Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nâng cao hiệu quả của hoạt động bảo đảm tiền vay tại sở giao dịch I -Ngân hàng công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.45 KB, 58 trang )

1
LI M U
Ngõn hng l mt trong cỏc t chc ti chớnh quan trng nht trong nn
kinh t hot ng trờn lnh vc kinh doanh tin t di hỡnh thc huy ng vn,
cho vay, u t v cung cp cỏc dch v khỏc. Ngõn hng thng mi cú v trớ,
vai trũ quan trng nh b v huyt mch ca nn kinh t, l ni cung cp
ngun vn cho u t, sn xut cho mi thnh phn kinh t. Tuy nhiờn, hot
ng kinh doanh ca ngõn hng thng mi luụn phi i mt vi nhiu ri ro,
c bit l ri ro tớn dng vỡ hot ng tớn dng ca ngõn hng l hot ng quan
trng nht, nú mang li li nhun ln nht cho ngõn hng song cng hm cha
ri ro cao nht. Do ú, hn ch ri ro tớn dng cú th xy ra v nõng cao cht
lng ca hot ng tớn dng thỡ cỏc ngõn hng thng mi rt coi trng vn
v bo m tin vay.
Nhn thc c tm quan trng ca hot ng bo m tin vay nờn trong
nhng nm qua ó cú khỏ nhiu quy ch v bo m an ton trong cho vay ca
ngõn hng thng mi. Tuy nhiờn, do nhng bin i v kinh t v cha cú s
ng b v mt phỏp lý nờn ó cú nhng tỏc ng ln n tỡnh hỡnh an ton
trong cho vay. Cú nhiu khon n khú ũi khụng thu hi c ó tỏc ng tiờu
cc n hiu qu hot ng ca ngõn hng. Vỡ vy cỏc ngõn hng thu c
li nhun v bo m an ton trong cho vay thỡ ngõn hng cn phi cú cỏc gii
phỏp nõng cao hiu qu ca hot ng bo m tin vay.
T nhng kin thc thu thp c trong thi gian hc tp v nghiờn cu
ti trng i hc cng nh nhng tri nghim thc t bc u trong thi gian
thc tp ti S giao dch I Ngõn hng Cụng thng Vit Nam, em nhn thy bo
m tin vay l mt trong cỏc bin phỏp nhm bo m an ton trong cho vay.
Vi tm quan trng nh vy nhng trờn thc t thỡ hot ng bo m tin vay
ti S giao dch I vn cha thc s t c hiu qu nh mong mun. Vỡ th
em ó chn ti: Nõng cao hiu qu ca hot ng bo m tin vay ti S
giao dch I - Ngõn hng Cụng thng Vit Nam lm chuyờn tt nghip ca
mỡnh.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


2
Kt cu ca chuyờn gm nhng ni dung chớnh sau:
Chng 1: Nhng vn c bn v hiu qu hot ng bo m tin vay
ca ngõn hng thng mi.
Chng 2: Thc trng hiu qu hot ng bo m tin vay ti S giao
dch I Ngõn hng Cụng thng Vit Nam.
Chng 3: Mt s gii phỏp v kin ngh nhm nõng cao hiu qu hot
ng bo m tin vay.
Em xin chõn thnh cm n cụ giỏo hng dn v cỏc cỏn b tớn dng ca
phũng khỏch hng s 2 S giao dch I ó tn tỡnh giỳp em hon thnh chuyờn
ny.













THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM
TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Khái niệm về bảo đảm tiền vay
Bảo đảm tiền vay là việc ngân hàng áp dụng các biện pháp nhằm phòng
ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi các khoản nợ đã cho khách
hàng vay.
Bảo đảm tiền vay là biện pháp phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở pháp lý cho tổ
chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm thu hồi nợ.
Tài sản bảo đảm tiền vay là tài sản của khách hàng vay, tài sản hình thành
từ vốn vay và tài sản của bên bảo lãnh dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả
nợ đối với ngân hàng cho vay.
1.2. Sự cần thiết của hoạt động bảo đảm tiền vay
Ngân hàng thương mại, cũng như nhiều tổ chức kinh doanh khác, có mục
tiêu kinh doanh là tối đa hố lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Phần lớn nhân viên
ngân hàng trực tiếp làm việc với tiền. Với tổng tài sản lên đến hàng trăm tỷ đơ la
Mỹ (các ngân hàng lớn trên thế giới) hàng chục nghìn tỷ VNĐ (các ngân hàng
lớn Việt Nam), ngân hàng được xếp vào loại hình doanh nghiệp có tổng tài sản
lớn. Trong khi đó vốn chủ sở hữu thường rất nhỏ trong tổng tài sản, điều này
phản ánh bản chất hoạt động của ngân hàng là sử dụng tiền huy động của doanh
nghiệp và dân cư. Nhiều khoản cho vay thời hạn hàng chục năm, có thể vượt cả
qng thời gian họ làm việc cho ngân hàng. Điều này cũng góp phần khuyến
khích họ chấp nhận mạo hiểm. Như vậy, xu hướng mạo hiểm là rất mạnh trong
hoạt động của ngân hàng.
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ln đứng trước rất nhiều
nguy cơ mất an tồn và rất nhiều các loại rủi ro. Mất an tồn cho vay xảy ra
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
4
thường là ngun nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro mất khả năng thanh tốn của ngân
hàng, đây cũng chính là ngun nhân dẫn đến phá sản của ngân hàng.
Ngân hàng là một ngành kinh tế nhạy cảm, hoạt động của ngân hàng với
bản chất của nó, chịu ảnh hưởng của rất nhiều rủi ro có thể dẫn đến mất vốn.
Như vậy, rủi ro tín dụng là khơng thể tránh khỏi, là khách quan. Khi rủi ro tín

dụng xảy ra ngân hàng sẽ đứng trước nguy cơ mất khả năng thanh tốn với việc
hàng loạt người gửi tiền đến rút tiền ra khỏi ngân hàng, buộc ngân hàng phải
đóng cửa hay tun bố phá sản. Hậu quả từ sự đổ vỡ của ngân hàng đến nền
kinh tế là rất nặng nề nên an tồn trong cho vay là vấn đề được ngân hàng
thương mại rất quan tâm và coi trọng.
Vì vậy, để đảm bảo an tồn trong cho vay, các ngân hàng cho vay thường
u cầu khách hàng của mình thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay. Mục
đích của việc thực hiện các biện pháp đó là nhằm nâng cao trách nhiệm thực
hiện cam kết trả nợ của bên vay; phòng ngừa rủi ro khi phương án trả nợ dự kiến
của bên vay khơng thực hiện được, hoặc xảy ra các rủi ro khơng lường trước;
phòng ngừa gian lận.
Với tầm quan trọng của vấn đề an tồn trong ngân hàng như vậy thì đảm
bảo an tồn trong cho vay khơng chỉ là trách nhiệm riêng của Ngân hàng thương
mại mà còn là trách nhiệm của Ngân hàng Trung ương và nhiều cơ quan quản lý
khác. Để thực hiện tốt cơng tác an tồn trong ngân hàng thì các ngân hàng cần
phải thiết lập cơng tác bảo đảm tiền vay vì bảo đảm tiền vay là một trong những
biện pháp để phòng ngừa rủi ro của các tổ chức tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng đưa ra các hình thức bảo đảm thích hợp áp dụng cho từng đối tượng khách
hàng và biện pháp xử lý các bảo đảm đó nhằm hạn chế tổn thất khi rủi ro tín
dụng xảy ra.
1.3. Ngun tắc bảo đảm tiền vay
Khi cho vay tất cả các ngân hàng phải thực hiện các quy tắc sau về bảo
đảm tiền vay và đây là những ngun tắc chung nhất về bảo đảm tiền vay:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
5
- Ngân hàng cho vay có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có bảo
đảm bằng tài sản, cho vay không có bảo đảm bằng tài sản và chịu trách nhiệm về
quyết định của mình. Trường hợp ngân hàng cho vay cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ, thì tổn thất do nguyên nhân khách
quan của các khoản cho vay này được Chính phủ xử lý.

- Khách hàng vay được ngân hàng cho vay lựa chọn cho vay không có
bảo đảm bằng tài sản, nếu trong quá trình sử dụng vốn vay, ngân hàng cho vay
phát hiện khách hàng vay vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng, thì ngân
hàng cho vay có quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc thu hồi
nợ trước hạn.
- Trường hợp khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết, ngân hàng có quyền xử lý tài
sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ.
- Sau khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, nếu khách hàng vay hoặc bên
bảo lãnh vẫn chưa thực hiện đúng hoặc thực hiện chưa đủ nghĩa vụ trả nợ, khách
hàng vay hoặc bên bảo lãnh có trách nhiệm tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ trả
nợ đã cam kết.
- Phần chênh lệch thừa sau xử lý vẫn phải được giữ để bảo đảm cho nghĩa
vụ tín dụng khác còn đang tồn tại ở ngân hàng cho vay.
1.4. Hình thức bảo đảm tiền vay
1.4.1. Bảo đảm tiền vay bằng uy tín của khách hàng vay
1.4.1.1. Tổ chức tín dụng chủ động lựa chọn khách hàng vay để cho vay
không có bảo đảm bằng tài sản.
Ngân hàng cho vay được lựa chọn khách hàng vay để cho vay không có
tài sản bảo đảm khi cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để thực hiện các
dự án đầu tư phát triển hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống
đối với khách hàng vay theo quy định.
Điều kiện đối với khách hàng vay có bảo đảm bằng uy tín
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
6
Khỏch hng vay phi cú cỏc iu kin: Phi cú tớn nhim vi ngõn
hng cho vay trong vic s dng vn vay v cú ngha v tr n y , ỳng hn
c gc v lói; d ỏn m khỏch hng nh u t sn xut kinh doanh phi cú kh
nng hon tr, cú tớnh kh thi phự hp vi i sng xó hi, vi quy nh ca
phỏp lut. Trong trng hp vay phc v nhu cu thit yu ca i sng thỡ

khỏch hng vay phi cú phng ỏn tr n kh thi; Khỏch hng phi cú kh nng
ti chớnh v cỏc ngun thu hp phỏp cú kh nng thu c trong thi hn vay
vn thc hin ngha v tr n cho t chc tớn dng; Khỏch hng vay phi cam
kt thc hin ỳng cỏc bin phỏp bo m tin vay bng ti sn theo yờu cu ca
ngõn hng cho vay.
Trong trng hp khỏch hng vay l doanh nghip, ngoi cỏc iu kin ó
quy nh nh trờn thỡ cũn cn phi cú kt qu sn xut kinh doanh cú lói trong 2
nm lin k vi thi im xem xột cho vay.
Trng hp khỏch hng vay ó cú iu kin vay khụng cú bo m
bng ti sn, ngõn hng cho vay v khỏch hng vay cú th tho thun bo m
bng ti sn cm c, th chp ca khỏch hng vay, bo lónh bng ti sn ca bờn
th ba hoc bo m bng ti sn hỡnh thnh t vn vay i vi mt phn khon
vay ú.
1.4.1.2. T chc tớn dng cho vay theo m bo bng ch th ca Chớnh ph
T chc tớn dng cho vay theo hỡnh thc m bo bng ch th ca Chớnh
ph i vi khỏch hng vay thc hin cỏc d ỏn u t thuc cỏc chng
trỡnh kinh t trng im, c bit ca Nh nc, cỏc chng trỡnh kinh t - xó
hi v i vi mt s khỏch hng thuc i tng c hng cỏc chớnh sỏch
tớn dng u ói v iu kin vay vn theo quy nh ti cỏc vn bn quy phm
phỏp lut ca Chớnh ph hoc Th tng Chớnh ph.
Trỏch nhim ca khỏch hng vay theo hỡnh thc bo m bng ch nh
ca Chớnh ph l: phi thc hin ỳng cam kt trong hp ng tớn dng, thc
hin ỳng cỏc quy nh ca Chớnh ph hoc Th tng Chớnh ph khi s dng
vn vay i vi nhng khon vay theo ch nh; phi chu trỏch nhim trc
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
7
phỏp lut v nhng tn tht trong vic s dng vn vay do cỏc nguyờn nhõn ch
quan do mỡnh gõy ra.
Trỏch nhim ca cỏc t chc tớn dng c cho vay theo hỡnh thc bo
m bng ch nh ca Chớnh ph l: thc hin ỳng cỏc quy nh ca Chớnh

ph, Th tng Chớnh ph i vi khon cho vay c ch nh v tuõn th cỏc
quy nh ca phỏp lut trong quỏ trỡnh xem xột cho vay, kim tra s dng vn
vay v thu hi n; Phi t chc theo dừi riờng cỏc khon cho vay theo ch nh
v bỏo cỏo tỡnh hỡnh s dng vn vay, kh nng thu hi n, kin ngh x lý
nhng tn tht trong cỏc trng hp khụng thu hi c n.
1.4.1.3. T chc tớn dng cho cỏ nhõn, h gia ỡnh nghốo vay vn cú bo lónh
bng tớn chp ca t chc on th chớnh tr - xó hi.
T chc on th chớnh tr - xó hi ti c s ca: Hi Nụng dõn Vit Nam,
Hi Liờn hip Ph n Vit Nam, Tng Liờn on lao ng Vit Nam, on
Thanh niờn Cng sn H Chớ Minh, Hi Cu chin binh Vit Nam c thc
hin bo lónh bng uy tớn ca mỡnh cho cỏ nhõn, h gia ỡnh nghốo vay vn ti
cỏc t chc tớn dng.
Ngi c bo lónh l cỏc cỏ nhõn, h gia ỡnh nghốo l thnh viờn ca
mt trong cỏc t chc on th chớnh tr - xó hi nh trờn khi h vay mt
khon tin nh ti t chc tớn dng sn xut kinh doanh, lm dch v.
Mc vay ti a ca mi cỏ nhõn, h gia ỡnh nghốo c t chc on th
chớnh tr - xó hi bo lónh bng uy tớn ca mỡnh do Ch tch Hi ng qun tr t
chc tớn dng cho vay quy nh trong tng thi k.
1.4.2. m bo bng th chp ti sn ca khỏch hng vay
m bo bng th chp ti sn ca khỏch hng vay l bin phỏp bo m
tin vay ca ngõn hng m theo ú khỏch hng vay phi chuyn cỏc giy t
chng nhn quyn s hu (hoc quyn s dng) cỏc ti sn m bo sang ngõn
hng nm gi trong thi gian cam kt.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
8
Đảm bảo bằng thế chấp rất phổ biến, đặc biệt đối với doanh nghiệp và
người tiêu dùng. Do giá trị của tài sản loại này thường lớn, vì vậy doanh nghiệp
có thể vay ngân hàng với quy mơ lớn.
Đảm bảo bằng tài sản thế chấp cho phép người vay vốn sử dụng tài sản
đảm bảo phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Đây chính là ưu điểm của hình thức

bảo đảm bằng thế chấp. Tuy nhiên, q trình sử dụng sẽ là biến dạng tài sản.
Mặt khác, do khả năng kiểm sốt tài sản đảm bảo của ngân hàng bị hạn chế nên
khách hàng có thể lợi dụng phân tán, làm giảm giá trị của tài sản, gây thiệt hại
cho ngân hàng.
1.4.3. Đảm bảo bằng cầm cố tài sản của khách hàng vay
Đảm bảo bằng cầm cố tài sản của khách hàng vay là hình thức mà theo đó
khách hàng vay vốn phải chuyển quyền kiểm sốt tài sản bảo đảm sang cho
ngân hàng trong thời gian thực hiện hợp đồng.
Cầm cố thích hợp với những loại tài sản mà ngân hàng có thể kiểm sốt
và bảo quản tương đối chắc chắn. Đồng thời cũng thoả mãn việc ngân hàng nắm
giữ tài sản khơng ảnh hưởng đến q trình hoạt động của khách hàng vay. Ngân
hàng thường có u cầu cầm cố khi xét thấy việc khách hàng vay nắm giữ tài
sản đảm bảo là khơng an tồn cho ngân hàng. Các tài sản mà ngân hàng cầm cố
thường là các tài sản gọn nhẹ, dễ quản lý, khơng chịu ảnh hưởng của các yếu tố
mơi trường tự nhiên. Đồng thời nó cũng là những tài sản dễ bán, dễ chuyển
nhượng và khó kiểm sốt được việc bán, chuyển nhượng hay khơng. Vì vậy
ngân hàng thường u cầu khách hàng vay cầm cố tài sản khi ngân hàng có sự
khơng chắc chắn về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng cho ngân
hàng. Các tài sản có thể cầm cố được thường phong phú hơn hơn các tài sản
đem thế chấp và thường an tồn hơn vì ngân hàng được nắm giữ tài sản của
khách hàng và những tài sản đó lại có khả năng chuyển đổi thành tiền cao.
1.4.4. Đảm bảo bằng bảo lãnh của bên thứ ba
Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) là việc bên bảo
lãnh cam kết với ngân hàng cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
9
của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu đến hạn trả
nợ mà khách hàng vay khơng thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.
Bên nhận bảo lãnh là người chủ nợ, người hưởng thụ bảo lãnh. Trong
quan hệ tín dụng đó là các ngân hàng cho vay.

Bên được bảo lãnh là khách hàng vay (con nợ), người có nghĩa vụ phải
thanh tốn nợ cho ngân hàng cho vay.
Biện pháp bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba thường được các ngân
hàng áp dụng nhằm mục tiêu an tồn ngân hàng để hạn chế rủi ro, tổn thất xảy ra
đối với hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, khơng phải ngân hàng áp dụng hình thức
này cho hầu hết các khách hàng vay mà tuỳ theo năng lực của bản thân khách
hàng đó để sử dụng hình thức bảo đảm phù hợp. Ngân hàng có thể sử dụng hình
thức cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản hay thực ra là có bảo đảm nhưng
bằng chính bản thân khách hàng, hình thức này còn gọi là bảo đảm đối nhân.
Ngân hàng khơng phải lúc nào cũng u cầu khách hàng vay phải có tài sản bảo
đảm nhất là đối với những khách hàng có uy tín, khách hàng truyền thống.
Trong nhiều trường hợp ngân hàng vẫn cho khách hàng vay dựa trên chính uy
tín của khách hàng.
1.5. Định giá giá tài sản bảo đảm
Việc định giá tài sản bảo đảm là do tổ thẩm định của ngân hàng cho vay
hoặc th cơ quan chức năng chun mơn thực hiện. Ngân hàng Cơng thương
Việt Nam có những quy định cụ thể về vấn đề này.
Tài sản bảo đảm tiền vay phải được xác định giá trị tại thời điểm ký kết
hợp đồng bảo đảm, ký kết văn bản thoả thuận tu chỉnh/bổ sung hợp đồng bảo
đảm (trong trường hợp thoả thuận thay đổi nghĩa vụ được bảo đảm); việc xác
định giá trị tài sản tại thời điểm này chỉ để làm cơ sở xác định mức vay và khơng
áp dụng khi xử lý tài sản để thu hồi nợ.
Việc định giá phải căn cứ vào các cơ sở pháp lý hoặc cơ sở thực tế, đảm
bảo tính khách quan, minh bạch. Cán bộ thẩm định khơng được định giá tài sản
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
10
bo m trỏi vi quy nh ca phỏp lut v ca Ngõn hng Cụng thng Vit
Nam.
Giỏ tr ti sn bo m c xỏc nh bao gm c hoa li, li tc v cỏc
quyn phỏt sinh t ti sn ú. Trong trng hp ti sn th chp l ton b bt

ng sn cú vt ph thỡ giỏ tr ca vt ph cng thuc giỏ tr ti sn th chp;
nu ch th chp mt phn bt ng sn cú vt ph thỡ giỏ tr vt ph ch thuc
giỏ tr ti sn th chp khi cỏc bờn cú tho thun.
Trong trng hp cú tho thun vi khỏch hng v vic th chp quyn s
dng t v ti sn gn lin vi t thỡ giỏ tr ti sn bo m bao gm giỏ tr
quyn s dng t cng giỏ tr ti sn gn lin vi t.
Khi nh giỏ ti sn bo m, cỏn b thm nh phi lp biờn bn nh giỏ
ti sn bo m cú ch ký ca tt c cỏc thnh viờn.
1.6. Qun lý ti sn bo m
Qun lý ti sn bo m l quỏ trỡnh theo dừi, kim tra, ỏnh giỏ nhm
bo m ti sn vn ang trong tỡnh trng bỡnh thng hoc kp thi phỏt hin
cỏc s c liờn quan lm gim giỏ tr ca ti sn bo m so vi d kin ó nờu
trong hp ng bo m. Tu theo tớnh cht v c im ca ti sn bo m m
cỏn b tớn dng cn ch ng xut v thc hin kim tra ti sn bo m ớt
nht 6 thỏng/ln theo cỏc ni dung:
- ỏnh giỏ tỡnh trng ti sn hin ti; Nhng thay i v s lng v cht
lng so vi hin trng khi nhn ti sn bo m.
- Tỡnh hỡnh s dng v bo qun ti sn bo m.
- Cỏc trng hp vi phm cam kt ca khỏch hng vay theo quy nh ti
hp ng bo m.
1.7. X lý ti sn bo m
Trong trng hp bờn bo m khụng thc hin hoc thc hin khụng
ỳng ngha v tr n thỡ ti sn dựng bo m ngha v tr n ti ngõn hng
c x lý thu hi n.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
11
Tài sản bảo đảm tiền vay được xử lý theo phương thức đã thoả thuận
trong hợp đồng bảo đảm tiền vay giữa ngân hàng và bên bảo đảm.
Các ngân hàng cho vay có quyền chuyển giao quyền thu hồi nợ hoặc uỷ
quyền cho bên thứ ba xử lý tài sản bảo đảm tiền vay. Bên thứ ba phải là tổ chức

có tư cách pháp nhân và được quyền thu hồi nợ hoặc xử lý tài sản bảo đảm theo
quy định của pháp luật.
Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay phải tuân thủ nguyên tắc công khai,
thủ tục đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng, bảo đảm quyền, lợi ích của ngân hàng
cho vay và khách hàng đồng thời tiết kiệm được chi phí.
Các phương thức xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ:
- Bán tài sản bảo đảm tiền vay.
- Trực tiếp nhận các khoản tiền, tài sản từ bên thứ ba trong trường hợp
bên thứ ba có nghĩa vụ trả tiền hoặc tài sản cho khách hàng vay, bên bảo lãnh.
- Nhận chính tài sản bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện
nghĩa vụ được bảo đảm.

2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY.
2.1. Quan niệm về hiệu quả bảo đảm tiền vay.
Khi thực hiện bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì các doanh
nghiệp cũng như cá nhân đều mong muốn đạt được hiệu quả tốt nhất nhằm thù
hồi được vốn một cách nhanh nhất và có lãi. Là người kinh doanh ai cũng mong
muốn đạt được hiệu quả kinh tế bởi vì ai cũng muốn đồng tiền của mình bỏ ra
phải sinh lợi. Từ đó ta có thể hiểu rằng hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ và khả năng thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế
xã hội nhất định với chi phí nhỏ nhất nhằm thu được kết quả cao nhất.
Ngân hàng thương mại cũng như các doanh nghiệp kinh doanh khác nên
cũng rất mong muốn có được hiệu quả trong các hoạt động của mình, đặc biệt là
trong hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng là hoạt động có khả năng sinh lợi
nhiều nhất cho hầu hết các ngân hàng nhưng nó cũng lại chịu rủi ro cao nhất. Do
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
12
đó, để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng đã áp dụng hình
thức bảo đảm tiền vay. Đây là một trong những biện pháp mà ngân hàng thường
áp dụng để ngăn ngừa được các rủi ro có thể xảy ra. Việc thực hiện các biện

pháp bảo đảm tiền vay là một trong những khâu mà ngân hàng mong muốn đạt
hiệu quả cao nhất vì nếu cơng tác bảo đảm tiền vay mà đạt được hiệu quả tốt thì
sẽ giúp ngân hàng tránh được tổn thất lớn khi rủi ro tín dụng xảy ra. Bên cạnh
đó, sử dụng hình thức bảo đảm tiền vay cũng làm cho khách hàng có trách
nhiệm hơn đối với khoản vay, có ý chí trả nợ cao hơn, hồn trả gốc và lãi đầy
đủ, đúng hạn cho ngân hàng.
Như vậy, hiệu quả bảo đảm tiền vay được hiểu là hiệu quả của việc thực
hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay để bảo đảm rằng các khoản cho vay của
ngân hàng sẽ được trả đúng hạn và có lãi. Trong trường hợp khách hàng vay gặp
khó khăn trong việc hồn trả nợ thì ngân hàng chỉ có thể thu hồi được vốn thơng
qua việc xử lý các tài sản đảm bảo. Do đó có thể nói bảo đảm tiền vay là một
yếu tố khơng những đảm bảo khả năng hồn trả vốn vay mà còn mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng vì giúp ngân hàng hạn chế được các rủi ro có thể xảy ra.
Hiệu quả của hoạt động bảo đảm tiền vay có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng nên nếu thực hiện khơng tốt rất có thể sẽ có nguy cơ
tiềm ẩn rủi ro xảy ra cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ vay, dẫn đến khả năng
mất vốn và có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh tốn của ngân hàng đối với
khách hàng. Từ lý do này có thể dẫn đến giảm uy tín của ngân hàng, tác động
đến tâm lý của khách hàng gây ra tình trạng rút tiền hàng loạt dẫn ngân hàng đến
chỗ phá sản. Hoạt động của ngân hàng mang tính xã hội hố cao, nó ảnh hưởng
đến tồn bộ nền kinh tế. Do đó đòi hỏi ngân hàng khi thực hiện vấn để bảo đảm
tiền vay phải chú trọng đến vấn đề đạt được hiệu quả vì việc đạt được hiệu quả
hoạt động bảo đảm tiền vay là điều kiện sống còn cho bản thân mỗi ngân hàng.
Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả về vấn đề bảo đảm tiền vay thì đòi hỏi ngân
hàng cũng cần phải thực hiện tốt các cơng tác khác như kiểm tra giám sát khách
hàng sử dụng khoản vay, thẩm định khách hàng vay vốn, xếp hạng tín dụng
khách hàng một cách chuẩn xácẶtránh trường hợp xảy ra tổn thất.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
13
2.2. Cỏc ch tiờu phn ỏnh hiu qu bo m tin vay.

2.2.1. Cỏc ch tiờu nh tớnh
Kh nng nõng cao hiu qu ca hot ng bo m tin vay ph thuc
vo nhiu yu t, trong ú uy tớn ca ngõn hng cng l mt iu ht sc quan
trng. Nu ngõn hng cú lng khỏch hng ụng o v l nhng doanh nghip
lm n cú uy tớn thỡ ú l mt trong nhng iu kin ỏp dng bin phỏp bo
m tin vay. Bờn cnh ú hiu qu ca hot ng bo m tin vay cng ph
thuc vo kh nng thu n ca ngõn hng khi cú ri ro xy ra. cú th nõng
cao hiu qu bo m tin vay thỡ cn phi cú nhng ch tiờu ỏnh giỏ hp lý
t ú cú cỏch nhỡn bao quỏt v ỳng n.
Hiu qu ca bo m tin vay th hin vic ngõn hng sau khi cho vay
ó thu hi c khon n bao gm c gc v lói, hay cú th l khỏch hng
khụng tr c n thỡ ngõn hng s tin hnh x lý cỏc ti sn m bo cho
khon vay ú. Tu theo quan im ca mi ngõn hng thỡ h s tin hnh phõn
loi cỏc khon cho vay theo cỏc mc ri ro khỏc nhau nh l: khon cho vay
t tiờu chun; cn chun; cú vn ; khụng thu hi c. ng vi mi hỡnh thc
khỏc nhau thỡ ngõn hng s cú cỏc bin phỏp phũng cỏc ri ro cú th xy
ra. i vi nhng khon cho vay t tiờu chun tc l nhng khon cho vay cú
cht lng, cú cỏc hỡnh thc bo m v khụng cú n quỏ hn thỡ ngõn hng
hon ton yờn tõm trong vic thự hi n.
Nu nhng khon cho vay c xp vo mc cn chun tc l khon
cho vay cú bo m nhng cú mt s im yu v tớn dng nh ngun vn ca
ngi vay cú biu hin khụng ỏp ng c cam kt tr n, kh nng tiờu
th ti sn hay tỡnh hỡnh phỏt mi ti sn gp khú khn
Khon cho vay xp vo mc cú vn tc l nhng khon cho vay
cha n hn v cha c coi l n quỏ hn song trong quỏ trỡnh theo dừi ngõn
hng thy nghi ng trong vic thu hi n vỡ cn c vo giỏ tr thc t cho thy
vic thu n l khụng chc chn v ỏng ng, nhiu khon ti tr ang cú du
hiu kộm lnh mnh, cú nguy c tr thnh n quỏ hn.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
14

Khoản cho vay xếp vào mức độ khơng thu hồi được là những khoản vay
khơng thể thu hồi được hay cơ hội để thu hồi được là rất ít. Ngun nhân xảy ra
có thể do việc thanh lý tài sản gặp rủi ro như khơng bán được tài sản trên thị
trường vì thị trường tiêu thụ kém hoặc bị kiện tụng về pháp lý.
Ngồi những chỉ tiêu trên chúng ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu khác để
đánh giá hiệu quả cơng tác bảo đảm tiền vay của ngân hàng.
Ngân hàng nếu có sự lựa chọn tài sản bảo đảm phù hợp, sử dụng phương
thức đảm bảo tốt thì sẽ tạo ra uy tín cho ngân hàng, tạo nên an tồn xã hội và chi
phí bỏ ra thấp.
Tài sản bảo đảm là yếu tố để ngân hàng quyết định mức cho vay. Do đó
việc định giá chính xác tài sản bảo đảm là hết sức quan trọng. Nó giúp ngân
hàng đảm bảo được quyền lợi cho chính bản thân mình và cho cả khách hàng.
Ngân hàng kiểm sốt, quản lý tài sản bảo đảm một cách đầy đủ chặt chẽ
giúp ngân hàng theo dõi, kiểm tra, đánh giá nhằm đảm bảo tài sản vẫn đang
trong tình trạng bình thường hoặc kịp thời phát hiện ra các sự cố có liên quan
làm giảm giá trị của tài sản đảm bảo.
Việc xử lý tài sản bảo đảm với thủ tục nhanh chóng, chi phí thấp, bảo đảm
được quyền lợi cho ngân hàng và khách hàng cũng là một chi tiêu để nói lên
hiệu quả bảo đảm tiền vay của ngân hàng.
Trên đây là các chỉ tiêu định tính nhưng nó chỉ là những căn cứ để đánh
giá hiệu quả của hoạt động bảo đảm tiền vay một cách khái qt. Để có những
kết luận chính xác hơn cần dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ thể.
2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
Để đánh giá hiệu quả của hoạt động bảo đảm tiền vay chúng ta có thể kết
hợp phân tích số tương đối và số tuyệt đối, theo dõi tình hình biến động của các
chỉ tiêu phân tích qua các năm.
a) Chỉ tiêu về nợ q hạn
Nợ q hạn là khoản nợ mà khách hàng sau khi vay đã đến thời hạn trả nợ
theo thoả thuận trên hợp đồng tín dụng nhưng khơng hồn trả được cho ngân
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

15
hàng. Các chỉ tiêu về nợ q hạn phản ánh mức độ an tồn của hoạt động tín
dụng ngân hàng. Chỉ tiêu về nợ q hạn là tỷ lệ phần trăm (%) giữa nợ q hạn
và tổng dư nợ của ngân hàng thương mại ở một thời điểm nhất định thường là
cuối tháng hay cuối năm.
Tổng dư nợ q hạn
Tỷ lệ nợ q hạn =
Tổng dư nợ cho vay
Đối với trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản thì:
Nợ q hạn đối với cho vay có bảo đảm bằng tài sản
Tỷ lệ nợ q hạn =
Tổng nợ q hạn

Đối với trường hợp cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản
Nợ q hạn đối với cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản
Tỷ lệ nợ q hạn =
Tổng nợ q hạn

Tỷ lệ nợ q hạn cao biểu hiện độ an tồn trong hoạt động cho vay của
ngân hàng là thấp và ngược lại. Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong hoạt
động kinh doanh là khách quan, do đó nợ q hạn là yếu tố tất yếu, khơng thể
tránh khỏi được. Song nếu một ngân hàng có nhiều khoản nợ q hạn sẽ gặp
nhiều rủi ro trong kinh doanh vì có nguy cơ mất vốn dẫn đến giảm thu nhập và
mất khả năng thanh tốn. Phần lớn các khoản nợ q hạn là các khoản nợ có vấn
đề, ngân hàng có thể bị mất tồn bộ vốn cho vay hoặc mất một phần.
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá độ an tồn trong hoạt động cho vay
của ngân hàng và cũng đánh giá hiệu quả của hoạt động cho vay nói chung, hiệu
quả của hoạt động bảo đảm tiền vay nói riêng.
Tỷ lệ nợ q hạn ngầm chỉ ra rủi ro đối với các khoản cho vay và hậu quả
có thể xảy ra đối với các khoản nợ q hạn. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ q hạn chỉ xem

xét đến việc hồn trả khi đã q hạn chứ khơng xét đến tổng dư nợ có nguy cơ
q hạn. Trong nhiều trường hợp việc sử dụng tỷ lệ nợ q hạn có thể phản ánh
rủi ro tín dụng khơng chính xác vì khi ngân hàng có các khoản cho vay tăng
nhanh thì số dư nợ cho vay của ngân hàng tăng trong khi đó số nợ đến hạn chỉ
tăng khi các khoản nợ đến kỳ hạn trả. Do đó một tốc độ tăng nhanh các khoản
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
16
cho vay cú th che du i vn n quỏ hn. Vỡ vy cỏc ngõn hng thng mi
cn phi thn trng trong vic xỏc nh k hn nh th no c coi l quỏ hn.
b) Ch tiờu v thu nhp t hot ng tớn dng
Thu nhp t hot ng tớn dng l mt ngun thu nhp quan trng nht
úng vai trũ trong vic duy trỡ kh nng sinh li ca ngõn hng. M hiu qu ca
hot ng bo m tin vay c ỏnh giỏ qua vic s dng tt cỏc hỡnh thc
bo m tin vay thu hi c c gc v lói y , ỳng hn. Vỡ vy, cú th
ỏnh giỏ hiu qu ca cụng tỏc bo m tin vay qua nhng ch tiờu ỏnh giỏ
hiu qu ca mt khon vay. T l thu nhp t hot ng tớn dng l t s gia
thu nhp t hot ng tớn dng vi tng thu nhp ca ngõn hng. Ch tiờu s
dng tớnh toỏn phi cựng l thu nhp trc thu hoc cựng l thu nhp sau
thu.

Thu nhp t hot ng cho vay
Thu nhp t hot ng tớn dng =
Tng thu nhp
Vn nõng cao hiu qu ca hot ng bo m tin vay ch thc s cú
ý ngha khi nú gúp phn vo vic tng kh nng sinh li ca ngõn hng. Mt
ngõn hng cú t trng thu nhp t hot ng tớn dng trờn tng thu nhp ca
ngõn hng m cao tc l hiu qu ca hot ng tớn dng cao v ngc li.
c) Ch tiờu v mc sinh li vn tớn dng
Thu nhp sau thu t hot ng tớn dng
Ch tiờu ny c tớnh =

Tng d n bỡnh quõn
Ch tiờu ny phn ỏnh kh nng sinh li ca khon cho vay. Mc tiờu
cui cựng ca bt c ngõn hng no cng l tng li nhun. Ngõn hng cú t l
thu nhp sau thu t hot ng cho vay trờn d n bỡnh quõn cng ln thỡ kh
nng sinh li ca hot ng tớn dng cng cao v nú cng phn ỏnh hiu qu tớn
dng núi chung v hiu qu ca hot ng bo m tin vay núi riờng.
d) Ch tiờu v thu nhp rũng
Ngõn hng thc hin hot ng cho vay theo hỡnh thc m bo bng uy
tớn ca khỏch hng hay m bo bng ti sn thỡ u mang li nhiu ri ro cho
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
17
ngân hàng. Mặc dù vậy, các ngân hàng đều không ngừng phát triển hoạt động
cho vay của mình vì đây là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân
hàng. Thu nhập của ngân hàng được đánh giá qua công thức:
Thu nhập Thu lãi - Quỹ dự phòng rủi ro - Chi phí khác
=
Cho vay Cho vay
Trong trường hợp ngân hàng cho vay có bảo đảm thì chi phí khác tăng lên
và quỹ dự phòng rủi ro thì giảm đi. Do đó đã giảm tổn thất cho ngân hàng và
tăng thu nhập ròng của ngân hàng lên.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả bảo đảm tiền vay.
2.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng.
a) Chất lượng của cán bộ tín dụng ngân hàng
Con người luôn là nhân tố trung tâm trong mọi hoạt động, là yếu tố quyết
định sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cũng
như hiệu quả của công tác bảo đảm tiền vay. Nhân tố con người trong ngân hàng
chính là các cán bộ ngân hàng mà tiêu biểu là cán bộ tín dụng, là những người
trực tiếp tiếp xúc với khách hàng vay vốn, là người thay mặt ngân hàng thẩm
định đánh giá khách hàng để đưa ra các biện pháp bảo đảm tiền vay phù hợp với
từng đối tượng khách hàng sau khi đã có sự điều tra, thẩm định về khách hàng.

Trình độ của cán bộ tín dụng là rất quan trọng, nó có ảnh hưởng rất lớn đến việc
cho vay có đạt hiệu quả hay không. Một ngân hàng mà có đội ngũ cán bộ tín
dụng giỏi chuyên môn, có kiến thức và kinh nghiệm, am hiểu pháp luật thì sẽ có
khả năng phân tích khách hàng một cách chính xác hơn. Trong trường hợp cho
vay có bảo đảm bằng tài sản, việc đánh giá chính xác được giá trị tài sản bảo
đảm, xác định được tài sản là có thực hay không, khách hàng vay có gian lận
trong tài sản bảo đảm hay không là một vấn đề hết sức khó khăn đòi hỏi phải có
đội ngũ cán bộ tín dụng chuyên môn giỏi. Còn đối với trường hợp cho vay dựa
trên uy tín của khách hàng vay thì việc đánh giá chính xác được khách hàng vay
cũng cần có các cán bộ tín dụng có kinh nghiệm và kiến thức thì mới có thể xác
định được chính xác vấn đề. Tuy nhiên một đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn,
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
18
giàu kinh nghiệm chưa phải là đủ mà bên cạnh đó còn cần phải có đạo đức nghề
nghiệp. Như Bác Hồ đã nói “có tài mà không có đức là người vô dụng”. Trong
hoạt động ngân hàng cũng vậy, tất cả mọi việc đều do con người quyết định, nếu
như những người làm tín dụng không có đạo đức nghề nghiệp thì rất dễ dẫn đến
việc ra quyết định sai trái với những gì đã điều tra. Đối tượng kinh doanh của
ngân hàng là tiền nên rất dễ làm những người thường xuyên trực tiếp làm việc
với nó có những động cơ xấu, họ có thể móc nối với khách hàng để lừa đảo rút
tiền ngân hàng. Trong thực tế đã xảy ra nhiều trường hợp như vậy. Các cán bộ
tín dụng cố tình đánh giá sai giá trị tài sản bảo đảm để đưa ra mức cho vay cao
hơn giá trị thật của nó, do đó gây ảnh hưởng rất lớn đên việc xử lý tài sản đảm
bảo sau này khi mà khách hàng vay không có khả năng trả nợ. Vì vậy, các ngân
hàng cần phải đào tạo một đội ngũ cán bộ đặc biệt là cán bộ tín dụng, những
người trực tiếp ra quyết định vay không những có chuyên môn mà còn phải có
cả đạo đức nghề nghiệp để có thể đưa ra những quyết định mang lại hiệu quả
kinh tế cao đối với ngân hàng.
b) Chất lượng công tác thẩm định tài sản bảo đảm và thẩm định khách
hàng.

Việc đánh giá khách hàng được thực hiện thông qua công tác thẩm định
tín dụng. Mục đích của công tác thẩm định nhằm giúp ngân hàng biết được tính
khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra để đưa ra
quyết định cho vay phù hợp. Chất lượng của công tác thẩm định quyết định hiệu
quả của công tác đảm bảo tiền vay. Nếu chất lượng của công tác thẩm định tốt,
ngân hàng sẽ tiến hành phân tích đánh giá chính xác hoạt động của khách hàng
vay để từ đó có quyết định đúng đắn đảm bảo khả năng thu hồi được vốn và lãi.
Chất lượng của công tác thẩm định tài sản bảo đảm và thẩm định khách hàng
phụ thuộc vào các nhân tố:
- Trình độ chuyên môn của cán bộ thẩm định: để thẩm định tốt tài sản bảo
đảm và khách hàng vay đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có trình độ chuyên môn
vững vàng không chỉ trong lĩnh vực tài chính, tín dụng ngân hàng mà còn trong
các lĩnh vực khác: kỹ thuật, công nghệ, xây dựngẶ
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
19
- Quy trỡnh thm nh: quy trỡnh thm nh l rt quan trng, nú giỳp ngõn
hng thy c im mnh, im yu ca khỏch hng t ú giỳp ngõn hng
cú c quyt nh u t ỳng n. Ngõn hng khi quyt nh cho vay u phi
xem xột tỡnh hỡnh thm nh nh th no m a ra hỡnh thc cho vay cú bo
m bng ti sn hay khụng. i vi nhng khon vay cn cú ti sn bo m
thỡ quy trỡnh thm nh ti sn cng ũi hi ngõn hng phi cú nhng ỏnh giỏ
ỳng v giỏ th trng ca ti sn bo m.
Tuy nhiờn, t c hiu qu ca hot ng bo m tin vay thỡ cn
phi cú nhng thụng tin v khỏch hng mt cỏch y , khỏch quan v chớnh
xỏc. Nu nhng thụng tin thu thp c v khỏch hng cú tin cy v chớnh
xỏc cao thỡ vic ngõn hng ra quyt nh cho vay l an ton hn. Do vy, thu
thp thụng tin v x lý thụng tin v khỏch hng l mt yu t rt cn thit i
vi ngõn hng. Trờn thc t cú rt nhiu loi ti sn bo m m cú nhng loi
cỏn b thm nh ca ngõn hng cha chc ó am hiu. Do ú, vic thu thp
thụng tin v ti sn cú th s gp khú khn, ngõn hng s khụng cú thụng tin

chớnh xỏc v ti sn bo m, v giỏ tr th trng ca ti sn bo m. Vỡ vy,
khi thm nh ti sn thuc lnh vc chuyờn mụn no thỡ ngõn hng nờn thuờ cỏc
chuyờn gia v vn ú cú th ỏnh giỏ c giỏ tr ớch thc ca ti sn bo
m nhm t c hiu qu cao nht, giỳp cho ngõn hng cú quyt nh cho
vay hp lý.
c) Chin lc kinh doanh, mc tiờu ca ngõn hng trong tng thi k.
Trong tng thi k, giai on khỏc nhau thỡ mi ngõn hng thng mi s
cú nhng chin lc v mc tiờu phỏt trin c th trỏnh tỡnh trng ri vo th
b ng trong hot ng kinh doanh ca mỡnh. õy cng l mt nhõn t nh
hng n vic ra quyt nh cho vay ca ngõn hng. Cỏc i tng khỏch hng
vay vn l rt ln v bao gm nhiu thnh phn khỏc nhau nờn ngõn hng phi
cú nhng chớnh sỏch, chin lc cho vay ca mỡnh xem nú phự hp vi i
tng no hn v cú bin phỏp bo m tin vay thớch hp trong thi k ú.
2.3.2. Cỏc nhõn t bờn ngoi ngõn hng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
20
a) Các nhân tố thuộc về khách hàng
- Năng lực tài chính, trình độ quản lý của khách hàng vay:
Năng lực tài chính của khách hàng vay vốn là rất quan trọng, nó ảnh
hưởng đến chất lượng của công tác bảo đảm tiền vay. Ngân hàng thường chỉ cho
vay trong trường hợp khách hàng vay có hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả, có
tài sản bảo đảm đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng.
Trình độ quản lý của khách hàng nếu bị yếu, chưa đủ sức mạnh để cạnh
tranh trên thị trường có thể dẫn đến tình trạng khách hàng không đủ khả năng trả
nợ cho ngân hàng khiến hiệu quả của hoạt động bảo đảm tiền vay bị giảm sút.
- Tính trung thực, chính xác của những thông tin mà khách hàng cung
cấp cho ngân hàng.
Tính trung thực, tư cách đạo đức của khách hàng vay cũng có tác động
đến hiệu quả của bảo đảm tiền vay. Trong nhiều trường hợp khách hàng vay vốn
đã có sự thiếu trung thực trong các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh

doanh, các chứng từ và tài liệu liên quan đến mục đích vay vốn và sử dụng vốn
như thế nào. Điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình
sản xuất kinh doanh cũng như việc theo dõi, giám sát, quản lý vốn vay của
khách hàng để từ đó có thể đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn, những
biện pháp tình thế kịp thời, điều này làm hiệu quả của hoạt động bảo đảm tiền
vay bị giảm sút. Những thông tin về khách hàng đều chủ yếu dựa trên sự cung
cấp của khách hàng. Do đó, nếu các khách hàng cố tình lừa đảo, cung cấp các
thông tin không đúng sự thật thì khả năng ngân hàng gặp phải rủi ro là rất cao và
làm cho vấn đề bảo đảm tiền vay trở nên không còn ý nghĩa. Vì vậy để đạt được
hiệu quả của công tác bảo đảm tiền vay thì ngân hàng phải lựa chọn để tìm được
những khách hàng có tư cách đạo đức, có đủ năng lực tài chính, có uy tín, có
hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao.
- Tính đúng mục đích của việc sử dụng vốn:
Một trong những yêu cầu cơ bản của ngân hàng đối với khách hàng khi
cho vay là khách hàng phải sử dụng vốn đúng mục đích và ngân hàng nào cũng
có những biện pháp để giám sát mục đích sử dụng vốn của khách hàng. Tuy
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
21
nhiờn, vn cú nhiu trng hp s dng vn sai mc ớch nh hng n hiu
qu ca hot ng bo m tin vay ca ngõn hng. Chng hn, cỏc khỏch hng
s dng vn ngõn hng khụng ỳng vi phng ỏn, mc ớch khi xin vay, khụng
ỳng i tng kinh doanh õy cú th l mt trong nhng nguyờn nhõn ca
vic khỏch hng khụng tr c n ỳng hn cho ngõn hng.
b) Cỏc nhõn t khỏc
- Mụi trng phỏp lý
Mi quc gia u cú cỏc vn bn phỏp lut do Chớnh ph, Ngõn hng Nh
nc v cỏc B ngnh cú liờn quan ban hnh ra nhm h tr cho cỏc ngõn hng
thng mi trong vic thc hin hot ng bo m tin vay. Cỏc hỡnh thc bo
m tin vay ỏp dng cho mi nc tu thuc vo tỡnh hỡnh phỏt trin kinh t xó
hi ca mi nc m cỏc vn bn quy nh c ban hnh ra l ni lng hay tht

cht. Cỏc h thng vn bn phỏp lut v bo m tin vay cú s thng nht,
hon thin v cht ch s l hnh lang phỏp lý giỳp cỏc ngõn hng thng mi
thc hin vn an ton trong cho vay ca ngõn hng. Tuy nhiờn, trong thc t
thỡ quỏ trỡnh thc hin hot ng bo m tin vay thỡ ngõn hng ó gp phi
nhng vng mc do cỏc vn bn quy nh ang cú s chng chộo nhau, khụng
phự hp vi thc t. Do ú ó cú nhng trng hp khỏch hng li dng cỏc k
h phỏp lut la o ngõn hng. Vỡ vy, giỳp ngõn hng d dng hn trong
vic ra quyt nh cho vay, gim bt thi gian thm nh thỡ Chớnh ph, Ngõn
hng Nh nc v cỏc B ngnh cú liờn quan cn phi cú chớnh sỏch, ch trng
chnh sa cỏc vn bn theo hng ngy cng hon thin, gim bt cỏc ỏp lc
cho ngõn hng khi thc hin vn bo m tin vay.
- Mụi trng kinh t
Mụi trng kinh t cng cú nhng tỏc ng nht nh n hot ng ca
ngõn hng nờn nú cng tỏc ng n cụng tỏc bo m tin vay. Mt nn kinh t
cú mc tng trng n nh s lm giỏ c mc n nh, tỡnh trng lm phỏt
mc thp to iu kin cho ngõn hng thng mi m rng quy mụ hot ng
ca mỡnh. Trong thi k kinh t phỏt trin hng thnh s cú nhiu c hi lm n
cho cỏc nh u t, m rng hot ng sn xut kinh doanh. Do ú nhu cu vay
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
22
vốn và khả năng trả nợ của khách hàng sẽ tăng lên, tạo điều kiện cho ngân hàng
mở rộng cho vay và hiệu quả của hoạt động bảo đảm tiền vay được nâng lên.
Ngược lại, trong thời kỳ kinh tế bị suy thối, quy mơ sản xuất bị thu hẹp, sản
xuất kinh doanh bị đình trệ, thua lỗ kéo dài dẫn đến các khách hàng khó khăn
trong việc trả nợ, hiệu quả của hoạt động bảo đảm tiền vay bị giảm sút.
- Mơi trường chính trị xã hội
Một đất nước có vấn đề chính trị ổn định sẽ tạo tâm lý tốt cho người dân,
từ đó tạo sự mạnh dạn trong đầu tư và ngân hàng cũng mạnh dạn hơn trong hoạt
động cho vay. Mơi trường chính trị ổn định, khơng có chiến tranh là mơi trường
thuận lợi và n tâm cho các nhà đầu tư trong nước cũng như các nhà đầu tư

nước ngồi. Xã hội có nhiều truyền thống tốt đẹp, ít tệ nạn xã hội như lừa đảo,
làm ăn phi pháp cũng góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động bảo đảm tiền
vay.
- Mức độ an tồn của tài sản bảo đảm
Mức độ an tồn của tài sản bảo đảm cũng tác động đến hiệu quả của hoạt
động bảo đảm tiền vay. Đối với những tài sản có mức độ an tồn cao hơn sẽ
được các ngân hàng ưa chuộng vì nó sẽ có độ rủi ro thấp hơn, hiệu quả của bảo
đảm tiền vay sẽ cao hơn. Những tài sản có độ an tồn cao là những tài sản dễ
dàng xác định được quyền sở hữu, có thị trường tiêu thụ rộng rãi… và là những
tài sản dễ bán với chi phí thấp nên ngân hàng sẽ dễ thu hồi được vốn nhanh và
dễ dàng hơn.
- Những nhân tố bất khả kháng
Những nhân tố như thiên tai, chiến tranh, hoả hoạn, dịch bệnh là những
nhân tố bất khả kháng mà khách hàng nào cũng phải đối mặt, nó có thể tạo thuận
lợi hay gây khó khăn cho khách hàng. Các nhân tố này được gọi là bất khả
kháng vì chúng thường vượt q tầm kiểm sốt của cả ngân hàng và khách hàng.
Vì vậy, sự tác động của những nhân tố này tới người vay thường là rất nặng nề,
họ thường bị tổn thất lớn, khả năng trả nợ của ngân hàng bị suy giảm, thậm chí
khơng còn khả năng trả nợ.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
23
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI SỞ
GIAO DỊCH I – NHCT VIỆT NAM
1. KHÁI QT VỀ SỞ GIAO DỊCH I – NHCT VIỆT NAM
1.1. Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch I -
NHCTVN
Ngày 30/12/1988 Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Cơng thương
Việt Nam ký quyết định số 134 QĐ/HĐQT Ngân hàng Cơng thương sắp xếp tổ
chức hoạt động Sở giao dịch I Ngân hàng Cơng thương Việt Nam theo điều lệ tổ

chức và hoạt động của Ngân hàng Cơng thương Việt Nam.
Ngày 20/10/2003 Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Cơng thương
Việt Nam đã ban hành quyết định số 153/QĐ/HĐQT về mơ hình tổ chức mới
của Sở giao dịch I theo dự án hiện đại hố ngân hàng và cơng nghệ thanh tốn
do Ngân hàng thế giới tài trợ.
Q trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch I gắn liền với sự đổi
mới của hệ thống ngân hàng Việt Nam và những thành cơng của cơng cuộc phát
triển kinh tế của thủ đơ và đất nước.
Sở giao dịch I Ngân hàng Cơng thương nằm ở trung tâm thủ đơ Hà Nội,
có trụ sở chính tại số 10 phố Lê Lai, là đơn vị thành viên lớn với nguồn vốn
chiếm tỷ trọng 15%, dư nợ chiếm 4% tồn hệ thống Ngân hàng Cơng thương
Việt Nam.
Nhiều năm liền Sở giao dịch I ln dẫn đầu là đơn vị xuất sắc của Ngân
hàng Cơng thương Việt Nam. Tính đến 31/7/2005 tổng dư nợ cho vay nền kinh
tế của Sở giao dịch I đạt gần 3000 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng dư nợ bình
qn hàng năm là 15 - 20%, đã đáp ứng nhu cầu vốn các doanh nghiệp trung
ương và địa phương đóng trên địa bàn, phục vụ phát triển kinh tế thủ đơ. Tên
tuổi của Sở giao dịch I Ngân hàng Cơng thương Việt Nam hiện nay đã trở nên
quen thuộc với bạn hàng trong nước và quốc tế.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
24
1.2. S b mỏy t chc ca n v v nhim v ca phũng tớn dng S
giao dch I - NHCTVN
Ban giỏm c gm 1 giỏm c v 4 phú giỏm c.
Cú 12 phũng nghip v, 2 phũng giao dch v 8 qu tit kim trc thuc
phũng khỏch hng cỏ nhõn.
Nhim v ca phũng tớn dng
Phũng tớn dng ca S giao dch I Ngõn hng Cụng thng gm cú 3
phũng l:
- Phũng khỏch hng s 1 l phũng qun lý doanh nghip cú quy mụ ln,

cỏc n v ln. Chc nng ca phũng l giao dch vi khỏch hng ln, cho vay,
khai thỏc vn, x lý cỏc vn cho vay.
- Phũng khỏch hng s 2 l phũng qun lý cỏc doanh nghip va v nh,
cỏc khỏch hng va v nh phõn theo quy mụ hot ng, s lng hot ng.
- Phũng khỏch hng cỏ nhõn l phũng qun lý cỏc khỏch hng n l, cỏ
nhõn.
Nhim v ca phũng tớn dng l khai thỏc ngun vn bng VN v ngoi
t; Tip th h tr khỏch hng phi hp vi phũng tng hp tip th lm cụng tỏc
chm súc khỏch hng, phỏt trin cỏc sn phm dch v ca ngõn hng n khỏch
hng; Thm nh v xỏc nh hn mc tớn dng gm cú cho vay, ti tr thng
mi, bo lónh, thu chi cho mt khỏch hng trong phm vi u quyn ca chi
nhỏnh trỡnh cp cú thm quyn phờ duyt qun lý cỏc hn mc ó a ra theo
tng khỏch hng; Thc hin nghip v cho vay, bo lónh v x lý giao dch bao
gm: nhn v x lý ngh vay vn bo lónh, thm nh khỏch hng, d ỏn,
phng ỏn vay vn bo lónh theo quy nh, a ra cỏc quyt nh chp thun, t
chi ngh vay vn bo lónh trờn c s cỏc h s v quyn thm nh, kim tra
giỏm sỏt cỏc khon trong v sau khi cho vay phi hp vi cỏc phũng liờn quan
thc hin thu n, thu lói, thu phớ y ỳng hn, ỳng hp ng ó ký, theo
dừi qun lý cỏc khon cho vay bt buc, theo dừi qun lý cỏc khon n cú vn
, cỏc khon n quỏ hn, thc hin cỏc bin phỏp v tin hnh x lý ti sn m
bo thu hi cỏc khon n ny; Cp nht, phõn tớch ton din v thụng tin
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
25
khỏch hng theo quy nh; Qun lý cỏc khon cho vay, bo lónh, qun lý ti sn
m bo; Theo dừi vic trớch lp d phũng ri ro theo quy nh.
2. THC TRNG HIU QU HOT NG BO M TIN VAY TI S GIAO
DCH I NHCT VIT NAM
Trong hot ng cho vay ca mỡnh thỡ S giao dch I luụn t tiờu chớ an
ton lờn hng u. t c mc tiờu ú thỡ hin nay ngõn hng ó ỏp dng
y cỏc bin phỏp bo m tin vay bng ti sn theo quy nh ca Ngh nh

178/1999/N-CP l th chp, cm c bng ti sn ca khỏch hng vay; bo lónh
bng ti sn ca bờn th ba. Sau õy chỳng ta xem xột bng s liu v t trng
d n cho vay cú phõn theo tớnh cht bo m cú th thy rừ c thc trng
ca hot ng bo m tin vay ti S giao dch I trong nhng nm 2003-2005.
T ú, phõn tớch xu hng phỏt trin ca S trong nhng nm ti.
Bng 1: T trng d n cho vay phõn theo tớnh cht bo m
n v: T ng
Hỡnh thc cho vay
Nm 2003 Nm 2004 Nm 2005
D n
T trng
(%)
D
n
T trng
(%)
D n
T trng
(%)
m bo bng TS
596 39,8 1016 42,1 1113 39,9
m bo bng uy tớn
ca khỏch hng vay
901 60,2 1398 57,9 1675 60,1
Tng d n
1.479 100 2.414 100 2.788 100
(Ngun: Bỏo cỏo hot ng bo m tin vay ti S giao dch I)
Ta cú th thy d n cho vay cú bo m bng ti sn tng lờn, nm 2004
tng 420 t ng so vi nm 2003 tng ng vi 70,47%, nm 2005 tng 97 t
ng so vi nm 2003 tng ng vi 9,55%. iu ny chng t rng S giao

dch I ó cú s chuyn dch c cu cho vay sang cỏc i tng nờn ũi hi phi
cú hot ng bo m tin vay bng ti sn. Do ú, S vn bo m tin
vay bng ti sn ang dn tng lờn ỏp ng c vi nhu cu an ton trong
cho vay ca ngõn hng, ng thi cng m rng quy mụ hot ng tớn dng.
Hin nay, S giao dch I ó thu hỳt c nhiu khỏch hng tham gia vay vn cú
s dng cỏc hỡnh thc bo m tin vay.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×