Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

xây dựng website bán áo quần thời trang qua mạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 77 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN HỮU NGHỊ VIỆT HÀN
KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
  
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỀ TÀI
XÂY DỰNG WEBSITE BÁN ÁO QUẦN THỜI TRANG QUA MẠNG
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thanh Liễu
Lớp : CCQ_TM_01A
Niên khóa: 2007 - 2010
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Hồ Văn Phi.
Đà Nẵng, tháng 6 năm 2010
Đà nẵng, tháng 06 năm 2010
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN HỮU NGHỊ VIỆT HÀN
KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
  
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỀ TÀI
XÂY DỰNG WEBSITE BÁN ÁO QUẦN THỜI TRANG QUA MẠNG
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thanh Liễu
Lớp : CCQ_TM_01A
Niên khóa: 2007 - 2010
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Hồ Văn Phi.
Đà Nẵng, tháng 6 năm 2010
Đà nẵng, tháng 06 năm 2010
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đồ án này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các
Thầy Cô trong trường đã giảng dạy em trong suốt thời gian qua. Em xin chân thành
cảm ơn thầy Hồ Văn Phi đã hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đồ án này.
Con cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ba Mẹ và gia đình đã nuôi dạy con


nên người, và luôn là chỗ dựa vật chất và tinh thần vững chắc, giúp cho chúng con
vượt qua mọi khó khăn, thử thách trong cuộc sống.
Bên cạnh đó, để hoàn thành đồ án này, em cũng đã nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ, những lời động viên quý báu của các bạn bè, các anh chị thân hữu,em xin chân
thành cảm ơn .
Tuy nhiên, do thời gian hạn hẹp, mặc dù đã nỗ lực hết sức mình, nhưng đồ án
của em khó tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và chỉ bảo tận
tình của quý Thầy Cô và các bạn để thực hiện tốt hơn đồ án này. Một lần nữa em xin
chân thành cảm ơn!.

Đà Nẵng, 6 / 2010
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thanh Liễu
MỤC LỤC
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC HÌNH VẼ ii
Số hiệu ii
Tên hình vẽ ii
Trang ii
1.1 ii
Sơ đồ tổ chức của tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ ii
13 ii
1.2 ii
Quy trình mua hàng của khách hàng qua mạng ii
18 ii
3.1 ii
Thuật toán tìm kiếm sản phẩm ii
40 ii
3.2 ii
Thuật toán thêm hàng vào giỏ ii

41 ii
3.3 ii
Thuật toán xuất hóa đơn bán hàng ii
41 ii
3.4 ii
Kiến trúc hệ thống của website ii
42 ii
Trang i
3.5 ii
Cấu trúc cây Folder website bán áo quần thời trang ii
47 ii
3.6 ii
Các lớp trong tầng Common ii
48 ii
3.7 ii
Các lớp trong tầng truy cập dữ liệu ii
49 ii
3.8 ii
Các lớp trong tầng Business Logic ii
50 ii
3.9 ii
Các trang web trong tầng trình bày dữ liệu ii
51 ii
3.10 ii
Phân hệ khách hàng ii
51 ii
3.11 ii
Phân hệ của chức năng quản trị hệ thống ii
52 ii
3.12 ii

Trang chủ ii
54 ii
3.13 ii
Giỏ hàng ii
55 ii
Trang i
3.14 ii
Đơn hàng người dung ii
55 ii
3.15 ii
Trang chi tiết đơn hàng người dùng ii
55 ii
3.16 ii
Đăng nhập Admin quản trị website ii
56 ii
3.17 ii
Trang Sản phẩm ii
56 ii
3.18 ii
Trang đơn hàng ii
57 ii
3.19 ii
Thống kê doanh thu đơn hàng của sản phẩm ii
57 ii
3.20 ii
Thống kê hàng bán nhiều ii
58 ii
3.21 ii
Xuất hóa đơn khách hàng ii
59 ii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BIỂU MẪU iii
Số biểu mẫu iii
Tên biểu mẫu iii
Trang i
Trang iii
Mẫu 1.1 iii
Hóa đơn bán hàng iii
14 iii
Mẫu 1.2 iii
Hóa đơn nhập hàng iii
14 iii
Mẫu 1.3 iii
Báo cáo doanh thu iii
15 iii
1.3 iii
Biểu đồ phân rã chức năng của hệ thống iii
19 iii
1.4 iii
Mức ngữ cảnh của hệ thống iii
20 iii
1.5 iii
Mức ngữ 0 của hệ thống iii
21 iii
1.6 iii
Mức 1 của chức năng quản trị hệ thống iii
22 iii
1.7 iii
Mức ngữ 1 của chức năng xử lý sản phẩm iii
22 iii
1.8 iii

Mức 1 của chức năng xử lý đơn hàng bán iii
Trang i
23 iii
1.9 iii
Mức ngữ 1 của chức năng thống kê iii
24 iii
1.10 iii
Biểu đồ thực thể quan hệ ERD iii
25 iii
1.11 iii
Mô hình dữ liệu quan hệ RDM iii
26 iii
1.12 iii
Cơ sở dữ liệu của website bán áo quần thời trang iii
33 iii
MỞ ĐẦU 4
1. Lý do chọn đề tài 4
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Phương pháp nghiên cứu 5
4. Ý nghĩa thực tiễn 5
5. Đặt tên đồ án: “ Xây dựng website bán áo quần thời trang” 5
6. Bố cục đồ án. 5
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 6
1.1. Khảo sát hiện trạng kinh doanh thương mại điện tử 6
1.1.1. Giới thiệu tổng quan về thương mại điện tử 6
1.1.2. Vai trò của thương mại điện tử 8
1.1.3. Lợi ích của thương mại điện tử 9
1.1.4. Những nhân tố góp phần thành công của thương mại điện tử 10
1.1.5. Các chức năng của website thương mại điện tử 11
1.2. Khảo sát hiện trạng kinh doanh qua mạng hiện nay 13

1.3. Khảo sát hiện trạng kinh doanh tại tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ 15
1.4. Mô tả quy trình nghiệp vụ bán hàng qua mạng 18
1.4.1. Mô tả bài toán 18
1.4.2. Yêu cầu chức năng của hệ thống 20
1.4.3. Yêu cầu phi chức năng của hệ thống 20
1.5. Xây dựng quy trình bán hàng qua mạng 21
1.5.1 Biểu đồ phân rã chức năng (Business Functional Diagram) 21
1.5.2 Biểu đồ dòng dữ liệu (Data Flow Diagram - DFD) 22
1.5.2.1. Biểu đồ dòng dữ liệu mức ngữ cảnh (Contex data flow diagram) 23
Trang i
23
Hình 1.4. Mức ngữ cảnh của hệ thống 23
1.5.2.2. Mức 0 của hệ thống 24
24
1.5.2.3. Biểu đồ phân rã chức năng mức 1 25
1.5.3 Biểu đồ thực thể quan hệ ( ERD – Entity Relationship Diagram) 27
1.5.4. Mô hình dữ liệu quan hệ ( Relational Data Model – RDM) 28
1.6. Từ điển dữ liệu 29
k. Banner 33
Thực thể 33
Banner 33
Mô tả 33
Chứa thông tin hình ảnh Banner quảng cáo trên website 33
Thuộc tính 33
IDBanner 33
Khóa chính và có thuộc tính là autoincrement, kiểu dữ liệu là int và không cho phép
có giá trị null 33
Banner 33
Chứa tên đường dẫn ảnh, kiểu dữ liệu nvarchar(50) 33
TenQC 33

Tên của banner, kiểu dữ liệu nvarchar(100) 33
l. Lienhe 33
Thực thể 33
Lienhe 33
Mô tả 33
Giúp khách hàng gửi các ý kiến, thắc mắc, của họ về hệ thống 33
Thuộc tính 33
IDLienhe 33
Khóa chính và có thuộc tính là autoincrement, kiểu dữ liệu int và không cho phép có
giá trị null 33
Birthday 33
Thông tin ngày sinh của khách hàng, kiểu dữ liệu datetime 33
Giới tính 33
Giới tính của khách hàng, kiểu dữ liệu nvarchar(50) 33
Hoten 33
Thông tin tên khách hàng, kiểu dữ liệu nvarchar(50) 33
Diachi 33
Thông tin địa chỉ người gửi, kiểu dữ liệu nvarchar(50) 33
Thanhpho 33
Thông tin thành phố, kiểu dữ liệu nvarchar(50) 33
Dienthoai 33
Thông tin số điện thoại, kiểu dữ liệu nvarchar(50) 33
Email 33
Thông tin Email người gửi, kiểu dữ liệu nvarchar(50) 33
Noidung 33
Thông tin nội dung cần gửi, kiểu dữ kiệu nvarchar(50) 33
Ngaygui 34
Trang i
Thông tin ngày gửi tin, kiểu dữ liệu datetime, không rỗng 34
m. BAN_TIN 34

Thực thể 34
BAN_TIN 34
Mô tả 34
Thông tin tin tức về website 34
Thuộc tính 34
IDBAN_TIN 34
Khóa chính của bảng, thuộc tính là autoincrement, kiểu d dữ liệu int và không cho
phép có giá trị null 34
TIEUDE 34
Chứa tên tiêu đề của tin tức 34
NGAYVIET 34
Thông tin ngày đưa tin, kiểu datetime 34
NOIDUNG 34
Thông tin nội dung của tin tức, kiểu nvarchar(500) 34
ANHTO 34
Chứa đường dẫn lưu tên ảnh 34
TACGIA 34
Thông tin tên tác giả đưa tin 34
1.7. Cơ sở dữ liệu 34
CHƯƠNG 2: CÁC CÔNG HỖ TRỢ TRONG XÂY DỰNG WEBSITE 3
2.1. Giới thiệu về Internet và Website 3
2.1.1. Khái niệm về Internet 3
2.1.2. Khái niệm về Website 3
2.2. Kiến trúc .NET Framework 3
2.2.1. Giới thiệu ASP.Net 4
2.2.1.1. ASP.Net 4
2.2.1.2. Ưu điểm của ASP.NET 4
2.2.2. Ngôn ngữ C# 5
2.2.2.1. Khái quát về ngôn ngữ C# 5
2.2.2.2. Một số đặc tính của ngôn ngữ C# 6

2.3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2005 6
2.3.1. Giới thiệu về SQL Server 6
2.3.2. Các công cụ trong SQL Server 2005 8
CHƯƠNG 3. CÀI ĐẶT HỆ THỐNG 9
3.1. Lưu đồ thuật toán 9
Mô tả quy trình bán hàng của website 9
+ Bước 1: Khi khách hàng vào website duyệt qua các sản phẩm có trên đó. Khi thấy
ưng ý mặt hàng nào thì kích nút “Thêm giỏ hàng” để thêm hàng vào giỏ 9
+ Bước 2: Khách hàng có thể thêm, xóa hay cập nhật thông tin về sản phẩm, nếu
khách hàng quyết định tiếp tục mua thì chọn “Tiếp tục mua hàng” khách hàng sẽ trở
lại trang sản phẩm, còn không khách hàng sẽ chọn nút “ Thanh toán”. Nếu khách
hàng chưa có tài tài khoản thì tiến hành đăng ký còn nếu như có tài khoản rồi thì
khách hàng tiến hành đăng nhập vào hệ thống. 9
Trang i
+ Bước 3: Khi khách hàng chọn nút “Thanh toán” sẽ đăng nhập vào trang thanh
toán, rang này sẽ chứa thông tin về số sản phẩm mà khách hàng chọn trong giỏ hàng,
và thông tin về khách hàng đặt mua sản phẩm. Vì website chưa thanh toán trực tuyến
nên khách hàng chỉ có thể lựa chọn hình thức thanh toán tiền trực tiếp bằng tiền mặt.
9
+ Bước 4: Hệ thống yêu cầu khách hàng bấm nút xác nhận thông tin thanh toán đơn
hàng sẽ chuyển sang trang “Chấp nhận thanh toán đơn hàng”, khi đó đơn hàng của
khách hàng sẽ được lưu vào hệ thống. Khi khách hàng yêu cầu giao hàng hệ thống sẽ
tự động xuất hóa đơn về đơn hàng cho khách hàng 9
Thuật toán tìm kiếm sản phẩm 9
Hình 3.1. Thuật toán tìm kiếm sản phẩm 10
Thuật toán thêm vào giỏ hàng 10
10
Hình 3.2. Thuật toán thêm hàng vào giỏ 10
Thuật toán xuất hóa đơn bán hàng 10
11

Hình 3.3. Thuật toán xuất hóa đơn hàng bán 11
3.2. Xây dựng kiến trúc hệ thống của website 11
3.2.1. Giới thiệu kiến trúc hệ thống 11
3.2.2. Giới thiệu các tầng trong hệ thống 11
3.2.2.1. Giới thiệu tầng trình bày dữ liệu (Presentation) 12
3.2.2.2. Giới thiệu tầng Truy cập dữ liệu (Data Access) 12
3.2.2.3. Giới thiệu tầng Logic (Business Logic) 12
3.2.2.4. Giới thiệu các lớp dùng chung 13
3.3. Cài đặt 15
3.3.1. Giới thiệu cấu trúc cây Folder của website bán áo quần 16
3.3.2. Xây dựng các đối tượng dùng chung (Common) 16
3.3.3. Xây dựng tầng truy cập dữ liệu 17
3.3.4. Xây dựng tầng Logic Business 18
3.3.5. Xây dựng tầng trình bày dữ liệu 19
3.3.6. Xây dựng phân hệ điều khiển hệ thống 20
3.3.6.1. Xây dựng phân hệ khách hàng 20
3.3.6.2. Xây dựng phân hệ người quản trị 21
3.4. Môi trường cài đặt 21
3.5. Kết quả Demo 22
3.5.1. Giao diện dành cho khách hàng 22
3.5.1.1 Trang chủ (Trangchu.aspx) 22
Trang này còn có công cụ tìm kiếm hỗ trợ cho khách hàng tìm kiếm nhanh các
sản phẩm mà mình muốn tìm. Bên cạnh đó khách hàng cũng có thể tìm kiếm
Trang i
các sản phẩm nhanh chóng phân theo danh mục sản phẩm mà mình yêu thích.
Và khách hàng cũng có thể xem thông tin chi tiết về từng sản phẩm thông qua
link liên kết đến trang Chitietsanpham.aspx trên trang này 22
3.5.1.2. Trang Giỏ hàng (Giohang.aspx) 24
3.5.1.3. Trang Đơn hàng người dùng(Donhangnguoidung.aspx) 24
3.5.2. Giao diện dành cho quản trị hệ thống 25

3.5.2.1. Trang đăng nhập quản trị (Dangnhap.aspx) 25
3.5.2.2. Trang Sản phẩm (Sanpham.aspx) 25
3.5.2.3. Trang đơn hàng quản trị hệ thống (Donhang.aspx) 26
3.5.2.4. Thống kê doanh thu đơn hàng (Thongkedonhangsanpham.aspx) 26
3.5.2.5. Trang thống kê hàng bán nhiều (TkHangbannhieu.aspx) 27
3.5.2.6. Xuất hóa đơn khách hàng (Donhangnguoidung.rpt) 27
3.5.3. Đánh giá 28
KẾT LUẬN 29
Trang i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TMĐT Thương mại điện tử
Business-to-Business – B2B Doanh nghiệp – Doanh Nghiệp
Business-to-Customer – B2C Doanh nghiệp – Khách Hàng
Customer-to-Customer – C2C Khách hàng – Khách Hàng
Entity Relationship Diagram – ERD Biểu đồ thực thể quan hệ
Relational Data Model – RDM Mô hình dữ liệu quan hệ
Business Functional Diagram – BFD Biểu đồ phân rã chức năng
Data Flow Diagram – DFD Biểu đồ dòng dữ liệu
File Transfer Protocol – FTP Dịch vụ truyền tập tin
Framework Class Library Thư viện lớp Framework
Structured Query Language Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc
T – SQL

Transact - SQL
DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hiệu Tên hình vẽ Trang
1.1 Sơ đồ tổ chức của tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ 13
1.2 Quy trình mua hàng của khách hàng qua mạng 18
3.1 Thuật toán tìm kiếm sản phẩm 40
3.2 Thuật toán thêm hàng vào giỏ 41

3.3 Thuật toán xuất hóa đơn bán hàng 41
3.4 Kiến trúc hệ thống của website 42
3.5 Cấu trúc cây Folder website bán áo quần thời trang 47
3.6 Các lớp trong tầng Common 48
3.7 Các lớp trong tầng truy cập dữ liệu 49
3.8 Các lớp trong tầng Business Logic 50
3.9 Các trang web trong tầng trình bày dữ liệu 51
3.10 Phân hệ khách hàng 51
3.11 Phân hệ của chức năng quản trị hệ thống 52
3.12 Trang chủ 54
3.13 Giỏ hàng 55
3.14 Đơn hàng người dung 55
3.15 Trang chi tiết đơn hàng người dùng 55
3.16 Đăng nhập Admin quản trị website 56
3.17 Trang Sản phẩm 56
3.18 Trang đơn hàng 57
3.19 Thống kê doanh thu đơn hàng của sản phẩm 57
3.20 Thống kê hàng bán nhiều 58
3.21 Xuất hóa đơn khách hàng 59
Trang
ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BIỂU MẪU
Số biểu mẫu Tên biểu mẫu Trang
Mẫu 1.1 Hóa đơn bán hàng 14
Mẫu 1.2 Hóa đơn nhập hàng 14
Mẫu 1.3 Báo cáo doanh thu 15
1.3 Biểu đồ phân rã chức năng của hệ thống 19
1.4 Mức ngữ cảnh của hệ thống 20
1.5 Mức ngữ 0 của hệ thống 21
1.6 Mức 1 của chức năng quản trị hệ thống 22

1.7 Mức ngữ 1 của chức năng xử lý sản phẩm 22
1.8 Mức 1 của chức năng xử lý đơn hàng bán 23
1.9 Mức ngữ 1 của chức năng thống kê 24
1.10 Biểu đồ thực thể quan hệ ERD 25
1.11 Mô hình dữ liệu quan hệ RDM 26
1.12 Cơ sở dữ liệu của website bán áo quần thời trang 33
Trang
iii
XD WEBSITE BÁN QUẦN ÁO THỜI TRANG
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công nghệ thông tin phát triển ngày càng hiện đại và đổi mới không ngừng,
bằng việc chinh phục hết đỉnh cao này đến đỉnh cao khác. Mạng Internet trở thành
mạng truyền thông có sức ảnh hưởng lớn, không thể thiếu trong tất cả các hoạt động
của con người trong việc truyền tải và trao đổi dữ liệu. Không như trước đây, giờ đây
mọi việc liên quan đến thông tin ngày càng trở nên dễ dàng hơn cho người sử dụng,
bằng việc kết nối Internet và một dòng dữ liệu truy tìm thì ngay lập tức cả kho tàng tài
nguyên trên thế giới hiện ra trước mắt bạn không chỉ bằng từ ngữ, hình ảnh mà đôi khi
còn có cả âm thanh…
Chính vì những lợi ích có được từ Internet, đã thúc đẩy sự ra đời và phát triển
của thương mại điện tử. Thương mại điện tử ra đời phát triển đã làm biến đổi rất lớn
bộ mặt văn hóa cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống của con người các hoạt động
thông thường như sản xuất, kinh doanh và giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Cuộc sống của con người cũng ngày càng phát triển, mong muốn cũng ngày
càng cao hơn đó là các nhu cầu rất đơn giản nhưng cũng rất thiết thực. Đó là nhu cầu
ăn, ở và mặc, vấn đề này là một bài toán rất nản giải cho những nhà kinh doanh, phải
làm sao để đáp ứng nhu cầu này của con người cải thiện cuộc sống ngày càng cao.
Chính vì lẽ đó, để đáp ứng một trong số nhu cầu nào đó của con người trên cơ sở kế
thừa những trang web bán hàng khác em xây dựng nên trang web bán áo quần thời
trang qua mạng để đáp ứng nhu cầu mua sắm của mọi người, giúp họ giảm được chi

phí, thời gian, cũng như tiền bạc hơn trong việc phải ra các shop, các cửa hàng hay các
chợ truyền thống để dạo mua và tìm kiếm sản phẩm. Thay vào đó bằng việc ngồi tại
nhà với máy tính nối mạng mọi người có thể thỏa sức tìm kiếm lựa chọn sản phẩm áo
quần nào mà mình yêu thích mọi lúc và mọi nơi. Giúp cho người quản trị dễ dàng
trong việc phân quyền quản lý, quản lý hiệu quả khách hàng và các đơn đặt hàng của
họ. Đó là lý do em chọn đề tài xây dựng “ Website bán áo quần thời trang qua mạng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là xây dựng website bán áo quần thời trang qua mạng,
nhằm cung cấp các thông tin và giá cả của công ty cung cấp các sản phẩm áo quần thời
SVTH: Lê Thị Thanh Liễu Trang
4
XD WEBSITE BÁN QUẦN ÁO THỜI TRANG
trang nhằm quảng bá hình ảnh sản phẩm và bán sản phẩm trên "thị trường ảo" cho
công ty.
Với việc quảng bá thương hiệu, nhằm đáp ứng được nhu cầu mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm và nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty
giúp tiết kiệm nhiều chi phí. Bên cạnh đó, còn giúp cho việc kinh doanh của công ty
hiệu quả hơn khi áp dụng website vào thực tế.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Khảo sát hiện trạng kinh doanh qua mạng hiện nay và tình hình ứng dụng thương
mại điện tử.
- Thu thập và phân tích các tài liệu các thông tin liên quan đến đồ án.
- Lựa chọn các phương hướng để giải quyết vấn đề.
- Phân tích và thiết kế hệ thống của chương trình.
- Triển khai, xây dựng chương trình bán áo quần thời trang qua mạng.
- Chạy thử, kiểm tra và đánh giá kết quả đạt được.
4. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của website bán hàng này có thể là tài liệu tham khảo cơ bản cho
những ai có nhu cầu muốn tìm hiểu, học tập cũng như có ý định xây dựng website bán
hàng trực tuyến.

Phần lý thuyết sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quát về tình hình ứng dụng công
nghệ thông tin cũng như thương mại điện tử hiện nay và quá trình xây dựng và kiểm
thử Demo chương trình.
5. Đặt tên đồ án: “ Xây dựng website bán áo quần thời trang”.
6. Bố cục đồ án.
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
CHƯƠNG 2: CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRONG XÂY DỰNG WEBSITE
CHƯƠNG 3. CÀI ĐẶT HỆ THỐNG
KẾT LUẬN
SVTH: Lê Thị Thanh Liễu Trang
5
XD WEBSITE BÁN QUẦN ÁO THỜI TRANG
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
1.1. Khảo sát hiện trạng kinh doanh thương mại điện tử
1.1.1. Giới thiệu tổng quan về thương mại điện tử
Có rất nhiều khái niệm khác nhau định nghĩa về thương mại điện tử, dưới đây
là định nghĩa cơ bản nhất về thương mại điện tử.
 Thương mại điện tử (TMĐT) là hình thức mua bán, trao đổi hàng hóa
dịch vụ thông qua mạng máy tính toàn cầu. Phạm vi của TMĐT tử rất rộng nó bao
quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, việc mua bán hàng hóa dịch vụ chỉ là
một trong nhiều lĩnh vực áp dụng của TMĐT.
 Theo nghĩa hẹp thương mại điện tử chỉ bao gồm các hoạt động thương mại
thông qua mạng Internet. Trên thực tế, chính các hoạt động thương mại thông qua
mạng Internet đã làm phát sinh thuật ngữ Thương mại điện tử.
 Thương mại điện tử được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ
như hàng tiêu dùng, các thiết bị chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch
vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính), các hoạt động truyền thống (như
chăm sóc sức khỏe, giáo dục) và các hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo). Thương
mại điện tử đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của

con người. Và sự phát triển đó dựa trên ba động lực chính đó là:
 Động lực kinh tế: giảm chi phí vận chuyển, lưu kho, giấy tờ, quảng cáo…
 Động lực thị trường: thúc đẩy thương mại điện tử nhằm nắm bắt được thị
trường quốc tế lớn và nhỏ.
 Động lực công nghệ: sự phát triển của công nghệ- thông tin- truyền thông.
• Ba loại hình giao dịch chính trong thương mại điện tử.
B-2-B (Business-to-Business): giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp thông qua
Internet, Extranet, trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange). Mô hình B2B
áp dụng cho hình thức kinh doanh có chứng từ giữa các công ty, các tổ chức, giữa
công ty mẹ và các công ty con, giữa các công ty trong cùng hiệp hội. Khi sử dụng mô
hình B2B cần phải có kiểm chứng được khách hàng và bảo mật các thông tin mua bán
thông qua các chữ ký điện tử của công ty, tổ chức.
SVTH: Lê Thị Thanh Liễu Trang
6
XD WEBSITE BÁN QUẦN ÁO THỜI TRANG
B-2-C (Business-to-Customer): giữa doanh nghiệp với khách hàng thông qua
việc bán hàng qua mạng. Đây là mô hình bán lẻ trực tiếp đến người tiêu dùng, bán lẻ
điện tử có thể từ nhà sản xuất, hoặc từ một cửa hàng thông qua kênh phân phối. Hàng
hoá bán lẻ trên mạng như máy tính, đồ điện tử…Mô hình kinh doanh bán lẻ có thể
phân loại theo quy mô các loại hàng hoá bán (Tổng hợp, chuyên ngành), theo phạm vi
địa lý (toàn cầu, khu vực ), theo kênh bán (bán trực tiếp, bán qua kênh phân bố).
C-2-C (Customer-to-Customer): giữa khách hàng với khách hàng thông qua
hình thức đấu giá ví dụ trang web www.ebay.com Trong loại hình này, khách hàng
sẽ bán hàng trực tiếp cho các khách hàng khác bao gồm việc bán hàng của của các cá
nhân như: tài sản riêng, xe hơi…
• Đặc trưng của thương mại điện tử.
 Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc trực tiếp với
nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước.
 Trong Thương mại truyền thống, các bên thường gặp gỡ nhau trực tiếp để
tiến hành giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vật lý như

chuyển tiền, gửi báo cáo. Các phương tiện viễn thông như: fax, telex, chỉ được sử
dụng để trao đổi số liệu kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng các phương tiện điện tử
trong thương mại truyền thống chỉ để chuyển tải thông tin một cách trực tiếp giữa hai
đối tác của cùng một giao dịch.
 Thương mại điện tử cho phép mọi người cùng tham gia từ các vùng xa xôi
hẻo lánh đến các khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi người ở khắp mọi nơi
đều có cơ hội ngang nhau tham gia vào thị trường giao dịch toàn cầu và không đòi hỏi
nhất thiết phải có mối quen biết với nhau từ trước.
 Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái
niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử được thực hiện trong một thị trường
không có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu).
 Thương mại điện tử trực tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu.
Thương mại điện tử càng phát triển thì máy tính cá nhân trở thành cửa sổ cho doanh
nghiệp hướng ra thị trường trên khắp thế giới. Với thương mại điện tử một doanh nhân
SVTH: Lê Thị Thanh Liễu Trang
7
XD WEBSITE BÁN QUẦN ÁO THỜI TRANG
dù mới thành lập đã có thể kinh doanh ở Đức, Mỹ, Nhật, mà không hề phải bước ra
khỏi nhà, một công việc trước kia phải mất rất nhiều năm mới làm được.
 Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có sự tham gia của ít nhất ba
chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng,
các cơ quan chứng thực. Nhà cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực… là
những người tạo môi trường cho các giao dịch thương mại điện tử có nhiệm vụ chuyển
đi, lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch thương mại điện tử, đồng thời
họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch thương mại điện tử.
 Thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để trao đổi
dữ liệu, còn đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thông tin chính là thị trường.
 Thông qua Thương mại điện tử, nhiều loại hình kinh doanh mới được hình
thành như các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng máy tính hình thành nên các nhà trung
gian ảo làm các dịch vụ môi giới cho giới kinh doanh và tiêu dùng. Các siêu thị ảo

được hình thành để cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên mạng máy tính.
 Các trang Web khá nổi tiếng như Yahoo! hay Google đóng vai trò quan
trọng cung cấp thông tin trên mạng. Các trang Web này đã trở thành các “khu chợ”
khổng lồ trên Internet. Với mỗi lần “Click” chuột, khách hàng có khả năng truy cập
vào hàng ngàn cửa hàng ảo khác nhau và tỷ lệ khách hàng vào thăm rồi mua hàng là
rất cao. Người tiêu dùng đã bắt đầu mua trên mạng một số các loại hàng trước đây
được coi là khó bán trên mạng. Một số công ty đã mời khách may đo quần áo trên
mạng, tức là khách hàng chọn kiểu, gửi số đo theo hướng dẫn tới cửa hàng (qua
Internet) và sau một thời gian nhất định nhận họ sẽ nhận được bộ quần áo theo đúng
yêu cầu của mình. Điều tưởng như không thể thực hiện được này cũng có rất nhiều
người hưởng ứng. Các chủ cửa hàng thông thường ngày nay cũng đang đua nhau đưa
thông tin lên Web để tiến tới khai thác mảng thị trường rộng lớn trên Web bằng cách
mở cửa hàng ảo.
1.1.2. Vai trò của thương mại điện tử
Tuy mới phát triển mạnh mẽ khoảng 10 năm qua, nhưng thương mại điện tử đã
khẳng định được vị trí và xu hướng của nền kinh tế hiện đại. Trước sức cạnh tranh
mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu, Internet và thương mại điện tử đã mở ra một thị
SVTH: Lê Thị Thanh Liễu Trang
8
XD WEBSITE BÁN QUẦN ÁO THỜI TRANG
trường không biên giới, tạo cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới để tiếp cận với
khách hàng mọi nơi trên thế giới.
Thực sự, thị trường kinh doanh điện tử đã tạo ra một sân chơi, nơi mà các
doanh nghiệp nhỏ có thể cạnh tranh tốt với những công ty lớn. Tuy nhiên, không phải
mọi người bán đều có sự bình đẳng của sân chơi. Tham gia vào sân chơi này, các nhà
cung cấp nhỏ có thể tăng được số lượng mặt hàng nhưng điều đó cũng có nghĩa là họ
phải cạnh tranh khốc liệt về mặt giá cả.
Thương mại điện tử không chỉ giải quyết những yêu cầu thiết yếu, cấp bách
trên các lĩnh vực như hệ thống giao dịch hàng hoá, điện tử hoá tiền tệ và phương án an
toàn thông tin mà hoạt động thực tế của nó còn tạo ra những hiệu quả và lợi ích mà

mô hình phát triển của thương mại truyền thống không thể sánh kịp (ví dụ, trường hợp
hiệu sách Amazon, trang web đấu giá eBay). Chính vì tiềm lực hết sức to lớn của
thương mại điện tử nên chính phủ các nước đều hết sức chú trọng vấn đề này. Nhiều
nước đang có chính sách và kế hoạch hành động để đẩy mạnh sự phát triển của thương
mại điện tử ở nước mình, nhằm nắm bắt cơ hội của tiến bộ công nghệ thông tin nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc tế, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước, giành lấy
vị trí thuận lợi trong xã hội thông tin tương lai.
1.1.3. Lợi ích của thương mại điện tử
Thương mại điện tử tạo ra nhiều mối quan hệ giữa cá nhân, công ty và các
thành phần trong toàn xã hội. Thu thập được nhiều thông tin về thị trường, đối tác,
giảm chi phí tiếp thị và giao dịch, tạo dựng và củng cố quan hệ bạn hàng. Các doanh
nghiệp nắm được thông tin phong phú về kinh tế thị trường nhờ đó có thể xây dựng
được chiến lược sản xuất và kinh doanh phù hợp với xu thế của thị trường, trong nước,
khu vực và quốc tế.
Giảm chi phí sản xuất trước hết là chi phí văn phòng, chi phí in ấn các nhân
viên có năng lực được giải phóng khỏi nhiều công đoạn sự vụ có thể tập trung vào
nghiên cứu phát triển sẽ đưa đến nhiều lợi ích to lớn lâu dài.
Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch, một nhân viên bán hàng có thể
giao dịch được với nhiều khách hàng, thời gian giao dịch giảm, thực hiện nhanh hơn.
SVTH: Lê Thị Thanh Liễu Trang
9
XD WEBSITE BÁN QUẦN ÁO THỜI TRANG
Xây dựng quan hệ với đối tác các thành viên tham gia vào quá trình thương
mại. Thông qua mạng mọi người có thể giao tiếp trực tiếp và liên tục với nhau có cảm
giác như không có khoảng cách về địa lý và thời gian nữa, nhờ đó sự hợp tác và quản
lý tiến hành nhanh chóng và liên tục. Tạo điều kiện sớm để tiếp cận với kinh tế tri thức
thương mại điện tử sẽ kích thích sự phát triển của ngành công nghệ thông tin tạo cơ sở
cho phát triển kinh tế tri thức.
1.1.4. Những nhân tố góp phần thành công của thương mại điện tử
• Công nghệ.

 Internet với hạ tầng vững chắc và đáng tin cậy, mạnh đảm bảo truyền tải
các nội dung thông tin bao gồm âm thanh, hình ảnh trung thực và sống động. Một hạ
tầng Internet mạnh cho phép cung cấp các dịch vụ như xem phim, xem tivi, nghe
nhạc…. trực tuyến. Và cước phí hàng tháng không quá lớn để duy trì hệ thống.
• Con người: bao gồm người bán và người mua.
- Người bán cần có các yếu tố sau.
 Một trang web với khả năng thương mại điện tử.
 Một mạng Internet nội bộ của công ty.
 Nhân viên với kỹ năng về công nghệ thông tin để quản lý luồn thông tin
và duy trì hệ thống thương mại điện tử.
- Người mua: bao gồm.
 Khách hàng (trong giao dịch B2C - Business to Customer) là người có khả
năng tiếp cận Internet và với thu nhập sẵn có trong thẻ tín dụng và có ý định mua hàng
qua Internet
 Các doanh nghiệp (trong giao dịch B2B): hình thành nên số đông với sự
tiếp cận Internet và khả năng đặt hàng qua mạng.
• Pháp lý: Chính phủ nhằm thiết lập.
 Khung pháp lý quản lý các giao dịch thương mại điện tử như phải có luật
về thương mại điện tử công nhận tính pháp lý của các chứng từ điện tử, các hợp đồng
điện tử ký qua mạng.
SVTH: Lê Thị Thanh Liễu Trang
10
XD WEBSITE BÁN QUẦN ÁO THỜI TRANG
 Phải có luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ sự riêng tư, bảo vệ người
tiêu dùng để điều chỉnh các giao dịch qua mạng .
 Phải có cơ sở thanh toán điện tử an toàn bảo mật, chống xâm nhập trái
phép, chống virus. Thanh toán điện tử qua thẻ, qua tiền điện tử các ngân hàng phải
triển khai hệ thống thanh toán điện tử rộng khắp.
 Phải có hệ thống cơ sở chuyển phát hàng nhanh chóng, kịp thời và tin cậy.
1.1.5. Các chức năng của website thương mại điện tử

• Quảng bá hình ảnh công ty như: thông tin về ngành nghề kinh doanh, cơ cấu sản
xuất, các chính sách, các Banner quảng cáo của công ty trên website….
• Giới thiệu thông tin hàng hóa.
 Trang chủ: Để trình bày các thông tin tóm tắt liên quan đến kinh doanh sản
phẩm. Tùy thuộc vào ý tưởng thiết kế và thông tin cần trình bày ta có thể trình bày nội
dung phù hợp với quy mô của website.
 Sản phẩm: Thông tin liên quan đến sản phẩm mà công ty kinh doanh, gồm
các loại sản phẩm, nhóm danh mục sản phẩm, thông tin chi tiết từng sản phẩm….
 Tìm kiếm: cho phép người sử dụng tìm kiếm sản phẩm hay dịch vụ mà công
ty kinh doanh trên Internet, các công cụ tìm kiếm từ đơn giản đến phức tạp.
• Đăng nhập, đặt hàng, mua hàng và thanh toán
 Giỏ hàng: cho phép người sử dụng chọn, lưu trữ sản phẩm hay dịch vụ cần
mua. Để lưu được các sản phẩm trong giỏ hàng chúng ta cần thiết kế các chức năng
lưu các thông tin liên quan đến sản phẩm mà người dùng chọn để đặt hàng như số
lượng, đơn giá, tổng tiền…
 Xử lý đơn hàng: người dùng quyết đinh đặt hàng thì chúng ta cần thiết kế
chức năng cho phép người đặt mua hàng, chức năng này gồm quá trình đăng nhập nếu
người dùng có tài khoản, đăng ký mới tài khoản nếu người dùng chưa có tài khoản.
 Phương thức thanh toán: sau khi người dùng đăng ký hoặc đăng nhập thành
công, cần thiết kế cho người dùng chọn phương thức thanh toán.
SVTH: Lê Thị Thanh Liễu Trang
11
XD WEBSITE BÁN QUẦN ÁO THỜI TRANG
 Đăng ký người sử dụng: cho phép người sử dụng đăng ký trở thành khách
hàng thường xuyên thì người sử dụng đăng ký tài khoản trong hệ thống, và sử dụng tài
khoản này cho những lần mua hàng kế tiếp.
• Quản trị website: ta cần thiết kế các chức năng quản trị gồm các phần như sau:
 Đăng nhập, thoát khỏi website.
 Đăng ký người sử dụng website.
 Phân quyền người dùng đối với website.

 Quản lý danh mục sản phẩm, tin tức, banner sản phẩm.
 Xử lý hợp đồng thanh toán của khách hàng đối với hợp đồng mua hàng.
 Báo cáo kết quả kinh doanh, doanh thu, xuất hóa đơn mua hàng…
 Xử lý khiếu nại, góp ý của khách hàng…
• Các chức năng khác: phần hỗ trợ giúp người dùng biết cách sử dụng các chức
năng trong ứng dụng như xem chi tiết, tìm kiếm, liệt kê, thêm sản phẩm….hay các câu
hỏi thông thường về cách sử dụng website.
 Yêu cầu khiếu nại, góp ý: cho phép người dùng đóng góp ý kiến, khiếu
nại, yêu cầu một số thông tin liên quan đến sản phẩm hoặc dịch vụ của họ.
 Chính vì vậy, xây dựng website bán quần áo thời trang qua mạng cũng
chính là chúng ta cũng đã tham gia vào thương mại điện tử, với mục tiêu đẩy mạnh
mối quan hệ thương mại: công ty – khách hàng và khách hàng – công ty.
 Thương mại điện tử ở đây không phải chỉ có việc bạn tham gia vào một
phiên giao dịch tiến hành mua hàng hóa mình thích và thực hiện việc thanh toán. Mà
thương mại điện tử đôi khi chỉ đơn giản là các phiên giao dịch thông thường, khách
hàng chỉ vào viếng thăm website để nắm bắt thông tin, giá cả,… hoặc tìm kiếm những
thông tin nào đó thông qua các Search trên mạng Internet.
 Các phiên giao dịch góp phần chủ yếu vào việc giúp chúng ta giới thiệu về
công ty hay những sản phẩm công ty hiện đang cung cấp. Bởi vậy, mục tiêu cần khai
thác của các giao dịch đó là website của chúng ta phải có đủ sức hút để lôi kéo khách
hàng viếng thăm trang web của chúng ta những lần sau để làm thay đổi suy nghĩ cũng
như thái độ của họ từ “nghe”, “thấy”, đến “mua” hàng hóa, lôi kéo họ tìm đến công ty
SVTH: Lê Thị Thanh Liễu Trang
12
XD WEBSITE BÁN QUẦN ÁO THỜI TRANG
chúng ta để biến họ thành khách hàng chính thức của công ty, nếu làm được như vậy
thì công ty ta đã thành công được phần nào.
 Để được như vậy, đầu tiên website phải có giao diện rõ ràng, bắt mắt, cấu
trúc hợp lý để gây được ấn tượng tốt ban đầu cho người vào xem, và một điều quan
trọng là dung lượng trang website phải nhỏ vừa phải để khách hàng không phải đợi lâu

để xem cũng như tải trang web. Tiếp đến là nội dung website phải phù hợp, đáp ứng
được nhu cầu thường gặp của khách hàng và một tên miền ngắn gọn, dễ nhớ để khách
hàng khó có thể quên trong những lần thăm viếng sau.
 Đối với một website bán áo quần thời trang hiệu quả cũng không nằm
ngoài những yêu cầu chung đó. Các chức năng ứng dụng của thương mại điện tử với
mục đích bán áo quần thời trang phải rõ ràng và hợp lý trong tổ chức sắp xếp và bố trí
các gian hàng với các chức năng như trang chủ, hay giỏ hàng để cho phép khách hàng
tìm kiếm một cách dễ dàng khi tham gia vào việc mua các sản phẩm áo quần của
chúng ta.
1.2. Khảo sát hiện trạng kinh doanh qua mạng hiện nay
Hiện nay, trào lưu kinh doanh qua mạng ngày càng trở nên phổ biến, Internet
phát triển cùng với nhiều dịch vụ kéo theo đi liền với nó và việc tiếp xúc với Internet
hiện nay không còn mấy xa lạ với con người và nó trở thành phương tiện truyền thông
được nhiều người sử dụng nhất trên thế giới. Không chỉ dùng Internet làm phương
tiện liên lạc trao đổi, giải trí, xem tin tức, tìm kiếm thông tin mọi người còn dùng
Internet để kinh doanh các mặt hàng từ bình thường nhất đến đặc biệt của mình.
Ở Việt Nam có thể kể đến một số trang web chuyên kinh doanh trực tuyến
hiện nay như www.123mua.com.vn, www.5giay.com, www.megabuy.vn, …và nhiều
trang web kinh doanh nổi tiếng khác nữa, các mặt hàng thời trang cũng được bày bán
khá nhiều và phong phú trên các website này. Tuy nhiên, không phải ngẫu nhiên mà
hình thức kinh doanh qua mạng lại trở thành một trào lưu phát triển mạnh mẽ và thu
hút các nhà kinh doanh, đầu tư từ mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp tham gia vào như hiện
nay, mà vì một số lý do với kinh doanh trực tuyến bạn không phải tốn chi phí cho việc
thuê mặt bằng kinh doanh, chi phí thuê nhân công bán hàng, …Kinh doanh trực tuyến
không cần bạn phải có một nguồn vốn mới có thể kinh doanh được mà bạn chỉ cần một
lượng vốn tích lũy nhỏ để tích trữ hàng hay một số dịch vụ khác là bạn có thể bắt tay
SVTH: Lê Thị Thanh Liễu Trang
13

×