Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

lập kế hoạch kinh doanh cho cơ sở hưng quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
oOo
LÂM HỒNG BẢO CHINH
Phân Tích Tín Dụng Ngắn
Hạn Tại Ngân Hàng Công
Thương An Giang
Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Long xuyên, tháng 6 năm 2008
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
oOo
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Phân Tích Tín Dụng Ngắn
Hạn Tại Ngân Hàng Công
Thương An Giang
Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp
GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
SVTH : LÂM HỒNG BẢO CHINH
MSSV : DKT041693
Long xuyên, tháng 6 năm 2008
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn:…………………………….
Người chấm, nhận xét 1:……………………………
Người chấm, nhận xét 2:………………………………
Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày 27 tháng 06 năm 2008
Ts. Bùi Thanh Quang


Ths. Nguyễn Xuân Vinh
CN. Trần Công Dũ
LỜI CẢM ƠN

Với sự hạn chế về thời gian thực tập và sự bỡ ngỡ bước đầu đối với hoạt động
thực tiễn, nhưng nhờ có sự giúp đỡ tận tình và quan tâm đúng mức của Ban giám đốc,
các cô chú, anh chị, trong ngân hàng Công Thương An Giang về mọi mặt đã tạo điều
kiện cho em tìm hiểu thực tế và học hỏi được nhiều từ thực tiễn của Ngân hàng.
Do vậy, bài báo cáo này khi hoàn thành chắc chắn sẽ mang nhiều sự giúp đỡ và công
sức của nhiều người. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến:
- Tất cả quý Thầy Cô khoa KT-QTKD trường Đại Học An Giang đã dạy dỗ,
đào tạo em trong 4 năm qua.
- Ban giám đốc Ngân hàng Công Thương chi nhánh An Giang.
- Các cô chú, anh chị trong phòng khách hàng doanh nghiệp.
- Đặc biệt cho phép em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Bùi Thanh
Quang- người đã tận tình hướng dẫn cho em thực hiện tốt khóa luận này.

Ngày 12 tháng 06 năm 2008
Sinh viên thực hiện
LÂM HỒNG BẢO CHINH
i
TÓM TẮT

Ngày nay, dù có rất nhiều hình thức kinh doanh mới trong hoạt động ngân hàng ở
nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các
ngân hàng. Vì thế việc an toàn và hiệu quả trong công tác tín dụng là vấn đề được đặc
biệt quan tâm không chỉ trong phạm vi các ngân hàng mà cả trong toàn nền kinh tế.
Muốn vậy ngân hàng phải nâng cao chất lượng tín dụng sao cho giảm thiểu và hạn chế
bớt rủi ro, tạo sự phát triển vững chắc cho nền kinh tế, đầu tư vốn vào đúng nơi, đúng
lúc.

Trong thời gian thực tập tại Ngân Hàng Công Thương chi nhánh An Giang, em
đã cố gắng học hỏi và nghiên cứu, để từ đó kết hợp kiến thức ở nhà trường và thực tế.
Với vốn kiến thức đã tiếp thu được em cũng đã cố gắng trình bày một mảng kiến thức về
tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh. Cụ thể là đã trình bày được thực trạng tín dụng ngắn
hạn của chi nhánh thông qua việc phân tích chất lượng nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của
ngân hàng qua 3 năm (2005-2006-2007). Từ đó đề ra một số giải pháp để nâng cao chất
lượng tín dụng tại chi nhánh. Trong những năm hoạt động vừa qua, VietinBank An
Giang luôn cố gắng hoàn thiện mình, tích cực tìm biện pháp giải quyết khó khăn. Tuy
nhiên, có những khó khăn mà bản thân ngân hàng không thể giải quyết được, vì vậy cần
phải có sự trợ giúp của các cấp lãnh đạo Tỉnh, Nhà nước.
Với góc độ là một sinh viên thực tập, em đã nêu ra một vài giải pháp nhằm góp
một phần nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh. Hy vọng
với những giải pháp mà em đưa ra sẽ là những ý kiến đóng góp cho ngân hàng trong quá
trình hoàn thiện mình.
ii
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN i
DANH MỤC BẢNG

Danh mục bảng Trang
Bảng 3.3.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank AG 26
Bảng 3.3.2. Phân tích doanh lợi tiêu thụ 27
Bảng 4.1.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động của VietinBank An Giang 30
Bảng 4.1.2. Tình hình nguồn vốn huy động 32
Bảng 4.2.1. Doanh số cho vay ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế 35
Bảng 4.2.2. Doanh số cho vay ngắn hạn theo địa bàn 37
Bảng 4.2.3. Thu nợ ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế 39
Bảng 4.2.4. Tình hình thu nợ ngắn hạn theo địa bàn 41
Bảng 4.2.5. Dư nợ ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế 43

Bảng 4.2.6. Dư nợ ngắn hạn theo địa bàn 44
Bảng 4.2.7. Dư nợ ngắn hạn theo ngành 45
Bảng 4.2.8. Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn của các tổ chức kinh tế 47
Bảng 4.2.9. Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn theo địa bàn 49
Bảng 4.2.10. Tình hình nợ quá hạn theo ngành 50
Bảng 4.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngắn hạn 52
iii
DANH MỤC HÌNH

Biểu đồ Trang
Sơ đồ 2.1.1. Quy trình phân tích tín dụng ngắn hạn 3
Sơ đồ 3.2.1. Sơ đồ tổ chức chi nhánh Ngân Hàng Công Thương An Giang 23
Biểu đồ 3.3.1. Biểu thị kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng 26
Biểu đồ 3.3.2. Thể hiện tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 27
Biểu đồ 4.1.1. Biểu hiện cơ cấu nguồn vốn của VietinBank An Giang 30
Biểu đồ 4.1.2. Tỷ trọng các nguồn vốn huy động trên tổng nguồn vốn 33
Biểu đồ 4.2.1. Doanh số cho vay ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế 35
Biểu đồ 4.2.2. Tỷ trọng doanh số cho vay theo địa bàn trên tổng doanh số cho vay ngắn
hạn 38
Biểu đồ 4.2.3. Tình hình thu nợ đối với các tổ chức kinh tế 39
Biểu đồ 4.2.4. Tỷ trọng doanh số thu nợ theo địa bàn trên tổng doanh số thu nợ 42
Biểu đồ 4.2.5. Dư nợ ngắn hạn theo ngành 45
Biểu đồ 4.2.6. Nợ quá hạn ngắn hạn 48
iv
HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG
CHƯƠNG 1. PHẦN MỞ ĐẦU

1. 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Hội nhập kinh tế sẽ mang lại cho nền kinh tế việt nam nói chung và hệ thống ngân
hàng nói riêng nhiều lợi ích nhưng cũng không ít rủi ro, nhất là trong bối cảnh hệ thống

ngân hàng Việt Nam đang ở mức độ thấp về công nghệ, trình độ tổ chức, chuyên môn
nghiệp vụ, sức cạnh tranh còn thấp, cơ chế quản lý chưa hoàn thiện, nhất là về thanh tra
giám sát và tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng chưa được xử lý triệt để. Bên cạnh đó
còn nhiều yếu tố bên trong cũng như bên ngoài đã gây ra những cú sốc không thể chống
đỡ nỗi …Khi mở cửa nếu thị trường tài chính còn hạn chế sẽ là nguy cơ cho sự an toàn
bền vững của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Điều này đòi hỏi các Ngân hàng thương
mại phải được cập nhật tốt thông tin về rủi ro và có khả năng tạo cho mình một sức
mạnh để nhanh chóng giải quyết các sự kiện đe dọa ảnh hưởng đến hệ thống cũng như
có khả năng thích ứng để đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Hơn bất cứ các lĩnh vực nào khác trong toàn bộ các hoạt động của ngân hàng, tín
dụng là nội dung kinh doanh chủ yếu, nó có vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, luật doanh nghiệp có hiệu lực cùng với các
chính sách của Nhà nước về khuyến khích phát triển kinh tế trong nước và không ngừng
cải thiện môi trường đầu tư, nên An Giang ngày càng có nhiều doanh nghiệp được thành
lập và mở rộng kinh doanh, từ đó nhu cầu vốn kinh doanh tăng lên một cách rõ rệt. Vì
vậy, hoạt động tín dụng ngắn hạn không những là yêu cầu khách quan mà còn là điều
kiện cần thiết để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Với mục tiêu mở
rộng sản xuất đối với từng doanh nghiệp thì yêu cầu về nguồn vốn là một trong những
mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Ngân Hàng Công Thương An Giang với những lợi
thế về mạng lưới rộng khắp đã trở thành kênh cung ứng vốn hữu hiệu cho nền kinh tế
của tỉnh.
Tuy nhiên trên thực tế do các tổ chức tín dụng thiếu thông tin về người đi vay nên
việc phân bổ tín dụng trở nên kém hiệu quả. Thay vì chỉ dựa vào tài sản thế chấp thì
việc phân tích các thông tin tín dụng cũng là điều kiện rất quan trọng trong hoạt động
cấp tín dụng. Công việc này đòi hỏi các tổ chức tín dụng phải nắm được các thông tin
về tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định cho vay và xác
định lãi suất cho vay. Việc chia sẻ thông tin này sẽ có tác dụng ngăn chặn những khách
hàng xấu tiếp cận tín dụng, đồng thời giúp các khách hàng tốt có nhiều cơ hội tiếp cận
với nguồn tín dụng với mức lãi suất thấp hơn. Qua đó giúp các tổ chức tín dụng tăng
trưởng tín dụng với phương châm “ cùng nhau chia sẻ thông tin nhiều, nhanh, chính

xác” góp phần cho sự thành công của ngân hàng, phát triển mạnh mẽ trong quá trình hội
nhập và quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, khi tiếp xúc với thực tiễn ở Ngân Hàng
Công Thương chi nhánh An Giang tôi đã chọn “ Phân tích tín dụng ngắn hạn tại
Ngân Hàng Công Thương An Giang” làm đề tài nghiên cứu.
SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh
1
HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tín dụng là lĩnh vực chủ yếu nhất và
cũng là lĩnh vực rủi ro nhiều nhất, do đó việc quản lý vốn tín dụng phải thường xuyên
và có hiệu quả nhất. Vì thế khi phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng
Công Thương chi nhánh An Giang tôi sẽ tập trung vào phân tích tình hình vốn huy động
được, phân tích các chỉ tiêu ảnh hưởng đến tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn
của ngân hàng . Từ đó đánh giá về hiệu quả tín dụng ngắn hạn của ngân hàng, đồng thời
đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng.
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Kết hợp giữa kiến thức được trang bị từ thầy cô ở trường và thời gian thực tập tại
Ngân Hàng Công Thương chi nhánh An Giang, chuyên đề nghiên cứu dùng một số
phương pháp sau:
 Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu thực tế liên quan đến việc
phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân Hàng Công Thương An
Giang trong 03 năm gần nhất (2005, 2006, 2007).
 Phương pháp phân tích số liệu:
− Dùng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối số liệu hoạt động tín dụng.
− Dùng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng.
Từ những con số thu thập được, kết hợp với việc tham khảo thêm tài liệu liên quan đến
vấn đề cần nghiên cứu tôi đã viết nên đề tài này.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Do hạn chế về kiến thức cũng như sự hiểu biết thực tiễn về Ngân Hàng, nên

chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân
hàng qua 3 năm (2005, 2006, 2007) và đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng của Ngân Hàng Công Thương chi nhánh An Giang.
Vì không có nhiều điều kiện nghiên cứu sâu vào thực tế, mà chỉ dựa vào những số
liệu về tình hình hoạt động tín dụng trong những năm qua để phân tích, nên với những
kiến thức học được tôi chỉ tóm lược lại một mảng kiến thức nhỏ về tín dụng ngắn hạn
trong chương 2 để làm cơ sở phân tích những chương tiếp theo.

SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh
2
HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN.
2.1.1. Một số khái niệm về tín dụng.
Tín dụng là một quan hệ vay mượn tài sản (tiền tệ hoặc hàng hóa) được dựa trên
nguyên tắc có hoàn trả cả vốn lẫn lời sau một thời gian nhất định. Mối quan hệ này phải
chứa đựng đầy đủ 3 nội dung:
• Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng.
• Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
• Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường được sử
dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp và cho
vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về
sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay (cả gốc và lãi).
Quy trình phân tích tín dụng:
Sơ đồ 2.1.1: Quy trình phân tích tín dụng
SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh
3

Cho vay có
Điều kiện
Báo cáo TC
Ý tưởng KD
Đảm Bảo TD
Môi trường
KD trong và
ngòai nước
Cho vay
Người đi vay
Đơn xin vay
Phân tích TD
Quyết định
TD
Thu nhập
K. hàng
Nhận dạng
Uy tín KH
Chính sách
TD
Cho vay không
Điều kiện
Không cho
vay
HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG
Mục tiêu của phân tích tín dụng: là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến
rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các
biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra. Mặc khác phân tích tín
dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng
cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho

vay.
Các yếu tố cần xem xét khi phân tích tín dụng: Phân tích theo nguyên tắc 5C
và nguyên tắc 5P
Nguyên tắc 5C:
Capacity ( khả năng hoàn trả nợ vay):
Người cho vay luôn muốn biết về kỹ năng quản lý, sự nhạy bén trong kinh doanh
và vị thế của người xin vay vốn trong địa hạt kinh doanh. Vấn đề mà ngân hàng quan
tâm ở đây chính là những tài năng, kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm, tham vọng, động
lực, nghị lực, cam kết nào mà các tổ chức kinh tế (người xin vay) muốn đem lại cho
hoạt động kinh doanh của mình nhằm trụ vững và phát triển trong khi nhiều tổ chức
khác thất bại?
Vì thế khả năng đi vay và trả nợ là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để cấp
tín dụng cho khách hàng. Bất kể người đi vay có nhu cầu vay vốn để làm gì đều phải
chứng minh năng lực của mình trên cả hai mặt: vay nợ và trả nợ. Nếu người đi vay
chứng tỏ mình có khả năng vay vốn đồng thời tạo ra nguồn để trả nợ mới thỏa mãn điều
kiện của ngân hàng.
Charater ( uy tín khách hàng):
Điều này thể hiện năng lực, trí tuệ, uy tín và đạo đức của người đi vay. Bất cứ một
ngân hàng nào nếu muốn ổn định và phát triển đều cần phải chọn lựa người đi vay phải
là người có uy tín cao thể hiện qua tính cách của họ trong nhiều khía cạnh.
Cụ thể là ngân hàng sẽ quyết định cho vay vốn dựa vào độ tin cậy và cá tính của
khách hàng. Chính vì vậy, đơn thư đề nghị của khách hàng cần được trình bày một cách
trung thực và rõ ràng. Ngân hàng sẽ tiến hành xác minh, nếu phát hiện có chi tiết thiếu
trung thực thì họ sẽ đặt vấn đề về độ tin cậy đối với khách hàng.
Capital ( Vốn tự có):
Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu của người sản xuất kinh doanh. Nếu người sản
xuất kinh doanh có vốn để sản xuất kinh doanh thì nó trở thành một trong những yếu tố
để ngân hàng tin tưởng vào nhu cầu sử dụng vốn của đơn vị. Không một nhà sản xuất
kinh doanh nào mà chỉ sản xuất kinh doanh dựa vào vốn vay ngân hàng và không một
ngân hàng nào lại cấp tín dụng đến 100% nhu cầu vốn của doanh nghiệp cả, vốn của

doanh nghiệp và vốn của tín dụng phải phối hợp với nhau theo một tỷ lệ hợp lý thì sản
xuất kinh doanh mới có hiệu quả cao hơn.
SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh
4
HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG
Collateral (Đảm bảo tín dụng):
Một khoản tín dụng nếu được đảm bảo bằng tài sản cấm cố hay tài sản thế chấp,
sẽ gắn chặt trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ của người đi vay, nếu xảy ra những rủi ro
khách quan, người đi vay không trả được nợ thì tài sản cầm cố, tài sản thế chấp sẽ trở
thành nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng. Tất nhiên tài sản thế chấp, cầm cố phải đáp
ứng những điều kiện nhất định.
Trong họat động thực tiễn của ngân hàng, thế chấp hay cầm cố tài sản không phải
lúc nào cũng được coi là điều kiện bắt buộc phải có. Nhiều ngân hàng cho vay không
cần phải có tài sản thế chấp hay cầm cố mà vẫn có hiệu quả.
Conditions ( Các điều kiện chung):
Về phía ngân hàng thì luôn thận trọng, bảo thủ và luôn tính đến tình huống xấu
nhất có thể xảy ra, vì thế khi cho khách hàng vay vốn, ngân hàng đều nêu ra những điều
kiện về pháp lý, kinh tế, tài chính để đảm bảo cho hoạt động tín dụng của họ phải tuân
thủ pháp luật. Đó cũng là những điều kiện cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề liên quan
đến tín dụng như thời hạn, kỳ hạn, lãi suất…Còn về phía khách hàng phải xác định và
giải thích rõ những điều kiện kinh tế, tình hình ngành và khả năng cạnh tranh dự kiến sẽ
có tác động đến hoạt động của doanh nghiệp.
Nguyên tắc 5P
Purpose : Mục đích
Người vay vốn ngân hàng nhất định phải có mục đích sử dụng, nếu mục đích ấy
vừa hợp pháp, vừa phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh thì ngân hàng sẽ đồng ý
cấp tín dụng. Chính vì vậy mà mục đích vay vốn không những cần được thể hiện rõ
trong các cam kết của hợp đồng tín dụng mà còn phải được chứng minh cụ thể qua các
chứng từ, hóa đơn.
Payment: thanh toán

Người đi vay phải chứng tỏ mình có khả năng thanh toán đối với những khoản nợ
đến hạn. Khả năng thanh toán của người đi vay phụ thuộc vào nguồn thu nhập của họ
trong mối quan hệ với các khoản nợ. Nếu khả năng thanh toán đáp ứng được yêu cầu về
mặt định lượng, thì các khoản nợ nói chung và nợ ngân hàng nói riêng sẽ được thanh
toán đúng hẹn.
Protection: Bảo hộ
Một khoản tín dụng được cấp cho khách hàng phải được an toàn cho suốt chu kỳ
luân chuyển nếu nó có được một hệ thống bảo vệ tốt. Hệ thống bảo vệ này không những
nằm ngay trong quá trình luân chuyển sử dụng vốn mà còn được bảo đảm bằng tài sản
thế chấp, tài sản cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Tính an toàn của vốn tín dụng
phụ thuộc vào hệ thống bảo vệ đó. Tùy điều kiện cụ thể mà có thể chấp nhận tiêu chuẩn
bảo vệ cho phù hợp với từng khách hàng.
SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh
5
HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG
Policy: chính sách
Chính sách phát triển của doanh nghiệp có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Việc hoạch định chiến lược và sách lược
trong nhiều nội dung như đổi mới công nghệ, trang thiết bị, vấn đề đội ngũ công nhân
lành nghề, cán bộ quản lý, ổn định phát triển và chiếm lĩnh thị trường, đổi mới mẫu mã
chất lượng sản phẩm…Trên một tầm nhìn có căn cứ, có định hướng thì khả năng tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp mới ổn định và vững chắc.
Pricing: Định giá
Thông thường các ngân hàng sẽ đưa ra các tiêu chuẩn cụ thể bằng cách chấm
điểm xếp hạng để quyết định cho vay.
 Hệ thống tín điểm tín dụng giúp đánh giá rủi ro tiềm tàng của từng khoản tín
dụng dựa trên phương pháp đánh giá bằng thang điểm. Hệ thống tín dụng sử dụng các
thông tin định tính và định lượng liên quan tới các khách hàng vay tiềm năng (hay hiện
tại) để tính toán tổng hợp. Việc cho điểm là dựa trên đánh giá của cán bộ tín dụng về
các chỉ tiêu khác nhau liên quan đến rủi ro tín dụng. Điểm tổng hợp được sử dụng để

phân nhóm các khoản cho vay theo mức độ giảm dần của rủi ro.
 Hệ thống tín điểm tín dụng là công cụ quan trọng trong quản lý rủi ro tín
dụng và sử dụng trong các giai đoạn sau của quy trình tín dụng:
• Giai đoạn đánh giá tín dụng – đây là giai đoạn xem xét đánh giá rủi ro tín dụng từ
các đơn xin vay để từ đó xác định lãi suất, yêu cầu tài sản đảm bảo và hạn mức tín dụng.
Các đơn vay không đáp ứng đủ yêu cầu sẽ bị từ chối và cán bộ tín dụng không cần thực
hiện thêm một thủ tục nào nữa.
• Quản lý từng khoản cho vay – việc cho điểm một khách hàng khi cho vay là cơ sở
để cán bộ tín dụng có thể đánh giá tính trạng hiện tại của khách hàng vay.
• Quản lý toàn bộ danh mục cho vay – khi hệ thống cho điểm tín dụng được thực
hiện một cách đầy đủ, đây sẽ là công cụ cho phép đánh giá chất lượng của toàn bộ danh
mục tín dụng bằng cách phân loại theo điểm tín dụng.
 Phương pháp tính điểm tín dụng tập trung vào các tình huống có rủi ro tín
dụng. Trong trường hợp có tài sản đảm bảo làm giảm thiểu rủi ro tín dụng, có thể tin
tưởng vào tài sản đảm bảo và giảm bớt những thủ tục trên. Những tình huống này chỉ áp
dụng cho ngân hàng hoàn toàn tin tưởng vào khả năng thu hồi giá trị của tài sản đảm
bảo theo đúng giá trị của nó. Thông thường, chỉ nên tính đến chất lượng của tài sản đảm
bảo như một biện pháp cuối cùng để thu hồi nợ. Các quyết định tín dụng cần dựa trên
đánh giá uy tín và khả năng trả nợ của người đi vay.
2.1.2. Phân loại cho vay ngắn hạn.
Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất, kinh
doanh dịch vụ phục vụ đời sống của khách hàng. Vì vậy cho vay ngắn hạn có thể được
chia thành nhiều lọai theo nhiều thể thức khác nhau, nhưng chỉ xét trên góc độ mục đích
sử dụng tiền vay thì cho vay ngắn hạn bao gồm: cho vay kinh doanh và cho vay tiêu
dùng.
SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh
6
HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG
2.1.2.1. Cho vay kinh doanh:
Việc cho vay kinh doanh của ngân hàng tài trợ vốn kinh doanh cho nhiều đối

tượng khách hàng, nhưng quan trọng nhất vẫn là cho các doanh nghiệp. Các hình thức
cho vay được xem xét theo tính chất của việc cấp vốn, gồm 2 loại chính: cho vay bổ
sung vốn lưu động và cho vay trên tài sản. Nhưng chủ yếu là bổ sung vốn lưu động
thiếu hụt của khách hàng.
 Cho vay bổ sung vốn lưu động: Khi vay tiền, người vay dùng chính thu nhập
thu được từ việc sử dụng vốn vay để trả nợ ngân hàng, vì vậy các yếu tố quan trọng mà
ngân hàng tập trung vào xem xét là: khả năng kinh doanh, tình hình tài chính, hiệu quả
sử dụng vốn vay của khách hàng.
Quy trình cho vay:
a) Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn đến ngân hàng. Hồ sơ vay vốn gồm các giấy tờ
sau:
− Giấy đề nghị vay vốn (theo đúng mẫu quy định của ngân hàng)
− Giấy phép thành lập, giấy phép kinh doanh do cơ quan có đủ thẩm quyền cấp.
Các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích
thu, chi tài chính … của kỳ gần nhất so với ngày xin vay và được lập theo đúng pháp
lệnh kế toán, thống kê của Nhà nước.
− Phương án sản xuất kinh doanh: Trong phương án phải tính toán được hiệu quả
kinh tế và xác định được nguồn để trả nợ ngân hàng. Đồng thời phải có sự chấp thuận
của cơ quan chủ quản (nếu có).
− Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị các tài sản đảm bảo nợ vay:
Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của
các tài liệu gửi cho ngân hàng. Trường hợp ngân hàng cho vay theo phương thức cho
vay theo hạn mức tín dụng, khách hàng chỉ làm hồ sơ vay vốn lần đầu, còn những lần
vay sau, khách hàng phải gửi đến cho ngân hàng các giấy tờ thanh toán, chứng từ hàng
hóa, hợp đồng kinh tế.
b) Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho vay:
Nhận được hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi tới, ngân hàng tiến hành thẩm định
hồ sơ đó.
− Ngân hàng xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc đảm bảo tính
độc lập và phân định rõ trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định

tính khả thi, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh và khả năng hoàn trả nợ vay.
− Thẩm định hồ sơ vay vốn là quá trình xem xét, phân tích các thông tin, số liệu
đã thu thập trong hồ sơ của khách hàng. Mục đích của thẩm định trước khi cho vay là
xác định giới hạn an toàn của quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn.
Người ta còn gọi là thẩm định phương án cho vay và theo dõi xử lý nợ, các NHTM cần
SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh
7
HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG
tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của Trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của toàn hệ thống
ngân hàng.
Nội dung công việc thẩm định hồ sơ vay vốn, ngân hàng có thể phân tích,đánh giá
trên nhiều mặt, bằng nhiều chỉ tiêu, nhưng chủ yếu là làm rõ các mặt sau đây:
+ Năng lực sản xuất kinh doanh (quy mô hoạt động, khả năng công nghệ, kỹ thuật
sản xuất kinh doanh) của khách hàng trên thương trường và các quan hệ bạn hàng của
khách hàng.
+ Thực trạng tài chính của khách hàng như công nợ, kết quả kinh doanh kỳ trước,
mức tích lũy vốn, số thực có của vốn lưu động tự có của khách hàng tham gia phương
án sản xuất kinh doanh. Số liệu kế hoạch thu chi tài chính, chỉ tiêu tổng doanh thu ghi
trong phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng. Qua những chỉ tiêu này, ngân
hàng đưa ra kết luận về số tiền có thể cho vay hoặc mức dự nợ tối đa (hạn mức tín
dụng), tiến độ giải ngân, thu nợ tiền vay sao cho phù hợp với khả năng thực tế và chu kỳ
sản xuất kinh doanh của khách hàng.
+ Xem xét về đảm bảo tiền vay. Nếu khoản vay phải có tài sản đảm bảo thì ngân
hàng phải đánh giá về các điều kiện của tài sản thế chấp, cầm cố, tính hợp pháp, số
lượng và xác định giá trị của tài sản thế chấp, cầm cố theo đúng Pháp luật của Nhà
nước. các giấy tờ sở hữu tài sản thế chấp, cầm cố phải được xác nhận của cơ quan công
chứng nhà nước và thẩm định kỹ để biết được mức độ tin cậy của các giấy tờ đó. Trên
cơ sở này ngân hàng mới phán quyết cho vay được chính xác. Theo quy định, Ngân
hàng nhận thế chấp cầm cố không được quyền sở hữu tài sản mà chỉ giữ các giấy tờ sở
hữu tài sản (bản gốc) hoặc là bảo quản những tài sản gọn nhẹ (kim loại quý, đá quý,

hàng hóa đặc chủng, giấy tờ có giá …)
Trong khoảng thời gian quy định, kể từ khi ngân hàng nhận được đầy đủ hồ sơ
vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của ngân hàng, ngân
hàng phải thẩm định xong hồ sơ vay vốn, quyết định và thông báo việc cho vay hoặc
không cho vay ngân hàng phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ
căn cứ từ chối cho vay.
Trường hợp ngân hàng quyết định cho vay, giữa ngân hàng và khách hàng vay
thỏa thuận một số điều khoản về tài sản cầm cố, thế chấp như quyền sử dụng, lưu giữ
giấy tờ sở hữu, bảo quản, tổng giá trị, thời hạn thế chấp, cầm cố … Đối với những tài
sản cầm cố, thế chấp phức tạp, giá trị lớn ,thì giữa khách hàng và ngân hàng phải ký
hợp đồng cầm cố, thế chấp.
c) Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay và ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng.
Khi ngân hàng quyết định cho vay và hợp đồng thế chấp, cầm cố đã được ký kết
giữa ngân hàng và khách hàng vay, ngân hàng tiến hành xác định các chỉ tiêu cho vay
− Mức cho vay là mức tiền ngân hàng có thể cho vay cao nhất đối với phương
pháp cho vay từng lần hoặc là mức dư nợ tối đa đối với phương pháp cho vay theo hạn
mức tín dụng.
− Căn cứ để ngân hàng xác định mức cho vay là:
SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh
8
HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG
+ Nhu cầu vay vốn của khách hàng
+ Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng trung ương.
+ Khả năng nguồn vốn của ngân hàng
+ Khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng đối với một khách hàng.
Trong đó:
− Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo. Tùy theo pháp luật của
mỗi nước và quy định của ngân hàng cho vay, nên tỷ lệ này có khác nhau. Quy chế cho

vay hiện hành ở Việt Nam quy định: Mức cho vay tối đa không vượt quá 70% giá trị
của tài sản thế chấp hay cầm cố.
− Thời hạn cho vay: Căn cứ vào kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay và khả
năng trả nợ của khách hàng, thời hạn cho vay ngắn hạn tối đa là 12 tháng.
− Lãi suất cho vay, đối với những nước mà ngân hàng thương mại có quyền quyết
định lãi suất kinh doanh, thì ngân hàng thương mại sẽ ấn định mức lãi suất cho vay của
từng khoản cho vay ngắn hạn. Ở Việt Nam hiện nay, các ngân hàng thương mại xác
định lãi suất cho vay không vượt quá lãi suất trần cho vay ngắn hạn của ngân hàng trung
ương quy định trong từng thời kỳ.
Sau khi xác định các chỉ tiêu trên, giữa ngân hàng và khách hàng vay cần thỏa
thuận thống nhất và ký kết hợp đồng tín dụng.
d) Mở tài khoản cho vay và phát tiền vay.
Sau khi đã duyệt cho vay, ngân hàng mở cho mỗi khách hàng vay một tài khoản
cho vay để hạch toán tiền cho vay và thu nợ (nếu khách hàng vay chưa có tài khoản cho
vay).
Căn cứ vào hợp đồng tín dụng và tiến độ thực hiện phương án sản xuất kinh
doanh của khách hàng (có phát sinh nhu cầu vốn thực tế) ngân hàng phát triển tiền vay.
Đối với khách hàng vay luân chuyển trong phạm vi hạn mức tín dụng đã xác định, từng
lần vay vốn khách hàng đi vay phải gửi đến cho ngân hàng các chứng từ hàng hóa, các
giấy tờ thanh toán hay hợp đồng kinh tế và trên cơ sở đó ngân hàng cho vay đáp ứng các
nhu cầu vay vốn của khách hàng trong khả năng nguồn vốn cho phép.
Ngân hàng cho vay có thể phát tiền cho khách vay theo các cách:
− Tiền vay được chuyển trả trực tiếp cho đơn vị cung cấp vật tư, hàng hóa hoặc
dịch vụ cho khách hàng.
− Trường hợp khách hàng vay đã dùng nguồn vốn khác để trả cho người cung cấp
hoặc nếu người cung cấp không có tài khoản tại ngân hàng thì chuyển vào tài khoản tiền
gửi của khách hàng.
SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh
9
HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG

− Phát bằng ngân phiếu hoặc tiền mặt cho khách hàng.
e) Thu nợ:
− Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng.
Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ ngân hàng khi đến hạn.
Khách hàng không trả được nợ đến hạn, ngân hàng có thể xử lý theo bốn trường hợp
sau:
Một là, do nguyên nhân khách quan, khách hàng có văn bản giải trình xin gia hạn,
ngân hàng có thể xét cho gia hạn. Theo quy định quy chế cho vay hiện hành thời hạn
được gia hạn tối đa bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối tượng cần gia hạn nợ.
Riêng đối với trường hợp khó khăn do Nhà nước thay đổi chủ trương chính sách hoặc
nguyên nhân bất khả kháng thì thời hạn tối đa không quá 12 tháng.
Hai là, do nguyên nhân chủ quan, ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn và phạt
theo mức lãi suất nợ quá hạn. Theo quy định hiện hành, lãi suất nợ quá hạn bằng 150%
lãi suất trần cùng loại cho vay.
Ba là, nếu không có các thỏa thuận trên thì ngân hàng có quyền bán (phát mại) tài
sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ. Việc chuyển nhượng, bán tài sản thế chấp, cầm cố
để thu hồi trong một thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật.
Bốn là, nếu ba trường hợp trên hai bên không thỏa thuận để giải quyết được, ngân
hàng sẽ khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng.
f) Lãi tiền vay:
Việc tính lãi và thu lãi được tiến hành hàng tháng hoặc thu một lần cùng với nợ
gốc tùy theo kỳ hạn nợ thích hợp. Trường hợp cho vay theo hạn mức thì việc tính lãi và
thu lãi được thực hiện hàng tháng, vào ngày cuối tháng. Nếu khách hàng vay chưa trả
được lãi khi đến hạn thì ngân hàng tính và hạch toán vào tài khoản ngoại bảng để thu
dần, không nhập lãi vào nợ gốc. Trường hợp khách hàng vay có khó khăn về tài chính
do nguyên nhân khách quan thì Tổng giám đốc (giám đốc) ngân hàng cho vay có thể
quyết định cho giảm hoặc miễn lãi đối với khách hàng vay. Việc giảm hoặc miễn lãi cho
khách hàng vay tùy thuộc vào khả năng tài chính của từng ngân hàng cho vay
2.1.2.2. Cho vay tiêu dùng:
Nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân, hộ gia đình như chi tiêu thường

xuyên, chi sửa chữa nhà cửa, chi mua sắm tài sản. Cho vay tiêu dùng được phân chia
thành nhiều hình thức căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay và cách thức cho vay như:
 Cho vay cầm đồ.
Cho vay cầm đồ là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền và giữ tài sản
của khách hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng trong hợp đồng cầm
đồ. Nhìn chung, tài sản cầm đồ là động sản, có giá trị trao đổi phải thuộc sở hữu hợp
pháp của người vay hoặc nếu không phải có giấy ủy quyền hợp pháp của những người
sở hữu cho khách hàng mang đi cầm đồ, ủy quyền cho ngân hàng xử lý tài sản khi
khách hàng vi phạm hợp đồng cầm đồ.
SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh
10
HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG
 Cho vay bảo đảm bằng lương hay thu nhập.
Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên cơ sở thế
chấp bằng lương. Nó chủ yếu được áp dụng cho khách hàng có việc làm ổn định, thu
nhập ngoài việc đủ trang trải các chi tiêu thường xuyên còn có đủ tích lũy để trả nợ
vay…
 Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay.
Hình thức này áp dụng chủ yếu đối với tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài
như cho vay sữa chữa, mua nhà, mua quyền sử dụng đất, cho vay mua sắm phương tiện
đi lại…Mức cho vay của ngân hàng trong hình thức này phụ thuộc vào tình hình tài
chính , khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản mua sắm, mức tối đa thường từ 50
– 60% giá trị tài sản mua sắm.
2.1.3. Đối tượng cho vay, điều kiện và nguyên tắc vay vốn.
 Đối tượng cho vay ngắn hạn.
− Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi
phí để khách hàng thự hiện các dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời
sống và đầu tư phát triển.
− Số tiền thuế xuất khẩu phải nộp để làm thủ tục xuất khẩu
mà giá trị lô hàng xuất khẩu đó ngân hàng có tham gia cho vay.

− Số lãi tiền vay cho ngân hàng trong thời hạn thi công, chưa
bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn, dài hạn để đầu tư
tài sản cố định mà khoản trả lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
 Điều kiện cho vay ngắn hạn.
− Có năng lực pháp luật dân sự, năng luật hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật. Cụ thể là: pháp nhân, cá nhân và chủ doanh nghiệp tư
nhân, đại diện của hộ gia đình, đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật dân
sự.
− Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
− Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
− Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả.
− Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ,
hướng dẫn của Thống Đốc ngân hàng nhà nước
 Nguyên tắc vay vốn ngắn hạn:
Tín dụng ngắn hạn được thực hiện theo hai nguyên tắc sau:
SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh
11
HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG
− Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng và có hiệu quả kinh tế. Tín dụng đúng mục đích và có hiệu quả không những là
nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt động của tín dụng. Hiệu quả đó trước hết là
đẩy nhanh nhịp độ phát triển của nến kinh tế hàng hóa – tạo ra nhiều khối lượng hàng
hóa, sản phẩm, dịch vụ, đồng thời tạo ra nhiều tích lũy để thực hiện tái sản xuất mở
rộng.
− Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã
cam kết trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho các ngân hàng
thương mại tồn tại và họat động một cách bình thường. Bởi vì nguồn vốn cho vay của
ngân hàng chủ yếu là từ nguồn vốn huy động được. Đó là một bộ phận tài sản của các
sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng cũng có nghĩa vụ đáp
ứng các nhu cầu rút tiền của khách hàng khi họ yêu cầu. Nếu các khoản tín dụng không

được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân
hàng.
2.1.4. Thời hạn, lãi suất, mức cho vay ngắn hạn.
 Thời hạn:
Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận thời hạn cho vay căn cứ vào:
− Chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của phương án/dự án đầu tư,
khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của ngân hàng.
− Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá
thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt
Nam.
− Đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn được phép
sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
 Lãi suất cho vay:.
Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ghi vào hợp đồng tín dụng mức lãi suất
cho vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn:
− Mức lãi suất cho vay trong hạn được thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân
Hàng Nhà Nước và quy định của ngân hàng cho vay về lãi suất cho vay tại thời điểm ký
hợp đồng tín dụng.
− Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ quá hạn do giám đốc ngân hàng cho vay
quyết định theo nguyên tắc cao hơn lãi suất trong hạn nhưng không vượt quá 150% lãi
suất cho vay trong hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
 Mức cho vay:
Mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay
tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định về đảm bảo tiền vay của
SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh
12
HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG
Chính phủ và hướng dẫn của Ngân Hàng Nhà Nước, khả năng hoàn trả nợ của khách
hàng vay và khả năng nguồn vốn của ngân hàng cho vay.
2.1.5. Các phương thức cho vay ngắn hạn.

Nếu xét theo thời hạn cấp tín dụng, thì nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng chủ
yếu là cho vay ngắn hạn. Điều này cũng tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, vì cho vay ngắn hạn thích ứng với nguồn vốn huy động được. Mặt khác nếu
xét theo kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thì đây là loại tín dụng tài trợ vốn lưu
động. Các khoản cho vay vốn lưu động cũng được xem là cho vay công nghiệp và
thương mại. Cho giới sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp các loại và thương
nghiệp vay vốn để kinh doanh là hoạt động khá phổ biến của ngân hàng thương mại. Vì
thế ngân hàng thường cho vay theo các phương thức phổ biến sau:
 Phương thức cho vay từng lần:
− Trường hợp áp dụng: thường áp dụng cho các đơn vị, tổ chức kinh tế
có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, có tính chất đột xuất, không được ấn định hạn
mức tín dụng.
− Đặc điểm:
Trong cho vay từng lần thì vốn tín dụng chỉ tham gia vào một giai đoạn hay một
quy trình nhất định trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu kỳ luân chuyển vốn của đơn
vị.
Về phía ngân hàng thường việc cho vay và thu nợ được xử lý theo từng món vay.
Mỗi lần phát sinh nhu cầu vay vốn bắt buộc bên vay phải tiến hành các thủ tục
làm đơn xin vay kèm theo các chứng từ hóa đơn xin vay để cán bộ tín dụng kiểm tra đối
tượng vay vốn, nếu đối tượng vay vốn phù hợp sẽ giải quyết cho vay. Khi nhận tiền vay,
đơn vị vay vốn bắt buộc ký vào khế ước để cam kết trả nợ trong một thời gian nhất
định.
− Cách cho vay, thu nợ, tính và thu lãi:
Mỗi lần có nhu cầu vốn phát sinh doanh nghiệp cần phải làm đơn xin vay, nói rõ
số lượng vốn cần vay, mục đích sử dụng và thời hạn vay vốn. Đơn xin vay gửi kèm các
chứng từ hóa đơn để chứng minh đối tượng vay vốn. Nếu đối tượng vay vốn hoàn toàn
phù hợp thì cán bộ tín dụng ký đề nghị giải quyết cho vay, sau đó trên cơ sở ký duyệt
của lãnh đạo cán bộ tín dụng sẽ tiến hành lập khế ước và chuyển sang bộ phận kế toán
để giải ngân.
Có thể giải ngân bằng chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt.

Thu nợ: việc thu nợ được thực hiện theo mức tiền và kỳ hạn đã quy định trong khế
ước. Có thể thu toàn bộ số nợ trong một lần lúc cuối kỳ và lãi được tính và thu cùng lúc
với nợ gốc. Cũng có thể chia ra làm nhiều kỳ hạn, mỗi kỳ hạn là một mức tiền khi ngân
hàng thu nợ gốc đồng thời sẽ tính và thu lãi cho vay.
SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh
13
HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG
 Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
− Khái niệm về hạn mức tín dụng ngắn hạn: là số dư nợ cho vay cao nhất mà ngân
hàng cam kết sẽ thực hiện cho một khách hàng, có hiệu lực trong một thời gian nhất
định. Hạn mức tín dụng được xác định trên cơ sở nhu cầu vay vốn của khách hàng và
khả năng đáp ứng của ngân hàng. Khi đã được ngân hàng ấn định hạn mức tín dụng thì
khách hàng được quyền vay vốn với số dư trong phạm vi hạn mức tín dụng đó.
− Phương pháp cho vay: Sau khi hạn mức tín dụng đã được xác định cho khách
hàng vay vốn, ngân hàng có thể áp dụng một trong hai cách cho vay và thu nợ sau:
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng thường xuyên (cho vay theo luân chuyển)
Thường áp dụng cho các đơn vị vay vốn có nhu cầu vay vốn phát sinh thường
xuyên, liên tục, các đơn vị này có uy tín trong giao dịch thanh toán, hoạt động kinh
doanh có lãi ổn định, vững chắc.
Trong cho vay luân chuyển vốn tín dụng tham gia toàn bộ vào vòng quay vốn của
xí nghiệp, từ khâu dự trữ đến khâu sản xuất, lưu thông…
Vốn tín dụng phát sinh theo nhu cầu của quá trình tuần hoàn luân chuyển vốn mà
không phụ thuộc vào tình hình dự trữ vật tư hàng hóa của đơn vị.
Do vốn tín dụng tham gia vào toàn bộ quá trình luân chuyển vốn của doanh
nghiệp nên các thủ tục vay được thực hiện hết sức đơn giản, tạo điều kiện cho đơn vị
nhận được vốn kịp thời. Đồng thời các đơn vị không phải ký vào khế ước các trách
nhiệm và nghĩa vụ của bên đi vay được ràng buộc trong điều khoản hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng không thường xuyên (cho vay theo số dư)
Trường hợp khách hàng đã được ngân hàng ấn định hạn mức tín dụng, nhưng
không đủ điều kiện để được vay luân chuyển, thì sẽ được ngân hàng giải ngân nhiều đợt

trong phạm vi hạn mức tín dụng, mỗi đợt giải ngân đều phải lập khế ước để xác định
mức tiền và kỳ hạn trả nợ. Tổng số dư cho vay của tất cả các khế ước cho vay đều
không được vượt quá hạn mức tín dụng đã xác định cho khách hàng.
 Phương thức cho vay trả góp.
− Khi cho mức vay vốn, ngân hàng cho vay và khách hàng xác định và thỏa thuận
số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn
trong thời hạn cho vay. Tài sản mua bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên vay sau khi
trả đủ nợ gốc và lãi.
− Phương thức cho vay này áp dụng chủ yếu đáp ứng cho nhu cầu thiết yếu của
đời sống.
− Khách hàng vay có phương án trả nợ vay và lãi vay thì bằng các khoản thu nhập
có cơ sở chắc chắn, ổn định.
− Sau khi thẩm định, quyết định cho vay, ngân hàng cho vay cùng khách hàng
tính toán xác định số lãi tiền vay phải trả cho cả thời hạn vay vốn để ký kết hợp đồng tín
SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh
14
HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG
dụng. Hợp đồng tín dụng ghi rõ: các kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ ở mỗi kỳ hạn gồm luôn
cả gốc và lãi.
− Đến kỳ trả nợ khách hàng phải chủ động nộp đủ số tiền trả nợ theo thỏa thuận,
khách hàng có thể trả nợ trước kỳ hạn nhưng không được tính lại tiền lãi đã xác định.
Đến kỳ trả nợ khách hàng không trả được nợ do nguyên nhân khách quan và có
đơn đề nghị thì ngân hàng cho vay xét quyết định cho chuyển số nợ sang kỳ hạn trả nợ
tiếp theo; nếu không chấp thuận thì chuyển sang nợ quá hạn. Khách hàng phải trả thêm
số tiền lãi tính trên số tiền nợ gốc gia hạn hoặc nợ gốc chuyển quá hạn trong thời gian
gia hạn hoặc chuyển nợ quá hạn.
 Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng.
− Thẻ tín dụng là loại thẻ ngân hàng phát hành cho những khách hàng sử dụng để
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, hoặc rút tiền mặt tại các máy ATM. Đối với những

khách hàng thỏa mãn điều kiện của ngân hàng phát hành thẻ. Sau khi ký hợp đồng tín
dụng thẻ với ngân hàng, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một thẻ tín dụng với một số
tiền được cài sẵn trong bộ nhớ theo hạn mức tín dụng đã được hai bên thỏa thuận, khách
hàng loại này không nhất thiết phải duy trì số dư trên tài khoản tiền gửi của mình, vì đã
có hạn mức tín dụng khách hàng sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trong
phạm vi hạn mức tín dụng đã chấp thuận trong hợp đồng tín dụng.
− Thông thường để khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ tín dụng, ngân hàng
phát hành thẻ chỉ tính và thu lãi trên số dư nợ tín dụng thẻ được khách hàng thanh toán
đúng hạn, số dư nợ tín dụng thẻ trong hạn sẽ không tính lãi.
− Để thúc đẩy việc sử dụng thẻ rộng rãi và phù hợp, với nhu cầu chi tiêu và thu
nhập của khách hàng, ngân hàng phát hành thẻ sẽ quy định mức trả nợ tối thiểu tính trên
dư nợ tín dụng thẻ, tỷ lệ này thường là từ 20%_50% dư nợ tín dụng thẻ.
 Phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi.
− Khái niệm: thấu chi là một kỹ thuật cấp tín dụng cho khách hàng, theo đó ngân
hàng cho phép khách hàng chi vượt số dư có trên tài khoản thanh toán của khách hàng
để thực hiện các giao dịch thanh toán kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
− Điều kiện cho vay: Để được vay theo hạn mức thấu chi, các khách hàng phải là
những khách hàng quen biết, thường xuyên giao dịch qua ngân hàng, tình hình tài chính
tương đối ổn định. Ngân hàng và khách hàng cần xác định và thỏa thuận bằng văn bản
về hạn mức thấu chi và thời hạn hiệu lực của hạn mức đó để áp dụng.
− Xác định hạn mức thấu chi: Hạn mức thấu chi được xác định trên cơ sở số dư
bình quân tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng và tỷ lệ thấu chi thỏa thuận của
hai bên.
− Phương pháp cho vay và thu nợ: Ngân hàng sử dụng phương pháp cho vay và
thu nợ theo phương thức tự động. Người đi vay không cần phải tiến hành các thủ tục
SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh
15
HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG
vay vốn. Cuối mỗi tháng ngân hàng sẽ tính lãi và thực hiện việc bù trừ lãi cho khách
hàng.

2.2. BẢO ĐẢM TÍN DỤNG.
2.2.1. Vai trò của bảo đảm tín dụng.
Đảm bảo tín dụng là phương tiện tạo cho người chủ ngân hàng có thêm nguồn vốn
khác để thu hồi nợ nếu như mục đích xin vay của khách hàng bị phá sản.
2.2.2. Các loại đảm bảo tín dụng.
 Đảm bảo đối vật.
− Khái niệm: Đảm bảo đối vật là đảm bảo tín dụng trong đó chủ nợ được thừa
hưởng một số quyền hạn nhất định đối với tài sản người đi vay nhằm làm căn cứ thu hồi
nợ trong trường hợp người đi vay không trả hoặc không có khả năng trả nợ.
− Đảm bảo đối vật được thực hiện dưới hình thức thế chấp tài sản và cầm cố tài
sản. Điều kiện tài sản được coi là đảm bảo tín dụng khi tài sản đó là động sản, tài sản
phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng vay vốn, tài sản phải được pháp luật
cho phép chuyển nhượng hợp pháp và cuối cùng là tài sản phải có thị trường tiêu thụ.
Đây là điều kiện cần thiết để ngân hàng có thể bán hoặc phát mãi tài sản khi khách hàng
không trả nợ được.
 Đảm bảo đối nhân.
− Khái niệm: Đảm bảo đối nhân là sự cam kết của một hoặc nhiều người về việc
trả nợ ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi người này không trả được nợ.
− Trong đảm bảo đối nhân có 3 chủ thể tham gia: Khách hàng vay là người thụ
trái được bảo lãnh, ngân hàng là chủ nợ đồng thời là người được hưởng sự bảo lãnh để
tránh rủi ro không trả nợ được của khách hàng vay, và người bảo lãnh là người cam kết
trả nợ thay khi người được bảo lãnh không trả được nợ.
2.2.3. Các biện pháp bảo đảm tín dụng.
 Thế chấp tài sản.
Trong quan hệ tín dụng, thế chấp là người đi vay đem tài sản thuộc quyền sở hữu
hợp pháp của mình thế chấp cho ngân hàng cho vay để vay một số tiền nhất định và
dùng tài sản đó để đảm bảo cho số nợ vay. Nếu khi đến hạn mà người đi vay không thực
hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc trả không hết nợ cho ngân hàng cho vay thì ngân hàng được
quyền phát mãi tài sản thế chấp để thu nợ.
 Cấm cố tài sản.

Cầm cố là việc người đi vay chuyển giao tài sản cho ngân hàng cho vay nắm giữ
để vay một số tiền nhất định và dùng tài sản đó để đảm bảo cho số nợ vay, khi đến hạn
người đi vay không trả được cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ phát mãi tài sản cầm cố
hoặc tiếp nhận tài sản cầm cố để thu nợ.
SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh
16
HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG
 Bảo lãnh.
Bảo lãnh là việc một đơn vị hoặc cá nhân đứng ra bảo lãnh cho người vay vốn để
người này đi vay một số tiền nhất định tại ngân hàng. Nếu khi đến hạn người đi vay
không trả hoặc không trả hết nợ cho ngân hàng thì đơn vị hoặc cá nhân bảo lãnh sẽ
đứng ra trả nợ thay. Thường có 4 phương pháp bảo lãnh đó là : bảo lãnh bằng tài sản, ký
quỹ bảo lãnh, bảo lãnh bằng năng lực chi trả và bảo lãnh bằng uy tín.
 Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Ngân hàng và khách hàng có thể thỏa thuận dùng tài sản hình thành từ vốn vay để
đảm bảo nợ vay. Nếu khi đến hạn mà bên vay không thực hiện việc trả nợ thì ngân hàng
cho vay sẽ xử lý tài sản hình thành bằng vốn vay để thu nợ. Theo hình thức này thì toàn
bộ tài sản được hình thành từ vốn vay sẽ thuộc quyền chi phối, định đoạt của ngân hàng
nếu bên đi vay chưa trả hết nợ cho ngân hàng.
 Tín chấp.
Ngân hàng thường cho vay tín chấp đối với các doanh nghiệp có uy tín hoạt động
sản xuất kinh doanh ổn định, có lãi, không có nợ nần dây dưa khi vay vốn ngân hàng
dựa trên cơ sở xem xét kế hoạch hoặc phương án sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nghĩa là doanh nghiệp không phải thế chấp, cầm cố hay phải có bảo lãnh của
bên thứ ba.
2.3. RỦI RO TÍN DỤNG.
2.3.1. Khái niệm:
Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện các biến cố không bình thường do chủ quan hoặc
khách quan làm cho người đi vay không trả được nợ vay và lãi vay cho ngân hàng theo
đúng những điều kiện ghi trên hợp đồng tín dụng.

2.3.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
 Nguyên nhân phát sinh từ khách hàng vay vốn.
− Do khả năng quản lý, điều hành chủ doanh nghiệp còn yếu kém
nên quản lý kinh doanh không chặt chẽ làm thất thoát tài sản, kinh doanh không hiệu
quả dẫn đến nợ quá hạn tại ngân hàng.
− Còn với các cá nhân thì đa số có trình độ dân trí thấp, sản xuất
kinh doanh không đạt hiệu quả, có một số sử dụng vốn không đúng mục đích.
 Nguyên nhân từ phía ngân hàng.
− Cán bộ tín dụng yếu nghiệp vụ, đạo đức, chủ quan đối với khách hàng cũ.
− Ngân hàng gia tăng doanh số cho vay quá lớn, mở rộng thị trường thiếu kiểm
soát và quản lý hoạt động tín dụng, thiếu thông tin về khách hàng.
− Cho vay ưu đãi đối với các thành viên Hội Đồng Quản Trị của ngân hàng .
SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh
17
HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG
 Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân khác.
− Tình hình kinh tế chính trị thế giới và khu vực.
− Tình hình kinh tế chính trị, xã hội trong nước ( khủng hoảng thiên tai, chính
sách kinh tế…) ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
− Hệ thống pháp lý thiếu đồng bộ.
2.3.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng.
 Đối với ngân hàng: Khi rủi ro tín dụng xuất hiện thì nợ quá hạn gia tăng nên
nợ khó đòi gia tăng, đồng nghĩa với lợi nhuận của ngân hàng giảm, đến một mức nào đó
thì ngân hàng sẽ bị lỗ và đi đến phá sản.
 Đối với nền kinh tế: Khi một ngân hàng bị phá sản thì nó sẽ kéo theo sự phá
sản của các ngân hàng khác, dẫn đến sự khủng hoảng tiền tệ, tài chính và kéo theo sự
khủng hoảng của nền kinh tế.
2.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU DÙNG ĐỂ ĐỊNH GIÁ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG.
2.4.1. Phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn của ngân hàng.
Chỉ số phân tích:


Chỉ số này cho biết được tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản của ngân
hàng, qua đó có thể nhận xét đúng đắn về mặt mạnh điểm yếu của ngân hàng để hoạch
định chiến lược kinh doanh phù hợp trong tương lai.
2.4.2. Phân tích tình hình huy động vốn:
Chỉ số phân tích:
Chỉ số này xác định kết cấu của nguồn vốn huy động để phát hiện mặt mạnh, điểm
yếu của ngân hàng trong kinh doanh. Nếu ngân hàng có tỷ trọng tiền gửi trong kỳ hạn
cao thì ngân hàng sẽ có nhiều thuận tiện trong việc tạo ra lợi nhuận, ngược lại nếu ngân
hàng có tỷ lệ tiền gửi với lãi suất cao chiếm tỷ trọng lớn sẽ gặp nhiều khó khăn trong
việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn.
2.4.3. Phân tích quy mô, chất lượng, nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn.
 Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn:. tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng
vốn và quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh
18
Số dư từng loại vốn * 100
Tổng vốn
Tỷ trọng từng loại vốn =
Số dư từng loại tiền gửi * 100
Tổng số vốn huy động
Tỷ trọng từng lọai tiền gửi
trên tổng vốn huy động
=

×