Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thuốc nổ công ty công nghiệp hoá chất mỏ quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 96 trang )

LờI Mở ĐầU
Nớc ta đang trong quá trình đổi mới nền kinh tế từ một nớc có nền kinh tế quản
lý theo cơ chế tập trung, bao cấp chuyển sang vận hành theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Đảng và Nhà nớc đã khẳng định nền kinh tế của nhà nớc ta là nền kinh tế thị
trờng bao gồm nhiều thành phần kinh tế. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ
động tự đứng ra tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh của mình để đạt đợc mục đích
cuối cùng đó là mang lại lợi nhuận tối đa, giúp cho doanh nghiệp thực hiện không
những tái sản xuất giản đơn mà còn thực hiện tái sản xuất mở rộng. Để đạt đợc những
điều đó, các doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh phát triển sản xuất ra đợc nhiều sản
phẩm, chất lợng tốt, bền, giá thành hạ, giá bán hợp lý và tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm
đạt doanh thu lớn mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp.
Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh là một đơn vị sản xuất trực
thuộc Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp - Tập đoàn công nghiệp than khoáng sản
Việt Nam có chức năng là sản xuất và cung ứng vật liệu nổ công nghiệp phục vụ
cho ngành khai thác khoáng sản. Trong những năm qua, để tồn tại trong cơ chế thị
trờng, Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc chuyển hớng sản xuất kinh doanh vơn
ra các thị trờng ngoài ngành than, cung ứng cho tất cả các ngành cần và đợc phép sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp trong địa bàn tỉnh Quảng Ninh và các tỉnh lân cận.
Hiện nay Công ty đã chiếm lĩnh đợc đa phần thị trờng và tạo đợc sự uy tín đối với
khách hàng.Tuy nhiên, nhiệm vụ đặt ra của Công ty trong những năm tiếp theo là
tiếp tục đổi mới công nghệ, tập trung đầu t cơ sở hạ tầng để mở rộng quy mô sản
suất, hoàn thiện cơ chế khoán, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh và cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ
công nhân viên.
Là sinh viên lớp Kinh tế quản trị doanh nghiệp K53 của trờng Đại học Mỏ
Địa Chất, với mong muốn tìm hiểu, củng cố cho bản thân những kiến thức đã học
đồng thời hy vọng đợc góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty, em đã mạnh dạn chọn chuyên đề: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm thuốc nổ Công ty Công nghiệp Hoá Chất Mỏ Quảng Ninh làm đồ án
tốt nghiệp của mình.


Nội dung chính của bản đồ án gồm 3 chơng:
Chơng 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của Công ty
Công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh năm 2011.
Chơng 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Công nghiệp
Hoá chất mỏ Quảng Ninh năm 2011.
Chơng 3: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thuốc nổ Công ty
Công nghiệp Hoá Chất Mỏ Quảng Ninh.
Do trình độ bản thân còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm thực tế cha có nên bản
đồ án tốt nghiệp chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định cả về nội
1
dung và hình thức trình bày. Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo, hớng dẫn, đóng góp
ý kiến của các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh trờng Đại
Học Mỏ - Địa Chất, các bạn đồng nghiệp để phần chuyên đề đợc hoàn thiện hơn.
Em xin cám ơn sự hớng dẫn nhiệt tình của của các thầy cô giáo trong khoa
Kinh tế và Quản trị kinh doanh, đặc biệt là sự hớng dẫn của thầy giáo - TS. Nguyễn
Duy Lạc cũng nh các phòng ban Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh đã
cung cấp số liệu để đồ án tốt nghiệp này đợc hoàn thành.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hạ long, ngày 2 tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Tiến Vơng

2
Chơng 1
tình hình chung và các điều kiện sản
xuất chủ yếu của Công ty công nghiệp
Hoá chất mỏ Quảng Ninh
1.1. Tình hình chung của Công ty Công nghiệp Hóa Chất mỏ Quảng Ninh
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công nghiệp hóa chất
Mỏ Quảng Ninh

Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh là một doanh nghiệp nhà n-
ớc có t cách pháp nhân không đầy đủ, trực thuộc Công ty Công nghiệp Hoá Chất Mỏ
TKV thuộc Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam. Nhiệm vụ chính của Công ty là
sản xuất, bảo quản, tàng trữ và cung ứng vật liệu nổ công nghiệp.
Tiền thân của Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh là Xí nghiệp
Hoá Chất mỏ Quảng Ninh đợc thành lập chính thức ngày 16/6/1995 theo Quyết định
của Tổng Giám đốc Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam. Công ty đợc thành lập
trên cơ sở sáp nhập hai chi nhánh hoá chất mỏ Hòn Gai và Chi nhánh Hoá Chất mỏ
Đông triều. Hai chi nhánh này nằm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Đến ngày 1/7/2003, Xí nghiệp Hoá Chất Mỏ Quảng Ninh lại đổi tên thành
Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh. Hiện nay Công ty quản lý toàn
3
bộ khu vực sản xuất thuốc nổ tại Cái đá, phờng Hà Khánh - thành phố Hạ Long
cùng hai cụm kho tàng trữ vật liệu nổ là Hòn Gai và Cẩm Phả.
Trụ sở giao dịch của Công ty đóng tại phờng Hà Khánh - thành phố Hạ Long
tỉnh Quảng Ninh.
- Phía Đông giáp trục đờng 18B
- Phía Nam, phía Bắc, phía Tây giáp biển.
Với điều kiện địa lý trên thuận lợi cho việc chuyên chở vật liệu nổ, hàng hoá
bằng đờng bộ cũng nh đờng thuỷ.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm quá trình sản xuất
* Chức năng:
Công ty công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh là doanh nghiệp Nhà nớc có
t cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc, đ-
ợc giao tài sản và cấp vốn, hoạt động theo luật doanh nghiệp và chịu sự quản lý trực
tiếp của Công ty vật liệu nổ công nghiệp - TKV cũng nh chịu sự quản lý của các cơ
quan chức năng liên quan ở địa phơng.
Công ty công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh có chức năng vừa sản xuất,
cung ứng vật liệu nổ công nghiệp và chức năng dịch vụ khoan nổ mìn,
* Nhiệm vụ:

- Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
- Tổ chức hợp lý các quá trình kinh doanh nhằm thỏa mãn nhu cầu cho ngời
tiêu dùng, đồng thời đem lại lợi nhuận cao nhất cho đơn vị.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách.
- Bảo toàn và phát triển số vốn đợc giao.
- m bo hch toán kinh t y , phù hp vi ch ti chính k toán Nh
nớc.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý vốn, tài sản, lao động tiền lơng, chế
độ quản lý vốn, tài sản. Làm tổ chức công tác phân phối theo lao động, đảm bảo
công bằng xã hội, đào tạo bồi dỡng bồi dỡng cán bộ để không ngừng nâng cao trình
độ tay nghề cho cán bộ nhân viên.
Trong giy phép ng ký thnh lp doanh nghip s 100042 ngy 1/4/1994
ã ng ký ngnh ngh b sung ngy 25/5/1996, ngy 16/10/1996, ngy 14/7/1997
v ngy 24/2/1998,công ty Hóa chất Mỏ đợc bổ sung nhiệm vụ sau:
- Xut nhp khu vt t thit b phục vụ ngnh, dch vụ n mìn cho các n v c
phép s dng thuc n có nhu cu n mìn, dch v n ngh cho khách v vn ti quá
cnh.
- B sung vn chuyn NVL hóa cht sn xut ra vt liu n v các loi vt t
hng hóa khác bng ng b, ng thu, óng gói nguyên liu sn xut thuốc nổ.
4
- Kinh doanh vn ti sang bin trong v ngoi nớc.
- Dịch vụ kinh doanh đất đá (theo quyt nh s 243/Q-TCCB ngy 14/2/1998 ca
Tng Công ty Than Vit Nam).
* Đặc điểm quá trình sản xuất:
Sản xuất, tiếp nhận, tàng trữ, phôi chế thử nghiệm đóng gói, bảo quản cung
ứng vật liệu nổ công nghiệp. Nguyên liệu hoá chất chủ yếu phải nhập khẩu để sản
xuất sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp.
1.2. ĐIềU KIệN VậT CHấT Kỹ THUậT CủA SảN XUấT
1.2.1. Điều kiện địa chất tự nhiên
a. Vị trí địa lý

Vị trí địa lý công ty hóa chất mỏ Quảng Ninh
Trụ sở giao dịch của Công ty đóng tại phờng Hà Khánh - thành phố Hạ Long
tỉnh Quảng Ninh.
- Phía Đông giáp trục đờng 18B
- Phía Nam, phía Bắc, phía Tây giáp biển.
Tổng diện tích mặt bằng đợc công ty phân bố nh sau:
Tên ch tiêu S din tích phân b
1. Din tích kho, nh xng
13,765 m
2
2. Din tích nh , lm vic
15,114m
2
3. Din tích ng ni b cụng ty
40,400m
2
4. Din tích cng
2,333m
2
5. Hnh lang bo v an ton kho
732,700m
2
Vị trí địa lý thành phố Hạ Long
Thành phố Hạ Long nằm trong tam giác phát triển kinh tế Bắc Bộ Hà Nội- Hải
Phòng- Quảng Ninh, có quan hệ mật thiết về các hoạt động kinh tế, khoa học và văn
hóa với thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng, các tỉnh đồng bằng sông Hồng và ven
biển, có mối quan hệ về kinh tế với thị trờng quốc tế và khu vực rộng lớn, thông qua
khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái tạo nên mối liên quan giao lu gần gũi giữa Việt Nam
và Trung Quốc. Với chiều dàu 50km, trên đó có mạng lới đờng bộ, cảng biển lớn
đang đợc mở rộng và phát triển, đặc biệt là cảng nớc sâu Cái Lân.

b. Khí hậu
H Long l vùng bin o có khí hu phân hóa 2 mùa rõ rt: mùa hạ nóng m
vi nhit khong 27-29 C v mùa đông khá lnh vi nhit 16-18 C, nhit độ
trung bình nm dao ng trong khong 15-25 C. Lng ma trên vnh H Long vo
khong t 2.000mm-2.200mm. Tuy có ti liu chi tit hóa lng ma l 1.680mm
5
vi khong trên 300mm vo mùa nóng nht trong nm (t tháng 6 n tháng 8) v
di 30mm vo mùa khô nht trong nm (t tháng 12 n tháng 2 nm sau).
c. Điều kiện giao thông vận tải và sự phát triển kinh tế của vùng
Công ty công nghiệp hóa chất mỏ Quảng Ninh đặt trụ sở tại thành phố Hạ Long-
tỉnh Quảng Ninh. Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh
tế trọng điểm phía Bắc đồng thời là một trong bốn trung tâm du lịch lớn của Việt
Nam với di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long. Quảng Ninh có nhiều khu kinh tế,
trung tâm thơng mại. Năm 2011, Quảng Ninh là tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh đứng thứ 7 ở Việt nam. Quảng ninh hội tụ những điều kiện thuận lợi cho
phát triển kinh tế- xã hội quan trọng trong tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nớc. Là một tỉnh có nguồn tài nguyên khoán sản dồi dào, chiếm 90% trữ lợng than
toàn Việt Nam. Đờng sá, cơ sở hạ tầng của thành phố Hạ Long nói riêng, tỉnh Quảng
Ninh nói chung đang đợc cải thiện, nâng cấp với nhiều hạng mục chính nh tuyến đ-
ờng Cao Xanh Thị trấn Trới (đúng trục đờng giao thông qua trụ sở công ty). Đây là
những điều kiện giao thông thuận lợi mang lại những thuận lợi nhất định cho công ty
trong việc vận chuyển vật t về kho cũng nh chuyên chở thành phẩm cho công ty
khách hàng.
1.2.2. Công nghệ sản xuất của Công ty
Hiện nay công ty công nghiệp hóa chất mỏ Quảng Ninh đang áp dụng hình thức
công nghệ cho một số sản phẩm chính sau đây
a. Sơ đồ công nghệ sản xuất thuốc nổ an toàn hầm lò (AH1)
Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh là đơn vị đầu tiên và duy
nhất sản xuất loại sản phẩm này.
Tên sản phẩm: "Thuốc nổ an toàn hầm lò AH1".

Dây chuyền sản xuất thuốc nổ an toàn cho các mỏ hầm lò có khí cháy nổ
(AH1+AH2) là dây chuyền công nghệ thủ công - bán thủ công, bán cơ khí - cơ khí.
- Công suất thiết kế: 1900 tấn/ năm
- Dây chuyền thiết bị Công ty đặt mua của Công ty hoá chất Quốc phòng.
- Nguyên vật liệu chính để sản xuất gồm:
+ Nitrat Amôn (NH
4
NO
3
)
+ Muối bột NaCl
+ Thuốc nổ TNT bột
+ Bột gỗ bồ đề
+ Vật liệu khác (bao gói hoàn thiện sản phẩm)
6
Công nghệ sản xuất thuốc nổ an toàn hầm lò (AH1) tại Công ty đợc thể
hiện qua sơ đồ 1-1
Hình 1-1: Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất thuốc nổ AH1 tại Công ty Công
nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh
b. Công nghệ sản xuất thuốc nổ lộ thiên ZECNO
Đây là loại thuốc nổ lộ thiên không chịu nớc, chỉ sử dụng ở các lỗ khoan
khô, không sử dụng đợc trong hầm lò.
Công suất của xởng hiện nay là 2.160 tấn /năm. Nguyên liệu đợc đa từ kho
chứa cân đủ tỷ lệ nạp vào máy trộn với thời gian 25 phút sau đó đa vào bao gói và
nhập kho thành phẩm. Nguồn nguyên liệu chính nhập từ Trung Quốc. Máy móc
thiết bị đợc Công ty đặt mua tại cơ khí Việt Nam (Z131)
Công nghệ sản xuất thuốc nổ lộ thiên ZECNO tại Công ty đợc thể hiện qua sơ đồ 1-
2.




Hình 1-2: Sơ đồ sản xuất thuốc nổ lộ thiên ZECNO
c. Sơ đồ công nghệ sản xuất thuốc nổ lộ thiên trên xe chuyên dùng
Thiết bị sản xuất thực chất là một ô tô chuyên dùng có gắn toàn bộ hệ thống
phễu chứa, phối trộn và điều khiển, có thể sản xuất đợc hai loại thuốc nổ ANFO rời
nạp ngay xuống lỗ mìn. Hiện nay Công ty có hai xe chuyên dùng nhập ngoại với
công suất 20.000 tấn /năm.
7
Nitrat
Diezen
Phi trn
ANFO ri
úng bao
Nhp kho PT
L khoan
Nitrat Amon
TNT
Cân
Cân
Trộn Kiểm tra Nhập KhoĐóng bao
Đạt
Không đạt
NaCl bột
Bột gỗ TNT bột
Nitrat Amon
Sấy Sấy Sấy
Nghiền trộn
ống giấy Đóng thỏi
Túi PE Bao gói
Vỏ hòm

Đóng hòm
Nhập kho thành
phẩm
Kiểm tra
Đạt
Không đạt
Hình 1-3: Sơ đồ công nghệ sản xuất thuốc nổ lộ thiên trên xe chuyên dùng
d. Sơ đồ công nghệ sản xuất thuốc nổ ANFO và ANFO chịu nớc
Dây chuyền sản xuất thuốc nổ ANFO và ANFO chịu nớc là dây chuyền công
nghệ cơ khí tự động, 2 loại thuốc nổ này đợc sản xuất liên tục trên dây chuyền tĩnh.
Đây là các loại thuốc nổ dùng cho khai thác lộ thiên, nguyên liệu đợc đa từ
kho chứa đến nơi sản xuất, tiến hành cân đo đủ tỉ lệ và đợc nạp vào máy. Nguyên
liệu chính để sản xuất ra 2 loại này là:
+ ANFO thờng (ANFOB):
+ Nitrat amon (NA) dạng xốp + dầu Diezen.
+ ANFO chịu nớc (ANFO CN):
+ Nitrat amon (NA) dạng tinh + dầu Diezen + phụ gia công nghiệp
Công suất hiện nay của xởng là 37.800 tấn/ năm.
Hệ thống thiết bị đợc đặt mua của nớc ngoài (úc) đợc đa vào sử dụng năm
1999, sản phẩm đạt tiêu chuẩn cấp Nhà nớc, đã đợc Bộ công nghiệp ra Quyết định
số 81/QĐ-CNCL ngày 01/09/1999.
Hình 1- 4 - Sơ đồ công nghệ sản xuất thuốc nổ lộ thiên trên dây chuyền tĩnh
8
NA xp Diezen PGCN-1
Cõn
Cõn Cõn
Phi trn Phi trn
ANFO ri
ANFO chu nc
úng bao

Nhp kho ANFO + ANFO CN
Nh vậy, có thể khẳng định rằng hệ thống sản xuất ra thuốc nổ lộ thiên của
Công ty đảm bảo đợc yêu cầu về chất lợng sản phẩm, đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng.
e. Trang bị kỹ thuật chủ yếu của Công ty.
THIếT Bị SảN XUấT THUốC Nổ HầM Lò (AH1+ AH2)
Bảng 1-1
TT
Tên thiết bị
Đơn
vị
Số l-
ợng
Năm đa
vào sử
dụng
Nớc sản
xuất
Tình trạng kỹ
thuật
Tốt TB Xấu
1 Máy sấy Nitratmon Cái 02 1993
Việt
Nam

2 Máy nhúng sáp Cái 01 1993
Việt
Nam

3 Máy sấy muối lần 2 Cái 01 1997
Việt

Nam

4 Máy sấy bột gỗ lần 1 Cái 01 1997
Việt
Nam

5
Máy nghiền trộn số
1
Cái 01 1993
Việt
Nam

6
Máy nghiền trộn số
2
Cái 01 1994
Việt
Nam
7
Máy nghiền trộn số
3
Cái 01 1999
Việt
Nam

8 Máy đóng thuốc số 1 Cái 01 1993
Việt
Nam


9 Máy đóng thuốc số 2 Cái 01 1994
Việt
Nam

10 Máy hút ẩm 3 Cái 06 1995
Việt
Nam

11 Máy hút chân không Cái 02 1997
Việt
Nam

THIếT Bị SảN XUấT THUốC Nổ Lộ THIÊN
Bảng 1-2
TT
Tên thiết bị
Đơn
vị
Số l-
ợng
Năm đa
vào sử
dụng
Nớc sản
xuất
Tình trạng kỹ thuật
Tốt TB Xấu
1 Máy trộn Zecno Cái 05 1993
Việt
Nam


2
Thiết bị sản xuất
ANFO
Hệ
thố
ng
01 1999 ểc

3
Xe chuyên dùng
Xe 02 1999 úc

9
SXANFO
4 Bơm Legra Cái 03 1999 ểc

5 Xe nâng FORLIF Cái 01 1999 Nhật

CC THIT B, PHNG TIN PHC V SN XUT V
CUNG NG VT LIU N CễNG NGHIP
Bng 1-3
T
T
Tên thiết bị
Đơn
vị
Số l-
ợng
Năm

đa
vào sử
dụng
Nớc
sản xuất
Tình trạng kỹ
thuật
Tốt TB Xấu
I Máy móc công cụ
1 Máy tiện T615 Cái 01 1986 Việt nam

2 Máy khoan cầu Cái 01 1987 T. Quốc

3 Máy mài 2 đá Cái 01 1986 Việt nam

4 Máy cầu bơm cao áp Cái 01 1980 Ba lan

5
Máy hàn điện xoay
chiều
Cái 03 1991 Việt nam

6 Máy hàn Axêtylen Cái 02 1990 Việt nam

II Phơng tiện vận tải
1 Đầu máy 135 CV Cái 02 1990 Tiệp

2 Sà lan 100 tấn SO7 Cái 06 1990 Việt nam

3 Ô tô vận tải IFA W 50 Cái 17 1986 Đức


4 Xe ô tô vận tải KPAZ Cái 11 1986 Liên xô

5 Xe ô tô vận tải YAZ Cái 03 1994 Nga

6 Xe cần trục ADK 70 Cái 02 1988 Đức

7 Xe ca chở ngời Ba đình Cái 02 1992 V/Nam

8 Xe 12 chỗ MAZDA Cái 02 1996 Nhật

9
Xe con chỉ huy sản
xuất
Cái 11 1998 Nhật

10 Xe con MAZDA Cái 01 2000 Nhật

11
Xe ca chở ngời Huyn
dai
Cái 02 2003 H.quốc

12 Xe tải Huyn dai Cái 04 2003 H.quốc

13
Xe con chỉ huy sản
xuất
Cái 04 1986 Liên xô


14
Xe ca chở ngời Huyn
dai
Cái 03 2006 H.quốc

15 Xe tải Huyn dai Cái 05 2006 H.quốc

16 Xe mitsumítsi Cái 02 2005 V/Nam

17 Xe ô tô vận tải YAZ Cái 05 2004 Nga

III Thiết bị cung cấp
10
T
T
Tên thiết bị
Đơn
vị
Số l-
ợng
Năm
đa
vào sử
dụng
Nớc
sản xuất
Tình trạng kỹ
thuật
Tốt TB Xấu
điện:

1
T.biến áp 6/ 0,4 - 400
KVA
Cái 02 1994 V/Nam

2
T.biến áp 6/ 0,4 - 180
KVA
Cái 02 1998 V/Nam

Nhận xét: Qua bảng thống kê trang bị kỹ thuật cho thấy: dây truyền sản xuất
thuốc nổ hầm lò có thiết bị khá đồng bộ song không hiện đại, còn lại ở các hoạt
động khác thì đợc đầu t chắp vá, trong quá trình sản xuất các thiết bị cha đợc đổi
mới, hiện đại, hầu nh các loại thiết bị đã đợc đa vào sản xuất từ những năm 1990 và
còn thiếu trang thiết bị tiên tiến có năng suất cao.
1.3. CáC ĐIềU KIệN KINH Tế - Xã HộI CủA SảN XUấT
1.3.1. Tình hình tập trung hoá, chuyên môn hoá, hợp tác hoá trong ngành và
nội bộ
a. Tình hình tập trung chuyên môn hoá hợp tác hoá trong ngành.
- Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ là đơn vị đợc nhà nớc giao nhiệm vụ cung
ứng vật liệu nổ trên khắp miền tổ quốc. Do đó Công ty đã tiến hành tập trung hoá,
hợp tác hoá, thông qua việc cung cấp vật liệu nổ và dịch vụ nổ mìn cho các đơn vị
đựơc phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Công ty giao cho phòng kế hoạch và chỉ
huy sản xuất chủ động tham mu giúp việc Giám đốc điều hành công tác có nhu cầu
sử dụng vật liệu nổ cho nổ mìn mà đơn vị cung cấp của Công ty ở địa bàn đó, nếu
không đáp ứng đợc nhu cầu nổ mìn của khách hàng thì Công ty có kế hoạch điều
chỉnh lợng thuốc nổ từ khu vực khác để phục vụ kịp thời cho khách hàng.
- Tình hình hợp tác hoá: Công ty đã tiến hành hợp tác hoá với một số nhà máy
Quốc phòng Z121, Z131 Các nhà máy này cung cấp một lợng nhỏ vật liệu nổ mà
hiện nay Công ty cha sản xuất đợc để phục vụ nổ mìn cho đối tợng sử dụng.

- Về tình hình chuyên môn hoá của ngành đợc thể hiện ở chỗ Công ty phân
công một số Công ty chịu trách nhiệm chuyên sản xuất vật liệu nổ, có đơn vị
chuyên môn vận tải cung ứng nh Công ty vận tải thuỷ bộ Bắc Ninh, Công ty vật liệu
nổ công nghiệp Bà Rịa - Vũng Tàu.
b. Tình hình tập trung hoá chuyên môn hoá
- Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh là một đơn vị vừa sản xuất
vừa cung ứng một loại hàng hoá đặc biệt, Công ty đã tiến hành sản xuất theo hình
thức tập trung, nguồn lực của quá trình sản xuất đợc tập trung vào sản phẩm vật liệu
nổ, đảm bảo cung ứng cho khách hàng khi cần thiết, các đơn vị trong Công ty phối
11
hợp với nhau nhằm cung ứng một cách nhanh nhất đảm bảo về số lợng, chất lợng,
chủng loại theo yêu cầu của khách hàng.
- Tính chuyên môn hoá của Công ty thể hiện qua việc bố trí sản xuất chuyên
sản xuất thuốc nổ lộ thiên, chuyên sản xuất thuốc nổ hầm lò, chuyên nổ mìn cho mỏ
c. Tình hình lập và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
Công tác lập kế hoạch đợc thực hiện trên cơ sở tình hình thị trờng đã thực hiện
và ớc thực hiện của năm hiện tại để dự tính cho năm kế hoạch trên nguyên tắc là:
- Tăng trởng hợp lý, bảo đảm Công ty phát triển bền vững.
- Đảm bảo sản xuất và cung ứng thuốc nổ đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp của nền kinh tế.
- Đảm bảo mục tiêu an toàn, phát triển và hiệu quả
Tất cả các kế hoạch nh: Kỹ thuật công nghệ; Sản xuất kinh doanh; Tài chính;
Lao động tiền lơn đều phải tiến hành xây dựng từ 20 tháng 8 đến 15 tháng 9 hàng
năm. Từ ngày 15 tháng 9 tiến hành thẩm định và báo cáo, đăng ký lên cấp trên phê
duyệt làm cơ sở thực hiện cho năm kế hoach.
1.3.2. Bộ máy tổ chức - chức năng nhiệm vụ - quản lý của Công ty công
nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh
Công ty vật liệu nổ công nghiệp tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức quản
trị trực tuyến - chức năng.
a) Ban Giám đốc

Chức năng nhiệm vụ của các cá nhân và các bộ phận đợc quy định cụ thể nh
sau:
- Giám đốc: là đại diện pháp nhân của Công ty có trách nhiệm điều hành mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo chế độ thủ trửơng là ngời chịu trách
nhiệm cao nhất về hiệu quả sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc
theo đúng pháp luật. Đồng thời chịu trách nhiệm trớc ngời lao động về việc làm, thu
nhập và đời sống xã hội của họ.
- Giúp việc Giám đốc là hai phó giám đốc phụ trách về lĩnh vực kinh tế, kỹ
thuật cơ điện vận tải và kỹ thuật sản xuất thuốc nổ, nổ mìn.
Theo mô hình bộ máy trên, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban đợc
giám đốc Công ty quy định nh sau:
- Phó Giám đốc kinh tế: Giúp việc Giám đốc phụ trách về lĩnh vực kinh tế
của Công ty trực tiếp chỉ đạo các công tác sau: Điều độ công tác sản xuất kinh
doanh, hành chính quản trị, y tế đời sống, công tác tổ chức lao động, tài chính kế
toán, công tác thị trờng, công tác kinh doanh đa ngành.
12
Nguyễn Tiến Vơng - K53 13
Hình 1-5- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty công nghiệp hóa chất mỏ Quảng Ninh
Giám Đốc
PGĐ-KTCĐ-VT
PGĐ- KT-CN
P-TCLĐ P-TKKTTC
P-KTC&VT
P-HCQT
P-TT-BVAT
PX
SX
thuốc
nổ
Hầm lò

PX
SX
thuốc
nổ
Lộ thiên
Kho
Hoá
chất
mỏ
Hòn
Gai
PX
Sửa
chữa

khí
Đội
Xe vận
tải
Đội
Giao
nhận
vận tải
thuỷ
PGĐ- Kinh tế
P-KH&CHSX
P-KT NC
Đội
Bảo vệ
PX

Nổ
mìn 1
Chi
nhánh
CN hoá
chất mỏ
Cẩm
Phả
- Phó Giám đốc kỹ thuật: Giúp Giám đốc Công ty phụ trách về lĩnh vực kỹ
thuật công nghệ của Công ty trực tiếp chỉ đạo điều hành các công tác sau: Công tác
kỹ thuật nổ mìn, sản xuất thuốc nổ , công tác an toàn bảo hộ lao động, công tác đầu
t xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản, công tác đào tạo công nhân kỹ thuật, công tác
sáng kiến, cải tiến hợp lý hoá sản xuất và một số công tác khác khi Giám đốc Công
ty trực tiếp giao.
- Theo mô hình bộ máy trên, các phó giám đốc tham mu cho giám đốc trong
các lĩnh vực kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
kế hoạch đầu t, lao động
-Nghiên cứu đề xuất mục tiêu, phơng hớng phát triển và nhiệm vụ kế hoạch
của Công ty trong từng giai đoạn, nhằm đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao
nhất cho Công ty.
- Phối hợp chặt chẽ với các phòng chức năng của Công ty, phân tích đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn đầu t, sử dụng công suất thiết bị
trên cơ sở tạo điều kiện cho các đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ đựơc giao.
- Theo dõi nắm vững tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất, cung ứng hàng ngày,
tuần, tháng, quý đáp ứng yêu cầu chỉ đạo của Công ty.
b) Các phòng ban
+ Phòng kỹ thuật Cơ điện, đầu t xây dựng.
- Là phòng tham mu giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực kỹ thuật Cơ điện
vận tải. Quản lý công tác cơ điện và xây dựng cơ bản trong toàn Công ty.
- Đề xuất cải tiến, áp dụng và hớng dẫn sử dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật

trang thiết bị, phơng tiện phục vụ sản xuất.
+ Phòng kỹ thuật công nghệ
- Là phòng tham mu giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực kỹ thuật sản xuất
thuốc nổ, trực tiếp giám sát, kiểm tra chất lợng sản phẩm trớc khi nhập kho thành
phẩm.
- Đề xuất cải tiến, áp dụng và hớng dẫn sử dụng các tiến độ khoa học kỹ thuật
trong lĩnh vực sản xuất thuốc nổ công nghiệp.
+ Phòng thanh tra bảo vệ an toàn
-Là phòng chức năng tham mu cho Giám đốc trong các lĩnh vực thanh tra bảo
vệ an toàn. Theo dõi việc thực hiện các công tác này theo đúng pháp luật hiện hành.
+ Phòng Tổ chức lao động
Là phòng chức năng tham mu cho Giám đốc trong các lĩnh vực nhân sự, tổ
chức lao động và tiền lơng trong phạm vi Công ty.
- Quản lý tốt đội ngũ cán bộ, nhân viên và công nhân lao động, đồng thời sắp
xếp và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực hiện có của Công ty.
- Xây dựng kế hoạch tiền lơng quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ lơng của
Công ty, soạn thảo quy chế sử dụng tiền lơng hàng năm. Xây dựng phơng án trả l-
Nguyễn Tiến Vơng - K53 14
ơng, thởng cho từng thành phần công việc trên cơ sở phơng án tổ chức sản xuất kinh
doanh.
- Phát hiện điều chỉnh những định mức lao động không còn phù hợp, nghiên
cứu và xây dựng định mức mới.
- Thực hiện chế độ hợp đồng lao động theo quy định chung của ngành và của
nhà nớc.
+ Phòng kế toán tài chính
Là phòng chức năng tham mu cho Giám đốc trong lĩnh vực kết tóan tài chính,
thu hồi công nợ.
- Ghi chép phản ánh, cung cấp các số liệu, tài liệu cho hệ thống điều hành sản
xuất kinh doanh của Công ty, kiểm tra đánh giá quá trình sản xuất kinh doanh phục
vụ cho việc lập và theo dõi thực hiện kế hoạch.

-Thực hiện hoạch tóan theo đúng pháp luật nhà nớc và theo đúng quy trình
hoạch toán của Công ty ban hành.
+ Phòng kế hoạch và điều độ sản xuất
Là phòng chức năng tham mu cho Giám đốc trong các lĩnh vực điều độ kế
hoạch sản xuất kinh doanh.
- Lập và theo dõi việc thực hiện kế hoạch hàng năm về sản xuất, vật t nguyên
liệu, cung ứng và dịch vụ nổ mìn.
+ Văn phòng:
Là phòng chức năng tham mu cho Giám đốc trong các lĩnh vực đời sống quản
trị hành chính trong phạm vi Công ty.
- Tổ chức soạn thảo, in ấn phát hành và lu trữ các văn bản của Công ty theo
đúng thể chế hành chính, kịp thời và chính xác.
- Tổ chức các hội nghị, quản lý xe phục vụ kiểm tra khai trờng và chỉ huy sản
xuất, quản lý các nhà ăn tập thể.
c) Các Phân xởng
Ngoài các phòng chức năng nh trên còn có các phân xởng, kho, đội để triển khai
thực hiện nội dung và quyết định sản xuất kinh doanh của Giám đốc đề ra gồm:
+ Phân xởng sản xuất thuốc nổ 1: Chịu trách nhiệm trực tiếp sản xuất các
loại vật liệu nổ công nghiệp nh AH1, ZECNO theo lệnh của Giám đốc Công ty giao
đảm bảo chất lợng theo kế hoạch đề ra.
+ Phân xởng sản xuất thuốc nổ 2: Chịu trách nhiệm trực tiếp sản xuất các
loại vật liệu nổ công nghiệp nh ANFO, nhũ tơng rời theo lệnh của Giám đốc Công
ty giao đảm bảo chất lợng theo kế hoạch đề ra.
+ Phân xởng nổ mìn: Chịu trách nhiệm nổ mìn dịch vụ đảm bảo an toàn đến
khi nổ mìn xong bàn giao cho khách hàng.
+ Phân xởng cơ khí: Thực hiện các nhiệm vụ gia công cơ khí, sửa chữa các
thiết bị máy móc trong các dây truyền sản xuất thuốc nổ và các phơng tiện vận tải
( ôtô, tàu thủy khi bị hỏng hóc).
Nguyễn Tiến Vơng - K53 15
+ Đội giao nhận vận tải thuỷ, bộ:

Quản lý và sử dụng có hiệu quả đoản phơng tiện vận tải thuỷ,bộ phục vụ vận
tải chuyển nguyên liệu và vật liệu nổ công nghiệp đảm bảo an toàn, đồng thời tích
cực khai thác phơng tiện vận tải cho thuê bên ngoài tăng thêm nguồn thu cho đơn vị.
+ Kho vật liệu nổ công nghiệp Hòn Gai:
Trực tiếp làm nhiệm vụ nhập, xuất VLNCN theo phiếu do phòng kế hoạch chỉ
huy sản xuất nộp đã đợc Giám đốc duyệt, đồng thời thực hiện nhiệm vụ xây dựng
sửa chữa nhà xởng, kho tàng và một số công việc khác liên quan đến công tác xây
dựng khi Công ty yêu cầu.
+ Chi nhánh Hoá chất mỏ Bắc Ninh: Là chi nhánh chuyên sản xuất một số
loại vật t nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất thuốc nổ.
1.3.3. Tổ chức sản xuất
a. Tổ chức phân xởng, các bộ phận chính của Công ty
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất của Công ty đợc tiến hành thờng xuyên,
liên tục, nhịp nhàng ăn khớp giữa các bộ phận Công ty đã tiến hành tổ chức các bộ
phận sản xuất vật liệu nổ, bộ phận nổ mìn.
- Bộ phận sản xuất chính: Là bộ phận trực tiếp làm ra sản phẩm chính cho
Công ty nh bộ phận sản xuất vật liệu nổ mìn.
- Bộ phận sản xuất phụ: Là bộ phận sản xuất tuy không tác động trực tiếp
vào đối tợng lao động đẻ sản xuất ra vật liệu nổ nhng cần thiết thờng xuyên cho bộ
phận sản xuất chính nh: Vận chuyển vật liệu nổ bằng phơng tiện thuỷ, bộ sửa chữa
máy móc thiết bị, sửa chữa phơng tiện vận tải thuỷ, phơng tiện vận tải bộ.
- Bộ phận phục vụ, phụ trợ: Đây cũng là một đạng đặc biệt của bộ phận sản
xuất phụ, công việc của nó cần thiết cho bộ phận sản xuất chính đó là bộ phận xây
dựng cơ bản, bộ phận may bao dứa chứa vật liệu nổ, bộ phận sửa chữa cơ điện, bộ
phận nấu cơm, nấu nớc phục vụ.
- Bộ phận phúc lợi văn hoá: có nhiệm vụ chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần cho CBCNV.
- Bộ phận quản lý hành chính: Bao gồm cán bộ lãnh đạo và các phòng ban
chức năng giúp việc.
* Cơ cấu bộ phận sản xuất chính:

Cơ cấu bộ phận sản xuất chính của Công ty là những bộ phận trong dây chuyền
sản xuất có liên quan mật thiết với nhau, nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh của Công ty đợc tiến hành thờng xuyên, liên tục đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Bộ phận sản xuất chính: Bao gồm các dây chuyền sản xuất thuốc nổ lộ thiên
và thuốc nổ an toàn hầm lò, trong đó dây chuyền sản xuất thuốc nổ lộ thiên là chủ
yếu, cơ cấu tổ chức sản xuất của bộ phận chính.
b. Chế độ công tác theo ca:
Đối với sản xuất thuốc nổ hầm lò: 4 ca/ngày, 6h/ca
Nguyễn Tiến Vơng - K53 16
Thứ 2 CN Thứ 2 CN Thứ 2 CN
Ca 1
Ca 2
Ca 3
Ca 4
Hình 1-6: Sơ đồ đảo ca của công nhân sản xuất thuốc nổ hầm lò
* Hình thức đảo ca này có u nhợc điểm là:
- Ưu điểm: Khoảng thời gian làm việc liên tục trong một ca không quá dài để
năng suất ca đêm đạt hiệu quả cao nhất.
- Nh ợc điểm: Do tuần làm việc liên tục, không có ngày nghỉ nên không có thời
gian nghỉ ngơi hợp lý cho ngời lao động để tái tạo sức lao động.
Đối với sản xuất thuốc nổ lộ thiên: 3 ca/ngày, 6h/ca
Thứ 2
CN
Thứ 2
CN
Thứ 2
CN
Ca 1
Ca 2
Ca 3

Hình 1-7: Sơ đồ đảo ca của công nhân sản xuất thuốc nổ lộ thiên
* Hình thức đảo ca này có u nhợc điểm là:
- Ưu điểm: Đảm bảo tính chu kỳ của việc đảo ca: làm việc ở bất kỳ ca nào
cũng có số ngày bằng nhau.
- Nh ợc điểm: cũng giống nh hình thức đảo ca của sản xuất thuốc nổ hầm lò: Do
tuần làm việc liên tục, không có ngày nghỉ nên không có thời gian nghỉ ngơi hợp lý
cho ngời lao động để tái tạo sức lao động.
1.3.4. Tình hình sử dụng lao động của Công ty.
Đối với mọi doanh nghiệp việc tổ chức và sắp xếp lao động hợp lý trong dây
chuyền sản xuất cũng nh các khâu quản lý luôn là vấn đề đợc quan tâm. Chính vì vậy,
Nguyễn Tiến Vơng - K53 17
Thứ
Ca
CN C
CN A
CN B
Thứ
Ca
CN A
CN C
CN B
CN d
công tác tổ chức nâng cao trình độ quản lý và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán
bộ công nhân viên của Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh luôn đợc đầu t
thông qua việc khuyến khích cán bộ công nhân viên trong Công ty.
* Số lợng lao động: số lợng lao động của toàn Công ty năm 2011 đợc tập hợp
trong bảng 1-4.
Số lợng và trình độ lao lao động tại Công ty năm 2011
Bảng 1-4
TT Tên tổ choc

Tổng
số
Theo chức danh
Trình độ
Đại học, cao đẳngTrung học
C.
Bộ
Nhân viên
K.
Thuật K. Tế
CM
Khác
Kỹ
thuật
KT Khac
HC. NV
KT
Phục
vụ
CN
1 Phòng TCLĐ
8 3 5 0 8
2 Phòng TKKTTC
8 3 5 0 8
3 Phòng KHCH- SX
13 3 8 2 11 2
4 Phòng KTCN
33 4 2 27 33
5 Phòng TTBV-AT
62 6 6 50 12 50

6Ph P. KTCĐ- ĐTXD
14 4 4 6 9 5
7 Văn phòng
73 4 9 62 19 3
51
8 P. xởng TN
149 6 15 128 12 20 117
10 Đội GN-VTT-Bộ
125 2 5 118 2 5 118
13 PX cơ khí
60 3 6 51 4 6 50
14 P.Xởng N. mìn
207 6 29 172 30 5 172
15
Kho hcm H/G
55 2 4 49 2 4 49
16
Chi nhánh B.Ninh
60 9 9 42 5 13 42
Tổng cộng
867 55 107 705 97 116 3 2 649
Các số liệu trong bảng 1-4 cho thấy: tính đến ngày 31/12/2011 tổng số CBCNV
toàn Công ty là 867 ngời, trong đó trình độ công nhân có tay nghề cao là khá lớn, tuy
nhiên bên cạnh đó còn có số công nhân có trình độ sơ cấp , bậc thợ vẫn còn thấp là ở
các khâu phù trợ .
Nguyễn Tiến Vơng - K53 18
Đánh giá tình hình đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty cần phải có biện pháp
đào tạo, nâng cao tay nghề bậc thợ cho công nhân hơn nữa nhất là lao động phổ thông
cần phải đào tạo .
* Chất lợng lao động

Chất lợng lao động của Công ty đời trung bình của công nhân viên có khả năng
lao động cao, sự bố trí lao động là phù hợp với chuyên môn cũng nh giới tính. Hiện nay
Công ty tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ tay nghề, chuyên
môn nghiệp vụ, có chính sách đối với công nhân có trình độ tay nghề cao, có thành tích
trong công tác chuyên môn vững vàng. Tinh giảm biên chế những lao động không đủ
sức khỏe làm việc.
* Công tác chăm lo đời sống
Xây dựng mở rộng các nhà ăn tập thể cho cán bộ công nhân. Duy trì bữa ăn công
nghiệp cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty, chất lợng bữa ăn ngày đợc cải thiện
đảm bảo cả về số và chất lợng. Công ty tổ chức công tác bồi dỡng cho cán bộ công
nhân viên, nhất là công nhân làm 3 ca bằng hiện vật. Góp phần năng cao sức khoẻ cho
cán bộ công nhân viên để đảm bảo sản xuất đợc liên tục.
Nhà ở của công nhân viên cũng đợc xây dựng tơng đối đầy đủ và khang trang,
đảm bảo tiêu chuẩn Nhà nớc quy định. Công tác vệ sinh phòng bệnh cũng đợc quan
tâm đúng mức.
1.3.5. Tình hình xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch
a. Trình tự lập các loại kế hoạch tại Công ty
Dựa vào các căn cứ nh: văn bản hớng dẫn của Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ
Vinacomin, tình hình thực tế của Công ty tại giai đoạn đoạn lập kế hoạch, tình hình
thực hiện kế hoạch năm phân tích của Công ty, nhu cầu thị trờng, dự báo giá cả năm kế
hoạch Công ty tiến hành lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho năm tiếp theo. Các chỉ
tiêu cơ bản xuất phát từ tình hình thực hiện kế hoạch năm phân tích và các hớng dẫn
của Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ TKV.
Khi lập kế hoạch, các phó Giám đốc kỹ thuật và các phòng ban liên quan báo cáo
tình hình tiêu thụ sản phẩm và khả năng đáp ứng của Công ty để tiến hành lập kế
hoạch sản xuất. Sau khi lập xong, bản kế hoạch sẽ đợc chuyển cho Giám đốc ký duyệt.
Khi đã đợc ký duyệt chính thức, đây sẽ là căn cứ để cân đối tài chính, vật t, lao động,
tiền lơng.
b. Tình hình thực hiện kế hoạch
Nguyễn Tiến Vơng - K53 19

Trong thực tế sản xuất kinh doanh của Công ty không tránh khỏi sự tăng giảm sản
lợng sản xuất và tiêu thụ. Đôi khi vì nhu cầu thực tế của khách hàng mà Công ty phải
điều chỉnh việc cung ứng. Vì vậy kế hoạch đã lập ra không còn sát với thực tế và cần đ-
ợc điều chỉnh để nhanh chóng thích ứng với nhu cầu của thị trờng.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty luôn lấy kế hoạch đã đặt
ra làm mục tiêu phấn đấu. Ngoài việc thực hiện kế hoạch đã lập, Công ty luôn xúc tiến
công tác marketing tìm kiếm thị trờng, khách hàng mới để đẩy mạnh công tác tiêu thụ
sản phẩm. Hiện nay, công tác lập kế hoạch đã tạo đợc sự phối hợp đồng bộ với công tác
chỉ đạo thực hiện kế hoạch của Công ty. Bên cạnh đó Công ty luôn có những biện pháp
thởng phạt xứng đáng đối với những cá nhân và tập thể hoàn thành và hoàn thành vợt
mức kế hoạch. Vì vậy, tình hình thực hiện kế hoạch trong những năm vừa qua của Công
ty là tơng đối tốt.
c. Phơng hớng xây dựng kế hoạch
Trong những năm qua phơng hớng xây dựng kế hoạch của Công ty là nâng cao số
lợng và chất lợng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trờng, tiến tới giảm giá thành sản
phẩm, tăng thu nhập cho ngời lao động. Đối với việc tiêu thụ, ngoài những hợp đồng có
tính chất ổn định, Công ty luôn tìm kiếm thị trờng, khách hàng mới để hợp tác sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Do vậy công tác lập kế hoạch luôn đợc đổi mới tạo nên sự phối
hợp giữa công tác lập và chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
Nguyễn Tiến Vơng - K53 20
KếT LUậN CHƯƠNG 1
Qua nghiên cứu về tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của Công ty
Công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh cho thấy những thuận lợi và khó khăn cơ bản
khi bớc vào thực hiện nhiệm vụ sản xuất năm 2012 nh sau:
*/ Các mặt thuận lợi:
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng
Ninh tơng đối gọn nhẹ và hợp lý, phù hợp với đặc điểm và mô hình tổ chức sản xuất
của Công ty, trên cơ sở đó đã phát huy đợc hiệu quả của công tác tổ chức sản xuất, tổ
chức lao động đảm bảo cho sản xuất đợc tiến hành nhịp nhàng, đồng bộ có hiệu quả.
- Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh là Công ty đợc Nhà nớc cho

phép và bảo hộ sản xuất kinh doanh có điều kiện loại hàng hoá đặc biệt đó là vật liệu nổ
công nghiệp. Các điều kiện sản xuất kinh doanh đợc Chính phủ quy định cụ thể nên có
nhiều lợi thế trong sản xuất và cung ứng sản phẩm trên thị trờng.
- Với đội ngũ cán bộ trẻ khoẻ yêu nghề và có nhiều tiềm năng, đội ngũ công nhân
viên mà Công ty hiện có là đội ngũ có chất lợng cao, vì vậy Công ty hoàn toàn có thể
thực thi đợc các nhiệm vụ do sản xuất đề ra.
- Công ty là đơn vị đầu tiên duy nhất trong ngành công nghiệp sản xuất các loại
vật liệu nổ công nghiệp ở nớc ta hiện nay. Vì vậy, Công ty luôn đợc sự quan tâm của Bộ
công nghiệp và Chính phủ trong việc mở rộng đầu t phát triển sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm .
- Thuốc nổ AH1 là loại sản phẩm duy nhất đợc Công ty sản xuất và tiêu thụ trên
thị trờng nớc ta, đó là thuốc nổ an toàn dùng cho các mỏ khai thác than hầm lò có khí
cháy và bụi nổ, vì thế sản phẩm sản xuất đảm bảo có thị trờng tiêu thụ rất lớn.
- Thuốc nổ ANFO và ANFO chịu nớc là loại sản phẩm có thể sử dụng để nổ mìn
trong các bãi mìn ngập nớc của các mỏ khai thác than lộ thiên ngày càng xuống sâu,
đặc biệt là vào mùa ma cho nên các sản phẩm này đang chiếm u thế trên thị trờng các
mỏ khai thác than ở khu vực Quảng Ninh.
- Công tác dịch vụ nổ mìn là một sản phẩm dịch vụ đặc biệt của Công ty, hiện tại
cha có đối thủ cạnh tranh, vì nổ mìn là một ngành sản xuất đợc Chính phủ quy định
nghiêm ngặt. Mặt khác các cơ sở sản xuất của Công ty nằm trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh thuận tiện cho công tác dịch vụ nổ mìn có thể thực hiện trong một ngày sẽ giảm
đợc rất nhiều chi phí khác đồng thời giữ vững đợc thị trờng, ổn định việc tiêu thụ sản
phẩm và đảm bảo thị phần của Công ty.
- Đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ năng lực vững vàng, giàu kinh nghiệm.
Nguyễn Tiến Vơng - K53 21
- Vị trí địa lý rất thuận tiện cho việc vận chuyển thuỷ bộ.
- Đội ngũ công nhân trẻ khoẻ, nhiệt tình thờng xuyên Công ty tổ chức nâng cao
tay nghề
*/ Các mặt khó khăn:
- Điều kiện làm việc của công nhân luôn bị ảnh hởng bởi các yếu tố tự nhiên nh

nắng, ma, bụi môi trờng chật hẹp Công ty cần có những biện pháp, kế hoạch khắc phục
để hạn chế độc hại và bệnh nghề nghiệp cho công nhân.
- Trớc sự lớn mạnh của ngành than, hàng năm Công ty công nghiệp Hoá chất mỏ
Quảng Ninh đã cung cấp một số lợng lớn chất nổ để phục vụ. Tuy nhiên máy móc thiết
bị đã cũ, bán cơ khí, cha đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất.
Hoạt động trong môi trờng cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng có sự quản lý và
điều tiết của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, kế hoạch đặt ra trớc mắt và lâu
dài của Công ty nhằm khẳng định vị trí vững chắc thì Công ty cần tập trung giải quyết
vấn đề sau:
- Hạ giá thành sản phẩm;
- Mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm;
- Hoàn thiện tổ chức sản xuất;
- Đầu t cho khoa học công nghệ mới;
- Nâng cao chất lợng sản phẩm.
Để đánh giá một cách đầy đủ, chính xác tìm ra phơng hớng giải quyết những khó
khăn tồn tại cần tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011 của Công
ty Công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh đợc trình bày ở chơng 2 của đồ án.
Nguyễn Tiến Vơng - K53 22
Chơng 2
PHÂN TíCH HOạT ĐộNG SảN XUấT KINH DOANH
năm 2011 công ty công nghiệp hóa chất
mỏ quảng ninh
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mỏ là một quá trình vận động
phức tạp. Chất lợng của hoạt động sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ
quan và khách quan. Về mặt chủ quan: Phụ thuộc vào trình độ tổ chức kinh doanh,
trình độ quản lý, tận dụng năng lực sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, khả
năng nắm bắt thị trờng của bản thân doanh nghiệp v.v Về mặt khách quan: Các nhân tố
Nguyễn Tiến Vơng - K53 23
khách quan nh điều kiện địa chất tự nhiên, các chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc
v.v

Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh đợc bắt đầu từ việc đánh giá chung tình
hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu, từ đó rút ra những kết luận sơ bộ, sau đó phân tích
từng mặt hoạt động sản xuất kinh doanh để đi đến kết luận chính xác và sát với thực tế
về những điều kiện khó khăn, những điểm mạnh, điểm yếu đồng thời đề ra biện pháp
khắc phục.
Công ty Công nghiệp hóa chất mỏ Quảng Ninh từ khi chuyển sang cơ chế hạch
toán kinh doanh độc lập chịu sự điều tiết của Tổng Công ty công nghiệp Hóa chất mỏ
VINACOMIN nên vấn đề cốt lõi là nâng cao năng suất và chất lợng sản phẩm thông
qua đầu t chiều sâu, quản lý sản xuất kinh doanh, ứng dụng khoa học kỹ thuật, thay thế
vật t thiết bị, nguồn tài chính phù hợp cần thiết, khép kín dây chuyền cho sản xuất.
Trong điều kiện hiện nay, việc phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty có ý nghĩa rất lớn, qua đó có thể đánh giá một cách đầy đủ, chính xác kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tìm ra phơng hớng giải quyết những vấn đề còn
tồn tại. Quá trình phân tích đợc tiến hành theo trình tự sau:
I. Phân tích chung hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011
II. Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
III. Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ và năng lực sản xuất.
IV. Phân tích tình hình sử dụng lao động và tiền lơng.
V. Phân tích giá thành sản phẩm.
VI. Phân tích tình hình tài chính của công ty.
2.1. phân tích chung tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty năm 2011.
Phân tích chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhằm rút ra các nhận
xét tổng quát nhất về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm
2011. Các chỉ tiêu phân tích đợc tập hợp trong bảng 2.1 các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ
yếu của công ty năm 2011.
Nguyễn Tiến Vơng - K53 24
Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu năm 2011
của Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ QN
Bảng 2.1

TT Chỉ tiêu ĐVT TH 2010
Năm 2011 So sánh
KH TH
TH 2011/
TH 2010
TH 2011/
KH 2011
+- % +- %
1 Sản lợng s.xuất
Tấn 16.506 16.200 16.774 268 102 574 104
2 Sản lợng tiêu thụ
Tấn 16.700 17.000 16.985 285 102 -15 100
3 Tổng doanh thu
Tr.đ 875.323
1.150.387 1.182.468 307.145
135 32.081 103
Trong đó:DTSXC
Tr.đ
521.482
708.910 742.094 220.612
142 33.184 105
4 Doanh thu thuần
Tr.đ
874932
1.150.125 1.181.824 306.892
135 31.699 103
5 Giá trị gia tăng
Tr.đ
6 Tổng vốn KDBQ
Tr.đ

110.378
122.190
11.812
110
Vốn ngắn hạn BQ
Tr.đ
88.164
105.968 17.804 120
Vốn dài hạn BQ
Tr.đ
22.214
16 220 -5.994 73
7 Tổng số LĐ
Ngơi
888 900 867 -21 97,6 -33 96,3
Tr.đó CNSXCN
Ngơi
715 760 705 -10 98,6 -55 92.7
8 Năng xuất LĐ BQ
A)chỉ tiêu h.vật
Tính cho 1 CNV
trong toàn DN
T/ng-n
18,587
18,000
19,347
0,760 104 1,347 107,5
Tính cho 1 CNSX
T/ng-n
23,085 21,315 23,792

0,707
103 2,06 112
B)chỉ tiêu giá trị
Tính cho 1 CNV
trong toàn DN
Ng.đ/ng-th
8.214.300
10.600.00
0
11.365.100 3.157.4 138,5
756.10
0
107
Tính cho 1 CNSX
Ng.đ/ng-th
7.293.400 7.773.300 8.711.700 2.371.5 138,5
760.80
0
110
9 Giá thành ĐVSP
Tr.đ/tấn
31.593 43.759 44.240 12.647 140 481 101
10
Lợi nhuận trớc
thuế
Tr.đ
31.620 32.976 34.554 2.934 109 1.578 105
11
Trong đó: lợi tức
thuầntừ HĐSXKD

Tr.đ
30.463 31.676 32.371 1.908 106 695 102
12
Lợi nhuận sau
thuế
Tr.đ
31.620 32.976 34.554 2.934 109 638 102

×