤNG PHÁT
TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐÔ THỊ TẠI VIỆT NAM 35
2.1. QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở VIỆT NAM
2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TÍN DỤNG PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG
ĐÔ THỊ 38
2.3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
Chương 3. GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN TÍN DỤNG PHÁT
TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN TỚI 69
3.1. DỰ BÁO XU HƯỚNG ĐÔ THỊ HÓA và nhu cẦU VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐÔ THỊ GIAI ĐOẠN 2011-2020
3.2. QUAN ĐIỂM
3.3. GIẢI PHÁP
3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN


KẾT LUẬN 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC103
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV : Ngân hàng đầu tư và phát triển
CNH – HĐH : Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
DAĐT : Dự án đầu tư
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
ĐTPT : Đầu tư phát triển
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
ICOR : Hệ số đầu tư tăng trưởng
KBNN : Kho bạc nhà nước
NSĐP : Ngân sách địa phương
NSNN : Ngân sách nhà nước
NSTW : Ngân sách trung ương
ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức
SOCB : Ngân hàng thương mại quốc doanh
SOEs : Các doanh nghiệp quốc doanh
TDNN : Tín dụng nhà nước
TPCP : Trái phiếu chính phủ
TPCQĐP : Trái phiếu chính quyền địa phương
TTTC : Thị trường tài chính
UBND : Uỷ ban nhân dân
VDB : Ngân hàng phát triển Việt Nam
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
XDCB : Xây dựng cơ bản
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐÔ THỊ VÀ NGUỒN

VỐN TÍN DỤNG PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐÔ THỊ 12
1.1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG
1.1.1. Khái niệm đô thị và cơ sở hạ tầng đô thị 12
1.1.2. Đặc điểm cơ sở hạ tầng đô thị 13
1.1.3. Các nguồn vốn phát triển cơ sở hạ tầng đô thị 14
1.2. TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN TÍN DỤNG PHÁT TRIỂN CƠ SỞ
HẠ TẦNG ĐÔ THỊ
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm tín dụng và tín dụng phát triển cơ sở hạ tầng đô thị 15
Khái niệm
Đặc điểm tín dụng nói chung
Đặc điểm tín dụng phát triển cơ sở hạ tầng đô thị
Thứ nhất: Nguồn vốn tín dụng để phát triển cơ sở hạ tầng đô thị
là nguồn vốn tín dụng dài hạn
Thứ hai: Nguồn vốn tín dụng để phát triển cơ sở hạ tầng đô thị
có tính rủi ro cao
Thứ ba: Điều kiện cấp nguồn vốn tín dụng để phát triển cơ sở hạ
tầng đô thị thường được ưu đãi hơn so với các nguồn
vốn tín dụng khác
Thứ tư: Việc đánh giá hiệu quả nguồn vốn tín dụng để phát triển
cơ sở hạ tầng đô thị thường nhìn trên góc độ hiệu quả
kinh tế - xã hội tổng hợp và dài hạn
1.2.2. Phân loại 20
Theo tính mức độ ưu đãi
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn tín dụng phát triển đô thị 23
Chiến lược phát triển và quy hoạch đô thị
Khả năng cung ứng của nền kinh tế
Cơ chế, chính sách kinh tế vĩ mô
1.3. KINH NGHIỆM CÁC NƯỚC TRONG THU HÚT NGUỒN VỐN PHÁT TRIỂN
CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐÔ THỊ
1.3.1. Kinh nghiệm mở rộng tín dụng đô thị của Châu Âu 26

1.3.2. Nâng cao vai trò của các ngân hàng đầu tư phát triển 27
1.3.3. Tích cực phối hợp giữa khu vực công và khu vực tư nhân trong huy động
và phân phối tín dụng phát triển cơ sở hạ tầng đô thị 29
1.3.4. Đề cao vai trò tư vấn và trung gian thu xếp tài chính cho các dự án phát
triển cơ sở hạ tầng đô thị 31
1.3.5. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 33
Chương 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN TÍN DỤNG PHÁT
TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐÔ THỊ TẠI VIỆT NAM 35
2.1. QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở VIỆT NAM
2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TÍN DỤNG PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG
ĐÔ THỊ 38
2.2.1. Hiệu quả đầu tư thấp càng làm căn thẳng thêm tình trạng đói vốn đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng đô thị 39
2.2.2. Thực trạng cho vay ưu đãi của tín dụng nhà nước nhằm phát triển cơ sở hạ
tầng đô thị 42
Cho vay ưu đãi đầu tư đối với các dự án CSHTĐT
Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
Bảo lãnh bảo lãnh vay vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đô thị

2.2.3. Nguồn vốn ODA và cơ chế cho vay lại phát triển cơ sở hạ tầng đô thị 46
2.2.4. Trái phiếu chính quyền địa phương 49
2.2.5. Quỹ Đầu tư phát triển địa phương 51
Hiện nay việc huy động nguồn vốn tín dụng phát triển CSHT đô thị còn được
thực hiện thông qua Quỹ Đầu tư phát triển địa phương. Đề đáp ứng nhu
cầu đầu tư tại địa phương khi nguồn vốn ngân sách nhà nước không đủ
hoặc không kịp cung cấp cho các dự án CSHT thì Quỹ đầu tư phát triển
địa phương đảm nhiệm vụ này. Bằng việc tìm kiếm các dự án thực hiện
các công việc chuẩn bị đầu tư sau đó thực hiện đầu tư hoặc chuyển
nhượng lại dự án cho chủ đầu tư khác xây dựng, Quỹ Đầu tư phát triển địa
phương đã làm giảm bớt những rủi ro cho các nhà đầu tư tư nhân khi tham

gia vào các dự án phát triển CSHT 51
2.2.6. Thực trạng huy động tín dụng thương mại cho phát triển cơ sở hạ tầng đô
thị Việt Nam 56
2.2.7. Hợp tác công - tư trong huy động tín dụng và các nguồn vốn khác cho đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng đô thị 59
5
2.3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
2.3.1. Những vấn đề đặt ra trong quá trình đô thị hoá 61
2.3.2. Những vấn đề đặt ra trong khu vực tín dụng nhà nước 63
2.3.3. Những vấn đề đặt ra trong khu vực tín dụng thương mại 66
2.3.4. Những vấn đề đặt ra trong khu vực tín dụng hỗn hợp 67
Chương 3. GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN TÍN DỤNG PHÁT
TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN TỚI 69
3.1. DỰ BÁO XU HƯỚNG ĐÔ THỊ HÓA và nhu cẦU VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐÔ THỊ GIAI ĐOẠN 2011-2020
3.1.1. Xu hướng đô thị hoá giai đoạn 2011 - 2020 69
3.1.2. Dự báo tổng nhu cầu vốn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội giai
đoạn 2011 - 2020 70
3.1.3. Dự báo nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đến năm
2020 73
3.2. QUAN ĐIỂM
3.2.1. Quan điểm 1: Chính quyền địa phương chủ động tìm kiếm nguồn tài chính,
không trông chờ vào ngân sách cấp trên 75
3.2.2. Quan điểm 2: Xây dựng mô hình thích hợp để huy động nguồn vốn tín
dụng được nhiều nhất phù hợp với thực trạng Việt Nam 76
3.2.3. Quan điểm 3: Coi trọng phát triển tín dụng nhà nước nhưng không quên tín
dụng thị trường cho phát triển cơ sở hạ tầng đô thị 77
3.2.4. Quan điểm 4: Thúc đẩy, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng đô thị 78

3.3. GIẢI PHÁP
3.3.1. Nhóm các giải pháp tăng cường huy động nguồn vốn tín dụng nhà nước
cho phát triển cơ sở hạ tầng đô thị 79
3.3.2. Đối với nhà nước trung ương 80
Thứ nhất, xác định mức vốn cho vay phù hợp
Thứ hai, điều chỉnh thời hạn cho vay
Thứ ba, lãi suất cho vay và quản lý lãi suất
3.3.3. Đối với các cấp chính quyền địa phương 83
6
Các giải pháp tạo cơ sở tiền đề phát triển thị trường trái phiếu
chính quyền địa phương
Các giải pháp phát triển thị trường trái phiếu đô thị
3.3.4. Nhóm các giải pháp tăng cường huy động nguồn vốn tín dụng ngân hàng
cho phát triển cơ sở hạ tầng đô thị 87
3.3.5. Nhóm các giải pháp tăng cường huy động nguồn vốn tín dụng hỗn hợp (nhà
nước, doanh nghiệp, dân cư) cho phát triển cơ sở hạ tầng đô thị 89
3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN
3.4.1. Tiếp tục đẩy mạnh việc phân cấp quản lý kinh tế cho Chính quyền địa
phương 96
3.4.2. Hoàn thiện hệ thống khung pháp lý và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà
nước 97
3.4.3. Phát triển thị trường tài chính nhằm nâng cao khả năng luân chuyển và huy
động vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng đô thị 98
3.4.4. Ổn định kinh tế vĩ mô nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư
vào cơ sở hạ tầng đô thị 98
KẾT LUẬN 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC103
7
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nền kinh tế Việt Nam đang trải qua hai quá trình chuyển đổi lớn -
chuyển đổi từ nền tảng nông thôn sang nền tảng đô thị và từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế định hướng thị trường. Cả hai chiều
hướng này đang hỗ trợ và củng cố cho nhau. Sự tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam trong tương lai phụ thuộc nhiều vào khả năng phát triển các lĩnh vực
công nghiệp và dịch vụ theo cơ chế thị trường mang tính cạnh tranh. Đó
chính là quá trình CNH - HĐH và chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp
sang công nghiệp định hướng xã hội chủ nghĩa, về cơ bản nước ta trở thành
nước CNH vào năm 2020. Trong quá trình đó, các đô thị Việt Nam đã đóng
góp khoảng 70% tổng sản lượng kinh tế. Những cơ hội kinh tế ở các khu đô
thị đang làm gia tăng nhanh chóng dân số đô thị, trong đó có phần đáng kể
dân di cư từ nông thôn ra thành thị. Sự gia tăng dân số đô thị đó vừa tạo ra
triển vọng tăng trưởng kinh tế vừa đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết về cơ
sở hạ tầng đô thị.
Hiện tại, Việt Nam đang ở vào một thời điểm rất quan trọng, thời điểm
mà quá trình phát triển liên tục và những tiến bộ đầy ấn tượng trong vấn đề
xoá đói giảm nghèo phụ thuộc vào sự phát triển ổn định lâu dài của đất nước.
Cơ sở hạ tầng đầy đủ là mấu chốt quan trọng cho xoá đói giảm nghèo, nâng
cao chất lượng cuộc sống và tạo đà phát triển kinh tế bền vững. Phát triển đất
nước phụ thuộc vào quản lý hiệu quả quá trình đô thị hoá, phi tập trung hoá
mạnh mẽ hơn nữa, và phụ thuộc vào việc cung cấp các khả năng tiếp cận đến
các hạ tầng cơ sở cần thiết để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và nâng cao chất
lượng cuộc sống cho người dân đô thị.
Quá trình đô thị hoá có quan hệ biện chứng tích cực với tăng trưởng và
phát triển kinh tế xã hội. Đô thị hoá được quản lý tốt và được thực hiện một
8
cách có hiệu quả sẽ là cơ sở tốt nhất và bền vững nhất tạo ra tốc độ tăng
trưởng cao, thúc đẩy kinh tế xã hội tăng trưởng bền vững và ngược lại. Nếu
cơ sở hạ tầng đô thị không có được quy hoạch tốt, không được đầu tư đúng

mức thì tăng trưởng sẽ không bền vững, chất lượng cuộc sống không được
đảm bảo, đồng thời phát triển kinh tế xã hội không được như mong muốn.
Vì vậy, cần có một chính sách đô thị đúng đắn và thực tế để dung hoà tăng
trưởng và giải quyết những hậu quả của đô thị hoá. Đối với Việt Nam,
những thách thức đặc thù đã nảy sinh từ quá trình đô thị hoá thể hiện ở
những điểm sau:
- Thực tế phát triển đô thị hoá ở Việt Nam cho thấy hầu hết các đô thị
đều thiếu cơ sở hạ tầng cơ bản: Chỉ có khoảng 65% cư dân đô thị có nước
máy dùng; rất ít thành phố có hệ thống xử lý nước thải và phương tiện xử lý
chất rắn an toàn, dịch vụ giao thông rất hạn chế.
- Môi trường các đô thị bị xuống cấp nghiêm trọng và các vấn đề sức
khoẻ nảy sinh do thiếu xử lý chất thải sinh hoạt và do đổ thải bừa bãi các chất
thải công nghiệp.
- Sự gia tăng xe gắn máy và tắc nghẽn giao thông đang ảnh hưởng
nghiêm trọng đến giao thông đô thị và làm gia tăng ô nhiễm không khí. Điều
đó không những làm gia tăng chi phí xã hội mà còn làm giảm chất lượng
cuộc sống.
- Trên thực tế, tăng trưởng có quy hoạch cũng như không có quy hoạch
đang bùng nổ ở các vùng ven đô, nơi thường chưacó đầy đủ các dịch vụ hạ
tầng. Xây dựng cơ sở hạ tầng cho những công trình thiếu quy hoạch thường
tốn kém hơn rất nhiều so với việc xây dựng các cơ sở này ngay từ đầu, như là
một phần hợp nhất của công trình phát triển.
Với tốc độ đô thị hoá như hiện nay thì tình trạng thiết hụt cơ sở hạ tầng
đô thị là một điều tất yếu tại hầu hết các địa phương trong cả nước. Do vậy,
9
một yêu cầu đặt ra là phải xây dựng một cách đồng bộ có hệ thống các công
trình cơ sở hạ tầng đô thị, các dịch vụ đô thị để đáp ứng nhu cầu của cư dân
đô thị. Để làm được điều này cần huy động được tổng lực các nguồn vốn
trong đó có nguồn vốn tín dụng cho phát triển CSHTĐT bởi nhu cầu vốn cho
phát triển CSHTĐT là rất lớn. Nhận thấy đây là một vấn đề rất nóng tại Việt

Nam hiện nay và trong những năm tới mà tôi đã chọn đề tài “Giải pháp huy
động nguồn vốn tín dụng để phát triển cơ sở hạ tầng đô thị tại Việt Nam
trong giai đoạn mới” làm luận văn tốt nghiệp khoá học Thạc sỹ kinh tế của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn huy động vốn tín dụng để phát triển cơ sở hạ tầng đô thị Việt Nam,
đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút tối đa các nguồn tín dụng
phát triển cơ sở hạ tầng đô thị. Để đạt được mục đích đó, đề tài có nhiệm vụ:
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về đô thị hoá và việc huy động
vốn tín dụng cho đô thị hoá.
- Trên cơ sở mô tả tốc độ đô thị hoá hiện nay; tình trạng cơ sở hạ tầng
tại các đô thị hiện tại để làm rõ vị trí, vai trò, sự cần thiết của việc huy động
vốn tín dụng phát triển cơ sở hạ tầng đô thị Việt Nam trong giai đoạn tới.
- Đánh giá thực trạng huy động các nguồn vốn cho phát triển cơ sở hạ
tầng đô thị trong thời gian qua và xu hướng phát triển của các nguồn vốn nói
chung và nguồn vốn tín dụng nói riêng trong thời gian tới dành cho phát triển
cơ sở hạ tầng đô thị.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường các nguồn vốn tín dụng phát
triển cơ sở hạ tầng đô thị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động huy động vốn tín dụng
10
phát triển cơ sở hạ tầng đô thị trong quá trình đô thị hoá ở Việt Nam. Trên
thực tế, đối tượng nghiên cứu của đề tài là rất rộng bởi CSHT đô thị bao gồm
rất nhiều lĩnh vực kể cả cơ sở hạ tầng “cứng” như giao thông, điện, cấp thoát
nước, xử lý rác thải ; và cơ sở hạ tầng “mềm” như giáo dục, y tế, vệ sinh môi
trường. Hơn nữa quá trình đô thị hoá ở Việt Nam cũng đã bắt đầu từ lâu, diễn
ra trên tất cả 63 tỉnh thành phố trên cả nước. Các hình thức tín dụng phát triển
cơ sở hạ tầng đô thị cũng rất đa dạng. Do đó, trong khuôn khổ nghiên cứu của

một luận văn cao học không thể đi sâu nghiên cứu chuyên về một hình tín
dụng cụ thể cho một loại cơ sở hạ tầng cụ thể được. Bởi vậy, đối tượng
nghiên cứu của đề tài cũng sẽ được giới hạn ở các nguồn vốn tín dụng phát
triển cơ sở hạ tầng đô thị nói chung ở Việt Nam, tầm nhìn 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Về mặt lý luận: Đề tài làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về đô thị
hoá nói chung, và các nguồn vốn tín dụng có thể huy động được cho phát
triển cơ sở hạ tầng.
Về mặt thực tiễn: Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng huy động các
nguồn tài chính cho cơ sở hạ tầng các đô thị Việt Nam trong những năm qua.
Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm huy động được nhiều hơn các
nguồn vốn tín dụng phát triển cơ sở hạ tầng đô thị trong giai đoạn 2011 - 2020.
5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của đề tài được trình bày theo
ba chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về cơ sở hạ tầng đô thị và nguồn vốn tín dụng để
phát triển cơ sở hạ tầng đô thị.
Chương 2: Thực trạng huy động nguồn vốn tín dụng phát triển cơ sở hạ
tầng đô thị tại Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp huy động nguồn vốn tín dụng để phát triển cơ sở
11
hạ tầng đô thị tại Việt Nam.
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐÔ THỊ
VÀ NGUỒN VỐN TÍN DỤNG PHÁT TRIỂN
CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐÔ THỊ
1.1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG
1.1.1. Khái niệm đô thị và cơ sở hạ tầng đô thị.
Có nhiều khái niệm khác nhau về đô thị nhưng một cách chung nhất
“Đô thị” được hiểu là điểm dân cư tập trung, có vai trò thúc đẩy sự phát triển
kinh tế, xã hội của một vùng lãnh thổ, có cơ sở hạ tầng đô thị thích hợp, quy

mô dân số phải đạt được một mức độ nhất định với tỷ lệ lao động trong lĩnh
vực phi nông nghiệp cao.
Đô thị gồm: Thành phố, thị xã và thị trấn. Song tuỳ từng nước sẽ có
phân loại khác nhau, có nước chia thành phố thành nhiều loại như thành phố
đặc biệt, thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố trực thuộc tỉnh… Ngoài
ra việc phân loại đô thị còn phụ thuộc vào chính sách phát triển đô thị của
Chính phủ trong từng thời kỳ.
Cơ sở hạ tầng đô thị bao gồm: hạ tầng kỹ thuật đô thị và hạ tầng xã hội
đô thị.
Hạ tầng kỹ thuật đô thị gồm các công trình sau:
- Hệ thống giao thông
- Hệ thống cung cấp năng lượng
- Hệ thống chiếu sáng công cộng
- Hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước
- Hệ thống quản lý các chất thải, vệ sinh môi trường
- Hệ thống nghĩa trang
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật khác
12
Hạ tầng xã hội đô thị bao gồm các công trình sau:
- Các công trình nhà ở
- Các công trình công cộng, dịch vụ, y tế, văn hoá, giáo dục, thể dục thể
thao, thương mại và các công trình dịch vụ đô thị khác.
- Các công trình quảng trường, công viên, cây xanh, mặt nước
- Các công trình cơ quan hành chính đô thị
- Các công trình hạ tầng xã hội khác
Để được gọi là đô thị thực sự thì đô thị đó phải hội tụ được đầy đủ các
công trình và hạng mục nêu trên và việc đầu tư, xây dựng, hoàn thiện hệ
thống các công trình đô thị là phần cơ bản cốt lõi nhất quyết định chất lượng
hiệu quả của việc đầu tư phát triển đô thị.
1.1.2. Đặc điểm cơ sở hạ tầng đô thị.

Đầu tư phát triển đô thị nói chung hay đầu tư xây dựng các công trình
cơ sở hạ tầng nói riêng có những đặc điểm chủ yếu sau:
Một là: Đầu tư vào cơ sở hạ tầng đô thị đòi hỏi một lượng vốn rất lớn,
hơn nữa đầu tư vào lĩnh vực này là tạo ra một hoá công cộng, do vậy khi xem
xét đầu tư vào các dự án này chính quyền địa phương thường đặt lợi ích kinh
tế xã hội lên trên, có tính đến lợi ích kinh tế. Nghiên cứu đặc điểm này để có
những phương pháp thích hợp nhằm đa dạng hoá các nguồn vốn huy động
phát triển cơ sở hạ tầng đô thị.
Hai là: Cơ sở hạ tầng đô thị thường là những công trình ngoài trời do
vậy chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố tự nhiên như địa chất, khí hậu…
nên trong xây dựng các công trình thường phát sinh tăng các chi phí bất khả
kháng, dẫn đến làm tăng tổng mức đầu tư, tăng giá công trình xây dựng. Từ
đặc điểm này đòi hỏi phải chú ý nâng cao chất lượng khâu khảo sát, thiết kế,
quy hoạch tăng cường giám sát chất lượng công trình để hạn chế thất thoát,
13
lãng phí.
Ba là: Thời gian cần thiết để xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng đô
thị thường kéo dài và phải thi công liên tục. Tiến độ xây dựng công trình
nhiều khi không ăn khớp với kế hoạch bố trí vốn, dễ làm phát sinh nợ xây
dựng cơ bản, công tác quản lý trong quá trình đầu tư gặp nhiều khó khăn, dễ
lãng phí về vật tư, lao động và nguồn vốn. Do vậy đòi hỏi các cơ quan Nhà
nước phải nghiên cứu để đưa ra các phương thức thanh toán thích hợp, nếu
không sẽ làm cho các đơn vị thi công dễ gặp phải rủi ro ngẫu nhiên theo thời
gian như thời tiết, lãi suất, tỷ giá Trong công tác chỉ đạo thi công cần kiên
quyết thực hiện đúng tiến độ xây dựng từng hạng mục công trình cũng như
toàn bộ công trình để nhanh chóng đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Bốn là: Đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng đô thị là hoạt động
đầu tư mang tính liên ngành. Vì vậy, khi tiến hành hoạt động phải có sự
liên kết chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư.
Mặt khác, phải quy định rõ phạm vi, trách nhiệm của các chủ thể tham gia

quá trình đầu tư.
1.1.3. Các nguồn vốn phát triển cơ sở hạ tầng đô thị
Lý luận cũng như thực tiễn đều chỉ rõ các nguồn vốn có thể huy động
được cho phát triển cơ sở hạ tầng đô thị bao gồm:
NSNN cấp, bao gồm NSTW và NSĐP.
Các nguồn ODA ngân sách vay ưu đãi từ nước ngoài về cho các
địa phương hoặc các đơn vị có trách nhiệm phát triển cơ sở hạ
tầng đô thị vay lại để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đô thị.
Các nguồn tín dụng (thường là tín dụng ưu đãi) do nhà nước
hoặc các cấp chính quyền địa phương huy động cho phát triển cơ
sở hạ tầng đô thị.
Các nguồn tín dụng thường xuyên do các ngân hàng thương mại
huy động và cho vay phát triển cơ sở hạ tầng đô thị. Nguồn tín
14
dụng này thường được gọi là tín dụng thương mại, với các điều
kiện vay và lãi suất thị trường.
Các nguồn tín dụng do các doanh nghiệp huy động và sử dụng
cho mục đích phát triển cơ sở hạ tầng đô thị.
Các nguồn tín dụng hoặc đóng góp tự nguyện mang tính chất hỗn
hợp giữa “khu vực công” và “khu vực tư” vì mục đích huy động
và sử dụng vốn phát triển cơ sở hạ tầng đô thị.
Tùy từng hoàn cảnh điều kiện lịch sử khác nhau, tùy trình độ phát triển
KT-XH khác nhau, tùy theo bối cảnh từng nước từng địa phương, tùy thuộc
quan điểm chính sách khác nhau của các cấp chính quyền mà từng nước, từng
địa phương có những chính sách và cơ chế huy động, phân phối và sử dụng
một hay nhiều nguồn vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng đô thị phù hợp với giai
đoạn lịch sử đó của mình.
1.2. TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN TÍN DỤNG PHÁT
TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐÔ THỊ
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm tín dụng và tín dụng phát

triển cơ sở hạ tầng đô thị
Khái niệm
Trong nền sản xuất hàng hoá, tín dụng được biểu hiện trước hết là sự
vay mượn tạm thời một số vốn tiền tệ hay tài sản mà nhờ đó người đi vay có
thể sử dụng được một lượng giá trị trong một thời gian nhất định. Sau một
thời gian nhất định, theo thoả thuận, người đi vay hoàn trả lại một giá trị lớn
hơn cho người cho vay. Phần tăng thêm đó là lợi tức tín dụng. Như vậy, quan
hệ tín dụng là một loại quan hệ xã hội biểu hiện mối liên hệ kinh tế, mà trước
hết dựa vào lòng tin. Tín dụng từ xa xưa vẫn dựa trên cơ sở lòng tin và ngày
nay nó còn được pháp luật bảo hộ.
Hoạt động của tín dụng gồm hai quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín
15
dụng hay còn gọi là huy động vốn và cho vay.
Quỹ tín dụng (quỹ cho vay) có đặc trưng cơ bản là:
- Mục đích sử dụng quỹ tín dụng là cho vay nhằm thoả mãn nhu cầu
vốn tạm thời cho sản xuất và đời sống.
- Biểu hiện vật chất của quỹ tín dụng vừa dưới hình thức hàng hoá,
vừa dưới hình thức tiền tệ, trong đó hình thức tiền tệ là chủ yếu.
- Vận động của quỹ tín dụng theo nguyên tắc hoàn trả và có lợi tức.
Như vậy, có thể khẳng định Tín dụng là sự chuyển giao có thời hạn
quyền sử dụng một lượng vốn, dưới hình thức hiện vật hoặc tiền tệ, từ người
sở hữu sang người sử dụng sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn.
Như vậy, tín dụng chính là quan hệ vay - trả. Trong quan hệ vay - trả
đó, có thể người sử dụng phải trả lãi hoặc không phải trả lãi nhưng phần gốc
phải trả đủ cho chủ sở hữu.
Tùy theo các điều kiện và phương thức vay - trả khác nhau mà thời hạn,
cách thức, tiến độ, vay, lãi suất vay trả khác nhau.
Tín dụng phát triển cơ sở hạ tầng đô thị là một hình thức tín dụng
nhằm mục đích huy động, phân phối và sử dụng vốn cho phát triển cơ sở hạ
tầng đô thị.

Vì cơ sở hạ tầng đô thị có 2 đặc thù là chủ yếu phục vụ công cộng và
thời gian thi công, sử dụng lâu dài nên các nguồn vốn tín dụng phát triển cơ
sở hạ tầng đô thị thường là dài hạn, và ở trong một chừng mực phát triển nhất
định thì thường được ưu đãi hơn các nguồn tín dụng khác.
Đặc điểm tín dụng nói chung
Đặc điểm thứ nhất: Chuyển giao vốn trong quan hệ tín dụng chỉ
chuyển giao quyền sử dụng, không chuyển giao quyền sở hữu.
Đây là đặc điểm cơ bản nhất của tín dụng. Hoạt động tín dụng nảy sinh
làm xuất hiện sự vận động độc lập tương đối giữa quyền sở hữu và quyền sử
16
dụng vốn vay. Nói cách khác, quan hệ tín dụng không bao hàm sự vận động
quyền sở hữu vốn vay, điều này quyết định tính hoàn trả của tín dụng. Khi
người sở hữu vốn vay (người cho vay) chuyển vốn vay cho người cho vay,
người đi vay không được quyền sở hữu vốn vay mà chỉ được quyền sử dụng
vốn vay trong một thời gian nhất định, sau đó phải hoàn trả lại số vốn đó cho
người cho vay. Vậy, khi vốn vay được chuyển giao cho người đi vay thì kèm
theo đó là sự chuyển quyền sử dụng vốn vay chứ không chuyển quyền sở hữu
vốn vay. Nói cách khác, quyền sở hữu vốn vay vẫn không thay đổi.
Đặc điểm thứ hai: Quan hệ tín dụng là quan hệ phân phối tài chính
nhưng đó là quan hệ phân phối tài chính mang tính chất hoàn trả.
Đặc điểm bao trùm của tín dụng thể hiện ở chỗ quan hệ tín dụng là
quan hệ phân phối tài chính nhưng phân phối của tín dụng mang tính hoàn trả.
Tính hoàn trả của tín dụng thể hiện là lượng vốn được chuyển
nhượng phải được hoàn trả đúng thời hạn cả về thời gian và giá trị, bao
gồm cả gốc và lãi.
Tính hoàn trả không tự nó xuất hiện mà dựa vào quá trình vận động và
sự kết thúc tuần hoàn vốn. Quá trình vận động tín dụng được thể hiện qua các
giai đoạn sau:
Phân phối tín dụng: Giai đoạn này vốn vay (hàng hoá hoặc tiền tệ)
chuyển từ người cho vay sang người đi vay kèm theo quyền sử dụng vốn vay

chuyển từ người cho vay sang người đi vay.
Sử dụng tín dụng: Sau khi nhận được vốn vay, người đi vay được
quyền sử dụng vốn vay theo mục đích nhất định để sản xuất hoặc tiêu dùng.
Tuy nhiên người đi vay không có quyền sở hữu vốn vay mà chỉ được sử dụng
tạm thời vốn vay trong một thời gian nhất định.
Hoàn trả tín dụng: Người đi vay phải hoàn trả lại người cho vay số vốn
vay ban đầu. Đây là giai đoạn kết thúc vòng tuần hoàn của tín dụng. Khi
17
quyền sử dụng và quyền sở hữu vốn vay cùng thuộc về chủ thể cho vay thì
vốn tín dụng hoàn thành một chu kỳ luân chuyển.
Thời gian hoàn trả tín dụng (chu kỳ luân chuyển tín dụng) phụ thuộc
vào mục đích, đặc điểm tuần hoàn vốn vay cũng như phụ thuộc vào điều kiện
vay vốn.
Đặc điểm thứ ba: Chi phí sử dụng vốn vay chính là lãi suất tín dụng
Lãi suất là một loại giá cả đặc biệt trong hoạt động tín dụng.
Vốn là một loại hàng hoá có giá trị và giá trị sử dụng được mua bán
trên thị trường vốn. Nhưng khác với hàng hoá thông thường, giá cả phản ánh
và xoay quanh giá trị của hàng hoá, giá cả của vốn tín dụng - lãi suất thì phản
ánh giá trị sử dụng vốn trong khoảng thời gian nhất định. Bởi vậy, giá cả của
vốn tín dụng được coi là giá loại giá cả đặc biệt.
Đặc điểm tín dụng phát triển cơ sở hạ tầng đô thị
Tín dụng phát triển cơ sở hạ tầng đô thị không chỉ chứa đựng đầy đủ
các đặc điểm phổ quát chung của tín dụng, mà còn có những đặc điểm mang
tính đặc thù của tín dụng dành cho phát triển cơ sở hạ tầng đô thị.
Thứ nhất: Nguồn vốn tín dụng để phát triển cơ sở hạ tầng đô thị là nguồn vốn
tín dụng dài hạn.
Thông thường hoạt động đầu tư dài hạn là việc đầu tư kéo dài từ 5 năm
trở lên. Đối với lĩnh vực cơ sở hạ tầng đô thị như đường xá, cầu, hệ thống xử
lý rác thải, chất rắn, hệ thống đèn tín hiệu.,, thường yêu cầu vốn lớn, hơn nữa
các công trình này do có đặc điểm là các công trình công cộng, nhiều người

sử dụng tuy nhiên việc thu hồi chi phí đầu tư là rất khó khăn thậm chí là
không thu hồi được. Do vậy, nguồn vốn tín dụng để phát triển CSHT đô thị là
nguồn vốn tín dụng dài hạn.
Thứ hai: Nguồn vốn tín dụng để phát triển cơ sở hạ tầng đô thị có tính rủi ro
cao.
18
Nguồn vốn tín dụng để phát triển cơ sở hạ tầng đô thị là nguồn vốn tín
dụng dài hạn nên cả nhà đầu tư lẫn ngân hàng đều phải chịu rất nhiều rủi ro
trong quá trình đầu tư. Đối với nhà đầu tư các rủi ro chính thường gặp phải
khi vay vốn là rủi ro về lãi suất, rủi ro về tỷ giá… có thể khiến số tiền mà các
nhà đầu tư phải trả cho các tổ chức tín dụng tăng lên rất nhiều. Đối với các tổ
chức tín dụng thì việc cho vay dài hạn dễ làm cho các tổ chức này gặp rủi ro
tín dụng. Bởi một đặc điểm của CSHT đô thị là công trình công cộng, nhiều
người sử dụng, rất khó thu hồi chi phí, do vậy rất khả năng khách hàng vay
nguồn vốn tín dụng để phát triển CSHT đô thị không thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ đối với ngân hàng là rất cao, đó là khả năng khách hàng không trả, không
trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng. Điều này có thể dẫn đến các
khoản nợ khác chưa đến hạn cũng được coi là rủi ro, rất dễ xảy ra rủi ro về
thanh khoản cho hệ thống ngân hàng.
Thứ ba: Điều kiện cấp nguồn vốn tín dụng để phát triển cơ sở hạ tầng đô thị
thường được ưu đãi hơn so với các nguồn vốn tín dụng khác.
Để phát triển CSHT đô thị chính quyền tỉnh, thành phố thường có nhiều
biện pháp để thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư do vậy thường dành rất
nhiều ưu đãi cho các nhà đầu tư khi họ tham gia vào lĩnh vực này. Như ưu đãi
về lãi suất vay - hỗ trợ lãi suất cho vay hoặc cho vay lại vốn vay ưu đãi của
nước ngoài, bảo lãnh cho các doanh nghiệp được vay vốn tại các tổ chức tín
dụng mà không cần phải thực hiện các điều kiện đảm bảo theo quy định của
ngân hàng, ưu đãi về thời gian vay và trả nợ. Những ưu đãi này được đưa ra
giúp cho các nhà đầu tư có thể dễ dàng tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng,
từ đó khuyến khích các nhà đầu tư tư nhân tham gia vào lĩnh vực đầy rủi ro

này, giảm bớt gánh nặng về tài chính cho chính phủ, cũng như chính quyền
19
địa phương.
Thứ tư: Việc đánh giá hiệu quả nguồn vốn tín dụng để phát triển cơ sở hạ tầng
đô thị thường nhìn trên góc độ hiệu quả kinh tế - xã hội tổng hợp và
dài hạn.
Như đã nói ở trên nguồn vốn tín dụng để phát triển CSHT đô thị là dài
hạn nên hiệu quả của nguồn vốn tín dụng này cũng chậm phát huy tác dụng.
Hơn nữa, các dự án CSHT đô thị được đầu tư không thể định lượng được trực
tiếp và chính xác lợi ích mà nó tạo ra nên cần đánh giá hiệu quả vốn đầu tư
trên góc độ hiệu quả kinh tế - xã hội tổng hợp và dài hạn. Khi đưa ra quyết
định cho mỗi dự án đầu tư cần xem xét hiệu quả với một cách nhìn toàn diện,
xem xét hiệu quả kinh tế cần đi đôi với hiệu quả xã hội. Kết hợp lợi ích trước
mắt với lợi ích lâu dài, lợi ích cục bộ của từng bộ phận với lợi ích tổng thể
của toàn xã hội. Hiệu quả kinh tế xã hội luôn gắn liền với nhau, tác động trực
tiếp đến chính sách huy động và sử dụng vốn
.
1.2.2. Phân loại
Có nhiều cách khác nhau để phân loại tín dụng phát triển cơ sở hạ tầng
đô thị nhưng nhìn chung có thể phân loại theo các tiêu thức chủ yếu sau:
- Theo chủ thể cho vay vốn
- Theo hình thức vay vốn
- Theo mức độ ưu đãi
- Theo lãnh thổ
- Theo phân cấp quản lý
- Theo điều kiện vay vốn
- Theo thời hạn vay
Tuy nhiên trong khuôn khổ của luận văn chỉ đi sâu vào tìm hiểu các
nguồn vốn tín dụng phát triển cơ sở hạ tầng theo ba cách phân loại đầu
20

Theo chủ thể cho vay vốn có tín dụng nhà nước, tín dụng ngân hàng và
tín dụng hỗn hợp giữa khu vực công và khu vực tư trong việc cung cấp nguồn
vốn tín dụng cho phát triển cơ sở hạ tầng đô thị.
Vốn tín dụng nhà nước.
Tín dụng nhà nước là hoạt động vay trả giữa Nhà nước với các tác nhân
hoạt động trong nền kinh tế, phục vụ cho mục đích quản lý vĩ mô nền kinh tế
của Nhà nước. Đặc điểm cơ bản của tín dụng nhà nước là điều kiện cấp tín
dụng ưu đãi.
Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là các quan hệ vay mượn vốn tiền tệ phát sinh giữa
các ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác trong nền kinh tế theo các nguyên
tắc của tín dụng. Đặc điểm cơ bản của tín dụng ngân hàng là cho vay nhằm
mục đích thu lợi, do vậy tín dụng ngân hàng không quan tâm đến lĩnh vực đầu
tư của chủ thể vay vốn mà chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư
cũng như năng lực kinh tế của chủ thể đầu tư.
Tín dụng hỗn hợp.
Tín dụng hỗn hợp là nguồn tín dụng có sự tham gia đồng thời của Nhà
nước và khu vực tư nhân dựa trên một hợp đồng trong đó phân định rõ chức
năng, quyền hạn cũng như trách nhiệm của mỗi bên.
Đặc điểm cơ bản của tín dụng hỗn hợp là huy động được sự tham gia
của các thành phần kinh tế khác vào các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, cùng
nhà nước chia sẻ những rủi ro, giảm bớt gánh nặng về tài chính cho nhà nước
trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng.
Theo hình thức vay: Xét theo tiêu chí này các cấp chính quyền Trung
ương và địa phương thường phát hành trái phiếu để thực hiện các kế hoạch
huy động vốn tín dụng cho phát triển đô thị. Hiện nay đang tồn tại các dạng:
Trái phiếu chính phủ, trái phiếu công trình.
21
Trái phiếu chính phủ.
Là những trái phiếu do chính phủ phát hành nhằm mục đích bù đắp

thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích hoặc làm công cụ điều
tiết tiền tệ. Trái phiếu chính phủ là loại chứng khoán không có rủi ro thanh
toán và cũng là loại trái phiếu có tính thanh khoản cao.
Trái phiếu thu nhập hay trái phiếu công trình.
Là loại trái phiếu được phát hành để huy động vốn cho những mục đích
cụ thể, thường là để xây dựng những công trình cơ sở hạ tầng hay công trình
phúc lợi công cộng. Trái phiếu này có thể do chính phủ trung ương hoặc
chính quyền địa phương phát hành.
Trái phiếu công trình có lãi và gốc được trả dựa theo thu nhập của công
trình mà trái phiếu tài trợ, ví dụ dễ thấy nhất của loại trái phiếu này là trái
phiếu tài trợ cho các dự án về cầu đường có thu phí, các chương trình phát
triển nhà ở, mở rộng bến cảng, sân bay, các công trình cơ sở hạ tầng.
Trái phiếu công trình là loại trái phiếu dài hạn và có những tính chất
chung của chứng khoán, đó là tính thanh khoản (chuyển nhượng, mua bán;
tính rủi ro; và tính sinh lời). Với những tính chất này trái phiếu công trình trở
thành công cụ rất có hiệu quả để các chính quyền địa phương và trung ương
thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để phục vụ cho đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng của địa phương. Điều quan trọng là chủ thể phát hành cần chủ
động xây dựng chiến lược phát hành trái phiếu có hiệu quả và phải chứng
minh cho các nhà đầu tư về tính hiệu quả của dự án cần huy động vốn; đưa ra
mức sinh lời hấp dẫn mà trái phiếu tạo ra; tạo ra nhiều tiện ích đáp ứng được
yêu cầu của nhà tài trợ.
Theo tính mức độ ưu đãi
Theo cách phân loại này thì nguồn vốn tín dụng phát triển cơ sở hạ tầng
đô thị được chia thành: Tín dụng ưu đãi và tín dụng thương mại.
Tín dụng ưu đãi là khoản tín dụng được cấp cho đối tượng được hưởng
22
với lãi suất hoặc thời gian, hoặc điều kiện vay ưu đãi.
Tín dụng ưu đãi gồm có: Tín dụng đầu tư và vay lại vốn vay ưu đãi của
chính phủ.

Tín dụng ưu đãi được cấp cho các đối tượng có danh mục đầu tư thuộc
lĩnh vực được nhà nước khuyến khích đầu tư phát triển, thông thường lãi suất
cho vay của tín dụng đầu tư thường thấp hơn lãi suất cho vay của các ngân
hàng hoặc các tổ chức tín dụng.
Với đặc điểm là lãi suất của tín dụng ưu đãi thấp hơn lãi suất thị trường,
hoặc các doanh nghiệp được bão lãnh vay vốn trên thị trường vốn mà không
cần phải thế chấp, được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, tín dụng ưu đãi có tác dụng
rất lớn trong việc thu hút được sự quan tâm của thành phần tư nhân vào lĩnh
vực đầy khó khăn này, làm giảm gánh nặng cho NSNN, đảm bảo được sự
phát triển ngày càng cao của các khu đô thị.
Tín dụng thương mại là khoản tín dụng được cấp cho các đối tượng vay
vốn với điều kiện thị trường.
Nguồn vốn tín dụng thương mại do các tổ chức tín dụng trong và ngoài
nước, các tổ chức và chính phủ nước ngoài cấp cho các doanh nghiệp, chính
quyền địa phương có nhu cầu vay vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng đô thị.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn tín
dụng phát triển đô thị
Chiến lược phát triển và quy hoạch đô thị.
Trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể sẽ có chiến lược phát triển kinh tế
cũng như chiến lược phát triển đô thị cụ thể. Trong quá trình hoạch định chiến
lược, vấn đề đặt ra là phải hoạch định nhu cầu vốn đầu tư, tập trung nguồn lực
để thực thi cho được chiến lược phát triển đã vạch ra. Do đó khi điều chỉnh
hoặc chuyển hướng chiến lược phát triển kinh tế thì phải điều chỉnh phương
hướng, chiến lược huy động, đầu tư vốn cho phù hợp với tình hình mới.
23
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã hoạch định chiến lược
phát triển đô thị. Chiến lược đầu tư, tạo lập môi trường đầu tư, môi trường
pháp luật, ổn định chính trị- xã hội ở nước ta trong suốt thời gian qua là điều
kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư yên tâm bỏ vốn ra đầu tư. Tất nhiên, ổn định
chính trị mới chỉ là điều kiện cần để hấp dẫn các nhà đầu tư. Điều kiện đủ

phải bao hàm tổng thể các nhân tố: Môi trường kinh doanh thuận lợi, môi
trường pháp lý thông thoáng, tạo ra một sân chơi bình đẳng
khuyến khích các
nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư, thông qua đó làm tăng lượng vốn đầu tư vào cơ sở
hạ tầng đô thị, thực hiện mục tiêu phát triển đô thị đã đề ra. Nếu chiến lược và
quy hoạch kém sẽ gây ra tình trạng lãng phí, đầu tư không hiệu quả do đó gây
khó khăn cho việc huy động vốn.
Khả năng cung ứng của nền kinh tế.
Nhu cầu vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng đô thị là rất lớn do vậy phải huy
động vốn từ nhiều nguồn khác nhau mới có thể đáp ứng được yêu cầu. Trên
thực tế, nhu cầu vốn đầu tư thường được hoạch định theo ý muốn chủ quan
chủ thể kinh tế. Nhưng khả năng cung ứng của các nguồn vốn lại mang tính
chất khách quan, quyết định quy mô, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động.
Trong trường hợp nhu cầu vốn lớn, mà khả năng cung ứng vốn hạn hẹp thì sẽ
không đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư và ngược lại.
Theo các nhà kinh tế và thực tế ở nước ta cho thấy khả năng cung ứng
một nền kinh tế lại phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Tiềm năng của một quốc gia: Tiềm năng được thể hiện ở các nguồn lực
kinh tế (tài nguyên thiên nhiên, lao động, khoa học- công nghệ, các nguồn tài
chính…), sự ổn định về chính trị- xã hội….Bằng sự tác động có mục đích của
các chủ thể kinh tế, tiềm năng của quốc gia sẽ vận động, biến đổi, chuyển hoá
24
thành các luồng vốn đầu tư và hình thành tiềm lực kinh tế của quốc gia đó.
Quy mô và trình độ phát triển kinh tế của đất nước: Đây chính là nhân
tố cơ bản nhất, có tính chất quyết định khả năng huy động vốn đầu tư cho
phát triển cơ sở hạ tầng đô thị. Nền kinh tế phát triển ở trình độ tiên tiến, tiềm
lực kinh tế của các chủ thể kinh tế mạnh sẽ có điều kiện để duy trì được tốc
độ tăng trưởng nền kinh tế cao và ổn định, thúc đẩy tích luỹ nội bộ sẽ tăng
cường huy động vốn đầu tư phát triển. Và ngược lại, trình độ phát triển của
nền kinh tế thấp rất khó duy trì được tốc độ tăng trưởng cao, ổn định và không

thể đẩy mạnh được quá trình tích luỹ vốn đầu tư.
Sự trưởng thành của hệ thống tài chính: Sự trưởng thành của hệ thống
tài chính không chỉ được coi là tiêu thức quan trọng đánh giá sự phát triển của
nền kinh tế mà còn là nhân tố cơ bản thúc đẩy quá trình huy động vốn. Một hệ
thống tài chính mạnh sẽ thực hiện nhiệm vụ “bơm- hút” có hiệu quả các luồng
vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng. Ngược lại, hệ thống tài chính yếu kém sẽ hạn
chế công tác huy động vốn.
Như vậy, tiềm năng, quy mô và trình độ phát triển kinh tế của đất nước,
sự trưởng thành của hệ thống tài chính là những nhân tố trực tiếp, có tác động
mạnh đến khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế nói chung và phát triển cơ
sở hạ tầng đô thị nói riêng.
Cơ chế, chính sách kinh tế vĩ mô.
Cơ chế và chính sách kinh tế vĩ mô đóng vai trò rất quan trọng trong
phát triển cơ sở hạ tầng nói chung và cơ sở hạ tầng đô thị nói riêng. Cơ sở hạ
tầng đô thị với những đặc điểm riêng có như vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư
xây dựng kéo dài, rất khó thu hồi chi phí, do vậy việc huy động các thành
phần kinh tế khác ngoài nhà nước đầu tư vào lĩnh vực này là rất khó nếu
không có một cơ chế thích hợp. Để thu hút được sự tham gia của khu vực tư
nhân vào lĩnh vực này thì nhà nước bên cạnh việc đảm bảo lợi ích xã hội cần
25

×