Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

hoàn thiện cơ cấu sản phẩm tại công ty xích líp đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.2 KB, 97 trang )

lời mở đầu
Trái đất đang quay trong không gian và thời gian, Việt Nam đang quay
cùng trái đất . Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã từng bớc khẳng định , phát triển
và hội nhập vào qũy đạo chung của nền kinh tế thế giới . Nhng không ít các
doanh nghiệp bị đẩy lùi, tụt hậu và đào thải khỏi môi trờng kinh doanh . Một
trong những nguyên nhân là sự quan tâm không đúng mức tới cơ cấu sản phẩm
của doanh nghiệp
Ngày nay hoàn thiện cơ cấu sản phẩm đợc coi là vấn đề mang tính chiến l-
ợc , bởi vì nó là sản phẩm kết hợp của 3 nhân tố :khả năng , tiềm lực của doanh
nghiệp , cơ hội, thách thức của môi trờng kinh doanh và mục tiêu mong muốn
của doanh nghiệp . Do đó , việc xây dựng cho mình một chiến lợc hoàn thiện cơ
cấu sản phẩm đúng đắn sẽ có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp
Từ sự phân tích tình hình thực tế công ty xích líp Đông Anh trên cơ sở
kiến thức đã học đợc từ tròng Đại học kinh tế quốc dân, tôi đã chọn đề tài Hoàn
thiện cơ cấu sản phẩm tại công ty xích líp Đông Anh" để thử sức và kiểm
tra năng lực của mình .
Tuy nhiên hoàn thiện cơ cấu sản phẩm ở đây gắn liền với qúa trình hoàn
thiện sản phẩm chuyên môn hoá và phát triển đa dạng hoá sản phẩm . Vì chỉ có
thế mới tạo ra những tiền đề vững chắc cho sự phát triển của doanh nghiệp
Bằng phơng pháp so sánh ,phân tích và tổng hợp , bản chuyên đề tập
chung phân tích tình hình , thực trạng hoàn thiện cơ cấu sản phẩm tại công ty
xích líp Đông Anh và đề ra các giải pháp cụ thể thông qua 3 phần :
Chơng 1: Sự cần thiết và các xu hớng hoàn thiện cơ cấu sản phẩm của
doanh nghiệp
Chơng 2:Thực trạng cơ cấu sản phẩm tại công ty xích líp Đông Anh
Chơng 3:Phơng hớng và biện pháp hoàn thiện cơ cấu sản phẩm ở công ty
Xích líp Đông Anh
1
Chơng 1
Sự cần thiết khách quan và các xu hớng hoàn thiện cơ


cấu sản phẩm của doanh nghiệp
1.1: Tính tất yếu khách quan phải hoàn thiện cơ cấu sản phẩm
của doanh nghiệp
1.1.1: Cơ cấu sản phẩm
1.1.1.1: Khái niệm :
Do sự phân công lao động xã hội , mỗi doanh nghiệp công nghiệp thờng
sản xuất và đa ra thị trờng một số loại hàng hoá . Các loại hàng hoá đó tạo nên
cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp
Cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp đựợc xác định bởi hai nhân tố :
Kích thớc của tập hợp sản phẩm mà doanh nghiệp đa ra thị trờng
Cấu trúc bên trong của tập hợp sản phẩm đó
Kích thớc của tập hợp sản phẩm gồm ba chiều: Chiều dài của nó biểu
hiện số loại sản phẩm , dịch vụ mà doanh nghiệp sẽ cung cấp cho thị trờng , tức
là phản ánh mức độ đang dạng hoá của doanh nghiệp. Chiến lợc sản phẩm của
các doanh nghiệp kinh doanh mạo hiểm thờng có chiều dài của tập hợp sản phẩm
nhỏ, chỉ tập trung một vài loại sản phẩm nhất định theo hớng chuyên môn hoá .
Trái lại , các doanh nghiệp muốn duy trì sự an toàn cao trong kinh doanh luôn
luôn tìm cách kéo dài số loại sản phẩm , dịch vụ
Mỗi loại sản phẩm bao giờ cũng có nhiều chủng loại . Cơ cấu sản phẩm
trong từng thời kỳ phải đề cập đến chủng loại nào . Số lợng các chủng loại đợc
lựa chọn quyết định độ lớn của chiều rộng kích thớc tập hợp sản phẩm của mỗi
doanh nghiệp
2
Sau cùng, trong mỗi chủng loại sản phẩm đợc chọn cần chỉ ra những mẫu
mã nào sẽ đa vào sản xuất để bán ra thị tròng. Số lợng mẫu mã, kiểu cách này
chính là chiều sâu của danh mục sản phẩm
Cấu trúc bên trong của tập hợp sản phẩm phản ánh mối quan hệ tơng tác
của từng loại, từng chủng loại, mẫu mã trong tập hợp sản phẩm đó. Về mặt lợng,
nó đựợc đo bằng tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của từng loại sản phẩm
trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của toàn bộ tập hơp sản phẩm. Tỉ trọng

này lại phụ thuộc vào vị trí của từng loại sản phẩm trong tập hợp sản đó. Với
những sản phẩm chuyên môn hoá thì chiếm tỉ trọng lớn vì chúng luôn đựoc đầu
t phát triển, còn những sản phẩm mới, sản phẩm đa dạng hoá thờng chiếm tỉ
trọng nhỏ và tỷ trọng này sẽ dần tăng lên cùng với sự trởng thành của chúng
Cơ cấu sản phẩm khác với danh mục sản phẩm vì danh mục sản phẩm chỉ
mới xác định đợc kích thớc của tập hợp, tức là mới chỉ liệt kê đợc các loại , các
chủng loại sản phẩm , số mẫu mã kiểu cách mà doanh nghiệp đa ra thị trờng ,
chứ cha phản ánh đợc vị trí, cấu trúc bên trong của tập hợp sản phẩm ấy nh cơ
cấu sản phẩm
Trong thực tế thông thờng cơ cấu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp luôn có
những sản phẩm trung tâm tạo nên chuyên môn hoá đặc thù của sản phẩm , sản
phẩm này luôn đợc hoàn thiện cho phù hợp với nhu cầu thị trờng, đồng thời
doanh nghiệp cũng phải tận dụng mọi nguồn lực để sản xuất thêm những sản
phẩm khác theo yêu cầu của xã hội và đối phó với các đối thủ cạnh tranh khác
trên thị trờng hay nói cách khác là doanh nghiệp thực hiện đa dạng hoá sản phẩm
. Do đó, cơ cấu sản phẩm trực tiếp phản ánh phơng hớng kết hợp phát triển
chuyên môn hoá với đa dạng hoá sản phẩm của doanh nghiệp
1.1.1.2: Mối quan hệ giữa chiến lợc kinh doanh , chiến lợc sản phẩm,
chiến lợc đa dạng hoá với hoàn thiện cơ cấu sản phẩm
Ngày nay, cơ cấu sản phẩm đợc ví nh là bánh lái của con tàu để nó vợt
qua mọi trùng khơi về đúng đích, nhờ có chiến lợc kinh doanh đúng đắn nhiều
công ty đã tạo ra cho mình một thế và lực phát triển mạnh trên thị tròng
3
Chiến lợc phát triển kinh doanh đợc cấu thành từ nhiều chiến lợc bộ phận
khác nhau, trong đó chiến lợc sản phẩm đợc coi là cốt lõi, xơng sống quyết định
sự tồn tại của các chiến lợc bộ phận khác . Không có chiến lợc sản phẩm thì
chiến lợc giá cả, chiến lợc giao tiếp khuyếch trơng cũng không có lý do để tồn
tại . Còn nếu chiến lợc sản phẩm sai lầm, tức là đa ra cơ cấu sản phẩm không phù
hợp với nhu cầu thị trờng thì giá cả có thấp đến đâu, quảng cáo có hấp dẫn tới
mức nào thì cũng không có ý nghĩa gì hết . Có nhiều mô hình chiến lợc sản

phẩm nh:
- Chiến lợc bành chớng
- Chiến lợc đa dạng hoá
- Chiến lợc rút lui
Trong thực tế mỗi doanh nghiệp , các mô hình chiến lợc trên không phải
đa dạng hoá đợc áp dụng một cách biệt lập mà thờng đặt trong sự kết hợp chặt
chẽ với nhau. Sự kết hợp các mô hình chiến lợc ấy , xét trên góc độ tổ chức sản
xuất chính là sự kết hợp phát triển chuyên môn hoá với mở rộng hợp lý đa dạng
hoá sản phẩm của doanh nghiệp. Sự kết hợp ấy trong dài hạn sẽ làm thay đổi cơ
cấu sản phẩm của doanh nghiệp theo những hớng khác nhau. Nh vậy, sự hoàn
thiện cơ cấu sản phẩm gắn liền với sự phát triển chuyên môn hóa và mở rộng đa
dạng hoá sản phẩm của doanh nghiệp
Nếu coi phơng án sản phẩm chình là sự triển khai chiến lợc sản phảm thì
trong phơng án sản phẩm, ngời ta phải xác định đợc phơng án bố trí sản phẩm để
đáp ứng nhu cầu thị trờng. Trong sự bố trí này, cơ cấu sản phẩm của doanh
nghiệp đợc xác định cụ thể trên cơ sở phân tích, tính toán một loạt các nhân tố
nh quan hệ cung cầu trên thị trờng, khả năng bảo đảm các nguồn lực của doanh
nghiệp , thế lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng
Nh vậy, chiến lợc kinh doanh tổng quát chỉ mới xác định một cách chung
nhất, có tính chất phác thảo vấn đề nh: duy trì sản phẩm cũ hay hoán cải, đa ra
thị trờng sản phẩm mới, tiến hành chuyên môn hoá vào một loại sản phẩm hay
đa dạng hoá sản phẩm, thị trờng mục tiêu nhằm vào loại khách hàng nào. Trên
cơ sở những những t tởng tổng quát đó, chiến lợc sản phẩm phải cụ thể hoá đợc
4
số loại sản phẩm, chủng loại từng loại, số mẫu mã và thị trờng tiêu thụ của
chúng. Nói đầy đủ hơn, chiến lợc sản phẩm phải đa ra đợc kích thớc, cấu trúc
bên trong của tập hợp sản phẩm mà doanh nghiệp đa ra thị trờng trong thời kỳ đó
, chiến lợc sản phẩm trực tiếp xác định nên cơ cáu sản phẩm của doanh nghiệp
Tóm lại, cơ cấu sản phẩm là kết quả của việc thực hiện , triển khai chiến
lợc kinh doanh , chiến lợc sản phẩm. Nó cũng là thớc đo đánh giá sự biến đổi

linh hoạt của doanh nghiệp trớc sự thay đổi của môi trờng
1.1.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ cấu sản phẩm
1.1.2.1 Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trờng, quyền tự chủ sản xuát kinh doanh đợc trao
cho các doanh nghiệp. Đồng thời họ phải tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Do đó, để thực hiện hệ thống các mục
tiêu kinh tế xã hội nhất định, mỗi doanh nghiệp phải xác định đợc cơ cấu sản
phẩm tối u. Nhng tính tối u của cơ cấu sản phẩm lại chỉ thích ứng với những điều
kiện nhất định. Khi những điều kiện ấy thay đổi thì cơ cấu sản phẩm cũng phải
thay đổi theo, tức là doanh nghiệp phải hoàn thiện cơ cấu sản phẩm . Vậy hoàn
thiện cơ cấu sản phẩm là gì?
Hoàn thiện cơ cấu sản phẩm là sự thay đổi cơ cấu sản phẩm từ trạng thái
này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trờng kinh doanh . Đó có thể là sự
thay đổi kích thớc hay cấu trúc bên trong của tập hợp sản phẩm nhng mục tiêu
thống nhất của hoàn thiện cơ cấu sản phẩm là phải xác định đợc cơ cấu sản phẩm
có hiệu quả cho từng thời kỳ (đó là cơ cấu sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị tr-
ờng , khả năng , tiềm lực của doanh nghiệp và cho phép doanh nghiệp tối đa hoá
lợi nhuận )
1.1.2.2 Vì sao phải hoàn thiện cơ cấu sản phẩm
Nh trên đã nói, khi các điều kiện môi trờng kinh doanh thay đổi thì cơ cấu
sản phẩm cũng phải thay đổi theo. Nghĩa là cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp
phải là cơ cấu động, thờng xuyên đợc hoàn thiện và đổi mới Đó là một trong
5
những điều kiện đảm bảo doanh nghiệp thích ứng với môi trờng khi doanh để tồn
tại và phát triển . Chẳng thế mà từ các tổ chức kinh tế lớn nh các tập đoàn kinh tế
đến các doanh nghiệp hoạt động độc lập với nhau cũng phải hoàn thiện cơ cấu
sản phẩm bằng cách đa đạng hoá sản phẩm . Nhự vậy, phát triển tất yếu của xu
thế này đợc giải thích bằng các lý do sau đây:
Thứ nhất: Nhu cầu thị trờng về các sản phẩm công nghiệp rất phong phú
đa dạng , phức tạp, và thờng xuyên thay đổi

Muốn duy trì phát triển doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng, mỗi
doanh nghiệp phải thực hiện cho đợc vấn đề tái sản xuất mở rộng qua 4 khâu:
sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Rõ ràng, muốn cho 4 khâu này vận
động một cách thông suốt nhằm thu đợc lợi nhuận thì sản phẩm của doanh
nghiệp phải đợc tiêu thụ trên thị trờng
Trong sự tồn tại của mình , thị trờng luôn vận động làm nảy sinh những
nhu cầu mới, đặt ra những đòi hỏi mới cao hơn, khắt khe hơn với những sản
đang tồn tại, làm mất đi những sản phẩm lỗi thời. Sự vận động ấy của thị trờng
là tự nhiên mang tính phổ biến ở tất cả các nớc trên thế giới, không phụ thuộc
vào khả năng kiểm soát của doanh nghiệp . Nói khác đi, thị trờng chi phối hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặt mình trong môi trờng luôn vận
động nh vậy để tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp công nghiệp luôn hoàn
thiện sản phẩm đang sản xuất ngay cả khi chúng đang ở giai đoạn hng thịnh .
Song song với công việc ấy, doanh nghiệp cũng cần mở rộng danh mục sản
phẩm của mình để đạt tới cơ cấu sản phẩm hợp lý trong điều kiện mới của môi
trờng kinh doanh . Chính sự chủ động này doanh nghiệp có đợc tính tích cực
trong hớng dẫn tiêu dùng, tác động tích cực tới thị truờng, tạo nên lợi thế so sánh
so với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trờng
Trong tình hình nhu cầu , thời cơ kinh doanh đa dạng , sự lựa chọn có cân
nhắc của doanh nghiệp phải nhắm vào những cơ hội nào có thể nhanh chóng
phát đợc lợi thế so sánh so với doanh nghiệp khác .Để làm đợc điều đó, doanh
nghiệp phải luôn bám sát các quan hệ cung cầu trên thị trờng và định hớng sản
6
xuất theo quan điểm của marketing Chỉ sản xuất cái mà thị trờng cần chứ không
phải sản xuất kinh doanh cái mà mình sẵn có
Trớc sự biến động của thị trờng cho dù doanh nghiệp có quán trriệt phơng
châm Tiêu cung sản nhng với một cơ cấu sản phẩm cứng nhắc thiếu linh
hoạt thì sớm muộn cũng bị thị trờng đào thải. Chính vì vậy , hoàn thiện cơ cấu
sản phẩm theo hớng đa dạng hoá là biện pháp tích cực để doanh nghiệp luôn
bám sát thị trờng, thích ứng nhanh với môi trờng kinh doanh

Thứ hai: Sự tiến bộ nhanh chóng của tiến bộ khoa học kỹ thuật
Hiện nay, nhân loại đang chứng kiến những thay đổi to lớn trong các lĩnh
vực và sự tác động mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật. Việc ứng dụng khoa học
kỹ thuật vào trong sản xuất và đời sống làm cho sản phẩm có thêm nhiều những
tính năng mới , nhng quan trọng hơn là nó làm nảy sinh những nhu cầu mới dẫn
đến xuất hiện thêm những cơ hội kinh doanh và đòi hỏi mới với mỗi doanh
nghiệp . Chỉ có doanh nghiệp nào năng động nắm bắt nhanh chóng những thành
tựu cải tiến khoa học kỹ thuật thể hiện nó trong cơ cấu sản phẩm và phát triển
vững chắc tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo điều kiện thực tế cho doanh nghiệp
hoàn thiện, cải tiến sản phẩm của mình, doanh nghiệp ấy mới có khả năng tồn
tại
Mặt khác, cùng với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật thì chu kỳ sống của
sản phẩm ngày càng đợc rút ngắn. Hơn nữa, vòng đời công nghệ phụ thuộc vào
vòng đời sản phẩm. Sản phẩm bị đào thải thì công nghệ sản xuất sản phẩm đó
bị đào thải và ngợc lại, việc kéo dài vòng đời sản phẩm chính là duy trì vòng
đời công nghệ. Tình hình đó làm cho các doanh nghiệp thờng xuyên phải đổi
mơi sản phẩm của mình, đa thêm các sản phẩm mới vào danh mục sản phẩm .
Tuy nhiên, mức độ bảo đảm tiến bộ khoa học kỹ thuật không đồng nhất nh nhau
ở các doanh nghiệp nên khoa học kỹ thuật không phải doanh nghiệp nào cũng
phát triển vững chắc nó và tranh thủ đợc các cơ hội kinh doanh của mình
Thứ ba: Hoàn thiện cơ cấu sản phẩm là điều kiện cần thiết để phát huy vai
trò chủ thể sản xuất hàng hoá của doanh nghiệp
7
Trong cơ chế thị trờng , mỗi doanh nghiệp công nghiệp là một chủ thể sản
xuất hàng hoá , doanh nghiệp phải có quyền hạn tơng ứng trong đó và trớc hết là
có quyền thực sự trong xác định nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình thông
qua việc xác định danh mục và cơ cấu sản phẩm có hiệu quả
Đặt mình trong quan hệ với những nội dung đó có thể thấy rằng doanh
nghiệp hoạt động trong thị trờng đa dạng và luôn vận động , cơ cấu sản phẩm
của doanh nghiệp nhất thiết phải phản ánh và thích ứng với các điều kiện ấy .

Nếu không vai trò chủ thể sản xuất hàng hoá của nó không thực hiện đợc, thậm
chí không tồn tại
Trong quá trình thực hiện vai trò chủ thể sản xuất hàng hoá của mình ,
mục tiêu của doanh nghiệp và mục tiêu xã hội có những điểm tơng đồng hoặc
trùng hợp nhau nhng cũng có thể mâu thuẫn với nhau. Trong trờng hợp này các
doanh nghiệp cỡng lại yêu cầu, mục tiêu và ý chí xã hội là không thể chấp nhận
đợc. Ngợc lại, việc nhà nớc áp đặt ý tởng chủ quan của mình , can thiệp quá thô
bạo vào hoạt động của doanh nghiệp đồng nghĩa với việc vi phạm vai trò chủ thể
sản xuất hàng hoá của doanh nghiệp . Bởi vậy cần có những biện pháp kết hợp
hài hoà các mục tiêu và lợi ích khác nhau. Trong xác định cơ cấu sản phẩm , trừ
những sản phẩm trọng yếu thuộc cân đối chung của nhà nớc, doanh nghiệp có
quyền lựa chọn mặt hàng kinh doanh để phát triển doanh nghiệp
Thứ t: Sự cạnh tranh giữa các sản phẩm công nghiệp và giữa các doanh
nghiệp với nhau
Để sản xuất sản phẩm phục vụ một nhu cầu nào đó trong một đoạn thị tr-
ờng nhất định không chỉ có một mình doanh nghiệp mà có rất nhiều doanh
nghiệp cùng tham gia. Với một lợng nhu cầu có hạn , sự gia nhập thị trờng của
doanh nghiệp làm cho mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Các doanh nghiệp
đều phải huy động mọi biện pháp để cạnh tranh thắng lợi. Các hình thức cạnh
tranh chủ yếu của các doanh nghiệp hiện nay bao gồm :
- Cạnh tranh về chất lợng
- Cạnh tranh về giá cả
- Cạnh tranh về mẫu mã , kiểu dáng
8
- Cạnh tranh về phơng thức thanh toán và dịch vụ đi kèm
Doanh nghiệp nào càng có nhiều thế mạnh trong các hình thức trên thì khả
năng thắng trong cạnh tranh càng lớn. Do vậy, việc không ngừng hoàn thiện cơ
cấu sản phẩm là một giải pháp tích cực nhằm đảm bảo thắng lợi của doanh
nghiệp trong cạnh tranh. Nh vậy , hoàn thiện cơ cấu sản phẩm là tất yếu khách
quan đối với mọi doanh nghiệp. Nhng hoàn thiện nh thế nào cho có hiệu quả thì

còn tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp , từng điều kiện môi trờng kinh doanh cụ
thể .Tuy nhiên hoàn thiện cơ cấu sản phẩm theo hớng kết hợp chuyên môn hoá
và đa dạng hoá sản phẩm là cần thiết vì :
- Bản thân sản phẩm chuyên môn hoá cũng phải thờng xuyên đợc cải
tiến , hoàn thiện về mẫu mã , kiểu cách. Theo nội dung này thì doanh nghiệp đã
đa dạng hoá sản phẩm theo hình thức biến đổi chủng loại sản phẩm và hoàn
thiện cơ cấu sản phẩm bằng cách tăng chiều sâu của tập hợp sản phẩm
- Hầu hết các doanh nghiệp khi sản xuất sản phẩm chuyên môn hoá đều
không tận dụng hết năng lực sản xuất, nguyên vật liệu thừa Nên việc đa dạng
hoá để hoàn thiện cơ cấu sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp khai thác tối đa tiềm
lực, tạo ra các tuyến sản phẩm bổ sung , hạn chế rủi ro trong quá trình phát triển
- Có rất nhiều hình thức đa dạng hoá sản phẩm nhng đa dạng hoá trên nền
tảng chuyên môn hoá sẽ giảm bớt nhu cầu đầu t, giảm bớt gánh nặng cho doanh
nghiệp
1.1.2.3 Vai trò của việc hoàn thiện cơ cấu sản phẩm theo hớng kết hợp
chuyên môn hoá với đa dạng hoá sản phẩm
Hoàn thiện cơ cấu sản phẩm là điều kiện tiên quyết định cho sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp áp dụng chiến lợc cơ cấu sản
phẩm hợp lý sẽ mang lại những tác dụng quan trọng
Hoàn thiện cơ cấu sản phẩm là nhân tố quan trọng giúp doanh nghiệp
thực hiện đợc các mục tiêu tổng quát
Mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là tối
đa hoá lợi nhuận trong điều kiện cho phép. Đây là mục tiêu quyết định mọi hoạt
9
động của doanh nghiệp, không đạt đợc lợi nhuận thì mọi hoạt động của doanh
nghiệp bị ngừng trệ, doanh nghiệp sẽ bị đào thải khỏi môi trờng kinh doanh
.Việc thực hiện đa dạng hoá sản phẩm một cách hiệu quả với cơ cấu sản phẩm
hợp lý sẽ là một biện pháp quan trọng giúp doanh nghiệp thực hiện mục tiêu lợi
nhuận của mình
Bên cạnh mục tiêu lợi nhuận , thế lực của doanh nghiệp có thể gọi là tài

sản vô hình. Nó phản ánh khả năng thống trị thị trờng và mối tơng quan giữa các
doanh nghiệp với nhau về khả năng cạnh tranh. Doanh nghiệp nào có thế lực
mạnh có thể chi phối đợc thị trờng
Thế lực của doanh nghiệp đợc biểu hiện thông qua quy mô của doanh
nghiệp , phần thị trờng mà doanh nghiệp chiếm lĩnh , tỷ trọng hàng hoá dịch vụ
của doanh nghiệp trên thị trờng , khả năng liên doanh , liên kết, mức độ phụ
thuộc của doanh nghiệp khác vào doanh nghiệp mình . Doanh nghiệp có thể chi
phối thị trờng bằng chất lợng, giá cả hay uy tín của doanh nghiệp
Với cơ cấu sản phẩm hợp lý nhờ đa dạng hoá sản phẩm là biện pháp tốt
nhất để mở rộng thị trờng, thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm , nâng cao uy
tín , thế lực của doanh nghiệp trong môi trờng kinh doanh
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, không phải lúc nào doanh nghiệp
cũng thành công mà có lúc là thất bại và rủi ro Một phơng án có lợi nhuận
càng cao thì rủi ro càng lớn Sự rủi ro là tất yếu khách quan do quy luật của cung
cầu trong cơ chế thị tr ờng đem lại. Đây là điều mà các doanh nghiệp không
mong đợi , vì thế trong bất kỳ phơng án kinh doanh nào các doanh nghiệp đều
phải tính đến các biện pháp phòng ngừa để đảm bảo sự an toàn, bền vững của
doanh nghiệp
Thông qua cơ cấu sản phẩm với nhiều tuyến sản phẩm hỗ trợ, bổ sung
cho nhau doanh nghiệp sẽ luôn vững vàng trong mọi biến động của môi trờng
kinh doanh
Hoàn thiên cơ cấu sản phẩm có vai trò tích cực trong đáp ứng nhu cầu
đa dạng của thị trờng

10
Nhu cầu của ngời tiêu dùng ngày càng đa dạng , phong phú và phức tạp .
Cùng với sự pháp triển của khoa học kỹ thuật, nhu cầu ngày càng đợc phát triển
cao hơn về chất và lợng . Với mỗi loại sản phẩm chỉ có thể đáp ứng đợc một
hoặc một số nhu cầu nào đó trong phân đoạn thị trờng nhất định. Điều này đòi
hỏi tất cả các doanh nghiệp tìm tòi sáng tạo để tìm ra nhứng sản phẩm mới góp

phần thoả mãn nhu cầu ngời tiêu dùng
Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm sẽ tạo nên một cơ cấu sản phẩm hấp dẫn
với chủng loại, mẫu mã đa dạng sẽ đáp ứng đợc mọi nhu cầu của thị trờng . Để
từ dó các doanh nghiệp sẽ củng cố đợc vị trí của mình trên thị trờng khu vực và
quốc tế đóng góp vào sự phát triển chung của đất nớc
Hoàn thiện cơ cấu sản phẩm là giải pháp tích cực nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo việc làm nâng cao thu nhập
cho ngời lao động nhờ sự tận dụng, khai thác triệt để các nguồn lực tiềm ẩn của
doanh nghiệp về vật chất kỹ thuật, lao động giải quyết việc làm giảm bớt
gánh nặng cho xã hội góp phần thực hiện chiến lợc ổn định và phát triển kinh
tế xã hội đến năm 2010
Trong khi khẳng định tính tất yếu của việc hoàn thiện cơ cấu sản phẩm
cần nhận thức rõ rằng khi cơ cấu sản phẩm càng phức tạp thì sự quản lý của
doanh nghiệp càng phức tạp, các mối quan hệ liên kết kinh tế ngày càng tăng
lên. Nếu không định hình đợc cơ cấu sản phẩm hợp lý thì sự nỗ lực của doanh
nghiệp bị phân tán , doanh nghiệp dễ mất trọng tâm trong sự phát triển dài hạn .
Đây cũng chính là mặt trái của hoàn thiện cơ cấu sản phẩm
1.2 các xu hớng hoàn thiện cơ cấu sản phẩm theo hớng kết hợp
chuyên môn hoá với đa dạng hoá sản phẩm
1.2.1 Điều kiện gia nhập hoặc rời bỏ thị trờng hàng hoá của doanh nghiệp
công nghiệp
Xét trong mối quan hệ với thị trờng thì quá trình hoàn thiện cơ cấu sản
phẩm gắn liền với quá trình thâm nhập thị trờng mới, rời bỏ thị trờng cũ cuả
doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tăng khối lợng sản xuất một loại sản phẩm nào

11
đó, nó đã thâm nhập vào thị trờng của đối thủ cạnh tranh trên thị trờng tổng thể
của sản phẩm mà nó đã có mặt, khi doanh nghiệp đa sản phẩm mới vào danh
mục sản phẩm của nó, nó gia nhập một thị trờng hoàn toàn mới đối với bản thân
nó, khi doanh nghiệp loại bỏ một loại sản phẩm khỏi cơ cấu sản phẩm hiện tại ,

nó đã rời bỏ thị trờng hiện tại của mình
Để đa ra quyết định gia nhập hoặc rời bỏ thị trờng, doanh nghiệp phải
phân tích cẩn thận nhiều nhân tố chủ quan vầ khách quan. Những nhân tố ấy quy
tụ lại ở hai điều kiện cơ bản sau đây:
Sức hút cuả thị trờng với doanh nghiệp
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng
Sức hút của thị trờng với doanh nghiệp thể hiện độ hấp dẫn của các cơ hội
kinh mà thị trờng tạo ra đối với doanh nghiệp. Đến lợt mình độ hấp dẫn ấy lại
phụ thuộc vào các nhân tố sau đây :
- Quan hệ cung cầu hàng hoá đó trên thị trờng . Nói chung khi cung nhỏ
hơn cầu , trên thị trờng xuẩt hiện tình trạng khan hiếm hàng hoá sức hấp dẫn của
loại hàng hoá này sẽ cao hơn nhiều khi cung cân bằng với cầu, khi cung lớn hơn
cầu cơ hội kinh doanh không còn nữa
- Sự vận động của sản phẩm trong chu kỳ sống của nó . Sản phẩm đang
ở pha phát triển và chín muồi độ hấp dẫn cao hơn khi nó đang ở pha suy thoái
- Khả năng thu lợi nhuận từ tiêu thụ sản phẩm càng lớn thì độ hấp dẫn
với doanh nghiệp càng cao
- Sức cạnh tranh của doanh nghiệp: Thể hiện ở thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp trong việc thoả mãn tốt nhất đòi hỏi của khách hàng về số lợng,
chất lợng, phơng thức thanh toán và giá cả. Các cơ hội kinh doanh do thị trờng
tạo ra rất đa dạng ,nhng việc lựa chọn cơ hội kinh doanh nào nghĩa là tham gia
vào thị trờng nào, còn tuỳ thuộc doanh nghiệp có sức cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác hay không. Bởi vậy, trong thực tế có thể thấy có doanh nghiệp lựa
chọn cơ hội kinh doanh này nhng có doanh nghiệp khác lại bỏ qua. Khi đánh giá
sức cạnh tranh của doanh nghiệp cần tránh hai khuynh hớng :
Đánh giá quá cao khả năng của doanh nghiệp khác và đánh giá quá thấp
khả năng của mình
Đánh giá quá cao khả năng của mình , hạ thấp khả năng của đối thủ

12

Cả hai khuynh hớng này đều gây ra những hậu quả tiêu cực cho doanh
nghiệp : hoặc là mất cơ hội kinh doanh ,hoặc không tránh khỏi thất bại trên thị
trờng kinh doanh
Khi đánh gía sức cạnh tranh cần cố gắng lợng hoá cụ thể. Chẳng hạn,
đánh giá sức cạnh tranh về giá cả, ngời ta thờng so sánh gía thành của doanh
nghiệp với giá thành sản phẩm cùng loại của doanh nghiệp khác. Doanh ngiệp có
sức cạnh tranh khi giá thành của nó nhỏ hơn hoặc bằng giá thành của doanh
nghiệp kia
Kết hợp cả yếu tố trên , doanh nghiệp sẽ xác định đợc hoàn thiện cơ cấu
sản phẩm của mình. Điều đó cũng có ý nghĩa xác định cơ sở để đa ra quyết định
về gia nhập và rời bỏ thị trờng sản phẩm . Có thể tóm tẳt trong sơ đồ sau :
Sức cạnh tranh của
DN
Sức hút
của thị trờng
Yếu
Mạnh
Mạnh
(E) A
(A) B
Yếu D (C) C (B)
E (D)
- A,B,C,D: các sản phẩm trong cơ cấu sản phẩm hiện tại của doanh
nghiệp
- Hớng vận động của các sản phẩm .
- (A) ; (B) ; (C) ; (D) ; (E): Vị trí tơng lai của sản phẩm trong cơ cấu sản
phẩm.
- Doanh nghiệp rời bỏ thị trờng sản phẩm C và D gia nhập thị trờng sản
phẩm E.
Thông thờng việc mở rộng thị trờng , thâm nhập thị trờng mới của doanh

nghiệp công nghiệp thờng lấy thị trờng sản phẩm chuyên môn hoá làm trung
tâm , là cơ sở để mở rộng thị trờng của mình

13
Theo sơ đồ mỗi doanh nghiệp phải xác định đợc lĩnh vực hoạt động trung
tâm và thị trờng trung tâm của mình . Trong quá trình phát triển phải củng cố thị
trờng hiện có và mở rộng thêm các thị trờng mới bằng các phơng hớng khác
nhau nh : cải tiến và hoàn thiện sản phẩm đang chế tạo , mở rộng thị trờng sang
các sản phẩm có liên quan đến sản phẩm chuyên môn hoá ban đầu trong sản
xuất , tiêu dùng hay các sản phẩm thay thế
Nh vậy, phơng hớng mở rộng thị trờng của doanh nghiệp gắn bó trực tiếp
với mở rông danh mục sản phẩm và quy mô sản xuất của nó. Ngợc lại, việc mở
rộng quy mô sản xuất và danh mục sản phẩm phải tiến hành trên cơ sở điều tra
nghiên cứu thị trờng và khả năng tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra
1.2.2 Các xu hớng hoàn thiện cơ cấu sản phẩm
Thị trờng thờng xuyên thay đổi dới sự tác động của khoa học kỹ thuật và
các điều kiện kinh tế vĩ mô đã buộc các doanh nghiệp phải thay đổi cơ cấu sản
phẩm theo những hớng sau:
1.2.2.1 Thu hẹp danh mục sản phẩm bằng cách loại bỏ những sản
phẩm lỗi thời , kém sức cạnh tranh và những sản phẩm không có khả năng
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp
Nh vậy , là doanh nghiệp đã chủ động rút ngắn chiều dài của tập hợp sản
phẩm, phát triển theo hớng chuyên môn hoá để phân tán rủi ro bằng cách rời bỏ

14
một số thị trờng mà doanh nghiệp cho là không còn phù hợp với sự phát triển của
doanh nghiệp nữa
Để có quyết định loại bỏ sản phẩm nào, doanh nghiệp phải phân tích kỹ
lỡng nhu cầu thị trờng , doanh thu , chi phí và thị phần của sản phẩm đó . Tuy
nhiên , trong một số trờng hợp đặc biệt nh công ty thiếu năng lực sản xuất ,

những sản phẩm đã vào giai đoạn suy thoái không có khả năng phục hồi thì công
ty cần phải cắt giảm để tập trung vào sản xuất những mặt hàng đem lại nhiều lợi
nhuận hơn, hoặc nhu đang tăng cao. Việc quản lý thanh lọc, loại bỏ sản phẩm
này cần đợc ban quản lý xem xét kỹ lỡng mặt hàng của mình theo định kỳ
1.2.2.2 Giữ nguyên chủng loại sản phẩm đang sản xuất nhng cải tiến,
hoàn thiện sản phẩm ấy về hình thức, nội dung , mẫu mã tạo thêm nhiều kiểu
dáng và thế hệ sản phẩm mới
Xét trong giới hạn một loại sản phẩm thị trờng thì doanh nghiệp đã
tăng lợng khách hàng và lợng hàng hoá bán ra bằng cách thâm nhập vào các
phân đoạn thị trờng mới của chủng loại sản phẩm. Nh vậy là công ty quyết định
tăng chiều sâu của danh mục sản phẩm , bởi vì ngoài sự cạnh tranh của đối thủ,
việc cải tiến sản phẩm phải theo sự phát triển của nhu cầu khách hàng (Mẫu mã
đẹp , tiện dụng hơn , nhiều tính năng sử dụng hơn )lợi ích của việc cải tiến sản
phẩm là sẽ khuyến khích khách hàng chuyển sang sử dụng sản phẩm của mình
và có thể định giá cao hơn . Nhà quản lý cần xem xét khi nào cần có sự cải tiến,
nên cải tiến từng phần hay cải tiến toàn bộ. Để có những quyết định đó cần có sự
thăm dò ý kiến khách hàng, (ngời trực tiếp sử dụng sản phẩm )những hành động
của đối thủ cạnh tranh và sáng kiến của nhà thiết kế mẫu sản phẩm . Đồng thời
với sự cải tiến sản phẩm, các nhà cần có sự chú ý một hay một số mặt hàng
trong loại sản phẩm để làm nổi bật những đặc tính quan trọng nh : giá cả, bổ
sung tính năng sử dụng , kích thớc Với những điểm nổi bật sẽ làm căn cứ cho
việc quảng cáo , truyền thông kích thích tiêu thụ và lôi kéo khách hàng của đối
thủ cạnh tranh trong ngành

15
Việc hoàn thiện cơ cấu sản phẩm theo xu hớng này gắn liền với việc phân
khúc, phân đoạn thị trờng theo những tiêu chuẩn khác nhau
1.2.2.3 Bổ sung thêm vào danh mục sản phẩm những sản phẩm mới
phù hợp với nhu cầu thị trờng và xu hớng phát triển của khoa học công nghệ
Với việc là này, doanh nghiệp quyết định kéo dài chiều dài và chiều rộng

của tập hợp sản phẩm, thâm nhập vào thị trờng mới
Nếu coi thị trờng thế giới là một thể thống nhất thì sản phẩm mới là sản
phẩm cha từng xuất hiện trên thị trờng trong nớc và trên thế giới. Nó là loại sản
phẩm hoàn toàn mới mà doanh nghiệp là ngời đầu tiên trên trên thế giới sản xuất
. Nhng với quan điểm rộng hơn thì sản phẩm là chỉ mới so với doanh nghiệp , tức
là nó đã có trên thị trờng nhng do doanh nghiệp khác sản xuất
Do sự biến động của môi trờng kinh doanh, nên trong quá trình hoạt động
của mình , các doanh nghiệp luôn chịu sức ép và mong muốn đa ra thị trờng sản
phẩm mới. Tuy nhiên, việc đa sản phẩm mời vào thị trờng đòi hỏi việc đầu tơng
đối lớn , hiệu quả lâu dài và chịu mức rủi ro cao. Bởi vì , doanh nghiệp cần
nghiên cứu kỹ lỡng thị trờng, nội bộ doanh nghiệp , chỉ chọn loại sản phẩm đa
ra thị trờng khi nó đáp ứng đợc cả hai mặt : tiến bộ về kỹ thuật và lợi ích về kinh
tế
1.2.2.4 Chuyển hoá vị trí các sản phẩm trong cơ cấu sản phẩm của
doanh nghiệp , đa những sản phẩm ở vị trí hàng thứ lên vị trí hàng đầu và đa
những sản phẩm ở vị trí hàng đàu xuống vị trí hàng thứ bằng cách thay đổi
định lợng sản xuất của mỗi loại . Tức là hoàn thiện cơ cấu sản phẩm theo h-
ớng thay đổi cấu trúc nội tại , vị trí tơng đối của từng loại sản phẩm chủng
loại sản phẩm trong cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp
Để có cơ sở cho việc hoàn thiện cơ cấu sản phẩm theo xu hờng này ,
doanh nghiệp phải xác định đợc quy mô, dung lợng nhu cầu thị trờng của từng
loại sản phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất
Nhu cầu thị trờng = dung lợng x Phần thị trờng tơng đối về sản

16
về sản phẩm thị trờng phẩm đó của doanh nghiệp
Hoặc:
=
dung lợng
thị trờng

-
Phần thị trờng tơng đối mà các
doanh nghiệp khác trong ngành có
khả năng cung ứng
Với dung lợng thị trờng về sản phẩm của doanh nghiệp giảm xuống thì
doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô sản xuất. Ngợc lại thì mở rộng quy mô, tăng
khối lợng sản xuất
Xu hớng này chú trọng công tác quảng cáo, khuyếch trơng sản phẩm của
doanh nghiệp để mở rộng thị phần tăng khối lợng tiêu thụ tạo điều kiện tăng khối
lợng sản xuất
Trong thực tế các hớng trên đợc thực hiện xen kẽ với nhau. Nếu cơ cấu sản
phẩm của doanh nghiệp thay đổi theo hớng thu hẹp lại bảo đảm sự tập trung cao
hơn về sản xuất thì doanh nghiệp phát triển theo hớng chuyên môn hoá . Ngợc
lại,cơ cấu sản phẩm mở rộng ra, doanh nghiệp phát triển theo hớng đa dạng hoá .
Do đó, hoàn thiện cơ cấu sản phẩm chính là sự kết hợp phát triển chuyên môn
hoá với đa dạng hoá sản phẩm của doanh nghiệp trong từng thời kỳ

17
Chơng II
thực trạng cơ cấu sản phẩm ở công ty xích líp đông anh
2.1 đặc điểm chung về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty xích líp Đông Anh tiền thân là xí nghiệp xích líp Đông Anh theo
quyết định thành lập số 222/CN ngày 17/7/1974 của uỷ ban nhân dân thành phố
Hà Nội với hai dây truyền công nghệ khép kín xích líp do Trung Quốc trang bị .
Ra đời trong cơ chế bao cấp nên xí nghiệp luôn phải gồng mình , khai thác hết
công xuất thiết kế của máy móc thiết bị để đáp ứng đầy đủ, kịp thời các chỉ tiêu
pháp lệnh của nhà nớc
Bớc sang cơ chế thị trờng , nhà nớc ta chủ trơng phát triển nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần , chủ động mở rộng và giao lu quốc tế , trao đổi hang

hoá xuyên quốc gia. Trớc sự thay đổi của môi trờng kinh doanh từ cơ chế cũ
sang cơ chế mới , xí nghiệp loay hoay thực sự trong tổ chức sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm. Với sự yếu kém về chất lợng và giá thành cao sản phẩm của công ty
đã không cạnh tranh nổi với hàng ngoại nhập , làm cho sản phẩm của xí nghiệp
bị ứ đọng trong một thời gan dài . Sự sản xuất của doanh nghiệp bị khủng hoảng
trầm trọng

18
Ngày 20/11/1998 xí nghiệp đăng ký thành lập doanh nghiệp xích líp Đông
anh theo quyết định số 2991/QĐUB. Trớc thực trạng của doanh nghiệp , doanh
nghiệp đã chủ động đa dạng hoá sản phẩm, mặt hàng kinh doanh dịch vụ . Nhng
do thiếu vốn, lại đầu t tràn lan không hiệu quả, nội bộ mất đoàn kết nghiêm
trọng đã đẩy doanh nghiệp đến bờ vực phá sản vào năm 1995(là xí nghiệp loại 3)
Ngày 30/12/1998 doanh nghiệp xích líp Đông Anh chính thức mang tên
mới công ty xích líp Đông Anh theo quyết định số 5694/QĐUB của uỷ ban nhân
thành phố Hà Nội về việc đổi tên xí nghiệp thành công ty. Bằng niềm tin mãnh
liệt vào đờng lối đổi mới của và lòng tự trọng , khát vọng của tuổi trẻ, Giám đốc
và đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty quyết không chấp nhận để công ty phá
sản, quyết tâm đồng lòng, đoàn kết tìm hớng đi mới, đổi mới doanh nghiệp , dần
đa doanh nghiệp thoat khỏi khó khăn, dần ổn định và phát triển
Kết hợp với công tác điều tra nghiên cứu thị trờng , công ty đã khai thác
triệt để thiét bị máy móc hiện có, sản xuất sản phẩm phù hợp, nhanh chóng ổn
ổn định đời sống cán bộ công nhân viên, kiên trì lấy nhắn nuôi dài, tái đầu t sản
xuất và mở rộng đa dạng hoá sản phẩm. Từ chỗ chỉ sản xuất mặt hàng hẹp xích
líp xe đạp, doanh nghiệp đã chủ động sản xuất thêm các chi tiết và phụ tùng xe
máy, khoá KC, xích công nghiệp và các sản phẩm kim khí khác. Sản phẩm của
công ty đã đợc thị trờng chập nhận và ngày càng có chỗ đững vững chắc trên thị
trờng. Đặc biệt, sản phẩm chi tiết phụ tùng xe máy của công ty đã đợc công ty
HonDA Việt Nam chấp nhận và đặt hàng sản xuất độc quyền theo thiết kế công
nghệ của Hon DA

Bằng trí tuệ và lòng quyết tâm vì một doanh nghiệp tồn taị và phát triển ,
tập thể cán bộ CNVđã từng bớc vợt qua khó khăn, từ lầm ăn thô lỗ đến lợi nhuận
hàng tỷ đồng mỗi năm. Từ năm 1998 đến nay công ty luôn có tốc độ tăng trởng
cao (bình quân 65% mỗi năm)sản phẩm của công ty đoạt nhiều huy chơng vàng
liên tục trong nhiều năm, đạt nhiều bằng khen của ngành, thành phố về thành
tích sản xuất kinh doanh, là đảng bộ vững mạnh trong 4 năm liền. Đặc biệt, công
ty đã đạt danh hiệu quyết thắng, công tác xây dựng phong trào quần chúng bảo
vệ an ninh tổ quốc (năm 2001). Cuối cùng thành quả vô giá của công ty là chỗ

19
đứng trong lòng khách hàng, sản phẩm của công ty đợc thị trờng chấp nhận và
tiêu thụ với khối lợng ngày càng lớn
Tuy là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc liên hiệp xe đạp xe máy Hà
Nội (LIXEHA), nhng hiện nay công ty hạch toán hoàn toàn độc lập, tự chủ trong
tìm kiếm đầu vào, tổ chức sản xuất và lo liệu đầu ra. Chính sự tự chủ đó đã tạo
cho công ty cơ hội khẳng định mình , năng động trong thích ứng với thị trờng và
đã đạt những thành tựu đáng phục nh ngày hôm nay.Tuy nhiên công ty luôn có
sự quân tâm chỉ đạo kịp thời của LIXEHA nhng sự chỉ đạo ấy chỉ mang tính
định hớng chứ không can thiệp quá sâu vào công ty nh trớc kia
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty
Đúng nh cái tên của nó công ty xích líp Đông Anh ngay từ ngày thành
lập , nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất xích líp xe đạp phục vụ công tác lắp
ráp của liên hiệp xe đạp, xe máy. Nhng trong quá trình hoạt động , để thích ứng
với sự phát triển của môi trờng kinh doanh công ty đã từng bớc đa dạng hoá
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, không chỉ sản xuất xích líp xe đạp phục vụ nhu
cầu trong nớc và xuất khẩu mà còn sản xuất chi tiết phụ tùng xe máy, xích công
nghiệp các loại, khoá KC, một số phụ tùng ô tô và các sản phẩm kim khí khác
phục vụ chơng trình nội địa hoá xe máy, ô tô của nhà nớc
Nhờ nghiên cứu kỹ môi trờng, đầu t hợp lý và coi trọng chất lợng sản
phẩm các sản phẩm của công ty đã đợc các công ty chuyên lắp ráp xe đạp xe

máy, máy cơ khí chấp nhận nh : Hãng HonDA Việt Nam, công ty xe đạp thống
nhất, công ty kim khí thăng long Hơn thế nữa còn tạo điều kiện hợp tác lâu dài
với công ty , là khách hàng tiêu thụ sản phẩm thờng xuyên của công ty . Vì vậy ,
hiện nay ngoài nhiệm vụ tổ chức sản xuất , tiêu thụ sản phẩm của công ty trực
tiếp sản xuất ra công ty còn phải giới thiệu , thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của các
nhà Maker cuả công ty nh :HonDA Việt Nam , xe đạp thống nhất vì khối l ợng
sản phẩm của các nhà maker tiêu thụ đợc trực tiếp ảnh hởng tới kết quả tiêu thụ
các sản phẩm của công ty

20
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Qua nhiều năm hoạt động , bộ máy quản lý của công ty đợc từng bớc hợp
lý hoá theo hớng chuyên, tinh, gọn , và xác định rõ chức năng nhiệm vụ cho từng
cấp, tránh sự ôm đồm chồng chéo nh trớc đây. hiẹn nay bộ máy quản trị của
công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng với một giám đốc , hai phó
giám đốc và các phòng ban chức năng
Giám đốc có quyền hành quyết định mọi vấn đề trong công ty, chịu trách
nhiệm về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và đời sống tinh thần và vật
chất của CBCNV, Trong quá trình hoạt động giám đốc đợc sự trợ giúp , cố vấn
của hai phó giám đốc (chịu trách nhiệm 2 lĩnh vực là kỹ thuật và kinh doanh ) và
các phòng ban chức năng
Phòng kỹ thuật sản xuất có chức năng giúp giám đốc nghiên cứu tiêu tiêu
thực hiện các chủ trơng pháp lệnh về công tác đầu t kỹ thuật xaay dựng phơng án
tiến bộ kỹ thuật , xây dựng các đề tài , các sáng kiến cải tiến , áp dụng khoa học
kỹ thuật tiến hành thiết kế chế tạo sản phẩm , công nghệ mới vào dây truyền sản
xuất trong toàn công ty . Quản lý toàn bộ thiết bị , nhà xởng , xây dựng và thực

21
hiện kế hoạch đầu t , sản xuất nhằm khai thác mọi khả năng tiềm tàng về kỹ
thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

Phòng kế toán thống kê giúp giám đốc điều hành về lĩnh vực tiêu
thụ,thống kê tài chính , ghi chép tính toán quản lý các loại tài sản , nguồn vốn d-
ới dạng hiện vật và giá trị , l trữ các báo cáo tài chính , báo cáo kết quả kinh
doanh . Theo dõi tình hình sử dụng vốn , lập kế hoạch tài chính và hớng dẫn chi
tiêu và hạch toán kinh tế
Phòng kinh doanh gíup giám đốc tiêu thụực hiện kế hoạch mua sắm thiết
bị , vật t, nguyên vật liệu nhằm phục vụ sản xuất kịp thơì , đồng thời xây dựng và
thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm , kinh doanh buôn bán sao cho có hiệu quả
nhất
Phòng tổ chức hành chính bảo vệ giúp giám đốc công tác quản lý lao động
, theo dõi việc bố trí lao dộng sản xuất . bồi dỡng đào tạo nâng cấp , nâng bậc
choCBCNV. Thức hiện tốt quy chế lao động quy chế tiền lơng . Thực hiện đầy đủ
chính sách với ngời lao đông nh : y tế Sức khoẻ , an toàn lao động Xây dựng
và giám sát thực hiện nội quy , quy chế bảo vệ an ninh chính trị cho công ty
Tất cả các phòng ban đều có quyền đề nghị khen thởng các cá nhân thuộc
phậm vi phòng mình quản lý và có quyền yêu cầu các phòng ban cùng giải quyết
các công việc có liên quan
2.1.4 Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hởng tới hoàn thiện cơ cấu sản
phẩm
2.1.4.1 Đặc điẻm tổ chức sản xuất.
Với diện tích 27652 m2 tổ chức sản xuất kinh doanh hiện nay của công ty
đợc tiến hành bởi 5 phân xởng với các chức năng chính nh sau:
Chức năng
Phân xởng
rèn dập
Chịu trách nhiệm tạo phôi cho tất cả các sản phẩm của công ty
Phân xởng
líp
- Chuyên chế tạo líp xe đạp các loại.
- Gia công một số chi tiết Honda

- Thực hiện một số công đoạn sản xuất sản phẩm cơ khí khác
nh: Khoá KC
Phân xởng - Chuyên chế tạo gia công xích xe đạp xe máy các loại.

22
xích
- Sản xuất chi tiết Honda
- Chế tạo xích công nghiệp các loại với các bớc xích nhỏ và
trung bình.
Phân xởng
cơ điện
- Chế tạo một số chi tiết hỏng hóc trong máy móc thiết bị phục
vụ công tác sửa chữa lắp đặt máy móc thiết bị
- Chịu trách nhiệm sửa chữa bảo dỡng máy móc thơng xuyên
hoặc định kỳ.
- Thiết kế chế tạo các dụng cụ kiểm tra sản phẩm nh: đồ gá,
khuân khối các loại
- Gia công xích công nghiệp bớc xích lớn
Phân xởng
nhiệt luyện
- Chuyên làm công tác phục vụ cho hoạt động sản xuất của các
phân xởng khác nh: tôi, ủ ram, phốt phát, quay bóng
- Nhiệt luyện các sản phẩm theo đơn đặt hàng
Tuy nhiên chức năng trên của từng phân xởng chỉ mang tính tơng đối vì
ngoài các sản phẩm doanh nghiệp sản xuất thờng xuyên , công ty còn nhân gia
công một số sản phẩm khác theo đơn đặt hàng . Nên khi nhận đợc đơn đặt
hàng , phân xởng nào có khả năng sản xuất đợc sản phẩm trong đơn đặt hàng
thì phân xởng đó sẽ đợc giao nhịệm vụ gia công sản xuất . Hơn nữ a, trong
những trờng khẩn cấp , một số phân xởng có thể ngừng sản xuất một số sản
phẩm này để tập trung vào sản xuất sản phẩm khác cho kịp thời gian giao hàng .

Ví dụ nh : cả phân xởng xích và phân xởng líp có thể tập trung toàn bộ công
nhân để sản xuất chi tiết honda trong những tháng có nhu cầu cao
Nh vậy, chính sự linh hoạt, cơ động trong bố trí sản xuất này đã tạo cho
công ty sự linh hoạt trong hoàn thiên cơ cấu sản phẩm , đáp ứng nhu cầu khách
hàng
2.1.4.2 Đặc điểm về sản phẩm
Do đặc điểm sản phẩm của công ty là chi tiét phụ tùng xe máy xe đạp
phục vụ công tác lắp ráp xe đạp , xe máy theo dây truyền nên đòi hỏi về tiêu
chuẩn kỹ thuật của ngành tơng đối cao nh : kích cỡ của chi tiết , tiêu chuẩn về
chất lợng , tính lắp lẫn Điều này hạn chế phần nào quá trình đa dạng hoá sản

23
phẩm , tăng kiểu dáng mẫu mã của doanh nghiệp trong cơ cấu sản phẩm . Ví dụ
nh Với sản phẩm líp xe đạp doanh nghiệp có thể sản xuất đợc 3 loại là : 20z, 16z
, 18z cho ccs loại xe đạp khác nhau Nhng việc doanh nghiệp muốn hoàn thiện
cơ cấu sản phẩm theo hớng sản xuất líp xe đạp 18z với các kích thớc to nhỏ khác
nhau là không thể đợc vì nó sẽ không đạt tiêu chuẩn về tính lắp lẫn
Mỗi loại sản phẩm đều có quy trình sản xuất khác nhau nhng nhìn chung
sản xuất sản phẩm tại công tyđều phải trải qua quy trình công nghệ sau đây:

24
Nguyên vật liệu ( thép các loại ) đợc đem tạo phôi sau đó đợc chuyển sang
gia công cơ khí ở các phân xởng với các công đoạn nh: tiện , phay , bào , mài
.theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật . Kết thúc giai đoạn này sẽ tạo ra bán thành
phẩm (phải chuyển sang phân xởng khác để gia công tiếp) và thành phẩm (doanh
nghiệp có thể bán ra thị trờng ). Tất cả bán thành phẩm , thành phẩm chuyển vào
kho phân xởng sau khi đợc KCS kiểm tra. Sao đó, thành phẩm ở phân xởng đợc
vận chuyển về kho công ty . Tại kho này , gồm hàng mộc và hàng mạ. Với
những hàng mộc cần đợc mạ ở bên ngoài thì xuất đi mạ tại kho và nhập về kho
đó . cuối cùng , KCS, kiểm tra lại một lần nữa để bán cho khách hàng

Với đặc trng nh vậy , công ty xích líp Đông Anh có thể có rất nhiều hớng
khác nhau để hoàn thiện cơ cấu sản phẩm có hiệu quả
2.1.4.3 Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất , tạo nên
thực thẻ sản phẩm . Do đó , đặc điểm về nguyên vật liệu , chất lợng , số lợng
chủng loại NVL có ảnh hởng rất lớn tới đặc điểm và chất lợng sản phẩm . Sự
hạn chế về NVL sẽ là cản trở đáng kể tới quá trình mở rộng danh mục hàng
hoá ., hoàn thiện cơ cấu sản phẩm
Do đặc thù sản phẩm của công ty là đa dạng , nhiều bộ phận hợp thành
nên NVL của công ty rất đa dạng và không ổn định . Nhng chủ yếu là thép các
loại nh: thép tròn, thép tấm , thép lá , thép cuộn ,thép lới .ví dụ nh: SK5, CT3,
S20, S35,SCM, SPC , SS400, STAM, SWRM Ngoài ra , con có các loại phục vụ
cho sản xuất nh : đồng dây, que hàn , than đá , dâù và các loại vật liệu khác mà
công ty không có khả năng gia công nh: phụ tùng ,dụng cụ, dao tiện, mũi khoan,
mũi khoét
Trớc kia trong cơ chế bao cấp vấn đề NVL đầu vào do nhà nớc cung cấp
cho công ty theo chỉ tiêu pháp lệnh . Ngày nay trong nền kinh tế thị trờng , vấn
đè NVL tự do công ty quyết định . Tuy nhiên quy mô sản xuất không lớn nên
tình hình quản lý NVL có những đặc trng sau:

25

×