Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Tổ chức hạch toán tài sản cố định với vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.04 KB, 89 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời mở đầu
Tài sản cố định là yếu tố cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân. Đối với mỗi doanh nghiệp tài sản cố định (TSCĐ) là bộ
phận cơ bản của vốn kinh doanh, là hình thái biểu hiện của vốn cố định, nó thể
hiện trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong sản xuất
kinh doanh, đồng thời là điều kiện cần thiết để giảm bớt sức lao động và nâng
cao năng suất lao động. TSCĐ gắn liền víi doanh nghiƯp trong mäi thêi kú ph¸t
triĨn cđa nỊn kinh tế, đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi mà khoa học kỹ
thuật trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp thì vai trò của TSCĐ lại càng quan
trọng.
Trongnền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp không chỉ đơn thuần ở việc
có và sử dụng TSCĐ mà điều quan trọng là phải bảo toàn, phát triển và sử dụng
có hiệu quả các tài sản cố định hiện có. Vì vậy các doanh nghiệp phải có chế độ
quản lý thích đáng, toàn diện đối với TSCĐ từ tình hình tăng giảm cả về số lợng và giá trị đến tình hình sử dụng, hao mòn và sửa chữa TSCĐ, phải sử dụng
hợp lý, đầy đủ, phát huy hết công suất của TSCĐ tạo điều kiện hạ giá thành sản
phẩm, thu hồi vốn đầu t nhanh để tái sản xuất trang bị và đổi mới công nghệ, từ
đó góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, từng bớc cải thiện đời sống cho ngời
lao động.
Xuất phát từ đặc điểm riêng của TSCĐ là có giá trị lớn và thời gian sử
dụng lâu dài, cũng nh vị trí quan trọng của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh
doanh, đòi hỏi công tác kế toán TSCĐ ngày càng đợc chú trọng và nâng cao, tạo
điều kiện củng cố và hoàn thiện công tác quản lý TSCĐ của nhà nớc nói chung
và của mỗi doanh nghiệp nói riêng, đồng thời phát huy đợc khả năng mở rộng
quy mô sản xuất của doanh nghiệp thông qua trang bị TSCĐ.
Công ty thực phẩm miền Bắc là một doanh nghiệp cùng hoạt động kinh
doanh tự chủ với hàng ngàn doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc, đang đứng trớc một vấn đề cấp bách là: phải quản lý và sử
dụng có hiệu quả năng lực sản xuất của TSCĐ hiÖn cã.


1


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Sau mét thêi gian thực tập tại Công ty thực phẩm miền Bắc trên cơ sở
những kiến thức đà đợc học , với sự hớng dẫn giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Minh
Phơng, em xin chọn đề tài
"Tổ chức hạch toán tài sản cố định với vấn đề quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty thực phẩm miền Bắc".
Thông qua đó, bản thân em có điều kiện vận dụng những kiến thức đà học
vào thực tiễn trong một cơ sở nhất định để khi ra trờng có thể phát huy đợc
năng lực thực hành nghề nghiệp chuyên môn trớc yêu cầu ngày càng cao của xÃ
hội.
Kết cấu của bản chuyên đề gồm 3 phần chính :
Phần I: Cơ sở lý luận chung về tổ chức hạch toán TSCĐ và các biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
Phần II: Tổ chức hạch toán TSCĐ và quản lý TSCĐ tại Công ty thực
phẩm miền Bắc.
Phần III: Phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán và quản lý TSCĐ nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Thực phẩm miền Bắc.

2


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Phần I
Cơ sở lý luận chung về tổ chức hạch toán TSCĐ và các biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.


I/ Vị trí và vai trò tài sản cố định

1. Khái niệm tài sản cố định
Trong bất kỳ giai đoạn nào của lịch sử, lao động sản xuất là hoạt động cơ
bản của loài ngời để tạo ra sản phẩm làm cơ sở cho xà hội tồn tại và phát triển.
Sản xuất là sự tác động qua lại của 3 yếu tố cơ bản: sức lao động, t liệu lao
động và đối tợng lao động. Trong các yếu tố hợp thành t liệu lao động thì
TSCĐ là một bộ phận bao gồm toàn bộ những t liệu lao động có giá trị lớn và có
thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Hình
thái vật chất ban đầu của TSCĐ đợc giữ nguyên trong suốt quá trình sản xuất
cho đến lúc chúng bị hỏng, chỉ có giá trị của chúng bị hao mòn dần và đợc dịch
chuyển từng phần vào chi phí sản xuất. Tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng
quy định cho TSCĐ có sự thay đổi theo sự phát triển của nền sản xuất xà hội và
tuỳ thuộc vào quy định của mỗi quốc gia. ở nớc ta hiện nay đang quy định
TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị từ 5.000.000đ trở lên và thời gian sử
dụng trên một năm. Ngoài những tiêu chuẩn nêu trên trong thực tế có một số t
liệu lao động riêng biệt có thể không đủ những tiêu chuẩn về giá trị và thời gian
sử dụng nh trên nhng khi sử dụng chúng đòi hỏi phải đợc tập hợp thành tổ hợp
sử dụng đồng bộ và tổ hợp này thoả mÃn cả hai tiêu chuẩn của tài sản cố định.
Ví dụ: những thiết bị dây chuyền máy móc...
Tiêu thức để phân biệt đối tợng lao động với TSCĐ không chỉ đơn thuần
dựa vào thuộc tính vật chất của chúng mà phải chủ yếu dựa vào tính chất tham
gia và tác dụng của nó trong sản xuất kinh doanh. Điều này đợc khẳng định
trên thực tế cùng một tài sản trong trờng hợp này nó đợc coi là TSCĐ, trong trờng hợp khác nó đợc coi là đối tợng lao động. Chẳng hạn súc vật trong nông
nghiệp nếu để lấy sữa, kéo cày, sinh sản thì chúng là TSCĐ. Còn nếu nuôi béo
để lấy thịt thì chúng là đối tợng lao động. Trong công nghiệp, xây dựng thì
những máy móc, thiết bị, công trình cha bàn giao... không phải là TSCĐ nÕu

3



Website: Email : Tel : 0918.775.368

chóng n»m trong kho tàng chờ tiêu thụ, chờ thủ tục bàn giao thanh toán hay
chúng là đối tợng để nghiên cứu, thí nghiệm.
Do tài sản cố định có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài nên cần có
nguồn vốn nói riêng, nguồn vốn để xây dựng và mua sắm TSCĐ là nguồn vốn
xây dựng cơ bản và quỹ đầu t phát triển.
2. Đặc điểm của tài sản cố định.
Tài sản cố định tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu
kỳ sản xuất kinh doanh. Trong qúa trình đó, mặc dù tài sản cố định bị hao mòn
về mặt giá trị, song chúng vẫn giữ nguyên đợc hình thái vật chất ban đầu, chỉ
khi đà bị h hỏng hoặc hao mòn hoàn toàn thì chúng mới cần đợc thay thế đổi
mới.
Trong quá trình sử dụng phần giá trị của TSCĐ đợc chuyển dịch dần vào
chi phí giá thành của sản phẩm làm ra và đợc gọi là trích khấu hao TSCĐ và
khi thành phẩm đợc tiêu thụ thì phần hao mòn TSCĐ đợc chuyển thành vốn tiền
tệ. Vốn này hàng tháng đợc tích luỹ lại thành nguồn vốn khấu hao để tái sản
xuất TSCĐ khi cần thiết.
TSCĐ là sản phẩm lao động nó vừa có giá trị và giá trị sử dụng nếu nó là
hàng hoá nh mọi hàng hoá thông thờng khác. Thông qua mua bán trao đổi,
TSCĐ có thể đợc chuyển quyền sử dụng và quyền sở hữu từ chủ thể này sang
chủ thể khác trên thị trờng t liệu sản xuất.
Xuất phát từ đặc điểm mà tài sản cố định nên trong sản xuÊt kinh doanh
nã cã mét vai trß rÊt quan träng ¶nh hëng ®Õn kÕt qu¶ kinh doanh cđa doanh
nghiƯp.
3. Vai trò của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh và yêu cầu của việc
quản lý tài sản cố định.
Tài sản cố định gắn liền với doanh nghiệp trong suốt quá trình tồn tại và

phát triển, doanh nghiệp có thể nhỏ, tài sản có thể ít, giá trị có thể không lớn
nhng vai trò của TSCĐ thì không nhỏ. Việc tăng cờng đổi mới TSCĐ, nâng cao
chất lợng, xây dựng, lắp đặt TSCĐ là một trong những biện pháp có tính theo
chốt để tăng năng xuất lao động, tạo ra sản phẩm chất lợng cao, giá thành hạ do
đó mới có đủ sức cạnh tranh trên thị trờng, tạo điều kiện cho doanh nghiƯp ph¸t

4


Website: Email : Tel : 0918.775.368

triĨn, thùc hiƯn tốt nghĩa vụ đối với Nhà nớc, góp phần cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần cho ngời lao động.
Xuất phát từ những đặc điểm cơ bản và vai trò vô cùng quan trọng của tài
sản cố định mà dẫn đến yêu cầu việc quản lý TSCĐ phải có phơng pháp riêng,
đợc xây dựng một cách khoa học, hợp lý để có thể quản lý chặt chẽ, khai thác
có hiệu quả nhất. Việc tổ chức công tác hạch toán để thờng xuyên theo dõi, nắm
bắt tình hình tăng giảm tài sản cố định và sốlợng và giá trị, tình hình sử dụng và
hao mòn tài sản cố định có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý và
sử dụng đầy đủ hợp lý công suất của TSCĐ góp phần phát triển sản xuất, thu
hồi vốn đầu t nhanh để tái sản xuất, trang bị thêm và không ngừng đổi mới
TSCĐ.
Hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp phải đảm bảo các nhiệm
vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời số lợng, giá trị tài sản
cóo định hiện có, tình hình tăng giảm, cững nh tại từng bộ phận sử dụng tài sản
cố định, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thờng xuyên việc
giữ gìn, bảo quản, bảo dỡng tài sản cố định và kế hoạch đầu t đổi mới tài sản cố
định trong từng đơn vị.
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố định vào chi phí

sản xuất - kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám
sát việc chửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
- Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang thiết bị
đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng giảm nguyên tài sản cố định cũng
nh tình hình thanh lý, nhợng bán tài sản cố định.
- Hớng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong các doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về tài sản cố định, mở các sổ,
thẻ kế toán cần thiết và hạch toán tài sản cố định đúng chế độ quy định.
- Tham gia kiểm tra đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của Nhà nớc
và yêu cầu bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động bảo
quản, sử dụng tài sản cố định tại đơn vị.

5


Website: Email : Tel : 0918.775.368

II. Phân loại và đánh giá tài sản cố định.

1. Phân loại tài sản cố định.
Tài sản cố định là một biểu hiện của vốn cố định. Tài sản cố định có nhiều
loại, nhiều thứ có đặc điểm và yêu cầu quản lý rất khác nhau. Để thuận tiện cho
công tác quản lý và hạch toán tài sản cố định, cần thiết phải phân loại tài sản cố
định. Phân loại TSCĐ là sắp xếp lại tài sản cố định thành từng loại, từng nhóm
theo những đặc trng nhất định phù hợp với các yêu cầu khác nhau của quản lý.
Tài liệu phân loại đợc dùng để lập kế hoạch sản xuất, mua sắm, sửa chữa, hiện
đại hoá tài sản. Phân loại chính xác sẽ tạo điều kiện phát huy tác dụng của tài
sản cố định trong qúa trình sử dụng, đồng thời phục vụ tốt công tác thống kê kế
toán tài sản cố định ở các doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ

thuật sự ra đời nhiều loại tài sản mới, cùng sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh
tế mà nhiều tiêu thức phân loại tài sản cố định mới đợc đa ra, song trong thực tế
có các cách phân loại sau.
1.1. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện kết hợp với đặc
trng kỹ thuật và kết cấu TSCĐ.
Trong thực tế, ngoài các tài sản mang hình thái vật chất cụ thể, còn có các
tài sản tuy không mang hình thái vật chất nhng vẫn đóng góp vai trò quan trọng
vào qúa trình sản xuất và mang lại lợi nhuận cho các doanh nghiệp.
Theo cách phân loại này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành 2
loại.
Loại 1: TSCĐ hữu hình.
TSCĐ hữu hình là những t liệu lao động có hình thái vật chất cụ thểm có
đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định hiện nay là giá
trị từ 5.000.000 đ trở lên, thời gian sử dụng trên 1 năm. Thuộc loại TSCĐ hữu
hình bao gồm:
- Nhà cửa vật kiến trúc: bao gồm các công trình xây dựng cơ bản nh nhà
cửa, vật kiến trúc hàng đầu , bể tháp nớc, các công trình cơ sở hạ tầng nh đờng
xá, cầu cống... phục vụ hạch toán kinh doanh.

6


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- M¸y mãc thiết bị: bao gồm các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh nh máy móc chuyên dùng, thiết bị văn phòng, dây
truyền công nghệ...
- Thiết bị phơng tiện vận tải truyền dẫn: là các phơng tiện dùng để vận
chuyển nh các loại đầu máy, đờng ống và phơng tiện khác (ô tô, máy kéo, xe
goòng, xe tải...)

- Thiết bị, dụng cụ dùng cho quản lý: gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ
cho quản lý nh dụng cụ đo lờng, máy tính, máy điều hoà.
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: gồm các loại cây lâu
năm (chè, cà phê, cao su...) súc vật làm việc (với, bò, ngựa cày kéo...) và súc vật
nuôi để lấy sản phẩm (bò sữa, súc vật sinh sản...)
- Tài sản cố định hữu hình khác: bao gồm những TSCĐ mà cha đợc quy
định, phản ánh vào các loại tên tác phẩm nghệ thuậ, sách chuyên môn kỹ
thuật....
Loại 2: Tài sản cố định vô hình:
Là các tài sản cố định không có hình thái vật chất, thể hiện một lợng giá trị
kinh tế lớn liên quan trùc tiÕp ®Õn nhiỊu chu kú kinh doanh nh: qun sử dụng
đất, chi phí thành lập chuẩn bị sản xuất, bằng phát minh sáng chế...
- Quyền sử dụng đất: Bao gåm toµn bé chi phÝ mµ doanh nghiƯp bá ra liên
quan đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nớc... trong một khoảng thời
gian nhất định.
- Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất: bao gồm các chi phí liên quan đến
việc thành lập, chuẩn bị sản xuất, chi phí khai hoang nh chi cho công tác nghiên
cứu thăm dò, lập dự án đầu t, chi phí về huy động vốn ban đầu, chi phí đi lại,
hội họp, quảng cáo khai trơng...
- Bằng phát minh sáng chế: là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
mua lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế hoặc trả cho các công trình
nghiên cứu, sản xuất thử đợc nhà nớc cấp bằng phát minh sáng chế.
- Chi phí nghiên cứu phát triển: là các chi phí cho việc nghiên cứu, phát
triển doanh nghiệp do đơn vị t thực hiện hoặc thuê ngoài.

7


Website: Email : Tel : 0918.775.368


- Lỵi thÕ thơng mại: là các khoản chi phí về lợi thế thơng mại do doanh
nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị thực tế của các TSCĐ hữu hình bởi sự thuận
lợi của vị trí thơng mại, sự tín nhiệm của khách hàng hoặc danh tiếng của doanh
nghiệp.
- TSCĐ vô hình khác, bao gồm những loại TSCĐ vô hình khác cha quy
định phản ánh ở trên nh: quyền đặc nhợng, quyền thuê nhà, bản quyền tác giả,
quyền sử dụng hợp đồng độc quyền nhÃn hiệu và tên hiệu...
1.2 Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu.
Theo cách này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp đợc phân thành TSCĐ tự
có và TSCĐ thuê ngoài.
* Tài sản cố định tự có: là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo
bằng nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng,
bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh...
* Tài sản cố định đi thuê: là tất cả các TSCĐ mà doanh nghiệp thuê ngoài
để phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh TSCĐ đi thuê lại đợc phân thành.
- TSCĐ thuê hoạt động: là những TSCĐ đơn vị đi thuê của các đơn vị
khác ®Ĩ sư dơng trong mét thêi gian nhÊt ®Þnh theo hợp đồng ký kết.
- TSCĐ đi thuê dài hạn: thực chất đang là sự thuê vốn, là những TSCĐ mà
doanh nghiệp có quyền sử dụng, còn quyền sở hữu sẽ thuộc về doanh nghiệp
nếu trả hết nợ.
1.3. Tài sản cố định phân theo nguồn hình thành.
Theo cách phân loại này TSCĐ đợc phân thành:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn đợc cấp (ngân sách hoặc cấp trên).
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị (quỹ
phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi...).
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh bằng hiện vật
Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành doanh nghiệp có thể sử dụng và
phân phối nguồn vốn khấu hao chính xác để trả tiền vay, trả vốn góp liên doanh,
nộp ngân sách hay để lại doanh nghiệp.
1.4. Phân loại tài sản theo công dụng và tình hình sử dụng.

8


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Theo cách phân loại này TSCĐ đợc phân thành các loại sau:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: là những tài sản cố định đang
thực tế sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Những
TSCĐ này bắt buộc phải trích khấu hao và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ hành chính sự nghiệp: là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự
nghiệp (nh đoàn thể quần chúng, tổ chức y tế, văn hoá, thể thao...)
- TSCĐ phúc lợi: là những TSCĐ của đơn vị dùng cho nhu cầu phúc lợi
công cộng nh nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ, xe ca phúc lợi...
- TSCĐ chờ xử lý: bao gồm những TSCĐ không cần dùng, cha cần dùng vì
thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới quy trình
công nghệ, bị h hỏng chờ thanh lý. TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết. Những
TSCĐ này cần xử lý nhanh chãng ®Ĩ thu håi vèn sư dơng cho viƯc đầu t đổi mới
TSCĐ.
Tất cả TSCĐ của đơn vị phải đợc tổ chức quản lý và hạch toán theo từng
đối tợng riêng biệt gọi là đối tợng ghi TSCĐ. Đối tợng ghi TSCĐ là những tài
sản có kết cấu độc lập và thực hiện một chức năng nhất định hoặc có thể là một
tổ hợp liên kết nhiều bộ phận phối hợp với bộ phận chính thành một chính thể
để thực hiện một chức năng không thể tách rời.
Để thuận tiện cho công tác hạch toán và quản lý mới đối tợng ghi TSCĐ
phải đánh số ký hiệu riêng biệt gọi là số hiệu TSCĐ.
2. Đánh giá tài sản cố định.
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc
nhất định. Nói một cách khác đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ tài
sản cố định. Đây là điều kiện cần thiết để kế hoạch hoá và hạch toán tài sản cố
định, tính và phân bổ chính xác khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố

định trong đơn vị. Theo quy định hiện hành, tài sản cố định đợc hạch toán theo
nguyên giá. Việc tính tài sản cố định theo nguyên giá là một hình thức đo lờng
của hạch toán bằng tiền, vừa có tác dụng tổng hợp toàn bộ tài sản cố định của
đơn vị và đánh giá năng lực sản xuất, vừa là cơ sở cho tính toán về chi phí, về
vốn ...trong đơn vị.

9


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Ngoµi ra tõ nguyên giá ta có thể tính đợc giá trị còn lại bằng cách lấy
nguyên giá trừ đi hao mòn. Gía trị còn lại của tài sản cố định một mặt phản ánh
tình trạng của TSCĐ mặt khác phản ánh đợc quy mô nguồn vốn hiện tại của đơn
vị.
2.1. Nguyên giá TSCĐ: bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc
xây dựng, mua sắm TSCĐ kể cả chi phí vận chuyển lắp đặt chạy thử trớc khi
dùng và đợc quy định theo từng trờng hợp cụ thể nh sau:
2.1.1. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
- Tài sản cố định mua sắm mới (hoặc đà qua sử dụng);
Nguyên giá gồm giá mua theo hoá đơn của ngời bán trừ đi các khoản giảm
giá, chiết khấu mua hàng (nếu có) và các khoản phí tổn khác nh: chi phí vận
chuyển, lắp đặt, chạy thử...
- Tài sản cố định do xây dựng cơ bản bàn giao: Nguyên giá bao gồm giá trị
thực tế (giá trị quyết toán) của TSCĐ tự xây dựng và chi phí lắp đặt, chạy thử
(nếu có).
- Tài sản cố định đợc cấp, đợc điều chuyển đến: Nguyên giá gồm giá trị
còn lại trên sổ kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển... hoặc gía trị theo đánh
giá thực tế của hội đồng giao nhận, các chi phí tân trang, chi phí sửa chữa, chi
phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trớc bạ (nếu có) mà bên nhận

tài sản phải chi ra trớc khi đa tài sản cố định vào sử dụng.
Riêng nguyên giá tài sản cố định điều chuyển giữa các đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị điều
chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó (bộ hồ sơ gồm: biên bản
giao nhận tài sản cố định, hợp đồng, hoá đơn mua tài sản cố định và các giấy tờ
khác có liên quan). Đơn vị nhận tài sản cố định căn cứ vào nguyên giá, số khấu
hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán để xác định các chỉ tiêu nguyên giá,
hao mòn và giá trị còn lại. Các chi phí liên quan đến việc điều chuyển tài sản cố
định giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng
nguyên giá tài sản cố định mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Tài sản cố định đợc cho, đợc biếu tặng, nhận gãp vèn liªn doanh:

10


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nguyên giá TSCĐ gồm giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao
nhận hoặc giá thực tế của TSCĐ trên thị trờng công thêm với các chi phí tâm
trang, sửa chữa, vận chuyển, bốc dỡ... mà bên cạnh phải chi ra trớc khi tài sản
có thể phục vụ.
2.1.2. Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình.
Nguyên giá TSCĐ vô hình là tổng số tiền chi trả hoặc chi phí thực tế đà chi
ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu t
dài hạn.... nhằm đem lại lợi ích dài cho doanh nghiệp, bằng phát minh sáng chế,
bản quyền tác giả, mua bản quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ, lợi thế
kinh doanh...
Nguyên giá TSCĐ hữu hình chỉ thay đổi khi:
- Đánh giá lại TSCĐ.
- Xây lắp trang bị thêm TSCĐ.

- Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian sử dụng của
TSCĐ.
- Tháo dỡ 1 hay một bộ phận của TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ là cơ sở để tính khấu hao và lập bảng cân đối tài sản.
Tuy nhiên hạn chế của nó là không phản ánh đợc giá trị còn lại, trạng thái kỹ
thuật của TSCĐ.
2.2. Giá trị hao mòn của TSCĐ
Giá trị hao mòn của TSCĐ phản ánh phần vốn đầu t đà thu hồi đợc thông
qua viêc chuyển dịch phần giá trị TSCĐ vào chi phí giá thành sản phẩm trong
quá trình tài sản này tham gia vào sản xuất kinh doanh.
2.3. Giá trị còn lại của TSCĐ:
Thể hiện phần giá trị chựa đợc chuyển dịch vào chi phí giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này đợc xác định bằng cách lấy nguyên giá trừ đi
giá trị hao mòn của TSCĐ.
Giá trị còn lại phản ánh đúng số vốn còn phải tiếp tục thu hồi trong quá
trình sử dụng tài sản cố định để đảm bảo vốn đầu t cho việc mua sắm, xây dựng

11


Website: Email : Tel : 0918.775.368

tài sản. Nhng giá trị còn lại của TSCĐ cũng có nhợc điểm ở chỗ khôlng phản
ánh đợc phần vốn mà ta thu hồi đợc.
Mối liên hệ gia 3 chỉ tiêu nêu trên:
Giá trị còn lại = Nguyên giá tài sản cố định - Giá trị hao mòn.
TSCĐ
Mỗi loại giá có tác dụng phản ánh một chỉ tiêu nhất định, xong kèm theo
nó còn có những hạn chế. Trong kế toán TSCĐ phải phản ánh đợc 3 chỉ tiêu nói
trên.

Thông qua chỉ tiêu, tỷ lệ giữa giá trị còn lại với nguyên giá TSCĐ vẽ phơng diện kỹ thuật có thể phản ánh một cách tơng đối tình trạng chất lợng của tài
sản hiện có. Tuy nhiên trên thực tế do tốc độ trích khấu hao cơ bản có bị chi
phối bởi một sè yÕu tè chñ quan cña con ngêi (nh khÊu hao nhanh để chóng thu
hồi hoặc khấu hao chậm để giảm giá thành sản xuất) từ đó mức độ hao mòn
không phản ánh đúng thực chất vẽ tình trạng. TSCĐ.
Qua phân tích trên ta thấy việc hạch toán tài sản cố định theo cả 3 loại giá:
giá trị ban đầu, giá trị hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại không chỉ là cần thiết mà
là yêu cầu bắt buộc để phục vụ cho công tác quản lý TSCĐ. Đánh giá chính xác
tài sản cố định sẽ là bớc khởi đầu quan trọng cho toàn bộ công tác hạch toán tài
sản cố định của doanh nghiệp.
III. Hạch toán tăng giảm tài sản cố định.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định của doanh nghiệp thờng xuyên biến động, do đó để quản lý tốt TSCĐ kế toán cần thiết phải theo dõi
chặt chẽ, phản ánh mọi biến động của TSCĐ.
1. Hạch toán tăng giảm TSCĐ hữu hình.
1.1. Tài khoản sử dụng: Theo chế độ hiện hành việc hạch toán tài sản cố
định đợc theo dõi trên các tài khoản chủ yếu sau đây:
* Tài khoản 211 "Tài khoản cố định hữu hình". Tài khoản này dùng để
phản ánh giá trị hiện có và biến động tang giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hinhf
của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Kết cấu nội dung phản ánh của tài khoản 211.

12


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bên nợ: Phản ánh nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do đợc cấp, mua
sắm, XDCB hoàn thành bàn giao, do các đơn vị tham gia liên doanh góp vốn,
do đợc biếu tặng, viện trợ...

+ Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm, do cải
tạo nâng cấp...
+ Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại
Bên có: Phản ánh nguyên giá của TSCĐ giảm do điều chuyển cho đơn vị
khác, nhợng bán, thanh lý hoặc đem góp liên doanh.
+ Nguyên giá giảm do tháo dỡ bớt một số bộ phận hoặc do đánh giá lại.
Số d bên nợ : Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị.
Tài khoản 211 có 6 tài khoản cấp II sau:
+ TK 2112

-

Nhà cửa vật kiến trúc

+ TK 2113

-

Máy móc thiết bị

+ TK 2114

-

Phơng tiện vận tải truyền dẫn.

+ TK 2115

-


Thiết bị dụng cụ quản lý

+ TK 2116

-

Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm

+ TK 2118

-

TSCĐ hữu hình khác

* Tài khoản 411 "Nguồn vốn kinh doanh": Tài khoản này dùng để phản
ánh số nguồn vốn kinh doanh hiện có và tình hình tăng, giảm nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
Bên nợ: Nguồn vốn kinh doanh giảm do trả vốn cho ngân sách nhà nớc, trả
vốn cho các bên tham gia liên doanh, các cổ đông...
Bên có: Ngn vèn kinh doanh hiƯn cã cđa doanh nghiƯp tµi khoản 411 đợc chi tiết theo từng nguồn hình thành vốn. Trong đó cần theo dõi chi tiết cho
từng tổ chức, từng cá nhân tham gia góp vốn.

1.2. Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình.

13


Website: Email : Tel : 0918.775.368

TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân nh đợc

cấp vốn, mua sắm, xây dựng, đợc viện trợ, biếu tặng...
* TSCĐ hữu hình đợc cấp (cấp vốn bằng TSCĐ) đợc điều chuyển từ đơn vị
khác hoặc tặng biếu...
Nợ TK 211
Có TK 411
* TSCĐ hữu hình tăng do mua sắm, căn cứ vào các chứng từ liên quan đến
việc mua tài sản (hoá đơn, phiếu chi...) kế toán xác định nguyên giá của TSCĐ,
lập hồ sơ kế toán, lập biên bản giao nhận TSCĐ và tiến hành ghi sổ:
Nợ TK 211
Nỵ TK 133
Cã TK 111
Cã TK 112
Cã TK 331
Cã TK 341
* Nếu tài sản cố định hữu hình đợc mua sắm bằng nguồn vốn xây dựng cơ
bản hoặc các quỹ của doanh nghiệp thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ kế
toán phải ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và ghi giảm các nguồn vốn tơng ứng.
Nợ TK 414
Nợ TK 441
Có TK 411
Nếu TSCĐ mua sắm bằng nguồn vốn kinh doanh, bằng vốn khấu hao
TSCĐ, bằng vốn vay, khi hoàn thành đa vào sử dụng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh thì chỉ ghi tăng giá trị TSCĐ (nợ TK 211/có TK 111, 112, 331...)
không ghi tăng nguồn vốn kinh doanh (có TK 411)
* Khi mua sắm TSCĐ bằng nguồn vốn đầu t XDCB, bằng nguồn kinh phí
sự nghiệp, bằng nguån vèn kinh phÝ sù nghiÖp, b»ng nguån vèn kinh phí dự án,
dùng vào hoạt động sự nghiệp hoặc hoạt động dự án, ghi:
Nợ TK 211
Có TK 111, 112, 331...
Đồng thời ghi:

+ Nếu TSCĐ mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án ghi:
Nợ TK 161
14


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Cã TK 466
+ Khi mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi phục vụ văn hoá phúc lợi ghi:
Nợ TK 211
Có TK 111, 112, 131
Đồng thời ghi:
Nợ TK 4312
Có TK 4313
* Đối với công trình xây dựng cơ bản đà hoàn thành, nghiệm thu và bàn
giao đa vào sử dụng.
+ Căn cứ giá trị quyết toán của công trình đà đợc duyệt y ghi
Nợ TK 211
Cã TK 241
+ T thc vµo ngn sư dơng để đầu t, kế toán ghi tăng nguồn vốn kinh
doanh, ghi giảm nguồn vốn đầu t XDCB và quỹ doanh nghiệp.
* Nhận vốn tham gia liên doanh của các đơn vị khác bằng TSCĐ hữu
hình: căn cứ giá trị TSCĐ đợc các bên tham gia liên doanh đánh giá và các chi
phí khác (nếu có) kế toán tính toán nguyên giá của TSCĐ và ghi sổ.
Nợ TK 211
Có TK 411
* Nhận lại TSCĐ hữu hình trớc đây đà góp vốn liên doanh với đơn vị
khác, căn cứ vào giá trị TSCĐ do hai bên liên doanh đánh giá khi trao đổi để
ghi tăng TSCĐ hữu hình và ghi giảm giá trị góp vốn liên doanh.
Nợ TK 211

Có TK 222
* Trờng hợp TSCĐ phát hiện thừa phải xác định nguyên nhân để giải
quyết.
- Trờng hợp TSCĐ thừa do để ngoài sổ sách (cha ghi sổ) kế toán phải căn
cứ hồ sơ TSCĐ để ghi tăng, cụ thể:
+ Nếu TSCĐ thừa đang sử dụng thì ngoài nghiệp vụ ghi tăng TSCĐ hữu
hình phải căn cứ vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao để xác định giá trị hao mòn
làm căn cứ tính, trích bổ xung khấu hao TSCĐ và chi phí kinh doanh ghi:
Nỵ TK 642

15


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Cã TK 214
+ Nếu TSCĐ phát hiện thừa đợc xác định là TSCĐ của đơn vị khác thì phải
báo ngay cho đơn vị chủ tài sản đó biết. Nếu cha xác định đợc đơn vị chủ tài
sản, trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời
phản ánh vào TK ngoài bảng cân đối kế toán để theo dõi giữ hộ.
* Khi có quyết định của Nhà nớc hoặc của cơ quan có thẩm quyền về đánh
giá lại tài sản và phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại vào sổ kế toán ghi:
- Phần nguyên giá điều chỉnh tăng:
Nợ TK 211
Có TK 412
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ hữu hình
TK 411

TK 211


Nhận góp vốn, đợc tặng, cấp bằng TSCĐ
TK 111, 112, 331, 341
Mua sắm TSCĐ

TK 222, 228
Nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh
cho thuê tài chính
TK 241
Xây dựng cơ bản hoàn thành, bàn giao
TK 412
Đánh giá tăng TSCĐ

16


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.3. Hạch toán giảm tài sản cố định hữu hình
TSCĐ của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau nh: nhợng
bán, thanh lý, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác, tháo dỡ bộ
phận...
Trong mọi trờng hợp giảm TSCĐ, kế toán phải làm đầy đủ thủ tục, xác
định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có) căn cứ vào các chứng từ
liên quan, kế toán ghi sổ theo tõng trêng hỵp cơ thĨ sau:
a. Thanh lý, nhỵng bán tài sản cố định.
* Nhợng bán TSCĐ: TSCĐ nhợng bán là những TSCĐ không cần dùng
hoặc xét thấy sử dụng không hiệu quả. Khi nhợng bán TSCĐ phải làm đầy đủ
thủ tục (quyết định, biên bản, hợp đồng...)
- Căn cứ chứng từ nhợng bán hoặc chứng từ thu tiền nhợng bán TSCĐ, số
tiền đà thu hoặc phải thu của ngêi mua ghi:

Nỵ TK 111
Nỵ TK 112
Nỵ TK 131
Cã TK 721
Có TK 333.1
- Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ, phản ánh phần giá trị còn lại vào
chi phí bất thờng, ghi giảm nguyên giá và giá trị hao mòn, ghi:
Nợ TK 214
Nợ TK 821
Có TK 211
- Các chi phí liên quan đến việc nhợng bán TSCĐ (nếu có) cũng đợc tập
hợp vào bên nợ Tk 821 - chi phí bất thờng.
- Nếu TSCĐ đem nhợng bán đợc hình thành từ vốn vay ngân hàng, thì số
tiền thu đợc do nhợng bán TSCĐ trớc hết phải trả nợ đủ vốn vay và lÃi vay ngân
hàng, số còn lại đơn vị mới đợc sử dụng cho những mục đích thích hỵp.
17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Khi trả nợ vốn vay ngân hàng.
Nợ TK 315
Nợ TK 341
Có TK 111 hoặc 112
- Khi nhợng bán TSCĐ dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án:
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đà hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)
Nợ TK 214
Có TK 211
- Nhợng bán TSCĐ đầu t, mua sắm bằng quỹ phúc lợi, dùng vào hoạt động
phúc lợi, ghi:

Nợ TK 4313 - Quỹ phúc lợi đà hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)
Nợ TK 214
Có TK 211
* Thanh lý TSCĐ:
TSCĐ thanh lý là những TSCĐ h hỏng không thể tiếp tục sử dụng đợc,
những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất
kinh doanh mà không thể nhợng bán đợc. Khi có TSCĐ thanh lý đơn vị phải ra
quyết định thanh lý, thành lập ban thanh lý TSCĐ và lập biên bản thanh lý
TSC§. Ban thanh lý TSC§ nhiƯm vơ thùc hiƯn viƯc thanh lý TSCĐ và lập "biên
bản thanh lý TSCĐ" theo mẫu quy định. Biên bản đợc thành lập 2 bản, 1 bản
chuyển cho phòng kế toán theo dõi và ghỉ sổ, 1 bản giao cho đơn vị đà quản lý,
sử dụng TSCĐ. Văn cứ vào biên bản thanh lý và các chứng từ có liên quan kế
toán phản ánh tình hình về thanh lý TSCĐ nh sau:
- Trờng hợp TSCĐ thanh lý dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh ghi:
+ Giảm TSCĐ thanh lý:
Nợ TKI: 214
Nợ TK: 821
Có TK: 211
+ Phản ánh bút toán thu chi về thanh lý TSCĐ vào TK 721 và 821 nh trờng
hợp nhợng bán TSC§.

18


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Trêng hỵp TSCĐ thanh lý dùng vào hoạt động sự nghiệp hoặc chơng
trình dự án, kế toán ghi:
Nợ TK: 466
Nợ TK: 214

Có TK: 211
- Trờng hợp thanh lý TSCĐ dùng vào hoạt động phúc lợi, ghi:
Nợ TK: 4313

(Giá trị còn lại)

Nợ TK: 214
Có TK: 211.
b. Kế toán giảm tài sản cố định do góp vốn liên doanh
Đầu t góp vốn liên doanh đợc coi là một hoạt động đầu t tài chính của đơn
vị nhằm mục đích kiếm lời. TSCĐ hữu hình gửi đi góp vốn liên doanh với đơn
vị khác không còn thuộc quyền quản lý và sử dụng của đơn vị, giá trị của chúng
lúc này đợc thể hiện giá trị đầu t góp vốn liên doanh và theo dõi trên tài khoản
222 góp vốn liên doanh.
Căn cứ vào các chứng từ kế toán có liên quan (hợp đồng, biên bản giao
nhận TSCĐ...) kế toán ghi giảm TSCĐ (nguyên giá và hao mòn TSCĐ) ghi tăng
giá trị đầu t góp vốn liên doanh theo giá trị do 2 bên thống nhất đánh giá, đồng
thời số chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại của TSCĐ đợc phản
ánh vào TK 412 chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Nợ TK 222
Nợ TK 214
Nợ TK 412 (trờng hợp phát sinh chênh lệch giá giảm)
Có TK 211
Có TK 412 (Trờng hợp phát sinh chênh lệch giá tăng)
TSCĐ hữu hình thiếu phát hiện khi kiểm kê
Căn cứ vào biên bản kiểm TSCĐ và kết luận của hội đồng kiểm kê để hạch
toán chính xác kịp thời theo từng nguyên nhân cụ thÓ:

19



Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Trêng hỵp chờ quyết định xử lý:
Nợ TK 214
Nợ TK 138
Có TK 211
Khi có quyết định xử lý sẽ ghi có TK 138 (1381) và ghi nợ các tài khoản
có liên quan (1388,411,821...)
- Trờng hợp có quyết định xử lý ngay: Tuỳ thuộc vào quyết định xử lý ghi.
Nợ TK 214
Nợ TK 138
Nợ TK 411

(Nếu đợc phép ghi giảm vốn)

Nợ TK 821

(Nếu doanh nghiệp chịu tổn thất)

Có TK 211
c. Trả lại TSCĐ cho các bên tham gia liên doanh: căn cứ vào biên bản
bàn giao kế toán ghi:
Nợ TK 411

(giá trị còn lại)

Nợ TK 214
Có TK 211
Phần chênh lệch giữa giá trị góp vốn với giá trị còn lại, thanh toán cho đơn

vị góp vốn, ghi:
Nợ TK 411
Có TK 111, 112, 338 Phần chênh lệch
d. Những TSCĐ có nguyên giá dới 5.000.000đồng (năm triệu đồng)
không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ, theo quy định phải chuyển sang theo dõi, quản lý
và hạch toán nh công cụ dụng cụ đang dùng ghi:
- Nếu giá trị còn lại của TSCĐ nhỏ thì tính toàn bộ giá trị còn lại vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ:
Nợ TK 627, 641, 642 (giá trị còn lại)

20


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nỵ TK 214
Cã TK 211
- Nếu giá trị còn lại của TSCĐ lớn, cần phải phân bổ dần vào chi phí sản
xuất kinh doanh nhiỊu kú, ghi:
Nỵ TK 142 (1421)
Nỵ TK 214
Cã TK 211

Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ hữu hình
TK 211

TK 211
Giảm TSCĐ do khấu hao hết
TSCĐ
hữu

hình
giảm
theo
nguyên

TK 222, 228
Góp vốn liên doanh cho thuê
tài chính
TK 821
Nhượng bán, thanh lý TSCĐ

giá
TK 411
Trả lại TSCĐ cho các bên
liên doanh cổ đông

21


Website: Email : Tel : 0918.775.368

2. Hạch toán tăng giảm tài sản cố định vô hình
2.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 213 "Tài sản cố định vô hình"
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của
toàn bộ TSCĐ vô hình cuả doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung của tài khoản
Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm.
Bên có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ
D nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp.

Tài khoản 213 - TSCĐ vô hình có 6 tài khoản cấp 2
2131 - Quyền sử dụng đất
2132 - Chi phí thành lập doanh nghiƯp
2133 - B»ng ph¸t minh s¸ng chÕ
2134 - Chi phí nghiên cứu phát triển
2135 - Chi phí về lợi thế thơng mại
2136 - TSCĐ vô hình khác
2.2. Hạch toán bằng TSCĐ vô hình
* Mua TSCĐ vô hình ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 111
Có TK 112
Có TK 142
Có TK 331
* Nhận vốn góp liên doanh bằng TSCĐ vô hình
Nợ TK 213
Có TK 411
* Hạch toán tăng TSCĐ vô hình là lợi thế thơng mại: thì lợi thế thơng mại
thờng gắn liền với TSCĐ hữu hình, vì vậy khi đầu t vào những cơ sở thơng mại,
cần xác định chính xác phần chi phí liên quan tới TSCĐ hữu hình và phần chi
về lợi thế thơng mại, ghi:
22


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nỵ TK 211
Nỵ TK 213
Có TK 111
Có TK 112

Có TK 331
* Giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí hình thành trong 1 quá trình (nh chi
phí thành lập doanh nghiệp...)
- Tập hợp chi phí thực tế phát sinh, kế toán ghil:
Nợ TK 241
Có TK 111
Có TK 112
- Kết thúc quá trình đầu t, kế toán tổng hợp tính toán chính xác tổng sổ chi
phí thực tế phát sinh và ghi sổ:
Nợ TK 213
Có TK 241
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ vô hình.
TK 411

TK 213
Nhận góp vốn, được cấp, tặng biếu
bằng TSCĐ vô hình

TSCĐ
vô hình
tăng

TK 111, 112, 331, 341

theo

Mua sắm TSCĐ vô hình

nguyên
giá


TK 222, 228
Nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh
cho thuê tài chính
TK 111, 112
Tập hợp chi phí

TK 241
TSCĐ vô hình là các
chi phí hình thành sau 1
quá trình
23


Website: Email : Tel : 0918.775.368

2.3. Hạch toán giảm tài sản cố định vô hình.
* Giảm do nhợng bán.
- Xoá sổ TSCĐ vô hình nhợng bán.
Nợ TK 214 (2143)
Nợ TK 8221
Có TK 213
- Phản ánh doanh thu về nhợng bán.
Nợ TK 111, 112 hoặc 131
Có TK 721
Có TK 333
- Phản ánh chi phí khác liên quan đến nhợc bán:
Nợ TK 821
Có TK 111, 112...
* Giảm TSCĐ vô hình trong các trờng hợp các nh góp vốn liên doanh, trả

lại vốn góp liên doanh đợc phản ánh tơng tự nh TSCĐ hữu hình.
* Giảm TSCĐ vô hình đà tích đủ khấu hao.
Nợ TK 214 (2143)
Có TK 213
3. Hạch toán tăng giảm tài sản cố định thuê dài hạn.
Do yêu cầu sản xuất kinh doanh, trong quá trình hạch toán doanh nghiệp
có thể không cần sử dụng hoặc có nhu cầu sử dụng thêm 1 số TSCĐ. Đối với
TSCĐ không cần dùng thì doanh nghiệp có thể dùng để góp vốn liên doanh với
đơi vị khác, nhợng bán lại hoặc cho các đơn vị khác thuê. Có những TSCĐ mà
doanh nghiệp không có nhng lại có nhu cầu sử dụng do yêu cầu sản xuất đặt ra
và buộc phải đi thuê nếu cha có điều kiện mua sắm.
Tài sản cố định thuê dài hạn thực chất là thuê vốn. Đây là những tài sản cố
định cha thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng doanh nghiệp có nghĩa vụ
và trách nhiệm pháp lý, quản lý, bảo dỡng, giữ gìn và sư dơng nh TSC§ cđa
24


Website: Email : Tel : 0918.775.368

doanh nghiƯp. Nh÷ng TSCĐ thuê dài hạn buộc phải thoả mÃn những điều kiện
nhất định. Một giao dịch cho thuê tài chính phải thoả mÃn một trong những điều
kiện sau đây (Nghị định sè 64 - C/P ngµy 9 /10 /1995 cđa ChÝnh phủ ban hành
quy chế tạm thời về tổ chức hoạt động của công ty cho thuê TC tại Việt Nam)
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên cho thuê đợc chuyển
quyền sở hữu tài sản thuê hoặc đợc tiếp tục thuê theo sự thoả thuận cuả hai bên.
- Nội dung hợp đồng thuê có quy định: Khi kết thúc thời hạn thuê, bên
thuê đợc quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị
thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
- Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần
thiết để khấu hao tài sản thuê.

- Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê ít nhất phải
tơng đơng với giá của tài sản đó trên thị trờng vào thời điểm ký hợp đồng.
3.1. Đối với đơn vị đi thuê.
Theo hình thức thuê TSCĐ tài chính, bên đi thuê ghi sổ kinh doanh giá trị
TSCĐ theo nguyên giá tại thời điểm đi thuê nh đà đợc mua và ghi sổ nợ dài hạn
toàn bộ số tiền phải trả theo hợp đồng thuê TSCĐ (bao gồm nguyên giá TSCĐ
thuê và phần lÃi trên vốn thuê phải trả). Việc xác định nguyên giá của TSCĐ
thuê tài chính tuỳ thuộc vào phơng thức thuê (thuê mua, thuê trực tiếp, thuê qua
công ty cho thuê TSCĐ...) và tuỳ thuộc vào nội dung ghi trên hợp đồng thuê. Trờng hợp hai bên chỉ thoả thuận tổng tiền thuê phải trả thì bên thuê phải tính ra
giá hiện tại của TSCĐ để ghi sổ. Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính có thể
tính.
- Theo nguyên giá hiện tại nếu đơn vị bỏ tiền ra mua ngay (tơng đơng với
giá mua TSCĐ trên thị trờng).
- Lấy tổng giá TSCĐ đi thuê trừ lÃi phải trả.
Hàng tháng đơn vị phải trả tiền thuê TSCĐ, đồng thời khu sử dụng phải
tiến hành khấu hao và phân bổ trên lÃi vào chi phí kinh doanh trong kỳ. khi hết
thời hạn hợp đồng thuê TSCĐ thì nhận lại quyền sở hữu TSCĐ và thanh toán
nốt tiền cho bên cho thuê.
a. Tài khoản sử dụng.
25


×