1
mục lục
Lời mở đầu............................................................................................................3
Cơ sở lý luận về kiểm toán các ớc tính kế toán trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại các đơn vị kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ.......................................5
I. Bảo hiểm và đặc điểm của các đơn vị kinh doanh bảo hiểm.........................5
1. Khái niệm..................................................................................................5
2. Bản chất của bảo hiểm..............................................................................6
3. Phân loại...................................................................................................7
4. Đặc điểm của các đơn vị kinh doanh bảo hiểm........................................9
II. Ước tính kế toán và kiểm toán các ớc tính kế toán trong kiểm toán tài
chính................................................................................................................10
1. Khái niệm các ớc tính kế toán................................................................10
2. Tính chất của các ớc tính kế toán...........................................................11
3. Hạch toán các ớc tính kế toán trong đơn vị kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ......................................................................................................12
4. Mục tiêu kiểm toán đối với các ớc tính kế toán.....................................21
5. Thủ tục kiểm toán các ớc tính kế toán....................................................22
III. quy trình kiểm toán các ớc tính kế toán trong đơn vị kinh doanh bảo hiểm
phi nhân thọ....................................................................................................24
1. Lập kế hoạch và thiết kế các phơng pháp kiểm toán..............................25
2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán................................................................27
3. Hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán............................32
Chơng II..............................................................................................................35
Thực trạng kiểm toán các ớc tính kế toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại
các đơn vị kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ do Công ty kiểm toán Việt Nam
thực hiện..............................................................................................................35
I. Đặc điểm chung về Công ty kiểm toán Việt Nam......................................35
1. Lịch sử hình thành và phát triển.............................................................35
2. Bộ máy tổ chức của công ty....................................................................40
3. Các dịch vụ chính của công ty................................................................43
4. Hệ thống phơng pháp kiểm toán Audit System 2...................................46
II. Quy trình kiểm toán các ớc tính kế toán trong các đơn vị kinh doanh bảo
hiểm phi nhân thọ do VACO thực hiện..........................................................53
1. Những công việc thực hiện trớc khi kiểm toán.......................................53
2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát..........................................................56
3. Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể...............................................................64
4. Thực hiện kiểm toán các ớc tính kế toán................................................66
5. Kết thúc kiểm toán và các công việc thực hiện sau kiểm toán...............86
Chơng III.............................................................................................................89
Bài học kinh nghiệm và phơng hớng hoàn thiện quy trình kiểm toán một số các
ớc tính kế toán tại các đơn vị kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ do VACO thực
hiện......................................................................................................................89
2
I. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn kiểm toán do Công ty kiểm toán Việt
Nam thực hiện.................................................................................................89
II. Những khó khăn và thách thức gặp phải khi tiến hành kiểm toán các ớc
tính kế toán tại các đơn vị kinh doanh bảo hiểm............................................92
III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán các ớc tính kế
toán trong các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm tại Công ty Kiểm toán
Việt Nam.........................................................................................................93
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán các ớc tính kế toán
trong các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm............................................93
2. Một số phơng hớng nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán các ớc tính kế
toán trong các đơn vị kinh doanh bảo hiểm................................................95
Kết Luận ............................................................................................................99
danh mục tài liệu tham khảo............................................................................100
3
Lời mở đầu
iểm toán là một ngành non trẻ ở Việt Nam so với rất nhiều các ngành
kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân. Kiểm toán thực sự ra đời và tồn
tại kể từ khi nền kinh tế nớc ta chuyển từ nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao
cấp sang nền kinh tế thị trờng. Cùng với sự ra đời của rất nhiều các doanh
nghiệp thuộc đủ mọi thành phần kinh tế, nhu cầu kiểm toán, đặc biệt là kiểm
toán Báo cáo tài chính ngày càng tăng cao. Với chính sách mở cửa của Nhà nớc
ta, rất nhiều các hãng kiểm toán lớn của nớc ngoài đã mở các văn phòng đại
diện tại Việt Nam, hợp tác với các Công ty kiểm toán trong nớc, tăng cờng sự
giao lu, học hỏi.. khiến cho thị trờng kiểm toán Việt Nam sôi động hơn bao giờ
hết. Vì vậy, tuy là một ngành còn khá mới mẻ nhng kiểm toán lại là ngành có
mức phát triển hàng đầu tại Việt Nam. Hiện nay, "kiểm toán" không còn là một
từ xa lạ với nhiều ngời dân Việt Nam nh trớc đây nữa.
K
Bảo hiểm tuy ra đời từ rất lâu kể từ khi Nhà nớc Việt Nam dân chủ cộng
hòa mới thành lập nhng chỉ thực sự từ 10 năm lại đây, sau khi có Chỉ thị 100/CP
của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm thì ngành kinh doanh bảo hiểm mới thực
sự phát triển. Bảo hiểm có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, chi
nhỏ rủi ro và giúp những ngời mua bảo hiểm (đặc biệt là các doanh nghiệp) mau
chóng khắc phục đợc khó khăn do rủi ro, ổn định nền kinh tế. Các doanh nghiệp
kinh doanh bảo hiểm cũng là những khách hàng thờng xuyên của các công ty
kiểm toán. Qua hoạt động kiểm toán, các công ty kiểm toán giúp cho các doanh
nghiệp bảo hiểm kịp thời phát hiện những sai phạm để khắc phục, lành mạnh
hóa tình hình tài chính của doanh nghiệp.. để có thể tồn tại trong một ngành
kinh tế mang tính cạnh tranh cao và đầy rủi ro này.
Đó là lý do tại sao em lựa chọn đề tài "Kiểm toán các ớc tính kế toán
trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại các đơn vị kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ do Công ty Kiểm toán Việt Nam thực hiện" cho Chuyên đề thực tập
4
tốt nghiệp của mình. Chuyên đề này ngoài phần mở đầu và kết luận thì gồm có
3 chơng:
- Chơng I: Cơ sở lý luận về kiểm toán các ớc tính kế toán trong kiểm
toán Báo cáo tài chính tại các đơn vị kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ.
- Chơng II: Thực trạng kiểm toán các ớc tính kế toán trong kiểm toán
Báo cáo tài chính tại các đơn vị kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ do Công ty
kiểm toán Việt Nam thực hiện.
- Chơng III: Bài học kinh nghiệm và phơng hớng hoàn thiện quy trình
kiểm toán các ớc tính kế toán tại các đơn vị kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
do VACO thực hiện.
Cũng nhân dịp này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo hớng
dẫn- KTV Trần Mạnh Dũng, Chủ nhiệm kiểm toán trực tiếp hớng dẫn- KTV
Trần Văn Dũng, các anh chị kiểm toán viên Phòng Đào Tạo, Công ty Kiểm toán
Việt Nam cùng các bạn sinh viên thực tập đã giúp đỡ em để có thể hoàn thành
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này!
Hà Nội, tháng 05 năm 2004
Kiểm Toán các ớc tính kế toán trong đơn vị kinh doanh bảo hiểm... 5
Chơng I
Cơ sở lý luận về kiểm toán các ớc tính kế toán
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các đơn vị
kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
I. Bảo hiểm và đặc điểm của các đơn vị kinh doanh bảo hiểm
1. Khái niệm
Trong cuộc sống sinh hoạt cũng nh hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
ngày dù đã luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhng con ngời vẫn có nguy cơ
gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Các rủi ro đó do nhiều nguyên nhân ví dụ
nh các rủi ro do môi trờng thiên nhiên, các rủi ro xảy ra do sự tiến bộ và phát
triển của khoa học và kỹ thuật, các rủi ro do môi trờng xã hội. Bất kể do nguyên
nhân gì, khi rủi ro xảy ra thờng đem lại cho con ngời những khó khăn trong
cuộc sống nh mất hoặc giảm thu nhập, phá hoại nhiều tài sản, làm ngng trệ sản
xuất và kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân v.v.. làm ảnh hởng
đến đời sống kinh tế- xã hội nói chung.
Để đối phó với các rủi ro, con ngời đã có nhiều biện pháp khác nhau
nhằm kiểm soát cũng nh khắc phục hậu quả do rủi ro gây ra. Và bảo hiểm là
một trong những biện pháp đấy.
Theo quan điểm của các nhà quản lý rủi ro, bảo hiểm là sự chuyển giao
rủi ro trên cơ sở hợp đồng. Theo quan điểm xã hội, bảo hiểm không chỉ là
chuyển giao rủi ro mà còn là sự giảm rủi ro do việc tập trung một số lớn các rủi
ro cho phép có thể tiên đoán về các tổn thất khi chúng xảy ra. Bảo hiểm là công
cụ đối phó với hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra có hiệu quả nhất. Nh vậy, bảo
hiểm ra đời là đòi hỏi khách quan của cuộc sống, của hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Kiểm Toán các ớc tính kế toán trong đơn vị kinh doanh bảo hiểm... 6
Có nhiều định nghĩa về bảo hiểm nhng định nghĩa sau mang tính chung
nhất của bảo hiểm:
"Bảo hiểm là hoạt động thể hiện ngời bảo hiểm cam kết bồi thờng
(theo quy luật thống kê) cho ngời tham gia bảo hiểm trong trờng hợp xảy ra
rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm với điều kiện ngời tham gia nộp một khoản
phí cho chính anh ta hoặc cho ngời thứ ba". Điều này có nghĩa là ngời tham
gia chuyển giao rủi ro cho ngời bảo hiểm bằng cách nộp khoản phí để hình
thành quỹ dự trữ. Khi ngời tham gia gặp rủi ro dẫn đến tổn thất, ngời bảo hiểm
lấy quỹ dự trữ trợ cấp hoặc bồi thờng thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm cho ngời
tham gia. Phạm vi bảo hiểm là những rủi ro mà ngời tham gia đăng ký với ngời
bảo hiểm.
2. Bản chất của bảo hiểm
Mục đích chủ yếu của bảo hiểm là góp phần ổn định kinh tế cho ngời
tham gia từ đó khôi phục và phát triển sản xuất, đời sống, đồng thời tạo nguồn
vốn cho phát triển kinh tế và xã hội của đất nớc.
Thực chất của hoạt động bảo hiểm là quá trình phân phối lại tổng sản
phẩm trong nớc giữa những ngời tham gia nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính phát
sinh khi tai nạn, rủi ro bất ngờ xảy ra gây tổn thất đối với ngời tham gia bảo
hiểm.
Phân phối trong bảo hiểm là phân phối không đều, không bằng nhau,
nghĩa là không phải ai tham gia cũng đợc phân phối và phân phối với số tiền nh
nhau. Phân phối trong bảo hiểm là phân phối cho số ít ngời tham gia bảo hiểm
không may gặp rủi ro bất ngờ gây thiệt hại đến sản xuất và đời sống trên cơ sở
mức thiệt hại thực tế và điều kiện bảo hiểm. Điều đó cũng có nghĩa là phân phối
trong bảo hiểm không mang tính bồi hoàn, tức là dù có tham gia đóng góp vào
quỹ bảo hiểm nhng không tổn thất thì không đợc phân phối.
Hoạt động bảo hiểm dựa trên nguyên tắc "số đông bù số ít". Nguyên tắc
đợc quán triệt trong quá trình lập quỹ dự trù bảo hiểm cũng nh quá trình phân
phối bồi thờng, quá trình phân tán rủi ro..
Kiểm Toán các ớc tính kế toán trong đơn vị kinh doanh bảo hiểm... 7
Hoạt động bảo hiểm còn liên kết, gắn bó các thành viên trong xã hội
cùng vì lợi ích chung của cộng đồng, vì sự ổn định, sự phồn vinh của đất nớc.
Bảo hiểm với nguyên tắc "số đông bù số ít" cũng thể hiện tính tơng trợ, tính xã
hội và nhân văn sâu sắc của xã hội trớc rủi ro của mỗi thành viên.
3. Phân loại
Căn cứ vào tính chất hoạt động, bảo hiểm chia thành: bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế và bảo hiểm thơng mại.
3.1. Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
đối với ngời lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả
năng lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ
tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao động và gia đình họ góp phần
bảo đảm an toàn xã hội.
ở nớc ta, bảo hiểm xã hội là một bộ phận quan trọng trong chính sách
bảo đảm xã hội bên cạnh cứu trợ xã hội và u đãi xã hội. Tổ chức bảo hiểm xã
hội Việt Nam có sự kết hợp hài hòa giữa quản lý Nhà nớc và hoạt động nghiệp
vụ. Quản lý Nhà nớc do Bộ Lao động thơng binh và xã hội đảm nhiệm; hoạt
động nghiệp vụ do Bảo hiểm xã hội Việt Nam đảm nhiệm với trách nhiệm thu
chi và quản lý quỹ bảo hiểm xã hội.
Hệ thống bảo hiểm xã hội đợc tổ chức theo ngành dọc là bảo hiểm xã hội
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng, bảo hiểm xã hội quận, huyện và đại diện
bảo hiểm xã hội ở cơ sở..
3.2. Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là hoạt động thu phí bảo hiểm và đảm bảo thanh toán chi
phí y tế cho ngời tham gia bảo hiểm. Vì vậy, tuy mọi ngời dân trong xã hội đều
có quyền tham gia bảo hiểm y tế nhng thực tế bảo hiểm y tế không chấp nhận
bảo hiểm thông thờng cho những ngời mắc bệnh nan y nếu không có thỏa thuận
gì thêm.
Kiểm Toán các ớc tính kế toán trong đơn vị kinh doanh bảo hiểm... 8
Những ngời đã tham gia bảo hiểm y tế khi gặp rủi ro về sức khỏe đều đợc
thanh toán chi phí khám chữa bệnh với nhiều mức độ khác nhau tại các cơ quan
y tế. Tuy nhiên, nếu khám chữa bệnh trong các trờng hợp cố tình tự hủy hoại
bản thân trong tình trạng say, vi phạm pháp luật.. thì không đợc cơ quan bảo
hiểm y tế chịu trách nhiệm.
Bảo hiểm y tế Việt Nam đợc thành lập trên cơ sở thống nhất hệ thống cơ
quan bảo hiểm y tế từ trung ơng đến địa phơng và bảo hiểm y tế ngành để quản
lý và triển khai hoạt động theo điều lệ bảo hiểm y tế.
3.3. Bảo hiểm th ơng mại
Bảo hiểm thơng mại- còn đợc gọi là bảo hiểm rủi ro hay bảo hiểm kinh
doanh- đợc hiểu là sự kết hợp giữa hoạt động kinh doanh với việc quản lý các
rủi ro. Manh nha của hoạt động này có từ rất lâu trong lịch sử văn minh nhân
loại, từ thuở con ngời biết săn bắn tìm kiếm thức ăn, đồ mặc, rồi tích trữ phòng
khi không kiếm đợc hay khi có chiến tranh v.v.. Xã hội ngày càng phát triển với
các cuộc cách mạng công nghiệp, đến cách mạng thông tin thì bảo hiểm cũng
ngày càng khẳng định sự có mặt không thể thiếu đợc trong mọi hoạt động của
con ngời bởi rủi ro nhiều hơn và các nhu cầu về an toàn cũng lớn hơn.
Tuy nhiên, cho đến bây giờ vẫn cha có một định nghĩa thống nhất về bảo
hiểm thơng mại mà ngời ta chỉ đa ra các quan điểm khác nhau về bảo hiểm th-
ơng mại theo các góc độ tiếp cận khác nhau. Nhng các quan điểm đều thể hiện
rõ một điểm chung rằng: "về bản chất, bảo hiểm thơng mại là biện pháp chia
nhỏ tổn thất của một hay một số ít ngời có khả năng cùng gặp một loại rủi ro
dựa vào một quỹ chung bằng tiền đợc lập bởi sự đóng góp của nhiều ngời cũng
có khả năng gặp tổn thất đó thông qua hoạt động của công ty bảo hiểm". Bằng
cách chia nhỏ tổn thất nh vậy, hậu quả lẽ ra rất nặng nề, nghiêm trọng với một
hoặc một số ngời sẽ trở nên không đáng kể có thể chấp nhận đợc đối với cả
cộng đồng những ngời tham gia bảo hiểm.
Bảo hiểm thơng mại, ở một phơng diện khác, chính là tổng thể các mối
quan hệ kinh tế giữa các đơn vị và các cá nhân tham gia bảo hiểm với các công
Kiểm Toán các ớc tính kế toán trong đơn vị kinh doanh bảo hiểm... 9
ty bảo hiểm nhằm khắc phục hậu quả do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra để ổn
định đời sống và khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh.
Rõ ràng, cùng với bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, bảo hiểm thơng mại
ra đời là một tất yếu khách quan. Hoạt động của bảo hiểm thơng mại mang lại
cho các cá nhân, tổ chức và cả cộng đồng những tác dụng rất to lớn.
ở Việt Nam, bảo hiểm thơng mại trực thuộc Bộ Tài chính quản lý. Mô
hình tổ chức quản lý chủ yếu là tổng công ty, công ty của các thành phần kinh
tế ở các tỉnh, thành phố lớn. Tùy theo khả năng phát triển, các tổng công ty,
công ty thành lập văn phòng đại diện ở các địa phơng và tổ chức mạng lới đại lý
tiếp cận với khách hàng.
4. Đặc điểm của các đơn vị kinh doanh bảo hiểm
Nh đã đề cập ở phần trên, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế do Nhà nớc
tổ chức và quản lý thống nhất, thờng do một cơ quan quản lý Nhà nớc nh Bộ
Lao động- Thơng binh và xã hội, Bộ Y tế.. chịu trách nhiệm. Vì vậy, khi đề cập
đến các đơn vị kinh doanh bảo hiểm, phạm vi nghiên cứu của chúng ta sẽ chỉ
giới hạn trong lĩnh vực bảo hiểm thơng mại.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm thì kinh doanh bảo hiểm là: "hoạt động
của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo
hiểm chấp nhận rủi ro của ngời đợc bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm
đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho ngời thụ h-
ởng hoặc bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm".
Nh vậy, về cơ bản, đơn vị kinh doanh bảo hiểm cũng giống nh các đơn vị
hoạt động trong các lĩnh vực khác của ngành kinh tế: đều hoạt động vì mục tiêu
lợi nhuận. Trên cơ sở doanh thu từ tiền thu phí bảo hiểm gốc, thu phí nhận tái
bảo hiểm và các khoản thu từ hoạt động tài chính, hoạt động khác để trang trải
các khoản chi phí phát sinh nh chi bồi thờng bảo hiểm gốc, chi bồi thờng nhận
tái bảo hiểm, trích lập dự phòng nghiệp vụ, tiền lơng, tiền công, tiền thởng, chi
hoạt động tài chính và các khoản chi hoạt động khác. Phần chênh lệch giữa
doanh thu và chi phí chính là lợi nhuận của doanh nghiệp, sau khi thực hiện
Kiểm Toán các ớc tính kế toán trong đơn vị kinh doanh bảo hiểm... 10
nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nớc, phần còn lại sẽ đợc dùng để trích lập các quỹ,
bổ sung nguồn vốn và phân phối tùy theo mục đích của doanh nghiệp.
Trong kinh doanh bảo hiểm đợc chia thành: bảo hiểm nhân thọ và bảo
hiểm phi nhân thọ.
Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trờng hợp ngời đợc
bảo hiểm sống hoặc chết. Bảo hiểm nhân thọ bao gồm các loại nghiệp vụ sau:
bảo hiểm trọn đời, bảo hiểm sinh kỳ, bảo hiểm tử kỳ, bảo hiểm hỗn hợp, bảo
hiểm trả tiền định kỳ và các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ khác do Chính phủ
quy định.
Bảo hiểm phi nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm
dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ. Bảo
hiểm phi nhân thọ bao gồm các loại nghiệp vụ: bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm
tai nạn con ngời; bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại; bảo hiểm hàng hoá vận
chuyển đờng bộ, đờng biển, đờng sông, đờng sắt và đờng không; bảo hiểm hàng
không; bảo hiểm xe cơ giới; bảo hiểm cháy, nổ; bảo hiểm thân tàu và trách
nhiệm dân sự của chủ tàu; bảo hiểm trách nhiệm chung; bảo hiểm tín dụng và
rủi ro tài chính; bảo hiểm thiệt hại kinh doanh; bảo hiểm nông nghiệp và các
nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ khác do Chính phủ quy định.
II. Ước tính kế toán và kiểm toán các ớc tính kế toán trong
kiểm toán tài chính
1. Khái niệm các ớc tính kế toán
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 540- Kiểm toán các ớc tính kế
toán thì ớc tính kế toán là "một giá trị gần đúng của một chỉ tiêu liên quan đến
báo cáo tài chính đợc ớc tính trong trờng hợp thực tế đã phát sinh nhng cha có
số liệu chính xác hoặc cha có phơng pháp tính toán chính xác hơn, hoặc một chỉ
tiêu thực tế cha phát sinh nhng đã đợc ớc tính để lập báo cáo tài chính".
Ước tính các chỉ tiêu đã phát sinh:
Kiểm Toán các ớc tính kế toán trong đơn vị kinh doanh bảo hiểm... 11
+ Dự phòng nợ phải thu khó đòi
+ Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ Trích khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí trả trớc
+ Giá trị sản phẩm dở dang
+ Doanh thu ghi nhận trớc
+ Doanh thu hợp đồng xây dựng dở dang
Ước tính chỉ tiêu cha phát sinh:
+ Dự phòng chi phí bảo hành
+ Chi phí trích trớc
Giám đốc (hoặc ngời đứng đầu) đơn vị đợc kiểm toán phải chịu trách
nhiệm về các ớc tính kế toán đã lập trong Báo cáo tài chính. Các ớc tính kế toán
này đợc lập dựa vào những xét đoán và trong các điều kiện không có sự chắc
chắn về kết quả của các sự kiện đã phát sinh hoặc có thể sẽ phát sinh. Vì vậy,
mức độ rủi ro, sai sót của báo cáo tài chính thờng là rất cao khi có các ớc tính
kế toán.
2. Tính chất của các ớc tính kế toán
Việc lập một ớc tính kế toán có thể đơn giản hoặc phức tạp tùy theo tính
chất của các chỉ tiêu. Ví dụ: ớc tính và phân bổ chi phí thuê nhà xởng phải trả
đơn giản hơn là ớc tính dự phòng giảm giá hàng tồn kho vì ớc tính dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải phân tích dữ liệu hiện tại và dự tính bán hàng trong
tơng lai. Đối với các ớc tính phức tạp, cần nhiều kinh nghiệm, kiến thức chuyên
môn và đòi hỏi khả năng xét đoán cao.
Các ớc tính kế toán có thể đợc thực hiện một cách thờng xuyên trong kỳ
kế toán hoặc có thể đợc thực hiện vào cuối kỳ kế toán. Trong nhiều trờng hợp,
các ớc tính kế toán đợc lập dựa trên cơ sở kinh nghiệm thực tế. Ví dụ: sử dụng
tỷ lệ định mức trên doanh thu bán hàng để ớc tính chi phí bảo hành. Trờng hợp
Kiểm Toán các ớc tính kế toán trong đơn vị kinh doanh bảo hiểm... 12
này, đơn vị phải thờng xuyên soát xét lại các dữ liệu và phải so sánh kết quả
thực tế với số liệu đã ớc tính để điều chỉnh các ớc tính kỳ sau.
Trờng hợp do chủ quan, do thiếu các dữ liệu khách quan hoặc do mức độ
không chắc chắn của một yếu tố nào đó nên các ớc tính kế toán đã không thể
lập đợc một cách hợp lý thì kiểm toán viên phải cân nhắc khi đa ra ý kiến trên
Báo cáo kiểm toán theo đúng quy định tại Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
700- Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.
3. Hạch toán các ớc tính kế toán trong đơn vị kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ
Trong các doanh nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp kinh doanh
bảo hiểm nói riêng thì số lợng các ớc tính kế toán rất nhiều. Trong phạm vi
chuyên đề này, chúng ta sẽ nghiên cứu các ớc tính kế toán sau:
+ Khấu hao tài sản cố định (TSCĐ).
+ Chi phí trả trớc dài hạn.
+ Dự phòng nghiệp vụ.
3.1. Khấu hao tài sản cố định
Theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 12 tháng
12 năm 2003 thì khấu hao TSCĐ đợc định nghĩa "là việc tính toán và phân bổ
một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong thời gian sử dụng của tài sản cố định".
Theo quy định, mọi TSCĐ liên quan đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đều phải trích khấu hao. Các TSCĐ không tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh thì không trích khấu hao bao gồm:
+ TSCĐ thuộc dự trữ Nhà nớc giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ.
+ TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp nh nhà trẻ,
câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn,... đợc đầu t bằng quỹ phúc lợi.
+ Những TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp nh đê đập, cầu cống, đờng xá..
mà Nhà nớc giao cho doanh nghiệp quản lý.
Kiểm Toán các ớc tính kế toán trong đơn vị kinh doanh bảo hiểm... 13
+ TSCĐ khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong ba phơng pháp tính khấu hao
gồm: phơng pháp khấu hao đờng thẳng, phơng pháp khấu hao theo số d giảm
dần hoặc phơng pháp khấu hao theo số lợng sản phẩm.
Tuy nhiên, ở hầu hết các doanh nghiệp bảo hiểm hiện nay đều sử dụng
phơng pháp khấu hao đờng thẳng. Theo phơng pháp khấu hao đờng thẳng, số
khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài
sản. Doanh nghiệp phải xác định thời gian sử dụng của TSCĐ và đăng ký với cơ
quan tài chính trực tiếp quản lý, sau đó xác định mức khấu hao trung bình hàng
năm theo công thức:
Mức khấu hao TSCĐ
trung bình hàng năm
= Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng TSCĐ
Mức khấu hao TSCĐ
trung bình một tháng
= Mức khấu hao TSCĐ trung bình hàng năm
12 tháng
Trờng hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy
giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc
thời gian sử dụng còn lại (đợc xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã
đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của TSCĐ.
Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ đợc
xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện
đến năm trớc năm cuối cùng của TSCĐ đó.
Khi trích khấu hao TSCĐ sử dụng tài khoản 214- Hao mòn TSCĐ. Một
số nghiệp vụ liên quan đến hạch toán khấu hao TSCĐ:
- Trích khấu hao của các TSCĐ tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ:
Nợ TK 627, 641, 642- Chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
Kiểm Toán các ớc tính kế toán trong đơn vị kinh doanh bảo hiểm... 14
Có TK 214- Hao mòn TSCĐ
(Đồng thời ghi Nợ TK 009- Nguồn vốn khấu hao cơ bản)
- Ghi giảm khấu hao TSCĐ khi trao đổi hai TSCĐ tơng tự đa ngay vào
hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 211, 213- Nguyên giá TSCĐ nhận về
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ
Có TK 211, 213- Nguyên giá TSCĐ đa đi trao đổi
- Ghi giảm khấu hao TSCĐ khi trao đổi hai TSCĐ không tơng tự:
Nợ TK 811- Giá trị còn lại của TSCĐ đa đi trao đổi
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ
Có TK 211, 213- Nguyên giá TSCĐ
3.2. Chi phí trả tr ớc dài hạn
Chi phí trả trớc dài hạn là chi phí đã phát sinh nhng cha trích hết vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mà tính vào hai hay nhiều kỳ sau đó. Đây là
chi phí đã phát sinh một lần nhng khá lớn hoặc do bản thân chi phí có tác động
tới kết quả kinh doanh của nhiều kỳ. Thuộc loại chi phí trả trớc dài hạn, gồm:
+ Chi phí trả trớc về thuê hoạt động TSCĐ (quyền sử dụng đất, nhà xởng,
kho tàng..) phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhiều năm tài chính.
+ Tiền thuê cơ sở hạ tầng đã trả trớc cho nhiều năm và phục vụ cho kinh
doanh nhiều kỳ.
+ Chi phí trả trớc phục vụ cho hoạt động kinh doanh của nhiều năm tài
chính.
+ Chi phí nghiên cứu có giá trị lớn.
+ Công cụ dụng cụ (CCDC) xuất dùng một lần với giá trị lớn và bản thân
công cụ, dụng cụ tham gia vào hoạt động kinh doanh trên một năm tài chính
phải phân bổ dần vào các đối tợng chịu chi phí trong nhiều năm.
+ Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần quá lớn phải phân bổ
nhiều năm.
+ Các khoản khác.
Kiểm Toán các ớc tính kế toán trong đơn vị kinh doanh bảo hiểm... 15
Theo Quyết định 1141/TC/QĐ của Bộ Tài chính trớc đây thì khi hạch
toán chi phí trả trớc dài hạn sử dụng tài khoản 142- Chi phí trả trớc. Theo
Thông t 89/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính có hiệu lực từ năm tài chính 2002
thì khi hạch toán chi phí trả trớc dài hạn sử dụng tài khoản 242- Chi phí trả tr-
ớc dài hạn. Một số nghiệp vụ liên quan đến hạch toán chi phí trả trớc dài hạn:
- Nếu chi phí phát sinh lớn phải phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh
doanh của nhiều năm tài chính thì khi phát sinh chi phí đợc tập hợp vào tài
khoản chi phí trả trớc dài hạn:
Nợ TK 242- Chi phí trả trớc dài hạn
Nợ TK 133- Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 152, 331, 334, 338..
Định kỳ tiến hành phân bổ chi phí trả trớc dài hạn vào chi phí sản xuất
kinh doanh:
Nợ TK 641, 642
Có TK 242- Chi phí trả trớc dài hạn
- Trả trớc tiền thuê TSCĐ, thuê cơ sở hạ tầng theo phơng thức thuê hoạt
động và phục vụ hoạt động kinh doanh cho nhiều năm:
Nợ TK 242- Chi phí trả trớc dài hạn
Nợ TK 133- Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112..
Định kỳ tiến hành phân bổ theo tiêu thức phân bổ hợp lý chi phí thuê
TSCĐ, thuê cơ sở hạ tầng vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 635, 642
Có TK 242- Chi phí trả trớc dài hạn
- Đối với CCDC xuất dùng một lần có giá trị lớn phải phân bổ dần vào
chi phí sản xuất kinh doanh thì khi xuất công cụ dụng cụ:
Nợ TK 242- Chi phí trả trớc dài hạn
Có TK 153- Công cụ, dụng cụ
Kiểm Toán các ớc tính kế toán trong đơn vị kinh doanh bảo hiểm... 16
Chi phí này đợc phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh của từng
kỳ:
Nợ TK 627, 641, 642- Chi phí đợc phân bổ cho từng kỳ
Có TK 242- Chi phí trả trớc dài hạn
3.3. Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
Nếu nh khấu hao TSCĐ và chi phí trả trớc dài hạn có đặc điểm giống với
doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác của ngành kinh tế thì dự
phòng nghiệp vụ lại là đặc trng riêng có của các doanh nghiệp kinh doanh bảo
hiểm.
Theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm thì doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm phải trích lập dự phòng nghiệp vụ từ phí bảo hiểm của từng
nghiệp vụ bảo hiểm đối với phần trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp.
Dự phòng nghiệp vụ của các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân
thọ theo quy định tại Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính
phủ bao gồm:
+ Dự phòng phí cha đợc hởng: đợc sử dụng để bồi thờng cho trách nhiệm
sẽ phát sinh trong thời gian còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trong năm tiếp
theo.
+ Dự phòng bồi thờng cho khiếu nại cha giải quyết: đợc sử dụng để bồi
thờng cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm cha khiếu nại
hoặc đã khiếu nại nhng đến cuối năm tài chính cha đợc giải quyết.
+ Dự phòng bồi thờng cho các dao động lớn về tổn thất: đợc sử dụng để
bồi thờng khi có dao động lớn về tổn thất hoặc tổn thất lớn xảy ra mà tổng phí
bảo hiểm giữ lại trong năm tài chính sau khi đã trích lập dự phòng phí cha đợc
hởng và dự phòng bồi thờng cho khiếu nại cha giải quyết không đủ để chi trả
tiền bồi thờng đối với phần trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm.
Phơng pháp trích lập các khoản dự phòng trên đợc quy định cụ thể tại
Thông t số 72/2001/TT-BTC ngày 28/08/2001 của Bộ Tài chính nh sau:
Dự phòng phí cha đợc hởng
Kiểm Toán các ớc tính kế toán trong đơn vị kinh doanh bảo hiểm... 17
Đối với khoản dự phòng này có 2 phơng pháp trích lập:
Phơng pháp trích lập theo tỷ lệ phần trăm của tổng phí bảo hiểm:
+ Đối với nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đờng bộ,
đờng biển, đờng sông, đờng sắt và đờng không: bằng 17% của tổng phí
bảo hiểm giữ lại thuộc năm tài chính của nghiệp vụ bảo hiểm này.
+ Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm khác: bằng 40% của tổng phí
bảo hiểm giữ lại thuộc năm tài chính của các nghiệp vụ bảo hiểm này.
Phơng pháp trích lập theo hệ số của thời hạn hợp đồng bảo hiểm:
+ Đối với nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đờng bộ,
đờng biển, đờng sông, đờng sắt và đờng không: áp dụng phơng pháp
trích lập hệ số 1/8.
Ví dụ: giả sử tất cả số phí bảo hiểm tính trong một quý cụ thể đợc
giả định thuộc các hợp đồng có hiệu lực vào giữa quý đó, tức là có sự
phân bổ thống nhất giữa các quý và ngày khóa sổ kế toán 31/12/2000.
Thời điểm trích lập dự phòng phí cha đợc hởng vào ngày 31/12/2000 và
đợc tính cho năm 2001.
Thời điểm hợp đồng
bảo hiểm có hiệu lực
Phần phí bảo hiểm
đợc hởng
Phần phí bảo hiểm
cha đợc hởng
31/03/2000 7/8 1/8
30/06/2000 5/8 3/8
30/09/2000 3/8 5/8
31/12/2000 1/8 7/8
Dự phòng phí cha đợc hởng sẽ đợc tính theo công thức sau:
Dự phòng phí
cha đợc hởng
= Phí bảo hiểm x Tỷ lệ phí bảo hiểm
cha đợc hởng
+ Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm khác có thời hạn đến 1 năm: áp
dụng phơng pháp trích lập hệ số 1/24 hoặc hệ số 1/365.
* Phơng pháp trích lập hệ số 1/24: ví dụ giả sử tất cả các
hợp đồng bảo hiểm đợc khai thác trong một tháng cụ thể có hiệu
lực từ giữa tháng và ngày khóa sổ kế toán 31/12/2000. Thời điểm
Kiểm Toán các ớc tính kế toán trong đơn vị kinh doanh bảo hiểm... 18
trích lập dự phòng phí cha đợc hởng vào ngày 31/12/2000 và đợc
tính cho năm 2001.
Thời điểm hợp đồng bảo
hiểm có hiệu lực
Phần phí bảo hiểm
đợc hởng
Phần phí bảo hiểm
cha đợc hởng
Tháng 1/2000 23/24 1/24
Tháng 2/2000 21/24 3/24
Tháng 3/2000 19/24 5/24
Tháng 4/2000 17/24 7/24
Tháng 5/2000 15/24 9/24
Tháng 6/2000 13/24 11/24
Tháng 7/2000 11/24 13/24
Tháng 8/2000 9/24 15/24
Tháng 9/2000 7/24 17/24
Tháng 10/2000 5/24 19/24
Tháng 11/2000 3/24 21/24
Tháng 12/2000 1/24 23/24
Dự phòng phí cha đợc hởng sẽ đợc tính theo công thức sau:
Dự phòng phí
cha đợc hởng
= Phí bảo hiểm x Tỷ lệ phí bảo hiểm
cha đợc hởng
* Phơng pháp trích lập hệ số 1/365: ví dụ giả sử tất cả các
hợp đồng bảo hiểm có thời hạn là 12 tháng. Dự phòng phí cha đ-
ợc hởng sẽ đợc tính theo công thức sau:
Dự phòng phí
cha đợc hởng
= Phí bảo hiểm x
Số ngày còn lại của hợp
đồng bảo hiểm
365
+ Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm có thời hạn trên 1 năm: áp dụng
phơng pháp trích lập theo tỷ lệ bằng 40% của tổng phí bảo hiểm giữ lại
thuộc năm tài chính của các nghiệp vụ này.
Dự phòng bồi thờng cho các khiếu nại cha giải quyết
Dự phòng bồi thờng cho các tổn thất đã khiếu nại nhng đến cuối năm
tài chính cha giải quyết:
+ Theo phơng pháp thống kê :
Dự phòng bồi thờng tổn
thất đã khiếu nại cha giải
quyết trung bình
=
Tổng bồi thờng tổn thất các khiếu nại cha
giải quyết cuối mỗi năm tài chính của 3 năm
tài chính trớc liên tiếp
Kiểm Toán các ớc tính kế toán trong đơn vị kinh doanh bảo hiểm... 19
365
Trờng hợp dự phòng bồi thờng tổn thất đã khiếu nại cha giải
quyết trung bình tính theo công thức trên cao hơn tổng số tiền bồi
thờng tổn thất đã khiếu nại cha giải quyết của năm tài chính trớc
liền kề thì dự phòng bồi thờng tổn thất đã khiếu nại cha giải quyết
lấy bằng dự phòng bồi thờng tổn thất đã khiếu nại cha giải quyết
trung bình.
Trờng hợp dự phòng bồi thờng tổn thất đã khiếu nại cha giải
quyết trung bình tính theo công thức trên thấp hơn hoặc bằng tổng
số tiền bồi thờng tổn thất đã khiếu nại cha giải quyết của năm tài
chính trớc liền kề thì dự phòng bồi thờng tổn thất đã khiếu nại cha
giải quyết tính theo công thức sau:
Dự phòng
bồi thờng
tổn thất đã
khiếu nại
cha giải
quyết
=
Dự phòng bồi
thờng tổn thất đã
khiếu nại cha
giải quyết của
năm tài chính tr-
ớc liền kề
+
Dự phòng bồi th-
ờng tổn thất đã
khiếu nại cha giải
quyết của năm tài
chính trớc liền kề
x
Tỷ lệ phần trăm tăng
trởng phí bảo hiểm
phải thu phát sinh
trong năm tài chính
từ các hợp đồng bảo
hiểm đã giao kết
+ Theo phơng pháp từng hồ sơ: mức trích lập đợc tính trên cơ sở
thống kê số tiền phải bồi thờng cho từng hồ sơ đã khiếu nại doanh
nghiệp bảo hiểm nhng đến cuối năm tài chính cha đợc giải quyết.
Dự phòng bồi thờng cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm
bảo hiểm cha khiếu nại đợc tính theo phơng pháp thống kê:
Dự phòng bồi th-
ờng tổn thất cha
khiếu nại trung
bình
=
Tổng bồi thờng tổn thất cha
khiếu nại cuối mỗi năm tài
chính của 3 năm tài chính tr-
ớc liên tiếp
Tổng phí bảo hiểm giữ lại
trong 3 năm tơng ứng
Kiểm Toán các ớc tính kế toán trong đơn vị kinh doanh bảo hiểm... 20
Trờng hợp dự phòng bồi thờng tổn thất cha khiếu nại trung bình
tính theo công thức trên cao hơn tổng số tiền bồi thờng tổn thất cha
khiếu nại của năm tài chính trớc liền kề thì dự phòng bồi thờng tổn thất
cha khiếu nại lấy bằng dự phòng bồi thờng tổn thất cha khiếu nại trung
bình.
Trờng hợp dự phòng bồi thờng tổn thất cha khiếu nại trung bình
tính theo công thức trên thấp hơn hoặc bằng tổng số tiền bồi thờng tổn
thất cha khiếu nại của năm tài chính trớc liền kề thì dự phòng bồi thờng
tổn thất cha khiếu nại tính theo công thức sau:
Dự phòng
bồi thờng
tổn thất ch-
a khiếu nại
=
Dự phòng bồi
thờng tổn thất
cha khiếu nại
của năm tài
chính trớc liền
kề
+
Dự phòng bồi th-
ờng tổn thất cha
khiếu nại của năm
tài chính trớc liền
kề
x
Tỷ lệ phần trăm tăng
trởng phí bảo hiểm
phải thu phát sinh
trong năm tài chính
từ các hợp đồng bảo
hiểm đã giao kết
Dự phòng bồi thờng cho các dao động lớn về tổn thất: đợc trích lập hàng
năm cho đến khi khoản dự phòng này bằng 100% phí thực giữ lại trong năm tài
chính của doanh nghiệp bảo hiểm. Cách tính mức trích lập hàng năm đợc áp
dụng theo phơng pháp thống kê.
Để phản ánh các khoản trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo chế
độ tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi
nhân thọ thì kế toán sử dụng tài khoản 335- Dự phòng nghiệp vụ chi tiết là tài
khoản 3351- Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm. Tài khoản này có các tài khoản
cấp 3:
- Tài khoản 33511- Dự phòng phí.
- Tài khoản 33513- Dự phòng bồi thờng.
- Tài khoản 33514- Dự phòng dao động lớn.
Một số các nghiệp vụ liên quan đến hạch toán dự phòng nghiệp vụ:
- Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào số dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm đã
lập năm trớc, số đã sử dụng từ dự phòng nghiệp vụ và tình hình hoạt động kinh
Kiểm Toán các ớc tính kế toán trong đơn vị kinh doanh bảo hiểm... 21
doanh của bảo hiểm năm nay để xác định số dự phòng nghiệp vụ cần phải lập
cho năm sau theo quy định của chế độ tài chính.
+ Trờng hợp số dự phòng cần phải lập cho năm sau thấp hơn số dự phòng
trích lập của năm trớc thì số chênh lệch lớn hơn đợc ghi giảm chi phí:
Nợ TK 335- Dự phòng nghiệp vụ (chi tiết 33511, 33513, 33514)
Có TK 624- Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm
+ Trờng hợp số dự phòng cần lập cho năm sau cao hơn số dự phòng đã
lập của năm trớc thì phải trích bổ sung thêm số chênh lệch:
Nợ TK 624- Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm
Có TK 335- Dự phòng nghiệp vụ (chi tiết các TK liên quan)
- Căn cứ vào chế độ tài chính, chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm gốc
và nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ đợc chi từ dự phòng dao động lớn:
Nợ TK 335- Dự phòng nghiệp vụ (33514)
Có TK 624- Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm
- Các doanh nghiệp bảo hiểm mới thành lập, cuối niên độ kế toán khi
trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm:
Nợ TK 624- Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm
Có TK 335- Dự phòng nghiệp vụ (chi tiết các TK liên quan)
4. Mục tiêu kiểm toán đối với các ớc tính kế toán
Do bản chất của các ớc tính kế toán có những đặc thù khác so với các tài
khoản trên Báo cáo tài chính: các ớc tính kế toán là giá trị xấp xỉ của các khoản
mục trong Báo cáo tài chính, liên quan đến các sự kiện phát sinh hoặc cha phát
sinh và có thể đợc lập thờng xuyên hoặc vào cuối kỳ kế toán. Do đó, mục tiêu
kiểm toán của ớc tính kế toán thờng hớng tới:
+ Mục tiêu hiện hữu: các ớc tính kế toán đợc lập trên các sự kiện phát
sinh hoặc cha phát sinh nhng phải dựa vào căn cứ cụ thể và đợc lập theo đúng
quy định liên quan.
+ Mục tiêu đầy đủ: các ớc tính kế toán cần phải lập thì đợc lập đầy đủ.
Kiểm Toán các ớc tính kế toán trong đơn vị kinh doanh bảo hiểm... 22
+ Mục tiêu chính xác: các ớc tính kế toán đợc tính toán chính xác trên cơ
sở đã đợc chấp nhận và nhất quán với các giả định đã đợc sử dụng để lập các ớc
tính kế toán khác, nhất quán với kế hoạch đã đợc đơn vị vạch ra.
+ Mục tiêu trình bày và phân loại: các ớc tính kế toán đợc trình bày đúng
tài khoản, việc kết chuyển số liệu giữa các sổ kế toán và Báo cáo tài chính đợc
thực hiện chính xác, phù hợp với nguyên tắc kế toán đợc chấp nhận.
5. Thủ tục kiểm toán các ớc tính kế toán
Các ớc tính kế toán thờng liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh và
nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Nhà nớc nên dễ bị xử lý chủ quan
theo hớng có lợi cho đơn vị. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thu thập
đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để có kết luận về tính hợp lý của các ớc
tính kế toán trong từng trờng hợp cụ thể. Các thông tin cần thiết đủ sức thuyết
phục về tính hợp lý của các ớc tính kế toán phải đợc trình bày trong Thuyết
minh báo cáo tài chính.
Các bằng chứng để chứng minh cho các ớc tính kế toán thờng khó thu
thập hơn và tính thuyết phục thấp hơn các bằng chứng chứng minh cho các chỉ
tiêu khác trong Báo cáo tài chính. Do đó, kiểm toán viên phải nắm đợc các thủ
tục, phơng pháp mà đơn vị đã sử dụng khi lập các ớc tính kế toán để xác định
nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán các ớc tính kế toán.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 540- Kiểm toán các ớc tính kế
toán, kiểm toán viên cần phải áp dụng một hoặc áp dụng kết hợp các phơng
pháp sau trong quá trình kiểm toán các ớc tính kế toán:
5.1. Xem xét và kiểm tra quá trình lập các ớc tính kế toán của đơn vị
Các bớc thực hiện việc xem xét và kiểm tra quá trình lập các ớc tính kế
toán của đơn vị, gồm:
+ Kiểm tra các số liệu và xem xét các giả định: kiểm toán viên phải đánh
giá sự chính xác, đầy đủ và thích hợp của các dữ liệu dùng làm cơ sở để lập các
ớc tính kế toán, thu thập bằng chứng kiểm toán từ bên ngoài đơn vị, đánh giá
Kiểm Toán các ớc tính kế toán trong đơn vị kinh doanh bảo hiểm... 23
các dữ liệu mà đơn vị đã dùng làm cơ sở lập các ớc tính kế toán, đánh giá tính
thích hợp của các giả định mà đơn vị đã sử dụng để lập ớc tính kế toán.
Khi đánh giá các giả định làm cơ sở lập ớc tính kế toán, kiểm toán viên
phải xem xét các giả định này: có hợp lý so với kết quả thực tế của các kỳ kế
toán trớc hay không, có nhất quán với các giả định đã đợc sử dụng để lập các ớc
tính kế toán khác hay không, có nhất quán với kế hoạch đã đợc đơn vị vạch ra
hay không. Kiểm toán viên phải đặc biệt lu ý đến những giả định dễ thay đổi,
chủ quan hoặc dễ có sai sót trọng yếu. Trờng hợp xem xét các ớc tính kế toán
phức tạp có liên quan đến kỹ thuật chuyên ngành, kiểm toán viên phải sử dụng
t liệu của các chuyên gia kỹ thuật. Đối với các số liệu và giả định đã quy định
trong các văn bản pháp luật liên quan (ví dụ thời gian sử dụng hữu ích làm cơ sở
trích khấu hao TSCĐ) thì kiểm toán viên phải đối chiếu giữa quy định với giả
định do đơn vị đã sử dụng để lập ớc tính kế toán.
+ Kiểm tra các tính toán liên quan đến ớc tính kế toán: kiểm toán viên
phải kiểm tra phơng pháp tính toán mà đơn vị đã sử dụng để lập ớc tính kế toán
liên quan đến Báo cáo tài chính. Nội dung, lịch trình và phạm vi các thử nghiệm
của kiểm toán viên tùy thuộc vào độ phức tạp của việc tính toán ớc tính kế toán,
sự đánh giá của kiểm toán viên về các thủ tục và phơng pháp mà đơn vị sử dụng
để lập ớc tính và tính trọng yếu của các ớc tính kế toán.
+ So sánh ớc tính kế toán đã lập của các kỳ kế toán trớc với kết quả thực
tế của các kỳ đó.
+ Xem xét các thủ tục phê duyệt ớc tính kế toán của Giám đốc: Giám đốc
(hoặc ngời đứng đầu) đơn vị thờng soát xét và phê duyệt các ớc tính kế toán
quan trọng. Kiểm toán viên phải xem xét việc soát xét và phê duyệt các ớc tính
kế toán quan trọng của các cấp quản lý có thích hợp hay không và điều đó có đ-
ợc thể hiện trong các tài liệu làm cơ sở cho việc lập ớc tính kế toán cha?
5.2. Lập một ớc tính độc lập
Kiểm toán viên có thể tự lập hoặc thu thập một ớc tính kế toán độc lập và
so sánh kết quả ớc tính độc lập đó với ớc tính kế toán do đơn vị lập. Khi sử
Kiểm Toán các ớc tính kế toán trong đơn vị kinh doanh bảo hiểm... 24
dụng kết quả ớc tính độc lập, kiểm toán viên phải đánh giá các dữ liệu, xem xét
các giả định và kiểm tra các thủ tục tính toán đợc sử dụng trong quá trình lập ớc
tính kế toán. kiểm toán viên cũng có thể so sánh các ớc tính với kết quả thực tế
của các kỳ kế toán trớc đó.
5.3. Xem xét sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính
Các nghiệp vụ và sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính nhng
trớc ngày lập báo cáo kiểm toán có thể cung cấp các bằng chứng kiểm toán có
liên quan đến việc lập các ớc tính kế toán của đơn vị đợc kiểm toán. Việc kiểm
toán viên soát xét các nghiệp vụ và sự kiện trên có thể giúp họ giảm bớt hoặc
thậm chí không phải thực hiện việc soát xét và kiểm tra quá trình lập ớc tính kế
toán của đơn vị hoặc sử dụng một ớc tính độc lập để đánh giá tính hợp lý của
các ớc tính kế toán.
III. quy trình kiểm toán các ớc tính kế toán trong đơn vị kinh
doanh bảo hiểm phi nhân thọ
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm thì Báo cáo tài chính hàng năm của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đợc tổ chức kiểm
toán độc lập xác nhận. Nh vậy, cũng nh các doanh nghiệp hoạt động trong các
lĩnh vực khác của ngành kinh tế thì Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
kinh doanh bảo hiểm cũng là đối tợng của các cuộc kiểm toán Báo cáo tài
chính.
Các ớc tính kế toán là một trong các chỉ tiêu cấu thành nên Báo cáo tài
chính của doanh nghiệp nên khi nghiên cứu việc kiểm toán các ớc tính kế toán,
ta phải đặt nó trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính chung. Việc kiểm
toán các ớc tính kế toán về cơ bản cũng sử dụng các thủ tục kiểm toán đã nêu ở
phần trên (mục II.5) nhng trong phần này chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu việc vận
dụng các thủ tục đó khi tiến hành kiểm toán một số chỉ tiêu ớc tính kế toán nh
thế nào.
Kiểm Toán các ớc tính kế toán trong đơn vị kinh doanh bảo hiểm... 25
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc
kiểm toán cũng nh để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm
căn cứ cho kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của số liệu
trên Báo cáo tài chính, cuộc kiểm toán thờng đợc tiến hành theo quy trình gồm
ba giai đoạn nh sau: lập kế hoạch và thiết kế các phơng pháp kiểm toán, thực
hiện kế hoạch kiểm toán, hoàn thành cuộc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm
toán.
1. Lập kế hoạch và thiết kế các phơng pháp kiểm toán
Để giúp cho việc lập kế hoạch và thiết kế phơng pháp kiểm toán thực
hiện có hiệu quả, các giám đốc kiểm toán và các kiểm toán viên cao cấp thờng
lập Chiến lợc kiểm toán. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300- Kế
hoạch kiểm toán, chiến lợc kiểm toán đợc hiểu là định hớng cơ bản cho một
cuộc kiểm toán dựa trên hiểu biết của Công ty kiểm toán về tình hình hoạt động
của khách hàng và trọng tâm của cuộc kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phơng pháp kiểm toán bao gồm các
bớc công việc sau:
+ Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán: trong bớc này, các kiểm toán viên
tiến hành đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện lý do kiểm toán
của công ty khách hàng; Ban giám đốc lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện
kiểm toán và nếu quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng thì công ty
kiểm toán và công ty khách hàng sẽ ký kết hợp đồng kiểm toán.
+ Thu thập thông tin cơ sở: sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, kiểm toán
viên bắt đầu lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. Trong giai đoạn này, nh đã đợc
xác định trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300- Lập kế hoạch kiểm
toán, kiểm toán viên thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh
của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ và các bên liên
quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán. Trong giai đoạn này, kiểm
toán viên đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu, đa ra đánh giá ban đầu