Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

ma trận swot của công ty may việt tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.42 KB, 10 trang )

Ma Trận SWOT của công ty may Việt Tiến
21/09/2011 16:44 | 4,005 lượt xem
III-Ma trận swot tổng công ty CP may Việt Tiến:

Qua những thông tin nêu ở trên, chúng ta có thể rút ra được:

1.Những thế mạnh (S)
-Ngành nghềkinh doanh đa dạng:
* Sản xuất quần áo các loại;
* Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa;
* Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ tùng và các thiết bị
phục vụ ngành may công nghiệp; thiết bị điện âm thanh và ánh sáng;
* Kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy tính; các thiết bị, phần mềm trong lĩnh vực máy
vi tính và chuyển giao công nghệ; điện thoại, máy fax, hệ thống điện thoại bàn; hệ thống điều hoà
không khí và các phụ tùng (dân dụng và công nghiệp); máy bơm gia dụng và công nghiệp;
* Kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp;
* Đầu tư và kinh doanh tài chính
* Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
- Sản phẩmchất lượng tốt, đa dạng,phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng

· Thương hiệu VIETTIEN cho thời trang công sở (Office Wear).
· Thương hiệu Vee Sendy cho thời trang thông dụng (Casual Wear)
· Thương hiệu TT-up là thương hiệu thời trang cao cấp (High Class Fashion
· Hai thương hiệu thời trang cao cấp SAN SCIARO: (sản phẩm thời trang
nam cao cấp mang phong cách Ý) và MANHATTAN (sản phẩm thời trang nam cao cấp mang
phong cách Mỹ, thuộc tập đoàn Perry Ellis International và Perry Ellis Europe của Mỹ được Việt
Tiến mua quyền khai thác và sử dụng).
-Giá cả cạnh tranh: công ty phát triển theo hướng “đa giá”, tạo nhiều sự lựa chọn cho khách
hàng. Và để tăng số lượng bán ra, Việt Tiến không giảm giá sản phẩm mà tung ra các dòng sản
phẩm có giá trung bình.
Đầu năm 2010, Tổng Công ty may Việt Tiến chính thức ra mắt nhãn hiệu mới, Việt Long - thời


trang công sở gồm sơ mi, quần tây, áo thun, quần jeans, cà vạt… dành cho người lao động, sinh
viên, công chức… với mức giá hoàn toàn bình dân, từ 80.000 - 180.000 đồng/sản phẩm.
-Thị trường rộng lớn:
+ thị trường nội địa: Việt Tiến hiện có trên 1380 cửa hàng, đại lý phân bổ đều khắp các tỉnh
thành trong cả nước.
+thị trường xuất khẩu: Việt Tiến hiện đang giao dịch với trên 50 khách hàng thuộc các nước
trên thế giới như: Mỹ, Canada, Châu Âu (Anh, Pháp, Đức, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha….),
Châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Singapore, Malaysia, Indone- sia….), Châu Úc…vv.
Cơ cấu thị trường như sau: Nhật Bản: 31 %, EU: 27%, Mỹ: 27% và các nước khác: 15%.
Là doanh nghiệp tiên phong trong việc đưa thương hiệu may mặc Việt Nam ra nước
ngoài.Năm 2010 công ty đã mở đại lí chính thức tại Campuchia và Lào để trực tiêp giới thiệu sản
phẩm Việt Tiến thay vì xuất khẩu qua trung gian.

-Quy mô lớn mạnh:Tổng Công ty May Việt Tiến gồm 3 công ty con,21 đơn vị sản xuất trực thuộc,
14 công ty liên kết trong nước,7 công ty liên doanh với nước ngoài, tổng vốn điều lệ
230.000.000.000 đồng

-Vị trícao trên thị trường, thương hiệu uy tín, hình ảnh tốt:
+Có thương hiệu lâu năm, khẳng định vị thế của mình qua các giải thưởng đã đạt được như
top 10 doanh nghiệp sao vàng đất việt, top 50 thương hiệu mạnh việt nam,…Tổng công ty may
Việt Tiến dẫn đầu top 7 doanh nghiệp tiêu biểu toàn diện của ngành may.
+đưa sản phẩm tự thiết kế tham gia các chương trình biểu diễn thời trang lớn của thế giới,ký
kết hợp đồng với một nhà thiết kế tạo mẫu thời trang người Pháp vừa nâng cao đẳng cấp của
các sản phẩm truyền thống: sơ mi, quần âu, quần kaki… vừa xây dựng được thương hiệu thời
trang mới chuyên dành cho giới trẻ.
+kết hợp giữa khâu thiết kế và sản xuât, tạo lập hình ảnh công ty thời trang chứ không
phải là cơ sở gia công quần áo.
-Nhân viên: trình độ tay nghề cao, được công ty đào tạo để có thể ứng dụng trang thiết bị mới
vào sản xuất.Viettien phát triển đội ngũ nhà thiết kế ngày càng hùng hậu, lên tới 40-50 người
-Chăm sóc KH tốt: Việt Tiến quan tâm đến việc bảo vệ thương hiệu, thực hiện khuyến mãi, hậu

mãi, tạo những dịch vụ chăm sóc tốt nhất cho khách hàng
-Trang thiết bị sản xuấthiện đại.
+Việt Tiến nâng cấp phòng thử nghiệm bằng một hệ thống máy đo lực bám dính của keo, máy
so màu, bền màu, máy đo độ ma sát, độ co rút của từng đường may. Qua thử nghiệm sẽ quyết
định nguyên liệu đi với phụ liệu nào để tạo cho sản phẩm có một nét độc đáo riêng, thỏa mãn
được nhu cầu của người tiêu dùng.
+Việt Tiến đã đầu tư 10 triệu USD để tái đầu tư trang thiết bị chuyên dùng hiện đại như hệ
thống thiết kế mẫu rập
2. Những điểm yếu (W)
-Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty chủ yếu được nhập từ nước ngoài. Do đó,
công ty có thể sẽ gặp phải rủi ro khi giá nguyên vật liệu trên thế giới có những biến động bất
thường, dẫn đến việc tăng giá nguyên vật liệu đầu vào.



-Lao động chủ yếu là phổ thông, lao động có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm còn chiếm tỷ lệ nhỏ

3. Những cơ hội (O)

-Chính sách hỗ trợ:Nhà nước hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách, vốn ODA đối với các dự án
quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu, trồng bông, trồng dâu, nuôi tằm; đầu tư các công trình xử
lý nước thải; quy hoạch các cụm công nghiệp dệt; xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các cụm công
nghiệp mới; đào tạo và nghiên cứu của các viện, trường và trung tâm nghiên cứu chuyên ngành
dệt – may.

-Xã hội:Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" được phát động, đã tạo
thêm thời cơ mới để phát triển thị trường dệt may trong nước đầy tiềm năng


- Nhu cầu xuất khẩu tăng:con số kim ngạch xuất khẩu 10,5 tỷ USD/ năm, thị trường xuất khẩu

mở rộng ra nhiều quốc gia trên thế giới, đứng thứ hai (chỉ sau Trung Quốc) về kim ngạch xuất
khẩu dệt may vào hai thị trường lớn là Mỹ và Nhật. Đặc biệt

- Ưu đãi cho hàng xuất khẩu:
+ Hội nhập, nhất là gia nhập WTO mang lại nhiều lợi thế đó là: xuất khẩu không bị khống chế
quota; một số thị trường đang đối xử phân biệt về thuế, sẽ đưa thuế nhập khẩu xuống bình
thường; được hưởng những lợi ích từ môi trường đầu tư. ,
+ hàng dệt may XK vào Nhật sẽ được hưởng thuế suất 0%, thay cho mức thuế khoảng 10%.
- Vốn đầu tư tăng:Chỉ tính trong 4 tháng đầu năm 2010, đã có 18 dự án FDI đầu tư vào ngành
dệt may được cấp phép, với vốn đăng ký hơn 20 triệu USD.

4. Những thách thức (T)
-Cạnh tranh:
+Sản phẩm: Thách thức lớn nhất :có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực
này,sẽ có rất nhiều cạnh tranh từ các nước xuất khẩu mạnh như Trung Quốc, Ấn Độ,
Bangladesh Năm 2008, Trung Quốc sẽ bỏ hạn ngạch dệt may, sản phẩm của “người khổng lồ”
này đang tràn ngập thế giới và cả thị trường VN.
Nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước đang rất phát triển:cty TNHH dệt may Thái Tuấn,cty
dệt may Thắng Lợi,cty CP dệt may Thành Công… …

+Cạnh tranh giá: tình hình dệt may Việt Nam sẽ còn gặp rắc rối hơn nữa khi giá hàng hoá tại
các thị trường nhập khẩu chủ chốt như Mỹ, châu Âu cắt giảm 20%. Riêng Mỹ giảm nhập hàng
dệt may Việt nam tới 15%. Điều này có nghĩa là hàng dệt may Việt Nam nói chung, viet tien nói
riêng sẽ gặp phải sức cạnh tranh giá gay gắt ở thị trường nước ngoài trong thời gian tới.

-Lao động:
Việc có thêm nhiều DN FDI hoạt động trong lĩnh vực may mặc tại Việt Nam càng làm tăng áp
lực cạnh tranh thu hút lao động., nguồn lao động sẽ bị chia sẻ, giá lao động sẽ tăng lên, cạnh
tranh trong việc thu hút lao động cũng sẽ gay gắt hơn.


-Hàng nhái, hàng giả ngày càng gia tăng.

-Nhu cầu,tâm lí:
+ Trong nước:Tâm lý sính ngoại, ham rẻ và định kiến “chê” hàng Việt Nam nghèo nàn về mẫu mã
của nhiều người tiêu dùng trong nước.
+Nước ngoài:Nhu cầu hàng hóa của thị trường Mỹ, châu Âu, Nhật Bản sẽ giảm mạnh. Mức tiêu
dùng hàng may mặc cao cấp sẽ giảm. Đặc biệt, Mỹ sẽ giảm nhập khẩu trên 15% hàng dệt may.
Sức tiêu thụ của thị trường Mỹ, châu Âu giảm nên dĩ nhiên đơn đặt hàng may xuất khẩu sang
các thị trường ấy cũng bị giảm theo.

-Môi trường Kinh tế:
+tình hình suy thoái kinh tế thế giới đang tác động trực tiếp đến ngành dệt-may, đặt doanh
nghiệp trước những khó khăn thách thức
+
cảnh báo về vấn đề phá sản đang diễn ra với các doanh nghiệp có sức đề kháng yếu kém,
đầu tư dàn trải. Sắp tới Việt Nam sẽ bị tác động, trong đó chắc chắn lĩnh vực dệt may sẽ bị thiệt
hại nặng.
+lãi suất vay quá cao, chi phí đầu vào tăng nhiều lần, phải trả tiền lãi ngân hàng cao


-Chính sách, pháp luật:
+ môi trường chính sách còn chưa thuận lợi. Bản thân các văn bản pháp lý của Việt Nam
đang trong quá trình hoàn chỉnh, trong khi năng lực của các cán bộ xây dựng và thực thi chính
sách, cũng như các cán bộ tham gia xúc tiến thương mại còn yếu, đặc biệt là hạn chế về chuyên
môn, ngoại ngữ, và kỹ năng.
Bản thân các thị trường lớn cũng vận dụng khá nhiều các rào cản về kỹ thuật, vệ sinh, an toàn,
môi trường, trách nhiệm xã hội, chống trợ giá nhằm bảo hộ sản xuất trong nước

+nhiều DN FDI khai lỗ trong nhiều năm nhưng hoạt động sản xuất vẫn được duy trì, thậm chí
vẫn được mở rộng. Đây là một bất công lớn cho các DN trong nước, vì DN FDI còn được hưởng

nhiều chính sách ưu đãi trong đầu tư.

+hàng rào bảo hộ dệt may trong nước không còn.
· Nếu như hiện nay, thuế nhập khẩu hàng may mặc vào Việt Nam là 50%, thuế nhập khẩu
vải là 40%, thuế nhập khẩu sợi là 20% thì khi vào WTO, Việt Nam sẽ phải thực hiện đúng cam
kết theo Hiệp định Dệt may (với mức giảm thuế lớn, ví dụ thuế suất đối với vải giảm từ 40%
xuống 12%, quần áo may sẵn giảm từ 50% xuống 20% và sợi giảm từ 2% xuống 5%).Do vậy vải
Trung Quốc sẽ tràn vào nước ta, chúng ta sẽ phải cạnh tranh với vải Trung Quốc nhập khẩu
· Cam kết xóa bỏ các hình thức trợ cấp không được phép, ngành dệt may không còn được
hưởng một số loại hỗ trợ như trước đây như các hình thức hỗ trợ XK và thưởng XK từ Quỹ hỗ
trợ XK; các biện pháp miễn giảm thuế hoặc tiền thuê đất gắn với điều kiện XK; các ưu đãi tín
dụng đầu tư phát triển
+Các rào cản thương mại được vận dụng ngày càng linh hoạt và tinh vi hơn, đặc biệt là
trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu.
• trong bối cảnh XK hàng dệt may đang có những diễn biến không thuận nhất là từ tháng
2/2009, tất cả các sản phẩm dệt may XK vào thị trường Hoa Kỳ sẽ phải tuân thủ theo những quy
định mới cực kỳ nghiêm ngặt. Đi kèm là những mức phạt lỗi vi phạm rất cao, có thể lên tới 15
triệu USD, trong khi trước đây mức phạt này tối đa là vài triệu USD. Các nhà NK tại Hoa Kỳ sẽ
đặt ra những yêu cầu cao hơn về chất lượng và tính an toàn của hàng dệt may.
• nguy cơ bị kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ ở các thị trường xuất khẩu lớn
hơn.
• các quy định về xuất xứ của hàng hóa có thể ảnh hưởng đến khả năng thâm nhập thị
trường của các sản phẩm dệt may.


5. Phối hợp điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức sẽ được các phương án chiến
lược sau:
5.1.Sử dụng thế mạnh nắm bắt cơ hội (SO):
S2S3O2: sản phẩm đa dạng, đáp ứng yêu cầu của các đối tượng khách hàng với mức giá phù
hợp với thu nhập của người dân Việt Nam sẽ giúp công ty tăng lợi nhuận và thị phần trong nước.

S2S3O3: tăng sức cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu giúp công ty giành thị phần ở các nước
xuất khẩu và tăng doanh thu.
S2S3O4: xâm nhập vào các thị trường trước đây còn bị hạn chế, cùng với chính sách giá và sản
phẩm đa dạng để mở rộng thị trường nươc ngoài nước.
S4O3: thị trường rộng lớn là điểm mạnh giúp doanh nghiệp có chỗ đứng trên thương trường, nên
có cơ hội tăng số lượng xuất khẩu.
S5O1O3O5: tận dụng các nguồn đầu tư và hỗ trợ để mở rộng quy mô sản xuât, đồng thời đáp
ứng nhu cầu xuất khẩu đang gia tăng.
S6O1: Tận dụng tối đa các nguồn vốn hỗ trợ để đầu tư vào sản xuất,đào tạo nâng cao tay nghề
công nhân để nâng cao chất lượng sản phẩm hạ giá thành,củng cố vị thế trong lòng người tiêu
dùng.

S6O2: với vị thế của mình phải luôn đi đầu trong Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng
hàng Việt Nam" bằng cách tổ chức các chương trình khuyến khích tiêu dùng,mở thêm các đại
lí ,đưa hàng vào các trung tâm mua sắm lớn để người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận hơn.

S6O3O4: tiếp tục xuất khẩu sang các thị trường quen thuộc như châu Âu,Mĩ…Luôn chú trọng
đến cả hình thức và chất lượng sản phẩm ,giữ vững hình ảnh của công ty trong con mắt người
tiêu dùng.

S7O1 :đầu tư cho công tác đào tạo thường xuyên,liên tục.Có các chính sách chăm lo,đảm bảo
cuộc sống cho người lao động để họ yên tâm làm việc.

S8O2: xây dựng một bộ phận chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp,để mọi thắc mắc của khách
hàng được giải quyết trong thời gian sớm nhất.Mọi nhân viên phải luôn tâm niệm không chỉ bán
được hàng mà khách hàng còn quay trở lại với Việt Tiến.
S9O3: đầu tư cơ sở vật chất,trang thiết bị hiện đại để đáp ứng các yeu cầu ngày càng cao của
thị trường.
S9O5: có kế hoạch thu hút vốn để tiếp thu, ứng dụng công nghệ hiện đại,phương thức sản xuất
tiên tiến.


5.2.Sử dụng thế mạnh để vượt qua thách thức (ST)
S1T1: Cạnh tranh ko thể tránh khỏi=>mở rộng ngành nghề kinh doanh, đồng thời tập trung
ngành có ưu thế để cạnh tranh có hiệu quả.

S1T2: nhiều ngành nghề->chiến lược tuyển dụng,thu hút nhiều lao động với kĩ thuật, trình độ
chuyên môn khác nhau.

S2T1:sản xuất, thiết kế sản phẩm ngày càng đa dạng,phong phú, phù hợp nhiều đối tượng
khách hàng=> giữ lại khách hàng cũ,thu hút khách hàng mới, và cả khách hàng của đối thủ cạnh
tranh…

S2T3: Tiến hành các biện pháp chống nạn làm nhái,hàng giả của công ty: cải tiến các dây viền,
cúc áo, nhãn hiệu, một cách tinh xảo để chống giả mạo, đăng báo, in brochute danh sách các đại
lý chính thức, chỉ rõ phân biệt hàng giả, hàng thật.

S2T4: DN cần thay đổi,đa dạng hóa mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm để có thể chinh phục những
khách hàng khó tính, đặc biệt thích thay đổi phong cách theo xu hướng thị trường.

S2T4: Với chất lượng đã có,thời gian tới, doanh nghiệp thực hiện chiến lược nâng cao chất
lượng sản phẩm đạt được tiêu chuẩn quốc tế về quản lý hệ thống theo tiêu chuẩn ISO 9002 .

S3T1T4:
+tích cực tấn công nhiều đoạn thị trường có các nhóm đỗi tượng với thu nhập cao đến trung
bình thấp, nên sản phẩm cần có nhiều mức giá cả phù hợp để cạnh tranh với các doanh nghiệp
trong và ngoài nước.
+Linh hoạt giá cả, đảm bảo chất lượng sản phẩm và tiến độ giao hàng.

S4T1T4:
+Giữ vững và phát triển thị trường trong nước, đây là cơ sở cho chiến lược thâm nhập thị

trường nước ngoài bằng thương hiệu của chính mình. Công ty luôn phải củng cố mối quan hệ
khách hàng cũ, mở rộng quan hệ giao dịch với khách hàng mới ở các thị trường khác nhau.
+Nghiên cứu và phát triển khách hàng mới, thị trường mới.

S4T5: khi môi trường kinh tế suy thoái ở các thị trường với mức độ khác nhau thì tập trung hơn
cho hoạt động ở thị trường bị ảnh hưởng ít để có thể cứu nguy cho hoạt động ở thị trường bị ảnh
hưởng lớn.

S5T1: dựa vào lợi thế tiềm lực, quy mô rộng lớn để vươn lên chiếm lĩnh thị trường, cạnh tranh
với các đỗi thủ cũng đang phát triển mạnh.

S5T2: xây dựng ngày càng nhiều cơ sở sản xuất gần hoặc ngay tại thị trường tiêu thụ=>cần tận
dụng, thu hút lượng lao động đông đảo ở chính địa phương, từ đó có thể lựa chọn người có trình
độ phù hợp.

S5T5:quy mô vốn lớn, cần giảm 1 phần vay với lãi suất cao để không gây ảnh hưởng lớn tới lợi
nhuận Doanh nghiệp.
Sử dụng đồng vốn có hiệu quả, tạo khả năng sinh lợi tối đa dù môi trường có nhiều biến
động.

S6T1T4: DN đã được nhiều người biết đến trên thị trường-> mở rộng sản xuất, nâng cao thị
phần, xây dựng thương hiệu tạo lòng tin của khách hàng.
S6T3: DN cần đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, mẫu mã hàng hóa theo đúng các tiêu chuẩn và
thông lệ quốc tế, giới thiệu sản phẩm như một thương hiệu độc quyền của công ty trên thị trường
để đối phó với các hiện tượng giả mạo,nhái thương hiệu.
S6T6: Dựa vào uy tín thương hiệu, là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành dệt may Việt Nam để
+tận dụng những ưu đãi từ nhà nước.
+ vượt qua các rào cản thương mại khi xuất khẩu ra nước ngoài.

S7T1T4: nhân viên trình độ cao ->tạo điều kiện để làm việc hiệu quả, năng suất cao từ đó làm

tăng số lượng, chất lượng sản phẩm, giá thành giảm-> cạnh tranh với các sản phẩm khác, thu
hút khách hàng.

S8T1T4:dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt sẽ giúp người tiêu dùng chọn VietTien nhiều hơn, việc
cạnh tranh sẽ có lợi hơn.
S9T1T4: Tiếp tục đổi mới công nghệ thiết bị sản xuất > tạo ra những sản phẩm đạt yêu cầu
thâm nhập vào thị trường mới, tạo nguồn thu ngoại tệ góp phần đổi mới cơ sở hạ tầng tại công
ty, tăng khả năng cạnh tranh về sản phẩm, giá cả trên trường.
S9T3:Dây chuyền công nghệ sản xuất tiên tiến-> tạo nhiều khác biệt về chất lượng với hàng
nhái, hàng giả.



5.3.Vượt qua điểm yếu để tận dụng cơ hội (WO)
W
1
O
2
: Đầu tư sản xuất nguyên liệu cho ngay trong nước để tránh tình trạng bị động về nguyên
liệu đầu vào từ đó cung cấp kịp thời nguồn hàng phục vụ nhu cầu xuất khẩu tăng.

W
1
O
4
: Tận dụng nguồn vốn FDI để đầu tư sản xuất nguồn nguyên liệu đầu vào nhằm cải thiện
tình trạng nhập khẩu nguyên liệu

W
2

O
1
: Tận dụng những chính sách hỗ trợ của nhà nước để sản xuất nguồn nguyên liệu đầu vào
ở nội địa nhằm hạn chế việc nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài như hiện nay.

W2O4: Hiện đại hóa trang thiết bị, tiếp thu công nghệ mới, nâng cao trình độ tay nghề của người
lao động cũng như trình độ quản lý bằng việc tận dụng nguồn vốn FDI.

5.4.Tối thiểu hóa điểm yếu để tránh những đe dọa (WT)
-W
1
T
1:
không chỉ có sự cạnh tranh về chất lượng sản phẩm ,giá cả mà còn có sự cạnh tranh về
nguồn nhân công. Nguồn lao động không ổn định,lao động chủ yếu là phổ thông, lao động có tay
nghề cao, giàu kinh nghiệm còn chiếm tỷ lệ nhỏ.Để đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh thì
công ty cần phải đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân công có chất lượng đồng thời thu hút được
nhiều nhân công tay nghề cao,thu hút đủ số lượng nhân công giá rẻ phục vụ cho sản xuất để
biến thành lợi thế tạo ra những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh về giá.

-W
1
T
2
:Số lượng doanh nghiệp FDI hoạt động trong lĩnh vực may mặc tại Việt Nam tăng thêm
nhiều làm áp lực cạnh tranh thu hút lao động càng tăng lên.Vì vậy, công ty cần sử dụng nhiều
biện pháp tạo điều kiện,có chính sách tốt nhất chăm lo đời sống và giữ người lao động; tăng
lương để thu hút lao động. Ngoài ra, công ty có thể mở trường đào tạo nhân lực ở các tỉnh vùng
xa để cung ứng lao động vừa đảm bảo số lượng ,lại vừa đảm bảo chất lượng nguồn nhân công.


-W
2
T
1
T
5
T
6
: NVL là đầu vào rất quan trọng để sản xuất sản phẩm. NVL phục vụ cho sản xuất của
công ty chủ yếu được nhập từ nước ngoài. Môi trường kinh tế suy thoái,nguy cơ phá sản của các
doanh nghiệp khá cao.lãi suất cho vay đầu vào cao trong đó có chi phí nhập khẩu NVL. DN có
FDI được ưu đãi hơn so với DN trong nước,hàng rào bảo hộ trong nước không còn,NVL nhập
khẩu phải chịu thuế suất khá cao làm giá NVL đầu vào tăng cao và không ổn định.Để khắc phục
tình trạng đó Việt Tiến nên đầu tư nghiên cứu và thực hiện tự sản xuất NVL,xây dựng dự án quy
hoạch,phát triểnvùng nguyên liệu ,đặc biệt vùng trồng bông;hỗ trợ giá để khuyến khích nông dân
tham gia trồng bông,giảm tỉ lệ nhập khẩu NVL ->giá thành đầu vào giảm,tạo ra sản phẩm với giá
cả có thể cạnh tranh với các đối thủ.

MA TRẬN SWOT
O (Cơ hội)
1.Chính sách hỗ trợNhà
nước hỗ trợ từ nguồn vốn
ngân sách, vốn ODA
2.Xã hội: Cuộc vận động
"Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam"
3. Nhu cầu xuất khẩu tăng
4. Ưu đãi cho hàng xuất
khẩu.
5.Vốn đầu tư tăng

T(Thách thức)
1.Cạnh tranh:sản phẩm,giá
cả
2.Lao động bị chia sẻ
3.Hàng nhái,hàng giả
4.Nhu cầu,tâm lí
5.Môi trường kinh tế:suy
thoái, nguy cơ phá sản của
doanh nghiệp cùng ngành,lãi
suất cao.
6.Chính sách, pháp luật
chưa thuận lợi
S(Điểm mạnh)
1.Ngành nghề đa dạng
2.Sản phẩm đa dạng, phù
hợp nhiều KH,chất lượng
tốt
3.Giá cả cạnh tranh
4.Thị trường rộng lớn
5.Quy mô lớn
6.Vị trí cao, thương hiệu uy
-sảnxuất sản phẩm đa dạng,
đáp ứng yêu cầu của các
đối tượng khách hàng với
mức giá phù hợp với thu
nhập của người dân Việt
Nam
-tăng sức cạnh tranh trên thị
trường xuất khẩu giúp công
ty giành thị phần ở các

-mở rộng ngành nghề
kdoanh, tập trung ngành có
ưu thế để cạnh tranh có hiệu
quả.
- chiến lược tuyển dụng,thu
hút nhiều lao động với kĩ
thuật, trình độ chuyên môn
khác nhau.
-sản xuất, thiết kế sản phẩm
tín, hình ảnh tốt.
7.Nhân viên trình độ cao
8.Chăm sóc khách hàng tốt
9.Trang thiết bị sản
xuất hiện đại
nước xuất khẩu, tăng doanh
thu.
-xâm nhập vào các thị
trường trước đây còn bị hạn
chế, cùng chính sách giá và
sản phẩm đa dạng để mở
rộng thị trường nước ngoài
-dựa vào thị trường rộng
lớn là điểm mạnh giúp
doanh nghiệp có chỗ đứng
trên thương trường, cơ hội
tăng số lượng xuất khẩu.
-tận dụng các nguồn đầu tư
và hỗ trợ để mở rộng quy
mô sản xuât,đáp ứng nhu
cầu xuất khẩu đang gia tăng

- Tận dụng tối đa nguồn
vốn hỗ trợ để đầu tư vào
sản xuất,đào tạo nâng cao
tay nghề công nhân.
- tổ chức các chương trình
khuyến khích tiêu dùng,mở
thêm các đại lí ,đưa hàng
vào các trung tâm mua sắm
lớn.
- tiếp tục xuất khẩu sang
các thị trường quen thuộc,
chú trọng cả hình thức, chất
lượng sản phẩm,giữ vững
hình ảnh của công ty.
-đầu tư cho công tác đào
tạo thường xuyên,liên
tục.Có chính sách chăm
lo,đảm bảo cuộc sống cho
người lao động để họ yên
tâm làm việc.
-xây dựng một bộ phận
chăm sóc khách hàng
chuyên nghiệp.
-đầu tư cơ sở vật chất,trang
thiết bị hiện đại
- có kế hoạch thu hút vốn
để tiếp thu, ứng dụng
phương thức sản xuất tiên
tiến
ngày càng đa dạng,phong

phú, phù hợp nhiều đối
tượng khách hàng
-thay đổi,đa dạng hóa mẫu
mã, kiểu dáng sản phẩm
- nâng cao chất lượng sản
phẩm đạt được tiêu chuẩn
quốc tế
- tích cực tấn công nhiều
đoạn thị trường với chiến
lược đa giá
- Giữ vững và phát triển thị
trường trong nước,nghiên
cứu và phát triển khách hàng
mới, thị trường mới.
-suy thoái kinh tế: tập trung
hơn cho hoạt động ở thị
trường bị ảnh hưởng ít
để,cứu nguy cho hoạt động
ở thị trường bị ảnh hưởng
lớn.
- tận dụng, thu hút lượng lao
động đông đảo ở chính địa
phương có cơ sở sản xuất.
- giảm 1 phần vay với lãi
suất cao, sử dụng đồng vốn
có hiệu quả.
- mở rộng sản xuất, nâng
cao thị phần, xây dựng
thương hiệu tạo lòng tin của
khách hàng.

-đăng ký nhãn hiệu sản
phẩm, mẫu mã hàng hóa
theo đúng các tiêu chuẩn và
thông lệ quốc tế, giới thiệu
sản phẩm như một thương
hiệu độc quyền của công ty
trên thị trường
-tận dụng những ưu đãi từ
nhà nước,vượt qua các rào
cản thương mại khi xuất
khẩu ra nước ngoài.
W(Điểm yếu)
1.Nhân công chưa ổn định,
lao động chủ yếu là phổ
thông.
2.NVL chủ yếu là nhập
khẩu

-Tận dụng nguồn vốn FDI,
chính sách hỗ trợ của nhà
nước để đầu tư sản xuất
nguồn nguyên liệu đầu vào
nhằm cải thiện tình trạng
nhập khẩu nguyên liệu.
-Hiện đại hóa trang thiết bị,
tiếp thu công nghệ mới,
nâng cao trình độ tay nghề
của người lao động cũng
như trình độ quản lý bằng
việc tận dụng nguồn vốn

FDI
-đào tạo bồi dưỡng nguồn
nhân công có chất lượng
đồng thời thu hút được
nhiều nhân công tay nghề
cao,thu hút đủ số lượng
nhân công giá rẻ
- tạo điều kiện và có chính
sách chăm lo đời sống và
giữ người lao động; tăng
lương thu hút nhiều lao
động, mở trường đào tạo
nhân lực ở các tỉnh vùng xa
để cung ứng lao động đảm
bảo số lượng và chất lượng
nguồn nhân công.
-đầu tư nghiên cứu và thực
hiện tự sản xuất NVL,giảm
tỉ lệ nhập khẩu NVL.

Kết luận:
Qua việc xây dựng ma trận Swot cụ thể là cho Tổng công ty CP may Việt Tiến giúp ta thấy được
một cách tổng quát đặc điểm doanh nghiệp, tình hình bên trong và bên ngoài doanh nghiệp để
có thể đề ra chiến lược một cách khoa học. Tuy nhiên vì nó không phải kĩ thuật quyết định chiến
lược cuối cùng nên các nhà quản trị cũng cần phải kết hợp với nhiều công cụ khác như ma trận
BCG, ma trận GE…giúp phân tích, lựa chọn chiến lược nhanh chóng và hiệu quả hơn

×