Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

phân tích tình hình tài chính và đánh giá hiệu quả đầu tư vốn của tổng công ty tại các đơn vị liên doanh & công ty cổ phần heo quay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.06 KB, 33 trang )


Mở đầu
Từ năm 1986, Việt Nam bớc vào công cuộc đổi mới nền kinh tế, Nhà Nớc thực hiện
chính sách mở của kêu gọi, thu hút nguồn vốn đầu t trong và ngoài nớc. Công cuộc đổi
mới và chính sách mở của đã dẫn đến kết quả là nền kinh tế có bớc chuyên mình lớn
theo hớng đa dạng hoá, đa phơng hoá, mở rộng đối với các lĩnh vực kinh doanh, các
hình thức đầu t và các thành phần kinh tế, với phơng châm phát huy nội lực, hoà nhập
với nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong giai đoạn hiện nay phát triển kinh tế, công
nghiệp hoá hiện đại hoá toàn quốc là nhiệm vụ trọng tâm. Do đó, Đảng ta chủ trơng
thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần; tạo lập đồng
bộ các yếu tố thị trờng, đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế của Nhà Nớc
cũng nh chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Trong điều kiện nh vậy, các luồng vốn đầu
t nớc ngoài chảy vào Việt Nam rất mạnh, kết hợp với các nguồn lực tiềm tàng trong n-
ớc đã thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Loại hình doanh nghiệp liên doanh và cổ
phần là những hình thức biểu hiện xu hớng của đầu t này. Với tính chất đa dạng, đa ph-
ơng và phức tạp các mối quan hệ kinh tế tài chính chi phối doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng, vấn đề phân tích và quản lý tài chính doanh nghiệp đòi hỏi phải đựơc
sự quan tâm đặc biệt, để có thể nâng cao đợc hiệu quả đầu t theo mục tiêu đã xác định,
mang lại lợi ích cho các nhà đầu t và cho doanh nghiệp.
Các đơn vị liên doanh, công ty cổ phần Tổng Công ty có số vốn góp đang hoạt động
trong nhiều lĩnh vực khác nhau và đã có những đóng góp vào hoạt động của ngành.
Việc đánh giá tổng hợp tổng hợp tình hình tài chính của những công ty này, cũng nh
hiệu quả đầu t vốn của Tổng Công ty là cần thiết để hoạt động đầu t ra bên ngoài (đầu
t tài chính ) của Tổng Công ty đợc thực hiện có hiệu quả trong điều kiện cạnh tranh và
hội nhập, làm cơ sở cho những giải pháp cụ thể theo định hớng phát triển của Tổng
Công ty.
Chơng i
Lý luận chung
1. tổng quan về hoạt động đầu t tài chính của Tổng Công ty tại các
đơn vị liên doanh và công ty cổ phần.
Đến cuối năm 2003, Tổng Công ty đã tham gia đầu t vốn tại 8 đơn vị liên doanh và 9


công ty cổ phần. Nhờ chính sách mở cửa của Nhà Nớc và chủ trơng đi thẳng vào công
1

nghệ hiện đại của Ngành, Tổng Công ty đã tích cực mở rộng quan hệ hợp tác với các
đối tác nớc ngoài. Đến nay, Tổng Công ty đã liên doanh với các nhà sản xuất thiết bị
viễn thông hàng đầu thế giới. Trong đó, có 3 doanh nghiệp sản xuất cáp, 4 doanh
nghiệp sản xuất thiết bị chuyển mạch, 1 doanh nghiệp sản xuất thiết bị truyền dẫn
quang và vi ba số. 9 công ty cổ phần gồm 4 doanh nghiệp sản xuất và cung cấp thiết bị
dịch vụ Bu chính - Viễn thông, 1 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giải trí, 3 doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng tài chính, 1 doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn.
Thông qua việc góp vốn vào các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần, Tổng Công ty
đã đa dạng hoá loại hình kinh doanh, tăng doanh thu cho toàn ngành bằng cách mở
rộng và phát triển theo những ngành nghề mũi nhọn. Tại thời điểm 31/12/2003, tổng
vốn đầu t của Tổng Công ty tại các đơn vị liên doanh, công ty cổ phần là 353,9 tỷ
đồng, trong đó tổng vốn góp liên doanh là 236,3 tỷ đồng và tổng vốn góp cổ phần là
117,6 tỷ đồng.
Nét đặc trng trong việc đầu t vốn ra bên ngoài của Tổng Công ty là có tỷ lệ vốn góp
lớn. Tại các đơn vị liên doanh, tỷ lệ vốn góp của Tổng Công ty thờng trong khoảng từ
45% - 50%. Tại các công ty cổ phần, tỷ lệ vốn góp của Tổng Công ty hầu hết ở mức
trên 30 %, Tổng Công ty thờng là cổ đông sáng lập và nắm cổ phần chi phối. Nh vậy,
xu hớng đầu t ra bên ngoài của Tổng Công ty ngày càng phát triển về số lợng, đa dạng
về loại hình, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển theo mô hình tập
đoàn của Tổng Công ty.
Bảng dới đây trình bày chi tiết về tình hình đầu t tài chính của Tổng Công ty trong các
đơn vị liên doanh và công ty cổ phần:
Bảng I.1.1 Tình hình đầu t tài chính của Tổng Công ty thời kỳ 1999-2003
đơn vị : triệu đồng
2


(Nguồn: Ban KTTKTC Tổng Công ty B u chính - Viễn thông Việt Nam )
Căn cứ vào số liệu của bảng I.1.1, chúng ta có thể thấy đợc những biến động về tình
hình đầu t của Tổng Công ty trong thời kỳ 1999 2003. Tám liên doanh đều đợc
thành lập trớc và trong giai đoạn này, bởi vì đây cũng là thời kỳ đầu t nớc ngoài đang
đợc khuyến khích tại Việt Nam và các doanh nghiệp nớc ngoài rất quan tâm đầu t tại
thì trờng Việt Nam nhất là đầu t vào những ngành mũi nhọn của nền kinh tế nh Ngành
Bu chính - Viễn thông. Cũng trong thời kỳ này, việc thành lập tập đoàn kinh tế đang đ -
ợc áp dụng thí điểm trong một số lĩnh vực then chốt nh Bu chính - Viễn thông , dầu
khí, điện lực xây dựng, Theo xu hớng phát triển này, Tổng Công ty đã thực hiện cổ
phần hoá các doanh nghiệp trong Ngành và góp vốn thành lập các công ty cổ phần. Bắt
đầu từ năm 1998, Tổng Công ty đẩy mạnh đầu t vào các công ty cổ phần. Đến hết năm
2003, Tổng Công ty đã góp vốn vào 9 công ty cổ phần với tổng vốn đầu t là 117,6 tỷ
đồng.
Đến hết năm 2003, tổng số cổ tức Tổng Công ty đợc chia từ các công ty cổ phần là
35,4 tỷ đồng, trong khi tổng số d vốn Tổng Công ty đầu t tại các công ty cổ phần tại
thời điểm 31/12/2003 là 117,6 tỷ đồng. Đối với hình thức góp vốn liên doanh, tổng lợi
nhuận sau thuế toàn khối liên doanh đạt đợc là 175,7 tỷ đồng. Phần lợi nhuận Tổng
Công ty đợc chia tơng ứng với tỷ lệ vốn góp khoảng 107,1 tỷ đồng (trong đó: phần lợi
nhuận TCT đã đợc nhận từ các liên doanh luỹ kế đến 31/12/2003 khoảng 39,2 tỷ đồng,
phần lợi nhận còn lại trên tài khoản phân phối khoảng 67,9 tỷ đồng) trong khi tổng số
3
Chỉ tiêu Luỹ kế
đến
31/12/99
1999 2000 2001 2002 2003 Luỹ kế
đến
31/12/03
1.Vốn TCT
-Liên doanh
- Cổ phần

171.100
7.760
3.050

62.242


92.960

6.750

10.150
236.392
117.620
2. Số công ty
- Liên doanh
- Cổ phần
6
1


2


7

1


8

9
3. Doanh số
- Liên doanh
- Cổ phần
503.816

429.143

510.60
55.132
748.1
100.24
599.63
174.25
785.23
245.28
3.576.563

4.Lợi nhuận
- Liên doanh
- Cổ phần
24.487

50.602

(3.314)
5.558
34.843
21.342
13.033

33.377
56.116
45.780
175.767

5.Lãi VNPT đợc nhận
- Liên doanh
- Cổ phần
2.313
1.362
23.398
1.44
1.356
970
1.175
8.254
1.525
11.667
9.502
11.750
39.269
35.443

d vốn góp của Tổng Công ty đầu t theo hình thức liên doanh tại thời điểm 31/12/2003
là 236,3 tỷ đồng. Tính đến cuối năm 2003, trong số 8 doanh nghiệp liên doanh thì 7
doanh nghiệp làm ăn có lãi hiệu quả sản xuất kinh doanh hằng năm tăng đáng kể. Tổng
doanh thu của khối liên doanh năm 2003 đạt 785,2 tỷ đồng; tăng 185,5 tỷ đồng và
bằng 131% so với năm 2002. Năm 2003, các đơn vị cổ phần cũng hoạt động có hiệu
quả, hầu hết các doanh nghiệp đều làm ăn có lãi. Tổng doanh thu của toàn khối đạt
245,2 tỷ đồng và bằng 140,7% so với năm 2002.

Tính riêng trong năm 2003, trong số 8 liên doanh có 7 liên doanh làm ăn có lãi, đặc
biệt so với năm 2002 hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này tăng lên
đáng kể, loại trừ công ty liên doanh thiết bị tổng đài (VKX) vẫn còn thua lỗ, tuy nhiên
nếu nh trong năm 2002 lỗ ròng của VKX là 3,9 tỷ đồng thì năm 2003 giảm còn 1 tỷ
đồng. Tổng doanh thu toàn khối liên doanh đạt 785,2 tỷ đồng. Lợi nhuận trớc thuế là
60,4 tỷ đồng, tăng 40,2 tỷ đồng và bằng 298,9% so với năm 2002 chỉ đạt 3,4%. Tỷ suất
lợi nhuận trớc thuế/doanh thu thuần đạt mức 7,7%, năm 2002 chỉ đạt 3,4%. Tỷ suấtlợi
nhuận trớc thuế/vốn chủ sở hữu đạt mức 8,4%, năm 2002 chỉ đạt 3,0%.
Xem xét số liệu năm 2003, các công ty cổ phần cũng hoạt động có hiệu quả, nói chung
đều có lãi trừ Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Sài Gòn (SPT) vẫn tiếp tục thua lỗ,
tuy nhiên nếu lỗ ròng năm 2002 của SPT là 3,9 tỷ đồng thì năm 2003 giảm xuống chỉ
còn 0,5 tỷ đồng. Tổng doanh thu của các công ty cổ phần đạt 245,2 tỷ đồng, tăng 70,9
tỷ đồng. Lợi nhuận trớc thuế là 50,9 tỷ đồng, tăng 10,7 tỷ đồng và bằng 126,7 so với
năm 2002. Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế/doanh thu thuần đạt mức 22%, năm 2002 chỉ đạt
21%. Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế/vốn chủ sở hữu đạt mức 17%, năm 2002 chỉ đạt 15%.
Xét về hiệu quả tài chính trực tiếp cho Tổng Công ty thì tính riêng cho năm 2003 nh đã
nêu trên, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trớc thuế/vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp liên
doanh là 8%, doanh nghiệp cổ phần là 17%. Về tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân
sách Nhà nớc trong năm 2003, chỉ tiêu thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nớc của
cả khối liên doanh và cổ phần là 149,3 tỷ đồng tăng 26 tỷ đồng so với năm 2002 và
bằng 121,1%, trong đó khôi liên doanh là 96 tỷ đồng, cổ phần là 53,3 tỷ đồng.
Nh vậy, trong thời kỳ này, Tổng Công ty đầu t vào các công ty cổ phần đem lại hiệu
quả rõ rệt hơn đầu t vào các đơn vị liên doanh bởi vì các đơn vị liên doanh cũng hoạt
động có hiệu quả, không chia lại lợi nhuận hàng năm cho Tổng Công ty mà dung lợi
nhuận đó để tái đầu t mở rộng sản xuất. Nếu xét về hiệu quả đem lại lợi nhuận tức thời
thì khối liên doanh cha đạt cao bằng khối cổ phần. Tuy nhiên, nhìn chung là hoạt động
đầu t tài chính ra bên ngoài của Tổng Công ty là có hiệu quả, góp phần đa dạng hoá
4

hoạt động, tăng tích luỹ cho Tổng Công ty, tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nớc, tạo

ra nhiều việc làm cho xã hội. Qua việc góp vốn vào các đơn vị liên doanh và công ty cổ
phần, Tổng Công ty đã và đang thực hiện đờng lối công nghiệp hoá hiện đại hoá của
Đảng và Nhà nớc; cũng thông qua đó thu hút vốn đầu t và công nghệ hiện đại trong n-
ớc cũng nh nớc ngoài để phát triển và đa dạng hoá ngành Bu chính - Viễn thông. Với
hình thức góp vốn trong đơn vị liên doanh và cổ phần, Tổng Công ty đã tiếp cận đợc
công nghệ tiên tiến hiện đại của thế giới, từng bớc xây dựng một nền công nghiệp Bu
chính - Viễn thông đồng bộ, vững mạnh; đào tạo đợc một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ
thuật và quản lý để từng bứơc tiếp thu và làm chủ các công nghệ hiện đại tiên tiến của
thế giới, cũng nh các phơng pháp quản lý công nghiệp hiện đại; tạo ra công ăn việc làm
cho hàng nghìn ngời lao động, giảm bớt tình trạng thất nghiệp chung cho toàn bộ xã
hội, nâng cao tay nghề cho ngời lao động, giúp cho họ đứng vững trong thời kỳ đổi
mới nền kinh tế của cả đất nớc, góp phần xây dựng cơ sở cho nền công nghiệp của đất
nớc.
2. hệ thống một số chỉ tiêu phân tích và đánh giá tình hình tài
chính của các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần.
2.1. Mục tiêu của hệ thống chỉ tiêu đánh giá
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá đợc xây dựng nhằm thực hiện những mục tiêu sau:
- Làm cơ sở cho việc phân tích tình hình tài chính của các đơn vị liên doanh và công ty
cổ phần.
- Phân tích và đa ra những đánh giá vừa toàn diện, tổng hợp khái quát vừa xem xét một
cách chi tiết về tình hình tài chính của các đơn vị liên doanh, cổ phần.
- Xác định hiệu quả đầu t vốn của Tổng Công ty vào các đơn vị liên doanh, công ty cổ
phần.
2.2. Hệ thống một số chỉ tiêu đánh giá
2.2.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Tình hình tài chính doanh nghiệp đợc thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu về khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối
quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ. Nhóm chỉ tiêu này
bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
(1) Hệ số thanh toán = Tổng tài sản l u động

ngắn hạn nợ ngắn hạn
5

(2) Hệ số thanh toán nhanh = Tổng tài sản l u động hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
(3) Hệ số thanh toán tức thời = Tiền + Chứng khoán khả mại
Nợ ngắn hạn
2.2.2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính (tỷ trọng nợ)
Hệ số nợ (hay còn gọi là hệ số đồn bẩy) cho biết phần trăm tổng tài sản đợc tài trợ
bằng nợ.
(4) Hệ số nợ = Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản
(5) Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu = Tổng nợ phải trả
Tổng vốn chủ sở hữu
Đối với những doanh nghiệp có nguồn thu đều đặn thì có thể chấp nhận hệ số nợ/vốn
cổ phần cao, trong khi các doanh nghiệp có thu nhập phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế thh-
ờng có hệ số nợ/vốn cổ phần thấp hơn.
(6) Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ = Thu nhập tr ớc thuế + lãi vay
Lãi vay
Việc xác định hệ số thu nhập trả lãi định kỳ phản ánh khả năng đáp ứng đợc nghĩa vụ
trả nợ lãi của doanh nghiệp đến mức độ nào.
Ngoài ra, hệ số cơ cấu tài sản cũng là một trong các chỉ tiêu xác định cơ cấu tài chính
của doanh nghiệp. Hệ số này đợc dùng để đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Hệ số cơ cấu cho từng loại tài sản đợc tính nh sau:
(7) Hệ số cơ cấu TSCĐ = Giá trị còn lại của TSCĐ
Tổng tài sản
Hệ số cơ cấu TSLĐ = TSLĐ
Tổng tài sản
2.2.3. Nhóm chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh.
Các hệ số kinh doanh có tác dụng đo lờng xem doanh nghiệp khai thác, sử dụng các

nguồn lực có hiệu quả nh thế nào, năng lực hoạt động của doanh nghiệp đến đâu.
(8) Vòng quay vốn lu động = Doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân trong kỳ
(9) Hệ số vòng quay = Giá vốn hàng bán
hàng tồn kho Trị giá hàng tồn kho bình quân trong kỳ
(10) Hệ số vòng quay các = Doanh thu thuần
6

khoản phải thu Số d bq các khoản phải thu trong kỳ
2.2.4. Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận và phân phối lợi nhuân
2.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu có khả năng sinh lời
Hệ số lãi gộp thể hiện mức chênh lệch giữa chi phí sản xuất và giá bán hàng hoá.
(11) Hệ số lãi gộp = Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần
Hệ số lợi nhuận trớc thuế/doanh thu thuần đánh giá tổng quan khả năng sinh lời của
doanh nghiệp.
(12) Hệ số LNTT/DTT = Lợi nhuận tr ớc thuế
Doanh thu thuần
Hệ số lợi nhuận ròng (hệ số lợi nhuận sau thuế) là hệ số lợi nhuận từ mọi giai đoạn
kinh doanh. Nói cách khác, đây là tỷ số so sánh lợi nhuận ròng với doanh số bán.
(13) Hệ số lợi nhuận ròng = Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
Ngoài ra, khả năng sinh lời của doanh nghiệp còn đợc đo bằng hệ số sinh lời của vốn
chủ sở hữu (doanh lợi vốn chủ sở hữu) và hệ số sinh lời của tài sản. Hai hệ số trên đợc
thể hiện dới dạng công thức nh sau:
(14) Hệ số sinh lời của = Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu
(15) Hệ số sinh lời của = Lợi nhuận sau thuế + tiền lãi phải trả
Tài sản Tổng tài sản
2.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận

Một yếu tố chính đóng góp cho giá trị thị trờng của cổ phiếu là thu nhập của mỗi cổ
phiếu (EPS).
(16) Thu nhập trên cổ phần = Lợi nhuận sau thuế Cổ tức u đãi
(EPS) Số lợng cổ phiếu đã phân phối
Hệ số chi trả cổ tức đo lờng tỷ lệ phần trăm lợi nhuận ròng trả cho cổ đông thờng dới
dạng cổ tức. Hệ số chi trả cổ tức đợc tính toán nh sau:
(17) Hệ số chi trả cổ tức = cổ tức đ ợc chi trả cho các cổ phiếu th ờng
Thu nhập của mỗi cổ phiếu
Các chỉ tiêu trên đợc trình bày sẽ làm cơ sở cho việc phân tích tình hình tài chính của
các công ty liên doanh và công ty cổ phần có vốn góp của Tổng Công ty.
7

chơng II
Phân tích tình hình tài chính và đánh giá hiệu quả đầu t vốn của
Tổng Công ty tại các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần.
A. Phân tích tình hình tài chính của các đơn vị liên doanh và công
ty cổ phần.
Do các đơn vị cần phân tích tình hình tài chính hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác
nhau, loại hình sở hữu khác nhau nên phơng pháp áp dụng là phân loại các đơn vị áp
dụng theo ngành nghề kinh doanh. Theo tiêu thức này sẽ có 4 nhóm doanh nghiệp:
Nhóm các đơn vị sản xuất công nghiệp, nhóm các đơn vị kinh doanh dịch vụ công
nghiệp bu chính viễn thông, nhóm các tổ chức tài chính và nhóm các đơn vị kinh
doanh các dịch vụ khác. Trong mỗi nhóm này, đề tài sẽ không đi sâu phân tích tình
hình tài chính của từng doanh nghiệp mà chỉ lựa chọn một số doanh nghiệp trong
nhóm để phân tích và có thể so sánh chỉ tiêu của toàn nhóm hoặc các doanh nghiệp
khác hoạt động trong cùng lĩnh vực.
1. nhóm các đơn vị sản xuất công nghiệp
Cho đến năm 2003, Tổng Công ty đã có 8 công ty liên doanh với nớc ngoài đang hoạt
động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực chủ yếu nh chuyển mạch, truyền dẫn, cáp
đồng và cáp quang phục vụ cho ngành viễn thông (gọi chung là nhóm các đơn vị sản

xuất công nghiệp). Ngoài ra thuộc nhóm này còn có một công ty cổ phần, đó là công
ty cổ phần cáp và vật liệu viễn thông (SACOM). Trong 9 doanh nghiệp trên có 4 công
ty sản xuất thiết bị chuyển mạch, 1 công ty sản xuất thiết bị truyền dẫn quang và vi ba
số. Với năng lực sản xuất nh hiện nay cac doanh nghiệp có thể cung cấp hầu hết các
chủng loại sản phẩm cho ngành viễn thông.
8

Giới thiệu về Công ty Cáp VINA-DAESUNG
Là đơn vị liên doanh đầu tiên của Tổng Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các
loại dây và cáp điện thoại có (nhồi) dầu chống ẩm chuyên dùng và màng nhôm ngăn
ẩm đơc phủ polime trên cả hai mặt, VINA-DAESUNG chính thức đi vào hoạt động
ngày 25/07/1993 và kể từ đó đến nay luôn là doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả nhất
trong số 8 liên doanh. Tuy nhiên, qua xem xét đánh giá tổng quan tình hình tài chính
của VINA-DAESUNG thì thấy bản thân doanh nghiệp vẫn còn tồn tại một số hạn chế
trong công tác quản lý, sử dụng vốn.
Căn cứ vào các số liệu đợc phản ánh trong bảng cân đối kế toán của VINA-DAESUNG
có thể khái quát đánh giá tình hình tài chính của VINA-DAESUNG nh sau:
Về tài sản: So với năm 2002, tổng tài sản năm 2003 đã giảm đi 4,779 tỷ đồng với tỷ lệ
giảm tơng ứng là 2,5%. Số giảm nói trên phản ánh sự giảm sút về quy mô tài sản của
liên doanh, dựa vào số liệu chi tiết, việc giảm về quy mô của tài sản chủ yếu là giảm về
tài sản cố định và đầu t dài hạn, với mức giảm là 8,192 tỷ đồng, tỷ lệ giảm tơng ứng là
13,69%. Tuy nhiên, do tài sản lu động và đầu t dài hạn tăng 3,414 tỷ đồng, tăng tng
ứng là 2,7% nên quy mô tài sản chỉ giảm ở mức 2,5%. Điều đáng mừng là mặc dù tài
sản lu động và đầu t ngắn hạn nhng các khoản phải thu của khách hàng và hàng tồn
kho đều đã giảm so với năm 2002. Điều này chứng tỏ đã phần nào thu hồi đợc công nợ
và đó là biểu hiện tích cực trong công tác thanh toán của doanh nghiệp.
Về nguồn vốn: So với năm 2002, tổng nguồn vốn cuối kỳ giảm 4,779 tỷ đồng, tng ứng
với tỷ lệ giảm 2,5%. Trong tổng nguồn vốn giảm thì nợ phải trả giảm tới 10,853 tỷ
đồng với tỷ lệ giảm tơng ứng là 60,77%, chiếm tới 227,1% trong tổng số giảm của
nguồn vốn. Nếu nh năm 2002 nợ dài hạn đến hạn trả lên tới 5,3 tỷ đồng thì đến năm

2003 các khoản nợ này đã đợc thanh toán và có số d bằng 0, ngoài ra một khoản nợ
ngắn hạn khác cũng giảm đi so với năm 2002 là : phải trả ngời bán, thuế và các khoản
phải nộp khác,
Trong khi nợ phải trả giảm đi đáng kể thì nguồn vốn chủ sở hữu đã tăng lên 6,1 tỷ, chủ
yếu tăng do chênh lệch tỷ giá và lợi nhuận cha phân phối. Tuy nhiên, điều đáng lu ý ở
đây là khoản chênh lệch tỷ giá của VINA-DAESUNG lên tới +3,85 tỷ đồng, trong khi
các năm trớc chênh lệch tỷ giá thờng xuyên ở con số âm: 2001 là - 721,8 triệu đồng,
năm 2002 là - 3,7 tỷ đồng. Mặc dù sự tăng giảm của tỷ giá hối đoái là yếu tố khách
quan, không thể can thiệp song việc đa ra các dự báo hằng năm về sự thay đổi của tỷ
9

giá để giảm thiểu những ảnh hởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh là điều
cần thiết.
Để có thể hình dung cụ thể hơn tình hình tài chính của VINA-DAESUNG, theo dõi
bảng II.1 ta thấy.
Bảng II.1
ST
T
Các chỉ tiêu Đ/vị
Doanh nghiệp đạt đợc Mức TB nhóm
2001 2002 2003 2001 2002 2003
1 Khả năng thanh toán hiện thời Lần 5,37 7,06 18,49 1,72 2,76
2 Khả năng thanh toán nhanh Lần 4,78 5,69 15,36 1,13 1,84
3 Hệ số thanh toán tức thời Lần 0,31 0,48 2,39 0,19 0,62
4 Hệ số nợ % 16 10 4 36 23
5 Cơ cấu TSCĐ % 31 32 29 41 38
6 Cơ cấu TSLĐ % 69 68 71 59 62
7 Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ Lần 17,99 21,24 36,25
8 Hệ số quay vòng hàng tồn kho Lần 5,54 3,90
9 Vòng quay vốn lu động Lần 0,84 0,71 1 1,4

10 Hệ số quay vòng vốn phải thu Lần 0,46 0,36
11 Hệ số lãi gộp % 27 27 21
12 Hệ số lợi nhuận ròng % 18 20 13
13 Hệ số LNTT/DTT % 24 26 17 3,4 7,7
14 Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu % 17 13 7 3 8
15 Hệ số sinh ;ời của tài sản % 15 12 7
Hệ số cơ cấu tài sản gồm hệ số cơ cấu TSLĐ và hệ số cơ cấu TSCĐ. Hệ số cơ cấu
TSCĐ/Tổng tài sản của VINA-DAESUNG cho thấy TSCĐ chiếm 31% năm 2001,
32% năm 2002 và giảm xuống còn 29% năm 2003. Tơng ứng với hệ số cơ cấu tài sản
TSCĐ là hệ số cơ cấu TSLĐ năm 2001 là 69%, năm 2002 là 68% và đến năm 2003 là
71%.
Hệ số quay vòng vốn lu động của VINA-DAESUNG đạt đợc năm 2002 là 0,84 (lần),
năm 2003 là 0,71 (lần). Nếu so với số vòng quay vốn lu động của nhóm các đơn vị sản
xuất công nghiệp bu chính viễn thông(năm 2002 là 1,0 là , năm 2003 là 1,4 lần) thì
hiệu quả sử dụng vốn lu động của VINA-DAESUNG là thấp.
Hệ số quay vòng các khoản phải thu (hệ số thu hồi nợ) là chỉ tiêu hiệu suất bộ phận
của hiệu suất vốn lu động, nói lên tốc độ luân chuyển các khoản phải thu trong các giai
đoạn luân chuyển của quá trình sản xuất và tiêu thụ. Hệ số này càng lớn chứng tỏ hàng
hoá đợc bán ra chủ yếu theo phơng thức thanh toán ngay và do đó là cho số ngày thu
hồi nợ càng ngắn, rủi ro tài chính giảm. Năm 2003 hệ số này quay vòng các khoản
phải thu tăng lên so với năm 2002 từ 2,16 vòng lên 2,18. Mặc dù hệ số quay vòng các
khoản thu tăng là một dấu hiệu tích cực, song hệ số này vẫn rất thấp so với hệ số trung
bình của nhóm. Một nguyên nhân nữa là do khoản phải thu của khách hàng còn quá
lớn, phải thu các năm trớc đã tăng thêm các khoản phải thu mới. Vì vậy, trong thời gian
10

tới VINA-DAESUNG cần có những biện pháp nhằm đôn đốc khách hàng thanh toán
đúng kỳ hạn, giảm thiểu lợng vốn lu động bị khách hàng chiếm dụng nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Hệ số LNTT/DTT và hệ số lợi nhuận ròng của VINA-DAESUNG đều giảm đáng kể.

Việc hệ số sinh lời của VINA-DAESUNG giảm phản ánh hiệu quả sản xuất kinh
doanh nói chung, hiệu quả của việc quản lý, sử dụng vốn nói riêng của liên doanh có
xu hớng giảm sút.
Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu, năm 2002, 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra đợc 13
đồng lợi nhuận sau thuế cao hơn năm 2003 chỉ có 7 đồng lợi nhuận sau thuế. Nguyên
nhân giảm sút là do nguồn vốn chủ sở hữu thì tăng nhng lợi nhuận sau thuế lại giảm.
Đánh giá chung tình hình tài chính của VINA-DAESUNG
Từ các phân tích trên đây, có thể đa ra một số nét tổng quan về tình hình tài chính của
VINA-DAESUNG nh sau:
- Trong 3 năm, vốn và tài sản của VINA-DAESUNG tăng, giảm không nhiều.
- Khả năng thanh toán các khoản công nợ của VINA-DAESUNG đạt đợc rất cao, cho
thấy khả năng đáp ứng nghĩa vụ trả nợ rất tốt.
- Lợng hàng tồn kho còn chiếm tỷ trọng lớn, gây tình trạng ứ đọng vốn lu động.
- Doanh nghiệp đã cố gắng trong công tác thu hồi công nợ, song các khoản phải thu
của khách hàng vẫn còn tồn đọng.
- Doanh thu tiêu thụ có chiều hớng giảm sút trong 3 năm gần đây và lợng hàng bán bị
trả lại cung tăng lên làm ảnh hởng tiêu cực tới doanh thu thuần.
- Khả năng sinh lời bị giảm sút do doanh thu thuần và lợi nhuận giảm.
2. Nhóm các đơn vị kinh doanh dịch vụ kỹ thuật Bu chính - Viễn
thông.
Đến thời điểm 31/12/2003, nhóm các công ty cổ phần kinh doanh dịch vụ kỹ thuật BC-
VT bao gồm 2 đơn vị: Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông (VTC) và Công ty cổ phần
dịch vự kỹ thuật viễn thông (TST). Hai doanh nghiệp này đều hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ kỹ thuật nh lắp đặt, bảo trì, bảo dỡng các thiết bị mạng
lới bu chính - viễn thông. Nhóm các đơn vị kinh doanh dịch vụ đã có nhiều tiến bộ
trong việc quản lý tài chính doanh nghiệp kể từ khi chuyển đổi thành công ty cổ
phần.Trong đề tài này chúng ta sẽ nghiên cứu phân tích Công ty VTC để biết rõ hơn về
hoạt động của nhóm kinh doanh dịch vụ kỹ thuật BC-VT.
Giới thiệu Công ty VTC
11


Phân tích kết cấu vốn.
Bảng II.2.1 kết cấu nguồn vốn đơn vị:
Đồng
Tài sản 2002 2003
A Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn 20.413.824.838 24.021.349.185
I. Tiền 7.053.182.849 5.166.268.528
II. Các khoản phải thu 5.306.562.660 10.219.801.390
III. Hàng tồn kho 7.674.005.563 8.147.324.928
IV. Tài sản lu động khác 380.073.766 487.954.339
B Tài sản cố định và đầu t dài hạn 2.753.907.606 3.400.511.630
I. Tài sản cố định 2.735.907.606 3.400.511.630
Tổng cộng Tài sản 23.149.732.444 27.421.860.815
(Nguồn: Ban KTTK-TC, Tổng Công ty)
So với năm 2002, tổng tài sản năm 2003 đã tăng 4.272 triệu đồng với tỷ lệ tăng tơng
ứng là 18,5%. Số tăng nói trên phản ánh số tăng về quy mô tài sản của doanh nghiệp.
Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quy mô sản xuất và áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật của VTC Dựa vào số liệu chi tiết, việc tăng về quy mô của tài
sản chủ yếu là tăng về tài sản lu động, với mức tăng 3.607 triệu đồng, tỷ lệ tơng ứng là
17,7% và chiếm tới 84,4% số tăng thêm của tổng tài sản. Cũng từ liệu chi tiết, ta thấy
trong tài sản lu động, các khoản phải thu đã tăng thêm 4.913 triệu đồng, chiếm tới
115% số tăng của tổng tài sản. Nh vậy, doanh nghiệp cha thu hồi đợc công nợ vì công
nợ chiếm tỷ trọng lớn nhất với mức tăng lớn nhất Nếu công tác thanh toán của
doanh nghiệp không đợc đẩy mạnh thì dẫn đến tình trạng của doanh nghiệp bị chiếm
dụng, gây hiệu quả nghiêm trọng cho công tác thanh toán nói riêng và cho tình hình tài
chính của doanh nghiệp nói chung.
Trong khi các khoản phải thu tăng thì hàng tồn kho cũng tăng nhng không tăng nhiều,
tổng giá trị tăng lên là 473 triệu đồng, với tỷ lệ tăng tơng ứng là 6,2%. Việc hàng tồn
kho tăng lên ít nh vậy biểu hiện doanh nghiệp có số lợng hàng gửi bán chiếm tỷ trọng
lớn nhng đợc thanh toán đúng kỳ hạn, hạn chế đợc việc bị chiếm dụng lớn, đây là hiện

tợng tích cực trong công tác thanh toán của doanh nghiệp.
Xét về tài sản cố định và đầu t dài hạn, năm 2003 tăng so với năm 2002 là 664 triệu
đồng, với tỷ lệ tăng tơng ứng là 24,3% và chiếm 15,5% số tăng của tổng tài sản.
Để xem xét mức độ đầu t tài sản của VTC, ta xét tỷ suất đầu t:
Tỷ suất đầu t = TSCĐ (trừ hao mòn)/ Tổng tài sản
Tỷ suất đầu t năm 2002 = 11,8%
Tỷ suất đầu t năm 2003 = 12,4%
12

Việc tăng tỷ suất đầu t năm 2003 lên 0,6% so với năm 2002 phản ánh năm 2003 doanh
nghiệp đã tăng mức đầu t vào tài sản cố định (đổi mới thiết bị) để phục vụ tốt hơn cho
công tác sản xuất kinh doanh, tuy nhiên việc tăng mức đầu t này là không đáng kể.
Nhận xét : Qua việc phân tích kết cấu vốn đầu t của VTC cho thấy ngoài những mặt
tích cực nh vốn của Công ty năm sau co tăng hơn năm trớc, nhng công ty còn có những
mặt hạn chế nh: vốn bị chiếm dụng nhiều ở các khoản phải thu khách hàng, dự trữ
hàng hoá tăng, chi phí khấu hao tăng nhanh. Từ những phân tích trên, Công ty VTC
nên phát huy những mặt tốt, đồng thời khắc phục những mặt còn hạn chế trong việc sử
dụng vốn và quản lý vốn.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn :
Phân tích về cơ cấu nguồn vốn sẽ thấy đợc khả năng tài trợ về mặt tài chính, cũng
nh mức độ chủ động trong kinh doanh hay những thuận lợi, khó khăn mà công ty
phải đơng đầu.
Bảng II.2.2
Đơn vị tính: Đồng
Nguồn vốn 2001 2002
A Nợ phải trả 5.689.379.173 7.612.109.969
I. Nợ ngắn hạn 5.679.954.495 7.568.173.754
Phải trả ngời bán 1.430.249.651 3.657.723.700
Ngời mua trả tiền trớc 30.000.000 1.093.060.184
Thuế và các khoản phải nộp 2.144.245.837 1.258.606.003

Phải trả CNV 517.034.368 251.942.745
Phải trả khác 1.558.424.639 1.306.841.122
III. Nợ khác 9.424.678 43.936.215
Tài sản thừa chờ xử lý 43.936.215
Chi phí phải trả 9.424.678
B Nguồn vốn chủ sở hữu 17.460.353.271 19.809.750.846
I. Nguồn vốn, Quỹ 17.460.353.271 19.444.751.574
Nguồn vốn kinh doanh 14.950.000.000 15.435.486.607
Quỹ đầu t phát triển 1.644.581.347
Lợi nhuận cha phân phối 2.651.369.535 1.781.272.092
Quỹ khen thởng phúc lợi -141.016.264 289.674.034
Quỹ dự trữ 293.737.494
II. Nguồn kinh phí 364.999.272
Tổng cộng nguồn vốn 23.149.732.444 27.421.860.815
(Nguồn: Ban KTTK-TC, Tổng Công ty )
So với năm 2002, tổng nguồn vốn năm 2003 đã tăng thêm 4.272 triệu đồng, với tỷ
lệ tăng tơng ứng là 18,5%. Vì tổng tài sản luôn băng tổng nguồn vốn vì vậy, đây là
dấu hiệu tốt, tổng nguồn vốn tăng lớn chứng tỏ công ty đã rất nổ lực trong việc huy
động vốn cho hoạt động kinh doanh.
13

Để đánh giá mức độ đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ta xét chỉ tiêu
tỷ suất tự tài trợ sau:
Tỷ suất tự tài trợ (I
TT
) = Nguồn vốn chủ sở hữu x 100%
Tổng nguồn vốn
I
TT
2002 = 75,4%

I
TT
2003 = 72,2%
Tỷ suất tự tài trợ năm 2002 là 75,4% và tỷ suất tự tài trợ năm 2003 là 72,2%. Xét về
mặt tuyệt đối, cả vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả đều tăng lên. Qua đây cho thấy
mức độc lập về tài chính của VTC là không cao. Tuy nhiên, những chủ nợ khi nhìn
vào tỷ suất tự tài trợ của công ty có thể yên tâm trong việc cấp tín dụng thơng mại
cũng nh tín dụng ngân hàng.
Nhận xét: Từ phân tích kết cấu nguồn vốn của VTC cho thấy ngoài những mặt tích
cực nh tổng nguồn vốn của công ty năm sau có cao hơn năm trớc, nghĩa vụ với Ngân
Sách Nhà nớc thực hiện tốt, nhng công ty còn có những mặt hạn chế nh: khả năng
thanh toán giảm. Từ những phân tích trên, Công ty VTC nên phát huy những mặt tốt,
đồng thời khắc phục những mặt còn hạn chế để hoạt động của công ty ngày càng có
hiệu quả hơn.
Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty VTC
- Những mặt tích cực
+ Khả năng thanh toán của VTC so với mức trung bình ngành là khả quan, khả năng
thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán nhanh tơng đối an toàn.
+ Vòng quay vốn lu động của năm sau có cao hơn năm trớc chứng tỏ hiệu suất sử dụng
vốn lu động có tiến bộ.
+ Khả năng sinh lời của Công ty năm sau cao hơn năm trớc chứng tỏ hoạt động kinh
doanh của Công ty cũng có hiệu quả hơn.
- Những mặt hạn chế:
+ Tỷ lệ nợ phải thu/Tổng số vốn; lớn hơn tỷ lệ Nợ phải trả/Tổng số vốn, điều này
chứng tỏ Công ty còn bị chiếm dụng vốn.
+ Tỷ suất tự tài trợ vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản của Công ty ngày càng giảm.
+ Tuy khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán nhanh của Công ty tốt,
nhng công ty gặp khó khăn trong thanh toán tiền mặt, vì khả năng chuyển đổi thành
tiền phần lớn nằm ở khoản phải thu khách hàng và hàng tồn kho.
14


+ Khả năng sinh lợ giảm do chi phí tăng, cụ thể là chi phí quản lý và giá vốn hàng bán
tăng.
3. Nhóm các tổ chức tài chính
Tính đến thời điểm hiện nay, Tổng Công ty Bu chính - Viễn thông Việt Nam đã thực
hiện góp vốn vào 3 tổ chức tài chính.
Bảng II.3.1: một vài số liệu về các tổ chức tài chính có vốn góp của Tổng Công ty
Chỉ tiêu NHTMCP
Xuất nhập khẩu
NHTMCP
Hàng hải
CTCP Bảo hiểm
Bu điện
Năm thành lập 1991 1991 1998
Vốn điều lệ 250.000.000.000 109.310.000.000 58.297.500.000
Vốn góp của Tổng Công ty 250.000.000 7.760.000.000 23.900.000.000
Cổ tức đợc chia năm 2002 811.258.000 269.619.429
Cổ tức đợc chia năm 2003 397.064.219 1.793.750.000
(nguồn : Ban KTTK-TC, Tổng Công ty)
Trong thời gian qua hoạt động của NH thơng mại cổ phần gặp nhiều khó khăn do cạnh
tranh không bình đẳng với các doanh nghiệp quốc doanh. Nhiều NH làm ăn thua lỗ,
thậm chí bị đóng cửa.
Giới thiệu về NH TM Cổ phần Hàng hải
Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Hàng hải đợc thành lập năm 1991. Phạm vi hoạt động
của ngân hàng rộng khắp cả nớc với 6 chi nhánh tại các thành phố lớn ( Hà Nội, Hải
Phòng, Tp. Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Cần Thơ, Đà Nẵng và Vũng Tàu). Ngân hàng
đợc thành lập để tiến hành các hoạt động ngân hàng bao gồm nhận tiền gửi ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân, cho vay ngắn hạn trung hạn và dài hạn
tuy theo tính chất và khả năng nguồn vốn của NH; chiết khấu thơng phiếu, trái phiếu
và chứng từ có giá trị; cung cấp các dịch vụ cho các khách hàng và các dịch vụ ngân

hàng khác khi đợc Ngân Hàng Nhà nớc cho phép.
Bảng II.3.2 tình hình chia lãi của NHTMCP Hàng hải (1999-2003)
1999 2000 2001 2002 2003
Tỷ lệ cổ tức
17,5% 18,1% 12,3% 10,4% 5,1%
TCT đợc chia
1.362.105.96
5
1.402.236.260 958.784.255 8811.258.000 397.064.219
Tình hình tài chính : 2001 - 2003
Hệ số sử dụng tài sản của Ngân hàng không thay đổi nhiều qua các năm (năm 2003 là
6,34%; năm 2002 là 5,19% và năm 2001 là 6,43%). Nhng cần nhận thấy khả năng tạo
15

doanh thu trên tài sản của Ngân hàng trong những năm vừa qua là tơng đối thấp và cần
đợc tăng lên.
Hệ số đòn bẩy (Tài sản/Vốn) phản ánh khả năng huy động vốn của Ngân hàng. Hệ số
đòn bẩy của Ngân hàng năm 2003 là 11,65; năm 2002 là 13,91 và năm 2001 là 13,52.
Hệ số này cho thấy Ngân hàng có khả năng huy động vốn tơng đối cao và ổn định hơn,
mặc dù cha phải huy động đến mức tối đa (khoảng 20 lần).
Cuối cùng, để đánh giá tình hình hoạt động của Ngân hàng, cần xem xét và phân tích 2
chỉ tiêu ROA (Lợi nhuận/Tổng tài sản) và ROE (Lợi nhuận/Vốn). Hai chỉ tiêu này
phản ánh rõ nét kết quả hoạt động của một Ngân hàng. ROA cho chúng ta thấy hiệu
quả và năng suất của một NHTM, trong khi ROE phản ánh sự thành công về mặt tài
chính của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Năm 2001 2002 2003
ROA
0,67% 0,21% 0,35%
ROE
7,76% 2,88% 4,71%

Chỉ tiêu của Ngân hàng là quá thấp, theo tiêu chuẩn quốc tế, chỉ tiêu này tối thiểu là
1%. ROA năm 2002 phản ánh sự sụt giảm mạnh trong hoạt động của ngân hàng.
ROE trình bày một bức tranh rõ ràng hơn. năm 2001 ROE của Ngân hàng là 7,76%,
nhng năm 2002 con số này giảm xuống rất thấp chỉ còn 2,88%. Mặc dù, ROE của năm
2003 có tăng chút ít, nhng không đáng kể.
Đánh giá tình hình chung
- Trong 3 năm, vốn và tài sản Ngân hàng không tăng, giảm nhiều.
- Các chỉ tiêu hiệu quả của Ngân hàng không có biến động lớn, nhng thấp hơn khá
nhiều so với các Ngân hàng cùng ngành.
- Chi phí vốn của Ngân hàng nhìn chung không thay đổi khi xu hớng lãi suất trên thị
trờng giảm.
- Chi phí quản lý chung còn cao, ảnh hởng không ít đến hiệu quả hoạt động.
- Chỉ tiêu ROA (phản ánh hiệu quả và năng suất) của Ngân hàng thấp nhiều so với các
Ngân hàng cung ngành,
- Chỉ tiêu ROE của Ngân hàng rất thấp so với Ngân hàng khác.
- Ngân hàng cha phải đối mặt với rủi ro thanh khoản và rủi ro vốn, nhng nợ quá hạn
của Ngân hàng quá cao, nếu không đợc cải thiện sẽ kéo theo các rủi ro khác.
4. Nhóm các đơn vị kinh doanh các dịch vụ khác
16

Nhóm đơn vị kinh doanh các dịch vụ khác bao gồm 3 đơn vị: Công ty cổ phần Bu Điện
Nha Trang, Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Sài Gòn (SPT) và Công ty cổ phần dịch
vụ giải trí Hà Nội (HASECO).
Giới thiệu Công ty cổ phần Khác sạn Bu điện Nha Trang.
Trong 3 công ty nói trên, Công ty cổ phần Khác sạn Bu điện Nha Trang là đơn vị đi
vào hoạt động từ năm 1999 với số vốn điều lệ là 2,7 tỷ đồng. Trong hai năm qua , Công
ty cổ phần Khác sạn Bu điện Nha Trang đã đạt đợc một số kết quả đáng kể: vốn đợc
bảo toàn và tăng 10%, lợi tức chia cho cổ đông năm 2002 là 12%, năm 2003 là 14%.
Mặc dù là công ty cổ phần đầu tiên của ngành Bu chính Viễn thông hoạt động trong
lĩnh vực khách sản nhng Công ty cổ phần Khác sạn Bu điện Nha Trang đã từng bớc

khẳng định trên thị trờng, thu hút khách du lịch và đạt công suất sử dụng phòng lên tới
80%.
Bảng II.4. các chỉ tiêu tài chính chủ yếu.
STT Các chỉ tiêu Đ/vị Doanh nghiệp
2002 2003
1 Khả năng thanh tóan hiện thời Lần 3,43 4,20
2 Khả năng thanh toán nhanh Lần 3,41 4,17
3 Hệ số thanh toán tức thời Lần 3,28 4,20
4 Hệ số nợ % 13,9 14,5
5 Cơ cấu TSCĐ % 52 39
6 Cơ cấu TSLĐ % 48 61
7 Hệ số quay vòng hàng tồn kho Lần 142,60 106,41
8 Vòng quay vốn lu động Lần 1,02 0,74
9 Hệ số quay vòng các khoản phải thu Lần 0,02 0,01
10 Hệ số lợi nhuận ròng % 30 43
11 Hệ số LNTT/DTT % 35 51
12 Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu % 17 22
13 Hệ số sinh lời của tài sản % 14 19
14 Hệ số thu nhập trên cổ phần(ROE) % 16,7 22,4
15 Thu nhập trên cổ phần(EPS) đ 17,630 25,359
16 Tỷ lệ cổ tức % 12,11 17,12
17 Hệ số chi trả cổ tức % 69 68
So với năm 2002, tổng tài sản năm 2003 đã tăng lên 273 triệu đồng với tỷ lệ tăng tơng
ứng là 8,3%. Số tăng nói trên phản ánh sự tăng về quy mô tài sản doanh nghiệp, dựa
vào số liệu chi tiết, việc tăng về quy mô tài sản chủ yếu là tăng về tài sản lu động và
đầu t ngắn hạn, với mức tăng 591,3% triệu đồng, tỷ lệ giảm tơng ứng là 37,6%. Tuy
nhiên, do tài sản cố định và đầu t dài hạn giảm 318,1 triệu đồng nên quy mô tài sản chỉ
tăng tuyệt đối là 273 triệu đồng. Chi tiết tài sản lu động và đầu t ngắn hạn cho thấy tiền
gửi ngân hàng là khoản chiếm tỷ trọng lớn nhất và có mức tăng đáng kể nhất, tăng so
với năm 2002 là 535,4 triệu đồng chiếm tới 90,5% trong tổng số tăng của TSLĐ.

17

Khoản tiền gửi ngân hàng tăng lên là do khoản công nợ mà Công ty cổ phần Khác sạn
Bu điện Nha Trang cha thanh toán với Bu điện tỉnh sau thời điểm cổ phần hoá và trong
thời gian chờ làm thủ tục khách sạn đã chuyển vào gửi ngân hàng. Điều đáng mừng là
mặc dù tài sản lu động và đầu t ngắn hạn tăng nhng khoản phải thu của khách hàng
giảm so với năm 2002. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã phần nào thu hồi đợc công
nợ và đó là biểu hiện tích cực trong công tác thanh toán của doanh nghiệp.
Về nguồn vốn: So với năm 2002, tổng nguồn vốn cuối kỳ tăng 273 triệu đồng, tơng ứng
với tỷ lệ tăng là 8,3%. Trong tổng nguồn vốn tăng thì nợ phải trả tăng 57,4 triệu đồng t-
ơng ứng tăng 12,5%, nguồn vốn chủ sở hữu tăng 215,7 triệu đồng tăng tơng ứng là
7,6% và chiếm tới 79% trong tổng số tăng của nguồn vốn. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng
chủ yếu do tăng quỹ đầu t phát triển mà quỹ này đợc trích từ lợi nhuận để lại của
doanh nghiệp. Nh vậy, việc tăng vốn tự bổ sung chứng tỏ tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp đạt hiệu quả và doanh nghiệp nên tiếp tục đầu t để mở rộng quy mô hoạt
động kinh doanh nhằm phát triển hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh trong kỳ tới.
Trên đây là một số đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong 2
năm 2002-2003. Qua đánh giá ban đầu cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần Khác sạn Bu điện Nha Trang đã có hiệu quả, đạt đợc một số kết quả
nhất định, tuy nhiên là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khách sạn, một hoạt
động kinh doanh hoàn toàn mới mẻ nên việc phân tích kỹ lỡng tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và tình hình tài chính nói riêng là một công
việc cần thiết để đa những đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng nh
hiệu quả hoạt động kinh doanh.
B. đánh giá hiệu quả đầu t vốn của Tổng Công ty tại các công ty
liên doanh và công ty cổ phần.
Kể từ khi Tổng Công ty Bu chính - Viễn thông Việt Nam chính thức góp vốn vào liên
doanh đầu tiên (năm 1993) Công ty cáp VINA-DAESUNG và góp vốn cổ phần đầu
tiên vào NHTMCP Hàng hải (Maritime Bank) cho đến nay đã có 8 liên doanh và 9
công ty cổ phần Tổng Công ty góp vốn. Trong đó 1 doanh nghiệp vừa cổ phần hoá

(Công ty cổ phần dịch vụ giả trí Hà Nội HASECO).
Để đánh giá hiệu quả đầu t vào các liên doanh và công ty cổ phần về mặt tài chính (dới
góc độ là một bên góp vốn), việc tính toán và phân tích đợc dựa vào 2 chỉ tiêu tài chính
chủ yếu là :
Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế/Doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế/Vốn chủ sở hữu
18

1. khối các đơn vị liên doanh
Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế/doanh thu và tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu của toàn
khối liên doanh đạt đợc trong 3 năm 2001, 2002 và 2003 là:
STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003
1 Doanh thu thuần 748.102.235.066 599.637.000.000 785.234.869.457
2 Lợi nhuận trớc thuế 42.406.742.255 20.225.800.133 60.462.818.734
3 Vốn chủ sở hữu 665.538.000.000 717.451.000.000
4 Tỷ suất LNTT/DTT 5,7% 3,3% 7,7%
5 Tỷ suất LNTT/Vốn chủ sở
hữu
3,0% 8,4%
(nguồn: Ban KTTK-TC, Tổng Công ty )
Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế/doanh thu thuần, của toàn khối liên doanh chỉ ra rằng trong
100đ doanh thu thuần của toàn khối thu đợc sẽ tạo ra 5,7 đ lợi nhuận trớc thuế (năm
2001) cao hơn năm 2002 chỉ tạo ra đợc3,3 đ nhng lại thấp hơn năm 2003 tạo ra đợc 7,7
đ lợi nhuận trớc thuế.
Tỷ suất lợi nhuận trớc/vốn chủ sở hữu đạt mức 8,4% năm 2003, năm 2002 chỉ đạt 3,0%
có nghĩa là cứ 100 đ vốn chủ sở hữu bỏ ra thì thu đợc 8,4 đ lợi nhuận trớc thuế cao hơn
năm 2002 chỉ thu đợc 3 đ.
Hai chỉ tiêu này nói lên rằng kết quả sản xuất kinh doanh của khối liên doanh năm
2003 đợc cải thiện đáng kể so với năm 2002 mặc dù liên doanh VKX vẫn còn thua lỗ 1
tỷ đồng. Tuy vậy, tổng doanh thu toàn khối liên doanh vẫn đạt 785,2 tỷ đồng, tăng 18,5

tỷ đồng tăng 31% so với năm 2002. Lợi nhuận trớc thuế là 60,4 tỷ đồng, tăng 40,2 tỷ
đồng và bằng 298,9% so với năm 2002. Lợi nhuận sau thuế của khối liên doanh đạt
56,1 tỷ đồng, tăng 43 tỷ đồng và bằng 430% so với năm 2002. Từ số liệu trên, nếu tính
theo tỷ lệ góp vốn thì phần lợi nhuận ròng của Tổng Công ty trong năm 2003 là 236,3
tỷ đồng.
Trong phần lợi nhuận Tổng Công ty nhận đợc thì lợi nhuận của Tổng Công ty năm
1993,1995,1996 của liên doanh VINA-DAESUNG đã đợc Hội đồng quản trị Tổng
Công ty quyết định tái đầu t mở rộng liên doanh (2,1 triệu USD). Phần lợi nhuận của
Tổng Công ty trong năm 1995 của liên doanh VKX (210.359 USD) đã đợc HĐQT
Tổng Công ty quyết định dùng để góp vốn bổ sung cho diện tích đất bị thiếu khi đem
góp vốn.
Phần lợi nhuận còn lại trên tài khoản lãi cha phân phối của 8 đơn vị liên doanh lên tới
67,9 tỷ đồng (chiếm 63,4% trên tổng lợi nhuận Tổng Công ty đợc chia) trong đó có các
19

doanh nghiệp có số d lớn là: ANSV, VINA-GSC, VINA-DAESUNG, cụ thể số d tài
khoản lãi cha phân phối của ANSV là 17,4 tỷ đồng, VINA-GSC là 21,2 tỷ đồng.
Việc Tổng Công ty đầu t góp vốn vào liên doanh đã bớc đầu thu đợc những thành quả
nhất định nh chủ động chu cấp cho mạng lới các thiết bị hiện đại, tiếp cận đợc với công
nghệ tiên tiến trên thế giới, đào tạo đợc đội ngũ cán bộ khoa học quản lý chuyên
nghiệp, tạo nhiều công ăn việc làm cho xã hội,Tuy nhiên, xét về mặt hiệu quả đầu t
vốn của Tổng Công ty thì việc cha có phơng án đầu t sử dụng 67,9 tỷ đồng lãi đợc chia
từ góp vốn liên doanh đã ảnh hởng không nhỏ đến hiệu quả đầu t vốn của Tổng Công
ty. Tuy nhiên, phơng án giữ lại lợi nhuận để Tổng Công ty tiếp tục tái đầu t mở rộng
quy mô sản xuất liên doanh cũng cần phải đợc nghiên cứu và xem xét kỹ lỡng vì qua
một số năm đầu t góp vốn liên doanh cũng thấy xuất hiện một số tồn tại là:
+ Vấn đề chi phí nguyên vật liệu đầu vào của liên doanh:
Hiện nay, phía đối tác nớc ngoài tham gia liên doanh là nhà cung cấp chính và duy
nhất về nguyên vật liệu đầu vào cho liên doanh, còn Tổng Công ty là khách hàng chính
duy nhất tiêu thụ sản phẩm của liên doanh. Xem xét tỷ lệ giá vốn hàng bán/doanh thu

thuần của khối liên doanh trong vài năm gần đây đều trên 80%, có thể là tỷ lệ rất cao,
ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận thu đợc của liên doanh.
+ Khả năng sinh lời
Mặc dù tỷ suất lợi nhuận/doanh thu và tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu của toàn khối
liên doanh đã đợc cải thiện đáng kể trong năm 2003 nhng qua theo dõi các chỉ tiêu này
trong 3 năm gần nhất có thể thấy khả năng sinh lợi của đồng vốn đầu t vào liên doanh
không ổn định và không cao so với một số đơn vị sản xuất công nghiệp trong Tổng
Công ty. Nguyên nhân của tình trạng này là do vấn đề tiêu thụ của sản phẩm với liên
doanh còn gặp nhiều khó khăn: giá vốn hàng bán cao đội giá thành sản phẩm cao,
không chủ động trong việc lên kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn vì qúa trình đấu
thầu phê duyệt dự án kéo dài, cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị sản xuất trong cùng
Tổng Công ty, Những nguyên nhân đó đã làm cho doanh thu thực hiện của khối liên
doanh có chiều hớng giảm sút và không ổn định. Doanh thu thực hiện giảm ảnh hởng
trực tiếp tới lợi nhuận và tỷ suất sinh lời giảm là điều tất yếu.
2. khối các công ty cổ phần
Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế/doanh thu và tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu của khối các
công ty cổ phần đạt đợc trong 3 năm 2001, 2002 và 2003 là:
STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003
20

1 Doanh thu thuần 100.247.000.000 174.255.000.000 245.228.000.000
2 Lợi nhuận trớc thuế 17.342.282.456 40.191.000.000 50.926.000.000
3 Vốn chủ sở hữu 276.083.000.000 307.586.000.000
4 Tỷ suất LNTT/DTT
17,3% 21,3% 22,1%
5 Tỷ suất LNTT/Vốn chủ sở hữu
14,6% 16,6%

Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế/doanh thu thuần của khối các công ty cổ phần chỉ ra rằng
năm 2002 trong 100đ doanh thu thuần của toàn khối thu đợc sẽ tạo ra 21,3 đ và năm

2003 chỉ tạo ra đợc 17,3đ.
Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế/vốn chủ sở hữu năm 2003 đạt mức 16,6% cao hơn năm
2002 đạt 14,6% có nghĩa là cứ 100đ vốn chủ sở hữu bỏ ra thì thu đợc 16,6 đ; lợi nhuận
trớc thuế cao hơn năm 2002 chỉ thu đợc 14,6 đ.
Qua việc tính toán hai chỉ tiêu khả năng sinh lời của khối công ty cổ phần có thể kết
luận tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty cổ phần nói chung đều
rất tốt, tỷ lệ chi trả cổ tức cho cổ đông thờng rất cao(từ 12% đến 17%) và ổn định qua
các năm, điển hình nh: Sacom, VTC, PTI, Khách sản Bu Điện Nha Trang, Mặc dù
trong số các công ty cổ phần vẫn tồn tại 2 công ty làm ăn thua lỗ: SPT và Ngân hàng
xuất nhập khẩu, song tổng thu thực hiện vẫn đạt 245,2 tỷ đồng, tăng 70,9 tỷ đồng và
bằng 140% so với năm 2002. Lợi nhuận trớc thuế là 50,9 tỷ đồng, tăng 10,7 tỷ đồng và
bằng 126,7% so với năm 2002. Tổng lợi nhuận sau thuế đạt 45,78 tỷ đồng, trong đó cổ
tức Tổng Công ty đợc chia là 11,75 tỷ đồng.
Tính luỹ kế từ khi Tổng Công ty bắt đầu tham gia đầu t vốn (từ năm 1993) cuối 2003
thì tổng số cổ tức Tổng Công ty đợc chia từ các doanh nghiệp cổ phần là 35,4 tỷ đồng,
trong khi tổng số d vốn Tổng Công ty đầu t theo hình thức cổ phần tại thời điểm
31/12/2003 là 117,6 tỷ đồng. Điều đáng nói ở đây là các công ty cổ phần đều đã chi trả
cổ tức hàng năm cho các cổ đông theo tỷ lệ cổ tức đợc Đại hội cổ đông thông qua th-
ờng niên. Do vậy, điểm u việt của hình thức góp vốn cổ phẩn so với góp vốn liên doanh
là không những thu đợc tỷ suất sinh lời cao mà còn nâng cao đợc vòng quay của vốn
do thu hồi ngay đợc từng phần vốn góp dới dạng cổ tức đợc chia hàng Quý, Năm.
Mặc dù thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty cổ phần còn cha
nhiều, chủ yếu đợc thành lập và khai trơng hoạt động năm 1998 nhng ngay từ những
năm đầu thành lập hoạt động của các công ty cổ phần đã thu đợc những kết quả nhất
định, đặc biệt tỷ suất sinh lời của đồng vốn đầu t đã đợc cải thiện liên tục. Chính vì
vậy, xét về góc độ hiệu quả đầu t vốn thì góp vồn cổ phần đem lại tỷ suất sinh lời cao
hơn và hiệu quả hơn so với hình thức góp vốn liên doanh.
chơng III.
21


Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu qủa đầu t vốn của
Tổng Công ty và kiến nghị thực hiện
Trong những phần trớc, Đề tài đã tiến hành phân tích tình hình tài chính và hiệu quả
đầu t vốn của Tổng Công ty tại các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần. Qua đó, một
số tồn tại, hạn chế trong hoạt động của các doanh nghiệp và việc quản lý vốn đầu t của
Tổng Công ty đã đợc đề cập đến. Để góp phần nâng cao hiệu quả vốn đầu t của Tổng
Công ty trong trong gian đoạn tiếp theo, Đề tài sẽ đa ra một số giải pháp chủ yếu cùng
với kiến nghị thực hiện các giải pháp đó.
1. thực hiện chế độ phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp định
kỳ đối với các liên doanh, công ty cổ phần.
1.1. Hiện trạng
Tổng Công ty đã thực hiện vốn góp liên doanh và mua cổ phần của các doanh nghiệp
từ 10 năm nay. Nhng trên thực tế, việc phân tích tình hình tài chính của các đơn vị liên
doanh, công ty cổ phần có vốn góp của Tổng Công ty và đánh giá hiệu quả đầu t mới
chỉ đợc bắt đầu thực hiện trong một vài năm trở lại đây. Đã có một số báo cáo đánh giá
hoạt động của các doanh nghiệp Tổng Công ty có vốn góp, nhng nhìn chung các báo
cáo này cha đi sâu vào phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Những báo cáo
hàng năm về tình hình tài chính của các đơn vị này mới dừng lại ở mức đánh giá tổng
quan một số chỉ tiêu lớn, nh: Tổng vốn đầu t, lợi nhuận đợc chia, tổng doanh thu mà
cha phân tích các chỉ tiêu cụ thể để làm rõ tình hình tài chính của từng doanh nghiệp
cũng nh hiệu quả và triển vọng của khoản vốn đầu t mà Tổng Công ty đã góp. Tuy
nhiên, việc phân tích chi tiết hình tài chính doanh nghiệp cũng đã đợc thực hiện, nhng
chỉ theo yêu cầu cụ thể của Lãnh đạo Tổng Công ty.
Trên thực tế, việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một trong nhng hoạt
động quan trọng nhất đối với các hoạt động quản lý kinh doanh của bất kỳ doanh
nghiệp nào. Đặc biệt đối với các nhà đầu t, việc phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp giúp các nhà đầu t nhận biết rõ nhất về kết quả đầu t của mình, triển vọng của
vốn đầu t và các rủi ro tiềm ẩn. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là lời giải
cho một loạt câu hỏi của nhà đầu t, nh: doanh nghiệp có thực sự sinh lời không? khả
năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp nh thế nào? cơ cấu phân phối lợi

nhuận của doanh nghiệp đã hợp lý cha? Đối với Tổng Công ty, thì việc thờng xuyên
phân tích tình hình tài chính của các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần đánh giá
hiệu quả đầu t vốn của Tổng Công ty chính là một công cụ hữu ích để hoạch định
22

chiến lợc, chính sách đầu t, đa dạng hoá lĩnh vực hoạt động để tiến tới trở thành một
tập đoàn kinh tế mạnh kinh doanh đa ngành nghề.
1.2. Giải pháp:
Xuất phát từ hiện trạng và nhu cầu đợc trình bày trên đây, Tổng Công ty nên xem xét
ban hành quy định về việc thực hiện chế độ phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
thờng xuyên đối với các đơn vị liên doanh, công ty cổ phần có vốn góp cuat Tổng
Công ty, với nội dung cụ thể sau:
- Mục tiêu phân tích: Tình hình tài chính của tất cả các đơn vị liên doanh, công ty cổ
phần có vốn góp của Tổng Công ty.
- Đối tợng phân tích: Báo cáo tài chính, bao gồm Bảng cân đối kế toán, báo cao kết quả
hoạt động kinh doanh, Báo cáo lu chuyển tiền tệ (nếu có) và thuyết minh báo cáo tài
chính (nếu có).
- Thời gian thực hiện: một năm hai lần sau khi có báo cáo tài chính sáu tháng và một
năm.
- Các chỉ tiêu phân tích: Thực hiện phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp theo 17
chỉ tiêu đã đợc trình bày trong Chơng I của đề tài.
- Đơn vị thực hiện: việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp cần phải tiến hành
tập trung tại một đơn vị có chuyên môn về tài chính, có thể giao cho Ban KTTK-TC
hoặc Công ty Tài chính Bu Điện hoặc thuê 1 công ty t vấn thực hiện.
2. cơ cấu lại mối quan hệ công nghiệp th ơng mại tài chính
2.1. Hiện trạng:
Thông qua việc phân tích tình hình tài chính tại Chơng II, Đề tài đã nêu đợc một số tồn
tại trong hoạt động của nhóm các đơn vị sản xuất công nghiệp, chủ yếu là liên doanh.
Trong đó, nổi bật một số vấn đề là doanh thu của một số đơn vị có chiều hớng giảm,
vòng quay vốn lu động còn chậm, nợ đọng vẫn cha đợc giải quyết triệt để, Điều đó

chứng tỏ rằng, việc tiêu thụ sản phẩm của các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần sản
xuất công nghiệp còn nhiều tồn tại. Qua nghiên cứu nhìn nhận một số tồn tại sau đây,
chủ yếu liên quan đến mối quan hệ công nghiệp (các đơn vị sản xuất) thơng mại
(các đơn vị thơng mại của Tổng Công ty) tiêu thụ (các đơn vị tiêu thụ, chủ yếu là
các Bu điện tỉnh):
Thứ nhất; thị trờng của các sản phẩm công nghiệp do các đơn vị liên doanh và công ty
cổ phần sản xuất ra là Tổng Công ty, hay nói cách cụ thể hơn là các Bu điện tỉnh. Về lý
thuyết, Tổng Công ty góp vốn thành lập một số đơn vị sản xuất công nghiệp (liên
doanh và cổ phần) và đa vốn (một phần) cho các đơn vị này sản xuất là để các đơn vị
23

tạo ra sản phẩm cần cho mạng lới của Tổng Công ty. Còn đối với các Bu Điện tỉnh,
Tổng Công ty bỏ tiền đầu t để mua các sản phẩm đó. Nhng trên thực tế, trong một số
trờng hợp, các Bu điện tỉnh đã không dùng tiền của Tổng Công ty để mua các sản
phẩm của Tổng Công ty đã đầu t sản xuất, mà mua các sản phẩm cùng loại đợc nhập
khẩu hoặc do doanh nghiệp bên ngoài sản xuất.
Thứ hai, Tổng Công ty đã thành lập các công ty thơng mại để tiêu thụ các sản phẩm
công nghiệp, góp phần đa các sản phẩm công nghiệp lên mạng lới. Nhng mối quan hệ
giữa thơng mại và công nghiệp hiện nay cha phát huy hết hiệu quả dẫn đến còn xảy ra
tình trạng cạnh tranh giữa sản phẩm do các đơn vị của Tổng Công ty sản xuất với các
sản phẩm do công ty thơng mại của Tổng Công ty nhập về.
Thứ ba, các đơn vị sản xuất công nghiệp vừa phải tập trung sản xuất, nghiên cứu cải
tiến sản phẩm để phù hợp với yêu cầu mạng lới, lại vừa phải tìm kiếm thị trờng tiêu
thụ sản phẩm, canh tranh với các đơn vị sản xuất trong Ngành, ngoài Ngành và sản
phẩm nhập khẩu. Điều này tạo nên tính không chuyên nghiệp cho các nhà sản xuất,
gây ra lãng phí trong sản xuất và tiêu thụ.
2.2. Giải pháp:
Xuất phát từ những tồn tại nêu trên, việc đa ra một giải pháp tổng thể để cơ cấu lại mối
liên kết giữa các khâu sản xuất, tiêu thụ, tài chính là hết sức cần thiết. Cơ chế mới sẽ
phải điều chỉnh đợc quan hệ giữa Nhà sản xuất, Nhà thơng mại, Nhà tài chính và Nhà

sử dụng.
Mô tả cơ chế
- Tổng Công ty xác định nhu cầu về sản phẩm công nghiệp cần cho mạng lới trong
toàn Ngành, thông qua đề xuất của các Bu điện tỉnh và các đơn vị thành viên.
- Sau khi đợc Tổng Công ty phê duyệt kế hoạch đầu t và mua sắm thiết bị, Nhà sử dụng
sẽ ký hợp đồng với Nhà thơng mại, bao gồm, số lợng, chủng loại, thông số kỹ thuật,
thời gian giao nhận
- Nhà thơng mại phân chia các hợp đồng thơng mại cho các Nhà sản xuất để sản xuất
ra sản phẩm theo đúng yêu cầu của Nhà sử dụng và ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm
với Nhà sản xuất.
- Nhà tài chính sẽ là mắt xích nối liền các khâu trong chu trình này, có thể cung cấp
vốn cho Nhà sản xuất, Nhà thơng mại và them chí cả cho Nhà sử dụng. Tổng Công ty
đầu t vốn cho các sản phẩm của Ngành thông qua Nhà tài chính.
- Trong chu trình này, Nhà sản xuất sẽ yên tâm sản xuất theo hợp đồng đã ký kết với
Nhà thơng mại. Tránh đợc tình trạng sản xuất thừa, thiếu, không bị lãng phí vốn khi
24

nhập nguyên vật liệu Bên cạnh đó Nhà sản xuất còn đợc Nhà tài chính cung cấp vốn
cho sản xuất, nghiên cứu nâng cao chất lợng sản phẩn đáp ứng các yêu cầu mới.
- Nhà thơng mại sẽ đợc Nhà tài chính cho vay vốn để đặt hàng của nhà sản xuất và
không phải lo lăng tìm thị trờng đầu ra, đầu vào, chỉ thực hiện nhập khẩu những sản
phẩm mà Nhà sản xuất không sản xuất đợc. Lúc này Nhà thơng mại sẽ có điều kiện tập
trung vào việc tìm kiếm thị trờng mới trong nớc và ngoài nớc cho các sản phẩm của
Nhà sản xuất.
Tóm lại, đây là một cơ cấu hoạt động mang tính chuyên môn hoá cao, nó sẽ giúp các
đơn vị sản xuất công nghiệp nói riêng và Tổng Công ty nói chung tiết kiệm đợc nhiều
thời gian, tiền bạc, công sức, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thông qua kế hoạch sản
xuất kinh doanh chính xác và hợp lý. Từ đó, làm tăng khả năng hoạt động của các đơn
vị của Tổng Công ty có vốn góp và tăng lợi nhuận đầu t của Tổng Công ty. Hơn nữa, cơ
chế hoạt động nh vậy sẽ tạo điều kiện cho các đơn vị thành viên tập trung hơn vào các

công viêc chuyên môn của mình, nâng cao chất lợng sản phẩm/dịch vụ mà đơn vị cung
cấp: Nhà sản xuất có điều kiện cải tiến chất lợng sản phẩm, nghiên cứu tạo sản phẩm
mới; Nhà thơng mại tập trung làm tốt công tác tiếp thị cho các sản phẩm công nghiệp
của Ngành; Nhà tài chính chuyên môn hoá trong việc tìm kiếm và cung cấp nguồn vốn
cho sản xuất với lãi suất, thời hạn hợp lý, điều hoà đợc nguồn vốn nhàn rỗi giữa các
đơn vị, đầu t kịp thời vào nhng dự án cần thiết.
2.3. Kiến nghị triển khai:
Để cơ chế nêu trên đợc thực hiện có hiệu quả, đề xuất một số kiến nghị nh sau:
- Thực hiện chuyên môn hoá triệt để bằng cách áp dụng cơ chế này trong toàn Ngành.
Nhng trớc mắt, có thể thực hiện từng bớc bằng cách thực hiện thí điểm đối với một loại
sản phẩm cụ thể. Sau đó, có tổng kết đánh giá và nhân rộng việc áp dụng ra toàn hệ
thống đối với tất cả các loại sản phẩm.
- Có thể thực hiện với một đầu mối tiêu thụ (Nhà thơng mại) cho tất cả các loại sản
phẩm hoặc đối với mỗi loại sản phẩm có một đầu mối tiêu thụ riêng.
- Đối với tổ chức thực hiện, có thể sử dụng ngay chính các công ty thơng mại của Tổng
Công ty làm trung tâm tiêu thụ. Nhng nếu không dàn xếp đợc các mối quan hệ về lợi
ích giữa các đơn vị sản xuất công nghiệp với các công ty thơng mại hiện nay, thì có thể
thành lập ra một hoặc một số công ty thơng mại cổ phần để làm đầu mối tiêu thụ sản
phẩm cho các đơn vị sản xuất công nghiệp. Các công ty thơng mại cổ phẩm mới này sẽ
do Công ty tài chính cùng các đơn vị sản xuất công nghiệp đóng góp vốn thành lập và
sẽ huy động vì lợi ích của Nhà sản xuất.
25

×