Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

hoàn thiện công tác thù lao lao động tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tam trinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.74 KB, 80 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
***********
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THÙ LAO LAO ĐỘNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH TAM TRINH
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Mã số sinh viên:
Lớp chuyên ngành:
PGS.TS TRẦN VIỆT LÂM
TRẦN THỊ NHUNG
CQ501980
QTKD TỔNG HỢP 50A
HÀ NỘI 12-2011
SVTH: Trần Thị Nhung QTKD Tổng Hợp
1
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
MỤC LỤC

SVTH: Trần Thị Nhung QTKD Tổng Hợp
2
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Tên đầy đủ
- NHNo&PTNT
- CBCNV
- BHXH
- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển


nông thôn
- Cán bộ công nhân viên
- Bảo hiểm xã hội
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 1: Đội ngũ lao động của Chi nhánh giai đoạn 2007 - 2010 14
Bảng 2: Sự thay đổi về chất lượng lao động từ năm 2007 – 2010 15
Bảng 3: Trang thiết bị của Chi nhánh năm 2010 16
SVTH: Trần Thị Nhung QTKD Tổng Hợp
3
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
Bảng 4: Nguồn vốn của Chi nhánh giai đoạn 2007 – 2010 18
Bảng 5: Kết quả cung cấp sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh giai đoạn 2007 - 2010
…………………………………………………………………………………… 23
Bảng 6: Kết quả hoạt động tín dụng của Chi nhánh giai đoạn 2007 - 2010 26
Bảng 7: Tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh giai đoạn 2007 – 2010 27
Bảng 8: Kết quả tài chính của Chi nhánh giai đoạn 2007 - 2010 27
Bảng 9: Kết quả đóng góp ngân sách Nhà nước và thu nhập bình quân của các cán
bộ nhân viên tại Chi nhánh giai đoạn 2007 - 2010 28
Bảng 10: Bảng hệ số tiền lương chức danh của Chi nhánh 35
Bảng 11: Hệ số tiền lương chức danh quản lý của Chi nhánh 36
Bảng 12: Hệ số phụ cấp chức vụ 36
Bảng 13: Bảng lương cơ bản của phòng kế hoạch kinh doanh tháng 12 năm
2010… 40
Bảng 14: Giá trị bình quân lương kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn
2007 - 2010 41
Bảng 15: Bảng lương kinh doanh của phòng kế hoạch kinh doanh tháng
12/2010…… 43
Bảng 16: Bảng thống kê tiền lương bình quân của Chi nhánh giai đoạn 2007 –
2010 44
Bảng 17: Kết quả thực hiện quỹ lương của Chi nhánh giai đoạn 2007 - 2010 49

Bảng 18: Kế hoạch kinh doanh năm 2011 63
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vấn đề thù lao lao
động là một trong những yếu tố quan trọng nhất để thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh. Áp dụng hình thức trả thù lao lao động nào cho hợp lý là một câu hỏi
lớn mà rất nhiều doanh nghiệp đã và đang đặt ra, một chính sách thù lao lao động
SVTH: Trần Thị Nhung QTKD Tổng Hợp
4
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
hợp lý sẽ kích thích người lao động hăng say làm việc, cống hiến hết mình cho
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh và
ngược lại chính sách thù lao lao động không hợp lý sẽ kìm hãm sức sáng tạo, năng
suất lao động, không chỉ vậy nó cũng là nhân tố tạo ra bầu không khí nặng nề cho
người lao động. Vì vậy đây là một vấn đề hết sức nhạy cảm và có ý nghĩa quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hiện nay, hình thức thù lao lao động được linh hoạt ở rất nhiều doanh nghiệp,
ở mỗi một doanh nghiệp nó lại khác nhau, tùy thuộc vào từng công việc và loại hình
kinh doanh. Tại NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh, công tác thù lao lao động
cũng được quan tâm và đặc biệt chú ý bởi ngành Ngân hàng là một trong những
ngành có mức độ cạnh tranh về nguồn nhân lực cao nhất trong khối Tài chính –
Ngân hàng. Vì thế, để có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh thì cần đòi hỏi sự
nỗ lực của tập thể lãnh đạo của Chi nhánh cũng như của toàn thể cán bộ nhân viên
toàn Chi nhánh. Là một Chi nhánh trực thuộc hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam
nên công tác thù lao lao động tuân theo quy định của Ngân hàng. Qua quá trình
thực tập em thấy tại Chi nhánh đã triển khai được một số hoạt động thù lao lao
động, nhìn chung công tác này đã được thực hiện khá tốt. Song vẫn còn một số bất
cập và chưa hợp lý.
Như vậy, cần thiết phải xem xét các hoạt động thù lao lao động của Chi nhánh
có hợp lý hay không? Và làm cách nào để hoàn thiện công tác này? Nhận thấy tính
cấp thiết của đề tài với Chi nhánh nói riêng và với Ngân hàng Thương mại cổ phần

nói chung trong việc hoàn thiện các hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân hàng
và cũng muốn góp một phần nhỏ bé của mình vào sự hoàn thiện công tác thù lao lao
động của Chi nhánh nên em quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện
công tác thù lao lao động tại NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh” làm đề tài
nghiên cứu cho chuyên đề thực tập của mình.
Để có thể hoàn thành được chuyên đề thực tập này, em xin chân thành cảm ơn
sự hướng dẫn tận tình của Thầy Trần Việt Lâm đã giúp đỡ em trong suốt thời gian
qua và em cũng xin chân thành cảm ơn tập thể các cô chú, anh chị làm việc tại
SVTH: Trần Thị Nhung QTKD Tổng Hợp
5
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn
thành chuyên đề thực tập này.
Chuyên đề gồm có ba chương:
Chương 1 Giới thiệu khái quát về NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh
Chương 2 Thực trạng công tác thù lao lao động tại NHNo&PTNT Chi nhánh
Tam Trinh
Chương 3 Một số giải pháp hoàn thiện công tác thù lao lao động tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh.

Chương 1 Giới thiệu khái quát về NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh
1.1.1 Lịch sử ra đời NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị định số
53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc
thành lập các Ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông
nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
SVTH: Trần Thị Nhung QTKD Tổng Hợp
6
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm

Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân
hàng Nhà nước: tất cả các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín dụng
Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Trung Ương được hình thành trên cơ sở tiếp
nhận Vụ Tín dụng Nông nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của Vụ Tín
dụng Thương nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và một số đơn
vị.
Từ khi mới thành lập Ngân hàng mang tên là Ngân hàng Phát triển Nông
nghiệp Việt Nam, năm 1996 Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam đổi tên là
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Tên tiếng Anh là: VIETNAMBANK FOR AGRICULTURE AND RURAL
DEVELOPMENT
Tên viết tắt: AGRIBANK
Lô gô:

Trụ sở chính: 02 Láng Hạ - Ba Đình – Hà Nội
Webside: www.agribank.com.vn
Hiện nay AGRIBANK có trên hơn 2.300 Chi nhánh trực thuộc cùng với hàng
ngàn cán bộ nhân viên đang từng bước phát triển và mở rộng hoạt động của Ngân
hàng trên toàn quốc, đưa AGRIBANK trở thành một doanh nghiệp chủ lực của nền
kinh tế cũng và AGRIBANK đã đạt được rất rất nhiều thành công, trở thành 1 trong
10 thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Chi nhánh Tam Trinh được
thành lập ngày 10/11/1999 theo quyết định số 880/QĐ/NHNo-02 của Tổng giám
đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Năm 1999, Chi nhánh được tách ra từ Chi nhánh cấp
I của NHNo&PTNT Hà Nội và trở thành Chi nhánh cấp II. Trong suốt thời gian
phát triển, Chi nhánh đã trở thành Chi nhánh cấp I của hệ thống NHNo&PTNT Việt
Nam vào năm 2008. Chi nhánh có con dấu riêng, được tổ chức và hoạt động theo
điều lệ, quy chế hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam.
SVTH: Trần Thị Nhung QTKD Tổng Hợp

7
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
Tên tiếng Việt: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh
Tam Trinh
Tên tiếng Anh: VIETNAMBANK FOR AGRICULTURE AND RURAL
DEVELOPMENT TAM TRINH BRANCH
Tên viết tắt: AGRIBANK TAM TRINH
Địa chỉ: số 409 Tam Trinh – Quận Hoàng Mai – Hà Nội
Điện thoại: 04 3634 2673
Fax: 04 3634 2272
Email:
Swift: VBAAVNVX430
Người đại diện: Ông Trần Lê Lai
1.1.2 Các giai đoạn phát triển của NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh
NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh thành lập ngày 10/11/1999, trải qua
hơn một thập kỷ, Chi nhánh đã có 3 giai đoạn phát triển sau:
- Giai đoạn từ năm 1999 đến năm 2002
Trong giai đoạn từ năm 1999 đến năm 2002, đây là giai đoạn có thể nói là
xuất phát của Chi nhánh. Trong thời gian này, Chi nhánh là Chi nhánh cấp II hạng
II, trực thuộc Chi nhánh cấp I là NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Nội.
Với đội ngũ cán bộ còn non trẻ, Chi nhánh đã từng bước xây dựng và cơ cấu
lại toàn bộ bộ máy quản trị cũng như hệ thống hoạt động kinh doanh của mình. Từ
năm 1999 với cơ cấu bộ máy còn đơn giản với một phòng dịch vụ cùng với hệ
thống các phòng chức năng thì tới cuối năm 2002, Chi nhánh đã được bổ nhiệm
Ban Giám đốc đầy đủ năng lực trực tiếp lãnh đạo Chi nhánh.
- Giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2006
Đây là giai đoạn hoàn thiện cả về cở sở vật chất cũng như bộ máy hoạt động
của toàn Chi nhánh. Trong giai đoạn này, với sự nỗ lực không mệt mỏi của cán bộ
nhân viên trong Chi nhánh, Chi nhánh đã đạt được rất nhiều thành quả trong hoạt
động kinh doanh.

Ngoài ra, năm 2005 Chi nhánh cũng được NHNo&PTNT Việt Nam đầu tư
trang thiết bị và mở rộng thêm các phòng chức năng, bao gồm: phòng kinh doanh
SVTH: Trần Thị Nhung QTKD Tổng Hợp
8
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
ngoại hối, phòng kế toán ngân quỹ, phòng kế hoạch kinh doanh. Như vậy, có thể
thấy sự phát triển nhanh chóng của Chi nhánh trong việc hoàn thiện về mặt tổ chức.
Tháng 6 năm 2006, Chi nhánh đã mở thêm một phòng giao dịch trực thuộc:
Phòng giao dịch Hàn Thuyên, địa chỉ: số 9 Hàn Thuyên – Quận Hai Bà Trưng – Hà
Nội. Đây chính là một minh chứng cho sự lớn mạnh của Chi nhánh.
Cùng với sự cải thiện về mặt tổ chức cũng như vật chất, đội ngũ lao động
cũng được tăng lên cả về số lượng cũng như trình độ nghiệp vụ.
Và năm 2006, Chi nhánh đã được nâng cấp lên thành Chi nhánh cấp II loại I.
- Giai đoạn từ năm 2007 đến nay
Từ năm 2007 cho tới nay, Chi nhánh không ngừng phát triển đi lên. Xuất
phát điểm từ một Chi nhánh non trẻ, xong với sự nhiệt huyết của cán bộ nhân viên,
cho tới nay, sau gần 10 năm thành lập với sự cố gắng và nỗ lực của tập thể cán bộ
công nhân viên, ngày 29/02/2008 Chi nhánh được nâng cấp thành Chi nhánh cấp I
trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Cùng với những nỗ lực của toàn bộ Chi nhánh và được sự quan tâm chỉ đạo
của cấp trên, Chi nhánh đã nhanh chóng trở thành một trong những Chi nhánh phát
triển, giữa vai trò chủ lực trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.
Vào tháng 7 năm 2009, Chi nhánh đã đánh dấu một bước phát triển mới khi
ra mắt phòng giao dịch thứ 2: Phòng giao dịch Hoàng Văn Thụ, địa chỉ: Ô 62, Lô 7
– Đền Lừ II – Quận Hoàng Mai – Hà Nội. Như vậy đã nâng tổng số phòng giao
dịch lên 2, đây là một thành công lớn của Chi nhánh trên chặng đường phát triển.
Ngoài công cuộc nỗ lực trong công tác xây dựng và hoàn thiện bộ máy tổ
chức, Chi nhánh cũng không ngừng hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ một cách hoàn
hảo để có thể phục vụ tốt nhất cho khách hàng. Đến năm 2010, Ngân hàng đã hoàn
thiện hệ thống cung cấp dịch vụ tới khách hàng với đầy đủ các loại hình dịch vụ

hiện đại, tiện ích cho khách hàng, như: dịch vụ cho vay, bảo lãnh, tài khoản, mobile
bankinh, internet banking… Việc nâng cao chất lượng sản phẩm luôn được đảm bảo
tới khách hàng.
Với sologan: “mang phồn thịnh đến với khách hàng”, NHNo&PTNT Việt
Nam nói chung và NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh nói riêng luôn hết mình
phục vụ khách hàng và hiện nay thương hiệu AGRIBANK là một trong 10 thương
hiệu được người tiêu dùng yêu thích nhất và AGRIBANK trở thành 1 trong số
Ngân hàng được người tiêu dùng tin tưởng nhất toàn quốc.
SVTH: Trần Thị Nhung QTKD Tổng Hợp
9
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh
- Huy động vốn:
Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng
khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền
gửi khác trong và ngoài nước bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá trị
khác để huy động vốn các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định
của NHNo&PTNT Việt Nam.
Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của chính phủ, chính
quyền địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước theo quy
định.
Được phép vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng khác hoạt động tại
Việt Nam và nước ngoài khi được cho phép.
- Cho vay:
Cho vay ngắn hạn với các tổ chức kinh tế và cá nhân nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và dịch vụ, đời sống.
Cho vay trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân
nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
- Kinh doanh ngoại hối:

Huy động vốn và cho vay, mua, bán ngoại tệ, bảo lãnh, tái bảo lãnh,
chiết khấu, tái chiết khấu, bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính
sách quản lý ngoại hối của chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và NHNo&PTNT Việt
Nam.
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
Cung ứng các phương tiện thanh toán.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ và phát triển tiền mặt cho khách
hàng.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định.
- Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác:
Thu, phát tiền mặt, máy rút tiền tự động, phát hành thẻ ghi nợ, thẻ tín
dụng, thẻ trả lương qua tài khoản, nhận ủy thác, ủy quyền
- Tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng.
SVTH: Trần Thị Nhung QTKD Tổng Hợp
10
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
- Bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo
đảm chất lượng sản phẩm cho các tổ chức trong nước theo quy định.
- Thực hiện công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương, thi đua,
khen thưởng theo phân cấp, ủy quyền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.2 Các đặc điểm chủ yếu của NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh
1.2.1 Cơ cấu tổ chức
1.2.1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh hoạt động theo luật tổ chức tín dụng, có
tư cách pháp nhân, hoạt động của nó được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức
năng, như sau:
SVTH: Trần Thị Nhung QTKD Tổng Hợp
NHNo&PTNT Việt Nam
NHNo&PTNT Tam Trinh

Ban Giám Đốc
Phòng kế
hoạch và
kinh
doanh
Phòng
kinh
doanh
ngoại
hối
Phòng
hành
chính
nhân sự
Phòng dịch
vụ và
marketing
Phòng
kế toán
và ngân
quỹ
Phòng
kiểm tra
và kiểm
soát nội bộ
Phòng giao dịch số 2
Phòng giao dịch số 1
11
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
Ghi chú: quan hệ trực tuyến

quan hệ chức năng

1.2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
- Ban Giám đốc
+ Giám đốc: Ông Trần Lê Lai
Xây dựng chính lược, mục tiêu phương hướng kế hoạch kinh doanh của Chi
nhánh theo từng thời kỳ từng năm phù hợp với chiến lược phát triển, phương hướng
nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và thực tế tại địa
phương.
Trình Ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam: việc sửa đổi bổ sung nhiệm vụ
cho Chi nhánh; Về cơ cấu tổ chức, bộ máy điều hành của Chi nhánh; việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, nâng lương các cán bộ ; Phê chuẩn kế hoạch luân
chuyển, quy hoạch chức vụ; việc mở, giải thể chia, tách… phòng giao dịch; Phương
án hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, báo cáo tổng hợp, báo cáo tài chính; Việc
thay đổi trụ sở, tên gọi, việc cử cán bộ học tập, khảo sát trong nước và ngoài nước.
Là người đại diện cho Chi nhánh về quản lý, sử dụng lao động: bố trí, phân
công, nhận xét, đánh giá, thang lương
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng Quản trị giao.
+ Phó giám đốc:
Bà Nguyễn Thị Thu Quế
Bà Phùng Thị Mai
Giúp Giám đốc chỉ đạo điều hành một số nghiệp vụ do Giám đốc phân công
phụ trách và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về các quyết định của
mình.
Thay mặt Giám đốc điều hành công việc khi Giám đốc ủy quyền.
Bàn bạc và tham gia ý kiến với Giám đốc trong việc thực hiện các nghiệp vụ
của Chi nhánh theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng.
- Phòng kế hoạch và kinh doanh
Trực tiếp quản lý cân đối bảo đảm các cơ cấu về kỳ hạn, loại tiền tệ, loại
tiền gửi và quản lý các hệ số an toàn theo quy định. Tham mưu cho Giám đốc Chi

nhánh điều hành nguốn vốn và chịu trách nhiệm đề xuất chiến lược khách hàng,
chiến lược huy động vốn tại địa phương và giải pháp phát triển nguồn vốn.
SVTH: Trần Thị Nhung QTKD Tổng Hợp
12
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm, quý trình NHNo&PTNT Việt
Nam.
Phối hợp với các phòng ban khác để thực hiện nhiệm vụ. Điều chỉnh kế
hoạch kinh doanh trên cơ sở tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của
NHNo&PTNT Việt Nam.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Giám đốc giao.
- Phòng kinh doanh ngoại hối
Tham mưu, đề xuất cho Ban Giám đốc trong việc chỉ đạo các hoạt động
nghiệp vụ kinh doanh Ngoại tệ, thanh toán Quốc tế và các hoạt động dịch vụ khác
có liên quan tới Ngoại tệ.
Thực hiện công tác thanh toán qua mạng SWIFT NHNo&PTNT Việt Nam.
Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh Ngoại tệ như: Mua bán Ngoại tệ với sở
quản lý vốn; Tổ chức kinh tế, khách hàng cá nhân; Mua bán Ngoại tệ của các tổ
chức tín dụng khác; Niêm yết tỷ giá các loại Ngoại tệ hàng ngày.
Thực hiện các nghiệp vụ khác do Ban Giám đốc giao.
- Phòng hành chính nhân sự
Xây dựng chương trình hoạt động công tác hàng tháng, quý của Chi nhánh
và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám
đốc Chi nhánh phê duyệt.
Tư vấn về các điều trong luật lao động về xử lý các trường hợp vi phạm.
Trực tiếp quản lý con dấu của Chi nhánh, thực hiện công tác văn thư, lễ
tân…
Đầu mối chăm lo đời sống vật chất, văn hóa tinh thần và thăm hỏi ốm
đau, hiếu hỷ của cán bộ nhân viên.
Đề xuất, hoàn thiện công tác quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều

động, luân chuyển, nghỉ hưu, nhận xét, đánh giá cán bộ, đề xuất cử CBCNV đi công
tác, học tập trong và ngoài nước.
Hướng dẫn thực hiện chính sách, cán bộ liên quan đến người lao động
theo luật lao động, các văn bản của Nhà Nước.
Thực hiện xét nâng bậc lương, khen thưởng, tổng hợp vào hồ sơ diễn biến
của cán bộ nhân viên.
Dự thảo hoàn thiện các quy định công tác thi đua khen thưởng thực hiện
thống nhất trong Chi nhánh.
- Phòng kế toán và ngân quỹ
SVTH: Trần Thị Nhung QTKD Tổng Hợp
13
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
Trực tiếp hạch toán kế toán, hoạch toán thống kê và thanh toán theo quy
định của Ngân hàng Nhà Nước, NHNo&PTNT Việt Nam.
Kết hợp với các phòng nghiệp vụ có liên quan xây dựng kế hoạch tài chính,
quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương trình NHNo&PTNT Việt
Nam phê duyệt.
Chủ trì và kết hợp với phòng hành chính, tổ kiểm tra, kiểm toán nội bộ và
các phòng ban có liên quan thực hiện, quyết toán, kiểm kê và thanh lý tài sản.
Thực hiện các nhiệm vụ báo cáo do Giám Đốc giao.
- Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
Xây dựng các chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình
công tác kiểm ta, kiểm soát của Ngân hàng.
Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán. Tổ chức thực
hiện kiểm tra, kiểm soát theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra, kiểm soát
của NHNo&PTNT Việt Nam và kế hoạch của Chi nhánh, kiểm soát nhằm bảo đảm
an toàn trong hoạt động kinh doanh tại Hội sở.
Giải quyết đơn thư, khiếu tố liên quan đến hoạt động của NHNo&PTNT Chi
nhánh Tam Trinh và các đơn vị trực thuộc trong phạm vi trực thuộc.
- Phòng dịch vụ và marketing

Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng (từ khâu xúc tiến,
tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ Ngân hàng của khách hàng, hướng dẫn thủ tục
giao dịch, mở tài khoản, gửi rút tiết kiệm, thanh toán chuyển tiền ) tiếp thị giới
thiệu sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng
về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng
của khách hàng.
Đề xuất tham mưu với Giám Đốc về: chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ
Ngân hàng mới, cải tiến quy trình giao dịch, phục vụ khách hàng, xây dựng kế
hoạch tiếp thị, thông tin tuyên truyền quảng bá, đặc biệt là các hoạt động Chi nhánh,
các dịch vụ, sản phẩm cung ứng trên thị trường.
Thực hiện các nhiệm vụ khác của Ban Giám đốc.
- Phòng giao dịch
Thực hiện các nhiệm vụ do bởi Chi nhánh giao.
Trực tiếp giao dịch với khách hàng, trực tiếp cung cấp các sản phẩm tới
khách hàng.
SVTH: Trần Thị Nhung QTKD Tổng Hợp
14
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
Tiếp xúc và thu thập các ý kiến phản hồi của khách hàng và trực tiếp giải
quyết các vấn đề liên quan tới khách hàng khi sử dụng dịch vụ.
Là nơi đưa ra, tư vấn các dịch vụ, sản phẩm, sự khuyến mại tới khách hàng.
1.2.2 Đặc điểm về đội ngũ lao động
1.2.2.1 Sự thay đổi về số lượng lao động
Năm 1999 là năm đầu tiên Chi nhánh đi vào hoạt động, cùng với thời gian và
sự phát triển không ngừng của mình, đội ngũ lao động của Chi nhánh được tăng lên
rõ rệt. Đặc biệt trong 4 năm gần đây thì số lượng lao động tăng lên đáng kể, cụ thể:
Bảng 1: Đội ngũ lao động của Chi nhánh giai đoạn 2007 - 2010
Đơn vị: người

Năm

Phòng
2007 2008 2009 2010
Ban giám đốc 3 3 3 3
Phòng kế hoạch
và kinh doanh
4 5 7 9
Phòng kinh
doanh ngoại hối
4 4 6 6
Phòng hành
chính nhân sự 3 7 9 10
Phòng kế toán và
ngân quỹ
9 11 20 23
Phòng kiểm tra
kiểm soát nội bộ
3 3 3 3
Phòng dịch vụ và
marketing
3 3 4 5
Phòng giao dịch 8 11 18 22
SVTH: Trần Thị Nhung QTKD Tổng Hợp
15
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
Bảo vệ, vệ sinh,
nhà bếp
4 4 6 6
Tổng 42 51 76 87
(Nguồn: phòng hành chính nhân sự)
Qua bảng số liệu trên ta thấy từ năm 2007 đến năm 2010, số lượng cán bộ

nhân viên của Chi nhánh không ngừng tăng lên, năm 2007 là 42 người nhưng tới
năm 2010, con số này là 87 người, tăng 45 người hay tăng 102,27%. Giai đoạn tăng
mạnh nhất là giai đoạn từ năm 2008 sang năm 2009 là tăng thêm 25 người, tại thời
điểm này là khi đất nước ta đã gia nhập WTO và sau 1 năm hoạt động, cần thấy nhu
cầu của dịch vụ tăng cao, vì vậy đội ngũ của Chi nhánh cũng phát triển theo xu
hướng đó.
1.2.2.2 Sự thay đổi về chất lượng lao động
Cùng với sự phát triển về số lượng thì chất lượng lao động cũng được nâng lên
nhanh chóng, cụ thể:
Bảng 2: Sự thay đổi về chất lượng lao động từ năm 2007 – 2010
Đơn vị: người

Năm
Trình độ
2007 2008 2009 2010
Trên đại học 5 8 10 16
Đại học 25 33 58 65
Cao đẳng 8 6 2 0
Trung cấp trở
xuống
4 4 6 6
(Phòng: hành chính nhân sự)
Qua bảng trên ta thấy: không chỉ có số lượng lao động được tăng lên mà chất
lượng lao động cũng tăng lên.
SVTH: Trần Thị Nhung QTKD Tổng Hợp
16
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
Thể hiện qua số lao động có trình độ trên đại học và đại học tăng, trình độ
cao đẳng cũng giảm và tới năm 2010 là không còn. Tất cả các cán bộ nhân viên
trong các văn phòng đều đạt trình độ từ đại học trở lên.

Trình độ từ trung cấp trở xuống rơi vào bộ phận bảo vệ, nhà bếp và lao công
trong doanh nghiệp.

1.2.3 Đặc điểm về cơ sở vật chất
Với tiêu chí phục vụ một cách tốt nhất cho khách hàng của NHNo&PTNT
Chi nhánh Tam Trinh thì cơ sở vật chất được Chi nhánh rất trú trọng đầu tư nhằm
tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Được xây dựng trên diện tích 1500 m
2
, toàn bộ khu làm việc của Chi nhánh
được xây dựng kiên cố trên một tòa nhà 3 tầng, có khu bãi đỗ xe rộng rãi cho cán bộ
nhân viên cũng như khách hàng.
Về các trang thiết bị của Chi nhánh cũng được đầu tư hết sức là đầy đủ, hiện
đại, trang trọng và đảm bảo hoạt động tốt, tính đến năm 2010 con số cụ thể như sau:

Bảng 3: Trang thiết bị của Chi nhánh năm 2010
Đơn vị: chiếc

Thiết bị
Phòng ban
Máy tính Điều hòa Máy fax Máy in
Bảng điện
tử
Ban giám đốc 4 4 3 3 1
Phòng kế hoạch
và kinh doanh
10 2 3 7 2
Phòng kinh
doanh ngoại hối
7 1 2 4 1

Phòng hành
chính nhân sự
10 2 2 2 1
Phòng kế toán
và ngân quỹ
30 7 20 23 4
Phòng kiểm tra
kiểm soát nội
4 1 1 1 1
SVTH: Trần Thị Nhung QTKD Tổng Hợp
17
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
bộ
Phòng dịch vụ
và marketing
9 6 6 4 3
Phòng giao
dịch
12 6 10 10 4
Phòng bảo vệ 1 1 0 0 0
Tổng 87 30 47 54 17
(Nguồn: phòng kế toán ngân quỹ)

Từ số liệu trên ta cũng có thể thấy được sự hiện đại của NHNo&PTNT Chi
nhánh Tam Trinh. Tính trên mỗi 1 cán bộ là 1 chiếc máy tính và tỷ lệ này cũng cao
ở các thiết bị khác. Hiện nay, với nhu cầu cao của thị trường cũng như đặc thù của
công việc thì các trang thiết bị ngày càng được nâng cấp cũng như bổ sung.
Ngoài ra, về phương tiện đi lại thì NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh đang
sở hữu 4 chiếc ô tô trong đó: 2 chiếc ô tô 4 chỗ, 1 chiếc ô tô 7 chỗ và 1 chiếc ô tô
chuyên dụng. Cùng với các trang thiết bị tại Chi nhánh thì hiện nay hệ thống

NHNo&PTNT Việt Nam có trên 1700 máy ATM trên toàn quốc, phục vụ khách
hàng mọi lúc mọi nơi trên toàn quốc, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch thẻ
một cách dễ dàng và thuận tiện, nó cũng tạo lên sự tín nhiệm của khách hàng đối
với NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh nói riêng và NHNo&PTNT Việt Nam nói
chung.
Cùng với mạng lưới máy ATM rộng khắp thì hệ thống máy POS là trên 2500
máy kết nối 16 Ngân hàng qua hệ thống Banknet và 27 Ngân hàng qua hệ thống
Smartlink rất thuận lợi cho khách hàng, sử dụng thẻ ATM để thanh toán tiền mua
hàng hóa, dịch vụ ăn uống, rút tiền mặt tại máy ATM với thời gian 24/24h.
Có thể thấy điều kiện cơ sở vật chất của NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh
là rất hiện đại, nó đạt tiêu chuẩn một Ngân hàng hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế, là
một trong những địa chỉ tin cậy dành cho khách hàng, với điều kiện như vậy Ngân
hàng cam kết có thể đem lại những sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
1.2.4 Đặc điểm về tình hình tài chính
Là một doanh nghiệp có đặc thù kinh doanh đặc biệt, với chức năng chính là
huy động vốn và cho vay, NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh luôn chú trọng tới
SVTH: Trần Thị Nhung QTKD Tổng Hợp
18
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
tình hình tài chính của mình và luôn phát triển tăng trưởng các chỉ tiêu về vốn nhằm
đảm bảo tài chính vững mạnh trong hoạt động kinh doanh. Cụ thể:

Bảng 4: Nguồn vốn của Chi nhánh giai đoạn 2007 – 2010
Đơn vị: tỷ VND
Năm
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 2010
- Tổng nguồn
vốn
700 790 900 1.179

Cơ cấu vồn theo loại tiền
+ nguồn vốn
VND
665 750 804 1.143
+ nguồn vốn
USD
35 40 96 36
Cơ cấu vốn theo nguồn
+ tiền gửi dân cư 100 140 165 229
+ nguồn vốn các
tổ chức kinh tế
600 650 735 950
(Phòng: phòng kế toán ngân quỹ)

Qua bảng trên ta thấy, nguồn vốn của NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh
tăng qua các năm. Năm 2007, tổng nguồn vốn là 700 tỷ nhưng tới năm 2010 đã tăng
lên 1.179 tỷ đồng. Nguồn vốn của Chi nhánh tăng đều và ổn định, mức tăng càng
ngày càng tăng, thể hiện sự ổn định tăng trưởng của hoạt động kinh doanh. Tốc độ
tăng trưởng được tăng dần, năm sau tăng cao hơn năm trước. Đây được coi là một
kết quả của quá trình làm việc lỗ lực của các cán bộ nhân viên trong Chi nhánh để
có thể đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định và tăng trưởng.
SVTH: Trần Thị Nhung QTKD Tổng Hợp
19
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
Mức tăng của năm 2010 là cao nhất, tăng 279 tỷ đồng tương ứng với 31%.
Tiếp theo là năm 2009 với 110 tỷ, tương ứng với 13,92%. Cuối cùng, là 12,86%
tương ứng với 90 tỷ là mức tăng trưởng của năm 2008.
Qua các con số trên, ta có thể thấy rõ được sức mạnh tài chính của
NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh đang dần dần được củng cố. Trong giai đoạn
từ năm 2007 đến năm 2010 là một trong những năm đầy biến động của nền kinh tế

thế giới cũng như Nước nhà, đặc biệt là việc Nước ta gia nhập tổ chức WTO và
cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008. Với sự ảnh hưởng to lớn như vậy, nó đã đặt ra
cho NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh có một thử thách to lớn để có thể vượt
qua được cơn khủng hoảng một cách thuận lợi. Qua các số liệu trên cũng có thể
thấy được một chiến lược đúng đắn của Ngân hàng trong tiến trình vượt qua bão táp
và sự vươn lên cùng với lỗ lực phi thường của các cán bộ nhân viên của
NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh để đạt được thành tựu như ngày nay.
1.2.5 Đặc điểm về khách hàng, thị trường và đối thủ cạnh tranh
1.2.5.1 Đặc điểm về khách hàng
Khách hàng của NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh rất đa dạng bao gồm các
cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng các loại hình dịch vụ của
Ngân hàng. Cụ thể:
Các cá nhân có nhu cầu gửi tiết kiệm, sử dụng thẻ ATM, sử dụng các dịch vụ
liên quan tới cho vay và vay vốn, các dịch vụ hỗ trợ tài chính, thanh toán, chuyển
khoản
Các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh, có nhu cầu sử dụng
các loại hình tín dụng, cầm cố, sử dụng thẻ, thu chi hộ
Các tổ chức khác có nhu cầu sử dụng các loại hình dịch vụ của Ngân hàng…
NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh
nói riêng là tổ chức trực thuộc Bộ Nông nghiệp Việt Nam vì vậy khách hàng lớn
của Ngân hàng chính là các hộ nông dân, các tổ chức nông nghiệp, hợp tác xã…
nhằm chung tay xây dựng vùng nông thôn mới tại các địa phương, góp phần phát
triển kinh tế tại địa phương đó.
1.2.5.2 Đặc điểm và thị trường
SVTH: Trần Thị Nhung QTKD Tổng Hợp
20
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
Nhận thức được thị trường là một vấn đề mà bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng cần quan tâm tới, trong những năm gần đây, khi mà nền kinh tế thế giới có
nhiều biến động, khi mà Việt Nam gia nhập WTO nó sẽ tạo điều kiện cho việc mở

rộng thị trường của doanh nghiệp tuy nhiên nó cũng góp phần tạo lên tính phức tạp
của thị trường của NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh.
Từ khi mới thành lập, thị trường của NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh hiện
chỉ phục vụ cho các đối tượng đóng trên địa bàn quận Hoàng Mai có nhu cầu sử
dụng các dịch vụ của Ngân hàng.
Hiện nay thị trường của Chi nhánh được mở rộng ra xung quanh quận Hoàng
Mai như: quận Hai Bà Trưng, quận Thanh Trì hệ thống các phòng giao dịch của
Ngân hàng được mở rộng ra 2 địa điểm nhằm phục vụ tốt nhất cho khách hàng có
nhu cầu:
Tại quận Hai Bà Trưng: phòng giao dịch Hàn Thuyên
Tại quận Hoàng Mai: phòng giao dịch Hoàng Văn Thụ
Tính tới thời điểm cuối năm 2010, thì thị trường của Ngân hàng mở rộng ra
toàn thành phố Hà Nội và lan ra các tỉnh lân cận.
Nhận xét về thị trường hiện nay của NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh thì
cũng như các doanh nghiệp khác đóng trên địa bàn Thành phố Hà nội, một trong 2
thành phố lớn của cả nước. Tại đây, nhu cầu về sử dụng các dịch vụ Ngân hàng là
rất lớn vì vậy đây cũng được coi là một thị trường rất lớn và khá tiềm năng cho việc
mở rộng thị trường cung cấp các sản phẩm Ngân hàng.
Hà Nội cũng là một thị trường tiềm năng, xong bên cạnh đó nó cũng có khá
nhiều rủi ro cũng như những khó khăn mà Chi nhánh cần chú trọng tới, đó là việc
cần nâng cao hơn nữa nghiệp vụ của các cán bộ nhân viên sao cho có thể thực hiện
tốt các chiến lược cho sự phát triển của Chi nhánh.
1.2.5.3 Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh
NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh là một trong những Chi nhánh của
NHNo&PTNT Việt Nam, là một trong những Ngân hàng lớn nhất Việt Nam với
tổng vốn điều lệ là 20.708 tỷ đồng (năm 2010). Tuy nhiên trên thị trường hiện nay,
NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh nói
riêng cũng phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh là các Ngân hàng thương mại,
các Ngân hàng cổ phần trên cả nước.
SVTH: Trần Thị Nhung QTKD Tổng Hợp

21
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
Đặc biệt kể tới các Ngân hàng chính sách, phát triển như:
- Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam với vốn điều lệ là 15.000 tỷ đồng
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam với vốn điều lệ là 5.000 tỷ đồng
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam với vốn điều lệ là 14.600 tỷ
đồng
- Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long với vốn điều lệ là
3.056 tỷ đồng
Ngoài ra, đối thủ cạnh tranh còn các Ngân hàng thương mại cổ phần khác
như: Ngân hàng Phương Đông, Á Châu, Đông Á, Đại Dương, An Bình, Gia Định,
Kỹ Thương Việt Nam, Hàng Hải, Phương Nam, Sài Gòn Các Ngân hàng 100%
vốn nước ngoài và các Ngân hàng liên doanh.
Ngoài những đối thủ là Ngân hàng, hiện nay trên thị trường Hà Nội một trong
những thị trường sôi động cũng như sầm uất của cả nước về lĩnh vực tài chính, kinh
tế thì các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tín dụng nói chung và
NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh nói riêng đang phải đối mặt với nạn tín dụng
đen đã và đang tồn tại trên thị trường.
Các đối thủ hoạt động trong lĩnh vực này luôn có các cách thức tiếp cận
khách hàng rất đặc biệt và từ đó NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh cần có những
phương án hoạt động riêng nhằm tạo ra sự khác biệt với những tổ chức khác để tạo
ra sự thành công như ngày nay.

1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh
giai đoạn từ năm 2007 - 2010.
1.3.1 Kết quả về sản phẩm dịch vụ
Trong những năm qua, NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh đã mang đến
cho khách hàng rất nhiều các sản phẩm dịch vụ của một Ngân hàng hiện đại, bao
gồm:
- Dịch vụ thẻ

- Dịch vụ tài khoản
- Dịch vụ cho vay: Chi nhánh hiện nay cung cấp rất đa dạng các loại hình cho
vay như:
Cho vay tiêu dùng
Cho vay hộ sản xuất, cho vay doanh nghiệp
SVTH: Trần Thị Nhung QTKD Tổng Hợp
22
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn
Cho vay sản xuất kinh doanh, dịch vụ
Cho đầu tư xây dựng cơ bản
Cho vay thấu chi thẻ ghi nợ
Cho vay tín dụng quốc tế
Cho vay hỗ trợ du học
Cho vay cầm có bằng giấy tờ có giá
Cho vay mua phương tiện đi lại
Cho vay người lao động có thời hạn ở nước ngoài
Cho vay chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu
Cho vay hợp đồng tài trợ…
Với các dịch vụ đa dạng và phong phú trên thì nó sẽ tạo rất nhều cho
các cá nhân cũng như tổ chức, các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận nguồn
vốn vay, sự đa dạng đó sẽ tạo ra cơ hội cho rất nhiều người để họ có thể thực
hiện mục tiêu của mình.
- Dịch vụ chuyển tiền
- Dịch vụ bảo lãnh: bao gồm
Bảo lãnh vốn vay
Bảo lãnh dự thầu
Bảo lãnh đối ứng
Đồng bảo lãnh
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng

Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm
Bảo lãnh hoàn trả tiền tiền ứng trước
Bảo lãnh khác.
- Dịch vụ kế toán ngân quỹ:
Dịch vụ thu chi tiền mặt tại đơn vị
Dịch vụ thu đổi ngoại tệ
Dịch vụ séc: cung ứng, thanh toán, nhờ thu séc trong nước
Dịch vụ chứng minh tài chính
Dịch vụ cấp giấy phép mang ngoại tệ
Dịch vụ thu hộ, chi hộ
Dịch vụ giữ hộ giấy tờ có giá
Dịch vụ kiểm đếm hộ tiền mặt
SVTH: Trần Thị Nhung QTKD Tổng Hợp
23
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
Dịch vụ bảo hiểm
Dịch vụ kiểm tra ngoại tệ và các nhu cầu khác về hoạt động kế toán
ngân quỹ.
- Dịch vụ thanh toán quốc tế
- Dịch vụ tiền gửi tiết kiệm
- Dịch vụ Phone Banking
- Dịch vụ Mobile Banking
- Dịch vụ Internet Banking
Kết quả cụ thể:
Bảng 5: Kết quả cung cấp sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh giai đoạn
2007 - 2010
Đơn vị: tỷ VND
Năm
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 2010

Dịch vụ chuyển tiền
- Doanh số chuyển
tiền trong nước
4.500 5.200 7.000 11.000
Dịch vụ bảo lãnh
- Doanh số bảo lãnh 29 37 44,29 62
Thanh toán quốc tế
- Doanh số thanh toán
quốc tế (triệu USD)
8 13,33 20 40
Kinh doanh ngoại tệ
- Đồng USD (triệu
USD)
12 16 20 30
- Đồng JPY (triệu
JPY)
28 30 50 90
- Đồng EUR (triệu
EUR)
1 1 1,8 2
- Đồng CNY (triệu
CNY)
1 1,8 2,4 3
Kinh doanh thẻ
SVTH: Trần Thị Nhung QTKD Tổng Hợp
24
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
- Số thẻ phát hành 790 950 1.000 1.600
Mobile banking
- Số khách hàng sử

dụng
0 0 900 1.500
Kế toán ngân quỹ
- Thanh toán đi
+ số món
+doanh số
7.000
3.900
8.900
4.400
10.000
5.000
20.000
10.000
- Thanh toán đến
+ số món
+ doanh số
9.000
2.600
11.000
3.200
16.500
4.000
23.000
8.000
Thu chi tiền mặt
- Doanh số thu tiền
mặt
1.200 1.450 1.780 2.000
- Doanh số chi tiền

mặt
980 1.000 1.300 1.410
(Nguồn: phòng kế toán ngân quỹ)
Qua bảng trên ta thấy nhìn chung kết quả cả về số lượng lẫn giá trị của
các dịch vụ đều tăng trưởng qua các năm. Năm 2010 là năm có mức tăng trưởng
cao nhất với tỷ lệ tăng trưởng cao trung bình là trên 50%, đây thể hiện sự tăng
trưởng vè giá trị cũng như chất lượng sản phẩm ngày càng tăng cao, khách hàng
ngày càng sử dụng dịch vụ của Ngân hàng. Việc tăng đều qua các năm thể hiện sự
phát triển bền vững và ổn định của lĩnh vực cung cấp dịch vụ.
Với khẩu hiệu: mang phồn thịnh đến với khách hàng, NHNo&PTNT
Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh nói riêng luôn cố
gắng đem lại mọi tiện ích tốt nhất cho quý khách hàng với phương châm phục vụ
tận tình. Đến nay, Chi nhánh đã cung cấp cho hàng triệu khách hàng các dịch vụ
của Ngân hàng.
1.3.2 Kết quả về thị trường
Trong những năm vừa qua, trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm
2008, và sự kiện Việt Nam gia nhập WTO thì đã ảnh hưởng không nhỏ tới thị
trường của NHNo&PTNT Chi nhánh Tam Trinh.
SVTH: Trần Thị Nhung QTKD Tổng Hợp
25

×