Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

57 Kiểm toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh do Công ty DVTVTC Kế toán & kiểm toán (AASC) thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 99 trang )



lời nói đầu
rong cơ chế thị trờng, số ngời quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp và sự phản ánh của nó trong các tài liệu kế toán ngày càng
mở rộng. Nhà nớc cần có những thông tin trung thực để điều tiết vĩ mô nền
kinh tế. Các nhà đầu t cần có tài liệu tin cậy để trớc hết có hớng đầu t đứng
đắn, sau đó để điều hành sử dụng vốn đầu t và cuối cùng có tài liệu trung thực
về kết quả đầu t. Còn các nhà quản trị doanh nghiệp cần thông tin trung thực
không chỉ trên các bảng khai tài chính mà còn thông tin cụ thể về tài chính, về
hiệu quả và hiệu năng của mỗi bộ phận để có quyết định quản lý đúng đắn. Để
giải quyết những yêu cầu trên, kiểm toán đã ra đời. Kiểm toán đã mang lại cho
họ niềm tin vào những xác minh độc lập và khách quan.
T
Tại Việt Nam kiểm toán vẫn còn là hoạt động mới mẻ, tuy trải qua một
thời gian cha dài nhng hoạt động kiểm toán đã khẳng định đợc vai trò không
thể thiếu đợc trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh khốc liệt. Hoạt động kiểm
toán không chỉ giúp ích cho các doanh nghiệp mà còn giúp ích rất nhiều cho
quá trình quản lí vĩ mô của Nhà nớc. Tuy nhiên do quá trình phát triển còn
quá ngắn so với bề dầy lịch sử kiểm toán trên thế giới nên không thể tránh
khỏi những hạn chế. Trong mọi cuộc kiểm toán đều không thể tránh đợc hết
các rủi ro, cho dù kiểm toán viên có trình độ chuyên môn cao. Hoàn thiện ph-
ơng pháp kiểm toán Báo cáo tài chính cũng nh kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh là nhằm đáp ứng đợc đòi hỏi ngày càng cao từ phía khách
hàng.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa vô cùng quan trọng
đối với bất cứ một doanh nghiệp sản xuất nào. Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh phản ánh sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và luôn là đối tợng
quan tâm của nhiều ngời có liên quan. Khi Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh phản ánh đúng, trung thực, thể hiện đúng tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Điều đó sẽ làm cho những ngời quan tâm đến tình hình tài chính của


doanh nghiệp có cái nhìn lạc quan hơn về sự phát triển của doanh nghiệp, các
nhà đầu t sẽ yên tâm hơn khi đầu t, hợp tác với doanh nghiệp. Báo cáo kết quả
1


hoạt động kinh doanh thể hiện rõ nét quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị
cũng nh tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc. Các kiểm toán viên
luôn coi Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có vị trí quan trọng trong kiểm
toán Báo cáo tài chính. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp những
chỉ tiêu quan trọng nh doanh thu, chi phí, các khoản nghĩa vụ đối với ngân
sách Nhà nớc. Do vậy, yêu cầu đặt ra đối với kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh nói riêng và kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung phải đợc
thực hiện hiệu quả.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh cùng với kiến thức đợc học ở nhà trờng, em quyết định chọn đề tài
Kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh do công ty dịch vụ t vấn
tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) thực hiện. Do những hạn chế về mặt
lý luận cũng nh kinh nghiệm thực tế, bài viết không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Em rất mong đợc sự góp ý và chỉ bảo của thầy giáo để bài viết đợc
hoàn thiện hơn.
Nội dung của đề tài gồm các phần sau:
Phần I : Cơ sở lý luận về kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Phần II: Thực trạng kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty dịch vụ T vấn tài chính Kế
toán và Kiểm toán(AASC) thực hiện.
Phần III: Bài học kinh nghiệm và phơng hớng hoàn thiện kiểm toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại AASC
2



Phần I
Cơ sở lí luận về kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Trong Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh là một bộ phận hợp thành có vị trí đặc biệt quan trọng. Nếu nh
các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán phản ánh tình hình tài chí nh của
doanh nghiệp tại các thời điểm đầu và kết thúc của kì kế toán, thì Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và
tình hình thực hiện nghĩa vụ của các doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà n-
ớc v..v.. của một kì kế toán, hơn nữa giữa các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh và các chỉ tiêu phản ánh trên Bảng cân đối kế toán có
mối quan hệ rất chặt chẽ. Vì vậy kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh là một trong những nội dung hết sức quan trọng, bắt buộc của kiểm
toán Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
I/ Nội dung và đặc điểm của các chỉ tiêu trình bày trong
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
1/ Nội dung và ý nghĩa của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là Báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh một cách tổng quát báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình
thực hiện nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nớc và
các tổ chức kinh tế, xã hội..có liên quan. Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh là một báo cáo trong Báo cáo tài chính phản ánh tóm lợc các khoản
doanh thu, chi phí, các nghĩa đối với Nhà nớc và kết quả hoạt động kinh doanh
3


của doanh nghiệp cho một thời kì nhất định. Theo quy định hiện hành, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia làm ba phần:
Phần I: Lãi, lỗ

Phần này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và khác.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc
Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc về thuế và các
khoản khác.
Phần III: Thuế GTGT đợc khấu trừ, thuế GTGT đợc hoàn lại, thuế GTGT
đợc giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa.
Phản ánh số thuế GTGT đợc khấu trừ, đã khấu trừ và còn đợc khấu trừ
cuối kì. Số thuế GTGT đợc hoàn lại và còn đợc hoàn lại, số thuế GTGT đợc
giảm và còn đợc giảm.
Các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đợc sắp xếp theo
một trật tự lôgic khoa học có thể chia thành bốn nhóm:
Nhóm 1: Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh các khoản doanh thu và thu
nhập của doanh nghiệp nh: tổng doanh thu, các khoản giảm trừ, doanh thu
thuần, thu nhập tài chính, thu nhập khác.
Nhóm 2: Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh các chi phí cho hoạt động của
doanh nghiệp nh: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh
nghiệp.. chi phí tài chính, chi phí khác.
Nhóm 3: Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh của doanh nghiệp nh: lợi tức hoạt động kinh doanh, lợi
tức khác, tổng lợi tức trớc thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, thu
nhập sau thuế.
4


Nhóm 4: Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ tài
chính của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nớc và đối với các tổ chức kinh
tế, xã hội khác nh các khoản thuế, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn và các khoản phải nộp khác.
2/ Đặc điểm của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Là một bộ phận hợp thành của Báo cáo tài chính doanh nghiệp, giữa Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Bảng cân đối kế toán có mối liên hệ rất
chặt chẽ, biện chứng. Hiểu biết đầy đủ về mối quan hệ này sẽ giúp cho ngời
lãnh đạo kiểm toán có đợc sự bố trí sắp xếp cán bộ một cách khoa học, hợp lí
khi lập kế hoạch cũng nh khi thực hiện kiểm toán, vừa bảo đảm công việc của
các kiểm toán viên trong nhóm không bị chồng chéo, trùng lặp vừa bảo đảm
nội dung của cuộc kiểm toán đợc thực hiện đầy đủ, không bị bỏ sót. Cũng
thông qua mối quan hệ biện chứng giữa Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
và bảng cân đối kế toán giúp cho việc lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện cuộc
kiểm toán đạt chất lợng cao tiết kiệm chi phí thời gian lao động và hiệu quả
kinh tế cao nhất. Mối quan hệ giữa Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và
Bảng cân đối kế toán đợc biểu hiện cụ thể ở các mặt sau:
Tất cả các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, thu nhập và về thực hiện các
nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh có mối quan hệ rất chặt chẽ với các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế
toán.
Các chỉ tiêu về doanh thu, thu nhập tài chính, thu nhập khác có mối quan
hệ chặt chẽ với các khoản thu bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản
phải thu..cho nên lập kế hoạch kiểm toán các Kiểm toán viên cần phải biết kết
hợp các chu trình kiểm toán.
Các chỉ tiêu về giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh
nghiệp..chi phí về tài chính, chi phí khác có mối quan hệ chặt chẽ với các chỉ
tiêu chi tiền mặt, tiền gửi, vật t tồn kho..
Chỉ tiêu thu nhập liên quan chặt chẽ với chỉ tiêu lợi nhuận cha phân phối.
5


Các chỉ tiêu về thực hiện nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp.. phản ánh
trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có liên quan chặt chẽ với các chỉ
tiêu thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc..phản ánh trên Bảng cân đối kế toán.

Các chỉ tiêu doanh thu, chi phí phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh luôn gắn chặt chẽ với các chỉ tiêu thu chi tiền mặt, tiền gửi, nhập
xuất vật t hàng hoá. Đó là những yếu tố mang nhiều rủi ro nhất, dễ xảy ra
những gian lận nhất. Do đó, thông qua việc kiểm tra đối chiếu và thực hiện
các thủ tục kiểm toán chi tiết đã thực hiện khi kiểm toán các chỉ tiêu trên Bảng
cân đối kế toán có thể phát hiện ra những sai sót, gian lận về doanh thu, chi
phí và ngợc lại, thông qua việc kiểm tra các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí trên
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể pháp hiện ra các sai sót, gian lận
trong việc hạch toán các chỉ tiêu có liên quan phản ánh trên Bảng cân đối kế
toán.
Các chỉ tiêu doanh thu, chi phí là cơ sở để xác định chỉ tiêu lợi nhuận và
các khoản thuế khác nên rất nhạy cảm với việc xác định mức lợi nhuận, thuế
thu nhập và cả nghĩa vụ khác của doanh nghiệp, cho nên thông qua việc kiểm
tra đối chiếu và thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với các chỉ tiêu trong Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, có thể phát hiện ra những sai sót, gian lận
trong việc hạch toán và xác định các chỉ tiêu đó.
3/ Hệ thống các mục tiêu kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Kiểm toán bao gồm hai chức năng cơ bản trong đó có chức năng xác
minh và chức năng xác minh đợc cụ thể hoá thành các mục tiêu và tuỳ thuộc
vào đối tợng hay các loại hình kiểm toán mà các mục tiêu có thể khác nhau.
Mục tiêu kiểm tra các Báo cáo tài chính của các kiểm toán viên độc lập là
trình bày một nhận xét về mức trung thực mà các báo cáo phản ánh tình hình
tài chính, các kết quả độc lập và có sự lu chuyển dòng tiền mặt theo các
nguyên tắc kế toán đợc thừa nhận. Đối với bất cứ cuộc kiểm toán nào các mục
tiêu đặt ra đều nhằm cung cấp một bố cục giúp cho Kiểm toán viên có thể thu
6


thập đợc đầy đủ các bằng chứng cần thiết. Các mục tiêu đặt ra này có liên

quan chặt chẽ đến việc xác nhận của doanh nghiệp mà cụ thể là ban quản trị
về các tiêu chuẩn của đặc tính thông tin đã trình bày trên báo cáo tài chính.
Thông thờng các bớc triển khai mục tiêu kiểm toán nh sau:
Sơ đồ 1: Các bớc triển khai mục tiêu kiểm toán
Qua các bớc trên cho thấy việc xác nhận của ban quản trị về các chu
trình kiểm toán nói chung và về kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh nói riêng là rất quan trọng để thiết kế lên mục tiêu kiểm toán. Từ việc
xác nhận của ban quản trị mà chúng ta đi từ mục tiêu kiểm toán chung đến các
mục tiêu kiểm toán của từng chu trình. Nh vậy, mục tiêu kiểm toán chung là
7
Xác nhận của ban quản trị về
báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh
Xác nhận của ban quản trị về
báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh
Các báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính
Các bộ phận cấu thành của báo
cáo tài chính
Các bộ phận cấu thành của báo
cáo tài chính
Các mục tiêu kiểm toán chung
đối với các chu trình kiểm toán
Các mục tiêu kiểm toán chung
đối với các chu trình kiểm toán
Các mục tiêu kiểm toán đặc thù
đối với kiểm toán báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh
Các mục tiêu kiểm toán đặc thù

đối với kiểm toán báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh


mục tiêu có liên quan đầy đủ đến các cơ sở dẫn liệu và áp dụng cho toàn bộ
các khoản mục trên báo cáo tài chính đối với mọi cuộc kiểm toán tài chính.
Còn mục tiêu kiểm toán đặc thù là nét riêng biệt cho từng chu trình cụ thể đợc
thiết kế cho từng trờng hợp cụ thể theo sự phán đoán riêng của kiểm toán viên
đối với đặc điểm riêng của chu trình và những sai sót hay xảy ra đối với chu
trình này.
Các mục tiêu chung áp dụng cho toàn bộ Báo cáo tài chính của toàn bộ
cuộc kiểm toán tài chính:
Xác minh về tính hiệu lực
Xác minh về tính trọn vẹn
Xác minh về phân loại và trình bày
Xác minh về nguyên tắc tính giá
Xác minh về quyền và nghĩa vụ
Xác minh về tính chính xác máy móc
Từ các mục tiêu kiểm toán chung của kiểm toán Báo cáo tài chính ta có
các mục tiêu kiểm toán cho từng chỉ tiêu trong kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.
Mục tiêu đối với chỉ tiêu về doanh thu:
Xác nhận về sự hiện hữu (tính có thật). Doanh thu trên Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh phản ánh những quá trình về trao đổi hàng hoá, dịch vụ
thực tế đã xảy ra, các khoản phải thu là có thực đợc lập vào ngày lập Bảng cân
đối kế toán.
Xác nhận về tính đầy đủ (tính trọn vẹn). Doanh thu và các dịch vụ đã thực
hiện có đợc ghi sổ và phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
không.
8



Xác nhận về sự đánh giá và phân loại. Doanh thu đợc phân loại đúng bản
chất kinh tế và đợc đánh giá theo các chuẩn mực kế toán hiện hành không.
Xác nhận về sự trình bày. Doanh thu đợc trình bày trung thực và đúng đắn
trên tài khoản cũng nh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo đúng
chế độ kế toán của doanh nghiệp cũng nh theo các quy định kế toán hiện hành
Xác nhận về sự tính toán chính xác. Các khoản giảm giá chiết khấu, hàng
bán bị trả lại, các phép cộng dồn, nhân, chia.. đợc tính toán đúng đắn và chính
xác.
Xác nhận về tính đúng kì. Doanh thu đợc ghi chép đúng kì, không đợc ghi
giảm doanh thu kì này, ghi tăng doanh thu kì sau và ngợc lại.
Tóm lại, đối với mỗi một chu trình kiểm toán có các mục tiêu đặc thù
và kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng có các mục tiêu
riêng biệt. Tuy nhiên với mỗi cuộc kiểm toán cụ thể thì mục tiêu riêng của
kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là không giống nhau.
4/ Trình tự kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong
kiểm toán Báo cáo tài chính
Sau khi Kiểm toán viên đã xác nhận các mục tiêu kiểm toán đặc thù thì
công việc tiếp theo là thu thập bằng chứng kiểm toán. Để đảm bảo cho công
việc diễn ra theo đúng tiến độ, khoa học và hiệu quả thì việc tập hợp và thu
thập bằng chứng, đánh giá phải diễn ra theo một trình tự. Theo nguyên lí
chung, trình tự kiểm toán tài chính trải qua 3 bớc:
- Chuẩn bị kiểm toán
- Thực hành kiểm toán
- Kết thúc kiểm toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một bộ phận cấu thành của
Báo cáo tài chính. Vì vậy, để cuộc kiểm toán diễn ra một cách thống nhất thì
9



khi kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng phải tuân theo quy
trình kiểm toán của cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính.
4.1/ Chuẩn bị kiểm toán
Đây là bớc đầu tiên trong quá trình kiểm toán, chiếm vị trí quan trọng
trong toàn bộ cuộc kiểm toán vì mục đích trong giai đoạn này là tạo ra cơ sở
pháp lí, trí tuệ, vật chất cho công tác kiểm toán. Giai đoạn này cũng quyết
định việc lập kế hoạch và thiết kế phơng pháp kiểm toán phù hợp, khoa học và
có hiệu quả.Việc lập kế hoạch kiểm toán nhằm để đảm bảo rằng công tác
kiểm toán sẽ đợc tiến hành một cách có hiệu quả và theo đúng thời hạn dự
kiến. Từ th mời kiểm toán, Kiểm toán viên tìm hiểu khách hàng với mục đích
hình thành hợp đồng hoặc kế hoạch chung cho cuộc kiểm toán. Giai đoạn này
bao gồm các bớc chủ yếu sau:
4.1.1/ Xác định mục tiêu và phạm vi kiểm toán.
Mục tiêu và phạm vi kiểm toán cần đợc xác định cụ thể cho từng cuộc
kiểm toán. Mục tiêu kiểm toán là cái đích cần đạt tới đồng thời là thớc đo kết
quả kiểm toán cho mỗi cuộc kiểm toán cụ thể. Mục tiêu riêng phải gắn liền
với mục tiêu chung và với yêu cầu của quản lí. Do vậy, mục tiêu của kiểm
toán tuỳ thuộc vào mối quan hệ chủ thể khách thể của kiểm toán, tuỳ thuộc
vào loại hình kiểm toán. Phạm vi kiểm toán là sự giới hạn về không gian và
thời gian của đối tợng kiểm toán thờng đợc xác định đồng thời với mục tiêu
kiểm toán và là một hớng cụ thể xác định mục tiêu này. Với khách thể của
kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là các chỉ tiêu doanh thu, chi
phí, các nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
4.1.2/ Chỉ định ngời phụ trách công việc kiểm toán và chuẩn bị các
điều kiện vật chất cơ bản.
Tuỳ thuộc mục tiêu và phạm vi kiểm toán, cần chỉ định trớc ngời chủ trì
kiểm toán sẽ tiến hành lần này. công việc này có thể thực hiện đồng thời với
việc xây dựng mục tiêu cụ thể, song cần thực hiện trớc khi thu thập thông tin,
đặc biệt làm quen với đối tợng, khách thể mới của kiểm toán. Ngời đợc chỉ

10


định phụ trách công việc kiểm toán phải có trình độ tơng xứng với vị trí, yêu
cầu, nội dung và tinh thần của cuộc kiểm toán nói chung. Bên cạnh đó cần
chuẩn bị các thiết bị và điều kiện vật chất khác nh phơng tiện tính toán, kiểm
tra thích ứng với đặc điểm tổ chức kế toán.
4.1.3/ Thu thập thông tin.
Thu thập thông tin hớng tới việc đa ra các bớc quyết định về kiểm toán
(kể cả kế hoạch kiểm toán), cha đặt ra mục đích thu thập bằng chứng cho kết
luận kiểm toán. Do vậy, nhiệm vụ thu thập thông tin đặt ra ở bớc này là mục
tiêu và phạm vi kiểm toán song ở đây chủ yếu quan tâm tới chiều rộng hơn là
chiều sâu. Trong thu thập thông tin cần tận dụng tối đa nguồn tài liệu đã có
nhng khi cần thiết vẫn phải có các biện pháp điều tra bổ sung. Các nguồn tài
liệu bao gồm: Các nghị quyết có liên quan đến hoạt động của đơn vị đợc kiểm
toán; Các văn bản có liên quan đến đối tợng và khách thể kiểm toán; Các kế
hoạch, dự toán, dự báo có có liên quan; Các báo cáo lần trớc, các biên bản
kiểm kê hoặc biên bản xử lí các vụ việc đã xảy ra trong kì kiểm toán; Các tài
liệu khác có liên quan. Công việc thu thập thông tin thờng bao gồm các yếu tố
sau:
Tiếp cận khách hàng.
Trách nhiệm nghề nghiệp và pháp lí của Kiểm toán viên là rất lớn, do
đó Kiểm toán viên phải thận trọng khi tiếp cận với khách hàng. Đối với những
khách hàng mới, Kiểm toán viên phải tăng cờng thông tin cơ bản về khách
hàng nh lĩnh vực kinh doanh, tình trạng tài chính, lí do mà doanh nghiệp muốn
mời kiểm toán. Còn đối với những khách hàng cũ thì kiểm toán viên sử dụng
những nhận xét, đánh giá trong những lần kiểm toán trớc cùng với những
thông tin mới cập nhật về khách hàng để xem xét
Thoả thuận sơ bộ với khách hàng
Kiểm toán viên sẽ thoả thuận với khách hàng về mục đích và phạm vi

kiểm toán về thời gian tiến hành, phí kiểm toán và trách nhiệm của khách
hàng trong việc cung cấp sổ sách, chứng từ kiểm toán.
11


4.1.4/ Lập kế hoạch kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán là quá trình cân đối tích cực giữa nhu cầu và tiềm
lực đã có. Trong kiểm toán kế hoạch chung này gọi là kế hoạch chiến lợc hay
kế hoạch tổng thể cho toàn bộ cuộc kiểm toán. Việc xác định nhu cầu đợc
thực hiện chủ yếu qua việc cụ thể hoá mục tiêu và phạm vi kiểm toán mà trớc
tiên là các công việc cụ thể phải làm và trên cơ sở đó lợng hoá quy mô từng
việc và xác định thời gian kiểm toán tơng ứng. Để thực hiện đợc cả hai quá
trình đó, cần thiết không chỉ cụ thể hoá và chính xác hoá mục tiêu và phạm vi
kiểm toán mà còn cần thiết xác định các nguồn thông tin có thể có. Bên cạnh
đó cần xác định số ngời, kiểm tra phơng tiện và xác định thời gian thực hiện
công tác kiểm toán. Số ngời tham gia công tác kiểm toán phải phù hợp với quy
mô kiểm toán nói chung, cơ cấu của nhóm phải thích ứng với từng việc cụ thể
đã chính xác hoá mục tiêu và phạm vi. Hơn nữa cũng cần phải bảo đẩm chất l-
ợng của thiết bị và phơng tiện kiểm toán. Do đó, nhiệm vụ của xây dựng kế
hoạch kiểm toán là xác định cụ thể hoá số lợng, cơ cấu, chất lợng về ngời và
phơng tiện tơng ứng với khối lợng nhiệm vụ kiểm toán. Ngoài ra cần phải xác
định cụ thể thời hạn thực hiện công tác kiểm toán và thời gian thời điểm thực
hiện từng công việc cụ thể đã phân công cho từng ngời theo lôgic giữa các
công việc cụ thể. Trên cơ sở tính toán cụ thể số ngời, phơng tiện, thời gian
kiểm toán cần xác định kinh phí cần thiết cho từng cuộc kiểm toán. Việc lập
kế hoạch kiểm toán cần cụ thể hoá qua hợp đồng kiểm toán trong đó quy định
rõ trách nhiệm và quyền hạn từng bên cả trong việc thực hiện và chuẩn bị
kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, Kiểm toán viên cần phải
thực hiện các bớc công việc sau.
Thu thập thông tin cơ sở

Thông tin cơ sở là thông tin về nghành nghề kinh doanh về tình hình tài
chính. Do đó, Kiểm toán viên cần tìm hiểu về lĩnh vực kinh doanh, cơ cấu tổ
chức bộ máy nhân sự, quá trình hình thành và đặc biệt là những chính sách tài
chính và những rủi ro kinh doanh. ở đây, Kiểm toán viên sử dụng phơng pháp
phỏng vấn và quan sát, có thể phỏng vấn bằng văn bản và vấn đáp. Việc phỏng
12


vấn giúp Kiểm toán viên thu đợc những bằng chứng cha có hoặc củng cố luận
cứ của Kiểm toán viên. Kết quả thu đợc từ công việc phỏng vấn nếu quan
trọng thì Kiểm toán viên cần ghi vào giấy làm việc và lu vào hồ sơ kiểm toán.
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lí của khách hàng
Thông tin về nghĩa vụ pháp lí của khách hàng bao gồm các thông tin về
quyết định thành lập doanh nghiệp, về sát nhập, chia tách, giải thể, các biên
bản họp hội đồng quản trị, đại hội cổ đông, giấy phép đăng kí kinh doanh,
ngoài ra còn có các hợp đồng kinh tế.. Việc xem xét các tài liệu trên giúp cho
Kiểm toán viên tiếp cận đợc với những hoạt động chính của khách hàng, giúp
phân tích và đánh giá các khoản mục then chốt để từ đó hình dung những khía
cạnh pháp lí có ảnh hởng đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn
vị.
Đánh giá trọng yếu và rủi ro
Trọng yếu là khái niệm chỉ tầm cỡ và tính hệ trọng của các sai phạm.
Các sai phạm ở đây có thể là các gian lận và sai sót. Mức độ trọng yếu có ảnh
hởng rất lớn đến thành lập kế hoạch, thiết kế phơng pháp kiểm toán và đặc
biệt là khi phát hành các Báo cáo kiểm toán. Trách nhiệm của Kiểm toán viên
là xem xét xem Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, có sai phạm trọng yếu
không. Trong trờng hợp pháp hiện những sai phạm trọng yếu Kiểm toán viên
sẽ yêu cầu khách hàng điều chỉnh lại, nếu khách hàng từ chối thì Kiểm toán
viên sẽ phát hành Báo cáo kiểm toán có loại trừ theo mức độ trọng yếu của sai
phạm

4.1.5/ Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh
giá rủi ro kiểm soát
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 400 quy định: Kiểm toán viên cần
phải có sự hiểu biết phù hợp với hệ thống kế toán và KSNB để lập kế hoạch
kiểm toán và đề ra một biện pháp kiểm toán có hiệu quả. Kiểm toán viên cần
phán đoán về mặt nghề nghiệp để đánh giá các rủi ro kiểm toán và đề ra các
13


quy định kiểm toán nhằm hạn chế rủi ro một cách có thể chấp nhận đợc. Do
đó, Kiểm toán viên tìm hiểu bộ phận KSNB của khách hàng thông qua việc
tìm hiểu về vấn đề sau:
+ Môi trờng kiểm soát.
+ Hệ thống kế toán.
+ Các thủ tục kiểm soát.
+ Hệ thống kiểm toán nội bộ.
Sau khi Kiểm toán viên có đợc sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội
bộ thì tiến bộ thì tiến hành đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát đối với từng số
d tài khoản quan trọng trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ở mức độ
xác nhận.
Thông thờng việc đánh giá rủi ro kiểm soát gồm các bớc:
Bớc 1: Nhận diện mục tiêu kiểm soát. Dựa trên những thông tin thu đợc
về hệ thống kiểm soát nội bộ, Kiểm toán viên đánh giá khả năng ngăn ngừa
các sai phạm. Chẳng hạn xem hoá đơn bán hàng có đợc đánh số trớc không,
việc đánh số trớc hoá đơn bán hàng để đề phòng ghi sổ nghiệp vụ thiếu, mất
mát cũng nh ghi sổ hai lần. Doanh nghiệp có thờng xuyên đôn đốc công nợ
hay không, các khoản bán chịu có đợc phê duyệt hay không...
Bớc 2: Xác định các sai phạm, rủi ro có thể xảy ra đối với Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh.
Rủi ro đối với doanh thu thờng là trờng hợp doanh thu bị khai tăng lên

để che đậy sự thụt két bởi số tiền thu đợc từ bán hàng bị nhân viên thu tiền
lấy đi. Ngoài ra doanh thu có thể bị khai tăng bằng cánh tạo ra khoản dự
phòng không thích hợp cho các khoản phải thu khó đòi. Doanh thu đợc phân
loại doanh thu không đúng đắn giữa doanh thu bán hàng ra bên ngoài với
doanh thu bán hàng nội bộ. Chuyển doanh thu từ nhóm hàng có thuế suất cao
sang nhóm hàng có thuế suất thấp nhằm mục đích trốn thuế. Hoặc cũng có thể
14


doanh thu bị để ngoài sổ sách, không hạch toán doanh thu bán hàng trong tr-
ờng hợp hàng đổi hàng hoặc dùng hàng hoá, sản phẩm trả lơng, trả lơng cho
công nhân viên, chi cho các quỹ doanh nghiệp, hay khi bán hàng hoá có thu
bằng ngoại tệ thì hạch toán thấp hơn tỷ giá thực tế. Rủi ro đối với chi phí, kế
toán thờng là ghi tăng chi phí nhằm mục đích trốn thuế nh hạch toán mua sắm
tài sản vào chi phí.
Bớc 3: Đánh giá rủi ro kiểm soát.
Từ những nhận xét về các loại sai phạm có thể xảy ra và khả năng ngăn
chặn các sai phạm đó của hệ thống kiểm soát nội bộ. Kiểm toán viên tiến hành
đánh giá rủi ro kiểm soát. Tuy nhiên, việc đánh giá rủi ro kiểm soát chỉ là ớc
tính. Sự ớc tính đợc thực hiện cho từng mục tiêu kiểm soát nội bộ của từng
loại nghiệp vụ và đợc biểu hiện bằng cách diễn đạt chủ quan nh rủi ro kiểm
soát cao, trung bình, thấp khi nào kiểm toán viên cho rằng kiểm soát nội bộ là
yếu kém thì họ sẽ đánh giá rủi ro kiểm soát cao và ngợc lại.
Bớc 4: Xây dựng chơng trình kiểm toán.
Trên cơ sở kế hoạch tổng thể cần xây dựng quy trình tổng thể cho từng
phần hành kiểm toán. Do mỗi phần hành kiểm toán cụ thể có những vị trí, đặc
điểm khác nhau nên phạm vi và loại hình kiểm toán cũng khác nhau dẫn đến
số lợng và các bớc kiểm toán cũng khác nhau. Xây dựng quy trình kiểm toán
chính là việc xác định số lợng và thứ tự các bớc kể cả việc bắt đầu đến việc kết
thúc.

Nh vậy, quá trình kiểm toán cần đợc xây dựng trên những cơ sở cụ thể
trớc hết là mục tiêu, loại hình kiểm toán và đặc điểm cụ thể của đối tợng kiểm
toán.
4.2/ Thực hành kiểm toán.
Đây là quá trình thực hiện đồng bộ các công việc đã ấn định trong kế
hoạch, quy trình kiểm toán. Do vậy, trong bớc công việc này, tính nghệ thuật
15


trong tổ chức bao trùm suốt quá trình. Mặc dù vậy tính khoa học trong tổ chức
vẫn đòi hỏi thực hành kiểm toán phải tôn trọng những nguyên tắc cơ bản sau:
- Kiểm toán phải tuyệt đối tuân thủ quy trình kiểm toán đã đợc xây
dựng. Trong mọi trờng hợp, Kiểm toán viên không đợc tự ý thay đổi quy trình.
- Trong quá trình kiểm toán, Kiểm toán viên phải thờng xuyên ghi chép
những phát giác, những nhận định về các nghiệp vụ, các con số, các sự kiện...
nhằm tích luỹ bằng chứng, nhận định cho những kết luận kiểm toán và loại trừ
những ấn tợng, nhận xét ban đầu không chính xác về nhiệp vụ, các sự kiện
thuộc đối tợng kiểm toán.
- Định kỳ tổng hợp kết quả kiểm toán để nhận rõ mức độ thực hiện so
với khối lợng công việc chung thờng là trên các bảng kê chênh lệch và bảng
kê xác minh.
- Mọi điều chỉnh về nội dung, phạm vi, trình tự kiểm toán... đều phải có
ý kiến thống nhất của ngời phụ trách chung công việc kiểm toán, ngời ký th
mời và hợp đồng kiểm toán. Mức độ pháp lý của những điều chỉnh này phải t-
ơng ứng với tính pháp lý trong lệnh kiểm toán hoặc hợp đồng kiểm toán.
Thiết kế phơng pháp kiểm toán
Phơng pháp kiểm toán là cách thức Kiểm toán viên sử dụng để thu thập
và đánh giá bằng chứng kiểm toán phục vụ cho việc đa ra các nhận xét về Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng nh Báo cáo tài chính. Phơng pháp
kiểm toán có vai trò quan trọng bất kỳ cuộc kiểm toán nào vì nó có quan hệ

chặt chẽ với việc thu thập, đánh giá bằng chứng kiểm toán và liên quan, quyết
định đến hiệu quả của cuộc kiểm toán.Trong thực tế khi tiến hành kiểm toán
tài chính cũng nh kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ngời ta có
thể dựa vào rủi ro kiểm soát, rủi ro tiềm tàng để thiết kế phơng pháp kiểm
toán. Theo cách thức này, các phơng pháp cơ bản đợc vận dụng theo các phép
thử nghiệm và trắc nghiệm. Với mục đích thu thập và đánh giá bằng chứng,
thực chất của việc kiểm toán là việc kết hợp hai phơng pháp thử nghiệm tuân
thủ và phơng pháp thử nghiệm cơ bản. Bởi bằng chứng kiểm toán có quan hệ
16


chặt chẽ đến cơ sở dẫn liệu và các mục tiêu kiểm toán. Do đó việc thực hiện
hai phơng pháp trên là nhằm đánh giá các mục tiêu kiểm toán là đạt hay cha.
Phơng pháp thử nghiệm tuân thủ là loại thử nghiệm để thu thập bằng
chứng kiểm toán nhằm chứng minh rằng hệ thống kiểm soát nội bộ là hữu
hiệu. Nh vậy, thử nghiệm tuân thủ đợc sử dụng chỉ khi Kiểm toán viên đánh
giá rằng rủi ro kiểm soát là thấp. Ngợc lại khi rủi ro kiểm soát đợc đánh giá
cao thì kiểm soát nội bộ là không hữu hiệu, từ đó Kiểm toán viên sẽ không cần
thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà mở rộng phạm vi áp dụng các thử
nghiệm cơ bản.
Phơng pháp thử nghiệm cơ bản là loại thử nghiệm dùng để thu thập
bằng chứng về mức độ trung thực và hợp lý của những số liệu kế toán. Thực
chất của loại thử nghiệm này là chú ý đến từng bộ phận của Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh và cụ thể hơn nữa là việc rà soát từng khoản mục theo
trình tự số d khoản mục, số d tài khoản, đến số d phát sinh, đến chứng từ và
xác định thực tế loại nghiệp vụ này có thể xảy ra hay không. Khi tiến hành
kiểm toán tuỳ thuộc tình huống cụ thể xác định mức trọng yếu của khoản mục
nhỏ hay lớn, rủi ro kiểm soát là nhỏ hay lớn để kết hợp hai loại thử nghiệm
này theo các hớng khác nhau. Dùng phơng pháp tuân thủ hay phơng pháp cơ
bản là chủ yếu.

4.3/ Kết thúc kiểm toán
Kết thúc kiểm toán bao gồm các công việc đa ra kết luận kiểm toán, lập
Báo cáo kiểm toán và giải quyết các công việc phát sinh sau khi lập Báo cáo
kiểm toán. Để kết thúc kiểm toán, cần đa ra kết luận kiểm toán và lập Báo cáo
hoặc Biên bản kiểm toán. Nội dung và hình thức cụ thể của kết luận hay Báo
cáo kiểm toán rất đa dạng tuỳ theo mục tiêu, phạm vi, loại hình kiểm toán.
Tuy nhiên, về mặt khoa học có thể khái quát các yêu cầu và nội dung cơ bản
của kết luận và Báo cáo hoặc Biên bản kiểm toán.
17


Kết quả kiểm toán là sự khái quát kết quả thực hiện các chức năng kiểm
toán trong từng cuộc kiểm toán cụ thể. Vì vậy kết luận kiểm toán phải bảo
đảm cả về nội dung cũng nh tính chất pháp lý.
Về nội dung, kết luận kiểm toán phải phù hợp, đầy đủ. Sự phù hợp của
kết luận kiểm toán là sự nhất quán giữa kết luận nêu ra với mục tiêu kiểm toán
(đã nêu trong kế hoạch hoặc hợp đồng hay lệnh kiểm toán).
Sự đầy đủ của kết luận kiểm toán là sự bao hàm toàn bộ yêu cầu, phạm
vi kiểm toán đã xác định và đợc điều chỉnh (nếu có): Mọi khía cạnh khác
nhau về nội dung dã xác định trong yêu cầu và mọi bộ phận thuộc phạm vi
kiểm toán đã nêu trong kế hoạch kiểm toán hoặc đợc điều chỉnh (nếu có) đều
phải đợc bao hàm trong kết luận kiểm toán
Tính pháp lý của kết luận kiểm toán trớc hết đòi hỏi những bằng chứng
theo yêu cầu của các quy chế, chuẩn mực và luật pháp. Đồng thời, tính pháp lý
này đòi hỏi các kết luận phải chuẩn xác trong từ ngữ và văn phạm. Chẳng hạn
kết luận kiểm toán không đợc dùng các cụm từ nh: nói chung là.., tơng đối
là...
Để đảm bảo đúng yêu cầu pháp lý, trong kiểm toán Báo cáo tài chính,
kết luận kiểm toán đợc quy định thành chuẩn mực:
- ý kiến chấp nhận toàn bộ

- ý kiến chấp nhận từng phần.
- ý kiến bác bỏ.
- Từ chối đa ra ý kiến.
18


II/ Kiểm toán doanh thu
1/ Một số quy định về kiểm toán doanh thu
Theo quy định hiện hành, doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm
doanh thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và doanh thu từ
hoạt động khác.
1.1/ Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Là toàn bộ số tiền thu đợc khi bán sản phẩm, hàng hoá và do việc cung
cấp các dịch vụ cho khách hàng sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu, giảm
giá hàng bán, giá trị hàng hoá bị trả lại và đợc khách hàng chấp nhận thanh
toán. Doanh thu của doanh nghiệp còn bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu
theo quy định của Nhà nớc đối với một số hàng hoá, dich vụ mà doanh nghiệp
đã tiêu thụ trong kì đợc Nhà nớc cho phép và giá trị các sản phẩm hàng hoá
đem biếu tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
1.2/ Doanh thu khác:
Doanh thu từ các hoạt động đầu t tài chính là các khoản thu từ các hoạt
động liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi, thu từ
các hoạt động mua bán chứng khoán và hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng
khoán.
Doanh thu khác là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thờng
xuyên nh: thu từ việc bán vật t hàng hoá, tài sản dôi thừa, công cụ, dụng cụ đã
phân bổ hết..,các khoản phải trả nhng không cần trả, các khoản thu từ chuyển
nhợng thanh lí tài sản. Các khoản nợ khó đòi đã đáo nợ nay thu hồi đợc, hoàn
nhập dự phòng, giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó đòi đã trích và các khoản
phải thu bất thờng khác.

2/ Yêu cầu của việc kiểm toán doanh thu
Trong việc kiểm toán doanh thu kiểm toán viên phải tuân thủ những
yêu cầu sau:
19


- Thu thập bằng chứng chứng minh việc hạch toán doanh thu và hệ
thống kiểm soát của doanh nghiệp đã bảo đảm cho việc hạch toán doanh thu là
trung thực, hợp lí và đúng quy định của Nhà nớc
- Thu thập bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh
thu đã hạch toán phản ánh đầy đủ trong sổ kế toán.
- Thu thập đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp phát sinh về doanh
thu đã hạch toán và đợc phân loaị chính xác, đã đợc tính toán đúng đắn và có
thực.
3/ Những rủi ro thờng gặp trong việc kiểm toán doanh thu
Trong quá trình kiểm toán doanh thu kiểm toán viên thờng hay gặp phải
những rủi sau:
- Doanh thu phản ánh trên sổ sách, Báo cáo kế toán cao hơn thực tế. Tr-
ờng hợp này thể hiện cụ thể là doanh nghiệp phản ánh vào doanh thu các
khoản thu cha đủ yếu tố xác định là doanh thu theo quy định hoặc số doanh
thu đã phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn so với các chứng từ kế
toán. Nh các khoản ngời mua ứng trớc nhng doanh nghiệp cha xuất hàng hoá
hoặc cung cấp dịch vụ cho ngời mua. Các khoản ngời mua đã ứng trớc tiền
doanh nghiệp đã xuất hàng hoặc cung cấp dịch vụ nhng các thủ tục mua bán,
cung cấp dịch vụ cha hoàn thành và ngời mua cha chấp nhận thanh toán. Cũng
có thể sảy ra sai sót ro kế toán ghi sổ sai đã làm tăng doanh thu so với số liệu
phản ánh trên chứng từ kế toán.
- Doanh thu phản ánh trên sổ sách, Báo cáo kế toán thấp hơn so với
doanh thu thực tế. Trờng hợp này đợc biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp cha
phản ánh vào doanh thu hết các khoản thu đã đủ điều kiện để xác định là

doanh thu nh quy định hoặc số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế
toán thấp hơn so với doanh thu trên chứng từ kế toán. Ví dụ nh doanh nghiệp
đã làm thủ tục bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, khách hàng đã
trả tiền hoặc đã thực hiện các thủ tục chấp nhận thanh toán nhng đơn vị cha
hạch toán hoặc đã hạch toán nhầm vào các khoản không phải là doanh thu.
20


Các khoản thu nhập về hoạt động tài chính khác đã thu đợc nhng đơn vị cha
hạch toán hoặc đã hạch toán vào các tài khoản khác. Các sai sót do kế toán ghi
nhầm, cộng dồn không chính xác làm giảm doanh thu.
Việc hạch toán nhầm doanh thu nh trên có nhiều nguyên nhân nhng chủ
yếu vẫn là do nghiệp vụ chuyên môn của các kế toán viên cha nắm bắt kịp thời
các quy định.
4/ Kiểm toán doanh thu và thu nhập khác
Việc thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với doanh thu đợc tiến
hành trên TK 511, TK 512, TK531, TK 532, TK 515, TK 711.
4.1/ Đối với tài khoản 511, tài khoản 512
Kiểm toán viên tiến hành đối chiếu số liệu của TK 511, TK 512 trên
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh với số liệu trên sổ tổng hợp, sổ chi tiết
doanh thu, tờ khai thuế giá trị gia tăng đầu ra.
Kiểm toán viên chọn mẫu một số nghiệp vụ doanh thu đặc trng kiểm tra
chi tiết đối với mẫu chọn này. Mẫu đợc chọn bao gồm:
- Doanh thu của các trang đầu và cuối niên độ kế toán đợc kiểm toán
với trang đầu của niên độ sau đó (các nghiệp vụ bán hàng xẩy ra trớc và sau
thời điểm khoá sổ bán hàng).
- Các khoản doanh thu có số tiền lớn, các tháng có số lợng nghiệp vụ
bán hàng lớn, các tháng có sự thay đổi trong chính sách bán hàng nh quyết
định thay đổi giá bán, quyết định về chiết khấu, giảm giá
Với mẫu chọn này kiểm toán tiến hành kiểm tra chi tiết để thoả mãn

các mục tiêu cụ thể:
- Kiểm tra tính có thật của nghiệp vụ doanh thu: Đối chiếu nghiệp vụ
bán hàng đợc ghi chép trên sổ kế toán, nhật ký bán hàng với các chứng từ gốc
có liên quan nh đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, thanh lý, hợp đồng kinh tế,
21


lệnh bán hàng, phiếu xuất kho, vận đơn, hoá đơn GTGT Kết hợp xem xét và
kiểm tra quá trình thanh toán.
- Kiểm tra tính đầy đủ của nghiệp vụ doanh thu bằng cách đối chiếu các
chứng từ gốc nh hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT,..với các sổ chi tiết, sổ
tổng hợp các các nghiệp vụ doanh thu đó.
- Kiểm tra về tính chính xác của các nghiệp vụ doanh thu: Kiểm tra sổ
lợng, đơn giá và tính toán trên hoá đơn bán hàng:
+ Kiểm toán viên đối chiếu khoản mục số lợng trên hoá đơn bán hàng
với số lợng trên vận đơn, trên phiếu xuất kho, trên hợp đồng kinh tế (hoặc đơn
đặt hàng) và báo cáo bán hàng.
+ Đối chiếu giữa giá bán ghi trên hoá đơn với giá ghi sổ, giá trên hợp
đồng kinh tế và bảng giá đợc quy định của doanh nghiệp.
+ Tính toán lại giá trị ghi trên hoá đơn bán hàng, đối chiếu với các tài
liệu, sổ sách liên quan nh nhật ký bán hàng, báo cáo doanh thu, sổ chi tiết
doanh thu
- Kiểm tra lại việc phân loại doanh thu: Phân biệt doanh thu bán chịu,
doanh thu thu tiền ngay, doanh thu nhận trớc, doanh thu hàng đổi hàng; phân
biệt doanh thu bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ với các khoản thu nhập khác;
phân biệt từng loại doanh thu liên quan đến từng loại thuế (thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế giá trị gia tăng) và từng loại thuế suất khác nhau, từng loại sản phẩm
khác nhau.
- Kiểm tra tính đúng kỳ đối với nghiệp vụ doanh thu: Kiểm tra chứng từ
của một số nghiệp vụ doanh thu phát sinh trớc và sau thời điểm khoá sổ (5 đến

10 ngày) để xem xét ngày tháng ghi trên hoá đơn, vận đơn với ngày tháng ghi
trên nhật ký bán hàng và sổ chi tiết (liệu doanh nghiệp có hạch toán nhầm
doanh thu kỳ này với kỳ sau hoặc ngợc lại hay không).
- Kiểm tra tính cộng dồn: Cộng lại số phát sinh trên sổ nhật ký bán
hàng, sổ chi tiết của một số tháng hoặc cả năm tuỳ theo khối lợng các nghiệp
22


vụ phát sinh của doanh nghiệp, cộng lại số phát sinh luỹ kế của các tài khoản
doanh thu và đối chiếu các kết quả đó với nhau với tổng doanh thu trên Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Đối với các hoá đơn bán hàng bằng ngoại tệ, Kiểm toán viên cần kiểm
tra quy đổi về tiền Việt Nam.
4.2/ Đối với các khoản giảm trừ doanh thu (TK 531, TK 532)
Kiểm toán viên cần tiến hành kiểm tra các khoản giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại. Kiểm toán viên có thể kiểm tra 100% hoặc chọn mẫu tuỳ
theo kết quả tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các khoản mục này
của doanh nghiệp.
- Kiểm toán viên đối chiếu các khoản giảm giá hàng bán với các quy
chế quản lý của doanh nghiệp cụ thể là các quy định về giảm giá nh phải có sự
phê duyệt của ngời có thẩm quyền, mức giảm giá tối đa cho phép Nếu không
có quy chế giảm giá hàng bán phải ghi chú rõ ràng.
- Mọi khoản hàng bán bị trả lại phải có văn bản của ngời mua ghi rõ số
lợng, đơn giá và giá trị hàng bán bị trả lại; xác định lý do trả lại hàng kèm
theo chứng từ nhập kho số hàng bị trả lại hoặc chứng từ khác chứng minh cho
số hàng bị trả lại.
- Kiểm tra việc hạnh toán các khoản giảm trừ xem có đúng với quy định
hiện hành hay không (việc kiểm tra đợc tiến hành tơng tự nh kiểm tra TK 511,
TK 512).
Cả doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu. Kiểm toán viên đều

phải đối chiếu với kết quả kiểm toán các phần hành khác có liên quan nh:
Tiền, khoản phải thu, kiểm toán thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Kiểm toán viên kiểm tra chi tiết số d công nợ để phát hiện các khoản đã
đủ điều kiện ghi nhận doanh thu nhng vẫn còn treo công nợ.
23


4.3 / Đối với doanh thu hoạt đông tài chính (TK 515) và thu nhập
khác (TK 711).
Đối với các khoản thu nhập tài chính và thu nhập khác số lợng nghiệp vụ
phát sinh trong năm trong năm tài chính thờng không lớn do đó kiểm toán
viên có thể tiến hành kiểm toán 100% các nghiệp vụ (Kiểm toán viên cũng có
thể chọn mẫu để kiểm tra). Kiểm toán viên phân chia thu nhập tài chính và thu
nhập khác theo từng nghiệp vụ để kiểm tra chi tiết từng nghiệp vụ. Khi kiểm
tra chi tiết các khoản này kiểm toán viên chú ý kiểm tra:
- Tính đúng kỳ: Kiểm tra chứng từ của một số nghiệp vụ thu nhập và
chi phí phát sinh trớc và sau thời điểm khoá sổ để xem xét ngày tháng ghi trên
sổ chi tiết xem có nghiệp vụ nào là của năm sau nhng đơn vị lại tính vào của
năm nay.
- Để phát hiện các khoản thu nhập khác không đợc ghi chép (kiểm tra
tính trọn vẹn), kiểm toán viên có thể sử dụng các thủ tục kiểm toán sau:
+ Xem xét các nghiệp vụ ghi giảm chi phí trong kỳ, nhiều doanh nghiệp
hạch toán các khoản thu nhập khác để chi phí trong kỳ. Sai sót này không là
ảnh hởng đến tổng thu nhập của doanh nghiệp nhng lại gây đảo lộn trong từng
loại thu nhập. Trong trờng hợp này nếu số tiền trọng yếu, kiểm toán viên cần
đề nghị đơn vị ghi nhận vào thu nhập khác để đảm bảo trình bày trung thực
trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Xem xét các nghiệp vụ khác hoặc có nội dung không rõ ràng: Những
khoản thu này có thể là những thu nhập khác mà đơn vị vô tình hay cố ý ghi
chép vào một nội dung khác.

+ Xem xét các koản phải trả khác trong kỳ: Để tìm cách chiếm đoạt số
tiền này, nhân viên đơn vị có thể ghi chép các khoản thu nhập khác sang các
khoản phải trả khác.
24


+ Đối với các khoản thu có tính chất định kỳ (tiền cho thuê tài sản cố
định, lãi cho vay vốn ) Kiểm toán viên cần lập bảng kê thu nhập từng tháng
để phát hiện những tháng cha (hay không) đợc ghi chép.
Ngoài ra những thủ tục áp dụng trong quá trính kiểm toán các khoản
mục khác nh tài sản cố định, tiền cũng có thể phát hiện những khoản thu
nhập khác cha đợc ghi sổ.
- Để kiểm tra các khoản thu nhập khác đợc ghi sổ là có thật, Kiểm toán
viên tiến hành đối chiếu giữa sổ tổng hợp sổ chi tiết các khoản thu nhập tài
chính (TK 711) với các chứng từ liên quan.
Kiểm tra về sự phân loại, chính xác cộng dồn đúng Kiểm toán viên
cũng tiến hành đối chiếu các sổ sách với chứng từ và ngợc lại.
Khi kiểm tra các khoản thu nhập tài chính kiểm toán viên cần chú ý:
+ Đối với các khoản thu nhập liên quan đến hoạt động góp vốn liên
doanh cần kiểm tra hợp đồng liên doanh, biên bản họp hội đồng quản trị của
công ty liên doanh liên quan đến việc phân chia kết quả, Báo cáo tài chính và
các tài liệu liên quan khác của công ty liên doanh.
+ Đối với khoản thu lãi: Kiểm tra phiếu, bảng tính lãi, đối chiếu với các
hợp đồng có liên quan, so sánh với mức lãi suất quy định hiện hành của nhà n-
ớc (nếu có). Lu ý nguyên tắc chia cắt niên độ trong hạch toán bằng cách kiểm
tra phiếu và bảng tính lãi lần cuối trong kỳ, kiểm tra bút toán hạch toán.
+ Đối với các khoản thu nhập liên quan đến hoạt động đầu t mua bán
chứng khoán cần kiểm tra các tài liệu liên quan đến hoạt động mua và bán
chứng khoán, kiểm tra bút toán hạch toán.
+ Đối với các khoản thu nhập chênh lệch tỷ giá: Kiểm toán viên có thể

lấy kết quả của phần kiểm toán chênh lệch tỷ giá.
+ Kiểm tra các khoản thu nhập tài chính đã đợc tính thuế thu nhập tại
bên thứ 2 (bên góp vốn, bên nhận đầu t).
25

×