Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (977.73 KB, 116 trang )

Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên Nội dung Trang
Bảng 1
Số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh theo
loại hình doanh nghiệp
36
Bảng 2
Tỷ suất lợi nhuận của các loại hình doanh nghiệp và một số
ngành kinh tế trọng điểm
40
Bảng 3
Thu nhập hoạt động kinh doanh so với mức trích lập dự phòng
tài chính năm 2008 của một số doanh nghiệp.
44
Bảng 4
Mức độ đầu tư tài chính của một số công ty niêm yết cuối năm
2008
45
Biểu đồ 1 Một số chỉ tiêu kinh doanh của SAM năm 2005 – 2007
48
Bảng 5
So sánh chỉ số sinh lời của SAM với một số doanh nghiệp
niêm yết trong ngành
50
Bảng 6
Nguồn vốn dành cho hoạt động đầu tư của SAM từ giai
đoạn năm 2005- 2008.
51
Bảng 7 Một số chỉ tiêu tài chính của Sacom so với ngành năm 2007
52


Biểu đồ 2 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư tài chính của SAM.
53
Biểu đồ 3 Lượng tiền đầu tư ngắn hạn của Sacom từ năm 2006 - 2008
54
Bảng 8 Một số chỉ tiêu hiệu quả đầu tư tài chính ngắn hạn.
55
Bảng 9
Các chỉ tiêu hoạt động đầu tư chứng khoán dài hạn của
SAM
57
Biểu đồ 4 Biến động giá chứng khoán của HPG, CSG, ALP.
59
Bảng 10
Một số công ty góp vốn đầu tư liên kết của SAM trong giai
đoạn 2007 – 2008
60
Bảng 11 Chỉ tiêu tài chính dự án liên doanh sản xuất cáp quang.
62
Bảng 12 Chỉ tiêu tài chính dự án xây dựng khu Taihan-Sacom
64
Bảng 13
Chỉ tiêu tài chính đầu tư bất động sản xây dựng cao ốc tại
Tp.Hồ Chí Minh
66
Biểu đồ 5 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư tài chính dài hạn của Bảo Minh.
72
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 1
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Biểu đồ 6 Cơ cấu đầu tư dài hạn của Bảo Minh
73

Bảng 14
Một số chỉ tiêu tài chính thể hiện hiệu quả hoạt động đầu tư
tài chính của Bảo Minh
75
Biểu đồ 7 Tăng trưởng nguồn vốn của ACB
81
Bảng 15 Nguồn vốn đầu tư của ACB qua các năm
82
Bảng 16 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của ACB
83
Biểu đồ 8
Tỷ trọng giá trị đầu tư chứng khoán giữ đến đáo hạn của
ACB
84
Biểu đồ 9 Thu nhập từ hoạt động mua bán chứng khoán kinh doanh
86
Biểu đồ10 Thu nhập từ bán chứng khoán đầu tư năm 2006 – 2008.
87
Biểu đồ 11 Lợi nhuận từ đầu tư dài hạn của ACB.
89
Biểu đồ 12 Sự thay đổi giá chứng khoán từ 6/10/2006 – 13/1/2009
95
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐTTC Đầu tư tài chính
VCSH Vốn chủ sở hữu
NHTM Ngân hàng Thương mại
IAS 39
International Accounting
Standards 39
Chuẩn mực kế toán quốc tế

số 39
ACB Asia Commercial Bank
Ngân hàng Thương mại cổ
phân Á Châu
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 2
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Thị trường tài chính trong những năm gần đây trở thành kênh đầu tư đã
hấp dẫn được hầu hết các công ty. Ở nhiều công ty, lĩnh vực kinh doanh chính
đã trở thành phụ và đầu tư tài chính lại trở thành công cụ chính trong hoạt
động kinh doanh. Điểm mặt trên thị trường niêm yết, hầu hết các công ty,
nhất là các công ty lớn, đầu tư tài chính chiếm tỷ trọng khá lớn và đóng vai
trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh.
Đến nay hoạt động này đã được thực hiện ở nhiều doanh nghiệp và có
những thành công nhất định đi cùng với sự phát triển của thị trường tài chính
nước ta. Tuy nhiên diễn biến của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ đang lan
rộng quy mô toàn cầu lại là bài toán thách thức lớn đối với hoạt động đầu tư
tài chính còn khá non trẻ ở các doanh nghiệp Việt Nam. Trước tình hình đó,
việc nghiên cứu hoạt động đầu tư tài chính trong doanh nghiệp Việt Nam để
từ đó có cơ sở phân tích thực trạng hoạt động và đề xuất những giải pháp cụ
thể để nâng cao hiệu quả là một vấn đề hết sức cấp bách. Đây cũng là lý do để
em đã lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam” làm đề tài viết khoá
luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tổng hợp các vấn đề lý luận về hoạt
động đầu tư tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó phân tích và đánh giá
thực trạng hoạt động đầu tư tài chính của một số doanh nghiệp Việt Nam
trong giai đoạn 2006-2009. Trên cơ sở đó khóa luận đề ra những biện pháp

thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của các doanh
nghiệp Việt Nam trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 3
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Khoá luận xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu là hoạt động đầu tư
tài chính của doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên năng lực có hạn ở khoá luận
này em chỉ nghiên cứu trên doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và từ
đó so sánh với hoạt động đầu tư của một số loại hình doanh nghiệp khác
(không xét đến các doanh nghiệp đầu tư tài chính chuyên nghiệp như các
công ty đầu tư tài chính và các quỹ đầu tư tài chính).
•Doanh nghiệp hoạt động sản xuất thường coi hoạt động đầu tư tài chính
chỉ là một phần nhỏ bên cạnh hoạt động sản xuất- kinh doanh chính. Loại
hình này dừng lại phân tích hoạt động đầu tư tài chính của Công ty Cổ phần
Cáp và Vật liệu Viễn thông (SAM).
•Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngoài sản xuất-kinh doanh như
lĩnh vực ngân hàng và bảo hiểm. Loại hình này dừng lại phân tích hoạt động
đầu tư tài chính của Ngân hàng cổ phần Á Châu, và công ty cổ phần bảo hiểm
Bảo Minh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng một số biện pháp nghiên
cứu cơ bản:
 Phương pháp thu thập số liệu:
- Số liệu thứ cấp: từ các báo cáo, tài liệu của các doanh nghiệp phân
tích và tham khảo các tài liệu có liên quan.
- Số liệu sơ cấp: Quan sát, tiếp cận, tìm hiểu và quan sát thực tế.
 Phương pháp phân tích số liệu:
- Phương pháp so sánh, tổng hợp: lấy số liệu của doanh nghiệp thực tập
so sánh thực tế so với kế hoạch, so với thực tế năm trước và so sánh với
doanh nghiệp khác.

Trong quá trình nghiên cứu các phương pháp này được sử dụng một cách
linh hoạt, hoặc kết hợp hoặc riêng lẻ để giải quyết vấn đề một cách tốt nhất.
5. Kết cấu khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo Khoá luận
được trình bày trong 3 chương:
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 4
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Chương I: Lý luận chung về hoạt động đầu tư tài chính của doanh
nghiệp.
Chương II: Thực trạng hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp
Việt Nam.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính
của doanh nghiệp Việt Nam.
Do hạn chế về kiến thức thực tế cũng như nguồn tài liệu, khoá luận này
sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sẽ nhận được ý kiến
chỉ boả đóng góp từ phía các thầy cô và các bạn để hoàn thiện hơn nữa đề tài
nghiên cứu của mình. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại
học Ngoại Thương, đặc biệt là Thạc sỹ Nguyễn Thuý Anh đã tận tình giúp đỡ
em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Ngoài ra em cũng rất cám ơn gia
đình, bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình nghiên
cứu.
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 5
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
CHƯƠNG I. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI SẢN TÀI CHÍNH
I.1. Khái niệm tài sản tài chính
Tài sản nói chung là các dạng sở hữu có giá trị trao đổi. Tài sản trong
doanh nghiệp là tất cả nguồn lực kinh tế mà đơn vị đang nắm giữ, sử dụng
cho hoạt động của đơn vị, thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

- Đơn vị có quyền sở hữu hoăc quyền kiểm soát và sử dụng trong thời
gian dài.
- Có giá phí xác định.
- Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng từ các
nguồn này.
Xét về khả năng tạo của cải cho Xã hội, tài sản trong doanh nghiệp có
thể phân thành tài sản thực (real asset) và tài sản tài chính (financial asset).
Tài sản thực là các loại tài sản trực tiếp tham gia quá trình sản xuất hàng hóa -
dịch vụ của nền kinh tế như: đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị…Ngược
lại, tài sản tài chính là các loại tài sản không tham gia trực tiếp vào quá trình
sản xuất hàng hóa - dịch vụ, như tiền, chứng khoán và các loại giấy tờ có
giá… Các loại tài sản này chỉ là những chứng chỉ bằng giấy hoặc có thế là
những dữ liệu trong máy tính, sổ sách. Những tài sản này không thể hiện của
cải giàu có của xã hội mà chỉ tham gia đóng góp vào khả năng sản xuất của
nền kinh tế một cách gián tiếp, bởi vì chúng cho phép tách biệt quyền sở hữu
ra khỏi giá trị doanh nghiệp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chuyển giao các
nguồn vốn các cơ hội đầu tư hấp dẫn thực sự, các tài sản tài chính mang lại
của cải cho các cá nhân và tổ chức nắm giữ chúng.
Do vậy các tài sản thực là các tài sản tạo thu nhập còn các tài sản tài
chính xác định sự phân bổ thu nhập giữa các nhà đầu tư. Các cá nhân có thể
lựa chọn giữa chi tiêu trong hiệu tại hoặc để dành đầu tư trong tương lai. Để
đầu tư trong tương lai họ có thể chọn tài sản tài chính.
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 6
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
=> Tài sản tài chính là việc giữ một giá trị cho phép nhận một khoản
tiền (hoặc có tính thanh khoản tương đương tiền) trong tương lai, hoặc khi kỳ
hạn chấm dứt, hoặc khi bán lại tài sản đó cho bên thứ ba một cách trực tiếp
hoặc thông qua trung gian. Tài sản tài chính vừa chứa đựng tính rủi ro nhưng
cũng hứa hẹn một khoản lợi nhuận, một khả năng sinh lời hay một giá trị
thặng dư. Tài sản tài chính như là phương tiện cho các cá nhân giữ quyền lợi

của mình trên các tài sản thực trong một nền kinh tế phát triển.
1
=> Tài sản tài chính được hiểu như là một hợp đồng giữa hai bên trong
đó người sở hữu tài sản nhận được quyền hưởng các thu nhập trong tương lai
bằng việc bỏ vốn. Tính thanh khoản và chuyển đổi của tài sản tài chính còn
phụ thuộc vào sự tồn tại của thị trường mà ở đó người ta có thể trao đổi, mua
bán các tài sản tài chính, cũng như phụ thuộc vào mức độ thanh khoản của thị
trường này.
Tài sản tài chính tồn tại dưới các hình thức:
- Chứng khoán.
- Bất động sản đầu tư.
- Góp vốn liên doanh.
- Cho thuê tài chính.
I.2. Chức năng của tài sản tài chính.
Có 2 chức năng cơ bản:
- Tài sản tài chính là phương tiện để dòng tài chính có thể dịch chuyển từ
nơi dư thừa sang nơi đang thiếu, hoặc có cơ hội đầu tư sinh lợi.
- Tài sản tài chính là phương tiện để dịch chuyển rủi ro từ người đang
triển khai phương án đầu tư sang người cung cấp dòng tài chính cho các dự án đó.
Tài sản tài chính cũng yêu cầu cao về lợi tức mà các tài sản thực tạo ra.
Nói cách khác, tài sản thực tạo ra lợi tức thuần cho nền kinh tế, còn tài sản tài
chính thì định ra sự phân phối lợi tức hoặc của cải giữa các nhà đầu tư.
I.3. Phân loại tài sản tài chính.
Có nhiều cách phân loại tài sản tài chính:
I.3.1. Theo quyền người cầm giữ tài sản đó.
1
Các nguyên lý tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính_Nguyễn Văn Luân (chủ biên); Trần
Việt Hoàng, Cung Trần Việt / NXB ĐH quốc gia TP.Hồ Chí Minh 2007.
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 7
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam

∗ Công cụ nợ: là loại tài sản tài chính mang lại cho người nắm giữ nó
quyền được hưởng dòng tiền cố định được ấn trước. Ví dụ như trái phiếu kho
bạc; các khoản cho vay… Nói một cách khác, các công cụ nợ có các khoản
lợi tức cố định.
∗ Công cụ vốn: là loại công cụ mà buộc người phát hành phải trả cho
người nắm giữ nó một số tiền dựa trên kết quả đầu tư (nếu có) sau khi thực
hiện xong nghĩa vụ đối với các công cụ nợ. Công cụ vốn thường thấy nhất là
cổ phiếu phổ thông.
I.3.2. Theo thời gian đáo hạn của tài sản tài chính
- Các tài sản tài chính ngắn hạn là các tài sản tài chính với thời hạn
đáo hạn 1 năm hay ít hơn được xem như là ngắn hạn và do đó là thành phần
của thị trường tiền tệ.
- Tài sản tài chính dài hạn là các tài sản tài chính với thời gian đáo
hạn lớn hơn 1 năm là thành phần của thị trường vốn.
a. Tài sản tài chính ngắn hạn
Do có thời gian đáo hạn 1 năm hay ít hơn nên những tài sản tài chính
mua bán trên thị trường tiện tệ chịu mức dao động giá tối thiểu và do đó nó là
loại đầu tư ít rủi ro nhất.
Tài sản tài chính trên thị trường tiền tệ được chia làm các loại sau:
 Tín phiếu kho bạc. (Trái phiếu kho bạc)
Tín phiếu kho bạc là công vụ vay nợ ngắn hạn của Chính phủ do Bộ Tài
chính phát hành để bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách Nhà nước và là
một công cụ quan trọng để Ngân hàng Nhà nước điều hành chính sách tiền tệ.
Tín phiếu kho bạc thường được phát hành với kỳ hạn thanh toán 1, 3, 6, 9,
tháng. Chúng được trả lãi với mức lãi suất cố định và được hoàn trả vốn khi
đến hạn thanh toán hoặc chúng được thanh toán lãi do việc bán lần đầu có
giảm giá. Tín phiếu kho bạc là loại lỏng nhất trong tất cả các công cụ trên thị
trường tiền tệ, do vậy, chúng được mua bán nhiều nhất trong tất cả công cụ ở
thị trường tiền tệ, vì Chính phủ luôn đáp ứng được các món nợ phải trả bằng
cách tăng thuế hoặc phát hành giấy bạc. Tín phiếu kho bạc chủ yếu do các

Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 8
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
ngân hàng nắm giữ, cũng có một lượng nhỏ các hộ gai đình, các công ty và
các trung gian tài chính khác nắm giữ.
 Giấy chứng nhận tiền gửi của ngân hàng.
Giấy chứng nhận tiền gửi là một công cụ vay nợ do Ngân hàng Thương
mại bán cho người gửi. Người gửi được thanh toán lãi hàng năm theo một tỷ
lệ nhất định và khi đến kỳ hạn thanh toán, thì hoàn trả gốc theo giá mua ban
đầu. Đây là nguồn vốn đặc biệt quan trọng mà những Ngân hàng Thương mại
thu hút được từ các công ty, các quỹ tương trợ thị trường tiền tệ, các tổ chức
từ thiện và các cơ quan của chính phủ.
 Thương phiếu
Thương phiếu là công cụ vay nợ ngắn hạn do các ngân hàng lớn và các
công ty nổi tiếng phát hành. Trước đây các công ty thường vay vốn ngắn hạn
ở các ngân hàng thương mại, nhưng sau đó họ dựa chủ yếu vào việc bán
thương phiếu cho các trung gian tài chính và các công ty khác để vay vốn tức
thời; tức là họ đã thực hiện hoạt động tài chính trực tiếp.
Đối với doanh nghiệp, đây là một nguồn vốn ngắn hạn có vai trò đặc biệt
quan trọng vì số tiền thu về từ việc bán thương phiếu được sử dụng cho việc
trả lương công nhân viên, tiền thuê văn phòng, tiền thanh toán cho các nhà
cung cấp…
Thương phiếu bao gồm hối phiếu và lệnh phiếu:
- Hối phiếu
Hối phiếu là chứng chỉ có giá do người bán chịu lập, yêu cầu người mua
chịu trả một số tiền xác định vào một thời gian và ở một thời điểm nhất định
cho người thụ hưởng. Hối phiếu được mua bán trên thị trường tiền tệ trong
phạm vi thời hạn hiệu lực (kể từ khi được chấp nhận trả tiền cho đến khi đến
hạn trả tiền). Các ngân hàng thương mại là những tổ chức kinh doanh chủ yếu
về hối phiếu. Họ mua hối phiếu của các doanh nghiệp này rồi bán cho các
doanh nghiệp khác. Hoạt động này có tác dụng thoả mãn một phần quan trọng

nhu cầu thanh toán của khách hàng và mang lại cho ngân hàng một số thu
nhập đáng kể.
- Lệnh phiếu
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 9
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Lệnh phiếu là chứng chỉ có giá do người mua chịu lập, cam kết trả một
số tiền xác định trong một thời gian và ở một địa điểm nhất định cho người
thụ hưởng.
Như vậy, hối phiếu là lệnh đòi tiền do chủ nợ lập và chỉ sử dụng trong
quan hệ thương mại, còn lệnh phiếu thì do người mua chịu lập, được sử dụng
không chỉ trong quan hệ thương mại mà còn trong các quan hệ dân sự khác.
- Tính chất của thương phiếu:
Tính trừu tượng: Trên thương phiếu không ghi cụ thể nguyên nhân phát
sinh khoản nợ mà chỉ ghi các thông tin về số tiền phải trả, thời hạn trả tiền và
người trả tiền.
Tính bắt buộc: quy định người trả tiền phải thanh toán cho người thụ
hưởng đúng hạn, không được phép từ chối hoặc trì hoãn việc trả tiền.
Tính lưu thông: thương phiếu được chuyển nhượng từ người thụ hưởng
sang người khác bằng phương pháp ký hậu, nó có thể chuyển hóa ra tiền khi
mang đến ngân hàng xin chiết khấu hoặc cầm cố, tính chất này khiến thương
phiếu trở thành một loại phương tiện thanh toán thay cho tiền trong thời gian
hiệu lực và mệnh giá thương phiếu.
- Ích lợi của thương phiếu:
Nhờ vào tính chất lưu thông mà thương phiếu đã trở thành một công cụ
lưu thông tín dụng thay thế tiền mặt, tiết kiệm tiền mặt và góp phần ổn định
tiền tệ.
Nó còn là một cơ sở pháp lý trong quan hệ mua bán chịu, bảo vệ quyền
lợi của các chủ thể trong tín dụng thương mại, loại bỏ được tình trạng nợ nần
dây dưa giữa các doanh nghiệp.
Thương phiếu là loại tài sản đảm bảo chắc chắn khi ngân hàng nhận

chiết khấu hay nhận cho vay cầm cố. Hơn thế nữa, tài sản đảm bảo lại có tính
thanh khoản cao vì ngân hàng có thể mang đi tái chiết khấu hoặc tái cầm cố
tại NHNN để khôi phục nguồn vốn của mình.
Thương phiếu bổ sung hàng hóa cho thị trường mở, tạo điều kiện cho
ngân hàng trung ương thực hiện tốt công tác điều hòa khối tiền trong lưu
thông.
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 10
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Trong trường hợp người đi vay vốn ngân hàng nhận nợ bằng lệnh phiếu,
khi cần thiết, ngân hàng có thể bán khoản nợ này để thu nợ trước thời hạn
bằng cách chuyển nhượng lệnh phiếu cho ngân hàng khác. Đây là một giải
pháp chứng khoán hóa các khoản cho vay của ngân hàng.
b. Tài sản tài chính dài hạn (tài sản tài chính của thị trường vốn):
Tài sản tài chính của thị trường vốn là những công cụ nợ và vốn cổ phần
có ngày đáo hạn trên một năm. Giá của chúng biến động mạnh hơn giá của
các tài sản tài chính trên thị trường tiền tệ và được coi là các khoản đầu tư khá
rủi ro. Tài sản tài chính quan trọng nhất của thị trường vốn phải kể đến là
Chứng khoán.
Theo Gareth D.Myles 2003, trong cuốn phân tích tài chính có đưa ra định
nghĩa: Chứng khoán là một bản thoả thuận ghi nhận quyền được thừa nhận
các lợi ích trong tương lai với một hệ thống các điều kiện đã được qui định.
Theo Luật Chứng khoán Việt Nam có hiệu lực từ 1/1/2007 định nghĩa:
Chứng khoán là cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán và
các công cụ phái sinh được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ
hoặc dữ liệu điện tử xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu chứng khoán. Vậy có thể hiểu chứng khoán là một thuật ngữ dùng để chỉ
các giấy tờ có giá, tức là giấy tờ ghi nhận khoản tiền tệ mà người sở hữu
chúng bỏ ra sẽ được hưởng những khoản lợi ích nhất định.
Chứng khoán là hàng hóa của thị trường chứng khoán. Đó là những tài
sản tài chính vì nó mang lại thu nhập và khi cần người sở hữu có thể bán nó

để thu tiền về. Theo sự phát triển của thị trường, hàng hóa ngày càng phong
phú, đa dạng. Nói chung có nhiều cách phân loại chứng khoán.
 Căn cứ vào tính chất huy động vốn ta có thể chia chứng khoán thành
ba loại:
- Cổ phiếu (chứng khoán vốn)
- Trái phiếu (chứng khoán nợ)
- Các chứng khoán phái sinh là các chứng khoán thể hiền quyền được
mua cổ phiếu, trái phiếu theo điều kiện nhất định đã được thoả thuận trước.
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 11
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
b1. Cổ phiếu
 Định nghĩa:
Theo UBCKNN cổ phiếu là một loại chứng khoán được phát hành dưới
dạng chứng chỉ hay bút toán ghi sổ xác định rõ quyền sở hữu và lợi ích hợp
pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của công ty cổ phần.
Khi mua cổ phiếu những người đầu tư (các cổ đông) sẽ trở thành những người
chủ sở hữu đối với công ty. Mức độ sở hữu đó tùy thuộc vào tỷ lệ cổ phần mà
cổ đông nắm giữ. Là chủ sở hữu, các cổ đông cùng nhau chia sẻ mọi thành
quả cũng như tổn thất trong quá trình hoạt động của công ty. Trong trường
hợp xấu nhất là công ty phải thanh lý hay phá sản, cổ đông chỉ được nhận
những gì còn lại sau khi công ty đã trang trải xong các khoản nghĩa vụ khác
(như thuế, nợ ngân hàng, hay trái phiếu…) Cổ phiếu là những công cụ không
có thời hạn.
Thu nhập từ cổ phiếu là không cố định do cổ tức và giá cổ phiếu biến
động mạnh.
 Phân loại:
∗ Căn cứ vào việc lưu hành trên thị trường. Chia cổ phiếu thành:
Cổ phiếu lưu hành (outstanding)
Cổ phiếu ngân quỹ (Treasuary)
∗ Căn cứ vào việc phát hành vốn điều lệ:

Cổ phiếu sơ cấp (primary)
Cổ phiếu thứ cấp (secondary)
∗ Căn cứ vào quyền của cổ đông:
Cổ phiếu phổ thông (Common): Là loại cổ phiếu điển hình nhất. nếu
một công ty chỉ được phép phát hành một loại cổ phiếu, nó sẽ phát hành cổ
phiếu phổ thông. Cổ phiếu phổ thông mang lại cho các cổ đông quyền hưởng
cổ tức sau một năm kinh doanh, quyền mua cổ phiếu mới (khi công ty phát
hành thêm cổ phiếu mới để tăng vốn, các cổ đông hiện đang giữ cổ phiếu phổ
thông sẽ được mua trước cổ phiếu mới, trước khi cổ phiếu được chào bán ra
công chúng trong một thời hạn nhất định nào đó. Lượng cổ phiếu mới được
phép mua theo quyền này tương ứng với tỷ lệ cổ phiếu đang nắm giữ. Và
quyền mua cổ phiếu này cũng có thể bán trên thị trường.), quyền bỏ phiếu (cổ
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 12
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
đông có quyền bỏ phiếu và ứng cử vào các chức vụ quản lý trong công ty; có
quyền tham gia các đại hội cổ đông và bỏ phiếu quyết định các vấn đề quan
trọng của công ty. Nếu không tham dự được cổ đông có thể ủy quyền cho
người khác thay mặt họ biểu quyết, theo chỉ thị của họ hoặc tùy ý người được
ủy quyền). Ngoài những quyền lợi cơ bản về kinh tế đó, cổ phiếu phổ thông
còn có những quyền pháp lý khác nữa, như quyền được kiểm tra sổ sách của
công ty khi cần thiết, quyền được yêu cầu triệu tập đại hội đồng cổ đông bất
thường.
Cổ phiếu ưu đãi (Preffered): Là cổ phiếu dành cho cổ đông những ưu đãi
so với cổ đông phổ thông. Kiểu ưu đãi lâu đời nhất vẫn là ưu đãi về cổ tức. Cổ
tức được ấn định một mức tuyệt đối tối đa, trong điều kiện công ty hoạt đọng
bình thường, cổ đông ưu đãi sẽ được hưởng mức cổ tức này, vì thế thu nhập
từ cổ tức cổ phiếu ưu đãi nói chung là cố định. Đổi lại điều đó thì cổ đông ưu
đãi không được tham gia bỏ phiếu, ra quyết định những vấn đề quan trọng của
công ty.
b2. Trái phiếu

 Khái niệm:
Trái phiếu là loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành
(người đi vay) phải trả cho người đứng tên sở hữu chứng khoán (người cho
vay) một khoản nhất định bao gồm cả gốc và lãi trong những khoảng thời
gian cụ thể. Trái phiếu là một loại chứng khoán trung và dài hạn.
Khi thực hiện đầu tư vào trái phiếu, các nhà đầu tư thường quan tâm đến
các đặc trưng của trái phiếu là: mệnh giá của trái phiếu, lãi suất danh nghĩa,
thời hạn trái phiếu, kỳ trả lãi, giá phát hành.
Bản chất của trái phiếu là một chứng khoán nợ, tiền gốc và lãi trái phiếu
phải được trả trước khi trả cổ tức, việc không trả được tiền lãi và gốc có thể
dẫn tới việc phá sản và thanh lý tài sản công ty.
 Phân loại:
(1) Căn cứ vào đối tượng phát hành chia ra làm 3 loại:
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 13
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Trái phiếu chính phủ: mục đích để bù đắp thâm hụt ngân sách, trợ cho
các công trình công ích, hoặc làm công cụ điều tiết kinh tế. Trong các tài sản
tài chính trên thị trường vốn thì trái phiếu chính phủ có độ thanh khoản cao,
không có rủi ro thanh khoản, và làm căn cứ xác định lãi suất các công cụ nợ
khác. Có thể kể đến 2 loại trái phiếu chính phủ như sau: (1) Trái phiếu kho
bạc (Treasury Bonds): do kho bạc thay mặt chính phủ phát hành để huy động
vốn dài hạn nhằm tài trợ cho chi tiêu ngân sách nhà nước. (2) Công trái nhà
nước (State Bonds): là loại trái phiếu dài hạn được đặc biệt phát hành từng
đợt, không thường xuyên. Loại này khá được ưa chuộng vì không có rủi ro,
mặc dù lãi xuất tương đối thấp nhưng lại không phải chịu thuế.
Trái phiếu chính quyền địa phương: phát hành nhằm mục đích xây dựng
những công trình hạ tầng cơ sở hay phúc lợi công cộng của địa phương.
Trái phiếu công ty: là các trái phiếu do các công ty phát hành nhằm huy
động vốn dài hạn. Người nắm giữ trái phiếu được trả lãi định kỳ và trả gốc
khi đáo hạn, song không được tham dự vào các quyết định của công ty. Khi

công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước các cổ
phiếu. Trái phiếu công ty gồm nhiều loại như: trái phiếu có bảo đảm, trái
phiếu không bảo đảm (trái phiếu tín chấp không được bảo đảm bằng tài sản
mà bảo đảm bằng uy tín công ty. Nếu công ty bị phá sản 1`
(2) Căn cứ vào việc ghi danh chia trái phiếu ra làm 2 loại:
Trái phiếu vô danh: là trái phiếu không mang tên trái chủ, cả trên chứng
chỉ cũng như trên sổ sách của người phát hành. Trái phiếu vô danh thường ở
dạng chứng chỉ.
Trái phiếu ghi danh: là loại trái phiếu có ghi tên và địa chỉ của chủ sở
hữu, trên chứng chỉ và trên sổ của người phát hành. Hình thức ghi danh có thể
chỉ thực hiện cho phần vốn gốc, cũng có thể là ghi danh toàn bộ, cả gốc lẫn lãi.
b3. Chứng khoán phái sinh
 Khái niệm:
Chứng khoán phái sinh là các chứng khoán thể hiện quyền được mua cổ
phiếu, trái phiếu theo những điều kiện nhất định đã được thoả thuận trước.
 Phân loại:
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 14
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Chứng khoán phái sinh bao gồm: chứng quyền, chứng khế, hợp đồng kỳ
hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn.
- Chứng quyền (quyền đặt mua) là một quyền ưu đãi mà công ty cổ phần
cho các cổ đông của nó được mua cổ phiếu mới tỷ lệ với số cổ phiếu mà họ
đang sở hữu. Thông thường các cổ đông có chứng quyền được quyền “mua”
hoặc “đặt mua” với giá thấp hơn giá thị trường hiện hành cảu cổ phiếu. Các
chứng quyền thường có kỳ hạn ngắn trong vài tuần. Khi một công ty cô rphần
muốn tăng vốn bằng cách phát hành thêm một số cổ phiếu mới, công ty sẽ
trao cho những người đang sở hữu cổ phiếu của công ty một số đặc quyền hay
cơ hội mua những cổ phiếu mới phát hành thêm tỷ lệ với cổ phiếu mà họ đang
nắm giữ. Mỗi cổ đông được hưởng ưu đãi sẽ được nhận một tờ chứng quyền
(rights certificate), thể hiện số lượng quyền được mua cổ phiếu. Nếu một cổ

đông muốn thực hiện quyền đặt mua của mình, anh ta điền vào tờ chứng
quyền và gửi đến công ty. Ngược lại nếu không muốn thực hiện nghĩa vụ của
mình thì có thể bán lại trên thị trường chứng khoán.
- Chứng khế (warrants): còn được gọi là quyền dự tính ưu tiên mua cổ
phiếu mới. Một chứng khế thường được phát hành gắn liền với một loại trái
phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu nó được quyền mua cổ
phiếu thường theo một giá định trước được gọi là giá đặt mua trong một thời
hạn nhất định. Giá định trước chứng khế cao hơn giá trị thị trường hiện hành
của cổ phiếu thường và chứng khế có kỳ hạn dài hơn chứng quyền khoảng
một vài năm. Việc phát hành chứng khế giúp cho việc chào bán cổ phiếu ưu
đãi, trái phiếu được thuận lợi.
- Hợp đồng kỳ hạn: là một thoả thuận giữa người mua và người bán thực
hiện một giao dịch hàng hoá hoặc chứng khoán ở một thời điểm chắc chắn
trong tương lai với khối lượng và mức giá xác định. Hợp đồng kỳ hạn không
trao đổi trên thị trường, không được định giá hàng ngày, không theo tiêu
chuẩn của thị trường riêng biệt, ngày thực hiện hợp dồng được xác định tuỳ
theo từng hợp đồng.
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 15
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
- Các hợp đồng tương lai (Futures contracts) là hợp đồng mà trong đó
người bán cam kết giao một số hàng hoá nào đó hay chứng khoán với một giá
nhất định tại một ngày nhất định trong tương lai được xác định trứơc tại thời
điểm ký kết hợp đồng. Để tránh thiệt hại khi hợp không được tôn trọng, cả hai
bên đều được yêu cầu ký quỹ vào lúc ký hợp đồng, các hợp đồng tương lai
được lập theo mẫu chung. Hợp đồng tương lai được giao dịch tại một sở giao
dịch do vậy tính thanh khoản cao. Hợp đồng tưong lai có đảm bảo hạn chế
được rủi ro trong thanh toán.
- Hợp đồng quyền chọn (option): là một hợp đồng cho phép người nắm
giữ nó được mua (nếu là quyền chọn mua) hoặc được bán (nếu là quyền chọn
bán) một khối lượng hàng hoá cơ sở nhất định tại một mức giá xác định trong

một khoảng thời gian nhất định. Các hàng hoá cơ sở này có thể là: cổ phiếu,
chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số trái phiếu, tiền hay hợp đồng tương lai. Một
hợp đồng quyền chọn bao gồm bốn nội dung: Loại quyền (quyền chọn mua
hay quyền chọn bán), tên hàng hoá cơ sở và khối lượng được mua bán theo
quyền, ngày đáo hạn, giá thực hiện. Có bốn đối tượng tham gia trên thị trường
quyền chọn là: người mua quyền chọn mua, người bán quyền chọn bán, người
mua quyền chọn bán, người bán quyền chọn bán. Trong hợp đồng quyền
chọn, người bán quyên trao cho người mua quyền chọn mua, quyền chọn bán
để đổi lấy một khoản tiền gọi là giá quyền chọn hay phí quyền chọn. Mức giá
mà tại đó hàng hoá cơ sở có thể được mua hoặc được bán được gọi là giá thực
hiện quyền. ngày mà sau đó quyền hết giá trị gọi là ngày đáo hạn. Phí quyền
chọn phụ thuộc vào sự biến động giá chứng khoán trên thị trường, thời gian
đáo hạn của quyền, giá trị thực hiện quyền. Hợp đồng quyền chọn chia làm
hai loại: Hợp đồng quyền chọn kiểu Mỹ và hợp đồng quyền chọn kiểu Châu
Âu. Một hợp đồng quyên chọn kiểu Mỹ có thể thực hiện vào bất cứ thời điểm
nào cho đến tận ngày đáo hạn. Một hợp đồng quyền chọn kiểu Châu Âu chỉ
có thể thực hiện vào ngày đáo hạn. Hợp đồng quyền chọn giúp nhà đầu tư
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 16
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
phòng ngừa rủi ro giảm giá chứng khoán (trong trường hợp nhà đầu tư đang
nắm giữ lượng lớn chứng khoán) hoặc được sử dụng để đầu cơ giá lên (trong
trường hợp nhà đầu tư dự đoán giá chứng khoán sẽ lên trong thời gian tới).
Khi sử dụng quyền chọn để phòng ngừa rủi ro, nhà đầu tư sẽ mua quyền chọn
bán, khi sử dụng quyền chọn để đầu cơ nhà đầu tư sẽ mua quyền chọn mua.
b4. Tài sản tài chính dài hạn khác.
Chứng chỉ vốn góp với các doanh nghiệp khác. Ngoài các công cụ vốn
như cổ phiếu niêm yết trên sàn giao dịch hoặc cổ phiếu trên thị trường tự do
(OTC) thì chứng chỉ vốn góp với các doanh nghiệp khác cũng được coi là tài
chính dài hạn. Các doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi, hoặc nguồn
vốn đầu tư không có hiệu quả từ các hoạt động sản xuất kinh doanh đem góp

vốn với các doanh nghiệp khác nhằm sinh lời trong tương lai. Lúc này doanh
nghiệp đầu tư “bán cả quyền sử dụng và quyền sở hữu vốn” trong thời gian
hữu hạn (góp vốn liên doanh) hoặc vô hạn (góp vốn cổ phần).
Bất động sản đầu tư: các doanh nghiệp sử dụng vốn để đầu tư vào bất
động sản sẽ nắm giữ giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất. Từ đó, doanh
nghiệp có thể mua bán trao đổi giấy tờ này để tạo nên tính thanh khoản cho
bất động sản và luân chuyển vốn trong nền kinh tế quốc dân.
II. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP.
II.1. Khái niệm và sự cần thiết của hoạt động đầu tư tài chính.
II.1.1. Khái niệm và phân loại hoạt động đầu tư trên giác độ kinh tế.
Có nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư nhưng khái niệm chung nhất đó là:
“Đầu tư nói chung là sự bỏ ra, sự hy sinh nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực
đã bỏ ra để đạt được kết quả đó”
2
.
Có thể phân loại hoạt động đầu tư theo nhiều tiêu thức khác nhau như
theo tính chất của hoạt động đầu tư; theo độ dài thời gian đầu tư, theo quan hệ
quản lý trong hoạt động đầu tư.
2
Đầu tư tài chính – Trần Thị Thái Hà – Nxb Đại học quốc gia Hà Nội 2005.
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 17
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
+ Phân loại đầu tư theo tính chất hoạt động đầu tư trong kế toán phân ra
thành: Đầu tư vào tài sản thực (đầu tư mua sắm các tài sản, cụ thể như nhà
máy, máy móc trang thiết bị, quy trình công nghệ… (đầu tư tài sản cố định)
và đầu tư cho việc dự trữ như: mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (đầu
tư hàng tồn kho)… nhằm mục đích sản xuất kinh doanh. Hoạt động đầu tư
này là nội dung của quản lý hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
thông thường của nền kinh tế dưới góc độ hoạch định vốn đầu tư dài hạn và

quản lý dự án đầu tư); Đầu tư tài chính (là đầu tư vào tài sản tài chính nhằm
mục đích sinh lời trong tương lai).
+ Phân loại đầu tư theo thời gian đầu tư: Đầu tư ngắn hạn, đầu tư trung
hạn và đầu tư dài hạn.
+ Phân loại đầu tư theo quan hệ quản lý, có thể phân chia hoạt động đầu
tư thành 2 loại đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp.
II.1.2. Khái niệm hoạt động đầu tư tài chính.
Khi nền kinh tế thị trường đã phát triển, các mối quan hệ kinh tế nảy sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng trở nên đa dạng và phong phú,
tạo ra nhiều thách thức trong cạnh tranh. Bởi vậy đòi hỏi các doanh nghiệp
phải đẩy nhanh các quá trình sản xuất kinh doanh, chú trọng đến việc nâng
cao chất lượng quản trị doanh nghiệp, không ngừng mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đồng thời doanh
nghiệp phải hế sức năng động, linh hoạt và nhạy bén theo cơ chế thị trường,
chớp thời cơ, tận dụng mọi khả năng về nguồn lực sẵn có, đẩy mạnh các hoạt
động đầu tư tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp là các hoạt động đầu tư
vốn vào các lĩnh vực kinh doanh khác, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm mục đích mở rộng cơ hội thu lợi nhuận cao và hạn
chế rủi ro trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
3
3
Phân tích hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp, PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, Nhà xuất bản
tài chính, 2005
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 18
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
Như vây, hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp là tận dụng mọi
tài sản, nguồn vốn nhàn rỗi hoặc sử dụng kém hiệu quả và cơ hội kinh doanh
để tham gia vào các quá trình kinh doanh ngoài hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp, nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa trong kinh doanh.
Trong nền kinh tế có 2 đối tượng tham gia vào hoạt động đầu tư tài
chính:
- Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh: đối với các doanh nghiệp này thì
hoạt động đầu tư tài chính là hoạt động đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh
khác, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm thu lời
trong tương lai. Hoạt động đầu tư tài chính của các doanh nghiệp này khá
phong phú: hoạt động mua bán chứng khoán, hoạt động đầu tư bất động sản,
hoạt động cho thuê tài chính…
- Trung gian tài chính: các trung gian tài chính tham gia vào hoạt động
đầu tư tài chính chủ yếu là các quỹ đầu tư, công ty đầu tư tài chính, ngân hàng
thương mại, ngân hàng cổ phần, và bảo hiểm. Đối với quỹ đầu tư và công ty
đầu tư tài chính thì hoạt động đầu tư tài chính lại được coi là hoạt động sản
xuất kinh doanh chính, bởi vậy trong khóa luận này, loại hình doanh nghiệp
này sẽ không được đề cập đến. Còn đối với ngân hàng và bảo hiểm thì hoạt
động đầu tư tài chính cần được giới hạn: các hoạt động đầu tư không thuộc
lĩnh vực kinh doanh chính của doanh nghiệp đó thì được coi là hoạt động đầu
tư tài chính. Ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt có hai chức năng
chính: luân chuyển tài sản và chức năng cung cấp các dịch vụ thanh toán môi
giới và tư vấn. Bởi vậy để giúp cho hoạt động thanh toán giữa các hệ thống
ngân hàng, các tổ chức tín dụng trong nước và ngoài nước thì ngân hàng phải
gửi tiền tại các tổ chức để đảm bảo sự nhanh chóng, thuận tiện của việc thanh
toán vì vậy hoạt động gửi tiền sẽ không được coi là hoạt động đầu tư tài chính
của doanh nghiệp. Do đó hoạt động đầu tư tài chính của Ngân hàng là hoạt
động đầu tư vào chứng khoán, đầu tư bất động sản, hoặc cho thuê tài chính.
Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm thì hoạt động kinh doanh chính là bảo
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 19
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
hiểm, lợi nhuận thu được phần lớn từ phí bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo
hiểm ngày càng có sự cạnh tranh khốc liệt, đầu tư vào các lĩnh vực khác sinh

lời lớn sẽ làm giảm phí bảo hiểm nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Hoạt động đầu tư tài chính của Bảo hiểm ngoài bị ràng buộc bởi tỷ lệ đầu tư
theo luật còn tương đối giống với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Vậy, hoạt động đầu tư tài chính theo khái niệm tổng quát hơn là hoạt
động mà doanh nghiệp đầu tư vốn vào mua, bán các tài sản tài chính nhằm
tận dụng nguồn vốn thặng dư để mở rộng cơ hội thu lợi nhuận cao hơn trong
tương lai cho doanh nghiệp.
II.2. Ý nghĩa của hoạt động đầu tư tài chính.
Hoạt động đầu tư tài chính có một vị trí ngày càng quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng cường các hoạt động đầu tư tài
chính của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Điều đó được thể hiện:
- Đúng trên góc độ toàn bộ nên kinh tế quốc dân, nếu đầu tư tài chính
giữa các doanh nghiệp phát triển thì nó có tác dụng điều phối vốn từ các
doanh nghiệp này sang các doanh nghiệp khác nhằm tận dụng tối đa năng lực
sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Do vậy, việc sử dụng vốn có hiệu
quả hơn. Ngoài ra, hoạt động đầu tư còn có tác động không nhỏ đến sự phát
triển của các ngành, các lĩnh vực trong nên kinh tế, tạo ra công ăn việc làm
cho người lao động, góp phần ổn định xã hội, tăng thu cho ngân sách Nhà
nước, tăng tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân.
- Thông qua các hoạt động đầu tư tài chính, cho phép các doanh nghiệp
tận dụng mọi nguồn vốn và tài sản nhà rỗi hoặc sử dụng kém hiệu quả vào
lĩnh vực kinh doanh khác, có thể đạt được mức lợi nhuận cao hơn, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh khác, có thể đạt được
mức lợi nhuận cao hơn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Thêm vào đó, hoạt động đầu tư tài chính với
đặc trưng về tính linh hoạt, tạo cơ hội cho chủ thể đầu tư dễ dàng chuyển dịch
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 20
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
nguồn lực từ các cơ hội có hiệu quả thấp đến các cơ hội có hiệu quả cao, góp

phần làm giảm chi phí cơ hội.
- Khi các khoản hoạt động đầu tư tài chính chiếm một tỷ lệ khá lớn, đặc
biệt là hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp đạt được danh mục đầu
tư hợp lý - đạt hiệu quả kinh tế cao, có thể giúp cho doanh nghiệp tăng trưởng
vốn nhanh và hạn chế được những rủi ro về tài chính của doanh nghiệp.
- Qua việc phân tích tình hình thực hiện hoạt động đầu tư tài chính,
quản trị doanh nghiệp có thể điều chính và phân bổ các nguồn lực trong kinh
doanh một cách hợp lý hơn, tạo khả năng thu lợi nhuận cao hơn, góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
II.3. Các phương thức đầu tư tài chính.
Thực chất của hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp là dùng vốn
để mua các tài sản tài chính như đã phân tích ở phần I trong chương I này như
chứng khoán: cổ phiếu, trái phiếu chính phủ, trái phiếu địa phuơng, trái phiếu
công ty, tín phiếu kho bạc… với mục đích hưởng lãi hoặc mua vào, bán ra để
kiếm lời; hoặc bỏ vốn vào doanh nghiệp khác dưới hình thức góp vốn liên
doanh, mua cổ phần, góp vốn với tư cách là một thành viên tham gia quản lý
và điều hành công ty liên doanh, công ty cổ phần nhằm chia sẻ lợi ích và trách
nhiệm với các doanh nghiệp khác.
Tài sản đầu tư tài chính có nhiều hình thức khác nhau và mục đích nắm
giữ các tài sản của nhà đầu tư cũng khác nhau, nên việc phân biệt các khoản
đầu tư là cần thiết. Tiêu chuẩn đầu tiên để phân biệt các khoản đầu tư là thời
gian đầu tư, bởi thời gian đầu tư sẽ ảnh hưởng tới tính chất tài sản mà nhà đầu
tư nắm giữ. Căn cứ vào mục đích và thời hạn, hoạt động đầu tư tài chính của
doanh nghiệp được chia thành hai loại: đầu tư tài chính ngắn hạn và đầu tư tài
chính dài hạn.
II.3.1. Đầu tư tài chính ngắn hạn.
Là các hoạt động đầu tư vốn cho việc mua các tài sản tài chính ngắn hạn
hay là tài sản tài chính trên thị trường tiền tệ hoặc mua vào bán ra các tài sản
tài chính trên thị trường vốn (như cổ phiếu, trái phiếu) với thời gian nắm giữ
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 21

Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
không lớn hơn một năm nhằm kiếm lời. Thông thường các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn được xếp là một khoản mục tương đương tiền vì chúng dễ
dàng chuyển đổi thành tiền và luôn tồn tại một thị trường để trao đổi các
khoản đầu tư này (thị trường hàng hóa, thị trường chứng khoán). Đồng thời
các doanh nghiệp cũng không có ý định giữ chúng trong thời gian lâu dài, vì
chúng được dùng cho mục đích thương mại hoặc lưu trữ tạm thời các nguồn
tiền mặt dư thừa. Như vậy đầu tư tài chính ngắn hạn là một chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp. phản ánh giá trị của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và có thời
hạn thu hồi dưới một năm.
Hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm những
nội dung cơ bản sau:
- Hoạt động mua bán tài sản tài chính trên thị trường tiền tệ:
+ Hoạt động mua bán tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng, thương
phiếu của công ty lớn có khả năng thanh khoản cao, thời hạn ngắn và ít rủi ro.
Như vậy đối với đầu tư vốn nhàn rỗi ngắn hạn vào các tài sản loại này là thích
hợp nhất. Vì vậy đây chính là lĩnh vực ít bị bỏ qua của các doanh nghiệp.
+ Hoạt động gửi tiền tại Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác hoặc
cho các đơn vị khác vay vốn với thời hạn không quá một năm. Đây là hình
thức đầu tư ngắn hạn và đơn giản nhất. Hình thức đầu tư này có một số đặc
trưng như: kỹ thuật tính toán hết sức đơn giản, các doanh nghiệp có thể tính
toán tương đối chính xác các khoản thu nhập trong tương lai; mức độ an toàn
vốn cao: Nếu doanh nghiệp lựa chọn các ngân hàng thương mại có tiềm lực
tài chính mạnh, uy tín thì khả năng không trả nợ là rất hiếm xảy ra. Mặt khác,
hoạt động của các tổ chức này cũng luôn luôn đặt dưới sự giám sát chặt chẽ
của Nhà nước, đặc biệt là tính thanh toán của chúng, tuy nhiên cũng vẫn
không thể tránh khỏi những rủi ro có tính hệ thống như rủi ro lạm phát, sự bất
ổn về lãi suất; Lãi suất không ổn định theo sự điều chính vĩ mô nên kinh tế
bằng chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung Ương; Thời hạn đầu tư ngắn: do
lãi suất trên thị trường luôn biến động nên các ngân hàng thương mại chỉ thực

Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 22
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
hiện huy động các loại tiền gửi ngắn hạn có kỳ hạn hoặc không có kỳ hạn để
kịp thời điều chỉnh lãi suất huy động cho phù hợp với lãi suất trên thị trường,
bởi vậy sẽ không hiệu quả nếu các doanh nghiệp đầu tư các nguồn vốn dài
hạn của mình vào loại đầu tư này.
- Hoạt động mua bán tài sản tài chính trên thị trường vốn với thời hạn
nắm giữ nhỏ hơn một năm.
+ Hoạt động mua bán chứng khoán ngắn hạn: phản ánh các khoản tiền
mua cổ phiếu, trái phiếu có thời hạn thu hồi vốn dưới một năm, với mục đích
bán ra bất cứ lúc nào để kiếm lời.
+ Chứng khoán đầu tư tài chính ngắn hạn bao gồm cả những chứng
khoán đầu tư dài hạn được mua vào để bán ra ở thị trường chứng khoán mà có
thể thu hồi vốn trong thời hạn không quá một năm.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn khác:
+ Các hoạt động cho vay vốn ngắn hạn: là các khoản vốn mà doanh
nghiệp cho các đơn vị khác vay, với thời hạn vay không quá một năm.
+ Các hoạt động góp vốn liên kết kinh tế ngắn hạn, mà thời hạn thu hồi
vốn không quá một năm. Góp vốn liên kết kinh tế ngắn hạn của doanh nghiệp
có thể bằng tiền, hoặc bằng hiện vật, như tài sản cổ định, nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, hàng hóa…Giá trị góp vốn liên kết kinh tế của doanh nghiệp
được tính theo giá thỏa thuận của các bên tham gia liên kết đối với tài sản
thực được dùng làm vốn góp.
+ Hoạt động mua bán ngoại tệ ngắn hạn.
II.3.2. Đầu tư tài chính dài hạn.
Là hoạt động đầu tư chủ yếu vào việc mua các tài sản tài chính (chứng
khoán: cổ phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn có thời hạn thu hồi vốn trên
một năm. Đầu tư tài chính là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh giá trị các loại
đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm lập báo cáo. Hay nói một cách khác, đầu
tư tài chính dài hạn là các khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh

vực kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
thời hạn trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp.
Hoạt động đầu tư tài chính dài hạn bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 23
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
- Các hoạt động mua bán chứng khoán dài hạn: phản ánh giá trị các
khoản đầu tư cho việc mua bán các cổ phiếu và trái phiếu có thời hạn trên một
năm tại thời điểm lập báo cáo và có thể bán ra bất cứ lúc nào với mục đích thu
lợi nhuận. Các hoạt động đầu tư cổ phiếu, trái phiếu dài hạn bao gồm: cổ
phiếu doanh nghiệp - là chứng chỉ xác nhận vốn góp của chủ sở hữu vào
doanh nghiệp đang hoạt động hoặc bắt đầu thành lập. Doanh nghiệp mua cổ
phần được hưởng lợi tức cổ phần (cổ tức) căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhưng đồng thời, chủ sở hữu vốn cũng phải chịu rủi
ro khi doanh nghiệp đó bị thua lỗ, giải thể hoặc phá sản theo điều lệ của
doanh nghiệp và luật phá sản doanh nghiệp. Cổ phần doanh nghiệp có thể có
cổ phần thường và cổ phần ưu đãi. Mỗi cổ đông có thể mua một hay nhiều cổ
phần. Hoạt động đầu tư trái phiếu: trái phiếu chính phủ, trái phiếu địa phương,
trái phiếu công ty.
Giá trị chứng khoán đầu tư tài chính dài hạn được xác định là giá thực tế
(giá gốc) bằng giá mua cộng với các chi phí thu mua (nếu có), như chi phí
môi giới, chi phí giao dịch, lệ phí, thuế và phí ngân hàng.
- Ngoài ra hoạt động chứng khoán dài hạn còn bao gồm hình thức góp
vốn liên doanh: Là một hoạt động đầu tư tài chính mà doanh nghiệp đầu tư
vốn vào một doanh nghiệp khác để nhận kết quả kinh doanh và cùng chịu rủi
ro (nếu có) theo tỷ lệ vốn góp. Vốn góp liên doanh của doanh nghiệp, bao
gồm: tất cả các loại tài sản, vật tư, tiền vốn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp kể cả vốn vay dài hạn dùng vào việc góp vốn liên doanh.
- Các hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản: là hoạt động kiếm lời,
bằng cách mua đi bán lại tài sản cố định, như: nhà cửa, đất đai, vật kiến
trúc…Đầu tư bất động sản cũng là một lĩnh vực quan trọng trong danh mục

đầu tư của các doanh nghiệp. Nó có những ưu điểm như: Cho phép bảo đảm
các cam kết dài hạn bằng các khoản thu nhập thường xuyên do việc quản lý
dài hạn các tài sản này đem lại. Đó là các khoản thu nhập tiền cho thuê nhà ở
hoặc văn phòng. Đầu tư bất động sản có thể làm tăng vốn, có khả năng chống
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 24
Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam
lại lạm phát do việc tăng giá bất động sản, đối với các doanh nghiệp không
chịu sức ép về tiền mặt ngắn hạn thì việc đầu tư bất động sản sẽ là một loại
đầu tư hiệu quả. Hoạt động nay cũng phát huy tác dụng khuếch trương, quảng
cao, nâng cao hình ảnh của công ty bằng việc sở hữu những tòa nhà đẹp, to
lớn và hiện đại. Tuy nhiên đầu tư bất động sản cũng có nhiều bất lợi bởi bất
động sản là lĩnh vực đầu tư nhiều mạo hiểm. Sự lên xuống giá cả của thị
trường bất động sản rất thất thường, phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố: sự phát
triển của nền kinh tế, lãi suất, dân số, tâm lý… Trên thực tế, giá cả bất động
sản cũng như giá cả chứng khoán, quy luật của sự biến động là biến động
không theo quy luật nào! Tính lỏng của các đầu tư bất động sản thấp nhất
trong các tài sản tài chính. Việc chuyển đổi bất động sản thành tiền mặt sẽ găp
trở ngại vì những thủ tục giao dịch. Do vậy, các doanh nghiệp có nhu cầu tiền
mặt lớn thì sẽ ít đầu tư vào các loại tài sản này.
- Các hoạt động cho thuê tài sản, cho thuê cơ sở hạ tầng.
- Các hoạt động vay vốn và cho vay vốn dài hạn. Việc vay vốn được
thực hiện dưới hai hình thức là vay vốn có thế chấp được bảo đảm bằng bất
động sản hoặc vay vốn theo tín chấp tức là được đảm bảo bằng uy tín công ty.
Khi đầu tư cho vay thì các doanh nghiệp có thể thu lãi suất cao (thường bằng
lãi suất cho vay ngân hàng cộng thêm một tỷ lệ phí quản lý), an toàn vốn cao
và thời hạn dầu tư dài. Tuy nhiên các doanh nghiệp sẽ khó cạnh tranh được
với các ngân hàng hay tổ chức cho vay chuyên nghiệp. Trong điều kiện thị
trường mua bán nợ chưa phát triển thì tính lỏng của loại đầu tư này rất thấp và
không thích hợp với đầu tư quỹ dự phòng của các doanh nghiệp đặc biệt là
doanh nghiệp phi nhân thọ - các doanh nghiệp đòi hỏi phải có nhu cầu tiền

mặt lớn trong thời gian ngắn hạn.
II.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư tài chính.
Hiệu quả của hoạt động đầu tư tài chính là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng vốn đầu tư vào lĩnh vực hoạt động đầu tư tài chính nhằm
thu được kết quả cao nhất trong quá trình đầu tư với tổng chi phí là thấp nhất.
Hoàng Thị Thanh Huyền A1-K44-QTKD Trang 25

×