Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

49 Chu trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học TP.HCM Chi nhánh Hà Nội thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.56 KB, 102 trang )

Nguyễn Hồng Hiệp

Kiểm tốn 47B

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................... 1
Phần I : Giới thiệu chung về Công ty AISC chi nhánh tại Hà Nội.......3
1.1. Q trình thành lập Cơng ty AISC chi nhánh tại Hà Nội................3
1.2. Nguyên tắc hoạt dộng của Công ty AISC chi nhánh tại Hà Nội......4
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của AISC chi nhánh tại Hà Nội.................4
1.4. Bộ máy kế tốn tại chi nhánh Cơng ty AISC tại Hà Nội .................5
1.5. Các dịch vụ kiểm toán cung cấp tại chi nhánh AISC tại Hà Nội.....7

Phần II : Quy trình kiểm tốn chu trình hàng tồn kho trong
kiểm tốn báo cáo tài chính....................................................................8
2.1. Khái qt chung về hàng tồn kho.......................................................8
2.1.1. Khái niệm hàng tồn kho..................................................................8
2.1.2. Đặc điểm của hàng tồn kho ảnh hưởng đến kiểm toán...................8
2.2. Nội dung kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm tốn báo
cáo tài chính...............................................................................................10
2.2.1. Mục tiêu kiểm tốn khoản mục hàng tồn kho trong kiểm tốn báo
cáo tài chính............................................................................................10
2.2.2. Các giai đoạn kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm tốn
báo cáo tài chính......................................................................................11
2.2.2.1. Lập kế hoạch kiểm tốn.........................................................12
2.2.2.2. Thực hiện kiểm toán hàng tồn kho........................................17
2.2.2.3. Kết thúc kiểm tốn.................................................................22

Phần III : Quy trình kiểm tốn thực tế chu trình hàng tồn kho trong
kiểm


tốn

báo

cáo

tài

chính

do

Cơng

ty

AISC

chi nhánh tại Hà Nội thực hiện............................................................25


Nguyễn Hồng Hiệp

Kiểm tốn 47B

3.1. Quy trình kiểm tốn hàng tồn kho trong kiểm tốn báo cáo tài
chính tại khách hàng ABC........................................................................25
3.1.1. Cơng việc thực hiện trước khi kiểm tốn......................................25
3.1.2. Lập kế hoạch kiểm tốn tổng qt................................................28
3.1.2.1. Tìm hiểu chung về khách hàng..............................................28

3.1.2.2. Tìm hiểu quy trình kế tốn khoản mục hàng tồn kho.............31
3.1.3 Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết.....................................................38
3.1.4 Thực hiện kiểm toán ......................................................................39
3.1.4.1 Chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho...........................................39
3.1.4.2. Tổng hợp hàng tồn kho cuối năm..........................................43
3.1.4.3. Tổng hợp nguyên vật liệu, sản phảm dở dang, thành phẩm
hỏng, chậm luân chuyển, không bán được.........................................45
3.1.4.4. Kiểm tra việc tính giá nhập hàng tồn kho..............................47
3.1.4.5. So sánh giá trị thành phẩm tòn kho với giá trị thị trường.....48
3.1.4.6. Kiểm tra việc tính giá xuất và đơn giá tồn kho......................50
3.1.4.7. Kiểm tra tính đúng kỳ của việc ghi nhận hàng tồn kho..........51
3.1.5. Tổng hợp và báo cáo.....................................................................51
3.2. Quy trình kiểm tốn hàng tồn kho trong kiểm tốn báo cáo tài
chính tại khách hàng XYZ........................................................................52
3.2.1. Tìm hiểu chung về Nhà máy XYZ................................................52
3.2.2. Tìm hiểu chung về quy trình kế tốn hàng tồn kho tại Nhà máy
XYZ.........................................................................................................54
3.2.3. Thực hiện kiểm toán hàng tồn kho tại nhà máy XYZ...................59
3.2.3.1. Chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho..........................................59
3.2.3.2. Lập dự phòng cho hàng chậm luân chuyển, hư hỏng............63
3.2.3.3. Kiểm tra tính đúng kỳ của việc ghi nhận hàng tồn kho:........64
3.2.3.4. Kiểm tra việc tính giá thành..................................................65


Nguyễn Hồng Hiệp

Kiểm tốn 47B

Phần IV. Nhận xét đánh giá về quy trình kiểm tốn khoản
mục hàng tồn kho trong kiểm tốn báo cáo tài chính

do Cơng ty AISC chi nhánh tại Hà Nội thực hiện và một số
giải pháp hồn thiện............................................................................. 74
4.1. So sánh nhận xét quy trình kiểm toán tại hai khách hàng ABC và
XYZ.............................................................................................................74
4.2. Nhận xét chung về cơng tác kiểm tốn chu trình hàng tồn kho
trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty AISC chi nhánh tại Hà
Nội thực hiện..............................................................................................77
4.2.1. Về Mô tả hệ thống kiểm sốt nội bộ.............................................77
4.2.2. Về đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán.............................78
4.2.3. Về phương pháp chọn mẫu trong kiểm toán.................................78
4.2.4. Thực hiện kiểm kê cuối năm.........................................................79
4.3. Một số định hướng và giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm toán
hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Cơng ty AISC chi
nhánh tại Hà Nội........................................................................................80
4.3.1. Ý nghĩa việc hồn thiện kiểm tốn chu trình hàng tồn kho trong
kiểm tốn báo cáo tài chính.....................................................................80
4.3.2. Định hướng hồn thiện kiểm tốn khoảm mục hàng tồn kho trong
kiểm tốn báo cáo tài chính.....................................................................81
4.3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện phương pháp kiểm tốn
hàng tồn kho............................................................................................82

KẾT LUẬN........................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................90


Nguyễn Hồng Hiệp

Kiểm tốn 47B

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của AISC Hà Nội.................5
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch tốn của Cơng ty AISC chi nhánh tại Hà Nội.....6
Bảng 2.1: Mục tiêu kiểm tốn chu trình hàng tồn kho..........................10
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ trình tự lập kế hoạch kiểm tốn hàng tồn kho...........12
Sơ đồ 3.1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty........................29
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty ABC...............30
Biểu 3.1. Giấy tờ làm việc số 5420 ABC – Ghi chú hệ thống hàng tồn
kho...............................................................................................................32
Biểu 3.2: Giấy làm việc số 5441 ABC – Báo cáo kiểm kê kho
nguyên vật liệu...........................................................................................41
Biểu 3.3: Giấy làm việc số 5442 ABC – Tổng hợp giá trị
hàng tồn kho cuối năm..............................................................................44
Biểu 3.4: Giấy làm việc 5449 ABC - Đánh giá hàng tồn kho chậm
luân chuyển - Nguyên vật liệu..................................................................46
Biểu 3.5: Giấy làm việc sô 5448 ABC - So sánh giá trị tồn kho
với giá thị trường.......................................................................................48
Biểu 3.6: Giấy làm việc sô 5450 ABC - So sánh giá trị tồn kho với giá
thị trường – Sợi bông gòn.........................................................................49
Biểu 3.7: Giấy làm việc số 5425 XYZ – Ghi chú hệ thống hàng tồn kho
.....................................................................................................................54
Biểu 3.8: Giấy làm việc 5452 XYZ - Kiểm kê hàng tồn kho –
Kho nguyên liệu.........................................................................................60
Biểu 3.9: Giấy làm việc số 5495 XYZ - Lập dự phòng hàng tồn kho....63
Biểu 3.10: Giấy làm việc số 5460 XYZ – Kiểm tra tính đúng kì
hàng tồn kho...............................................................................................65


Nguyễn Hồng Hiệp

Kiểm tốn 47B


Biểu 3.11: Giấy làm việc số 5457 XYZ – Kiểm tra việc
tính giá thành thành phẩm.......................................................................66
Biểu 3.12: Giấy làm việc số 5446 XYZ – Kiểm tra việc tính
giá thành thành phẩm – Tính hệ số phân bổ..........................................68
Bảng 3.1: Bảng phân bổ chi phí...............................................................70
Biểu 3.13: Giấy làm việc số 5448 XYZ – Kiểm tra việc tính giá thành
thành phẩm – Xác định mức ảnh hưởng khi chi phí dùng xác định
giá thành khác chi phí thực tế phát sinh.................................................71


Nguyễn Hồng Hiệp

Kiểm tốn 47B

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hiện nay, khi Việt Nam đã ra nhập WTO, các doanh nghiệp
sẽ ngày càng có nhiều cơ hội mới để phát triển kinh doanh, đồng thời đi kèm
với nó cũng có nhiều thách thức và những rủi ro mới. Các doanh nghiệp muốn
phát triển phải tạo dựng chỗ đứng cho mình, tạo được niềm tin nơi khách
hàng. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải được kiểm tốn. Kiểm tốn là
gì? Kiểm tốn là sự xác minh cho tính đúng đắn, tính minh bạch của doanh
nghiệp, kiểm tốn là nền tảng tạo lập mơi trường tài chính cơng khai, minh
bạch cho đầu tư cũng như cho sự phát triển kinh tế xã hội. Sự cần thiết của
kiểm toán là rất rõ rang. Và như một xu thế chung của toàn thế giới, kiểm
toán cũng đang phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam.
Là một sinh viên chuyên ngành Kiểm toán của trường ĐH Kinh Tế Quốc
Dân, với sự ham thích về kiểm tốn, sau q trình thực tập kiểm tốn tại Cơng
ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tin học TP.HCM – AISC đã giúp em hoàn
thành chuyên đề thực tập của mình với đề tài: “Chu trình kiểm tốn hàng

tồn kho trong kiểm tốn báo cáo tài chính do cơng ty TNHH kiểm toán
và dịch vụ tin học TP.HCM chi nhánh tại Hà Nội thực hiện”. Đây là một
nội dung lớn, là mối quan tâm của các cơng ty kiểm tốn nói chung và là vấn
đề hết sứa phức tạp. Do trình độ cũng như thời gian và kinh nghiệm có hạn
nên bài viết của em khó tránh khỏi các khiếm khuyết. Em rất mong nhận được
ý kiến của các thầy cô, các anh chị để bài viết của em được hồn thiện hơn,
giúp em có thêm hiểu biết và kinh nghiệm về quy trình kiểm tốn koản mục
hàng tồn kho.
Em xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới Cơ giáo - TS. Nguyễn Thị
Phương Hoa đã tận tình giúp em hồn thiện Chun đề thực tập của mình.

1


Nguyễn Hồng Hiệp

Kiểm tốn 47B

Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và bảo ban tận tình của các
anh chị trong Công ty AISC chi nhánh tại Hà Nội đã giúp em hoàn thành tốt
Chuyên đề thực tập của mình.
Chuyên đề thực tập là những nghiên cứu của em về quy trình kiểm tốn
khoản mục hàng tồn kho do Công ty AISC chi nhánh tại Hà Nội thực hiện.
Chuyên đề thực tập này bao gồm bốn phần chính:
Phần I : Giới thiệu chung về Công ty AISC chi nhánh tại Hà Nội
Phần II : Quy trình kiểm tốn chu trình hàng tồn kho trong kiểm
tốn báo cáo tài chính
Phần III : Quy trình kiểm tốn thực tế chu trình hàng tồn kho trong
kiểm tốn báo cáo tài chính do Công ty AISC chi nhánh tại Hà Nội thực
hiện

Phần IV. Nhận xét đánh giá về quy trình kiểm tốn khoản mục hàng
tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Cơng ty kiểm tốn AISC
thực hiện và một số giải pháp hoàn thiện
Một lần nữa, em xin cám ơn cơng ty TNHH kiểm tốn và dịch vụ tin học
AISC chi nhánh tại Hà Nội và TS. Nguyễn Thị Phương Hoa đã giúp đỡ em
hoàn thành Chuyên đề thực tập này.

2


Nguyễn Hồng Hiệp

Kiểm tốn 47B

Phần I : Giới thiệu chung về Công ty AISC chi nhánh tại Hà Nội
1.1. Quá trình thành lập Cơng ty AISC chi nhánh tại Hà Nội
Chi nhánh tại Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 4485/QĐ- UB
ngày 9/8/2001 của UBND Thành phố Hà Nội. Chi nhánh hoạt động theo giấy
phép kinh doanh số 314886 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nội cấp ngày
4/8/2001. Chi nhánh là đơn vị hạch toán phụ thuộc của Cơng ty, đặt tại C2
Tầng 24 Tồ nhà VIMECO Lô E9,Phạm Hùng - Hà Nội. Chi nhánh mở Tài
khoản số 720A 02227 tại Sở giao dịch I của Ngân hàng Cơng thương Việt
Nam.
Năm tài chính của Chi nhánh được bắt đầu từ tháng 1 năm sau khi quyết
toán của năm trước được duyệt.
Khách hàng của chi nhánh bao gồm tất cả các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế, các đơn vị có vốn đầu tư nước ngồi, các cơ quan Nhà
Nước, các đồn thể cơng cộng và các tổ chức kinh tế xã hội. Các khách hàng
của chi nhánh cũng rất đa dạng hoạt động hầu hết trong tất cả các ngành nghề
như ngân hàng, thương mại, tín dụng, bảo hiểm, xây dựng, dịch vụ, bưu chính

viễn thông, vận chuyển, công nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế trên tất
cả các địa bàn trong cả nước.
Hiện Chi nhánh có khoảng 50 nhân viên chính thức có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cao và đạo đức nghề nghiệp tốt. Chi nhánh AISC Hà Nội cũng
có đội ngũ cán bộ, cộng tác viên đông đảo, gồm những chuyên gia có kinh
nghiệm, có nhiều năm cơng tác trong ngành quản lý kinh tế, tài chính, kế
tốn, kiểm tốn, pháp lý và được đào tạo có hệ thống.

3


Nguyễn Hồng Hiệp

Kiểm tốn 47B

1.2. Ngun tắc hoạt dộng của Công ty AISC chi nhánh tại Hà Nội
Nguyên tắc hoạt động của Chi nhánh là độc lập, tự chủ về tài chính,
khách quan, chính trực, chịu sự kiểm tra và kiểm soát của các cơ quan chức
năng Nhà nước theo luật pháp quy định. Chi nhánh chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính trung thực và chính xác, bí mật của những số liệu, tài liệu do
chi nhánh kiểm tra hoặc cung cấp cho các doanh nghiệp.
Hoạt động của Chi nhánh theo cơ chế thị trường vừa là căn cứ, là đối
tượng hoạt động. Chi nhánh phải chịu trách nhiệm kinh doanh có lãi, bảo tồn
và phát triển vốn. Với giá cả, lệ phí dịch vụ hợp lý, chất lượng của dịch vụ
cao Chi nhánh AISC Hà nội đã ngày càng có uy tín và đat được những hiệu
quả kinh doanh tốt.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của AISC chi nhánh tại Hà Nội
Chi nhánh Công ty AISC tại Hà Nội được quyền tự do kinh doanh và tìm
kiếm khách hàng,…như một công ty riêng mà không phụ thuộc vào văn
phịng chính Cơng ty AISC tại TP.HCM. Chi nhánh Công ty AISC tại Hà Nội

do Giám đốc Đào Tiến Đạt lãnh đạo. Giám đốc của chi nhánh có tồn quyền
điều hành và quyết định mọi hoạt động của chi nhánh theo đúng luật pháp nhà
nước Việt Nam. Giám đốc chi nhánh có quyền quyết định tổ chức bộ máy
quản lý của chi nhánh đảm bảo gọn nhẹ và có hiệu quả kinh doanh cao. Giám
đốc chi nhánh phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của chi nhánh. Giúp
việc cho Giám đốc chi nhánh có phó giám đốc và trưởng phịng hành chính
nhân sự. Phó giám đốc và trưởng phịng hành chính nhân sự chịu trách nhiệm
trước giám đốc về các phần việc được phân công và chịu trách nhiệm cá nhân
về hành vi sai phạm pháp luật, và họ đều do giám đốc đề nghị cấp trên bổ
nhiệm.

4


Nguyễn Hồng Hiệp

Kiểm tốn 47B

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của AISC Hà Nội
Giám đốc

Phó giám đốc

Phịng
kiểm
tốn I

Phịng
kiểm
tốn II


Trưởng phịng hành
chính nhân sự

Phịng
kiểm
tốn
XD
CB

Phịng
hành
chính
nhân
sự

Phịng tổ
chức kế
tốn,
marketing

Các phịng ban trong Cơng ty hoạt động khá độc lập và hiệu quả, mỗi
phịng đều có một trưởng phịng, phó phịng và các nhân viên. Các phịng
kiểm tốn bao gồm các trưởng nhóm, các kiểm tốn viên, các kỹ thuật viên
và các trợ lý kiểm tốn. Các phịng hành chính thực hiện chức năng theo đúng
như tên gọi của mình. Tất cả các phòng ban đều nằm trong sự chỉ huy và diều
hành của Giám đốc.
1.4. Bộ máy kế toán tại chi nhánh Công ty AISC tại Hà Nội
Bộ máy kế toán tại chi nhánh ở Hà nội được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ
để phù hợp với chức năng kinh doanh dịch vụ. Phịng tài chính kế tốn được

ghép chung với phịng hành chính tổng hợp tồn tại độc lập bên cạnh các
phịng nghiệp vụ. Bộ máy kế tốn của Cơng ty tại Hà Nội chỉ có 2 người. Một
người phụ trách chủ yếu các hoạt động liên quan đến tiền, giao dịch với ngân
hàng,…Người kia phụ trách các lĩnh vực còn lại và thực hiện lưu trữ tài liệu.
Các kế toán viên phải kiêm nhiệm nhiều chức năng.

5


Nguyễn Hồng Hiệp

Kiểm tốn 47B

Tại Hà Nội, Cơng ty chỉ tiến hành hạch tốn chi phí và đóng thuế riêng
cịn việc hạch toán lỗ lãi được gửi vào trong thành phố Hồ Chí Minh để hạch
tốn kết quả cuối cùng. Các hoạt động theo dõi công nợ cũng được tiến hành
ở TP.HCM, ở Hà Nội chỉ thu tiền ở một số khách hàng nào đó tuỳ theo hợp
đồng ký kết. Do các hoạt động phát sinh đơn giản nên hình thức ghi sổ được
áp dụng là hình thức Nhật ký chung. Cơng ty sử dụng phần mềm kế tốn
AISYS (Accounting Informatic system) Là phần mềm áp dụng cho các Công
ty hoạt động thương mại dịch vụ đơn giản. Các hoạt động kế tốn được Cơng
ty thực hiện theo Chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành do Bộ
Tài Chính quy định. Hình thức ghi sổ của Cơng ty được hạch toán theo sơ đồ:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch tốn của Cơng ty AISC chi nhánh tại Hà Nội
Chøng tõ gèc
Chøng tõ gèc

Sỉ q
Sỉ q


Sỉ, thỴ kÕ toán
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
chi tiết
Bảng tổng hợp
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
chứng từ gốc

Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo
Báo cáo
tài chính
tài chính

Ghi hng ngy
i chiu
Ghi cui thỏng

6

Bảng tổng hợp
Bảng tổng hợp
chi tiết
chi tiết



Nguyễn Hồng Hiệp

Kiểm tốn 47B

Hệ thống phần mềm kế tốn AISYS được thiết kế bởi Công ty AISC,
AISYS được thiết kế theo các MODULE độc lập có khả năng tích hợp chung
vào hệ thống. AISYS có khả năng cài đặt tương thích cho từng loại hình
doanh nghiệp riêng. AISYS đã và đang được ứng dụng cho nhiều doanh
nghiệp nhà nước cũng như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. AISYS
là hệ thống đáp ứng đầy đủ các chức năng nghiệp vụ kế toán phù hợp với chế
độ kế toán Việt Nam.
1.5. Các dịch vụ kiểm toán cung cấp tại chi nhánh AISC tại Hà Nội
Chi nhánh Công ty AISC tại Hà Nội tự tổ chức hoạt động kinh doanh
của mình như một cơng ty riêng khơng phụ thuộc vào Tổng Công ty. Chi
nhánh Công ty AISC tại Hà Nội tự tìm kiếm khách hàng cho mình và thực
hiện đầy đủ mọi dịch vụ kiểm toán, tư vấn và tin học, với quy trình kiểm tốn
thống nhất với Tổng Cơng ty, đảm bảo tuân thủ pháp luật và các chuẩn mực
kiểm tốn, kế tốn hiện hành. Chi nhánh khơng chỉ hoạt động trên các lĩnh
vực của Tổng Công ty mà còn mở rộng thêm một vài dịch vụ mới như:
*Các dịch vụ kiểm toán:
Cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính(Báo cáo tài chính các dự
án)
Cung cấp dịch vụ kiểm tốn báo cáo tài chính hồn thành.
Kiểm tốn các Tổ chức phi chính phủ,các nhóm đồng quan điểm.
Kiểm tốn các dự án hồn thành.
*Xác định giá trị Doanh Nghiệp:
*Cung cấp Dịch vụ Tư vấn về Tài chính, Thuế, Cổ phần hoá...
Hướng dẫn lập báo cáo hợp nhất.
Cung cấp dịch vụ kiểm toán tuân thủ.


7


Nguyễn Hồng Hiệp

Kiểm tốn 47B

Phần II : Quy trình kiểm tốn chu trình hàng tồn kho trong
kiểm tốn báo cáo tài chính

2.1. Khái quát chung về hàng tồn kho
2.1.1. Khái niệm hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế (ISA2) và chuẩn mực kế toán Việt Nam
số 02” Hàng tồn kho” thì hàng tồn kho là những tài sản:
- Được giữ để bán trong kì sản xuất kinh doanh bình thường
- Đang trong quà trình sản xuất kinh doanh dở dang
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản
xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Có nhiều tiêu thức để phân loại hàng tồn kho, hàng tồn kho là tài sản lưu
động của doanh nghiệp biểu hiện dưới hình thái vật chất, có thể mua ngồi
hoặc tự sản xuất để phục vụ mục đích sản xuất. Hàng tồn kho có thể bao gồm
hàng mua về chờ bán ( hàng tồn kho, hàng mua đang đi đường, hàng gửi bán,
hàng thuê gia công chế biến,…) với doanh nghiệp thương mại; hàng tồn kho
cũng có thể chia thành: ngun nhiên vật liệu, cơng cụ dụng cụ tồn kho hoặc
đang gửi gia công, đã mua đang đi đường, sản phẩm dở dang, thành phẩm,…
2.1.2. Đặc điểm của hàng tồn kho ảnh hưởng đến kiểm toán
Hàng tồn kho luôn là một khoản mục trọng yếu trong báo cáo tài chính
của mọi doanh nghiệp. Các đặc điểm chính khiến cho hàng tồn kho trở nên
đặc biệt quan trọng và có ảnh hưởng đến q trình kiểm tốn bao gồm:
- Hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản lưu

động của doanh nghiệp. Những sai phạm trên khoản mục hàng tồn kho
thường dẫn đến những sai sót trọng yếu về chi phí và kết quả kinh doanh của

8


Nguyễn Hồng Hiệp

Kiểm tốn 47B

doanh nghiệp. Nếu hàng tồn kho bị đánh giá sai lệch sẽ ảnh hưởng trọng yếu
tới mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
- Số lượng và chủng loại hàng tồn kho rất phong phú, số lượng nghiệp
vụ phát sinh trong kỳ rất nhiều với giá trị lớn và liên quan đến nhiều loại
chứng từ. Do đó, việc quản lý và ghi chép hàng tồn kho rất phức tạp.
- Hơn nữa việc xác định giá trị hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp đến giá
vốn hàng bán và do vậy có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp, ảnh hưởng trọng yếu tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Cơng viêc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị của hàng tồn kho
luôn là công việc khó khăn và phức tạp, nhiều khoản mục hàng tồn kho rất
khó phân loại và định giá như các cơng trình xây dựng dở dang hay các tác
phẩm nghệ thuật, đá quý,…
- Hàng tồn kho thường được bố trí ở các địa điểm khác nhau, thậm chí có
thể phân tán và có thể do nhiều người ở các bộ phận khác nhau quản lý. Do
vậy, vấn đề kiểm soát vật chất thường gặp nhiều khó khăn và phức tạp, sai
phạm thường dễ xảy ra, thậm chí có thể xảy ra những gian lận từ phía nhà
quản lý.
- Có nhiều phương pháp tính giá khác nhau để đánh giá hàng tồn kho,
với mỗi phương pháp khác nhau thì giá trị hàng tồn kho cũng sẽ khác nhau
kéo theo sự thay đổi của giá vốn hàng bán và sự thay đổi của lợi nhuận. Vì thế

rất dễ xảy ra khả năng doanh nghiệp áp dụng các phương pháp tính giá khơng
phù hợp, không nhất quán theo chuẩn mực và chế độ kế toán để điều chỉnh
giá trị hàng tồn kho, điều chỉnh lãi (lỗ).
Do tính chất phức tạp của hàng tồn kho như đã trình bày ở trên, có thể
thấy khoản mục hàng tồn kho là vô cùng trọng yếu và có ảnh hưởng rất lớn
tới qua trình kiểm tốn báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

9


Nguyễn Hồng Hiệp

Kiểm tốn 47B

2.2. Nội dung kiểm tốn khoản mục hàng tồn kho trong kiểm tốn báo
cáo tài chính
2.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm tốn báo cáo
tài chính
Mục tiêu của kiểm tốn viên khi tiến hành kiểm toán khoản mục hàng
tồn kho là nhằm đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ với chu trình hàng tồn
kho và nhằm xác định tính hiện hữu đối với hàng tồn kho, khẳng định tính
trọn vẹn ( đầy đủ) của hàng tồn kho, quyền sở hữu của khách hàng với tài sản
hàng tồn kho, cũng như khẳng định tính chính xác và đúng đắn của các con số
trên sổ sách kế toán về hàng tồn kho và đảm bảo sự trình bày, khai báo về
hàng tồn kho là hợp lý. Các mục tiêu cụ thể về hàng tồn kho được tóm tắt cụ
thể trong bảng sau:
Bảng 2.1: Mục tiêu kiểm tốn chu trình hàng tồn kho
Cơ sở dẫn liệu

Mục tiêu đối với nghiệp vụ

- Các nghiệp vụ mua hàng đã

Mục tiêu đối với số dư
- Hàng tồn kho được phản

ghi sổ thể hiện số hàng hóa

ánh trên bảng cân đối kế

được mua trong kì

tốn là thực sự tồn tại

- Các nghiệp vụ kết chuyển
Sự hiện hữu và hàng đã ghi sổ đại diện cho số
phát sinh

hàng tồn kho được chuyển từ
nơi này sang nơi khác hoặc từ
loại này sang loại khác
- Các nghiệp vụ tiêu thụ hàng
hóa đã được ghi sổ đại diện cho
số hàng tồn kho đã xuất bán
- Tất cả các nghiệp vụ mua, kết -Số dư tài khoản “Hàng tồn

Tính đầy đủ và chuyển và tiêu thụ hàng tồn

10

kho” đã bao hàm tất cả các



Nguyễn Hồng Hiệp

trọn vẹn

Kiểm tốn 47B

kho xảy ra trong kỳ đều đã

nguyên vật liệu, công cụ

được phản ánh trên sổ kế tốn

dụng cụ,…hiện có tại thời

và báo cáo kế tốn
- Trong kỳ doanh nghiệp có

điểm lập báo cáo.
- Doanh nghiệp có quyền với

Quyền và nhĩa quyền đối với hàng tồn kho đã
vụ

số dư hàng tồn kho tại thời

ghi sổ
- Chi phí nguyên vật liệu và


điểm lập báo cáo
- Số dư hàng tồn kho phải

hàng hóa thu mua, giá thành

được phản ánh đúng giá trị

Đo lường và

sản phẩm, sản phẩm dở dang

thực hoặc giá trị thuần của

tính giá

phải được xác định chính xác

nó tn theo các ngun tắc

và phù hợp với quy định cảu

chung được thừa nhận.

chế độ và các nguyên tắc kế
toán hiện hành.
- Các nghiệp vụ liên quan tới
hàng tồn kho phải được xác
Phân loại và
trình bày


- Số dư hàng tồn kho phải
được phân loại và sắp xếp

định và phân loại đúng đắn trên đúng vị trí trên bảng cân đối
hệ thống báo cáo tài chính

kế tốn. Những khai báo có
liên quan tới sự phân loại
căn cứ tính giá và phân bổ
hàng tồn kho phải thích đáng

2.2.2. Các giai đoạn kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm tốn báo
cáo tài chính
Kiểm tốn hàng tồn kho là một phần hành cụ thể trong kiểm tốn báo
cáo tài chính của doanh nghiệp. Do đó, kiểm tốn hàng tồn kho cũng phải
được thực hiện qua ba giai đoạn: Lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm
toán và kết thúc kiểm toán.

11


Nguyễn Hồng Hiệp

Kiểm tốn 47B

2.2.2.1. Lập kế hoạch kiểm tốn
Lập kế hoạch kiểm toán đối với hàng tồn kho bao gồm các bước cơng
việc sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ trình tự lập kế hoạch kiểm toán hàng tồn kho
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm tốn


Thu thập thơng tin cơ sở

Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý
của khách hàng
Thực hiện các thủ tục phân tích

Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro của
hàng tồn kho
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và
đánh giá rủi ro kiểm soát

Thiết kế chương trình kiểm tốn
*Chuẩn bị kế hoạch kiểm tốn
Quy trình kiểm toán được bắt đầu từ khi kiểm toán viên và cơng ty kiểm
tốn tiếp nhận một khách hàng, trên cơ sở thư mời kiểm toán, kiểm toán viên
sẽ tiến hành các công việc cần thiết bao gồm:

12


Nguyễn Hồng Hiệp

Kiểm tốn 47B

- Tiếp nhận u cầu của khách hàng, điều tra về khách hàng và đánh giá
khả năng chấp nhận kiểm toán. Kiểm toán viên phải đánh giá việc chấp nhận
một khách hàng mới hay tiếp tục kiểm toán cho một khách hàng truyền thống;
đồng thời đánh giá việc chấp nhận kiểm tốn có làm tăng rủi roc hoạt động
kiểm tốn và có ảnh hưởng đến uy tín của cơng ty kiểm tốn hay khơng. Để

thực hiện cơng việc này kiểm tốn viên cần chú trọng tới xem xét tính liêm
chính của ban giám đốc cơng ty khách hàng vì đây chính là nền tảng cho mọi
hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
- Lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên thực hiện cuộc kiểm tốn. Dựa trên
u cầu của cơng việc kiểm tốn, trình độ, khả năng và chun mơn nghiệp
vụ, chun mơn kỹ thuật của các kiểm tốn viên để ban giám đốc cơng ty
kiểm tốn lựa chọn.
- Sau khi đã quyết định chấp nhận kiểm tốn cho khách hàng, cơng ty
kiểm toán tiến hành ký hợp đồng kiểm toán với khách hàng. Đây là cơ sở
pháp lý để kiểm toán viên thực hiện các bước công việc tiếp theo của cuộc
kiểm tốn và có ảnh hưởng đến trách nhiệm pháp lý với khách hàng.
* Thu thập thông tin cơ sở
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên và cơng ty kiểm tốn
tiến hành lập kế hoạch chiến lược và kế hoạch tổng qt. Trong đó, kiểm tốn
viên phải có hiểu biết cần thiết và đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh
giá và phân tích được các sự kiện, các nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của
đơn vị được kiểm toán mà theo kiểm toán viên thì có ảnh hưởng trọng yếu
đến báo cáo tài chính, đến việc kiểm tra của kiểm tốn viên hoặc đến báo cáo
kiểm tốn.
Theo đó, khi lập kế hoạch kiểm toán khoản mục hàng tồn kho, kiểm toán
viên cần thực hiện các bước:

13


Nguyễn Hồng Hiệp

Kiểm tốn 47B

- Tìm hiểu các thơng tin về hàng tồn kho của khách hàng bao gồm về

chủng loại, đặc điểm của từng chủng loại hàng, công tác bảo quản và quản lý
hàng tồn kho mang tính quy chuẩn của khách hàng.
Với các khách hàng năm đầu, kiểm tốn viên thường phải thu thập các
thơng tin sau: ngành nghề kinh doanh;các chủng loại và đặc điểm của từng
chủng loại hàng tồn kho;công tác bảo quản hàng tồn kho; báo cáo tài chính,
biên bản thanh tra hay kiểm tra của các năm trước và năm hiện hành, biên bản
họp đại hội cổ đông, hội đồng quản trị và ban giám đốc liên quan tới hàng tồn
kho.
Với các khách hàng lâu năm, thường xun của cơng ty kiểm tốn thì
các thông tin này được lưu trữ lại trong hồ sơ kiểm toán chung của khách
hàng và các kiểm toán viên chỉ cần thu thập các thông tin của năm hiện hành.
Các thơng tin này kiểm tốn viên có thể thu thập thông qua các phương pháp
như: Phỏng vấn ban giám đốc, kế toán trưởng, các nhân viên của khách hàng
hoặc thông qua quan sát thực tế.
- Xem xét lại kết quả kiểm toán hàng tồn kho của cuộc kiểm toán trước
và hồ sơ kiểm toán chung: Các hồ sơ kiểm tốn năm chứa rất nhiều thơng tin
về khách hàng, về công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức và các đặc điểm hoạt
động khác. Việc xem xét lại kết luận kiểm toán hàng tồn kho năm trước giúp
kiểm toán viên có thể đối chiếu và đánh giá tình hình thực hiện các quy định
về hàng tồn kho năm nay.
- Tiến hành đi tham quan nhà xưởng và dự kiến nhu cầu chuyên gia
trong trường hợp cần thiết. Việc tham quan nhà xưởng giúp kiểm tốn viên
có cái nhìn tổng thể về công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng, đặc
biệt là công tác bảo quản và lưu kho, giúp kiểm toán viên phát hiện các vấn đề
cần quan tâm như: sản xuất trì trệ, sản phẩm ứ đọng, máy móc lạc hậu,…cũng

14


Nguyễn Hồng Hiệp


Kiểm tốn 47B

như có được những nhận định ban đầu về cách thức quản lý của ban giám
đốc.
*Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Việc thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng đối với
hàng tồn kho giúp kiểm tốn viên nắm bắt được quy trình mang tính pháp lý
có ảnh hưởng đến khoản mục hàng tồn kho. Các thơng tin này được thu thập
trong q trình tiếp xúc với khách hàng thông qua: giấy phép thành lập công
ty, giấy phép kinh doanh, điều lệ công ty, báo cáo kiểm toán các năm trước,
biên bản thanh tra, kiểm tra các năm trước, biên bản họp đại hội cổ đông,…
*Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
Thủ tục phân tích là q trình đánh giá các thơng tin tài chính được thực
hiện thông qua việc nghiên cứu các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu
tài chính và phi tài chính, nó bao hàm cả việc so sánh số liệu trên sổ vơi số
liệu ước tính. Các thủ tục phân tích được áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm
toán. Đối với phần hành hàng tồn kho kiểm tốn viên sẽ tiến hành phân tích
một số các chỉ tiêu sau:
- So sánh số dư của từng khoản mục hàng tồn kho kỳ này so với kỳ trước
hoặc giữa các tháng, quý với nhau, xem xét và phát hiện những biến động bất
thường đối với số lượng và giá trị của hàng tồn kho.
- Chọn mẫu so sánh hàng tồn kho thực tế với định mức hàng tồn kho
nhằm phát hiện các chênh lệch quá lớn so với định mức.
- So sánh tổng giá vốn hàng bán thực tế kỳ này so với các kỳ trước để
nhận thấy sự biến động của giá vốn hàng bán; đồng thời xem xét sự biến động
của giá vốn hàng bán có phù hợp với biến động của doanh thu không.
- So sánh tỷ trọng cảu từng loại hàng tồn kho để nhân thấy sự bất thường
trong các tài khoản chi tiết. Tuy nhiên, khi tiến hành so sánh giữa các kỳ,
kiểm toán viên cần loại bỏ sự ảnh hưởng do biến động của giá.


15


Nguyễn Hồng Hiệp

Kiểm tốn 47B

*Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro tiềm tàng hàng tồn kho
-Tính trọng yếu: Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên
phải đánh giá được mức độ trọng yếu để ước tính được mức độ sai sót trong
báo cáo tài chính, từ đó xác định phạm vi của cuộc kiểm tốn. Sau khi đánh
giá mức độ trọng yếu, kiểm toán viên cần phải phân bổ về cho từng khoản
mục trên báo cáo tài chính.
Trong báo cáo tài chính của phần lớn các doanh nghiệp, hàng tồn kho và
giá vốn hàng bán luôn chiếm tỉ lệ cao và có ảnh hưởng trọng yếu đến tình
hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc đánh giá tính
trọng yếu của khồn mục hàng tồn kho được tiến hành theo hai bước sau: Ước
lượng ban đầu về mức độ trọng yếu và phân bổ ước lượng ban đầu về mức độ
trọng yếu cho hàng tồn kho. Việc phân bổ mức trọng yếu dựa trên bản chất
của khoản mục, kinh nghiệm của các kiểm toán viên, rủi ro kiểm toán, rủi ro
riềm tang và rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ đối với khoản mục.
- Đánh giá rủi ro: Để đánh giá tính trọng yếu đồng thời kiểm tốn viên
phải đánh giá rủi ro đối với khoản mục hàng tồn kho. Có rất nhiều khả năng
làm tăng khả năng xảy ra sai phạm với khoản mục hàng tồn kho như: Số
lượng nghiệp vụ mua, sản xuất, tiêu thụ và mức độ thường xuyên của chúng,
tính chủ quan trong việc tính giá và đo lường, kiểm soát việc bảo quản hàng
tồn kho, định mức hàng tồn kho,…
*Tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
đối với hàng tồn kho

Các vấn đề mà kiểm tốn viên cần tìm hiểu trong phần này bao gồm:
- Mơi trường kiểm sốt: bao gồm tòa bộ các nhân tố bên trong và bên
ngồi cơng ty khách hàng có tác động đến hoạt động kiểm sốt hàng tồn kho
của cơng ty khách hàng như: Đặc thù về quản lý, cơ cấu tổ chức phân công

16


Nguyễn Hồng Hiệp

Kiểm tốn 47B

phân nhiệm, theo dõi hàng tồn kho, công tác dự trữ, bảo quản hàng tồn kho,
lập dự phòng cho sản xuất, việc ghi chép kiểm tra kiểm soát hàng tồn kho,…
- Hệ thống kế toán hàng tồn kho: bao gồm hệ thống chứng từ, sổ sách kế
tốn, tìa khoản kế tốn và hệ thống bảng biểu tổng hợp trong chu trình hàng
tồn kho, các vấn đề về lập và luân chuyển chứng từ, lưu trữ và bảo quản
chứng từ về kho,…
- Các thủ tục kiểm soát với hàng tồn kho: kiểm toán viên cần xem xét sự
tồn tại của các thủ tục kiểm soát với hàng tồn kho cũng như tính hiệu quả của
nó ở cơng ty khách hàng.
- Kiểm toán nội bộ đối với hàng tồn kho: đây là một trong các nhân tố
quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp. Để đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên có thể sử dụng bảng câu hỏi về hệ
thống kiểm soát nội bộ với hàng tồn kho, sử dụng các bảng tường thuật để mô
tả và đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ.
*Thiết kế chương trình kiểm tốn hàng tồn kho
Sau khi thực hiện xong các bước trên, kiểm tốn viên tiến hành lập
chương trình kiểm tốn hàng tồn kho. Đây là những dự kiến chi tiết về nội
dung, thời gian, phạm vi của các thủ tục kiểm tốn, cũng như các tài liệu có

liên quan cần thu thập. Khi tiến hành lập chương trình kiểm tốn hàng tồn
kho, kiểm toán viên cần xác định được các thủ tục kiểm toán cần thực hiện
đối với hàng tồn kho, quy mô chọn mẫu hàng tồn kho,…đây cũng là căn cứ
để phối hợp, kiểm tra cuộc kiểm toán, làm căn cứ để kiểm soát chất lượng
kiểm toán.
2.2.2.2. Thực hiện kiểm tốn hàng tồn kho
Thực hiện kiểm tốn là q trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật
kiểm tốn thích hợp đối với mỗi đối tượng cụ thể nhằm thu thập bằng chứng
kiểm toán. Khi thực hiện kiểm toán hàng tồn kho, kiểm toán viên cần phải

17


Nguyễn Hồng Hiệp

Kiểm tốn 47B

thực hiện các thử nghiệm kiểm sốt và thử nghiệm cơ bản theo chương trình
kiểm tốn hàng tồn kho đã được thiết kế trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán.
* Thực hiện thử nghiệm kiểm soát hàng tồn kho
Các thủ nghiệm kiểm soát thường hướng và tính hiệu lực của hệ thống
kiểm sốt nội bộ nhằm giúp kiểm tốn viên đánh giá tính hiệu quả, hiệu lực
đó và khẳng định lại mức rủi ro đánh giá ban đầu. Thường các thử nghiệm
kiểm soát thường chỉ được kiểm toán viên thực hiện khi đánh giá ban đầu của
kiểm toán viên về hệ thống kiểm soát nội bộ là tốt, có hiệu quả. Các thủ tục
kiểm sốt hàng tồn kho bao gồm:
- Thủ tục kiểm sốt q trình mua hàng: Kiểm tra dấu hiệu của tính phê
chuẩn các nghiệp vụ mua hàng có đúng thẩm quyền khơng, dấu hiệu kiểm
sốt nội bộ trên các hóa đơn của người bán, báo cáo nhận hàng, phiếu yêu cầu

mua hàng, đơn đặt hàng. Xem xét việc xử lý đơn đặt hàng có đúng quy định
hay khơng, kiểm tra chứng từ đảm bảo tính có thật của việc mua hàng, đơn
đặt hàng, báo cáo nhận hàng và hóa đơn của người bán.
- Thủ tục kiểm sốt q trình nhập xuất kho: Kiểm tra tính có thật của
các u cầu sử dụng vật tư hàng hóa kiểm tra lại các phiếu yêu cầu và có sự
phê duyệt với các yêu cầu đó như chữ ký, dấu của bộ phận yêu cầu hay
không. Xem xét các thủ tục nhập, xuất kho hàng hóa vật tư có đúng quy định
hay khơng, có kiểm nhận hàng đúng quy định khơng. Xem xét tính độc lập
của thủ kho với người giao nhận hàng, sự độc lập của người làm nhiệm vụ
kiểm tra chất lượng vật tư với người giao hàng và người sản xuất. Kiểm tra
chứng từ, sổ sách có liên quan đến việc hạch tốn nghiệp vụ nhập xuất vật tư
hàng hóa. Tìm hiểu quy trình luân chuyển chứng từ và quy định về ghi sổ kế
toán kho.

18


Nguyễn Hồng Hiệp

Kiểm tốn 47B

- Thủ tục kiểm sốt đối với quá trình sản xuất: Xem xét việc tổ chức
quản lý và theo dõi sản xuất tại các phân xưởng, việc giám sát và kiểm soát
sản xuất của quản lý phân xưởng, việc ghi chép nhật ký sản xuất tại các bộ
phận sản xuất, quy trình kiểm sốt chất lượng,…
-Thủ tục kiểm sốt q trình lưu kho: Kiểm tra việc ký nhận hàng nhập
kho của thủ kho, người giao hàng trên các phiếu nhập kho, báo cáo giao nhận
hàng, tính liên tục của chứng từ để phát hiện việc ghi thiếu hoặc ghi trùng
chứng từ: kiểm tra quá trình xuất kho, tính đầy đủ của các chứng từ gốc như
phiếu xuất kho, lệnh xuất, phiếu lĩnh vật tư đồng thời kiểm tra tính phê duyệt

của các chứng từ này. Đối chiếu giữa sổ sách kế toán và các chứng từ gốc có
liên quan. Quan sát kiểm kê hàng tồn kho và kiểm tra hệ thống kiểm soát nội
bộ với hàng tồn kho như việc quản lý kho bãi, thực hiện định mức hàng tồn
kho,…Quan sát và phỏng vấn việc phân công phân nhiệm giữa các thành
viên.
Sau khi thực hiện thủ tục kiểm soát hàng tồn kho cần lưu hồ sơ và xem
xét ảnh hưởng của các phát hiện qua kiểm tra tới việc lựa chọn thực hiện các
thử nghiệm tiếp theo với hàng tồn kho.
* Thực hiện các thủ tục phân tích
- Phân tích ngang( phân tích xu hướng)
Rà sốt các mối quan hệ giữa hàng tồn kho với số hàng mua trong kỳ,
lượng sản xuất ra, số lượng hàng tiêu thụ trong kỳ nhằm đánh giá chính xác
sụ thay đổi của hàng tồn kho.
So sánh số dư hàng tồn kho năm nay so với năm trước, số dư hàng tồn
kho thực tế so với định mức trong đơn vị.
So sánh chi phí sản xuất thực tế kỳ này so với kỳ trước, và tổng chi phí
kế hoạch để thấy sự biến động của tổng chi phí sản xuất giữa các kỳ.

19


Nguyễn Hồng Hiệp

Kiểm tốn 47B

So sánh giá thành đơn vị thực tế của kỳ này so với kỳ trước, so sánh giá
thành thực tế và giá thành kế hoạch. Thủ tục này giúp kiểm toán viên phát
hiện sự biến động tăng giảm bất thường của giá thành sản phẩm sau khi đã
loại bỏ sự ảnh hưởng của các biến động giá cả nhằm tìm hiểu nguyên nhân
dẫn đên sự thay đổi đó.

- Phân tích dọc( Phân tích tỷ suất)
So sánh tỷ lệ hàng tồn kho trong tài sản lưu động của công ty để xem xét
xu hướng biến động của chúng.
Trị giá hàng tồn kho
Tỷ trọng HTK trong TSLĐ =
Tổng tài sản lưu động
Để đánh giá tính hợp lý cảu giá vốn hàng bán và để phân tích hàng hóa
hoặc thành phẩm nhằm phát hiện những hàng tồn kho đã cũ, lạc hậu, kiểm
tốn viên có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất lãi gộp:
Tổng lãi gộp
Tỷ suất lãi gộp =
Tổng doanh thu
Tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho :
Tổng giá vốn hàng bán
Tỷ lệ vòng quay hàng tồn =
Số dư bình qn hàng tồn kho
Trong đó:
Số dư HTK đầu kỳ + Số dư HTK cuối kỳ
Số dư bình quân HTK =
2
Việc so sánh hệ số vông quay hàng tồn kho so với kỳ trước thường được
áp dụng cho các khoản muc như thành phẩm, hàng hóa tồn kho. Nếu số vòng
quay hàng tồn kho kỳ này so với kỳ trước chênh lệch quá nhỏ hoặc quá lớn thì

20


×