Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

hoàn thiện quy trình cung cấp dịch vụ giao nhận, vận tải tại công ty tnhh phát triển công nghiệp việt nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.66 KB, 76 trang )

trờng đại học kinh tế quốc dân
khoa quản trị kinh doanh

Chuyên đề thực tập
Đề tài
Hoàn thiện quy trình cung cấp dịch vụ giao nhận, vận tải
tại công ty tnhh phát triển công nghiệp việt nhật
Giáo viên hớng dẫn : PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền
Sinh viên thực hiện : Mai Văn Hậu
Lớp : QTKD Tổng hợp 50A
Mã sinh viên : CQ500811
Hà nội, 12/2011
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
MỤC LỤC
Mai Văn Hậu CQ500811 QTKD Tổng Hợp
50A
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Mai Văn Hậu CQ500811 QTKD Tổng Hợp
50A
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông
D/O : Delivery Order – Lệnh giao hàng
PL : Packing List
AWB : Airwaybill-AWB - Vận đơn hàng không
MAWB : Master Air Way Bill
HAWB : House Air Way Bill
B/L : Bill of lading (Vận đơn)
FOB : Free On Board - Giá hàng hóa không bao gồm cước phí


vận chuyển và phí bảo hiểm
FCL/LCL : Full Container Loading - Hàng nguyên containe
LCL/LCL : Less Container Loading - Hàng lẻ – Tính theo khối - cbm
CIF : Cost, Insurance & Freight – Giá hàng hóa đã bao gồm
cước phí vận chuyển và phí bảo hiểm
CFS : Container Freight Station
Mai Văn Hậu CQ500811 QTKD Tổng Hợp
50A
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
MỞ ĐẦU
Dịch vụ giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch
vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức việc vận chuyển, lưu kho,
lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho
người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải, hoặc của người làm
dịch vụ giao nhận khác. Người làm dịch vụ giao nhận khi nhận việc vận chuyển
hàng hoá thì phải tuân theo quy định của pháp luật chuyên ngành về vận tải.
Trong xu thế thương mại toàn cầu hoá cùng với sự phát triển nhiều hình thức
vận tải mới trong những thập niên qua. Ngày nay, người làm dịch vụ giao nhận
hàng hoá giữ vai trò quan trọng trong vận tải và buôn bán quốc tế. Những dịch vụ
người giao nhận thực hiện không chỉ dừng lại ở các công việc cơ bản truyền thống
như đặt chổ đóng hàng hay nơi dùng để kiểm tra hàng hoá hoặc giao nhận hàng hoá
mà còn thực hiện những dịch vụ chuyên nghiệp hơn như: tư vấn chọn tuyến đường
vận chuyển, chọn tàu vận tải, đóng gói bao bì hàng hóa. để thúc đẩy quá trình phát
triển thương mại, xúc tiến hội nhập kinh tế với thế giới thì dịch vụ giao nhận đóng
vai trò vô cùng quan trọng. Việc thực hiện tốt dịch vụ giao nhận, vận tải là điều
không dễ. Cần có cơ sở pháp lý, cũng như các hướng dẫn chính sách cụ thể về phát
triển thương mai, xuất nhập khẩu. Hiên nay Việt Nam đã là thành viên của tổ chức
Thương mại thế giới WTO, đây là cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ, cũng như
xuất khẩu cho Việt Nam, là cơ hội để nước ta phát triển kinh tế, tuy nhiên các doanh
nghiệp trong nước cũng phải chịu sức cạnh tranh lớn với các doanh nghiệp nước

ngoài. Vì thế việc giao nhận, vận tải hàng hóa lại đóng vai trò càng quan trọng trong
quá trình thúc đẩy phát triển kinh tế trong nước cũng như thương mại quốc tế.
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ giao nhận, vận tải. Công
ty TNHH Phát triển Công nghiệp Việt Nhật đã tham gia vào thị trường khi dịch vụ
giao nhận (logistics) còn là dịch vụ mới mẻ đối với nước ta, nhưng công ty cũng đã
đặt được những thành công đối với dịch vụ giao nhận, vận tải này. Tạo uy tín cũng
như sự tín nhiệm trong lòng khách hàng và các cơ quan hữu quan. Sau thời gian
thực tập tại công ty, nhận thấy vai trò của quy trình cung cấp dịch vụ giao nhận, vận
tải hàng hóa xuất nhập khẩu trong và ngoài nước, góp phần phát triển thương mại
quốc tế. Cùng với sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền. Em quyết định
lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình cung cấp dịch vụ giao nhận, vận tải tại
Công ty TNHH Phát triển Công nghiệp Việt Nhật” làm đề tài chuyên đề thực tập
của mình.
Mai Văn Hậu CQ500811 QTKD Tổng Hợp
50A
1
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
Với mục đích tìm hiểu sâu hơn nữa quy trình cung cấp dịch vụ giao nhận,
vận tải quốc tế của Công ty, cũng như những quy trình chung nhất của quá trình
giao nhận, vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu trong nước. Để xây dựng phát triển
thương mại quốc tế, và hội nhập của nước ta. Đề tài sẽ đi vào cụ thể để giải quyết
các vấn đề liên quan.
Trong chuyên đề thực tập em xin trình bày 3 nội dung chính sau:
Chương 1: Khái quát chung về công ty TNHH Phát triển Công nghiệp Việt Nhật.
Chương 2: Thực trạng quá trình cung cấp dịch vụ giao nhận, vận tải tại công ty
TNHH Phát triển Công nghiệp Việt Nhật.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình cung cấp dịch vụ giao nhân, vận tải của
công ty TNHH Phát triển Công nghiệp Việt Nhật.
Kiến thức về quá trình giao nhận còn rất rộng, và quá trình tiếp cận cũng
chưa thể đi hết được các mặt của quá trình giao nhận, vận tải. Việc viết chuyên đề

thực tập cũng không tránh khỏi những thiếu sót, Do vậy em rất mong Thầy, Cô
chỉnh sửa, đóng góp để chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn. Em xin
chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 05 tháng 12 năm 2011
Sinh viên
Mai Văn Hậu
Mai Văn Hậu CQ500811 QTKD Tổng Hợp
50A
2
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP VIỆT NHẬT
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty
Công ty TNHH Phát triển Công nghiệp Việt Nhật (VIDICO) được thành
lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0101918445 do sở Kế hoạch và
Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần 2 ngày 25/03/2011, có trụ sở chính tại 32/26
Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội.
• Tên giao dịch: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP VIỆT NHẬT
• Tên tiếng anh: VIETNAM JAPAN DEVELOPMENT INDUSTRY
COMPANY LIMITED
• Tên viết tắt: VIDICO., LTD
• Trụ sở chính 32/26 Hoàng Quốc Việt _ Cầu Giấy _ Hà Nội
• Văn Phòng: Số 82 Ngõ Núi Trúc _ Kim Mã _ Ba Đình _ Hà Nội
• Tel: 0437262785 – Fax: 0437262770 – Email:
• Trang Web:
• Logo
• Đăng ký kinh doanh số: 0101918445

• Vốn điều lệ: 8.000.000.000 đồng
• Vốn pháp định: 6.000.000.000 đồng
• Mã số thuế: 0101918445
1.1.2. Sự thay đổi của Công ty cho đến nay
Công ty Việt Nhật hiện nay khi mới đầu được thành lập năm 2003, tại cơ sở
số 32/26 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội. Trải qua nhiều năm hoạt động công
ty đã có những sự thay đổi như sau:
Giai đoạn đầu năm 2003 đến năm 2004: đây là giai đoạn công ty mới thành
lập, việc xây dựng cơ sở vật chất là hết sức khó khăn, thiếu thốn. Công ty được thành
Mai Văn Hậu CQ500811 QTKD Tổng Hợp
50A
3
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
lập với trụ sở tại 32/26 Hoàng Quốc Việt, cũng chính là nhà riêng của Tổng giám đốc
Nguyễn Thái Hòa, Công ty đã trải qua nhiều khó khăn khi mới bước chân vào thị
trường kinh doanh: lĩnh vực giao nhận và vận tải hàng hóa trong và ngoài nước.
Giai đoạn 2004 – 2005: Đây là giai đoạn Công ty bắt đầu gặt hái được
những thành công nhất định trong lĩnh vực giao nhân, vận tải hàng hóa. Các đơn
hàng lớn được vận chuyển từ càng Hải phòng, càng hàng không sân bay quốc tế
Nội Bài đã giúp cho tên tuổi của công ty được khách hàng đánh giá cao, công ty đặt
được những thành công bước đầu và dần dần tăng thêm các ngành nghề lĩnh vực
kinh doanh khác như dịch vụ cho thuê kho bãi, dịch vụ ủy quyền, đại lý mua bán ký
gửi hàng hóa, hóa chất, các thiết bị công nghiệp.
Năm 2006: Công ty hoàn thành bản đắng ký kinh doanh lần 1, được sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 14 tháng 04 năm 2006, chuyển trụ sợ
giao dịch về số 82 Ngõ Núi Trúc - Ba Đình - Hà Nội. Chính thức đánh dấu bước
phát triển của Công ty, hình thành công ty trách nhiệm hữu hạn Phát triển Công
nghiệp Việt Nhật cùng nhiều lĩnh vực ngành nghề kinh doanh mới được đăng ký và
đưa vào hoạt động như: các thiết bị phụ tùng công nghiệp, các thiết bị y tế, các thiết
bị, công cụ, vật liệu xây dựng.

Giai đoạn năm 2007 – 2008: Tiếp tục nhận được sự phát triển của giai đoạn
trước giai đoạn này công ty dần mở rộng quy mô, nâng số vốn điều lệ lên
10.000.000 đồng. Tăng cường hoạt động lấy dịch vụ giao nhân, vận tải, các phụ
tùng máy công nghiệp, dụng cụ y tế, hóa chất làm các lĩnh vực kinh doanh chính
của công ty, đưa vào sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin hiện đại, xây dựng
đội ngũ cán bộ đầy đủ trình độ chuyên môn, năng lực trách nhiệm.
Giai đoạn 2008 – 2009: Trong giai đoạn này do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới, thị trường trong nước nhu cầu giảm sút, các nước trên thế
giới thực hiện các chính sách thắt chặt chi tiêu, làm cho thị trường xuất nhập khẩu
ảnh của nước ta ảnh hưởng mạnh, các khách hàng truyền thống của công ty cắt
giảm quy mô sản xuất, cắt giảm chi phí. Từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty triển khai các hoạt động sản xuất
kinh doanh khai thác khoáng sản quặng trên địa bàn tình Phú Thọ.
Năm 2010: Kinh tế chung của nước ta và thế giới dần khôi phục sau khủng
hoảng, cùng các gói kích cầu đầu tư của chính phủ, các hoạt động cho vay lãi suất
thấp đã giúp công ty tiếp cận nguồn vốn mở rộng kinh doanh, dần lấy lại tốc độ
phát triển của công ty. Tạo dựng lương khách hàng ngày càng lớn.
Mai Văn Hậu CQ500811 QTKD Tổng Hợp
50A
4
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
Năm 2011: Công ty thực hiện đăng ký lại giấy phép kinh doanh với sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội ngày 25 tháng 03 năm 2011. Đi vào hoạt động
với tinh thần mới cùng nhiều mục tiêu mới đặt ra để phát triển công ty thành công
ty hàng đầu trong lĩnh vực giao nhận,vận tải hàng hóa trên khu vực Hà Nội.
1.2. Mục tiêu, chức năng nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh của Công ty
1.2.1. Mục tiêu
 Xây dựng Công ty trở thành một công ty mạnh hoạt động trong nhiều
lĩnh vực khác nhau, tăng cường thị phần, hình ảnh thương hiệu
 Tăng cường nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, nâng cao hình ảnh

Công ty, tăng quy mô vốn điều lệ, tăng doanh thu trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh.
 Xây dựng Công ty ngày càng phát triển trên các ngành nghề, lĩnh vực
kinh doanh
 Đưa thêm sản phẩm, dịch vụ tới tay người tiêu dùng, mở rộng quy mô
thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
 Xây dựng nội quy, quy chế làm việc hiệu quả, hoàn thiện với xu hướng
mới hiện nay.
 Xây dựng bộ máy lãnh đạo, kiểm soát, bộ phận hành chính linh hoạt
năng động.
 Quản lý chi phí kinh doanh ở mức thấp.
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ
 Thực hiện tốt nội dung hoạt động của Công ty trong các lĩnh vực kinh
doanh chính như: dịch vụ giao nhận vận tải, hóa chất, phụ tùng và máy
công nghiệp, dụng cụ thiết bị y tế, khai thác khoáng sản.
 Phối hợp các ngành hành kinh doanh (SBU) của công ty được triển khai
và hoạt động trên cơ sở hỗ trợ, cùng phát triển vì mục tiêu dài hạn chung
của công ty.
 Lấy dịch vụ giao nhận làm sản phẩm trung tâm của công ty, từ bàn đạp
đó nâng cao chất lượng dịch vụ logistic của Công ty, xây dựng hình ành
thương hiệu trong lòng khách hàng và bạn bè quốc tế.
 Góp phần chung vào việc phát triển ngành xuất – nhập khẩu của nước ta
thêm pháp triển, nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty trong nước.
Mai Văn Hậu CQ500811 QTKD Tổng Hợp
50A
5
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
 Nghiên cứu, triển khai và phát triển thị trường công nghệ trong nước về
hóa chất, phụ tùng và máy công nghiệp cùng các thiết bị y tế, góp phần
nâng cao năng lực sản xuất, cùng các dịch vụ y tế trong nước.

 Chấp hành đúng các chế độ, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà
nước, cùng các công ước quốc tế.
 Xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân viên có đầy đủ trình độ năng lực,
kiến thức nghiệp vụ, phục vụ cho quá trình hoạt động của công ty.
 Không ngừng áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ
thông tin, và các biện pháp để cải tiến, hoàn thiện tổ chức cùng các mặt
hoạt động của công ty để mang lại hiệu quả cao nhất.
1.2.3. Lĩnh vực kinh doanh
 Dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa trong mà ngoài nước.
 Đại lý vận tải tàu biển, hàng không, cho thuê kho bãi, phương tiện vận
chuyển.
 Dịch vụ làm thủ tục hải quan, khai thuế hải quan, ủy thác xuất nhập
khẩu hàng hóa.
 Tư vấn, môi giới và xúc tiến thương mại, đầu tư trong và ngoài nước
 Đại lý Mua bán, ký gửi, ủy thác hàng hóa xuất nhập khẩu
 Kinh doanh phát triển các sản phẩm, thiết bị công nghiệp, thiết bị y tế
phục vụ cộng đồng
 Dịch vụ xếp dỡ, lắp đặt máy móc, nhà xưởng, các thiết bị công nghiệp.
 Thực hiện các dự án phát triển công nghiệp tại các vùng trong cả nước.
 Khai thác khoáng sản ở Phú Thọ
 Sản xuất sắt, thép, gang, đúc sắt thép
 Khai thác quặng kim loại khác không chứa sắt, kim loại quí hiếm
 Khai thác khoáng hóa chất, khoáng phân bón
 Sản xuất mua bán, nhập khẩu các vật liệu xây dựng, giao thông, sản
phẩm cao su, các loại sơn, các loai lương thực thực phẩm, nông lâm
thủy hải sản.
 Mua bán ô tô, phụ tùng ô tô, trang thiết bị, dụng cụ, thiết bị điện, điện
tử, điện lạnh, dụng cụ cơ khí, sắt thép, máy tính, đồ dùng và thiết bị giáo
dục, văn phòng.
Mai Văn Hậu CQ500811 QTKD Tổng Hợp

50A
6
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Đại hội đồng cổ đông:
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trong nhất
của công ty theo luật doanh nghiệp và điều lệ công ty. ĐHĐCĐ là cơ quan thông
qua chủ trương, chính sách đầu tư ngắn hạn và dài hạn trong việc phát triển Công
ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra ban quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của
công ty.
Hội đồng quản trị:
Là cơ quan thay mặt ĐHĐCĐ quản lý công ty giữa hai kỳ đại hội, có toàn
quyền nhân danh công ty để quết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lực
của Công ty. Trừ khi những vấn đề thuộc ĐHĐCĐ quyết định.
Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển thông qua việc hoạch định
các chính sách ra quyết định hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình
sản xuất của Công ty.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức Công ty Việt Nhật
(Phòng Hành chính_ Nhân sự)
Mai Văn Hậu CQ500811 QTKD Tổng Hợp
50A
7
Tổng Giám Đốc
Giám đốc điều hành
Phòng nghiệp
vụ _ kinh
doanh
Phòng Tài
chính kế
toán

Phòng
Marketing
Công trình
khai thác
mỏ Phú Thọ
Đại Hội Đồng Cổ
Đông
Ban kiểm soát
Phòng hành
chính – Nhân
sự
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
Ban kiểm soát:
Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh,
quản trị và điều hành công ty nhằm đảm bảo lợi ích cho các cổ đông.
Tổng giám đốc: Ông Nguyễn Thái Hòa
- Tổng giám đốc đứng đầu công ty, là người điều hành hoạt động hàng
ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và toàn
thể Công ty về việc thực hiện các quyết định quản trị.
- Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
Công ty.
- Tổ chức thực hiện các quy định của Công ty.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và các phương án đầu tư kinh
doanh của Công ty.
- Thực hiện các hoạt động quản trị, lên kế hoạch kinh doanh, các phương
án bố trí nhân sự, quy chế quản lý của Công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty.
- Quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong Công ty.

Mai Văn Hậu CQ500811 QTKD Tổng Hợp
50A
8
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
Giám đốc điều hành: Ông Chử Văn Lịch
- Thừa lệnh của tổng giám đốc, thực hiện đôn đốc các công việc diễn ra
hằng ngày.
- Điều hành các công việc của Công ty khi Tổng giám đốc đi công tác…
- Thay mặt giám đốc điều hành các cuộc họp, các bản kế hoạch kinh
doanh, các yêu cầu nghiệp vụ.
- Thực hiện các hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của công
ty, các phòng ban, các trưởng phòng, cùng với nhân viên công ty.
- Xây dựng và duy trì các mối quan hệ với khách hàng, các nhà đầu tư, các
cá nhân tổ chức trong Công ty.
Phòng Nghiệp vụ _ Kinh doanh
- Phòng nghiệp vụ - kinh doanh hay còn gọi là phòng kinh doanh, phòng là
nơi diễn ra các hoạt động nghiệp vụ giao nhận vận tải của công ty. Trực
tiếp tạo ra giá trị cho công ty.
- Thay mặt ban giám đốc ký kết các hợp đồng thu gom, xuất khẩu, nhập
khẩu, các hợp đồng vận tải, hóa chất, khoáng sản, thiết bị phụ tùng công
nghiệp.
- Nghiên cứu tư vấn cho ban giám đốc các chủ trương, chính sách của nhà
nước về lĩnh vực xuất nhập khẩu, mua bán các thiết bị khác.
- Tạo dựng và duy trì quan hệ, ký kết các hợp đồng vận tải với các hãng
vận tải trong nước và quốc tế, các hãng tàu biển, các hãng hàng không.
- Tạo dựng và duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài với khách hàng, trên cơ
sợ tôn trọng khác hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ đối với
khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ chăm sóc khách hàng như: tư vấn cho khách hàng về
cảng biển, lịch trình, thời gian vận chuyển, thủ tục thông quan, cùng các

thắc mắc khiếu nại.
- Trực tiếp thực hiện các hoạt động giao nhận hàng hóa trên cảng hàng
không sân bay Nội Bài, tiến hành các thủ tục thông quan như xin giấy
phép xuất, nhập khẩu. Tiến hành kiểm hóa hàng hóa…
Phòng Tài chính – kế toán:
Tài chính:
- Thực hiện các nghiệp vụ lưu chuyển tiền tệ, vốn kinh doanh của công ty,
đảm bảo cho công ty hoạt động bình thường.
- Đảm bảo đủ lượng tiền măt tại công ty, thanh toán các hóa đơn hàng đối
với phòng nghiệp vụ.
Mai Văn Hậu CQ500811 QTKD Tổng Hợp
50A
9
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
- Xây dựng chính sách huy động vốn, các nhà đầu tư, thêm vào đó là hoạt
động duy trì mức nợ/ vốn chủ sở hữu hợp lý.
Kế toán:
- Nghiên cứu thực thiện các văn bản về chế độ, chính sách, nghiệp vụ kế
toán, thuế đối với doanh nghiệp
- Lập kế hoạch thu chi tài chính, giúp ban giam đốc thực hiện điều hành
các hoạt động thu chi tài chính, quản lý các khoản thu nhận, chi phí trong
Công ty.
- Theo dõi, giám sát thực hiện các kế hoạch tài chính.
- Lập và phân tích báo cáo tài chính định kỳ, tổng hợp, báo cáo quyết toán
tài chính nắm, phân tích các hoạt động kinh tế tài chính, đề xuất kịp thời
các phương án, giải pháp tích cực phục vụ công tác kinh doanh và quản
trị kinh doanh của Công ty.
Phòng Marketing:
Marketing ngày càng trở nên quan trọng với bất cứ một cơ quan tổ chức hoạt
động kinh doanh ngày nay, việc phát triển phòng marketing làm cho hoạt động sản

xuất, tiêu thụ của mỗi công ty được đẩy mạnh. Nắm bắt được yêu cầu của thị trường
phòng marketing của Việt Nhật được tổ chức có những nhiệm vụ chức năng cơ bản
sau đây:
- Tổ chức các buổi giới thiệu sản phẩm, phát triển thị trường, tìm kiếm đối
tác với công ty trong và ngoài nước.
- Xây dựng các phương án kinh doanh theo từng thời kỳ đưa ra các chiến
lược xây dựng, phát triển sản phẩm, khối lượng tiêu thụ, giá và phát triển
sản phẩm mới.
- Phân tích đánh giá hiện trạng thị trường đối với các sản phẩm chính của
Công ty, đưa ra những con số dự báo, phụ vụ cho quá trình ra quyết định,
sản xuất kinh doanh của Tổng giám đốc cũng như các phòng ban hữu
quan.
- Tích cực mở rộng thị trường bằng các biện pháp marketing - mix thực
hiện nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, với chi phí nhấp cùng sự
thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.
- Lập và theo dõi các hợp đồng kinh tế, tổ chức thực hiện, theo dõi thu thập
thông tin về khách hàng, các đặc điểm của khách hàng để đưa ra các biện
pháp marketing - mix phù hợp
- Xây dựng và thực hiện chính sách ưu đãi, khuyễn mãi, duy trì mối quan
hệ hợp tác cùng có lợi với các đối tác, khách hàng trong và ngoài nước.
Mai Văn Hậu CQ500811 QTKD Tổng Hợp
50A
10
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
Phòng Hành chính _ Nhân sự:
Hành chính:
- Giúp việc trực tiếp cho Tổng giám đốc và Giám đốc điều hành trong công
việc hằng ngày.
- Tiếp nhận và xử lý các văn bản đến, đi, lưu trữ quản lý công văn, tài liệu,
văn bản liên quan đến các hoạt động của công ty.

- Quản lý các văn bản, giấy tờ, điều lệ, nội quy liên quan của công ty.
- Quản lý tài sản văn phòng, tổ chức mua sắm, nâng cấp, sửa chữa phương
tiện làm việc đáp ứng hoạt động của công ty. Tổ chức công tác lễ tân, tiếp
khách, trực điện thoại, đảm bảo thông tin liên lạc giữa các phòng ban.
- Tổ chức các buổi họp, lễ, giao lưu, gặp gỡ các đối tác, khách hàng trong
và ngoài Công ty.
Nhân sự
- Quản lý các nhân viên trong Công ty về số lượng, thời gian làm việc,
thực hiện các bảng chấm công.
- Thực hiện chế độ trả lương thưởng và các khoản phụ cấp trong công ty,
các chế độ nghỉ ốm, thai sản…
- Thực hiện công tác tuyển dụng, đào tạo nhân viên trong công ty, phù hợp
với yêu cầu chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, lĩnh vực cụ thể.
Cớ sở khai khoáng trên Phú Thọ:
Trong giai đoạn 2008 – 2009 công ty thực hiện mở rộng lĩnh vực hoạt động
sản xuất kinh doanh, việc mở cơ sở khai thác, chế biến quặng sắt trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ không những tạo nguồn lợi nhuận cho Công ty mà còn tạo ra nhiều công
ăn việc làm cho con em địa phương. Hiện quản lý cơ sở là Tổ trưởng tổ công nhân,
với trên 20 lao động, sản lượng khai thác ngày càng lớn, và tạo nguồn thu gia tăng
cho Công ty.
1.4. Kết quả mà Công ty đã đạt được
1.4.1. Sản phẩm dịch vụ của Công ty
Sau nhiều năm hoạt động kinh doanh của công ty, hiên tại Việt Nhật đang
hoạt động kinh doanh trên 5 lĩnh vực chính bao gồm:
• Dịch vụ giao nhận, vận tải hàng hóa trong và ngoài nước
• Hóa chất
• Thiết bị phụ tùng, máy công nghiệp
• Thiết bị, dụng cụ, đồ dùng y tế
• Khai thác quặng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Bảng doanh thu từng ngành kinh doanh như sau:

Mai Văn Hậu CQ500811 QTKD Tổng Hợp
50A
11
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
Bảng 1: Bảng doanh thu theo ngành kinh doanh 2010
Đơn vị: Triệu đồng
STT Tên ngành hàng (SBU) Doanh thu
Tỷ lệ
Doanh thu
(%)
1
Dịch vụ giao nhận, vận tải hàng hóa trong và
ngoài nước
14.141,626 53,7
2 Hóa chất 820,024 3,1
3 Thiết bị phụ tùng, máy công nghiệp 4.079,929 15,5
4 Thiết bị, dụng cụ, đồ dùng y tế 3.782,347 14,3
5 Khai thác quặng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 3.378,546 12,8
6 Doanh thu từ hoạt động tài chính 131,670 0,5
7 Tổng cộng 26.334,142 100,0
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Biều đồ 1:Cơ cấu doanh thu các ngành kinh doanh 2010
Qua bảng và biểu đồ trên ta thấy, với 5 ngành nghệ lĩnh vực kinh doanh như
đã nêu trên thì tỷ lệ chiếm đa số trong doanh thu của công ty là sản phẩm dịch vụ
giao nhận (chiếm 53,7%). Và sau đó là 3 ngành chiếm tỷ lệ doanh thu gần gang
nhau là: khai thác quặng, thiết bị y tế, thiết bị công nghiệp. Vì thế chiến lược của
Công ty lấy ngành dịch vụ giao nhận, vận tải hàng hóa trong và ngoài nước, làm
ngành kinh doanh cốt lõi. Tạo dựng hình ảnh, uy tín của Công ty trong lòng khách
Mai Văn Hậu CQ500811 QTKD Tổng Hợp
50A

12
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
hàng, từ đó mở rộng, phát triển các sản phẩm dịch vụ khác. Định hướng phát triển
Công ty với quy mô lớn, đa ngành nghề, lĩnh vực.
1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh
Sau thời gian hoạt động, Công ty đã đặt được những thành công cụ thể như sau:
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh trong gian đoạn 2006 _ 2010
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009 2010
1 Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
5.245,225 6.478,285 8.145,872 14.798,568 26.334,142
2 Giá vốn hàng bán 3.457,257 4.014,546 5.104,300 9.947,265 20.898,314
3 Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (3= 1-2)
1.787,968 2.463,739 3.041,572 4.851,303 5.435,828
4 Doanh thu từ hoạt động tài
chính
82,493 90,621 131,670
5 Chi phí tài chính 15,210 20,359 33,956 146,589 392,458
6 Chi phí bán hàng 823,112 1.041,315 1.358,214 2.167,412 2.214,258
7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 612.547 956,239 1.116,200 2.094,118 2.243,737
8 Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh (8 = 3+4 -5-6-7)
337,099 445,826 615,695 533,805 717,045
9 Chi Phí khác 16,254 13,667 24,587
10 Tổng lợi nhuận kế toán trước

thuế(10 = 8 – 9)
337,099 445,826 599,441 520,138 692,458
11 Thuế TNDN 84,274 111,457 149,860 130,034 173,114
12 Lợi nhuận sau thuế 252,825 334,369 449,581 390,104 519,344
(Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán)
Qua bảng số liệu và biểu đồ thể hiện doanh thu và lợi nhuận (Biểu đồ 2, 3) ta
thấy doanh thu bán hàng tăng trưởng đều qua các năm, sự gia tăng nhanh ở giai
đoạn 2008 – 2010 tăng trưởng trung bình trên 150%. Sự gia tăng này thể hiện việc
phát triển của quy mô Công ty cùng các ngành nghề kinh doanh của Công ty ngày
càng được mở rộng, thị trường vì thế mà cũng được củng cố và phát triển rộng hơn,
năm 2010 đánh dấu bước phát triển mạnh khi doanh thu của công ty tăng 178% so
với năm 2009, thị trường của công ty được mở rộng và dần đi vào chiều sâu. Lượng
khách hàng dần tăng trở lại sau khi ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế năm
2008.
Mai Văn Hậu CQ500811 QTKD Tổng Hợp
50A
13
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
Về mặt lợi nhuận thì xu hướng cũng tăng đều qua các năm, chỉ năm 2009 giảm
59,47 triệu đồng hay 13,2% so với năm 2008, điều này ảnh hưởng bới cuộc khủng
hoảng kinh tế 2008 bắt đầu ở Mỹ. để tăng cường lượng khách hàng, Công ty cần
những biện pháp marketing nhiều hơn, kích cầu nhiều hơn, công ty thực hiện chiến
lược hi sinh lợi nhuận, tăng cường doanh thu, mở rộng có phát triển thị trường. Với
chiến lược đó Công ty đã đặt được thành công trong năm 2010 khi doanh thu của
công ty tăng 178% so với năm 2009 và mức lợi nhuận cũng tăng 133% so với năm
2009.
Biểu đồ 2: Doanh thu giai đoạn 2006 – 2010
Biểu đồ 3: Biểu đồ Lợi nhuận thuần giai đoạn 2006 – 2010
Mai Văn Hậu CQ500811 QTKD Tổng Hợp
50A

14
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
Như vậy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
giai đoạn 2006 – 2010 đặt được những thành công khá tốt trong bối cảnh môi
trường kinh doanh chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, tuy nhiên Công ty vẫn cần
những biện pháp quản lý tốt để duy trì đà tăng trưởng của mình, giữ vững thị phần,
duy trì quan hệ lâu dài với khách hàng. Phát triển theo chiến lược dài hạn.
1.4.3. Đánh giá các kết quả hoạt động khác
- Thi đua: Việt Nhật là Công ty tư nhân, vì thế việc nâng cao năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm dịch vụ để Công ty ngày càng nâng cao uy tín trong
lòng khách hàng là một việc rất cần thiết với Công ty, hiện Công ty đưa ra nhiều
tiêu chí thi đua khen thưởng. Để cán bộ công nhân viên phấn đấu đặt được thành
tính như: Đảm báo tinh thần làm việc hiệu quả, thời gian làm việc, mức doanh thu
trên tháng đối với mỗi nhân viên, mức phát triển thêm khách hàng mới… Với việc
tạo ra hệ thống tiêu chí thi đua như vậy, Công ty đã đặt được sự nhất chí, đồng tình
tham gia của đội ngũ cán bộ công nhân viên, cùng vì lợi ích chung của Công ty.
- Các dự án mà Công ty TNHH phát triển Công nghiệp Việt Nhật đã thực
hiện:

Ban quản lý dự án điện Miền Trung

Dịch vụ vận tải, xếp dỡ hàng hóa, sứ cách điện tại các tỉnh Hà Giang,
Tuyên Quang, Lai Châu, Điện Biên.

Lắp đặt dự án sữa cô gái Hà Lan

Lắp đặt nhà thiết bị nhà máy Sumitomo khu công nghiệp Bắc Thăng
Long Vận Tải

Các công trình dân dụng của NINATA TAISEI

- Văn hoá thể thao: Ngoài các hoạt động thi đua khen thưởng trên Công ty
Vidico còn duy trì các hoạt động thể dục thể thao sôi nổi như: giải bóng đá toàn công
ty, giải tenis giành cho cán bộ không chuyên. Việc hình thành một đội bóng đá của
Công ty với đích thân tổng giám đốc Nguyễn Thái Hòa làm đội trưởng, cùng với các
cán bộ công nhân viên trong Công ty. Tạo sức khỏe cho mỗi cán bộ công nhân viên sau
những giờ làm việc căng thẳng. Đội bóng của công ty đã đoạt giải nhất trong giải bóng
đá giao lưu với các đội bóng quanh khu vực Hoàng Quốc Việt trên sân vận động Hàng
Đẫy. Đây không chỉ là vinh dự mà là niềm tự hào của toàn Công ty. Giúp công ty ngày
càng có thế mạnh trong việc phát triển và xây dựng thương hiệu.
1.5. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến qui trình cung cấp
dịch vụ giao nhận, vận tải
1.5.1. Đặc điểm về sản phẩm, dịch vụ
Hiện nay, Việt Nhật đã phát triển được hệ thống đại lý tiếp nhận trên nhiều
quốc gia và khu vực từ đó Việt Nhật có khả năng cung cấp cho khách hàng nhiều
Mai Văn Hậu CQ500811 QTKD Tổng Hợp
50A
15
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
loại sản phẩm, dịch vụ đa dạng, với thị trường lớn như: Dịch vụ giao nhận vận tải
bằng đường hàng không, đường biển, dịch vụ logistic cùng các dịch vụ về vận
chuyển, ký gửi, cho thuê kho bãi Dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa bằng
đường hàng không, đường biển với nhiều năm hoạt động, với những kinh nghiệm
đúc rút trong quá trình làm việc, cùng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có trình độ
năng lực, nghiệp vụ, tinh thần làm việc tốt, tinh thần cầu thị và hệ thống đại lý rộng
khắp trong và ngoài nước, số lượng khách hàng lớn. Việt Nhật đã thực hiện cung
cấp nhiều hợp đồng thành công, tạo uy tín trong lòng khách hàng, cũng như các cơ
quan hữu quan.
Với những đặc điểm về sản phẩm, dịch vụ giao nhận như trên,Việt Nhật có
khả năng đảm nhận và thực hiện tốt những đơn hàng lớn cho khách hàng trong và
ngoài nước. Góp phần thúc đẩy phát triển hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta và

hội nhập, thương mại quốc tế.
Các dịch vụ cung cấp: Đại lý bán cước và hợp đồng vận chuyển với nhiều
hãng hàng không lớn trên thế giới với tần suất bay cao, tải trọng lơn và bay đến hầu
hết các nước trên thế giới như các hãng hàng không: Vietnam Airlines, Jetstar
Pacific Airlines, Indochina Airlines, Japan Airlines, Asian Airlines, Thai Airways,
Singapore Airlines, Malaysia Airlines, United Airlines, Airlines France, Cargolux…
Nhằm phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng, tạo cho khách hàng
không chỉ tốt về dịch vụ, mà còn nhiều sự lựa chọn, ngoài phương thức vận chuyển
hàng hóa bằng đường hàng không, Việt Nhật còn thực hiện dịch vụ vận chuyển đa
phương thức, kết hợp đường biển với đường hàng không, đường hàng không với
đường hàng không, trung chuyển qua các cảng quốc tế như: Singapore và Dubai.
Giúp khách hàng vừa giảm được chi phí mà vẫn đảm bảo dịch vụ vận chuyển, giao
nhận diễn ra nhanh, đúng số lượng, thời gian, địa điểm.
Với lĩnh vực kinh doanh dịch vụ giao nhận, lĩnh vực kinh doanh chính của
Công ty, thì Công ty đảm nhận các dịch vụ đa dạng từ kho chủ hàng cho đến sân
bay, hoặc kho của người nhận (airport-airport, door-airport, airport-door, door-door)
 Gom hàng lẻ xuất khẩu và chia lẻ hàng nhập khẩu
 Dịch vụ hàng xuất nhập trọn gói từ đóng gói hàng hóa cho đến bốc
xếp, vận chuyển nội địa, khai thu tục hải quan, vận chuyển giao hàng
tận địa điểm trên hợp đồng.
 Dịch vụ hỗ trợ: Đại lý hải quan, bảo hiểm hang hóa, cung cấp giấy
chững nhận xuất xứ. Giấy kiểm dịch động thực vật, đóng kiện hàng,
khử độc, hun trùng…
Những mặt hàng mà Việt Nhật đang vận chuyển cho khách hàng hiện nay rất
đa dạng: từ các loại hàng hóa thông thường (general cargo) cho đến các mặt hàng
Mai Văn Hậu CQ500811 QTKD Tổng Hợp
50A
16
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
thủy hải sản đông lạnh, tươi sống (perishable cargo) và hàng nguy hiểm (dangerous

goods). Đặc biệt là vận chuyển hàng dệt may và giầy dép xuất khẩu đi các thị
trường như: Mỹ, Châu Âu, hàng cá nhân của các lãnh sự quán, động cơ máy bay
các loại, phụ tùng máy bay, tàu thủy và các loại hàng công trình khác (project
cargo). Về hàng nhập bao gồm các loại máy móc, phụ tùng công nghiệp, thiết bị y
tế, thiết bị phục vụ nông, lâm ngư nghiệp, các thiết bị khác, hóa chất, mỹ phẩm, linh
kiện máy tính từ các thị trường trên thế giới.
Dịch vụ giao nhận đường biển: đây là dịch vụ giao nhận với khối lượng lớn,
lượng khách hàng cũng lớn và thường xuyên. Với dịch vụ này Việt Nhật cam kết
cung cấp dịch vụ giao nhận vận chuyển đường biển đa dạng với chất lượng tốt.
cùng hệ thống bảo đảm, bảo hiểm đường biển.
Một số sản phẩm dịch vụ chủ yếu của Công ty như sau: Cung cấp cho
khách hàng dịch vụ gửi háng xuất nhập khẩu bằng đường hàng không, đường biển
từ Việt Nam tới các quốc gia khác và ngượi lại (hàng nguyên container FCL và
hàng lẻ LCL).
Thị trường chủ yếu bao gồm: Đài loan, Trung Quốc, Thái Lan, USA, EU,
Japan, ASIA, Singapore.
 Chất lượng dịch vụ được đảm bảo bởi các tuyến đi thằng thông qua mạng
lưới đại lý
 Giá cả cạnh tranh và thời gian chuyển tải nhanh nhất cùng với trách
nhiệm bảo hiểm người vận tải, hàng hóa.
 Dịch vụ thu gom, chia lẻ hàng xuất nhập khẩu
 Cung cấp dịch vụ hàng nhập từ các nơi trên thế giới về Việt Nam
 Dịch vụ hàng nguyên Container (FCL/LCL) với giá cạnh tranh và có hỗ
trợ phí lưu kho
 Dịch vụ giao nhận hàng tận nhà (door to door services)
 Môi giới bảo hiểm hàng hóa
 Dịch vụ hàng công trình và triển lãm tại Việt Nam các nước trong khu
vực như Lào, Campuchia
 Các dịch vụ hỗ trợ (ADD-Services)
 Giao nhận hàng hóa với các điều kiện EXW hoặc DDU/DDP

 Giao Door/Door và dịch vụ House/Office remove
 Giao nhanh chứng từ hàng mẫu qua hệ thống DHL, TNT, EMS
 Tư vấn về mua bảo hiểm hàng hóa.
 Nhận ủy thác xuất nhập khẩu với mức chi phí thấp.
Mai Văn Hậu CQ500811 QTKD Tổng Hợp
50A
17
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
Đặc biệt:
 Dịch vụ gom hàng lẻ trực tiếp hàng tuần từ Hà Nội đi các nước như Thái
Lan, Singapore, Maylaysia, Hồng Kong, Nhật, Hàn Quốc, Mỹ….
 Dịch vụ chia hàng lẻ trực tiếp hàng tuần từ các cảng nước ngoài đến Việt
Nam thông qua cảng sân bay quốc tế Nội Bài và cảng Hải Phòng
 Dịch vụ logistics cho hàng xuất và nhập khẩu.
- Khái thuế Hải quan
- Thủ tục xuất và nhập khẩu hàng hóa
- Dịch vụ giao nhạn hàng hóa, hàng triển lãm, công trình giao hàng tận
nhà (door to door services)
- Đóng gói bao bì hàng hóa
- Tư vấn xuất nhập khẩu
- Thủ tục chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa (C/O)
- Bảo hiểm, kiểm hóa, kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu
- Đóng gói kiện hàng các loại
- Vận chuyển, ký gửi, ủy thác hàng hóa
 Hàng chuyển cảng từ các cảng chính trên toàn quốc đi các tỉnh
 Dịch vụ cho thuê kho bãi: Các kho bãi của Việt Nhật sử dụng và khai
thác đều là các khu kho kiên có, có hệ thống bảo vệ hoàn chỉnh cùng hệ
thống điện nước, chiếu sáng, thông gió theo yêu cầu quy định. Cùng chế
độ là việc 24/24 khi có yêu cầu. Được bảo hiểm rủi ro và cháy nổ đối với
hàng hóa lưu kho và kho bãi. Theo từng yêu cầu của khách hàng khác

nhau mà Việt Nhật thực hiện dịch vụ lưu kho bảo quản hàng hóa theo các
hình thức cụ thể như: Tấn/tháng, Container/ngày, m
2
/tháng, thuê bao trọn
gói hay dịch vụ kho ngoại quan.
Tóm lại với sản phẩm dịch vụ cung cấp trong khâu giao nhận vận tải của
Công ty là rất đa dạng, có sự liên kết với các đại lý ở trong và ngoài nước, vì thế
việc quy trình cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải có những ưu thế về kinh nghiệm,
thời gian, cũng như chất lượng của dịch vụ Công ty. Tạo điều kiện cho Công ty
hoàn thiện quy trình cung cấp chuẩn, rút ngắn thời gian, cũng như tạo uy tín trong
lòng khách hàng, đối tác.
Tuy nhiên việc hoàn thiện quy trình chuẩn cho sản phẩm dịch vụ được hoàn
thiện, những cũng không thể áp dụng cho tất cả các sản phẩm dịch vụ như nhau, mà
đòi hỏi cần có sự linh động trong các khâu, cũng như áp dụng cho khách hàng, cho
địa điểm cụ thể.
Mai Văn Hậu CQ500811 QTKD Tổng Hợp
50A
18
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
1.5.2. Đặc điểm về lao động
Khi thành lập công ty Việt Nhật chỉ gồm 10 nhân viên bao gồm cả tổng giám
đốc, khi đó các phòng ban còn chung chung, trình độ nhân viên còn hạn chế. Trải
qua quá trình phát triển về quy mô, lĩnh vực ngành nghề kinh doanh mà đội ngũ
nhân lực của Công ty đã dần đi vào theo quỹ đạo, tạo sự ổn đinh, đội ngũ cán bộ
công nhân viên hiện tại của Công ty là 54 thành viên có trình độ năng lực chuyên
môn nghiệp vụ phục vụ tốt cho công việc.
Nhận thức được vai trò quan trọng của ngồn nhân lực để phục vụ cho quá
trình phát triển của mình, Việt Nhật luôn có chế độ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực có trình độ chuyên môn, cao đẳng, đại học, có trình đổ tiếng anh, thành thạo vi
tính, thông thuộc các thủ tục liên quan tới xuất nhập khẩu, các cơ quan hữu quan…

với chính sách thu hút những người tài, nguồn nhân lực của công ty thực sự có chất
lượng và ngày cang được nâng cao về trình độ nghiệp vụ. Khoảng 60% nhân viên
trong công ty được đào tạo đúng chuyên ngành: Kinh tế thương mai, xuất nhập
khẩu, quản trị kinh doanh, kế toán…
Bảng 3: Thống kê lao động công ty TNHH Việt Nhật
STT Chức Danh Số
lượng
Trình độ Độ
tuổi
1 Tổng Giám đốc 1 Cao học 42
2 Giám đốc điều hành 1 Đại học 37
3 Phòng Nghiệp vụ 15 Đại học, Cao đẳng 25-30
4 Phòng Hành chính – Nhân sự 3 Đại học, Cao đẳng 25-30
5 Phòng Tài chính – Kế toán 4 Đại học, Cao đẳng 23-30
6 Phòng Marketing 4 Đại học 25-30
7 Kho 3 30- 40
8 Cơ sở khai thác mỏ 23 Kỹ sư 23-30
Tổng 54
(Nguồn: Phòng hành chính – Nhân sự)
Đội ngũ cán bộ nhân viên thường xuyên được công ty tạo điều kiện đi học, tu
nghiệp chuyên sâu nâng cao trình độ, nắm bắt kịp thời với cơ chế chính sách thay
đổi phù hợp với xu hướng hội nhập, giảm nhẹ thủ tục hành chính góp phần nâng
cao hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ, công nhân viên.
Dựa vào số liệu thống kê lao động của phòng hành chính – nhân sự ta thấy
đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty còn trẻ có tinh thần nhiệt huyết với
công việc, hăng hái và thái độ làm việc hết mình vì Công ty, khẳng định bản thân
trước sự công việc, ham học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ… Làm
cho hiệu quả công việc được nâng cao. Và là yếu tố giúp cho quá trình giao nhận,
Mai Văn Hậu CQ500811 QTKD Tổng Hợp
50A

19
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
vận tải của Công ty được diễn ra xuyên suốt, khi nhân viên linh động trong các
chuyến công tác, trong tìm kiếm, ký kết hợp đồng với đối tác, hay các yêu cầu về
sức khỏe…
1.5.3. Đặc điểm về cơ sở hạ tầng – Trang thiết bị
Sự phát triển của khoa học kỹ thuât, công nghệ thông tin, thương mại điện tử
ngày nay làm cho quá trình sản xuất, thiết kế các sản phẩm mới, quản trị các quy
trình kỹ thuật tiêu chuẩn hóa được áp dụng hầu hết trong mỗi Công ty. Với Việt
Nhật việc áp dụng công nghệ thông tin tiên tiến, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty đặt nhiều hiệu quả mới. Trước đây các
chứng từ hoàn toàn được gửi bằng chuyển phát thì bây giờ dùng fax để gửi, việc
khai báo, áp dụng các tờ khai hải quan điện tử tại chi cục hải quan Bắc Thăng Long
đã nâng cao hiệu quả của công tác giao nhận hàng hóa, tạo thủ tục thông thoáng
cùng với sự nhanh gọn cho các bên liên quan.
Quy trình cung cấp dịch vụ giao nhận, vận tải được chuyên môn và quy
chuẩn trên sự hỗ trợ của mạng internet, fax, hệ thống điện thoại, thông tin nội bộ, cơ
sở dữ liệu, gmail, outlook express giúp việc thực hiện quy trình diễn ra nhanh, đảm
bảo đúng yêu cầu, có sự giám sát giữa các khâu, các thủ tục…
Để thực hiện tốt cho công tác sản xuất kinh doanh của mình Việt Nhật đã
quan tâm phát triển các trang thiết bị tại nơi làm việc, xây dựng Công ty có sự kết
nối qua internet, điện thoại và hệ thống liên lạc nội bộ trong Công ty. Các văn
phòng được trang bị cụ thể như sau:
Bảng 4: Bảng thống kế trang thiết bị Công ty Việt Nhật
Stt Phòng Ban chức năng
Bàn
(chiếc)
Máy vi
tính (chiếc)
Máy in

(chiếc)
Điện thoại
(chiếc)
1
Phòng Giám đốc 3 2 1 2
2
Phòng Nghiệp vụ 10 8 2 10
3
Phòng Tài chính – Kế toán 4 4 1 4
4
Phòng Hành chính –Nhân sự 3 3 1 3
5
Phòng Marketing 4 4 1 4
6
Kho 2 1 1 3
7
Tổng 26 22 7 26
(Nguồn: Phòng tài chính _ kế toán)
Ngoài các trang thiết bị trên các phòng ban, chức năng còn được trang bị hệ
thống điện, điều hòa, các thiết bị vi tính được kết nối với mạng cục bộ toàn Công ty,
đường truyền với tốc độ cao, giúp cho các giao dịch với khách hàng trong và ngoài
nước trở nên nhanh chóng, chính xác. Các nhân viên trong Công ty ngoài sử dụng
Mai Văn Hậu CQ500811 QTKD Tổng Hợp
50A
20
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
mail theo tên đuôi Việt Nhật, còn sử dụng trao đổi mail qua Outlook Express để
thực hiện các giao dịch được hoàn thiện hơn, lưu trữ cũng như sắp xếp, bảo mật tốt
hơn.
Như vậy với các trang thiết bị phục vụ quá trình làm việc được ban lãnh đạo

quan tâm đầu tư, đã làm cho hệ thống cơ sở vật chất của Công ty ngày càng hiện
đại, đảm bảo cho nhân viên tới Công ty được làm việc trong môi trường tốt, thoải
mãi. Với quan điểm con người chính là nhân tố quan trọng nhất Việt Nhật tạo điều
kiện tốt để nhân viên của mình hoàn thành tốt nhất công việc với hiệu quả cao nhất
trong quy trình cung cấp dịch vụ giao nhận, vận tải của công ty. Xây dựng được uy
tín trong khách hàng, và cũng khẳng định đây là ngành kinh doanh chủ lực của công
ty, làm bước đà để xây dựng phát triển theo định hướng chiến lược.
1.5.4. Đặc điểm về tài chính và các nguồn lực tài chính
Tổng số vốn ban đầu: 2.000.000.000 đồng
Trong đó: Vốn cố định: 1.300.000.000 đồng
Vốn lưu động: 700.000.000 đồng
Đặc trưng của Công ty là các hoạt đông giao nhận, vận tải hàng hóa, đại lý
ký gửi, ủy thác cùng hoạt động thương mại cung cấp các sản phẩm, phụ tùng công
nghiệp, thiết bị y tế nên nguồn vốn của Công ty duy trì mức nợ trên chủ sở hữu khá
cân bằng, đảm bảo khả năng thanh toán, cũng như huy động nguồn lực cho việc
thực hiện các dự án của công ty đảm nhận.
Với các đơn hàng về giao nhận, vận tải, ký gửi, ủy thác, xuất nhập khẩu.
Công ty cần duy trì lượng giá trị dòng tiền để thực hiện các hoạt động như nộp thuế,
chi phí khai báo thủ tục hải qua, cước vận chuyển, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lưu
kho, cùng các chi phí liên quan khác như: Đi lại, bồi dưỡng kiểm hóa, hải quan, hay
các chi phí đề phòng sai hỏng, chậm thời gian. Việc duy trì lượng giá trị dòng tiền ở
mức trung bình đảm bảo các hoạt động giao nhận được diễn ra liên tục thường
xuyên.
Với các dự án, công trình cung cấp các phụ tùng, máy móc công nghiệp thiết
bị y tế. Đây thường là các hợp đồng có giá trị lớn và thời gian thực hiện lâu. Vì thế
Công ty cần duy trì lượng giá trị dòng tiến ở mức lớn, và đòi hỏi nhanh về khả năng
thanh toán, khả năng quay vòng lượng vốn. Đáp ứng yêu cầu thực hiện đơn hàng
song song với quá trình thực hiện giao nhận được diễn ra liên tục với nguồn tài
chính đảm bảo. Để đánh giá chi tiết về tinh hình tài chính ta đánh giá dưới bảng sau
về tài chính của Việt Nhật.

1.5.5. Đặc điểm về văn hóa của công ty
Mai Văn Hậu CQ500811 QTKD Tổng Hợp
50A
21

×