LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H KD vµ C«ng nghÖ Hµ Néi
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua,dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước,hệ
thống
NHTM nước ta đang ngày càng phát triển mạnh mẽ và trở thành “Kênh
chu chuyển vốn quan trọng” đống vai trò chủ chốt trong nhu cầu giao lưu
vốn của nền kinh tế,thực hiện huy động một khối lượng đáng kể vốn trong
và ngoài nước,thúc đẩy đầu tư cho sản xuất của các thành phần kinh tế phát
triển,coi trọng đầu tư tín dụng ưu đãi đẻ thực hiện xóa đói giảm nghèovaf
thưch hiện mọi chính sách của xã hội. Tuy nhiên,các NHTM Việt Nam vẫn
chưa thực hiện hết vai trò của mình vì nguồn vốn huy động còn chiếm tỷ
trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn của xã hội,chất lượng tín dụng còn thấp,tỷ
lệ nợ xấu tương đối lớn,tình hình của một số NHTM còn gặp nhiều khó
khăn,bên cạnh đó thị trường vốn của nước ta phát triển chậm,tỷ lệ sủ dụng
tiên mặt còn lớn,các loại dịch vụ NH chưa đa dạng,nguồn vốn trong dân cư
chưa được quan tâm đúng mức. Trong điều kiện như vậy,chúng ta không thể
không có những biện pháp,chính sách hợp lý để huy động,khai thác hết mọi
nguồn vốn tiềm năng trong dân cư và trong tổ chức kinh tế để đáp ứng nhu
cầu vốn cho xã hội,đồng thời mở rộng hoạt động kinh doanh của NH.
Cùng với việc nhận thức về vai trò của nguồn vốn đối với sự phát triển
kinh tế đất nước. Sau một thời gian thực tập tại NHTMCP SeAbank chi
nhánh Láng Hạ,rất quan tâm đến công tác huy động vốn,chính vì vậy em
chọn đề tài “ Một số giải pháp nâng nhằm cao hiệu quả huy động vốn tại
NHTMCP SeAbank chi nhánh Láng Hạ”. Với mục đích đóng góp một số
giải pháp cơ bản đối với nghiệp vụ huy động vốn của NHTMCP SeAbank
Láng Hạ nói riêng và hoạt động huy động vốn của ngành NH nói chung
nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn trong thời gian tới.
NguyÔn BÝch H¹nh MSV: 06D00056N
1
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H KD vµ C«ng nghÖ Hµ Néi
Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận,nội dung chính gồm 3
chương:
Chương 1 :Khái quát về NHTM và hiệu quả huy động vốn của
NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn và hiệu quả huy động
vốn tại NHTMCP SeAbank chi nhánh Láng Hạ.
Chương 3: một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại NHTMCP SeAbank chi nhánh Láng Hạ.
Trong qua trình nghiên cứu,mặc dù rất cố gắng nhưng do hạn chế về
thời gian và kinh nghiệm thực tế nên trong quá trình thực hiện luận văn em
kho tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em kính mong nhận được sự góp ý,bổ
sung,của các thầy cô,đặc biệt là giáo viên hướng dẫn: Thầy Lê Văn Chắt để
luận văn của em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Bích Hạnh
NguyÔn BÝch H¹nh MSV: 06D00056N
2
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H KD vµ C«ng nghÖ Hµ Néi
Chương I
KHÁI QUÁT VỀ NHTM VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NHTM
1.1 NHTM và sự cần thiết huy động vốn
1.1.1 Khái niệm về NHTM
NHTM là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hóa trong nền
kinh tế thị trường,một tổ chức có tầm quan trọng trong nền kinh tế. Để đưa
ra được một khái niệm chính xác và tổng quát nhất về NHTM,người ta
thường phải dựa vào tính chất,mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài
chính và đôi khi còn kết hợp tính chất,mục đích và đối tượng hoạt động. Có
rất nhiều định nghĩa về NHTM,nhưng theo quan điểm của luận văn này thì :
“NHTM là một loại hình DN KD trong lĩnh vực tiền tệ,tín dụng NH-một
trung gian tài chính cung ứng vốn chủ yếu,hữu hiệu cho nền kinh tế”
Việt Nam đang trong từng bước chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường
có sự quản lý của nhà nước,thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều
thành phần theo định hướng XHCN,mọi người được tự do kinh doanh,bình
đẳng trước pháp luật.Thêm vào đó,nền kinh tế thế giới có những diễn biến
phức tạp đã ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế. Vì vậy,để tăng cường quản
lý,tạo thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ích
hợp pháp của các tổ chức và cá nhân,theo điều luật 20 Luật các tổ chức tín
dụng Việt Nam có nêu: “Tín dụng NH là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ mà
một bên là NH-một tổ chức chuyên KD trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất
cả các tổ chức,cá nhân trong xã hội;trong đó NH giữ vai trò vừa là người đi
vay vừa là người cho vay.” Từ định nghĩa chung này,căn cứ vào tính chất
NguyÔn BÝch H¹nh MSV: 06D00056N
3
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H KD vµ C«ng nghÖ Hµ Néi
mục tiêu hoạt động Luật còn chỉ rõ các loại hình NH gồm : NHTM,NH đầu
tư,NH chính sách,NH hợp tác và các loại NH khác.
Đặc trưng cơ bản để phân biệt NHTM với các trung gian tài chính ở chỗ
NHTM là NH nhận TG bao gồm cả TG không kỳ hạn và TG có kỳ hạn;sau
đó sử dụng chúng để thực hiện các nghiệp vụ cho vay,chiết khấu,làm dịch vụ
thanh toán và các dịch vụ KD khác của NH. Chính từ những hoạt động này
đã làm cho NH có khả năng tăng bội số TG của KH thông qua hệ thống NH
của mình.
1.1.2 Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM
Với mục tiêu là không ngừng tìm kiếm lợi nhuận,các NHTM thường
xuyên tiến hành các nghiệp vụ KD và không ngừng phát triển các nghiệp vụ
đó. Ở mỗi NH khác nhau,tùy theo tính chất và mục tiêu mà chúng có thể
khác nhau ở phần bổ sung,nhưng vấn đề cốt lõi thì đều là biểu hiện của 3
ngiệp vụ cơ bản là: nghiệp vụ huy động vốn,nghiệp vụ sử dụng vốn và
nghiệp vụ trung gian khác. Ba nghiệp vụ này có quan hệ mật thiết,tác động
hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh
cho các NHTM
a,Nghiệp vụ huy động vốn
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà NH huy đọng được từ các
TCKT và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ
KD khác nhau và được dùng làm vốn để KD
Vốn huy động là các công cụ chính đối với các hoạt động KH của các
NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của
NH và giữ vị trí quan trọng trong hoạt động KD của NH. Mặc dù bị giới hạn
về mức huy động vốn,song các NHTM sử dụng tốt nguồn vốn này thì không
NguyÔn BÝch H¹nh MSV: 06D00056N
4
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H KD vµ C«ng nghÖ Hµ Néi
những nguồn lợi của NH được tăng lên mà còn tạo cho NH uy tín ngày càng
cao. Qua đó NH có thể mở rộng được vốn và mở rộng quy mô hoạt động KD
của NH.
Nguồn vốn huy động của NH bao gồm:
-TG không kỳ hạn
-TG có kỳ hạn
-TG tiết kiệm
-Phát hành giấy tờ có giá
b,Nghiệp vụ sử dụng vốn
Là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vôn vào các mục đích nhằm
đảm bảo an toàn cũng như tìn kiếm lợi nhuận của các NHTM. Nghiệp vụ sử
dụng vốn có các nghiệp vụ cụ thể sau:
-Nghiệp vụ ngân quỹ: Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của
NHTM được dùng vào với mục đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng
thanh toán hiện thời cũng như khả năng thanh toán nhanh của NHTM và
thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do NHNN đề ra
-Nghiệp vụ cho vay: cho vay là hoạt động quan trọng nhất của NHTM.
NHTM đi vay để cho vay,do đó việc cho vay được hay không là vấn đề mà
mọi NHTM đều phải tìm các giải quyết. Thông thường lợi nhuận từ hoạt
động cho vay này chiếm tới 60-70% trong tổng lợi nhuận NHTM
-Nghiệp vụ đầu tư tài chính:bên cạnh nghiệp vụ tín dụng,các NHTM
dùng số vốn huy động được từ dân cư,từ các tổ chức kinh tế-xã hội để đầu tư
vào nền kinh tế dưới các hình thức như: hùn vốn,góp vốn,kinh doanh chứng
khoán trên thị trường….và trực tiếp thu lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó.
NguyÔn BÝch H¹nh MSV: 06D00056N
5
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H KD vµ C«ng nghÖ Hµ Néi
c, Nghiệp vụ trung gian khác
Ngoài hai nghiệp vụ cơ bản trên NH còn thực hiện một số nghiệp vụ
khác như:
-Dịch vụ trong thanh toán:có thể nói NH là thủ quỹ của nền kinh tế. Các
DN,tổ chức kinh tế sẽ không phải mất thời gian sau khi mua hoặc bán hàng
hóa dịch vụ bởi việc thanh toán sẽ được NH thực hiện một cách nhanh
chóng và chính xác.
-Dịch vụ tư vấn môi giới:NH đứng ra làm trung gian mua bán chứng
khoán,tư vấn cho người đầu tư mua bán chứng khoán bất động sản
-Các dịch vụ khác: NH đứng ra quản lý hộ tài sản,giữ hộ vàng,tiền,cho
tuyê két sắt,bảo mật…
1.1.3 Sự cần thiết phải huy động vốn của NHTM
Với tư cách là một trung gian tài chính,NHTM là một DN KD đồng vốn
,NHTM luôn tìm cách tối đa hóa lợi nhuận,kiềm lợi nhuận bằng cách đi vay
và cho vay Do đó có thể nói nguồn vốn là nền tảng cơ bản của bất kỳ một
NHTM nào. Vốn chính là thứ nguyên liệu quan trọng hông thể thiếu được
của các NHTM để tiến hành và phát triển các hoạt động KD. Với một nguồn
vốn lớn và hợp lý trong cơ cấu,NH có khả năng cung cấp các loại hình tín
dụng và dịch vụ NH tốt nhất đáp ứng nhu cầu của KH. Trong khi chức năng
của NH là “đi vay để cho vay” thì cùng với công tác sử dụng vốn,công tác
huy động vốn đẻ tạo nguồn cho NH là nghiệp vụ quan trọng chi phối,ảnh
hưởng tới các nghiệp vụ khác,nó giữ vai trò duy trì và phát triển các hoạt
động KD của NH. Vì huy động các nguồn vốn khác nhau trong xã hội để
NguyÔn BÝch H¹nh MSV: 06D00056N
6
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H KD vµ C«ng nghÖ Hµ Néi
hoạt động là lẽ sống quan trọng của các NHTM. Như vậy,nguồn vốn quyết
định quy mô mở rộng và phát triển hoạt động KD của NHTM
1.2 Vốn kinh doanh của NHTM
1.2.1 Khái niệm về vốn kinh doanh của NHTM
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do Nh tạo lập hoặc huy động
được dùng để cho vay,đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ KD khác
1.2.2 Kết cấu vốn kinh doanh của NHTM
Vốn của NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu,vốn huy động,vốn đi vay và
vốn khác
Mỗi loại đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt
động của NH và đều có những tác động nhất định đến hoạt động KD của
NHTM.
a, Vốn chủ sở hữu
Vốn này chiếm một tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn của
NH,song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập NH. Trong nền kinh
tế thị trường,với sự tham gia của các loại hình NH,vốn chủ sở hữu cũng
được hình thành theo nhiêug con đường khác nhau theo tùy thuộc vào đặc
trưng từng hình thứ sở hữu.
-Đối với NHTM Nhà nước,vốn chủ sở hữu được hình thành từ:
+ Vốn do ngân sách Nhà nước cấp
+ Vốn tích lũy (trích từ lợi nhuận)
-Đối với NHTM cổ phần:
NguyÔn BÝch H¹nh MSV: 06D00056N
7
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H KD vµ C«ng nghÖ Hµ Néi
+ Do cổ đông góp
+ Vốn tích lũy
b, Vốn huy động
Vốn huy động của NHTM dưới nhiều hình thức bằng tiền,vàng được
hình thành từ hai bộ phận: vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động thông
qua phát hành các giấy tờ có giá
* Vốn huy động từ tiền gửi
+TG của dân cư: là một bộ phận tuh nhập bằng tiền của các tầng lớp
dân cư trong xã hội vào NH nhằm mục đích kiếm lời và nhằm thanh toán.TG
của dân cư bao gồm: TG tiết kiệm và TG thanh toán
+TG của tổ chức kinh tế: Trong quá trình sản xuất KD,các tổ chức kinh
tế thường có một bộ phận vốn tạm thời nhàn rỗi. Để đảm bảo sự an toàn
cũng như khả năng sinh lời của đồng vốn,các tổ chức kinh tế thường gửi số
vốn đó vào NH dưới hình thức TG có kỳ hạn và TG không kỳ hạn.
+TG khác: ngoài 2 loại TG trên thì còn có một số loại TG sau:
• TG của các tổ chức tín dụng
• TG của kho bạc Nhà nứơc
• TG của các tổ chức đoàn thể xã hội
* Vốn huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá
Đây là nguồn vốn mà NH có được thông qua việc phát hành các giấy
tờ có giá như: kỳ phiếu,trái phiếuNH hay chứng chỉ TG. Đối tượng mua
NguyÔn BÝch H¹nh MSV: 06D00056N
8
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H KD vµ C«ng nghÖ Hµ Néi
các chứng từ có giá này thường là các cá nhân,ttoor chức trong xã hội.
Thông qua hình thức này NH có khả năng huy động được một khối lượng
vốn lớn trong thời gian ngắn nhằm phục vụ thích cực cho việc KD
c, Vốn đi vay
-Vay của các NHTM và tổ chức tín dụng khác
-Vốn điều chuyển từ NHTM TW
-Vốn ủy thác phát hành giấy tờ có giá,giấy nhận nợ như: kỳ
phiếu,chứng chỉ TG
Nhìn chung vốn đi vay của các NHTM khác và của NHNN chiếm tỷ
trọng không lớn trong tổng nguồn vốn KD của NHTM. Cho nên,ngoài tác
dụng góp phần gia tăng nguồn vốn và mở rộng kD của nH nó còn có ý
nghĩa trong việc đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của NHTM
d, Vốn khác
Trong quá trình KD của mình NH có thể tạo lập vốn từ nhiều nguồn
khác nhau:
*Vốn trong thanh toán: là số vốn có được do NH làm trung gian thanh
toán,là số vốn phát sinh trong quá trình thanh toán
*Vốn ủy thác đầu tư: đây là nguồn vốn NH có được do làm đại lý nhận
ủy thác của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện đầu tư cho các
chương trình và các dự án. Khi số vốn này đã được NH tiếp nhận nhưng
chưa giải ngân theo kế hoạch thì NH có một số vốn để KD
*Vốn do liên doanh,liên kết với các DN hoặc các TCTD khác:
NguyÔn BÝch H¹nh MSV: 06D00056N
9
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H KD vµ C«ng nghÖ Hµ Néi
Các NHTM có thể liên doanh với các DN,xí nghiệp hoặc các TCTD
khác. Nguồn vốn này phục vụ cho hoạt động KD của NH
Ngoài ra NH còn làm đại lý bán cổ phiếu,trái phiếu cho các DN cũng
như thu hộ lợi tức chứng khoán cho KH,thanh lý tài sản được để lại,nợ
chưa đến hạn trả ( lương,thuế…). Những nguồn này đã góp phần quan
trọng vào thị trường nguồn vốn của NH,giúp NH tực hiện các nghiệp vụ và
hoạt động KD dễ dàng hơn
1.2.3 Cân đối giữa vốn và nhu cầu sử dụng vốn
Cân đói giữa vốn và nhu cầu sử dụng vốn là một vấn đề hết sức quan
trọng trong hoạt động KD của NHTM. Có một nguyên tắc tối ưu đó là vốn
và nhu cầu cần sử dụng vốn phải tương đương nhau,tức là Cung bằng Câu
về vốn. Tuy nhiên do sự biến động của vốn nói riêng và nền kinh tế nói
chung mà mối tương quan giữa vốn và nhu cầu sử dụng vốn có một số biên
động cụ thể là
Khi cung bằng cầu: Bất cứ một NHTM khi hoạt động KD đều mong đạt
được tiêu chí này vì điều đó thể hiện kết quả KD của NH thực sự mang lại
hiệu quả cao. Huy động vốn lớn và sử dụng tốt số vốn đã huy động được qua
đó thu về một khoản chênh lệch giữa lãi suất đi vay và lãi suất cho vay
Khi cung lớn hơn cầu: trong trường hợp này sẽ có rủi ro xảy ra vì NH
đã không đầu tư và không cho vay được. NH phải trả lãi suất cho sốvốn huy
động trong khi đó lại không thể thu được lãi suất từ việc cho vay vốn
Khi cung nhỏ hơn cầu:nếu tình hình KD của NH rơi vào tình trạng này
có nghĩa là NH không huy động được vốn kéo theo không đáp ứng được nhu
cầu sử dụng vốn
NguyÔn BÝch H¹nh MSV: 06D00056N
10
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H KD vµ C«ng nghÖ Hµ Néi
Biện pháp quan trọng nhất là làm sao tăng cường huy động vốn,quay
vòng vốn nhanh. Bên cạnh đó phải nhanh chón thu hồi các khoản nợ đã đến
hạn,giản rủi ro đến mức tối thiểu. Cầu thiếu đến đâu thì huy động vốn đến
đấy,tránh ứ đọng lãng phí
1.3 Hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.3.1 Khái niệm về hiệu quả huy động vốn
Hiệu quả HĐV cuả NHTM là tổng hợp các tiêu chí chỉ rõ sự tương quan
giữa khối lượng vốn huy động với chi phí bỏ ra để có được số vốn ấy và tỷ lệ
vốn được sử dụng trên tổng vốn huy động trong một thời kỳ nhất định
1.3.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn
Để đánh giá nguồn vốn huy động được có hiệu quả hay không người ta
xem xét các chỉ tiêu sau:
• Tiêu chi 1
Giá thành một đơn vị Tổng chi phí (C)
vốn huy động (A) = Tổng số vốn huy động (V)
Trong đó :
-C là tổng chi phí bao gồm:
+ Lợi tức trả cho người gửi tiền
+ Chi phí quản lý
NguyÔn BÝch H¹nh MSV: 06D00056N
11
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H KD vµ C«ng nghÖ Hµ Néi
+ Lương trả cán bộ công nhân viên
+ Chi phí khuyến mại,tiếp thị,quảng cáo
+Chi phí khác (in các loại giấy tờ,vận cuyển bốc xếp…)
+ Tỷ lệ rủi ro trong huy động vốn : mất vốn,thất thoát khác….
-V: là tổng số vốn huy động được
Giá thành của một đồng vốn huy động được càng thấp thì lợi nhuận thu
được khi sử dụng vốn đó cho vay càng cao và như vậy hiệu quả huy động
vốn cãng tăng. Vì vậy để tăng hiệu quả của vốn huy động ta phải tìm các cho
giá thành của một đồng vốn thấp nhất mà điều đó phải phụ thuộc vào việc
giảm các chi phí bỏ ra để thu hút được số vốn đó
• Tiêu chí 2:
Hệ số vốn Số vốn được sử dụng
được sử dụng (B) = Tổng vốn huy động
Số lượng vốn được sử dụng trong tổng nguồn vốn huy đọng càng
tăng thì hệ số sử dụng vốn càng lớn, Điều này cho thấy số vốn huy đọng
được quay vòng nhanh và có hiệu quả từ đó làm cho lợi nhuận thu được
cũng tăng theo vì vậy hệ số sử dụng vốn cũng là một tiêu chí quan trọng
khi đánh giá hiệu quả huy động vốn
1.4 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động hết sức quan trọng của các NHTM vì
nó là kênh cung cấp đầu vào trong hoạt dộng của NHTM. Có thể nói rằng
hoạt động KD của NH có phát triển tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào
việc huy động vốn. Điều đó được biểu hiện cụ thể trên các lĩnh vực sau:
1.4.1 Huy động vốn đảm bảo nhu cầu đầu tư phát triển của nền kinh tế
NguyÔn BÝch H¹nh MSV: 06D00056N
12
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H KD vµ C«ng nghÖ Hµ Néi
Đây là một vấn đề quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của bất
kỳ quốc gia,dân tộc nào trên thế giới. Để thực hiện được điều đó thì quan
trọng hơn cả là nguồn vốn đầu tư. Càng có nhiều nguồn vốn thì cơ hội phát
triển nền kinh tế càng lớn. Vì vậy, nghiệp vụ huy động vốn góp phần khong
nhỏ đảm bảo nhu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân
1.4.2 Huy động vốn tạo điều kiện cân bằng cung cầu tiền tệ,giảm lạm
phát
Lạm phát là khi mà lượng tiền lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết làm
cho chúng bị mất giá,làm cho giá cả các loại hàng hóa không ngừng tăng
lên. Trong khi đó nế nghiệp vụ huy động vốn cuả NHTM không hiệu quả thì
lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội càng cao dễ dẫn đến nguy cơ xả ra lạm phát.
Vì thế nghiệp vụ huy động vốn của NH đã góp phần giảm lạm phát,ổn định
tiền tệ và ổn định nền kinh tế
1.4.3 Huy động vốn tạo điều kiện đưa tiền nhàn rỗi vào lưu thông,làm
cho chúng có thể sinh lời
Thực tế khi huy đọng vốn thì chắc chắn NH sẽ phải trả một khoản lãi
sứut theo quy định tương ứng với số huy đọng cho người sở hữu số vốn đó.
Như vậy nghiệp vụ huy động vốn của NHTM không chỉ có thể đưa tiền nhàn
rỗi trong xã hội vào lưu thông mà còn góp phần làm cho đòng tiền có khả
năng sinh lời và làm tăng thu nhập cho người sở hữu vốn
NguyÔn BÝch H¹nh MSV: 06D00056N
13
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H KD vµ C«ng nghÖ Hµ Néi
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU
QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTMCP SEABANK
2.1 Khái quát về NHTMCP SeAbank
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hànng Đông Nam á tên giao dịch quốc tế là Southeast Asia Bank
(SeAbank) được thành lập từ năm 1994,hội sở chính đặt tại 16 Láng Hạ,Ba
Đình,Hà Nội. Là một trong những NH TMCP có mặt sớm nhất tại Việt
Nam,SeAbank đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển,hoàn thiện và đã đạt
được những thành công hết sức khả quan. Đặc biệt trong những năm gần
đây,SeAbank liên tục có sự tăng trưởng về vốn và quy mô hoạt động.
Không chỉ đẩy nhanh tốc độ phát triển mạng lưới và sản phẩm dịch
vụ,SeAbank không ngừng nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống công nghệ
thông tin. Hệ thống quản trị NH T24 đã được triển khai hoàn thiện trong quý
I năm 2007. Đây thực sự là một bước tiến quan trọng trong quá trình hiện
đại hóa cơ sở hạ tầng công nghệ của SeAbank.Hệ thống này là nền tảng
công nghệ để SeAbank nhanh chóng phát triển sản phẩm mới,kịp thời cải
tiến quy trình hiện đại để đáp ứng nhanh hơn các nhu cầu đa dạng và phong
phú của thị trường, thực hiện cam kết không ngừng phát triển,nâng cao uy
tín trên thị trường trong nước và quốc tế. Hình ảnh về một NH hiện đại,tăng
trưởng bền vững,luôn vì lợi ích của KH đang được SeAbank nỗ lực xây
dựng và từng bước được công nhận từ phía KH
NguyÔn BÝch H¹nh MSV: 06D00056N
14
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H KD vµ C«ng nghÖ Hµ Néi
2.1.2 Cơ cấu và mô hình tổ chức bộ máy quản lý của NHTMCP
SeAbank chi nhánh Láng Hạ
Tổng số cán bộ công nhân viên tại 31/12/2009 là 105 người.Tuy
nhiên,do một số cán bộ được điều chuyển từ những đơn vị khác về và một số
mới được tuyển vào nên trình độ chuyên môn của cán bộ không đồng đều.
Hiểu rõ tầm quan trọng đối với quá trình phát triển chi nhánh nên công tác
đào tạo đã được ban lãnh đạo chi nhánh nhận thức đúng đắn,việc liên tục
đào tạo trau dồi kiến thức,kỹ năng tác nghiệp được chi nhánh tạo điều kiện
tối đa. căn cứ vào Quy chế tổ chức và hoạt động,chi nhánh SeAbank Láng
Hạ có cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành theo mô hình sau:
2.1.3 Chức năng-nhiệm vụ của NHTMCP SeAbank chi nhánh Láng Hạ
Là một đơn vị thành viên của NHTMCP SeAbank,NhTMCP SeAbknk
chi nháng Láng Hạ có chức năng chủ yếu thự hiện toàn bộ hoạt động NH và
hoạt động khác liên quan như : nhận TG của các pháp nhân,thể nhân để cấp
tín dụng cho nền kinh tế và cung cấp dịc vụ NH cho xã hội
NguyÔn BÝch H¹nh MSV: 06D00056N
Phó giám đốc
Phũng
Kế
hoạch
tổng
hợp
Phũng
h nh à
chớnh
Phũng
kế toỏn
ngõn
quỹ
Phũng
thanh
toỏn
quốc tế
Phũng
tớn
dụng
Giỏm đốc
15
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H KD vµ C«ng nghÖ Hµ Néi
Bên cạnh đó NHTMCP SeAbank chi nhánh Láng hạ cũng phải đảm bảo
hoạt động được lành mạnh,an toàn,có hiệu quả,bảo vệ quyền và lợi ích cá
nhân,tổ chức,góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia,phát triển kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế của nhà nước,theo định hướng
XHCN
*Huy động vốn
-Khai thác và nhận TG của các tổ chức,cá nhân và các TCTD khác
trong nước và nước ngoài dưới các hình thức TG không kỳ hạn,TG có kỳ
hạn và các loại TG khác bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
-Phát hành chứng chỉ TG,trái phiếu,kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác để
huy động vốn của các tổ chức,cá nhân trong nước,ngoài nước theo quy định
của NHTMCP SeAbank
-Việc huy động vốn có thể bằng đồng Việt Nam,ngoại tệ,vàng và các
công cụ kháctheoquy định của NHTMCP SeAbank
*Cho vay: cho vay ngắn,trung và dài hạn và các loại cho vay khác theo
quy định của NH TMCP SeAbank
* Kinh doanh ngoại hối : HĐv và cho vay mua bán ngoại tệ,thanh toán
quốc tế,bảo lãnh chiết khấu,tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác
về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ,NHNN và của
NH TMCP SeAbank
*Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm:
+Cung ứng các phương tiện thanh toán
+Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho KH
+Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ
NguyÔn BÝch H¹nh MSV: 06D00056N
16
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H KD vµ C«ng nghÖ Hµ Néi
+Thực hiện các dịch vụ thu và phát tiền mặt cho KH….
*Kinh doanh các dịch vụ NH khác
-Kinh doanh các dịch vụ NH bao gồm: thi,chi tiền mặt,mua bán vàng
bạc,tiền tệ,dịch vụ thẻ,nhận bảo quản,cất giữ,chiết khấu thương phiếu và các
giấy tờ có giá khác,thẻ thanh toán;nhận ủy thác cho vay của các tổ chưc tài
chính,chứng khoán,bảo hiểm……
-Thực hiện đồng tài trợ,đầu mối đồng tài trợ cấp tín dụng theo quy định
và thực hiện các nghiệp vụ tài trợ thương mại khác theo quy định của
NHTMCP SeAbank. Bảo lãnh vay,bảo lãnh thanh toán,bảo lãnh thực hiện
hợp đồng,bảo lãnh dự thầu,bảo lãnh đảm bảo chất lượng,bảo lãnh hoàn
thanh toán,bảo lãnh đối ứng và các NH khác cho các tổ chức,cá nhân trong
nước
Theo quy định của NH TMCP SeAbank…
2.2 Thực trạng về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại NH
TMCP SeAbank
2.2.1. Huy động vốn
Năm 2009,tốc độ tăng trưởng kinh tế đang dần phục hồi sau sự suy
giảm,bất ổn năm 2008,chính vì vậy,NHTMCP SeAbank chi nhánh Láng Hạ
đã tập trung rất nhiều công sức vào công tác mở rộng HĐV,coi hoạt động
này là động lực kinh doanh để đáp ứng mọi nhu cầu của KH. Do đó chi
nhánh đã có những biện pháp ứng xử phù hợp với sự thay đổi của thị trường
NguyÔn BÝch H¹nh MSV: 06D00056N
17
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H KD vµ C«ng nghÖ Hµ Néi
Bảng 1: Biến động của huy động vốn
Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
So sánh 2009/2008
Số tiền
(+,-)
Tỷ
lệ(%)
Tổng nguồn vốn 684.037 1.053.479
+369.442 +54
(báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009)
Qua bảng ta thấy tổng nguồn vốn huy động năm 2008 đạt 684.037 triệu
đồng.Trong khi đó năm 2009,tổng nguồn vốn huy động đạt 1.053.479 triệu
đồng,tăng 369.442 triệu đồng so với năm 2008. nhìn chung,khả năng huy
động vốn của chi nhánh là tốt.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng chi nhánh đã nghiên cứu,bám sát
nhu cầu thị trường và tăng cường các biện pháp tiếp thị,chính vì vậy đã được
KH nhìn nhận và tin tưởng.
2.2.2 Cơ cấu nguồn vôn huy động
Với chủ trương của Đảng và Nhà nước: “huy động vốn trong nước trở
thành một vấn đề mà ta cần phải xem xét một các toàn diện và đó là trách
nhiệm hàng đầu của ngành NH”. Trong quá trình hoạt động kinh doanh nói
chung và hoạt động HĐV nói riêng,NH luôn duy trì và phát triển sự ổn định
cũng như tốc độ tăng trưởng hợp lý. Quy mô tăng trưởng của nguồn vốn huy
động dựa trên nền tảng đảm bảo phù hợp với KH sử dụng vốn. Nhìn
chung,Nh đã phấn đấu đạt được tính hợp lý về cơ cấu vốn kinh doanh. Điều
này được thể hiện rõ qua cách phân loại các nguồn vốn huy động dưới đây:
NguyÔn BÝch H¹nh MSV: 06D00056N
18
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H KD vµ C«ng nghÖ Hµ Néi
a, Phân theo loại tiền
Hiện nay,nền kinh tế nước ta đang từng bước phát triển hòa nhập
chung với nền kinh tế khu vực và quốc tế nên chúng ta chịu không ít ảnh
hưởng từ những diễn biến phức tạpcuar thị trường thế giới thì việc huy động
vốn bằng nội tệ phải là chủ yếu,chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn.
Bên cạnh đó phải mở rộng HĐV bằng ngoại tệ để đáp ứng yêu cầu nền kinh
tế. Quán triệt sâu sắc tinh thần ấy,NHTMCP SeAbank chi nhánh Láng Hạ đã
thực sự coi trọng công tác HĐV cả nội tệ và ngoại tệ
Bảng2: Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền gửi
Đơn vi:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Tăng giảm so với
năm trước
Số tiền TT
(%)
Số tiền TT
(%)
Số tiền TT
(%)
Tổng vốn huy động 684.03
7
100 1.053.479 100 +369.442 +54
Nội tệ 637.125 93,1 982.919 93,3 +345.794 +54,27
Ngoại tệ 46.912 6,9 70.560 6,7 +23.648 +50,41
(Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009)
Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn huy động bằng nội tệ là khả quan,luôn
chiêm tỷ trọng cao (trên 90%) trong tổng nguồn huy động vốn. Điều này
chứng tỏ công tác huy động vốn đã thực hiện đúng chủ trương và theo kế
hoạch đề ra. Mặt khác,nguồn vốn ngoại tệ tuy giảm nhưng vẫn đáp ứng kịp
thời nhu cầu giao lưu kinh tế các doanh nghiệp trên địa bàn với thị trường
nước ngoài,cụ thể:
NguyÔn BÝch H¹nh MSV: 06D00056N
19
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H KD vµ C«ng nghÖ Hµ Néi
Năm 2008,tổng nguồn vốn huy động đạt 684.037 triệu đồng.Trong
đó,vốn nội tệ đạt 637.125 triệu đồng,chiếm 93,1%;vốn ngoại tệ đạt 46.912
triệu đồng,chiếm 6,9% trong tổng huy động vốn. Đến năm 2009,chi nhánh
đã huy động được 1.053.479 triệu đồng,trong đó vốn nội tệ đạt 982.919 triệu
đồng,chiếm tỷ trọng 93,3%;vốn ngoại tệ đạt 70.560 triệu đồng,chiếm 6,7%
trong tổng nguồn vốn huy động.
Có được kết quả như vậy là do trong năm 2009,chi nhánh đã triển khai
thực hiện tốt việc điều chỉnh lãi suất huy động linh hoạt,kịp thời và hợp lý.
b,Phân loại theo thời hạn huy động
Cùng với những sản phẩm có nhiều kỳ hạn khác nhau,chi nhánh đã thu
hút được nguồn vốn huy động lớn nhờ vào uy tín và lợi thế cạnh tranh của
mình. Nhưng hiện nay,khi mà các NH khác trên địa bàn ngày càng có thêm
những hình thức huy động mới,phương thức trả lãi linh hoạt,cùng với các
khuyến mại và các dịch vụ chăm sóc KH đi kèm thì NHTMCP SeAbank
Láng Hạ đã tiến hành nghiên cứu và triển khai các sản phẩm mới theo chiều
hướng đa dạng hơn và quan tâm đến KH gửi tiền hơn để giữ vững thị phần
và tăng nguồn vốn huy động. Dưới đây là tình hình huy động vốn của
NHTMCP SeAbank trong 2 năm qua
NguyÔn BÝch H¹nh MSV: 06D00056N
20
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H KD vµ C«ng nghÖ Hµ Néi
Bảng 3: Tình hình huy động vốn theo thời gian giai đoạn 2008-2009
Đơn vị : triệu đồng
Năm 2008 Năm 2009 Tăng giảm so
với năm trước
Số tiền TT
(%)
Số tiền TT
(%)
Số tiền TT
(%)
Vốn huy động 684.03
7
100 1.053.479 100 +369.442 +54
TG không kỳ hạn 217.436 31,8 318.602 30,2 +101.166 +46,5
TG có kỳ hạn <12T 225.17
8
32,9 351.240 33,3 +126.062 +56
TG có kỳ hạn >12T 241.423 35,3 383.637 36,4 +142.214 +59
(báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đến năm 2009)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ trọng của loại TG không kỳ hạn có xu
hương giảm xuống so với năm 2008,chỉ chiếm 30,2 % tỷ trọng tổng nguồn
vốn huy động trong khi năm 2008,tỷ trọng này là 31,8%
Nguồn vốn TG có kỳ hạn < 12 tháng và có kỳ hạn > 12 tháng đều tăng.
Cụ thể,
+TG có kỳ hạn < 12 tháng năm 2009 là 351.240 triệu đồng,chiếm tỷ
trọng 33,3%,tăng 126.062 triệu đồng tương ứng 56% so với năm 2008
+TG có kỳ hạn > 12 tháng năm 2009 là 383.637 triệu đồng,chiếm tỷ
trọng 36,4%,tăng 142.214 triệu đồng tương ứng 59% so với năm 2008. Đây
là nguồn vốn mang tính ổn định cao trong cơ cấu nguồn vốn huy động.
NguyÔn BÝch H¹nh MSV: 06D00056N
21
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H KD vµ C«ng nghÖ Hµ Néi
Chi nhánh luôn cố gắng đưa ra mức lãi suất hấp dẫn với KH lớn,công ty
lớn có số dư TG lớn.
* Lãi suất TG huy động vốn
_TG có kỳ hạn 1 tháng cao nhất là 0,71%
-TG có kỳ hạn 2 tháng cao nhất là 0,76%
-TG có kỳ hạn 3 tháng cao nhất là 0,78%....
c,Phân theo tính chất nguồn vốn huy động
Trong nền kinh tế,lượng vốn tạm thời nhàn rỗi từ dân cư thực sự lớn và
luôn mang tính ổn định cao đối với NHTM. NH cần phải chú trọng quan tâm
đén kênh huy động vốn này. Mặt khác nền kinh tế ngày càng phát triển,xuất
hiện ngày càng nhiều các loại hình DN quy mô lớn,vừa và nhỏ sản xuất KD
có hiệu quả không những ở trong nước mà còn vươn ra cả thị trường khu
vực và quốc tế.
Đối với các DN để đảm bảo và phát triển cho hoạt động sản xuất KD
của mình thì họ luôn có nhu cầu giữ đồng vốn hay lượng tiền nhàn rỗi của
mình được an toàn,chính xác,nhanh chóng,thuận lợi cho việc giao dịch. Đây
chính là cơ hội để NH cung ứng các sản phẩm như: tiền gửi,cấp tín
dụng,dịch vụ thanh toán…qua đó thu hút một lượng vốn lớn từ các DN phục
vụ hoạt động KD của NH,để nâng cao chất lượng và hiệu quả KD các NH
cũng cần tạo mối quan hệ hợp tác làm ăn với các đối tác kinh tế khác:
TCTD,NHTM khác…cạnh tranh lành mạnh để cùng phát triển
NguyÔn BÝch H¹nh MSV: 06D00056N
22
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H KD vµ C«ng nghÖ Hµ Néi
Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất nguồn vốn huy động
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Tăng giảm so với
năm trước
Số tiền TT(%) Số tiền TT(%
)
Số tiền TT(%)
Tổng vốn huy
động
684.03
7
100 1.053.479 100 +369.442 +54
1.TCKT 42.192 6,2 287.780 27,3 +245.558 +580
2.Dân cư 641.02
8
93,7 763.102 72,4 +122.074 +19
3.Khác 817 0,1 5597 0,3 +1.780 +217
( Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009)
Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn huy động từ TCKT tăng đáng kể. Năm
2009,nguồn vốn huy động này là 287.780 triệu đồng,tăng 245.558 triệu
đồng,tương ứng với 580 % so với năm 2008
Nguồn vốn huy động từ dân cư năm 2009 là 763.102 triệu đồng,chiếm
tỷ trọng 72,4% trong tổng nguồn vốn trong khi năm 2008 là 641.028 triệu
đồng,chiếm tỷ trọng 93,7%
Các nguồn vốn huy động khác ở năm 2009 là 5.577 triệu đồng,tăng
1.780 triệu đồng so với năm 2008
Nhìn chung,khả năng huy động vốn theo tính chất nguồn vốn của NH
TMCP SeAbank chi nhánh Láng Hạ năm 2009 tăng đều,góp phần làm tăng
tổng nguồn vốn huy động của NH.
NguyÔn BÝch H¹nh MSV: 06D00056N
23
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H KD vµ C«ng nghÖ Hµ Néi
NHTMCP SeAbank chi nhánh Láng Hạ luôn luôn đa dang hóa các hình thức
huy động vốn cả dài hạn và ngắn hạn, cùng với việc tuyên truyền và quảng
cáo hoạt động của NH trên các phương tiện thông tin đại chúng. Do đó đã
thu hút được nhiều nguồn vốn và tạo điều kiện cho nhiều tổ chức kinh tế
phát triển
2.2.3 Tình hình sử dụng nguồn vốn huy động
Nếu như HĐV là co sở,nền tảng cho hoạt động khác của NH thì sử
dụng vốn đóng vai trò là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu. Hoạt
động KH NH là một lĩnh vực KD tổng hợp,nó có thực sự đạt được hiệu quả
hay khôngconf phụ thuộc rất nhiều vào việc sử dụng nguồn vốn mà NH đã
huy động được. Do đó việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả và đảm bảo an
toàn vốn là một việc rất khó khăn. Hiểu rõ được tầm quan trọng của hoạt
động sử dụng vốn trong những năm qua,ngoài việc tiếp tục đảm bảo cung
ứng cho KH truyền thống,chi nhánh còn tích cực mở rộng và lựa chọn các
KH mới,tiềm năng,thực hiện phân đoạn thị trường,chú ý tiếp cận để cho vay
các dụ án lớn.
NguyÔn BÝch H¹nh MSV: 06D00056N
24
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H KD vµ C«ng nghÖ Hµ Néi
Bảng 5 : Tình hình sử dụng vốn huy động của NHTMCP SeAbank
chi nhánh Láng Hạ
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 So sánh
2009/2008
Số
tiền
TT
(%)
Số tiền TT
(%)
Số tiền TT
(%)
Tổng vốn huy
động
684.03
7
1.053.47
9
+369.442 +54
Tổng dư nợ 520.28
1
824.268 +303.987 +58,4
Dư nợ thông
thường
420.10
6
80,8 762.014 92,4 +341.908 +81,4
Dư nợ UTĐT 100.17
5
19,2 62.254 7,6 -37.921 -37,8
I.Phân theo loại
tiền
520.28
1
100 824.268 100 +303.98
7
+58,4
1.Nội tệ 489.21
0
94 770.011 92,4 280.801 +57,4
2.Ngoại tệ 31.071 6 54.257 7,8 23186 +74,6
II.Phân theo thời
gian
520.28
1
100 824.268 100 +303.98
7
+58,4
1.Ngắn hạn 224.366 43,1 368.398 44,7 144.032 +64,2
2.Trung và dài
hạn
295.915 56,9 455.870 55,3 159.955 +54,1
III.Phân theo t/p
kinh tế
520.28
1
100 824.268 100 +303.98
7
+58,4
1.DNNN 121.08
4
23,2 204.617 24,5 +83.533 +69
2.DNNQD 219.85
8
42,3 385.974 46,8 +166.117 +75,6
3.Hộ cá thể 179.339 34,5 228.132 27,7 48.793 27,2
NguyÔn BÝch H¹nh MSV: 06D00056N
25