Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Kinh doanh xăng dầu nội địa của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam - Petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.35 KB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Quá trình đó giúp ta mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại đưa đất
nước ngày càng hoà nhập vào tiến trình phát triển của nền kinh tế thế giới
.Đặc biệt khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO
Việc phát triển sản xuất, kinh doanh mở rộng thị trường,nâng cao khả
năng cạnh tranh trong thị trường trong nước cũng như trên thế giới đóng một
vai trò quan trọng trong việc giúp nước ta dần thoát khỏi tình trạng đói nghèo,
lạc hậu. Mặt khác, giúp chúng ta tạo lập được nhiều mối quan hệ giao lưu,
buôn bán với nhiều nước, tiếp thu, học hỏi những thành tựu khoa học – công
nghệ – kỹ thuật tiên tiến nhất góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước phát
triển.Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường,trong môi trường cạnh tranh gay
gắt, mỗi doanh nghiệp đều có những mục đích kinh doanh khác nhau để đáp
ứng nhu cầu của chính bản thân doanh nghiệp. Xong mục tiêu lợi nhuận là
quan trọng nhất, là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, để có thể đứng vững trên thương trường và đạt hiệu quả kinh
doanh, mỗi doanh nghiệp phải biết tự đổi mới mình,hoàn thiện mình
Hiện nay, khi mà thương mại quốc tế ngày càng phát triển thì môi trường
cạnh tranh nội địa ngày càng trở nên phức tạp và đa dạng hơn. Các doanh
nghiệp không chỉ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà còn
phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động ở nước mình.
Nhiều tổ chức kinh tế lớn trên thế giới đã hình thành và phát triển như: EU,
WTO, APEC, ASEAN... đã thu hút sự tham gia của nhiều nước trong đó có
Việt Nam. Đây là cơ hội và cũng là thách thức lớn cho các doanh nghiệp Việt
Nam ,bởi các doanh nghiệp nước ta có ưu thế về nguồn lao động,nguyên
liệu... nhưng các doanh ngiệp nước ngoài có ưu thế hơn ta về vốn, công nghệ,
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trình độ tổ chức quản lý, trình độ chuyên môn... Trong những năm qua, chúng
ta đã phải nhập rất nhiều hàng hóa, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, nguyên


vật liệu cho quá trình sản xuất... với giá cả rất đắt. Chính vì vậy một số doanh
nghiệp đã không đủ sức đứng vững trên thị trường, lâm vào tình trạng phá
sản, giải thể, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước. Ngược lại, cũng có
những doanh nghiệp vươn lên giành lấy thị trường bằng những nỗ lực kinh
doanh, định hướng kinh doanh đúng đắn, không những kinh doanh có hiệu
quả mà chất lượng kinh doanh càng được nâng cao.
Trong bối cảnh đó,Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam (PETROLIMEX) đã ý
thức được rất rõ vai trò, vị trí của mình trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu.
Chính vì vậy, một mặt Tổng Công ty đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, khai
thác mở rộng thị trường, mặt khác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ
cho cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tới mức tối đa
với tiêu chí chiếm lĩnh thị trường xăng dầu.Với mong muốn sử dụng những
kiến thức học tập trong nhà trường,cùng những hiểu biết của mình về Tổng
Công Ty Xăng dầu Việt Nam trong thời gian thực tập tại tổng công ty em xin
chọn đề tài:
“Kinh doang xăng dầu nội địa của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
PETROLIMEX” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn PGS-TS Hoàng Minh Đường đã giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
CỞ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU
NỘI ĐỊA
I. C¬ së lý luËn cña ho¹t động kinh doanh xăng dầu nội địa trong
cơ chế thị trường ở Việt Nam
1.Kinh doanh xăng dầu và kinh doanh xăng dầu nội địa
1.1 Lý luận chung về hoạt động kinh doanh xăngdầu và kinh doanh
xăng dầu nội địa
a. Hoạt động kinh doanh

*Khái niệm chung về hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh là việc thực hiện một,hay một số hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình đầu tư,từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung
ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích thu lợi nhuận.Tiến hành bất kì
hoạt động kinh doanh nào đều có nghĩa là tập hợp các phương tiện, con
người... và đưa họ vào quá trình sản xuất để sinh lợi cho doanh nghiệp.
b.Nội dung của hoạt động kinh doanh
*.Nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trường về loại hàng hóa và dịch vụ
để lựa chọn kinh doanh và xây dựng chiến lược kinh doanh
Nghiên cứu thị trường và xác định nhu cầu thị trường về mặt hàng doanh
nghiệp sẽ kinh doanh phải dựa trên cơ sở doanh nghiệp có đủ trình độ chuyên
môn về mặt hàng và doanh nghiệp nắm được khả năng nguồn hàng đã biết và
có khả năng khai thác, đặt hàng,mua hàng để đáp ứng cho nhu cầu của khách
hàng tốt hơn cách đáp ứng nhu cầu hiện tại
*.Huy động và sử dụng hợp lý các nguồn lực đưa vào kinh doanh
Bất kì một hoạt động kinh doanh nào cũng phải huy động các nguồn vốn,
tài sản,con người và công nghệ... đưa chúng vào hoạt động để tạo ra sản phẩm
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoặc dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và xã hội, thu được lợi nhuận
cho doanh nghiệp.Việc huy động nguồn lực là điều kiện không thể thiếu được
của hoạt động kinh doanh nhưng việc sử dụng nguồn lực một cách hợp lý, có
hiệu quả và kết quả mới là hoạt động quyết định kinh doanh.Việc quyết định
phương hướng, kế hoạch sử dụng nguồn lực do tập thể hội đồng quản trị
doanh nghiệp có trách nhiệm,song về cơ bản phải do tài năng của giám đốc và
hệ thống tham mưu chức năng giúp giám đốc,cũng như sự phát huy khả năng
của mọi thành viên trong doanh nghiệp,vấn đề kỉ luật,kỷ cương trong doanh
nghiệp
*.Tổ chức hoạt động nghiệp vụ mua bán,dự trữ,bảo quản,vận chuyển,xúc
tiến thương mại và các hoạt động dịch vụ phục vụ khác hàng

Tổ chức mạng lưới bán hàng và phân phối hàng hóa cho mạng lưới bán
hàng cơ hữu và đại lý bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh quan trọng bậc nhất
bởi vì chỉ có bán được hàng doanh nghiệp mới thu hồi được vốn,mới có
nguồn trang trải chi phí lưu thông và mới có lãi để tái đầu tư mở rộng và phát
triển kinh doanh.Để thực hiện nghiệp vụ mua bán hàng hóa,doanh nghiệp phải
tổ chức kho hàng để dự trữ hàng hóa và phải bảo quản ,bảo vệ tối đa số lượng
và chất lượng hàng hóa dựa trữ.Có như vậy doanh nghiệp mới có hàng hóa đủ
tiêu chuẩn chất lượng đưa vào lưu thông.Xúc tiến thương mại là hoạt động
nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ
thương mại.Các hoạt động xúc tiến thương mại gồm:bán hàng cá nhân,quảng
cáo thương mại,hội chợ triển lãm,quan hệ công chúng,xúc tiến bán hàng,ứng
dụng công nghệ thông tin như bán hàng qua điện thoại...
*.Quản trị vốn,phí,hàng hóa và nhân sự trong hoạt động kinh doanh
Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp có chiến lược và kế hoạch sử
dụng vốn hợp lý,cũng như bảo đảm huy động vốn kịp thời cho các nhu cầu
kinh doanh hàng hóa-dịch vụ của doanh nghiệp,đồng thời nâng cao hiệu quả
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sử dụng vốn,bảo toàn và phát triển được vốn qua mỗi chu kỳ kinh doanh,
chấp hành đầy đủ các nguyên tắc và kỷ luật,sử dụng vốn tiết kiệm
Quản lý chi phí kinh doanh là phải có kế hoạch và mục tiêu chi phí,có
quy định rõ mức độ quyền hạn của các cấp trong nghiệp được duyệt chi và chi
phí như thế nào là hợp lý,hợp lệ,tiết kiệm,quản lý chi phí kinh doanh là nắm
bắt được nội dung của các khoản chi,nắm được các nguyên tắc,chế độ chi
trả,thanh toán và mức độ của các khoản chi trong doanh thu,lợi nhuận
Quản lý hàng hóa trong kinh doanh nhằm giúp cho khách hàng đến với
doanh nghiệp với chất lượng tốt nhất.Để dự trữ,bảo quản hàng hóa,các doanh
nghiệp phải có các cơ sở vật chất kĩ thuật tương ứng theo đòi hỏi kỹ thuật của
mặt hàng như nhà kho,các phương tiện chứa đựng
Quản lý nhân sự là quản trị những hoạt đông liên quan đến nhân sự

như:việc tạo lập,duy trì,sử dụng và phát triển có hiệu quả yếu tố con người
nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp một cách tốt
nhất.Quản trị nhân sự là một mặt của công tác quản trị doanh nghiệp là quá
trình hoạch định,tuyển dụng,tổ chức sắp xếp,đào tạo và phát triển,đãi ngộ
nhân sự và phân quyền,giao quyền,tạo dựng ê kíp,cũng như đánh giá nhân sự
c.Đánh giá kết quả của hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là thành tích hoạt động sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp đạt được trong một giai đoạn nhất định. Kết quả có
thể là đại lượng định lượng được như: số lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu,
lợi nhuận,… Kết quả cũng có thể là đại lượng chỉ phản ánh chất lượng, mang
tính chất định tính như: chất lượng sản phẩm, danh tiếng và uy tín của doanh
nghiệp.
Các kết quả kinh doanh phải được xem xét bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau.
- Doanh thu:
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản áng mục đích kinh doanh
cũng như kết quả sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu doanh thu có ý nghĩa to lớn
trong việc đánh giá quá trình và quy mô sản xuất kinh doanh và quản lý
doanh nghiệp. Đây là cơ sở dể phân tích các chỉ tiêu khác có liên quan, nó còn
là căn cứ đáng tin cậy cho các cấp lãnh đạo đề ra những quyết định tối ưu
trong việc sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế và xác định chính
xác kết quả tài chính của doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng: là chỉ tiêu phản ánh giá trị thực hiện do hoạt động
sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ
cho khách hàng. Giá trị của hàng hoá được thỏa thuận ghi trong hợp đồng
kinh tế về mua bán và cung cấp hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã được ghi trong
hoá đơn bán hàng hoặc trên các chứng từ khác có liên quan đến hoạt động bán
hàng hoặc thoả thuận giữa người mua và người bán về giá bán hàng hoá.
Doanh thu bán hàng thuần: Được xác định như sau:


Trong đó:
Thuế doanh thu phải nộp được tính bằng tỷ lệ % trên doanh thu chịu thuế:
Thuế suất doanh thu được quy định cho từng ngành cụ thể:


Thuế xuất khẩu: là khoản thuế được tính trên doanh thu bán hàng xuất
khẩu được qui định riêng cho từng mặt hàng cụ thể.
6
Thuế doanh thu
phải nộp
Doanh thu
tính thuế
Thuế suất thuế
doanh thu
Doanh thu bán
hàng thuần
Doanh thu
bán hàng
Các khoản
thuế
Các khoản giảm
trừ doanh thu
Doanh thu
tính thuế
Doanh thu
bán hàng
Các khoản giảm
trừ doanh thu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế đánh vào các mặt hàng chịu thuế đặc
biệt. Hiện nay, có ba mặt hàng phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đó là: thuốc là,
rượu, bia.
- Lợi nhuận:
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh
doanh, là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của
doanh nghiệp. Từ góc độ của doanh nghiệp thì lợi nhuận là khoản tiền chênh
lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó.
Lãi nhuần được xác định như sau:
Lãi nhuần = Lãi gộp – Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Lãi gộp được xác định:
Lãi gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn bán hàng.
Giá thanh toán cho người bán là giá được ghi trên hoá đơn do người mua
hàng đem về cùng với hàng mua sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu, giảm
giá.
Chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng bao gồm: chi phí bảo hiểm, bốc
dỡ vận chuyển, tiền thuê kho bến bãi, hao hụt định mức trong khâu mua, khoản
lệ phí phải nộp trong khâu mua, tiền lương và bảo hiểm của cán bộ chuyên trách
mua (nếu có).
Chi phí bán hàng: phản ánh các khoản phí thực tế phát sinh trong quá
trình tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, bao gồm các chi phí quản lý, đóng
gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm hàng hoá. Chi phí bán hàng
bao gồm các khoản mục sau: Chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi
7
doanh thu tính
thuế
Thuế suất thuế
doanh thu
Thuế doanh thu

phải nộp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: phản ánh các khoản chi phí quản lý kinh
doanh bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ
dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế và các khoản lệ phí,
chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí kinh doanh:
Chi phí là đại lượng quan trọng để xác định hiệu quả kinh doanh. Chi phí
kinh doanh của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ kinh
doanh nhất định để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các nhà sản xuất phải chịu chi phí
về nguyên vật liệu, lao động cần thiết để cho quá trình sản xuất, các chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Các khoản chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp. Các khoản chi phí này gọi là chi phí ngoài sản
xuất, là các phí tổn phát sinh trong kỳ. Các khoản chi phí sản xuất là các
khoản chi phí sản phẩm. Để thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng và hạch toán,
chi phí thường được phân thành hai loại:
Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không có sự biến động tăng
hay giảm theo sự biến động tăng hoặc giảm của khối lượng sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ, lao vụ. Chi phí cố định gồm có: Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi
phí quản lý chung, chi phí về thuế vốn, thuế trước bạ, thuế môn bài, các loại phí
bảo hiểm tài sản, tiền thuê tài sản.
Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí kinh doanh có sự biến động tăng
hoặc giảm tương ứng với sự biến động tăng hoặc giảm của khối lượng sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ. Chi phí này luôn biến đổi ở các kỳ kinh doanh với
nhau. Chi phí biến đổi gồm có: chi phí tiêu hao vật tư, nguyên vật liệu để sản
8

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất sản phẩm, chi phí về tiền lương cho bộ phận sản xuất, bộ phận bán hàng
và bộ phận quản lý chung theo khối lượng kinh doanh, chi phí thuế doanh thu,
thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
* Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp:
Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh tế của toàn bộ
quá trình sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Hiệu quả tổng hợp được
xác định thông qua việc tính toán, so sánh giữa các chỉ tiêu kết quả kinh
doanh và chi phí sản xuất
Lợi nhuận: Lợi nhuận là phần chênh lệch dương giữa tổng thu nhập và
tổng chi phí của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Lợi nhuận được
xác định như sau:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Lợi nhuận là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Nhà quản trị quan tâm tới chỉ tiêu này vì lợi nhuận là điều kiện tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Càng tạo ra nhiều lợi nhuận, doanh nghiệp
càng phát triển vững mạnh, đời sống người lao động càng được nâng cao
Tỷ lệ lãi gộp:
Tỷ lệ lãi gộp là chỉ tiêu dùng để phản ánh ảnh hưởng của giá bán hàng
hoá tới hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Lãi gộp
Tỷ lệ lãi gộp = x 100
Doanh thu thuần
Tỷ lệ lãi gộp càng cao chứng tỏ phần giá trị mới sáng tạo của hoạt động
sản xuất kinh doanh càng lớn, doanh nghiệp càng được đánh giá cao và ngược
lại. Nếu giá bán vẫn giữ nguyên nhưng tỷ lệ lãi gộp giảm thì ta có thể kết luận
là chi phí đã tăng lên. Chi phí ở đây được hiểu là chi phí mua nguyên vật liệu
phục vụ sản xuất hay giá vốn hàng bán.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Doanh lợi sản xuất:
Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của toàn bộ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận
Doanh lợi sản xuất =
Doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu sẽ đem lại cho doanh nghiệp
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu doanh lợi này càng cao thì lợi nhuận tạo ra
càng nhiều, chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
Do hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức
tạp, có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh nên
doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi sử dụng có hiệu quả các yếu tố
cơ bản như vốn,trang thiết bị, lao động… Để đánh giá một cách toàn diện về
hiệu quả kinh tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, người ta thường kết
hợp sử dụng các chỉ tiêu bộ phận để đánh giá từng mặt hoạt động cụ thể.
Mối quan hệ giữa chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp và chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
bộ phận không phải là mối quan hệ cùng chiều. Trong kỳ chỉ tiêu hiệu quả tổng
hợp tăng lên thì có thể những chỉ tiêu bộ phận có thể tăng lên, cũng có thể
không đổi hoặc giảm
* Hiệu quả sử dụng vốn:
Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì trước tiên
phải có vốn, vốn là điều kiện không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất,
là tiền đề, là phương tiện cho quá trình hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn là một phần chính yếu trong hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp, nó phản ánh mặt hoạt động kinh doanh trên góc độ vốn. Đối
với hoạt động kinh doanh thương mại thì vốn vận động hầu hết các quá trình
nghiệp vụ. Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, ta
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lần lượt tính từng chỉ tiêu.Hiệu quả sử dụng vốn là một phần chính yếu trong

hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp, nó phản mặt hoạt động kinh doanh trên
góc độ vốn. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại thì vốn vận động hầu
hết các quá trình nghiệp vụ. Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định và
vốn lưu động, ta lần lượt tính từng chỉ tiêu.
- Chỉ tiêu doanh lợi trên vốn sản xuất:
Lợi nhuận
Doanh lợi vốn =
Tổng vốn sử dụng
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời của toàn bộ vốn kinh doanh, cho
biết một đồng vốn bỏ vào kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Doanh lợi vốn càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước
về tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong
nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết
thời gian sử dụng. Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng vốn cố định
phải được hiểu trên hai khía cạnh.
Với số vốn hiện có, có thể sản xuất thêm một số lượng sản phẩm với
chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để
tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn
hơn tốc độ tăng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định phản ánh cứ một đồng vốn cố định tham
gia sản xuất sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
cố định được coi là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng và hiệu
quả đầu tư cũng như chất lượng sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá

trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động đóng vai trò quan trọng, mang tính quyết định
trong hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó được xác định thông qua
mối quan hệ giữa kết quả thu được và lượng vốn bỏ ra
Lợi nhuận
Doanh lợi vốn lưu động =
Vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh sẽ thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mức doanh lợi vốn càng
lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao, thể hiện khả năng phản ánh sự cố gắng
của doanh nghiệp trong việc hợp lý hoá hoạt động kinh doanh của mình và
đảm bảo tiết kiệm chi phí
* Hiệu quả sử dụng lao động:
Dựa vào phần lý luận về hiệu quả kinh tế ở trên, ta có thể hiểu sử dụng
lao động trong các doanh nghiệp là chỉ tiêu tương đối, phản ánh quan hệ giữa
các đại lượng kết quả của hoạt động kinh doanh và đại lượng chi phí lao động
sống để đạt được kết quả đó. Hiệu quả sử dụng lao động chính là một chỉ tiêu
quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
nó phản ánh kết quả và trình độ sử dụng lao động của từng đơn vị trong doanh
nghiệp. Đánh giá hiệu quả lao động trong các doanh nghiệp là rất cần thiết,
giúp doanh nghiệp thấy rõ khả năng của mình, đồng thời khắc phục những tồn
tại trong công tác quản lý sử dụng lao động nhằm đạt tới mục tiêu đề ra. Đánh
giá hiệu quả sử dụng lao động không thể nói chung mà phải thông qua hệ
thống chỉ tiêu đánh giá, bao gồm:
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Năng suất lao động:
Chỉ tiêu này thường được biểu hiện dưới hai dạng: Chỉ tiêu hiện vật và
chỉ tiêu giá trị.
Chỉ tiêu hiện vật:

Số lượng sản phẩm Số sản phẩm sản xuất trong kỳ
bình quân một nhân viên Số nhân viên bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu giá trị:
Doanh thu bình quân Doanh thu bán hàng trong kỳ
một nhân viên trong kỳ Số nhân viên bình quân trong kỳ
- Lợi nhuận bình quân một nhân viên:
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Lợi nhuận bình quân Lợi nhuận của doanh nghiệp
một nhân viên Số nhân viên bình quân của DN
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động sử dụng trong doanh nghiệp tạo ra
được bao nhiêu lợi nhuận trong một thời kỳ nhất định.
Chỉ tiêu năng suất lao động và lợi nhuận bình quân một nhân viên càng
cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng tốt. Việc phân tích, đánh giá hai chỉ
tiêu này giúp doanh nghiệp có thể khống chế số lượng lao động ở mức hợp lý,
vừa đảm bảo sử dụng tốt về số lượng thời gian và chất lượng lao động, vừa
góp phần vào việc tiết kiệm chi phí, tăng thu nhập cho doanh nghiệp.Đội ngũ
lao động giữ vai trò quan trọng trong việc kinh doanh có hiệu quả của doanh
nghiệp. Chất lượng sản xuất kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào ý thức trách
nhiệm, tinh thần hợp tác của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Để phát huy
được mọi tiềm năng trong lao động, sử dụng lao động có hiệu quả đòi hỏi
phải quản lý lao động một cách khoa học, sử dụng đúng người, đúng việc,
đúng năng lực trình độ.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Như vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhiệm vụ quan trọng của
bất kỳ công ty , doanh nghiệp nào trong cơ chế thị trường. Vấn đề đặt ra là
phải phân biệt giữa kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh, từ đó có
hướng nghiên cứu phù hợp.Để đưa ra được những biện pháp thích hợp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh của mỗi công ty, doanh nghiệp đòi hỏi phải có
sự nghiên cứu, phân tích tỉ mỉ, chính xác thực trạng kinh doanh ở công ty,

doanh nghiệp đó.
1.2 Đặc điểm kinh doanh doanh xăng dầu và kinh doanh xăng dầu
nội địa
1.2.1 Đặc điểm
Xăng dầu là mặt hàng vật tư thiết yếu và mang tính chiến lược đối với sự
phát triển của đất nước, thuộc độc quyền Nhà nước. Nhà nước Việt Nam thực
hiện độc quyền của mình đối với xuất nhập khẩu xăng dầu thông qua quản lý
quyền trực tiếp xuất nhập khẩu của doanh nghiệp và quy định hạn ngạch nhập
khẩu. Trên cơ sở cân đối nhu cầu xăng dầu hàng năm của nền kinh tế quốc
dân, Nhà nước giao hạn ngạch nhập khẩu cho 10 doanh nghiệp đầu mối; trong
đó, Petrolimex được giao với khối lượng tương ứng với thị phần 55-60%.
Như vậy, Petrolimex giữ vị trí thống lĩnh thị trường xăng dầu nội địa. Vị trí
quan trọng này do Nhà nước xác lập tương ứng với vai trủ chủ đạo của
Petrolimex trong việc bảo đảm xăng dầu cho sự phát triển kinh tế- xã hội, bảo
đảm an ninh quốc phòng, bình ổn giá cả xăng dầu trên thị trường nội địa và
phục vụ đắc lực, có hiệu quả vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước hoạt động kinh doanh xăng dầu của Petrolimex được thực hiện chủ yếu
dưới các hình thức: Mua buôn, bán lẻ và bán qua hệ thống đại lý, tổng đại lý;
bán xăng dầu ra nước ngoài gồm tái xuất và chuyển khẩu.Với chính sách phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần của Đảng và Nhà nước Việt Nam, tại thị
trường nội địa đang phát triển các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu tham
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
gia bán buôn, bán lẻ xăng dầu dưới hình thức đại lý, tổng đại lý. Petrolimex
cùng với các đại lý, tổng đại lý- các đối tác của mình thực hiện kinh doanh
bình đẳng, hai bên cùng có lợi trên cơ sở chấp hành nghiêm túc luật pháp và
các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. Các doanh
nghiệp này thực sự là đội ngũ bạn hàng tin cậy đó và đang sát cánh với
Petrolimex phát triển ngày càng vững mạnh. Petrolimex đánh giá cao, coi
trọng các đại lý, tổng đại lý của mình và chủ trương tiếp tục phát triển mối

quan hệ với các doanh nghiệp này một cách chặt chẽ, toàn diện, bền vững và
lâu dài.
Đối với nhóm khách hàng là các cơ sở kinh tế trọng yếu trong nền kinh
tế quốc dân sử dụng nhiều diesel và nhiên liệu đốt , hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp này có ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống kinh tế-
xã hội và an ninh quốc phòng của đất nước; Petrolimex chủ trương dành cho
nhóm khách hàng này những ưu đãi nhất định về nguồn, giá cả,.Đối với khách
hàng tiêu dùng mặt hàng chính sách, Petrolimex phối hợp chặt chẽ với các
tỉnh miền núi bảo đảm cung ứng đầy đủ về số lượng, tiến độ, đúng địa chỉ và
các chính sách khác theo đúng chỉ đạo của Nhà nước.
1.2.2 .Vai trò của kinh doanh xăng dầu và kinh doanh xăng dầu nội địa
Xăng dầu là mặt hàng thiết yếu và có tính chiến lược đối với sự phát
triển của đất nước,là mặt hàng độc quyền của nhà nước.Nhà nước Việt Nam
thực hiện độc quyền của mình đối với xuất nhập khẩu xăng dầu thông qua
quản lý quyền trực tiếp xuất nhập khẩu của doanh nghiệp và quy định hạn
ngạch xuất nhập khẩu.Kinh doanh xăng dầu có tác động đến mọi mặt của nền
kinh tế, nhất là những ngành công nghiệp mang tính chiến lược của đất nước
như công nghiệp ôtô, giao thông vận tải,hàng không....
Kinh doanh xăng dầu nội địa là hoạt động kinh doanh xăng dầu diễn ra ở
trong nước đáp ứng nhuu cầu nền kinh tế trong nước và sinh hoạt của đời
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sống nhân dân do vậy xăng dầu là mặt hàng không thể thiếu trong nền kinh tế
cũng như trong đời sống của nhân dân
I. Nội dung của kinh doanh xăng dầu nội địa
1.Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên và cần thiết đối với mỗi
doanh nghiệp trong mọi hoạt sản xuất kinh doanh.Nghiên cứu thị trường
nhằm trả lời các câu hỏi:Sản xuất những sản phẩm gỡ? sản xuất như thế nào?
sản phẩm bán cho ai?

Mục đích của nghiên cứu thị trường là nghiên cứư xác định khả năng
tiêu thụ những loại hàng hóa trên một địa bàn nhất định trong một khoảng
thời gian nhất định trên cơ sở đó nâng cao khả năng cung cấp để thỏa mãn
nhu cầu của thị trường,giúp doanh nghiệp biết được xu hướng,sự biến đổi
nhưu cầu của khách hàng,sự phản ứng của họ với sản phẩm của doanh nghiệp
thấy được sự biến động của thu nhập giá cả ,từ đó có các biện pháp điều chỉnh
cho phù hợp.Đây là công tác đòi hỏi nhiều công sức và chi phí
2.Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
Xây dựng kế hoạch kinh doanh,tiêu thụ sản phẩm là cơ sở quan trọng
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
một cách liên tục,nhịp nhàng theo kế hoạch đã định .Là căn cứ để xây dựng
kế hoạch hậu cần vật tư và các bộ phận khác của kế hoạch sản xuất -kỹ thuật-
tài chính doanh nghiệp...
Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm phản ánh nội dung cơ bản như: khối lượng
tiêu thụ sản phẩm, cơ cấu sản phẩm và cơ cấu thị trường tiêu thụ và giá cả tiêu
thụ
Để lập kế hoạch kinh doanh, doanh nghiệp sử dụng các phương pháp
như phương pháp cân đối, phương pháp quan hệ động và phương pháp tỷ lệ
cố định...
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.Chuẩn bị hàng hóa để xuất bán
Chuẩn bị hàng hóa để xuất bán cho khách hàng là hoạt động tiếp tục quá
trình sản xuất kinh doanh trong khâu lưu thông.Muốn cho quá trình lưu thông
hànhg hóa được liên tục, không bị gián đoạn thì các doanh nghiệp phải chú
trọng đến các nghiệp vụ sản xuất ở kho như:tiếp nhận,phân loại sản phẩm,
nhãn hiệu sản phẩm, bao gói, sắp xếp hàng hóa...
4.Lựa chọn các hình thức tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau,theo
đó sản phẩm vận động từ các doanh nghiệp sản xuất đến tay các hộ tiêu dùng

cuối cùng.để hoạt động tiêu thụ được hiệu quả cần phải lựa chọn kênh tiêu thụ
một cách hợp lý trên cơ sở tính đến các yếu tố như đặc điểm sản phẩm,các
điều kiện vận chuyển,bảo quản,sử dụng...
Doanh nghiệp có hai kênh tiêu thụ đó là kênh trực tiếp và kênh gián tiếp.
- kênh tiêu thụ trực tiếp là hình thức doanh nghiệp bán thẳng sản phẩm
của mình cho người tiêu dùng cuối cùng không thông qua khâu trung
gian nào.Giảm được chí phí lưu thông,thời gian sản phẩm đến tay
người tiêu dùng nhanh hơn,doanh nghiệp có điều tiếp xúc trực tiếp
với người tiêu dùng...
- Kênh tiêu thụ gián tiếp là hình thức doanh nghiệp mà doanh nghiệp
xuất bán sản phẩm của mình cho người tiêu thụ cuối cùng có qua
khâu trung gian.Giúp doanh nghiệp tiêu thụ được khối lượng hàng
lớn hàng hóa trong thời gian ngắn nhất,từđó thu hồi vốn nhanh,tiết
kiệm chi phí bảo quản hao hụt
5.Tổ chức các hoạt động xúc tiến yểm trợ cho hoạt động bán hàng
Xúc tiến là hoạt động Marketing tới khách hàng tiềm năng của doanh
nghiệp.Các thông tin bao gồm các thông tin về doanh nghiệp, sản phẩm,về
phương thức phục vụ và những lợi ích mà khách hàng sẽ thu được khi tiêu thụ
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản phẩm của doanh nghiệp, cũng như các tin tức về khách hàng, qua đó
doanh nghiệp tìm ra phương thức thỏa mãn khách hàng một cách tốt nhất.
Hoạt động xúc tiến bán hàng là toàn bộ các hoạt động nhằm tìm kiếm
và thúc đẩy cơ hội bán hàng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm.Nó có ý nghĩa
quan trọng trong việc chiếm lĩnh thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp
Yểm trợ các hoạt động bán hàng nhằm hỗ trợ, thúc đẩy,tạo điều kiện
thuận lợi để thực hiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
6.Tổ chức hoạt động bán hàng
Bán hàng là một trong những khâu cuối cùng của hoạt động kinh

doanh.Hoạt động bán hàng là hoạt động mang tính nghệ thuật ,tác động đến
tâm lý người mua nhằm đạt được mục tiêu bán được hàng.Để bán được hàng
các doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu của khách hàng như:chất
lượng,mẫu mã,giá cả...và phải biết lựa chọn hình thức bán hàng phù hợp
như:bán hàng trực tiếp,bán hàng gián tiếp,bán trả góp...
7.Phân tích đánh giá hiệu quả của hoạt động bán hàng
Sau mỗi chu kì kinh doanh,doanh nghiệp phải phân tích đánh giá hoạt
động tiêu thụ sản phẩm nhằm xem xét khả năng mở rộng hay thu hẹp thị
trường tiêu thụ ,hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,các nguyên
nhân ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ...nhằm có các biện pháp thích hợp để
thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm.Đánh giá dựa trên các khía cạnh sau: tình
hình tiêu thụ sản phẩm theo khối lượng, mặt hàng,trị giá,thị trường và giá cả
các mặt hàng tiêu thụ
III.Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh xăng dầu nội
địa
1.Môi trường vĩ mô
* Nhân tố về kinh tế:
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các nhân tố kinh tế là các nhân tố quan trọng, ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế bao gồm tốc độ
tăng trưởng của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá hối đoái, mức
thu nhập cá nhân,… Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế nhanh sẽ làm phát
sinh các nhu cầu mới cho sự phát triển của nền kinh tế, tạo thêm nhiều cơ hội
kinh doanh cho các doanh nghiệp. Tỷ lệ lạm phát cũng là nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng đến khả năng sinh
lợi, đến vốn đầu tư. Khi một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong điều
kiện tăng trưởng kinh tế cao, mức lạm phát được kiềm chế, lãi suất và tỷ giá
hối đoái ổn định,… thì hiệu quả kinh tế hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ cao. Nếu như lãi suất và tỷ giá không ổn định, tỷ lệ thất nghiệp

cao,.. thì doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình kinh doanh, ảnh
hưởng tới hiệu quả kinh tế.
* Nhân tố về chính trị và luật pháp:
Sự ổn định về thể chế chính trị, sự nhất quán về quan điểm chính sách
lớn, hệ thống luật pháp ổn định, hoàn thiện sẽ là điều kiện, là cơ sở để kinh
doanh ổn định, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Sự ổn định về chính trị sẽ
khuyến khích đầu tư, bao gồm đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Đầu
tư kinh tế sẽ giúp các doanh nghiệp giải quyết một vấn đề cơ bản là vốn kinh
doanh, nguồn vốn được đảm bảo thì doanh nghiệp mới có khả năng kinh
doanh có hiệu quả.Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước tác động đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp thông qua các chính sách vĩ mô, các văn bản
pháp lý. Nhà nước thường sử dụng các công cụ về Thuế, chính sách tài trợ,
quy định pháp luật… Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng của Nhà
nước, là nguồn thu quan trọng cho Ngân sách Nhà nước. Các doanh nghiệp có
nghĩa vụ phải nộp thuế, bao gồm thuế doanh thu, thuế lợi tức,… Chính vì vậy
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thuế suất cao hay thấp và sự thay đổi của biểu thuế suất sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.Khi muốn khuyến khích phát
triển một ngành kinh tế nào đó, Nhà nước sẽ có những chính sách thích hợp,
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong ngành đó phát triển. Do
vậy, nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ở những ngành nghề được Nhà
nước khuyến khích sẽ gặp nhiều thuận lợi. Ngược lại, nếu ở một ngành Nhà
nước hạn chế phát triển thì các doanh nghiệp của ngành đó khi hoạt động sẽ
rất khó khăn, hiệu quả kinh tế đạt được sẽ thấp.
* Nhân tố về văn hóa - xã hội:
Để hoàn thành quá trình kinh tế sản xuất, doanh nghiệp phải thực hiện
tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra. Chính vì vậy mọi hoạt động của doanh nghiệp
đều nhằm hướng tới khách hàng. Do đó các phong tục tập quán, thái độ tiêu

dùng của khách hàng tại các vùng địa lý khác nhau sẽ ảnh hưởng tới hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Nắm bắt được các yếu tố này doanh
nghiệp mới có thể điều chỉnh hoạt động nhằm đẩy mạnhh tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá. Doanh nghiệp cũng phải quan tâm tới cơ cấu dân số, tỷ lệ kết hôn,
trình độ văn hoá,… Một xã hội ổn định, tỷ lệ tội phạm thấp là một môi rường
kinh doanh an toàn, các doanh nghiệp có thể yên tâm đầu tư mở rộng phát
triển sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế.
* Nhân tố về kỹ thuật công nghệ:
Quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp chịu sự tác động
của những tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trong điều kiện hiện nay, trình độ công
nghệ giữa các nước trong khu vực và trên thế giới có sự chênh lệch rõ rệt, làn
sóng chuyển giao công nghệ giữa các nước ngày càng gia tăng, khoa học kỹ
thuật phát triển với tốc độ chóng mặt, tạo điều kiện để các doanh nghiệp nâng
cao trình độ của mình, đồng thời cũng đặt doanh nghiệp vào tình trạng cạnh
tranh gay gắt. Nhờ những thành tựu của khoa học kỹ thuật, việc sản xuất hàng
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoá dịch vụ của các doanh nghiệp đạt được năng suất và chất lượng cao, đảm
bảo đáp ứng được mọi yêu cầu. Do vậy, doanh nghiệp luôn phải quan tâm tới
chính sách khoa học và công nghệ, phải đầu tư vốn cho khoa học và công
nghệ, cho nghiên cứu và phát triển, cho chuyển giao công nghệ mới… Hiệu
quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào khả năng đổi mới máy
móc, thiết bị và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản
xuất kinh doanh.
2.Môi trường tác ngiệp
* Khách hàng:
Khách hàng là người tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ mà
doanh nghiệp sản xuất ra. Tiêu thụ được sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp sẽ
đạt được doanh thu bán hàng. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là nguồn quan
trọng để doanh nghiệp trang trải những chi phí sản xuất đã bỏ ra. Do vậy,

khách hàng là đối tượng ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh
doanh.
Việc quyết định giá bán sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ có ý nghĩa rất
quan trọng đối với việc tiêu thụ sản phẩm. Giá bán mà doanh nghiệp xác định
phải phù hợp với chất lượng sản phẩm, phù hợp với mặt bằng giá trên thị
trường và được khách hàng chấp nhận. Giá bán cao chưa chắc đã là giá tốt
nhất, phải xác định giá bán sao cho lợi nhuận là lớn nhất mới là giá bán tối
ưu. Xác định được giá bán tối ưu là một quá trình phức tạp và có ảnh hưởng
lớn hơn hiệu quả kinh tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại
và phát triển. Việc tăng giảm lợi nhuận của một doanh nghiệp chịu sự tác
động của khách hàng. Khách hàng tiêu thụ nhiều sản phẩm của doanh nghiệp
sẽ làm tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, khách hàng mua sản phẩm của một ngành
nào đó thì họ có thể làm giảm lợi nhuận của ngành đó bằng cách yêu cầu chất
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lượng sản phẩm cao hơn hoặc yêu cầu dịch vụ nhiều hơn, khách hàng rất có
khả năng gây sức ép đối với doanh nghiệp, nhất là khi họ có đầy đủ thông tin
về nhu cầu, giá cả hàng hoá trên thị trường và quá trình sản xuất của doanh
nghiệp. Do đó, doanh nghiệp luôn cố gắng đáp ứng mọi nhu cầu của khách
hàng và hạn chế tối đa khả năng gây sức ép của khách hàng. Có như vậy
doanh nghiệp mới tăng được lợi nhuận, đạt hiệu quả kinh tế cao.
* Nhà cung cấp:
Doanh nghiệp thương mại chỉ hoạt động được khi được cung cấp hàng hoá
và các phương tiện phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Như vậy, nhà cung
cấp có vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
diễn ra thường xuyên, liên tục, yêu cầu đặt ra là các doanh nghiệp này phải
được cung cấp đầy đủ về số lượng, chủng loại và chất lượng vật tư theo đúng

tiến độ. Nếu vì lý do nào đó khiến cho doanh nghiệp không được cung cấp
đầy đủ vật tư sẽ làm cho doanh nghiệp thiệt hại về chi phí do bị phạt hợp
đồng khi không hoàn thành đúng tiến độ sản xuất. Do vậy, các doanh nghiệp
luôn xây dựng mối quan hệ lâu dài, tốt đẹp với các nhà cung cấp vật tư để
tránh tình trạng gây áp lực.
Giá cả vật tư có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh khi giá cả
vật tư quá cao. Giá thành sản xuất tăng lên trong khi doanh nghiệp ít có khả
năng nâng giá bán sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhà cung cấp vật
tư có thể nâng giá khi độc quyền cung cấp vật tư hoặc khi doanh nghiệp
không có nguồn cung cấp nào khác, không có sản phẩm thay thế. Các nhà
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cung cấp yếu tố sản xuất có thể chia sẻ lợi nhuận của doanh nghiệp trong
trường hợp doanh nghiệp đó không có khả năng trang trải các chi phí tăng
thêm trong đầu vào được cung cấp.
* Môi trường cạnh tranh:
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh gay
gắt trên mọi phương diện, đó là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
ngành, của các doanh nghiệp trong nước cũng như các doanh nghiệp nước
ngoài. Trong cùng một ngành kinh doanh, cường độ cạnh tranh tăng lên khi
một hoặc nhiều hãng thấy có cơ hội để củng cố vị trí trên thị trường hoặc
nhận thấy áp lực cạnh tranh từ phía các doanh nghiệp khác. Cường độ cạnh
tranh được biểu hiện dưới dạng chính sách hạ giá sản phẩm, chiến dịch quảng
cáo, tăng cường các dịch vụ khách hàng và bảo hành sản phẩm … Số lượng
các doanh nghiệp đang cạnh tranh trong ngành là vấn đề mà các doanh nghiệp
luôn quan tâm. Các ngành mà có một hoặc một vài doanh nghiệp thống lĩnh
thì cường độ cạnh tranh ít hơn. Nếu ngành chỉ bao gồm một số doanh nghiệp
nhưng lại có qui mô và thế lực ngang nhau thì cường độ cạnh tranh sẽ cao để
giành vị trí thống lĩnh. Cường độ cạnh tranh cũng trở nên căng thẳng trong

các ngành có một số lượng lớn doanh nghiệp. Các doanh nghiệp trong nước
và nước ngoài rất khác nhau về nguồn gốc, phong cách kinh doanh. Do vậy,
các ngành kinh doanh có đối thủ cạnh tranh nước ngoài thường phải đối đầu
với sự cạnh tranh đặc biệt.
Sự cạnh tranh sẽ làm hạn chế hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
trong thời gian ngắn. trong thời kỳ cạnh tranh mạnh mẽ, doanh nghiệp thường
phải tăng chi phí do giảm giá sản phẩm hay đầu tư cho quảng cáo… Nhiều
doanh nghiệp chấp nhận lỗ trong thời kỳ này để giành thắng lợi. Giai đoạn
này dài hay ngắn phụ thuộc vào cường độ cạnh tranh trong ngành cao hay
thấp. Trong giai đoạn này, doanh nghiệp nào có đủ năng lực, đủ sức đứng
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vững thì sẽ giành thắng lợi, hiệu quả kinh tế sẽ tăng dần lên theo thời gian
hoạt động kinh doanh trên thị trường.Ở Việt Nam hiện nay, Nhà nước khuyến
khích các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh, theo đúng khuôn khổ pháp
luật. Tuy nhiên, ở một số ngành, tình trạng độc quyền vẫn tồn tại hoặc mức
cạnh tranh mới ở thời kỳ sơ khai.
3. Nhân tố thuộc nội tại doanh nghiệp:
* Trình độ tổ chức quản lý và trình độ lao động:
Lực lượng lao động là những người trực tiếp tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh, và các hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Do đó, yếu tố
con người luôn phải đặt lên hàng đầu. Con người là trung tâm của mọi sự phát
triển, là tác giả của mọi thành quả, trong đó có việc nâng cao hiệu quả kinh tế
của hoạt động kinh doanh.Ban giám đốc là cán bộ quản lý cao cấp nhất trong
doanh nghiệp. Vai trò của người lãnh đạo trong hoạt động sản xuất kinh
doanh là rất quan trọng, thể hiện sự kết hợp một cách tối ưu và hài hoà các
yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, do đó sẽ tạo được kết quả kinh
doanh cao, giảm được các chi phí không cần thiết. Vai trò của người lãnh đạo
quản lý còn thể hiện ở việc quyết định chiến lược kinh doanh cho doanh
nghiệp và tổ chức thực hiện chúng. Có thể nói, mọi sự thành bại của doanh

nghiệp đều do người lãnh đạo tạo ra.
Với vai trò quan trọng như vậy nên khả năng, trình độ hiểu biết của
các thành viên trong Ban giám đốc có ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp. Một ban giám đốc có trình độ và
kinh nghiệm sẽ tổ chức quản lý doanh nghiệp một cách khoa học, hiệu quả.
Sự năng động, sáng tạo của cán bộ quản lý cấp cao sẽ giúp doanh nghiệp
nắm bắt, tận dụng cơ hội kinh doanh trên thị trường. Người quản lý giỏi là
người biết chớp thời cơ và quyết đoán trong mọi trường hợp. Ban giám đốc
đầy đủ phẩm chất như vậy sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quả. Ngược lại, một Ban giám đốc không đủ năng lực và nhất là không có
đạo đức sẽ không đủ khả năng lãnh đạo doanh nghiệp, thậm chí đẩy doanh
nghiệp tới chỗ phá sản, giải thể.
* Nguồn lực vật chất, kỹ thuật và khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học:
Trong mọi nền sản xuất hàng hóa, để tiến hành sản xuất sản phẩm, bao
giờ cũng cần phải có các yếu tố: sức lao động, tư liệu sản xuất và vốn. Tài sản
cố định là những tư liệu lao động được tham gia một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp như: máy móc, thiết bị, nhà
xưởng, phương tiện vận tải, các công trình kiến trúc, các chi phí mua bằng sáng
chế, chi phí cải tạo đất… Một doanh nghiệp có máy móc thiết bị đạt trình độ kỹ
thuật cao, công nghệ hiện đại theo kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật sẽ là
cơ sở đảm bảo cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, việc đổi mới tài sản cố định
trong các doanh nghiệp trở thành vấn đề sống còn. Các doanh nghiệp thuộc
nhiều thành phần kinh tế khác nhau đang phải thử thách, đọ sức trên thị
trường hàng hoá trong nước và hàng hoá nhập ngoại. Trong cuộc cạnh tranh
đó, tất yếu sẽ không thể có chỗ đứng cho những doanh nghiệp mà hàng hóa
của họ kém phẩm chất, không phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, giá
bán cao một cách không phù hợp. Vì thế, một trong những lối thoát có tính

then chốt của các doanh nghiệp này là phải đổi mới máy móc, thiết bị, cải tiến
quy trình công nghệ. Đổi mới tài sản cố định là cách duy nhất để có được
năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, giá cả hạ từ đó có đủ sức cạnh tranh
trên thị trường. Đổi mới tài sản cố định còn là một nhân tố quan trọng để hạ
thấp chi phí sản xuất như: hạ thấp hao phí năng lượng, giảm chi phí sửa chữa,
tăng năng suất lao động, giảm chi phí tiền lương… Tronh kinh doanh, việc
tăng cường đổi mới trang thiết bị được coi là một lợi thế để chiếm lĩnh không
chỉ thị trường hàng hoá mà cả thị trường. Những ý nghĩa nêu trên đã khẳng
25

×