Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đông Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.5 KB, 114 trang )

LỜI MỞ ĐẦU.
Trong giai đoạn hiện nay, đất nước đang trong quá trình công nghiệp hóa-hiện đại
hóa, nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang đứng trước những khó
khăn của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới bắt đầu từ cuối năm 2008, với tất cả những
nỗ lực nhằm vực lại nền kinh tế đất nước và thực hiện những mục tiêu-kế hoạch đã đề
ra, thì một trong những yêu cầu cấp bách đối với các dự án đầu tư của nước ta, đặc biệt
là trong giai đoạn hiện nay, là phải đảm bảo chất lượng và hiệu quả của các dự án, tránh
những dự án đầu tư kém hiệu quả, thiếu tính thực tế để lại những tổn thất và làm giảm sự
phát triển của nền kinh tế đất nước. Đây là những vấn đề vốn đã tốn nhiều thời gian,
công sức và giấy bút của rất nhiều những nhà hoạch định chính sách kinh tế nhằm giải
quyết một thực tế vốn tồn tại rất lâu và bế tắc trong phương án giải quyết của nước ta:
chất lượng dự án đầu tư ở nước ta?
Đứng trước những khó khăn đó, một trong những giải pháp có thể khắc phục
chính là tác động ngay từ đầu vào những quyết định cho vay vốn của các ngân hàng, nếu
quá trình thẩm định ra quyết định của các ngân hàng chính xác, đảm bảo yêu cầu và chất
lượng ngay từ đầu thì sẽ là một sự bảo đảm cho chất lượng dự án đầu tư được thực hiện
sau này. Với vai trò điều hòa cho sự phát triển của nền kinh tế, các ngân hàng cũng luôn
nỗ lực trong quá trình hoạt động nhằm củng cố và hoàn thiện dần công tác thẩm định dự
án đầu tư, nhưng quá trình này luôn khó khăn và muốn thực hiện được cũng cần có sự
hỗ trợ và giúp sức của nhiều tổ chức và thành phần của nền kinh tế.
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Đông Đô mới đi vào hoạt
động được 5 năm những đã thu được những thành tựu nhất định. Bên cạnh đó, Chi
nhánh cũng vẫn còn những vấn đề cần phải khắc phục ngay đê nâng cao chất lượng thẩm
định dự án nói chung và khía cạnh tài chính dự án nói riêng, qua dó nâng cao hiệu quả
hoạt động của Chi nhánh.
NguyÔn V¨n §øc Líp : §T47D
Chính vì lý do đó mà tôi đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm
định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Đông Đô” để làm chuyên đề tốt nghiệp.
Kết cấu của đề tài gồm hai phần:
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng


Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đông Đô.
Chương II: Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án
đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đông Đô.
Đề tài nghiên cứu có thể còn nhiều thiếu sót, kính mong được sự xem xét và đóng
góp ý kiến của các thầy cô để đề tài thêm hoàn thiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo, Thạc sỹ Đinh Đào Ánh Thủy,
các thầy cô trong khoa Đầu tư trường ĐH KTQD, và những cán bộ của phòng Quan hệ
khách hàng 1- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô và đặc biệc là chị Cao Thị Dũng
cán bộ phòng Quan hệ khách hàng 1 đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
NguyÔn V¨n §øc Líp : §T47D
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ
ÁN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI
NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
1.1. Vài nét về Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Đông Đô.
1.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam chi nhánh Đông Đô.
Chi nhánh BIDV Đông Đô thành lập trên cơ sở nâng cấp phòng giao dịch số 2 có
trụ sở tại tòa nhà 14 Láng Hạ, là một trong 105 chi nhánh của BIDV trên toàn quốc và 1
trong 15 chi nhánh của BIDV hoạt động trên địa bàn Thủ đô Hà Nội. Chi nhánh đi vào
hoạt động từ ngày 31/07/2004 theo QĐ số 191/QĐ – HĐQT ngày 05/07/2004 của Hội
đồng quản trị BIDV Việt Nam, chi nhánh được ghi nhận là một trong những chi nhánh
tiên phong đi đầu trong hệ thống BIDV chú trọng triển khai nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ,
lấy phát triển dịch vụ và đem lại tiện ích cho khách hàng làm nền tảng, hoạt động theo
mô hình giao dịch một cửa với quy trình ngân hàng hiện đại và công nghệ tiên tiến theo
đúng dự án hiện đại hóa Ngân hàng của Việt Nam hiện nay.
1.1.2.Thành tựu tiêu biểu sau 5 năm đi vào hoạt động
Việc thành lập chi nhánh Đông Đô phù hợp với tiến trình thực hiện chương trình cơ
cấu lại, gắn liền với đổi mới toàn diện và phát triển vững chắc với nhịp độ tăng trưởng
cao, phát huy truyền thống phục vụ đầu tư phát triển, đa dạng hóa khách hàng thuộc mọi
thành phần kinh tế, phát triển nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, nâng

cao hiệu quả an toàn hệ thống theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hội nhập,
làm nòng cốt cho việc xây dựng BIDV trở thành tập đoàn tài chính đa năng, vững mạnh
và hội nhập quốc tế.
Những ngày đầu mới thành lập, chi nhánh phải đối mặt với rất nhiều những khó
khăn như trên địa bàn chi nhánh hoạt động đã có hơn 10 tổ chức tín dụng lớn, lượng
khách hàng còn hạn chế, cán bộ nhân viên trẻ thiếu kinh nghiệm. Tuy nhiên, chỉ sau 2
năm đi vào hoạt động, với sự cố gắng của ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên chi nhánh,
NguyÔn V¨n §øc Líp : §T47D
chi nhánh đã nhanh chóng trở thành một trong những đơn vị hoạt động kinh doanh hiệu
quả tiêu biểu của hệ thống, làm tấm gương cho các chi nhánh bạn học hỏi. Cụ thể năm
2005 chi nhánh đã được BIDV Việt Nam khen thưởng và là một trong 10 chi nhánh
đứng đầu toàn hệ thống trong công tác huy động vốn. Tiếp đà phát triển, tính riêng 6
tháng đầu năm 2006, lượng vốn huy động của chi nhánh đạt gần 1.690 tỷ đồng, dư nợ
đạt gần 1.100 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn chỉ là dưới 1%, không có nợ xấu, thu dịch vụ đạt
80% so với cả năm 2005. Để có những kết quả đó đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng đáng ghi
nhận của ban lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên toàn hệ thống.
1.1.3.Bộ máy tổ chức của chi nhánh Đông Đô
Mô hình tổ chức của chi nhánh BIDV Đông Đô được xây dựng theo mô hình hiện
đại hóa ngân hàng, theo hướng đổi mới và tiên tiến, phù hợp với quy mô và đặc điểm
hoạt động của chi nhánh.
NguyÔn V¨n §øc Líp : §T47D
NguyÔn V¨n §øc Líp : §T47D
GIÁM ĐỐC
Phó Giám Đốc
1
Phòng kế hoạch
tổng hợp
Phó Giám Đốc
2
Phòng quản lý

ro
PhóGiám Đốc 3
TCKT Điện
toán
TCHC
QH
khách
hàng 1
QH
khách
hàng 2
Phòng
giao dịch
1, 2, 4, 5
Các
QTK và
ĐGD
Dịch vụ
Khách
hàng
Dịch vụ

QLKD
Phòng
TTQT
Quản trị
tín dụng
Điều hành hoạt động của chi nhánh là giám đốc chi nhánh, giám đốc chi
nhánh trực tiếp điều hành 2 phòng là phòng kế hoạch tổng hợp và phòng quản lý rủi
ro. Giám đốc là đại diện theo pháp luật của Chi nhánh, là người chịu trách nhiệm

trước Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc của BIDV và pháp luật vể việc điều hành
hoạt động theo nhiệm vụ và quyền hạn. Giúp viêc cho giám đốc Chi nhánh là 3 phó
giám đốc, hoạt động theo sự phân công ủy quyền của giám đốc Chi nhánh và theo
quy định.
Các phó giám đốc: là người giúp việc giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh
vực hoạt động của Chi nhánh theo phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước
giám đốc về nhiệm vụ được giám đốc phân công.
Hệ thống các phòng ban của chi nhánh được tổ chức thành 3 khối:
Khối trực tiếp kinh doanh, gồm: 1. Phòng Dịch vụ khách hàng
2. Phòng Quản trị tín dụng
3. Phòng Thanh toán quốc tê
4. Các phòng giao dịch 1, 2, 4, 5
5. Các quỹ tiết kiệm và điểm giao dịch
Khối hỗ trợ kinh doanh, gồm: 6. Tổ điện toán
7. Phòng Kế hoạch tổng hợp
8. Phòng Quản lý rủi ro
9. Phòng Quan hệ khách hàng 1
10. Phòng Quan hệ khách hàng 2
Khối quản lý nội bộ, gồm: 11. Phòng Tài chính kế toán
12. Phòng Tổ chức hành chính
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban được quy định như sau:
* Khối trực tiếp kinh doanh:
NguyÔn V¨n §øc Líp : §T47D
- Phòng dịch vụ khách hàng có chức năng và nhiệm vụ chính là trực tiếp quản lý
tài khoản và giao dịch với khách hàng; thực hiện công tác phòng chống rửa tiền; phát
hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống
khẩn cấp; chịu trách nhiệm: Kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các
chứng từ giao dịch; thực hiện đúng các quy định, quy trình nghiệp vụ, thẩm quyền và
các yêu cầu về bảo mật trong mọi hoạt động giao dịch với khách hàng; và thực hiện
một vài nhiệm vụ khác.

- Phòng Quản trị tín dụng: Thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh
đối với khách hàng; tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của
các phòng quan hệ khách hàng; gửi kết quả cho phòng Quản lý rủi ro để thực hiện rà
soát, trình cấp có thẩm quyền quyết định; chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong
tác nghiệp của phòng. Giám sát khách hàng tuân thủ các điều khoản của hợp đồng tín
dụng; và một vài nhiệm vụ khác.
- Phòng thanh toán quốc tế: Thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương
mại với khách hàng; phối hợp với các phòng liên quan để tiếp thị, tiếp cận phát triển
khách hàng, giới thiệu và bán các sản phẩm về tài trợ thương mại. Theo dõi, đánh giá
việc sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại, đề xuất cải tiến nâng cao chất lượng
sản phẩm, dịch vụ. Tiếp thu tìm hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng, trước
hết là các nghiệp vụ liên quan đến nghiệp vụ đối ngoại. Tiếp nhận các ý kiến phản
hồi từ khách hàng và đề xuất cách giải quyết, tư vấn cho khách hàng về các giao dịch
đối ngoại, hợp đồng thương mại quốc tế, …; chịu trách nhiệm về việc phát triển và
nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của Chi nhánh, về tính chính xác,
đúng đắn, đảm bảo an toàn tiền vốn tài sản của Chi nhánh/ BIDV và của khách hàng
trong các giao dịch kinh doanh đối ngoại; và một vài nhiệm vụ khác.
- Các phòng giao dịch 1,2,4,5. ( Phòng giao dịch 3 chuyển sang chi nhánh bạn).
Các Phòng giao dịch do giám đốc chi nhánh quyết định thành lập sau khi có sự
chấp thuận bằng văn bản của BIDV. Có các chức năng và nhiệm vụ cụ thể sau : Trực
tiếp giao dịch với khách hàng ( nhận tiền gửi, cho vay, chuyển tiền, làm thẻ ,…); thực
NguyÔn V¨n §øc Líp : §T47D
hiện nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trung hạn và các nghiệp vụ bảo lãnh đối với các tổ
chức kinh tế, cá nhân; thực hiện các nghiệp vụ khác do giám đốc giao.
- Các quỹ tiết kiệm và điểm giao dịch:
Các Qũy tiết kiệm do giám đốc chi nhánh quyết định thành lập. Về cơ bản,
các quỹ tiết kiệm có nhiều chức năng và nhiệm vụ giống với các Phòng giao dịch.
Tuy nhiên, các quỹ tiết kiệm có thêm một vài nhiệm vụ khác như: Chiết khấu các
giấy tờ có giá ngắn hạn do BIDV ủy quyền/phân cấp cho chính Qũy tiết kiệm đó phát
hành; Cung cấp các dịch vụ ngân hàng: Thực hiện chuyển tiền trong nước và chi trả

kiều hối.
* Chức năng và nhiệm vụ của khối hỗ trợ kinh doanh.
- Tổ điện toán: trực tiếp thực hiện theo đúng thẩm quyền, đúng quy định, quy
trình công nghệ thông tin tại Chi nhánh; hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ, kiểm tra các
phòng, các đơn vị trực thuộc chi nhánh, các cán bộ trực tiếp sử dụng để vận hành
thành thạo, đúng thẩm quyền, chấp hành quy định và quy trình của BIDV trong lĩnh
vực công nghệ thông tin. Hỗ trợ các khách hàng lớn sử dụng các dịch vụ có tiện ích
và ứng dụng công nghệ cao.
- Phòng Kế hoạch – Tổng hợp:
+ Công tác kế hoạch - tổng hợp: thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch
- tổng hợp; tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh; tổ chức
triển khai và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh; giúp việc Giám đốc
quản lý, đánh giá tổng thể hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
+ Công tác nguồn vốn: đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn;
chính sách biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn và các biện pháp giảm chi
phí vốn; trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với khách hàng theo quy
định và trình Giám đốc chi nhánh giao hạn mức mua bán ngoại tệ cho các phòng
có liên quan; giới thiệu các sản phẩm huy động vốn, sản phẩm kinh doanh tiền tệ
với khách hàng.
NguyÔn V¨n §øc Líp : §T47D
- Phòng quản lý rủi ro: Do giám đốc chi nhánh trực tiếp quản lý và điều hành.
Có các chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Công tác quản lý tín dụng: Tham mưu, đề xuất chính sách, biện pháp phát
triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng; quản lý, giám sát, phân tích, đánh
giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của chi nhánh; duy trì và áp dụng hệ
thống đánh giá, xếp hạng tín dụng vào việc quản lý danh mục; đầu mối nghiên cứu,
đề xuất trình lãnh đạo phê duyệt hạn mức, điều chỉnh hạn mức, cơ cấu, giới hạn tín
dụng cho từng ngành, từng nhóm và từng khách hàng. Kiểm tra việc thực hiện giới
hạn tín dụng của các Phòng liên quan và đề xuất xử lý nếu có vi phạm; giám sát việc
phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro; thu thập, quản lý thông tin về tín dụng, thực

hiện các báo cáo về công tác tín dụng và chất lượng tín dụng của chi nhánh; lập báo
cáo phân tích thực trạng tài sản đảm bảo nợ vay của chi nhánh.
+ Công tác quản lý rủi ro tín dụng: tham mưu, đề xuất xây dựng các quy định,
biện pháp quản lý rủi ro tín dụng; trình lãnh đạo cấp tín dụng/bảo lãnh cho khách
hàng; phối hợp, hỗ trợ Phòng Quan hệ khách hàng để phát hiện, xử lý các khoản nợ
có vấn đề; chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc thiết lập, vận hành, thực hiện và kiểm
tra, giám sát hệ thống quản lý rủi ro của Chi nhánh.
+ Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp.
+ Công tác phòng chống rửa tiền.
+ Công tác quản lý hệ thống chất lượng ISO.
+ Công tác kiểm tra nội bộ.
+ Các nhiệm vụ khác.
- Phòng Quan hệ khách hàng 1:
Đối tượng khách hàng của phòng Quan hệ khách hàng 1: Các khách hàng
doanh nghiệp không bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tiêu thức xác định doanh
nghiệp nhỏ và vừa được quy định tại Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001
của Chính phủ.
NguyÔn V¨n §øc Líp : §T47D
Các chức năng và nhiệm vụ chính: Tiếp thị và phát triển mối quan hệ khách
hàng (như tham mưu, đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển quan hệ khách hàng;
trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm; chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển
quan hệ hợp tác với khách hàng và bán sản phẩm của ngân hàng); công tác tín dụng
(như; trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng; theo dõi, quản
lý tình hình hoạt động của khách hàng; phân loại, rà soát, phát hiện rủi ro; tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn/giảm lãi, đề xuất miễn/giảm lãi và chuyển phòng quản lý
rủi ro xử lý tiếp theo luật định; tuân thủ các giới hạn hạn mức tín dụng của ngân hàng
đối với khách hàng) và các nhiệm vụ khác (quản lý thông tin; phối hợp, hỗ trợ các
đơn vị liên quan trong phạm vi quản lý nghiệp vụ; cập nhật thông tin diễn biến thị
trường và sản phẩm trong phạm vi quản lý liên quan đến nhiệm vụ của Phòng; tham
gia ý kiến đối với các vấn đề chung của chi nhánh theo chức năng, nhiệm vụ được

giao…)
- Phòng Quan hệ khách hàng 2:
Đối tượng khách hàng của phòng QHKH 2: Các khách hàng cá nhân và
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tiêu thức xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy
định tại Nghị định số 90/2001/ NĐ- CP Ngày 23/11/2001.
Nhiệm vụ chính: thực hiện công tác tiếp thị và phát triển khách hàng (tham
mưu, đề xuất chính sách và kế hoạch phát triển khách hàng cá nhân; xây dựng và
tổ chức thực hiện các chương trình Marketing tổng thể cho từng nhóm sản phẩm;
Tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng dành
cho khách hàng cá nhân của BIDV…); công tác bán sản phẩm và dịch vụ ngân
hàng bán lẻ (Xây dựng kế hoạch bán sản phẩm đối với khách hàng cá nhân; tư vấn
cho khách hàng lựa chọn sử dụng các sản phẩm bán lẻ của BIDV; triển khai thực
hiện kế hoạch bán hàng; chịu trách nhiệm về việc bán sản phẩm, nâng cao thị phần
của chi nhánh, tối ưu hoá doanh thu nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận, phù hợp với
chính sách và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng); công tác tín dụng và các
nhiệm vụ khác.
NguyÔn V¨n §øc Líp : §T47D
* Khối quản lý nội bộ.
- Phòng Tài chính kế toán:
Có các nhiệm vụ và chức năng chủ yếu sau: Quản lý và thực hiện công tác
hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp; thực hiện công tác hậu kiểm đối với
hoạt động tài chính kế toán của chi nhánh; thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát
tài chính.
- Phòng Tổ chức hành chính:
Có các chức năng và nhiệm vụ chính sau: Đầu mối tham mưu, đề xuất, giúp
việc Giám đốc về triển khai thực hiện công tác tổ chức - nhân sự và phát triển nguồn
nhân lực tại Chi nhánh.
1.1.4. Kết quả hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Đông Đô sau 5 năm đi vào hoạt động ( 7/2004 – 12/2008).
Nắm vững phương châm “Chia sẻ cơ hội – Hợp tác thành công” và được sự

chỉ đạo và hỗ trợ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Đông Đô
đã nỗ lực phấn đấu, lấy hiệu quả kinh doanh làm mục tiêu chính, nâng cao chất lượng
hoạt động, đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh, từng bước hiện đại hoá công nghệ
Ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng phục vụ khách hàng, tăng
cường các biện pháp để giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn nên hoạt động của Chi
nhánh đã góp phần thúc đẩy sự phát triển và tăng trưởng của BIDV.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đông Đô luôn hướng tới
phục vụ tốt nhất các khách hàng về sản phẩm- dịch vụ - tiện ích, coi việc khai thác
các nguồn vốn nhàn rỗi tiềm tàng trong xã hội với chi phí đầu vào thấp nhất và dùng
nó để đầu tư cho các phương án, dự án khả thi mang lại hiệu quả tối đa là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của mình, theo đúng phương châm
“Chia sẻ cơ hội – Hợp tác thành công ”. Trên cơ sở nguồn vốn tăng nhanh và ổn
định, Chi nhánh đã thực hiện chính sách thu hút khách hàng, mở rộng qui mô đầu tư,
chuyển dịch cơ cấu đầu tư vào các ngành trọng điểm, ưu tiên cho thành phần kinh tế
NguyÔn V¨n §øc Líp : §T47D
quốc doanh, đảm bảo tỉ lệ hợp lý giữa đầu tư tín dụng ngắn hạn và trung dài hạn,
luôn đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Do có hướng đi đúng đắn và hợp lý nên kết quả kinh doanh của Chi nhánh
ngày càng ổn định theo hướng tích cực, hạn chế được rủi ro ở mức thấp nhất. Cụ thể:
1.1.4.1. Công tác huy động vốn.
Với các hoạt động thường xuyên đẩy mạnh công tác huy động vốn do đó chi
nhánh Đông Đô đã dần tạo lập được nguồn vốn ổn định và ngày càng tăng trưởng
vững chắc, phục vụ cho nhu cầu các hoạt động của ngân hàng.
Trong giai đoạn 2004 – 2008, nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng trưởng
khá đều với tốc độ tăng tương đối cao. Cụ thể:
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu cơ bản về tình hình huy động vốn của chi nhánh
BIDV Đông Đô ( 2004 – 2008) .
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2004 2005 2006 2007 2008
Tổng huy động vốn 753 1.279 2.107 2.566 2970

Theo loại hình huy động
- Huy động dân cư 726 939 1.474,9 1.539,53 1.514,7
- Huy động TCKT 27 340 632,1 1.026 1.455,3
Theo loại tiền huy động
- VNĐ 450 839 1.432,8 1.924,41 2.405,7
- Ngoại tệ 303 440 674,2 641 564,3
Theo thời gian huy động
- Ngắn hạn 453 680 1.011,4 1.590,85 2.168,1
- Trung và dài hạn 300 599 1.095,6 975 801,9
Nguồn: phòng KHTH chi nhánh Đông Đô
Quán triệt chủ trương phát huy nội lực, thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước, trong những năm qua Chi nhánh Đông Đô đã thực hiện xuất
sắc nhiệm vụ huy động vốn trong nước với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
bình quân năm sau cao hơn năm trước. Tổng vốn huy động của Ngân hàng BIDV chi
nhánh Đông Đô liên tục tăng qua các năm từ 2004 đến 2008. Khi xét theo loại hình
huy động thì huy động từ khu vực dân cư tăng qua các năm đầu tuy nhiên đang có xu
NguyÔn V¨n §øc Líp : §T47D
hướng giảm xuống trong năm gần nhất ( 2008 ), trong khi đó thì vốn huy động từ các
tổ chức kinh tế tăng đều qua cá năm. Điều này là phù hợp khi chi nhánh đã dần tạo
được uy tín để thu hút nguồn vốn rẻ hơn này. Tuy nhiên, đây là nguồn vốn rẻ xong lại
chứa đựng nhiều rủi ro hơn so với nguồn vốn từ khu vực dân cư nên cần cơ chế huy
động hợp lý. Bảng 1 còn cho ta thầy một thực tế là vốn huy động của chi nhánh bằng
ngoại tệ lại thấp và lại đang có xu hướng giảm xuống trong 2 năm gần nhất. Bên cạnh
đó, chi nhánh vẫn đang đi theo hướng huy động vốn với tỷ trọng vốn ngắn hạn chiếm
tỷ trọng cao, không chú trọng đến vốn trung và dài hạn mặc dù loại vốn này có chi
phí thấp hơn, chi nhánh nên điều chỉnh cơ cấu huy động vốn cho phù hợp hơn.
1.1.4.2. Công tác cho vay ( sử dụng vốn).
Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Do vậy,
chi nhánh Đông Đô luôn coi trọng chất lượng đầu tư vốn tín dụng thông qua thâm
nhập thị trường, lựa chọn khách hàng, thẩm định dự án và cho vay đối với dự án kinh

doanh đủ điều kiện vay và có hiệu quả. Nhờ vậy mà trong thời gian qua công tác cho
vay của ngân hàng đã gặt hái được nhiều thành tựu. Cụ thể:
Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu cơ bản về tình hình tín dụng của BIDV chi nhánh
Đông Đô ( 2004 – 2008).
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008
Tổng dư nợ tín dụng 289 731 1.387 2.076 2320
Theo thành phần kinh tế
NguyÔn V¨n §øc Líp : §T47D
- Cho vay quốc doanh 246 402 277,4 727 1.740
Cho vay ngoài quốc doanh 43 329 1.109,6 1.350 580
Theo thời hạn cho vay
- Ngắn hạn 178 488 731 1.163 1.144
- Trung và dài hạn 112 244 656 914 1.176
Theo loại tiền cho vay
- VNĐ 254 557 1.085 1.599 1.780
- Ngoại tệ 35 174 302 477 540
Nguồn: phòng KHTH
Bảng 1.2 cho ta một số nhận xét về hoạt động cho vay của chi nhánh trong
thời gian vừa qua như sau: Hoạt động cho vay của chi nhánh qua những năm qua vẫn
kiên trì mục tiêu tăng trưởng cơ cấu vốn dựa vào nguồn vốn huy động ngắn hạn.
Tổng dư nợ tín dụng tăng qua các năm. Cho vay quốc doanh tăng mạnh trong năm
2008 do những thay đổi bất thường của kinh tế thế giới. Cho vay ngắn hạn và trung
dài hạn tương đương nhau. Vay bằng nội tệ vẫn chiếm vị trí chủ yếu. Chi nhánh luôn
đảm bảo tuân thủ trung thực, minh bạch trong nghiệp vụ tín dụng, lấy chất lượng tín
dụng, an toàn cho vay, hiệu quả đầu tư làm mục tiêu hoạt động. Do đó, công tác tín
dụng luôn cố gắng hạn chế nợ khó đòi. Bên cạnh việc phát triển về quy mô, củng cố
về mặt cơ cấu cho vay, chi nhánh Đông Đô luôn giám sát sự hoạt động của khách
hàng, đôn đốc khách hàng trả nợ, đi sâu nghiên cứu thực trạng các khoản nợ, tìm hiểu
nguyên nhân gây ra các khoản nợ từ đó tìm ra giải pháp khắc phục vấn đề để đi tới

hoàn thiện nghiệp vụ cho vay.
1.1.4.3. Tình hình các hoạt động liên quan khác.
Bên cạnh việc phát triển hoạt động cho vay, chi nhánh Đông Đô cũng tiến hành
phát triển các hoạt động khác như kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, thanh toán trong
nước và thanh toán quốc tế, và các dịch vụ khác. Những hoạt động này cũng đem lại
cho chi nhánh một khoản lợi nhuận không hề nhỏ. Cụ thể được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.3: Một số số liệu liên quan
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008
NguyÔn V¨n §øc Líp : §T47D
Chênh lệch thu chi 0,65 15,01 37 70 86
Thu dịch vụ ròng 1,2 3,9 8,1 16 30
Trích dự phòng rủi ro 6,5 11 19 25
Thu từ bảo lãnh 2,218 3,91 8,781 9,326
Thu từ thanh toán hộ 2,040 4,23 1,227 1,3
Thu từ kinh doanh ngoại tệ 0,359 0,94 1,746 2,078
Lợi nhuận trước thuế 0,65 9,01 25,90 40 66
Nguồn: phòng KH TH
Như ta thấy qua bảng 1.3, Chi nhánh đã có những nguồn thu khá tốt khi thực
hiện các nghiệp vụ khác bên cạnh nghiệp vụ chính là nghiệp vụ cho vay. Những
nghiệp vụ này đem lại cho Chi nhánh những khoản thu đáng kể góp phần đảm bảo
hiệu quả hoạt động của Chi nhánh.
1.2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại chi nhánh Đông Đô
những năm qua ( 07/2004 – 12/2008).
1.2.1. Lưu đồ quy trình thẩm định dự án của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
chi nhánh Đông Đô.
NguyÔn V¨n §øc Líp : §T47D
BƯỚC 1: TIẾP THỊ KHÁCH HÀNG VÀ LẬP ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG (TẠI CHI NHÁNH)
Không
Phòng

Quan
hệ
khách
hàng/
Phòng
giao
dịch





(1)
(2)
Phòng
phận
Quản

rủi
ro

NguyÔn V¨n §øc Líp : §T47D
Thu thập,
phân tích thẩm
định khách
hàng/dự án
Lập báo cáo
đề xuất TD
Tiếp thị và tiếp
nhận các nhu cầu

về tín dụng từ
Khách hàng
Khách hàng
Chuyển Bộ
phận QLRR
thực hiện
Bước 2
Phù hợp với
các chính
sách và Quy
định của
BIDV
Trình
Lãnh đạo
Phòng
QHKH/
G PGDĐ
Trình PGĐ
QHKH phê
duyệt đề
xuất TD
Chuyển thực
hiện Bước 4
BƯỚC 2: THẨM ĐỊNH RỦI RO (TẠI CHI NHÁNH)
Phòng
Quan
hệ
khách
hàng/
Phòng

giao
dịch
Phòng
Quản

rủi
ro




NguyÔn V¨n §øc Líp : §T47D
Chuy n báo cáo ể đề
xu t TD v H s ấ à ồ ơ
Cán b QLRR ti p ộ ế
nh n H s v th c ậ ồ ơ à ự
hi n th m nh r i ệ ẩ đị ủ
ro theo quy nhđị
Lập Báo cáo
thẩm định rủi
ro
Trình Lãnh
o Phòng đạ
ki m soátể
C p có th m ấ ẩ
quy n phê ề
duy t r i ro ệ ủ
BƯỚC 3: PHÊ DUYỆT CẤP TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH (Trường hợp khách hàng thuộc Nhóm 2 - Khoản 2 Điều 2)
Phòng
Quan

hệ
khách
hàng
BƯỚC 3: PHÊ DUYỆT CẤP TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
(Trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt rủi ro của Giám đốc/Phó giám đốc phụ trách QLRR)
Phòng
Quan
hệ
khách
hàng/
Phòng
giao
dich
Phòng
Quản

rủi
ro

NguyÔn V¨n §øc Líp : §T47D
C p có ấ
th m ẩ
quy n phê ề
duy tệ
Báo cáo đề
xuất tín
dụng của
Phòng
QHKH
Phê duyệt

cấp tín dụng
Chuyển thực
hiện Bước 4
Phê duyệt rủi
ro của Giám
đốc/
Phó Giám đốc
ph trách ụ
QLRR

Phê duyệt đề
xuất tín
dụng của
PGĐ phụ
trách QHKH
Phê duyệt
cấp tín dụng
Phó giám đốc
phụ trách
QHKH
(1) Là những khách hàng thuộc nhóm B-khoản 2-điều 2.
(2) Là những khách hàng thuộc nhóm A-khoản 2 -điều 2 và các khách hàng tại
phòng giao dịch.
Cán bộ phòng Quan hệ khách hàng/phòng Giao dịch tiếp nhận hồ sơ của
khách hàng vay vốn  Tiến hành thẩm định  Trình phó giám đốc phụ trách phòng
quan hệ khách hàng Trình phòng Quản lý rủi ro ( nếu phải trình) Trình hội đồng
thẩm định Chi nhánh ( nếu cần)  Trình hội đồng thẩm định hội sở chính( nếu cần).
1.2.2.Các phương pháp tiến hành thẩm định dự án đầu tư của Chi nhánh.
Phương pháp thẩm định dự án là cách thức thẩm định dự án nhằm đạt được
các yêu cầu đặt ra đối với công tác thẩm định dự án. Tại chi nhánh Đông Đô, trong

quá trình thẩm định dự án, các cán bộ thẩm định luôn áp dụng kết hợp các phương
pháp thẩm định nhằm đạt được kết quả tốt nhất. Sau đây là một số phương pháp được
dùng trong quá trình thẩm định dự án xin vay vốn của khách hàng:
1.2.2.1. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu.
Do tính chất tương đối đơn giản nên phương pháp này được sử dụng khá phổ
biến. Cụ thể trong phương pháp này các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của dự án
được so sánh với các dự án đã và đang được xây dựng hoặc đang hoạt động. Một số
chỉ tiêu cơ bản của phương pháp này là:
- Tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà nước quy
định, điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
- Tiêu chuẩn về thiết bị công nghệ trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ
quốc gia, quốc tế.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư.
- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên nhiên liệu, nhân
công, tiền lương, … của ngành theo định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành.
NguyÔn V¨n §øc Líp : §T47D
- Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn hiện hành của
nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng ngành.
Tuy nhiên, việc sử dụng các chỉ tiêu này phải được vận dụng một cách linh
hoạt phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án và doanh nghiệp, tránh
trường hợp áp dụng máy móc, cứng nhăc ảnh hưởng đến kết qủa thẩm định sau này
và phải tranh thủ ý kiến của các chuyên gia, của cơ quan cấp trên.
1.2.2.2. Phương pháp thẩm định theo trình tự.
Theo phương pháp này, việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự
biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, cụ thể:
- Thẩm định tổng quát: là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ
bản thể hiện tính đầy đủ, hợp lý của dự án. Bước thẩm định này cho phép hình dung
một cách khái quát về dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án, xác định các
căn cứ pháo lý của dự án đảm bảo khả năng kiểm soát được của bộ máy quản lý dự

án dự kiến.
- Thẩm định chi tiết: là việc xem xét một cách khách quan, khoa học, chi tiết
từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án trên các khía
cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật công nghệ, kinh tế. … phù hợp với mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
Trong bước này người thẩm định phải đưa ra được những ý kiến đánh giá
đồng ý hay cần sủa đổi bổ xung hoặc không thể chấp nhận được. Tuy nhiên tùy thuộc
vào đặc điểm và tình hình cụ thể của dự án mà mức độ tập trung cho những nội dung
cơ bản có thể khác nhau.
Thẩm định chi tiết có thể phát hiện đượcnhững sai sót, kết luận rút ra từ nội
dung trước có thể là điều kiện để tiếp tục nghiên cứu. Nếu một số nội dung cơ bản
của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không cần đi vào thẩm định các nội
dung còn lại của dự án.
NguyÔn V¨n §øc Líp : §T47D
1.2.2.3. Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án.
Phương pháp này được sử dụng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài
chính của dự án. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một tình huống bất trắc có
thể xảy ra trong tương lai đối với dự án, khảo sát tác động của các yếu tố đó đến hiệu
quả đầu tư và khả năng hòa vốn của dự án.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc tùy điều kiện cụ thể mà chọn
là lớn hay nhỏ và nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ gây ra tác động xấu đến hiệu quả
của dự án đang xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trường hợp có
nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án vững chắc có độ an toàn cao.
Nếu ngược lại, thì cần phải xem xét lại khả năng phát sinh bất trắc để đề xuất các
biện pháo hữu hiệu khắc phục hay hạn chế.
Phương pháp này thường được áp dụng đối với các dự án có hiệu quả cao hơn
mức bình thường nhưng có nhiều yếu tố thay đổi do khách quan tác động
1.2.2.4. Phương pháp dự báo.
Do tính chất lâu dài của hoạt động đầu tư nên hoạt động này luôn hàm chứa
nhiều rủi ro, việc vận dụng những phương pháp dự báo như: hỏi ý kiến chuyên gia

(thuê tư vấn), dùng các hàm tuyến tính, phân tích các số liệu thống kê…để kiểm tra
cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trường, giá cả và chất lượng của công nghệ,
thiết bị, nguyên liệu, … ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của dự án.
1.2.2.5. Phương pháp triệt tiêu rủi ro.
Vì hoạt động đầu tư luôn hàm chứa rất nhiều rủi ro ( do có thời gian kéo
dài, ..) nên phương pháp này là vô cùng cần thiết và quan trọng, để đảm bảo tính khả
thi của phương án tính toán dự kiến cũng như chủ động có những biện pháp phòng
ngừa, giảm thiểu rủi ro. Cụ thể một số loại rủi ro như sau:
- Rủi ro về cơ chế, chính sách: Gồm tất cả những bất ổn tài chính và chính
sách của địa điểm xây dựng dự án, sắc thuế mới, hạn chế về chuyển tiền, quốc hữu
hóa, tư hữu hóa…
NguyÔn V¨n §øc Líp : §T47D
- Rủi ro xây dựng, hoàn tất: Hoàn tất dự án không đúng thời hạn, không phù
hợp với thông số và tiêu chuẩn thực hiện.
- Rủi ro thị trường, thu thập, thanh toán.
- Rủi ro về cung cấp: Dự án không có được nguồn nguyên, nhiên liệu (đầu vào
chính/quan trọng) với số lượng, giá cả và chất lượng như dự kiến để vận hành dự án.
- Rủi ro về kỹ thuật-vận hành, bảo trì: Đây là những rủi ro về việc dự án không
thể vận hành và bảo trì ở mức độ phù hợp với các thông số thiết kế ban đầu.
- Rủi ro về môi trường và xã hội: Những tác động tiêu cực của dự án đối với
môi trường và người dân xung quanh.
- Rủi ro về kinh tế vĩ mô: Phát sinh từ môi trường kinh tế vĩ mô, bao gồm tỷ
giá hối đoái, lạm phát và lãi suất.
- Rủi ro tỷ giá: sự khác biệt về loại tiền trong ngân lưu vào và ngân lưu ra gây
ra những rủi ro về tỷ giá cho dự án.
Ngoài ra còn các loại rủi ro khác. Như vậy, những yếu tố không chắc chắn,
yếu tố rủi ro cần được nhận định, phân tích và định hướng ngay từ các nội dung phân
tích dự án, định lượng để trực tiếp hoặc gián tiếp đưa vào nội dung đánh giá hiệu quả
tài chính của dự án. Kết quả tính toán, đánh giá hiệu quả tài chính của dự án, đặc biệt
là kết quả phân tích/khảo sát độ nhạy với các yếu tố được đánh giá là không chắc

chắn/rủi ro sẽ là cơ sở để cán bộ thẩm định đưa ra hình thức/biện pháp đảm bảo tiền
vay cũng như các điệu kiện tín dụng khác trong hợp đồng chấp thuận tham gia tài trợ
vốn cho dự án.
1.2.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư của Chi nhánh Đông Đô.
Việc thẩm định dự án đầu tư sẽ tập trung phân tích, đánh giá về khía cạnh hiệu
quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Các khía cạnh khác như hiệu quả về mặt
xã hội, kinh tế nói chung cũng sẽ được đề cập tới tùy theo đặc điểm và yêu cầu của
từng dự án cụ thể.
Khi thẩm định dự án đầu tư vay vốn thì cán bộ thẩm định phải tiến hành thẩm
định tổng hợp các nội dung sau:
NguyÔn V¨n §øc Líp : §T47D
1.2.3.1. Đánh giá sự cần thiết phải đầu tư
Đối với bất kỳ dự án nào, việc phân tích đánh giá nhằm làm rõ được sự cần
thiết phải đầu tư là xuất phát điểm để tiếp tục hoạch định các nội dung khác. Lựa
chọn hình thức đầu tư, địa điểm, quy mô, thời điểm, các giải pháp công nghệ, thiết bị
để đánh giá, lựa chọn dự án, lĩnh vực, quy mô đầu tư phù hợp.
Thông thường việc đánh giá sự cần thiết phải đầu tư cũng cần phụ thuộc vào
tính chất, mục tiêu đầu tư dự án. Đối với các dự án đầu tư mới, căn cứ vào chiến
lược, quy hoạch phát triển ngành, phát triển của địa phương, chiến lược đầu tư của
công ty và cân đối cung-cầu, năng lực, kinh nghiệm kinh doanh của chủ đầu tư, cơ
hội/thời điểm đầu tư, sản phẩm của dự án...để quyết định việc đầu tư. Tuy nhiên đối
với các dự án đầu tư mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh chuyển đổi
công nghệ...ngoài những căn cứ trên cần dựa vào các thông tin, căn cứ về: tình hình
sản xuất kinh doanh, khả năng huy động, tình hình vay và trả nợ vay với các tổ chức
tín dụng, tình hình tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả hoạt động của dây chuyền hiện tại để
đánh giá.
Ngoài ra có thể xem xét, đánh giá sơ bộ một số nội dung:
- Mục tiêu đầu tư dự án đã phù hợp hay không: Nếu ở mức khiêm tốn quá
với năng lực tài chính, yêu cầu thị trường thì việc đầu tư có trở nên lãng phí
không? ở mức quá tham vọng thì khả năng đứng vững của dự án trên thị trường

như thế nào?
- Lựa chọn quy mô, hình thức đầu tư: Có phù hợp với khả năng mở rộng thị
phần, yêu cầu thị trường, khả năng chiếm lĩnh vào thị trường trong thời gian nhất
định hay không?
- Quy mô: Dự án, tổng mức đầu tư cơ cấu vốn phù hợp chưa?
- Tiến độ triển khai: Việc thực hiện dự án có những yếu tố nào ảnh hưởng đến
tiến độ đầu tư dự án, việc sử dụng tiến độ có ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh của
sản phẩm.
NguyÔn V¨n §øc Líp : §T47D
Các nội dung trên sẽ tiếp tục được đánh giá cụ thể tại các phần sau. Việc đánh
giá ở phần này chỉ mang tính chất tổng quát để thấy được những thuận lợi, khó khăn
của dự án và là cơ sở để các tổ chức tài chính quyết định việc đầu tư dự án có hợp lý
không? nếu hợp lý tiếp tục phân tích các nội dung trên cụ thể trong phần dưới đây.
1.2.3.2.Đánh giá sơ bộ các nội dung chính của phương án sản xuất kinh doanh.
- Mục tiêu phương án/ kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Sự cần thiết phải đầu tư dự án.
- Quy mô sản xuất/kinh doanh của phương án: Công suất thiết kế, giải pháp
công nghệ thực hiện, cơ cấu sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án, phương án tiêu
thụ sản phẩm dự án.
- Quy mô vốn, cơ cấu vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư theo
các tiêu chí khác nhau ( cơ cấu vốn sử dụng theo xây lắp, mua sắm thiết bị, chi phí lãi
vay trong thời gian thi công và dự phòng phí; vốn cố định và vốn lưu động); phân
nguồn vốn để thực hiện dự án theo nguồn gốc sở hữu: vốn tự có, vốn vay, vốn chiếm
dụng,….
- Dự kiến cách thức và tiến độ triển khai thực hiện dự án.
1.2.3.3. Phân tích tính khả thi của dự án về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm
dịch vụ đầu ra của dự án.
Tính khả thi hay mức độ khả thi của dự án đóng vai trò rất quan trọng, quyết
định sự thành bại của dự án. Vì vậy, cán bộ thẩm định cần xem xét, đánh giá kỹ về
phương diện này khi thẩm định dự án. Các nội dung chính cần xem xét bao gồm:

* Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án
Dựa vào quy hoạch phát triển ngành trên toàn quốc hoặc từng khu vực địa bàn
và các số liệu, thông tin dự báo về tình hình sản xuất kinh doanh, nhu cầu tiêu thụ sản
phẩm trong và ngoài nước thu thập được từ các kênh thông tin, cán bộ thẩm định tiến
hành phân tích, đánh giá những nội dung sau:
- Phân tích mối quan hệ cung cầu đối với sản phẩm dự án.
NguyÔn V¨n §øc Líp : §T47D
- Định dạng sản phẩm dự án
- Tổng nhu cầu hiện tại và dự kiến tương lai về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của
phương án.
- Năng lực sản xuất và cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại về
nguyên vật liệu, hàng hoá của phương án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã
đáp ứng bao nhiêu phần trăm, phải nhập khẩu bao nhiêu. Việc nhập khẩu là do sản
xuất trong nước chưa đáp ứng được hay sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh
hơn.
- Sản lượng nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu
trong thời gian tới.
- Tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thay thế thời
điểm hiện tại.
- Ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị trường nội địa và khả năng
xuất khẩu sản phẩm.
- Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các phương án khác,
đối tượng khác cùng tham gia vào thị trường.
 Trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu, tín hiệu của thị trường đối với sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ đưa ra nhận xét về khả năng tiêu thụ đối với sản phẩm, dịch
vụ, nhận định về tính khả thi và hợp lý của phương án/kế hoạch sản xuất, kinh doanh
trên các phương diện như:
+ Sự cần thiết đầu tư trong giai đoạn hiện nay.
+ Sự hợp lý của quy mô đầu tư, cơ cấu sản phẩm.
+ Sự hợp lý về việc triển khai thực hiện đầu tư (phân kỳ đầu tư, mức huy động

vốn, công suất thiết kế…).
* Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án.
Trên cơ sở đánh giá tổng quan về quan hệ cung cầu sản phẩm của dự án, xem
xét, đánh giá về các thị trường mục tiêu của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án là
NguyÔn V¨n §øc Líp : §T47D

×