Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

67 Nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công thương Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.92 KB, 79 trang )

Lời nói đầu
Xu hớng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế mở ra những cơ hội lớn cho
nền kinh tế đất nớc phát triển và vơn lên tầm cao mới. Những kết quả đạt đợc sau
gần 20 năm đổi mới là minh chứng thuyết phục nhất cho đờng lối đúng đắn mà
Đảng ta đã lựa chọn. Đất nớc đang thay da đổi thịt từng ngày, tất cả các ngành,
các lĩnh vực kinh tế đều đang hoà mình vào dòng cuốn của guồng máy nền kinh
tế thị trờng. Ngân hàng- một trong những ngành kinh tế then chốt, cũng không
nằm ngoài tiến trình phát triển chung đó. Tất cả các ngân hàng đều đã và đang có
những bớc chuyển mình mạnh mẽ, dần khẳng định vai trò chủ đạo của mình
trong nền kinh tế.
Với sự cải cách cơ bản về cách thức quản lý, t duy kinh doanh, với sự hỗ trợ
của các cơ quan quản lý Nhà nớc và cơ hội ứng dụng những công nghệ ngân hàng
hiện đại, các NHTM đang có đợc những điều kiện rất thuận lợi để tự hoàn thiện
mình và đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của đất nớc. Tuy nhiên, bên
cạnh những cơ hội, các ngân hàng cũng đang phải đối mặt với những thách thức
rất lớn, đó là cạnh tranh, nguy cơ tụt hậu, trình độ nhân viên, kinh nghiệm về hội
nhập kinh tế,... và đặc biệt là vấn đề rủi ro- ngơì bạn đồng hành trong tất cả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Tín dụng hiện vẫn là mảng kinh doanh chủ đạo của các NHTM Việt Nam
hiện nay. Đây cũng chính hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất và cũng gây hậu
quả nặng nề nhất cho ngân hàng khi rủi ro tín dụng xảy ra. Với tốc độ tăng trởng
kinh tế từ 7-8%/ năm, tình trạng tín dụng nóng ngày càng gia tăng, các khoản
nợ xấu phát sinh,... nguy cơ rủi ro tín dụng luôn hiện diện và đe doạ sự an toàn
của các ngân hàng. Vì vậy toàn ngành ngân hàng nói chung và từng ngân hàng
nói riêng cần thiết lập và duy trì hệ thống các công cụ kiểm tra, kiểm soát nhằm
ngăn chặn, phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong qúa trình hoạt động của mình.
Trong đó, cần chú trọng hơn nữa đến công tác Kiểm toán nội bộ hoạt động tín
dụng.

1
Từ nhận thức về vai trò và sự cần thiết của KTNB hoạt động tín dụng, cùng


với những kiến thức đợc học, đợc nghiên cứu trong trờng và trên thực tế, em dẫ
mạnh dạn chọn đề tài:
Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác KTNB hoạt động tín dụng tại
NHCT Đống Đa
Mục đích của khoá luận là nhằm phân tích, làm rõ các vấn đề về KTNB
hoạt động tín dụng trên phơng diện lý luận và thực tế tại một ngân hàng cụ thể.
Từ đó thấy đợc những kết quả, tồn tại và hạn chế của công tác này tại đơn vị, đề
xuất một số giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả của KTNB hoạt động tín
dụng tại NHCT Đống Đa.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến hệ thống
KTNB, thực trạng hoạt động KTNB tín dụng tại NHCT Đống Đa trong những
năm gần đây.
Phơng pháp nghiên cứu: khoá luận sử dụng phơng pháp t duy duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử để xem xét các vấn đề, kết hợp với các phơng pháp phân
tích , thống kê, so sánh đối chiếu... để làm sáng rõ các vấn đề nêu ra.
Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, khoá luận gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về Kiểm toán và Kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng
tại các NHTM
Chơng 2: Thực trạng công tác KTNB hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHCT
Đống Đa.
Chơng 3: Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác KTNB
hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHCT Đống Đa.

2
Chơng 1
Lý luận chung về Kiểm toán và Kiểm toán nội
bộ hoạt động tín dụng tại các NHTM
1.1 Tổng quan về Kiểm toán
1.1.1 Sơ lợc về sự ra đời và phát triển của Kiểm toán

Auditus là từ gốc Latinh của thuật ngữ Kiểm toán (Audit), có nghĩa là
nghe. Ngay từ thời kỳ đế chế La Mã, Kiểm toán đã xuất hiện với hình thức các
thông tin đợc đọc to trớc hội nghị để đảm bảo tính trung thực của nó.
Chủ nghĩa t bản ra đời( thế kỷ 17), rồi bớc vào giai đoạn phát triển mạnh
mẽ( cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ 19) đã làm cho đời sống kinh tế, xã hội các nớc t
bản có những đổi thay căn bản, tốc độ tăng trởng kinh tế cao, tất cả các ngành
nghề và loại hình kinh doanh đều có bớc phát triển vợt bậc. Đó là môi trờng lý t-
ởng cho hoạt động Kiểm toán không ngừng hoàn thiện và tạo đựơc vị thế ngày
càng cao.
Cho đến trớc thế kỷ 20, Kiểm toán vẫn chỉ đợc tiến hành để xác định tính
chính xác của các thông tin tài chính, hoạt động Kiểm toán tuân thủ do các Kiểm
toán viên Nhà nớc và Kiểm toán viên nội bộ thực hiện là chủ yếu. Với sự ra đời
của mô hình Công ty cổ phần và Thị tròng chứng khoán, quy mô của các Doanh
nghiệp ngày càng mở rộng, diễn ra sự tách rời giữa quyền sở hữu của các cổ đông
với chức năng quản lý của các nhà điều hành. Điều này làm xuất hiện nhu cầu
kiểm tra của ngời chủ sở hữu nhằm chống lại sự gian lận của các nhà quản lý lẫn
nguời làm công, từ đó Kiểm toán độc lập ra đời nhằm thoả mãn nhu cầu này.
Trong giai đoạn hiện nay, hoạt động Kiểm toán đã đạt đợc những thành tựu
to lớn và có bớc phát triển toàn diện, mang tính hệ thống trên toàn thế giới, trở
thành bộ phận không thể thiếu trong đời sống kinh tế toàn cầu. Có thể kể đến một
loạt các công ty Kiểm toán với mạng lới hoạt động rộng khắp và uy tín mang

3
tầm cỡ quốc tế nh : ERNST AND YOUNG, KPMG, DELOITTE, PRICE
WATERHOUSE, TOUCH AND TOMASU... Danh tiếng của chúng có đợc là
nhờ những kết quả và cống hiến trong nhiều năm với nhiều cố gắng, nỗ lực phát
huy vai trò của Kiểm toán trong nền kinh tế hiện đại. Hoạt động của các công ty
Kiểm toán đa quốc gia không chỉ dừng lại ở kiểm toán BCTC đơn thuần mà đã
mở rộng sang các hoạt động t vấn về thuế, về quản trị hay đầu t...
ở nớc ta, Công ty Kiểm toán độc lập đầu tiên là VACO đợc thành lập vào

năm 1998 và nhanh chóng trở thành lá cờ đầu trong lĩnh vực Kiểm toán. Hiện
nay, số lợng các công ty kiểm toán đã là một con số ấn tợng, chúng tồn tại dới
nhiều mô hình tổ chức khác nhau và các mảng hoạt động cũng rất đa dạng, phong
phú.
1.1.2 Khái niệm và bản chất của Kiểm toán
Cũng nh nhiều thuật ngữ khác, Kiểm toán đớc định nghĩa dới nhiều góc độ
và khía cạnh khác nhau, tuỳ từng cách tiếp cận. Vì thế hiện có rất nhiều khái
niệm khác nhau về Kiểm toán, dựa vào các mục đích nghiên cứu cụ thể để lựa
chọn xem xét.
Uỷ ban thực hành Kiểm toán Quốc tế đa ra khái niệm: Kiểm toán đợc hiểu
là việc kiểm tra độc lập và trình bày ý kiến về các bản BCTC của một doanh
nghiệp do một kiểm toán viên đợc chỉ định thực hiện cùng một nhiệm vụ đựơc
giao và tuân thủ mọi nghĩa vụ luật định có liên quan.
Theo hiệp hội Kế toán Mỹ (aicpa), Kiểm toán là một quá trình có hệ
thống nhằm thu thập và đánh giá một cách khái quát các bằng chứng đối với
vấn đề đựơc khẳng định những hoạt động và những sự kiện kinh tế để xác định
mức độ phù hợp giữa những điều khẳng định với những tiêu chuẩn chính thức
đã đợc thiết lập và công bố những kết quả đó cho những ngời quan tâm.
Tuy nhiên, khái niệm Kiểm toán thông dụng và đợc chấp nhận nhiều hơn cả
là: Kiểm toán là một quá trình do Kiểm toán viên có đủ năng lực và độc lập
tiến hành nhằm thu thập và đánh giá các bằng chứng về những thông tin có thể

4
định luợng của một tổ chức nhằm thẩm định và báo cáo về mức độ phù hợp
giữa những thông tin đó với các chuẩn mực đã đợc thiết lập.
Theo đó, các Kiểm toán viên độc lập là những ngời có đủ trình độ, năng lực
để thực hiện Kiểm toán bằng cách thu thập các bằng chứng, thẩm định và đánh
giá các thông tin xem có phù hợp với chuẩn mực đã đựơc lựa chọn làm tiêu chuẩn
từ khi bắt đầu kiểm toán hay không, sau đó sẽ báo cáo kết quả. ở đây, KTV có
đủ năng lực và độc lập đợc hiểu là những ngời làm nhiệm vụ kiểm toán phải có

đủ khả năng để hiểu các chuẩn mực kiểm toán đợc sử dụng, từ đó biết đựoc
những bằng chứng cần thu thập cần đảm bảo về chủng loại, số lợng... nh thế nào
để có đợc kết luận hợp lý sau quá trình phân tích, xem xét. Hơn nữa, tính độc lập,
khách quan, vô t khi nhận xét, đánh giá các bằng chứng là điều kiện tiên quyết
đối với mỗi KTV khi tiến hành một cuộc kiểm toán, là cơ sở cho một báo cáo
kiểm toán xác thực, khách quan.
Các bằng chứng kiểm toán là những thông tin mà KTV sử dụng để xác
định thông tin đợc kiểm toán có phù hợp với các chuẩn mực đã đề ra hay không?
Đó có thể là các văn bản, tài liệu, chứng từ, tệp tin...Tuỳ vào mục đích kiểm toán
cũng nh chất lợng các bằng chứng sẽ quyết định về số lợng của chúng là nhiều
hay ít.
Chuẩn mực kiểm toán đợc hiểu là các nguyên tắc, thủ tục cơ bản, những
văn bản hớng dẫn, giải thích đợc lựa chọn khi tiến hành một cuộc kiểm toán. Có
những chuẩn mực chung áp dụng trên phạm vi quốc tế, bên cạnh đó cũng có
những chuẩn mực riêng của từng quốc gia đợc xác định phù hợp với đặc điểm
kinh tế xã hội của quốc gia đó.
Kết quả của mỗi cuộc kiểm toán là các báo cáo Kiểm toán trình bày ý kiến
nhận xét, đánh giá của KTV về mức độ phù hợp giữa các thông tin số lợng với
các chuẩn mực đã lựa chọn. Dựa vào đây những ngời sử dụng thông tin kiểm toán
sẽ biết đợc tình hình thực trạng hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán.
Nh vậy, Kiểm toán là tổng thể quá trình mà các chuyên gia tiến hành thu
thập, đánh giá các bằng chứng liên quan đến các thông tin định lợng đợc căn cứ

5
vào các chuẩn mực để đa ra kết luận trong các báo cáo Kiểm toán, phục vụ nhu
cầu của ngời sử dụng thông tin.
1.1.3 Chức năng và vai trò của Kiểm toán
1.1.3.1 Chức năng của Kiểm toán
Là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong đời sống kinh tế, Kiểm toán thực
hiện các chức năng cơ bản sau đây:

* Chức năng kiểm tra, thẩm định:
Kiểm toán xem xét mức độ trung thực của các thông tin, các tài liệu, tính hợp
pháp của các nghiệp vụ hoặc các bản khai tài chính trên hai phơng diện cơ bản:
Một là độ tin cậy của các thông tin, số liệu đã công bố. Hai là mức độ trung thực
cũng nh tính đúng đắn của các biểu mẫu, sổ sách, chứng từ so với các quy định
của Luật pháp cũng nh các chuẩn mực đã đợc công nhận rộng rãi.
* Chức năng xác nhận và giải toả trách nhiệm:
Thông qua quá trình kiểm tra, thẩm định, Kiểm toán bày tỏ ý kiến của
mình về các thông tin, tài liệu đã kiểm tra, từ đó, chia sẻ trách nhiệm với các cơ
quan chỉ đạo, giám sát hoặc với các nhà quản trị, nhằm giảm rủi ro thông tin (tuy
nhiên, không đảm bảo giảm rủi ro cho các quyết định). Kiểm toán đua ra nững
nhận xét, đánh giá từ đó để các cơ quan, nhà quản trị đa ra các quyết định dựa
trên các báo cáo kiểm toán cũng giúp làm giảm trách nhiệm khi rủi ro xảy ra, vì
Kiểm toán sẽ phải chia sẻ một phần trách nhiệm.
* Chức năng t vấn:
Đây là chức năng của Kiểm toán hiện đại, thông qua Kiểm toán đểphát
hiện những yếu kém trong bộ máy lãnh đạo, trong quá trình điều hành hoặc sự
không hợp lý trong vận dụng chính sách, thể lệ, chế độ. Kiểm toán còn đa ra kiến
nghị đối với những ngời có thẩm quyền để cải tiến cho phù hợp hơn với thực tiễn.
1.1.3.2 Vai trò của Kiểm toán:
Quản lý là hoạt động tất yếu của mỗi tổ chức. Để quản lý có hiệu quả, đạt
các mục tiêu đã định của tổ chức, nhà quản trị phải có đợc các thông tin chính
xác, phản ánh chân thực tình hình kinh kế của đơn vị. Rủi ro thông tin là nguy cơ
luôn tiềm ẩn, có khả năng gây hại lớn nếu chúng xảy ra. Vì thế, để đem lại sự an

6
toàn trong kinh doanh, đảm bảo cao nhất hiệu quả trong hoạt động cần phải có sự
hiện diện của Kiểm toán trong các thông tin kinh tế, tài chính.
Nhìn từ góc độ quản lý nhà nớc, Kiểm toán là một công cụ không thể thiếu
trong việc đánh giá tính trung thực và hợp lý của các thông tin về hoạt động kinh

tế, tài chính của các đối tợng quản lý. Nhờ có Kiểm toán mà các nhà quản lý có
thể đảm bảo rằng các đối tợng này chấp hành đúng và đầy đủ các nguyên tắc, chế
độ, pháp luật mà Nhà nớc đề ra. Đồng thời, các thông tin tài chính đó chính là
nguồn thông tin tin cậy cho hoạt động quản lý vĩ mô về kinh tế. Bên cạnh đó, với
các doanh nghiệp có sử dụng vốn ngân sách thì Kiểm toán còn nhằm đảm bảo
việc sử dụng vốn đúng đắn, hiệu quả.
Trên phuơng diện của các nhà đầu t, các cổ đông, các đối tác kinh doanh thì
Kiểm toán càng có vai trò quan trọng, sự chứng thực của một tổ chức chuyên
môn độc lập về các hoạt động, thông tin tài chính của đơn vị mà họ bỏ vốn vào là
sự đảm bảo cho tính trung thực của các thông tin đó, từ đây, họ sẽ tin tởng hơn
vào quyết định sử dụng vốn của mình.
Với những ý nghĩa to lớn đó, vai trò của Kiểm toán trong đời sống kinh tế
càng ngày càng nâng cao, trở thành một bộ phận quan trọng trong guồng máy
hoạt động của mỗi tổ chức, một lĩnh vực có tiềm năng phát triển cao trong nền
kinh tế.
1.1.4 Phân loại Kiểm toán
Dựa trên mỗi tiêu thức khác nhau, Kiểm toán lại đợc phân thành các loại
khác nhau, tuỳ vào mục đích nghiên cứu mà ta sẽ lựa chọn tiêu thức nào cho hợp
lý. Có hai cách phân loại phổ biến thờng đựơc tiếp cận hơn cả là: phân loại theo
chức năng và phân loại theo chủ thể của Kiểm toán.
1.1.4.1 Phân loại theo chức năng
Theo đó, Kiểm toán đợc phân thành 3 loại là: Kiểm toán BCTC, Kiểm toán
tuân thủ và Kiểm toán hoạt động.
a. Kiểm toán BCTC (Financial statement Audit): là kiểm toán nhằm kiểm
tra, xác nhận tính trung thực, hợp lý, khách quan của các BCTC do một đơn vị lập
ra dựa theo các nguyên tắc của chuẩn mực kế toán và yêu cầu của pháp luật.

7
Theo tiêu chuẩn quốc tế, các BCTC bao gồm: BCĐ Kế toán( Balance sheets),
BC Thu nhập- Chi phí- Kết quả kinh doanh( Income Statement), BC lu chuyển

tiền tệ( Cash folows), BC quyền sở hữu( Owners Equydity Statement) và thuyết
minh BCTC. ở nớc ta, đối tợng của Kiểm toán BCTC là các BC sau: BCĐ Kế
toán, BC kết quả kinh doanh, BC lu chuyển tiền tệ và thuyết minh BCTC, cha có
BC về quyền sở hữu do các DN Nhà nwocs vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh
tế.
Kiểm toán BCTC nhằm mục tiêu đảm bảo các thông tin trên các BC đó là
đáng tin cậy, giúp ngời sử dụng tin tởng và lấy làm cơ sở để đa ra quyết định kinh
tế đúng đắn.
Kiểm toán BCTC chủ yếu do các Kiểm toán viên chuyên nghiệp của các tổ
chức Kiểm toán độc lập tiến hành. Đây là loại Kiểm toán rất phổ biến trong nền
kinh tế các nớc và đợc thờng xuyên tiến hành.
b. Kiểm toán tuân thủ (Compliance Audit)- hay còn đợc gọi là Kiểm toán
quy tắc( Regulary Audit) là việc kiểm tra để xem xét xem đơn vị đợc Kiểm toán
có tuân thủ các thủ tục, các nguyên tắc, các quy chế của cơ quan quản lý hoặc
các chính sách của Nhà nớc hay không.
Mục tiêu của Kiểm toán tuân thủ là xác định việc chấp hành, tuân thủ các
quy định, các nguyên tắc đã đợc ban hành hay không. Ngời thực hiện kiểm toán
chính là các KTV của đơn vị hoặc của Nhà nớc tiến hành. Do có căn cứ là pháp
luật, chính sách, chế độ, quy định... nên tính thẩm quyền và hiệu lực của Kiểm
toán tuân thủ rất cao. Kết quả của loại Kiểm toán này thờng phục vụ các cơ quan
quản lý nhà nớc.
c. Kiểm toán hoạt động (Operational Audit): là việc kiểm tra, xem xét để
đánh giá tính hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động trong đơn vị.
Với mục tiêu là đánh giá tính hiệu quả, hiệu lực nhằm phục vụ cho các nhà
quản trị nhận đựơc thông tin phản hồi sau khi đa ra các quyết định, khó có căn cứ
cụ thể cho việc đánh giá này nhng các chuẩn mực kiểm toán đa ra dù mang tính
chủ quan cũng cần căn cứ vào mặt bằng chung của ngành hay các mục tiêu lợi
nhuận của từng đơn vị.

8

Đối tợng của loại Kiểm toán này rất biến động, có thể là hoạt động của cả
tập đoàn, của một DN, một xí nghiệp, một bộ phận, một dây chuyền hay một
thiết bị... Ngời tiến hành kiểm toán hoạt động chủ yếu là các KTV nội bộ trong
chính đơn vị đợc kiểm toán.
1.1.4.2 Phân loại theo chủ thể tiến hành: kiểm toán đợc phân thành các loại
sau:
a. Kiểm toán độc lập ( Independent audit): là Kiểm toán đợc thực hiện bởi
các KTV chuyên nghiệp thuộc các tổ chức Kiểm toán độc lập tiến hành. KTV
chuyên nghiệp là những ngời có trình độ chuyên môn, đã trải qua các quá trình
đào tạo để đạt những tiêu chuẩn nhất định, có kinh nghiệm và đạo đức nghề
nghiệp, họ phải trải qua các kì thi cấp quốc gia để có các chứng chỉ nghề nghiệp.
Kiểm toán độc lập là loại hình Kiểm toán có phạm vi áp dụng rộng rãi và phổ
biến nhất trong nền kinh tế. Dới sự quản lý của các hiệp hội chuyên ngành, Kiểm
toán độc lập đợc tiến hành trên tất cả các lĩnh vực hoạt động kinh tế có nhu cầu đ-
ợc kiểm toán, trên cơ sở tự nguyện và hợp đồng kinh tế đã kí kết.
Đối tợng phục vụ của Kiểm toán độc lập là bên thứ ba_ những đối tác kinh
doanh, những ngời bên ngoài đơn vị đợc kiểm toán.
b. Kiểm toán Nhà nớc (Government audit): là Kiểm toán do các tổ chức kiểm
toán của Nhà nớc tiến hành, chủ yếu thực hiện các cuộc kiểm toán tuân thủ, xem
xét việc chấp hành luật pháp, chính sách, chế độ của Nhà nớc ở các đơn vị kinh
tế, đặc biệt là các đơn vị có sử dụng vốn hoặc kinh phí do Ngân sách cấp. Bên
cạnh đó, kiểm toán Nhà nớc còn tiến hành các cuộc kiểm toán hoạt động nhằm
đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động của các đơn vị kể trên.
Tính thẩm quyền của Kiểm toán Nhà nớc là rất cao, mang tính bắt buộc và
các KTV thờng là công chức nhà nớc.
c. Kiểm toán nội bộ (Internal audit): là kiểm toán do các nhân viên trong
nội bộ đơn vị tiến hành. Nội dung và phạm vi của Kiểm toán nội bộ tuỳ thuộc vào
các yêu cầu của nhà quản lý trong đơn vị nhng thờng tập trung vào việc rà soát hệ
thống kế toán, kiểm tra, kiểm soát nội bộ, kiểm tra các thông tin tác nghiệp,


9
thông tin tài chính... Các nội dung cụ thể sẽ đợc trình bày kĩ hơn ở phần sau của
khoá luận.
1.1.5. Các phơng pháp Kiểm toán
Để tiến hành Kiểm toán, bên cạnh các yếu tố cần thiết thì việc lựa chọn ph-
ơng pháp kiểm toán phù hợp là điều rất quan trọng. Phơng pháp Kiểm toán là hệ
thống các biện pháp, cách thức sử dụng trong khi kiểm toán nhằm thực hiện mục
tiêu mà trớc mỗi cuộc kiểm toán đã đặt ra. Gắn liền với đó là các kỹ thuật mà
KTV sử dụng trong quá trình kiểm toán nh kỹ thuật thu thập bằng chứng, kiểm
tra, đối chiếu, tính toán, phân tích... Sau đây em xin trình bày một số phơng pháp
Kiểm toán chủ yếu, thờng đợc sử dụng rộng rãi.
1.1.5.1 Phơng pháp Kiểm toán cơ bản
Là phơng pháp dùng để thu thập bằng chứng về mức độ trung thực và hợp lý
của các số liệu tài chính, kế toán. Đặc trng của nó là luôn có sự tiến hành các thử
nghiệm, rồi đánh giá dựa vào những số liệu, thông tin trên các BCTC và hệ thống
kế toán thu thập đợc. Phơng pháp này bao gồm các bớc thử nghiệm sau:
a. Phân tích số liệu kế toán: đó là việc phân tích xu hớng diễn biến của hoạt
động kinh doanh và phân tích các tỷ suất quan trọng, gồm cả việc kiểm tranhững
biến động và tính hợp lý của các thông tin thích đáng khác hoặc kiểm tra các biến
động về số liệu có mức chênh lệch quá lớn giữa giá trị thực tế so với dự kiến.
Phân tích số liêukj sẽ cho phép KTV có cái nhìn khái quátvề tình hình hoạt động
kinh doanh cũng nh hoạt động tài chính của đơn vị đợc kiểm toán, tìm ra những
điều bất hợp lý, những biến động bất thờng hay những vấn đề bất cập trong hệ
thống kế toán.
Trong khi kiểm tra, phân tích số liệu, các KTV sử dụng các kỹ thuật cơ bản sau:
So sánh các thông tin: giữa thông tin thực tế với kế hoạch, giữa thực tế với
chuẩn mực, giữa thông tin thực tế kỳ này với các kỳ khác, với các đơn vị khác
cùng ngành... Việc làm này khá đơn giản, dễ tiến hành và cho ra nhận xét tổng
hợp nhng cha thể hiện đợc tơng quan giữa các chỉ tiêu.
Phân tích các tỷ suất: để xác định các mối quan hệ giữa các thông tin tài

chính với nhau hay với các thông tin không mang tính chất tài chính thì cần phải

10
so sánh, xác định tỷ lệ tơng quan giữa các chỉ tiêu này, phân tích chúng phục vụ
cho việc lập kế hoạch, xác định thời gian, pham vi sử dụng các phơng pháp kiểm
toán, kiểm tra cơ bản. Các tỷ lệ đợc lựa chọn sẽ tuỳ theo kinh nghiệm và trình độ
của các KTV, ví dụ nh: các chỉ số thanh khoản, tỷ lệ giữa nguồn vốn huy động
với vốn chủ sở hữu, mối quan hệ giữa chi phí nhân viên với số lợng nhân viên .
Có thể xem xét mức độ tin cậy của các thủ tục phân tích thông qua tính trọng
yếu của các yếu tố liên quan, các thủ tục kiểm toán khác, độ chính xác dự kiến
của chúng, những rủi ro tiềm tàng...
b. Kiểm tra chi tiết: là việc KTV kiểm tra trực tiếp các nghiệp vụ và số d để
xác định xem các nghiệp vụ kế toán có đợc phê duyệt đúng đắn hay không, có
hạch toán và ghi sổ chính xác không, các số d trên bảng cân đối tài khoản có xác
thực và đúng đắn không.
Do số lợng các nghiệp vụ và số d rất nhiều nên với các doanh nghiệp có quy
mô hoạt động và khối luợng giao dịch lớn thì phải sử dụng kỹ thuật chọn mẫu
một số nghiệp vụ và số d cần kiểm tra. Phơng pháp nay thích hợp hơn với các
doanh nghiệp có quy mô nhỏ, các nghiệp vụ không quá phức tạp và nhiều. Các
KTV có thể chọn mẫu theo lô, chọn ngẫu nhiên hay chon phán xét.
1.1.5.2 Phơng pháp Kiểm toán hệ thống
Là phơng pháp kiểm toán tiếp cận đối tợng Kiểm toán dựa trên hệ thống để
kiểm tra một lĩnh vực hoạt động, một khâu tác nghiệp trong mối tơng quan với
các lĩnh vực, các khâu tác nghiệp khác. KTV thực hiện các thử nghiệm để thu
thập bằng chứng kiểm toán để đảm bảo rằng hệ thống kiểm soát nội bộ mà Kiểm
toán dựa vào đó để Kiểm toán là một hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả.
Khi tiến hành Kiểm toán, các KTV có thể sử dụng phơng pháp khảo sát hệ
thống hay các thử nghiệm chi tiết đối với hệ thống kiểm soát. Các tiêu thức cần
quan tâm là sự tồn tại của quy chế và sự hoạt động liên tục của quy chế kiểm soát
nội bộ, cũng nh tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ.

Phơng pháp này tuy không đi vào chiều sâu, không mang lại sự đảm bảo cao
về tính trung thực, hợp lý của các số liệu kế toán nhng chi phí không cao và có

11
thể định hớng vào việc hạn chế các rủi ro xảy ra trong tơng lai nhờ vào việc phát
hiện ra những điểm yếu trong hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị.
1.1.6 Quy trình Kiểm toán
Quy trình Kiểm toán là toàn bộ các bớc, các giai đoạn mà bất kỳ một cuộc
Kiểm toán thông thờng nào cũng trải qua. Mặc dù có sự khác nhau về thời gian,
quy mô và nội dung tiến hành nhng nhìn chung, các cuộc Kiểm toán nội bộ đều
bao gồm các bớc sau:
Phân tích rủi ro
Lập kế hoạch Kiểm toán
Thực hiện Kiểm toán
Lập báo cáo Kiểm toán
a. Phân tích rủi ro
Việc phân tích rủi ro là nhằm mục đích không để bỏ sót lĩnh vực nhiều rủi ro
nào khi lên kế hoạch Kiểm toán. Các KTV sẽ phân tích theo hệ thống, theo đó,
các đối tợng Kiểm toán có rủi ro cao sẽ đợc lựa chọn đa vào chơng trình Kiểm
toán trớc, các đối tợng rủi ro đợc đánh giá thấp hơn sẽ đa vào kỳ sau, sau khi tr-
ởng bộ phận Kiểm toán nội bộ xét thấy đối tợng có rủi ro cao đã đợc quan tâm
đúng mức.
Bên cạnh biện pháp phân tích theo hệ thống, KTV cần chú ý u tiên Kiểm
toán các đối tợng hay bộ phận đang có sự cố, từ đó có thể phát hiện ra các sai
sót của hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị đợc Kiểm toán.
Việc phân tích rủi ro này còn giúp KTV có thể quyết định các phơng pháp
Kiểm toán phù hợp với thực tế cơ sở. Nếu đánh giá mức độ rủi ro thấp, KTV có
thể sẽ sử dụng phơng pháp tiếp cận dựa trên hệ thống kiểm soát nội bộ và giảm
bớt phơng pháp kiểm tra chi tiết hoặc ngợc lại trong trờng hợp đánh giá mức độ
rủi ro là cao.

b. Lập kế hoạch Kiểm toán
Lập kế hoạch Kiểm toán là bớc đầu tiên nhng lại có vai trò quan trọng nhất
mà mỗi KTV phải thực hiện khi tiến hành mỗi một cuộc Kiểm toán. Lập kế
hoạch đúng đắn sẽ mang lại hiệu quả cao và sự thuận lợi lớn cho mỗi cuộc Kiểm

12
toán. Lập kế hoạch hợp lý phải đảm bảo rằng mọi lĩnh vực hoạt động có nhiều rủi
ro đều phải đợc quan tâm một cách hợp lý, và việc nhận biết, xử lý các vấn đề
phát sinh trong cuộc Kiểm toán cũng nh tiến hành Kiểm toán phải nhanh gọn,
hiệu quả.
Để lập kế hoạch Kiểm toán đúng đắn, KTV cần xác định đợc các rủi ro Kiểm
toán nh rủi ro nội tại, rủi ro kiểm soát hay rủi ro phát hiện, từ đó sẽ giúp giảm
thiểu rủi ro phát hiện trong trách nhiệm Kiểm toán. Và điều quan trọng nữa là các
KTV cần hiểu công tác Kiểm toán các BCTC là cả quá trình phân tích liên tục
các bằng chứng Kiểm toán liên quan và thờng xuyên cập nhật.
c. Thực hiện Kiểm toán
Đây chính là quá trình mà các KTV áp dụng các phơng pháp Kiểm toán để
thu thập, đánh giá các bằng chứng Kiểm toán theo nh kế hoạch và chơng trình đã
vạch ra. Giai đoạn này gồm có các công việc: tiến hành kiểm tra, thử nghiệm hệ
thống kiểm soát nội bộ; đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết lập mức rủi ro phát
hiện; thực hiện Kiểm toán căn bản với các thủ tục phân tích, kiểm tra chi tiết từng
nội dung cụ thể ; ghi chép các bớc Kiểm toán và các dữ liệu lập dự thảo báo cáo,
đa ra ý kiến, yêu cầu chỉnh sửa; thảo luận, bàn bạc kết quả Kiểm toán và thống
nhất ý kiến với các bộ phận đợc Kiểm toán.
Trong quá trình thực hiện Kiểm toán, nếu phát hiện ra dấu hiệu về sự tồn tại
của các gian lận, sai sót thì các chuyên gia Kiểm toán phải xét tới những ảnh h-
ởng có thể tác động tới những thông tin đang đợc Kiểm toán. Khi xét thấy có khả
năng này, các KTV phải thực hiện những thủ tục sửa đổi, bổ sung thích hợp.
d. Lập báo cáo Kiểm toán
Kết thúc cuộc Kiểm toán, trởng đoàn Kiểm toán phải tiến hànhkiỉem tra,

đánh giá lại công việc đã thực hiện để đảm bảo rằng kế hoạch đã đợc thực hiện,
xem xét các ý kiến của các KTV cũng nh đánh giá mục tiêu Kiểm toán đã đạt đợc
hay không. Và sản phẩm cuối cùng đợc đa ra là báo cáo kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán là văn bản đợc KTV phát hành để trình bày ý kiến của
mình về những thông tin đợc Kiểm toán. Báo cáo kiểm toán bao gồm cá nhận xét,

13
đánh giá, kết luận của KTV, vì thế nó thể hiện kết quả cuối cùng của cuộc Kiểm
toán, có vai trò quan trọng đối với các chủ thể có liên quan. Cụ thể:
Đối với KTV, báo cáo kiểm toán là sản phẩm của chính họ cung cấp cho xã
hội nên họ phải chịu trách nhiệm về những ý kiến của mình.
Đối với ngời sử dụng thông tin đợc Kiểm toán, báo cáo kiểm toán là căn cứ
để họ đánh giá các thông tin này, từ đó đa ra các quyết định kinh tế quan trọng.
Do đó, bản báo cáo phải rõ ràng, minh bạch, tránh những hiểu lầm không đáng
có.
Còn đối với đơn vị đợc Kiểm toán, báo cáo kiểm toán giúp tăng vị thế của
đơn vị và có thể là căn cứ quan trọng để nhà quản trị đánh giá đúng để có các cải
tiến cho hoạt động của đơn vị mình về các tổng thể chung cũng nh các mảng
riêng còn yếu.
Về nội dung của báo cáo kiểm toán, cần phải có sự nhất quán về hình thức và
kết cấu để mọi ngời đọc đều có thể hiểu một cách thống nhất. Có thể tham khảo
nội dung quy định cụ thể của một báo cáo kiểm toán trong chuẩn mực Kiểm toán
Việt Nam số 700 báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính nh tên công ty Kiểm
toán, phần tiêu đề, bố cục bản báo cáo....
Có 2 loại ý kiến cơ bản của KTV về báo cáo tài chính là ý kiến chấp nhận
toàn phần và ý kiến chấp nhận không toàn phần. Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt
Nam số 700 báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính ở nội dung 35 thì báo cáo
kiểm toán có ý kiến chấp nhận toàn phần khi KTV và công ty Kiểm toán cho
rằng báo cáo tài chính của đơn vị đợc Kiểm toán là trung thực và hợp lý trên các
khía cạnh trọng yếu về tình hình tài chính, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế

toán hiện hành. Cả với truờng hợp báo cáo tài chính đợc Kiểm toán có những sai
sót nhng đã đợc đơn vị chỉnh sửa theo yêu cầu của KTV, hoặc những sai sót
không là trọng yếu thì cũng đều có thể có đợc ý kiến chấp nhận toàn phần.
Về ý kiến chấp nhận không toàn phần thì có 2 loại là chấp nhận từng phần và
không chấp nhận. ý kiến chấp nhận từng phần đợc đa ra trong trờng hợp KTV
cho rằng không thể đa ra ý kiến chấp nhận toàn phần và phần bị loại trừ là không
quan trọng hay không liên quan tới một số lợng lớn các khoản mục có thể dẫn tới

14
ý kiến không chấp nhận hoàn toàn. Các chuyên gia Kiểm toán sẽ đa ra báo cáo
dạng không thể cho ý kiến trong trờng hợp hậu quả của việc giới hạn phạm vi
Kiểm toán là quan trọng hoặc liên quan đến các khoản mục mà KTV không thu
thập đợc bằng chứng Kiểm toán đầy đủ, phù hợp để cho ý kiến về báo cáo tài
chính.
ý kiến không chấp nhận chỉ đa ra trong trờng hợp khong thống nhất với ban
giám đốc về tính quan trọng hoặc có liên quan đến số lợng lớn các khoản mục mà
KTV cho rằng không chấp nhận từng phần là cha đủ khi cho ý kiến về mức độ sai
lạc của báo cáo tài chính.
1.2 Kiểm toán nội bộ hoạt động Tín dụng
1.2.1 NHTM và hoạt động tín dụng
1.2.1.1 Khái quát về NHTM
a. Khái niệm NHTM
Ngân hàng là loại hình tổ chức có vai trò vô cùng quan trọng đối với toàn
nền kinh tế nói chung và với từng cộng đồng địa phơng nói riêng. Hệ thống ngân
hàng đợc ví nh mạch máu của nền kinh tế, nếu thiếu, nền kinh tế sẽ không thể
sống đợc. Nó giúp cho tiền tệ lu thông và luân chuyển một cách nhanh chóng,
an toàn và hiệu quả. Khi tiếp cận khái niệm về NHTM trên phơng diện những
sản phẩm dịch vụ mà chúng cung cấp, Peter Rose trong cuốn Quản trị NHTM
có viết: Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh

toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế. Sự đa dạng trong các dịch vụ cung cấp và chức
năng hoạt động đã khiến các NHTM đợc coi là bách hoá tài chính( Financial
department stores). Thực tế cho thấy ngày càng có sự lấn sân của NHTM sang
các hoạt động của lĩnh vực khác nh kinh doanh bảo hiểm, chứng khoán, bất động
sản, môi giới tài chính..., do đó khái niệm trên đây về NHTM thể hiện tính khái
quát và tiêu biểu cao.

15
ở nớc ta, điều 20 Luật các TCTD có quy định: TCTD là doanh nghiệp đợc
thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để
kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi, sử dụng
tiền gửi để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán.
b. Chức năng
NHTM thực hiện 3 chức năng chủ yếu đó là: làm thủ quỹ cho xã hội( nhận
tiền gửi của khách hàng, đáp ứng mọi nhu cầu rút tiền, chi tiền của họ...); chức
năng làm trung gian thanh toán ( nhờ việc giữ các tài khoản tiền gửi của khách
hàng mà NHTM có thể làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán
theo yêu cầu của khách hàng trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để chi trả tiền
hàng hoá, dịch vụ hay nhập tiền vào tài khoản của ngời hởng...; chức năng trung
gian tín dụng ( theo đó, NHTM trở thành cầu nối giữa những ngời d thừa với
những ngời thiếu hụt về vốn, ngân hàng lúc đó vừa là ngời đi vay, vừa là ngời
cho vay )
Bên cạnh 3 chức năng cơ bản nêu trên, NHTM còn thực hiện cung cấp rất
nhiều các sản phẩm dịch vụ khác nh t vấn, hỗ trợ, bảo lãnh, môi giới, đầu t...và
ngày một hoàn thiện theo mô hình ngân hàng đa năng. Nhờ vậy, vai trò của
NHTM trong nền kinh tế ngày càng tăng cao. Muốn phát triển, nền kinh tế cần
phải tập hợp đợc và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, trong đó, nguồn lực về
vốn là vô cùng quan trọng. Mà bất kỳ một chuyển động hay một động thái nào
của nền kinh tế đều cần đến vốn, vì thế có thể coi vốn là nền tảng cơ bản nhất cho

sự phát triển kinh tế. Trong khi đó, ngân hàng chính là cơ quan nắm giữ, kiểm
soát hoạt động tiền tệ và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ- vốn, giúp điều hoà và
luân chuyển vốn trong nền kinh tế, làm gia tăng hiệu quả sử dụng, giảm lãng phí
vốn, mang lại lợi ích cho tất cả các bên. Do vậy, để có một nền kinh tế phát trển
mạnh không thể không kể đến vai trò to lớn của hệ thống các NHTM.
c. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng
Tiền tệ là lĩnh vực hoạt động hết sức nhạy cảm và chứa đựng vô số những rủi
ro. Bên cạnh các rủi ro cá thể, rủi ro trong hoạt động ngân hàng còn đặc trng bởi

16
rủi ro hệ thống, sự thất bại hay sụp đổ của một ngân hàng sẽ kéo theo ảnh hởng
dây chuyền đến các ngân hàng khác, gây mất lòng tin của khách hàng đến cả
hệ thống các TCTD, và tác động xấu này không chỉ giới hạn trong phạm vi lãnh
thổ quốc gia mà còn lan ra phạm vi quốc tế. Cuộc khủng hoảng tài chính ở khu
vực Đông Nam á cuối những năm 90 hay sự sụp đổ của hệ thống tài chính tại
Achentina kéo theo những ảnh hởng tiêu cực về kinh tế đến cả khu vực châu Mỹ
Latinh trong thời gian gần đây.... Chính hiệu ứng lây lan trong hoạt động ngân
hàng là nguyên nhân trực tiếp của tính hệ thống trong rủi ro gặp phải của các
NHTM. Chỉ cần một ngân hàng gặp rủi ro sẽ kéo theo hàng loạt các ngân hàng
khác, từ đó gây ra khủng hoảng cho cả hệ thống tài chính cũng nh nền kinh tế.
Rủi ro luôn là bạn đồng hành trong kinh doanh nói chung và hoạt động ngân
hàng nói riêng. Với các NHTM, rủi ro tín dụng là loại rủi ro thờng gặp nhất và
cũng có hậu quả nặng nề nhất đối với tình hình kinh doanh. Bên cạnh đó, các loại
rủi ro nh rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản... cũng luôn tiềm ẩn và
tạo những tác động không tốt đến các ngân hàng. Hơn nữa, hoạt động ngân hàng
cũng gặp nhiều bất lợi bởi sự nhạy cảm cao với sự biến động của tình hình chính
trị, xã hội.... Mỗi động thái chính trị hay chỉ cần một sự kiện bất thờng nào đó
của chính trờng cũng đều có tác động ngay đến hệ thống các NHTM. Gần đây,
những sự kiện nh Mỹ tấn công irăc, giá dầu tăng cao, sóng thần....đều có tác
động không nhỏ đến hoạt động ngân hàng trên toàn thế giới. Hay các vụ bê bối

tài chính của các tập đoàn t bản xuyên quốc gia, các phát hiện mới về những hành
tinh bên ngoài trái đất..., tất cả đều có ảnh hởng đến các ngân hàng nói riêng và
tình hình tài chính thế giới nói chung. Điều này là hệ quả tất yếu của sự nhạy cảm
trong hoạt động ngân hàng, vì thế, rủi ro luôn là vấn đề phải đặt lên hàng đầu đối
với mỗi nhà ngân hàng trong quá trình quản lý và điều hành tại các đơn vị.
Với những rủi ro thờng nhật và hậu quả nghiêm trọng của chúng thì việc
kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phòng tránh rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của mỗi ngân hàng là nhiệm vụ quan trọng và nhất thiết phải lu tâm của các nhà
quản lý. Đồng thời, việc kiểm tra, kiểm soát cũng sẽ tạo thêm hình ảnh, độ tin
cậy của các khách hàng đối với ngân hàng và đảm bảo tính trung thực, hợp lý cho

17
các thông tin tài chính của các đơn vị ngân hàng khi cung cấp cho nền kinh tế, từ
đó có đợc cái nhìn chính xác về tình hình tài chính- tiền tệ của quốc gia, giúp ích
cho các nhà hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô có đợc những quyết định sáng
suốt, phù hợp và có hiệu quả cao.
d. Những đặc điểm của hoạt động kinh doanh ngân hàng ảnh hởng tới
việc Kiểm toán
Hoạt động ngân hàng rất phức tạp nhng lại mang tính đặc thù cao. Trong đó
có nhng đặc điểm có ảnh hởng lớn đến quá trình Kiểm toán tại các NHTM, cả
Kiểm toán từ bên ngoài hay KTNB.
Với đối tợng kinh doanh đặc thù và chủ yếu là tiền tệ và các GTCG, khối l-
ợng tiền nắm giữ của ngân hàng là vô cùng lớn.Vì thế, vấn đề an toàn luôn có vị
trí u tiên nhất. Cũng chính vì khối lợng tiền nắm giữ rất lớn này mà các hiện tợng
biển thủ, tham ô, gian lận là rất dễ xảy ra và khó tránh khỏi gây khó khăn cho
việc kiểm tra, kiểm soát, và mỗi khi tiến hành Kiểm toán thì phải xem xét đến tất
cả các yếu tố liên quan, đặc biệt là những yếu tố nhạy cảm nh nhân sự...
Mỗi một NHTM đều hoạt động với mạng lới chi nhánh và các phòng giao
dịch lớn, nằm rải rác và phân tán về mằt địa lý, sự phân quyền quản lý tồn tại nh
một tất yếu. Điều này là trở ngại lớn trong việc thống nhất lề thói hoạt động và

cách thức hạch toán ở mỗi ngân hàng dẫn đến khó khăn khi tiến hành Kiểm toán
tài chính tại các cơ sở.
Các cam kết ngoại bảng thờng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong hoạt động
kinh doanh của các NHTM, tuy nhiên, về mặt kế toán chúng lại không đợc hạch
toán. Do đó, việc phát hiện những sai sót trong khi xử ký các nghiệp vụ này là rất
bất cập. Đặc biệt, những cam kết ngoại bảng lại có hệ số rủi ro cao, khi Kiểm
toán không đạt đợc hiệu qủa mong muốn thì kiểm soát những rủi ro này là rất
khó khăn.
Ngoài ra, Kiểm toán NHTM còn phải quan tâm đến các đặc điểm khác của
hoạt động ngân hàng nh đối tợng khách hàng, quy chế kiểm tra, kiểm soát tại đơn
vị... để có thể Kiểm toán một cách toàn diện và đạt hiệu quả mong muốn.
1.2.1.2 Hoạt động tín dụng

18
a. Khái niệm và nội dung
Tín dụng ra đời cùng với sự xuất hiện của tiền tệ và là một bộ phận hết sức
quan trọng trong hoạt động ngân hàng. Tín dụng có thể đợc định nghĩa nh sau:
tín dụng là quan hệ chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị từ ngời sở hữu sang
ngời sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về lợng giá trị lớn hơn giá
trị ban đầu . Theo đó, quan hệ tín dụng chính là quan hệ chuyển nhợng mang
tính tạm thời, đợc dựa trên cơ sở sự tin tởng giữa ngời đi vay và ngời cho vay và
mang tính hoàn trả. TDNH là quan hệ tín dụng đựơc hình thành trên cơ sở tín
dụng thơng mại với sự sử dụng vốn tạm thời lẫn nhau của các doanh nghiệp.
TDNH là quan hệ chuyển nhợng vốn giữa ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác
trong xã hội, trong đó, ngân hàng giữ vai trò vừa là ngời đi vay, vừa là ngời cho
vay.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản và chủ đạo của mỗi một NHTM. Nội
dung của hoạt động này rất rộng và phong phú, bao gồm cả các nghiệp vụ trong
và ngoài bảng cân đối tài sản của ngân hàng. Có thể kể đến các nghiệp vụ nh: cho
vay đối với khách hàng cũng nh các TCTD khác; nghiệp vụ cho thuê tài chính;

đầu t, góp vốn vào các doanh nghiệp... Hay các nghiệp vụ tài chính phái sinh; các
hoạt động bảo lãnh tín dụng th...
b. Đặc điểm của hoạt động tín dụng dới góc độ Kiểm toán
Khi tiếp cận từ các khía cạnh khác nhau, đặc điểm của nghiệp vụ tín dụng sẽ
có các điểm khác nhau.Nhìn từ góc độ Kiểm toán, hoạt động tín dụng có một số
đặc điểm cơ bản sau:
Số d của các tài khoản cho vay là khoản mục tài sản có chiếm tỷ trọng rất lớn
trong tổng tài sản và là tài sản sinh lời chủ yếu của các NHTM. Vì thế, mỗi sai
sót nhỏ trong việc phản ánh giá trị khoản mục tín dụng trên bảng cân đối cũng có
ảnh hởng lớn đến giá trị thu nhập, chi phí của ngân hàng.

19
Giá trị của các khoản tín dụng ghi sổ ban đầu không bao gồm các khoản dự
phòng rủi ro nhng khi định giá lại các khoản này lại tính theo giá thị trờng hoặc
giá trị tơng đơng theo thời gian, tức là đã hàm chứa yếu tố rủi ro. Việc trích lập
dự phòng rủi ro theo đó cũng bị ảnh hởng, đồng thời, công tác Kiểm toán sẽ gặp
khó khăn trong việc sử dụng phơng pháp đánh giá giá trị nào áp dụng cho các
khoản tín dụng này.
Vấn đề định danh khách hàng trong quan hệ tín dụng cũng vô cùng quan
trọng. Các đối tợng đến vay ngân hàng có thể là pháp nhân, thể nhân hay công ty
đối nhân, có thể có sự độc lập hay phụ thuộc lẫn nhau, những mối quan hệ này
thờng rất khó xác định. Đã có rất nhiều rủi ro lớn xảy ra bắt nguồn từ nguyên
nhân không định danh chính xác khách hàng dẫn đến cho vay quá tập trung vào
một đối tợng và khi doanh nghiệp đó phá sản thì thiệt hại của các NHTM là rất
lớn. Các vụ điển hình có thể kể ra nh : Minh Phụng Epco, Tamexco, Lã Thị Kim
Oanh...Do vậy hoạt động Kiểm toán cần phải chú ý xem xét những mối quan hệ,
những sự liên quan lẫn nhau của các đối tợng khách hàng vay, đánh giá rủi ro tín
dụng, giảm thiệt hại và đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Muốn thế, mỗi KTV
phải có sự hiểu biết rộng rãi về các đối tợng khách hàng, nhạy cảm trong đánh
giá và nhìn nhận các mối quan hệ này.

Rủi ro tín dụng phụ thuộc cả vào ngân hàng và khách hàng, do đó, để bảm
bảo cho mỗi khoản tín dụng đều an toàn thì phải theo dõi chúng từ khi bắt đầu
đến khi kết thúc hợp đồng. Hệ thống KTNB cần phải đựơc các NHTM thiết lập
một cách nghiêm túc, chặt chẽ và có khả năng phát huy hiệu quả cao nhất. Khi
tiến hành Kiểm toán, các KTV cũng cần tập trung đánh giá hoạt động của bộ
phận này để thấy đợc mức độ hiệu quả trong ngăn ngừa và đối phó với các rủi ro
của ngân hàng nh thế nào.
1.2.2 Kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng
1.2.2.1 Kiểm toán nội bộ tại NHTM
a. Khái niệm Kiểm toán nội bộ (KTNB)
KTNB là thuật ngữ gần đây mới thờng đợc sử dụng, trớc đó ngời ta chỉ biết
nhiều đến Kiểm toán các báo cáo tài chính của các tổ chức Kiểm toán độc lập.

20
KTNB có thể đựơc hiểu một cách rộng rãi là một chức năng đánh giá độc lập, đợc
thiết lập trong tổ chức để xem xét, đánh giá các hoạt động của nó, nh một dịch vụ
phục vụ chính tổ chức đó. Mục tiêu của KTNB chính là để hỗ trợ các nhà quản trị
của tổ chức thực hiện có hiệu quả trách nhiệm của họ. Nh vậy, KTNB đòi hỏi
phải đánh giá đợc tổng thể các hoạt động; độc lập với những hoạt động đã hoặc
đang đợc thẩm tra; và nó đợc thiết lập với tính chất hỗ trợ, xây dựng.
KTNB càng ngày càng trở thành một hoạt động nghề nghiệp phức tạp, cần có
sự nghiên cứu, đào tạo và tổ chức hoạt động tuơng ứng với chức năng và lĩnh vực
trong từng thời kỳ và phù hợp với chiến lợc của tổ chức. Mục tiêu của KTNB là
các thông tin Kiểm toán đều đáng tin cậy và đầy đủ; xem xét việc tuân thủ các
chính sách, kế hoạch, thủ tục pháp lý, các quy định của pháp luật của đơn vị; vấn
đề bảo vệ tài sản; tính hiệu quả trong sử dụng các nguồn lực...
b. Chức năng của KTNB tại NHTM: xuất phát từ sự cần thiết của kiểm toán
nội bộ là để hạn chế và giảm đến mức tối thiểu những nguy cơ dẫn đến các sai
phạm gây ra rủi ro cho ngân hàng trong quá trình hoạt động thì KTNB của các
NHTM thực hiện các chức năng:

* Chức năng kiểm tra: Kiểm tra tính trung thực, hợp lý của thông tin tài
chính. Việc kiểm tra hệ thống thông tin là cơ sở để khẳng định các sổ sách, báo
cáo tài chính của đơn vị chứa đựng các thông tin chính xác kịp thời và hữu ích.
Kiểm tra việc tuân thủ các chính sách, các qui định, các nguyên tắc và các thủ tục
hiện hành. Các KTV nội bộ phải kiểm tra các hệ thống nhằm thiết lập xem có
đảo bảo sự tuân thủ các chính sách thủ tục, luật pháp và các qui định mà có thể
tác động quan trọng tới mọi hoạt động của ngân hàng. Kiểm tra việc thực hiện các
biện pháp nhằm đảo bảo an toàn tài sản, tránh hiện tợng mất mát xảy ra.
Kiểm tra việc tuân thủ các mục tiêu đề ra đối với các chơng trình hay các hoạt
động nghiệp vụ.
Các KTV nội bộ kiểm tra các hoạt động, các chơng trình để xem kết quả thu
đợc có phù hợp với mục tiêu đề ra hay không và các hoạt động chơng trình này
có đợc thực hiện theo kế hoạch đã định không. Bên cạnh đó KTV nội bộ phải là

21
những trợ thủ đắc lực cho lãnh đạo khi xây dựng các mục tiêu cho các chơng
trình hành động.
* Chức năng đánh giá: Đó là đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và hiệu quả
của các nguồn lực cụ thể, đánh giá các kế hoạch và mục tiêu của các Nhà ngân
hàng; đánh giá các qui định và chính sách hiện hành trong việc thực hiện các kế
hoạch và mục tiêu đặt ra; đánh giá công tác kiểm soát nội bộ cũng nh mức độ
giám sát của các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ khác. Đây là chức năng rất quan
trọng của KTNB, nó có vai trò rất tích cực trong việc khẳng định tính chất hoạt
động độc lập của bộ phận KTNB trong NHTM.
* Chức năng xác nhận: chức năng này có thể hiện trong việc đánh giá lại tính
chính xác của các quyết định cũng nh các kết quả kiểm soát đã thực hiện. Đồng
thờigiúp kiểm toán thờng xuyên, có hệ thống và toàn diện hoạt động của đơn vị,
để đa các kết luận, một cách khoa học và hợp lý.
c. Nhiệm vụ của KTNB tại NHTM: là việc kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực
và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ trong NHTM; kiểm tra và xác nhận

chất lợng, độ tin cậy của thông tin kinh tế, tính hợp thức, hợp pháp của báo cáo
tài chính, báo cáo kế toán quản trị trớc khi trình hội đồng quản trị, Ban giám đốc
ngân hàng ký duyệt;kiểm tra sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động, quản lý kinh
doanh đặc biệt sự tuân thủ luật pháp, chính sách, chế độ tài chính - kế toán, nghị
quyết, quyết định của Hội đồng quản trị cũng nh Ban giám đốc ngân hàng; đồng
thời cũng phải phát hiện đợc những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản lý, trong
bảo vệ tài sản của ngân hàng,từ đó đề xuất các giải pháp, hỗ trợ, t vấn cải thiện hệ
thống quản lý, điều hành kinh doanh của NHTM.
Trong hoạt động của mình, các NHTM thiết lập hệ thống kiểm tra, kiểm
toán nội bộ với nhiệm vụ đợc quy định rõ ràng, cụ thể trong quyết định
03/1997/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt nam nh sau:
Phải thờng xuyên kiểm tra việc chấp hành pháp luật các qui định của Ngân
hàng Nhà nớc và các qui định cụ thể của Ban lãnh đạo ngân hàng trực tiếp kiểm
tra các lĩnh vực của ngân hàng mình.

22
Kiểm toán hoạt động nghệp vụ từng thời kỳ từng lĩnh vực nhằm đánh giá
chính xác kết quả hoạt động kinh doanh và thực trạng tài của ngân hàng dự thảo
để Tổng giám đốc (Giám đốc) trình Hội đồng quản trị để ban hành các phơng
thức, nội dung và qui trình nghiệp vụ trong kiểm tra kiểm toán nội bộ trong tổ
chức tín dụng.
Xây dựng trình Tổng giám đốc (Giám đốc) duyệt và triển khai thực hiện kế
hoạch định kỳ hoặc đột xuất về kiểm tra kiểm toán nội bộ.
Trực tiếp hoặc phối hợp với các Ban kiểm soát tiến hành kiểm tra công tác
quản lý và điều hành theo đúng qui định của pháp luật về hoạt động ngân hàng,
qui định nội bộ tổ chức tín dụng.
Đánh giá mức độ đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và
kiếm nghị các biện pháp nâng cao khả năng đảo bảo an toàn trong hoạt động kinh
doanh của tổ chức tín dụng.
Báo cáo Tổng giám đốc (Giám đốc), Ban kiểm soát kết quả kiểm tra định kỳ

hoặc đột xuất và nêu những kiến nghị khắc phục khuyết điểm tồn tại.
Rà soát hệ thống các qui định an toàn trong kinh doanh, phát hiện các cơ sở
bất hợp lý để kiến nghị bổ sung sửa đổi.
Đánh giá thủ trởng các bộ phận chuyên môn có nghiêm túc hoàn thành trách
nhiệm của mình hay không?
Đánh giá nguyên tắc cơ bản về quản lý kinh tế các chế đọ quản lý kinh tế,
các qui định của pháp luật có đợc tuân thủ chấp hành không.
Đánh giá các giá trị tài sản có đợc đảo bảo an toàn và đày đủ hay không?
Đồng thời trong quá trình kiểm toán phải tìm ra đợc những sai sót những bất
cập của hệ thống, các văn bản để từ đó đa ra các ý kiến, kiến nghị cho Ban lãnh
đạo để có biên pháp xử lý kịp thời.
d. Nguyên tắc cơ bản trong KTNB tại NHTM: cũng tuân theo các nguyên
tắc cơ bản của KTNB là: Tính độc lập ( Bộ phận KTNB chỉ chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Ban lãnh đạo và chỉ thực hiện nhiệm vụ của mình một cách độc lập, tự
chủ và không chịu bất kỳ một sự chỉ đạo nào khác trong quá trình phân tích, đánh
giá, kết luận và lập báo cáo kiểm toán); Phân tích tách chức năng ( KTV nội bộ

23
không kiêm nhiệm các công việc của các phòng nghiệp vụ và ngợc lại); Thông
tin đầy đủ ( để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, KTV nội bộ có quyền nhận
thông tin mà họ yêu cầu một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời. Tất cả các văn bản
của Nhà nớc, ngành, đơn vị có tầm quan trọng, liên quan trực tiếp và gian tiếp
đều phải đợc thông báo cho bộ phận KTNB biết); Trình độ nghiệp vụ của KTV.
KTNB trong các NHTM phải đảm bảo mọi nghiệp vụ phát sinh đều đợc
kiểm tra và kiểm tra một cách độc lập, khách quan. Về tổ chức bộ phận kiểm tra,
kiểm toán và các vấn đề về bổ nhiệm, miễn nhiệm đều do cấp lãnh đạo quyết
định nh Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hay Giám đốc quyết định.
1.2.2.2 KTNB hoạt động Tín dụng
a. Khái niệm
KTNB hoạt động tín dụng là việc kiểm tra, kiểm soát quá trình thực hiện

nghiệp vụ tín dụng cũng nh hệ thống KSNB đối với hoạt động tín dụng tại các
NHTM.
Tín dụng là sản phẩm chủ đạo trong danh mục sản phẩm kinh doanh của các
NHTM hiện nay, chiếm tỷ trọng thu nhập lớn nhất trong tổng thu nhập của ngân
hàng ( khoảng từ 70-90%). Có vai trò quan trọng nh vậy nhng tín dụng lại chính
là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro và khi xảy ra thì hậu quả là nghiêm trọng nhất.
Nguyên nhân của hiện tợng này rất nhiều, cả từ phía khách quan lẫn chủ quan, có
thể nêu ra một số nguyên nhân cơ bản nh: trình độ cán bộ tín dụng, thông tin
thiếu hụt hoặc không chính xác, những gian lận, sai sót trong quá trình triển khai
chính sách cho vay, thiếu sự giám sát...Tất nhiên, để giải quyết hiện trạng này,
vai trò của kiểm toán tín dụng là rất lớn.
Dới con mắt của kiểm toán, những nguyên nhân của rủi ro tín dụng không
đơn thuần chỉ là biểu hiện bề ngoài nh vậy mà phải xem xét ở giác độ sâu hơn.
Đó là phải xem xét từ mối quan hệ của các đối tợng khách hàng vay, nguồn thông
tin họ cung cấp, xét đến các dạng tín dụng mà khách hàng đề nghị, đến nguồn
gốc của các tài sản thế chấp...
Do quy mô hoạt dộng ngày càng mở rộng của các NHTM, do tính chất đặc
thù và vai trò to lớn của hoạt động tín dụng, công tác kiểm toán tín dụng tại các

24
NHTM cũng ngày càng trở nên cần thiết, KTNB đối với hoạt động tín dụng có
mục tiêu, đối tợng và nội dung sau:
Mục tiêu của KTNB hoạt động tín dụng: đó là việc đánh giá đúng tính thích
đáng, chính xác của việc định giá các khoản vay; xem xét tình trạng rủi ro của tất
cả các nghiệp vụ trong quy trình tín dụng; đánh giá về tính nghiêm túc, đúng đắn
của toàn quy trình nghiệp vụ tín dụng cũng nh các chốt kiểm soát đã cài đặt trong
quy trình này.
Đối tợng của KTNB hoạt động tín dụng: đó chính là tổng thể các nghiệp vụ
đợc thực hiện trong quy trình tín dụng áp dụng tại mỗi ngân hàng; cơ cấu tín
dụng; cơ cấu rủi ro cũng nh cách thức cấp tín dụng cho khách hàng. Đồng thời

phân tích, đánh giá khách hàng vay, vấn đề tài sản đảm bảo và các nguyên tắc xét
duyệt, cấp, giám sát, kiểm tra, kiểm soát... đối với hoạt động tín dụng. Ngoài ra,
kiểm toán tín dụng còn xét đến cả các vấn đề về dự phòng rủi ro, các khoản nợ có
vấn đề, tình hình nợ quá hạn... tức là toàn bộ các vấn đề liên quan đến công tác
tín dụng tại ngân hàng.
Nhiệm vụ của KTNB đối vơí hoạt động tín dụng: là kiểm tra, xác nhận độ
tin cậy của các tài liệu liên quan, đánh giá về sự tuân thủ pháp luật và các quy
chế cấp tín dụng của NHNN cũng nh chính ngân hàng cơ sở; kiểm tra và đánh giá
tính hiệu qủa của hoạt động sử dụng vốn; kiểm tra đánh giá tính hiệu qủa, hiệu
lực của hệ thống KSNB trong ngân hàng; kiểm tra tính tuân thủ cá nguyên tắc và
chế độ trong công tác quản lý, xét duyệt tín dụng; phát hiện ra những yếu kém, sơ
hở cũng nh các gian lận, sai sót trong hoạt động tín dụng, xét đén các nguyên
nhân của chúng; đề xuất các biện pháp giải quyết, nâng cao hiệu quả hoạt động
và quản lý, hoàn thiện hệ thống quản trị tín dụng nói riêng và quản trị ngân hàng
nói chung.
Nội dung của KTNB hoạt động tín dụng: bao gồm tất cả các mặt trong hoạt
động tín dụng, từ cơ cấu tín dụng, các khoản vay, tổ chức, quy trình tín dụng đến
thẩm quyền phán quyết, chốt kiểm soát tín dụng ...Trong đó, kiểm toán về cơ
cấu tín dụng sẽ cho cái nhìn tổng quát về rủi ro tín dụng, mức độ tập trung các
khoản tín dụng của ngân hàng; kiểm toán chi tiết từng món vay sẽ xét đợc rủi ro

25

×