Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Hệ thống chấm điểm tín dụng doanh nghiệp – một biện pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.06 KB, 87 trang )

1


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thò
Phần mở đầu
CHƯƠNG 1 : VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG TRONG NHTM.......................................1
1.1 Ngân hàng thương mại........................................................................................1
1.1.1 Khái niệm..............................................................................................................1
1.1.2 Chức năng của NHTM ..........................................................................................1
1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng....................................................................... 1
1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán................................................................... 2
1.1.3 Các loại hình NHTM.............................................................................................2
1.1.3.1 Căn cứ vào hình thức sở hữu.......................................................................... 2
1.1.3.2 Dựa vào chiến lược kinh doanh..................................................................... 3
1.1.3.3 Dựa vào quan hệ tổ chức............................................................................... 3
1.1.4 Các hoạt động của NHTM ....................................................................................3
1.1.4.1 Huy động vốn.................................................................................................. 3
1.1.4.2 Hoạt động tín dụng......................................................................................... 3
1.1.4.3 Hoạt động dòch vụ thanh toán và ngân quỹ.................................................... 4
1.1.4.4 Các hoạt động khác........................................................................................ 4
1.2 Tín dụng ngân hàng.............................................................................................5
1.2.1 Khái niệm..............................................................................................................5
1.2.2 Phân loại................................................................................................................5
1.2.2.1 Dựa mục đích của TD..................................................................................... 5
1.2.2.2 Dựa vào thời hạn TD...................................................................................... 6
1.2.2.3 Dựa vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.............................................. 6
1.2.2.4 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay ........................................................... 6


1.2.2.5 Dựa vào phương thức cho vay ........................................................................ 6
1.3 Rủi ro của hoạt động tín dụng trong ngân hàng..................................................7
1.3.1 Khái niệm..............................................................................................................7
1.3.2 Nguồn gốc phát sinh rủi ro....................................................................................7
1.3.2.1 Về phía khách hàng ........................................................................................ 7
2


1.3.2.2 Về phía ngân hàng......................................................................................... 7
1.3.3 Đánh giá rủi ro tín dụng ........................................................................................8
1.4 Nội dung phân tích tín dụng................................................................................8
1.4.1 Mục đích................................................................................................................8
1.4.2 Các thông tin làm cơ sở để phân tích tín dụng ......................................................9
1.4.3 Nội dung phân tích tín dụng ..................................................................................9
1.4.3.1. Phân tích tình hình tài chính của khách hàng............................................. 10
1.4.3.2. Phân tích phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư ............................ 13
1.4.3.3 Phân tích thái độ trả nợ của khách hàng trong việc trả nợ vay................... 17
1.5 Bảo đảm tín dụng..............................................................................................18
1.5.1 Khái niệm............................................................................................................18
1.5.2 Các đặc trưng của bảo đảm tín dụng...................................................................18
1.5.3 Các hình thức bảo đảm tín dụng..........................................................................19
1.5.3.1 Cầm cố tài sản.............................................................................................. 19
1.5.3.2 Thế chấp tài sản ........................................................................................... 19
1.5.3.3. Bảo lãnh bằng tài sản ................................................................................. 19
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.................................................................................... 21
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam........................................... 21
2.1.1 Khái quát về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam..............................................21
2.1.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNT Việt Nam..........................................21
2.2 Thực trạng thẩm đònh tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam...........25

2.2.1 Nguồn thông tin...................................................................................................27
2.2.2 Phân tích năng lực pháp luật và tính cách, uy tín của khách hàng......................30
2.2.3 Phân tích năng lực tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng.....32
2.2.4 Tính toán hiệu quả kinh tế của phương án/dự án vay vốn để thấy khả năng trả nợ
ngân hàng ................................................................................................................................36
2.2.5 Phân tích các điều kiện đảm bảo nợ vay.............................................................39
2.2.6 Những hạn chế của quá trình thẩm đònh tín dụng ...............................................41
2.2.7 Một số ví dụ minh họa những hạn chế trong quá trình thẩm đònh tại NHNT Việt
Nam......................................................................................................................................... 42
CHƯƠNG 3 : HỆ THỐNG CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP – MỘT
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
3


NHNT VIỆT NAM........................................................................................................ 45
3.1 Mục đích và cơ sở xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng .............................45
3.2 Các yếu tố của hệ thống ...................................................................................46
3.2.1 Yếu tố tài chính...................................................................................................46
3.2.2 Yếu tố phi tài chính.............................................................................................46
3.2.3 Yếu tố điểm số và tỷ trọng..................................................................................47
3.3 Các bước chấm điểm......................................................................................... 48
3.3.1 Xác đònh lónh vực hoạt động................................................................................49
3.3.2 Xác đònh qui mô doanh nghiệp............................................................................49
3.3.3 Chấm điểm tài chính ...........................................................................................51
3.3.4 Chấm điểm phi tài chính .....................................................................................51
3.3.4.1 Chấm điểm yếu tố dòng tiền....................................................................... . 51
3.3.4.2 Chấm điểm yếu tố quản lý.......................................................................... . 52
3.3.4.3 Chấm điểm yếu tố uy tín trong giao dòch...................................................... 54
3.3.4.4 Chấm điểm yếu tố các yếu tố bên ngoài ...................................................... 54
3.3.4.5 Chấm điểm yếu tố khác ................................................................................ 56

3.4.5 Tổng hợp điểm cuối cùng và xếp hạng...............................................................57
3.4 Tác dụng của hệ thống chấm điểm tín dụng trong việc nâng cao chất lượng
quản lý rủi ro tín dụng tại NHNT Việt Nam ................................................................ 60
3.4.1. Tác dụng của hệ thống chấm điểm tín dụng......................................................60
3.4.2 Một số biện pháp hoàn thiện việc áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng ở
NHNT Việt Nam......................................................................................................................65
Kết luận .........................................................................................................................67
Tài liệu tham khảo
Phụ lục







4


PHẦN MỞ ĐẦU
I Lý do chọn đề tài
Quản trò rủi ro tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà lãnh đạo
NH trên thế giới. Tín dụng là một trong hai hoạt động cơ bản của các NHTM và là
hoạt động đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho NH. Vì nguồn vốn mà các NHTM dùng để
cấp tín dụng cho các nhu cầu trong nền kinh tế chủ yếu được huy động từ các nguồn
tiền nhàn rỗi trong xã hội nên NH có trách nhiệm phải hoàn trả. Nếu các khoản cấp
tín dụng không thể thu hồi được sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của NH,
chi phí tăng do phải trích dự phòng dẫn đến thu nhập bò giảm, uy tín NH cũng giảm
theo. Vì vậy, hoạt động tín dụng có thể được xem như “con dao hai lưỡi”, một mặt nó
tạo ra thu nhập cao mặt khác nó lại tạo ra rủi ro cho NH. Chính vì vậy, nó thường

xuyên nhận được sự chú ý đặc biệt trong quản trò NH cũng như trong công tác giám sát,
quản lý của NHNN, bởi vì việc quản trò tín dụng có hiệu quả hay không có ảnh hưởng
rất lớn đến sự thành công hay thất bại của một NH. Sự sụp đổ của một NH thường gây
ảnh hưởng không tốt đến hệ thống tài chính tiền tệ quốc gia.
Ở Việt Nam, hoạt động của các NHTM trong đó có hoạt dộng tín dụng cũng
nhận được sự quan tâm rất lớn từ các nhà quản trò NH cho đến các cơ quan quản lý có
liên quan. Bởi vì hoạt động tín dụng của các NH Việt Nam có tính rủi ro rất cao. Lòch
sử NH Việt Nam đã chứng kiến rất nhiều tổn thất tín dụng kể từ khi chuyển đổi cơ chế
kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thò trường. Những cuộc đổ vỡ tín dụng
trong những năm đầu thập niên 90 đã làm mất niềm tin của công chúng vào NH trong
khi nhu cầu vốn tín dụng cung cấp cho nền kinh tế rất lớn. Nguyên nhân của những vụ
đổ vỡ này vừa xuất phát từ hệ thống pháp lý nước ta lúc đó chưa đầy đủ vừa từ phía
các tổ chức tín dụng còn xem nhẹ về mặt quản lý chất lượng tín dụng. Để khắc phục
hậu quả, Chính phủ đã phải tốn rất nhiều tiền để hỗ trợ các NH trong và ngoài quốc
doanh xóa một lượng khổng lồ nợ tồn đọng không có khả năng thu hồi. Năm 2001,
5


ngân sách ước tính ban đầu để tái cơ cấu, làm lành mạnh hệ thống NH Việt Nam là
17.000 tỷ đồng (khoảng 4% GDP). Vài năm trở lại đây, cùng với tốc độ tăng trưởng
kinh tế của đất nước luôn ở mức cao so với thế giới, hoạt động tín dụng của hệ thống
NHTM Việt Nam đã tăng trưởng rất nóng, và tính đến nay, nợ xấu của hệ thống
NHTM Việt Nam đã có dấu hiệu quay trở lại. Một kết quả phân tích tài chính đối với
các NHTM quốc doanh theo tiêu chuẩn quốc tế, công cuộc tái cấp vốn cho các NHTM
này có thể phải cần đến khoảng 7% GDP của đất nước.
Từ trước đến nay đã có khá nhiều nghiên cứu được thực hiện về các giải pháp
nâng cao hiệu quả quản trò rủi ro tín dụng ở các NHTM Việt Nam nhưng chủ yếu là đi
tìm nguyên nhân và đưa ra các giải pháp liên quan đến cơ chế, chính sách vó mô của
nhà nước, pháp luật mà quên đi một điều căn bản rằng NH cũng là một DN. Bản thân
nó trước nhất phải tự trang bò cho mình các biện pháp, cách thức để sinh tồn trong môi

trường kinh tế cạnh tranh gay gắt, làm sao vừa tăng trưởng vừa đảm bảo an toàn. Rủi
ro tín dụng xảy ra, nguyên nhân trước tiên thuộc về bản thân các NH, về chính sách
quản trò, giám sát tín dụng của NH và yếu tố cốt lõi nhất là năng lực của nhân viên để
thực thi hiệu quả hệ thống quản trò đó. Và cũng chưa có nghiên cứu nào đề cập đến
việc đo lường mức độ rủi ro tín dụng của một khách hàng nhằm hỗ trợ việc ra quyết
đònh cho vay phù hợp. Xuất pháp từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, tôi đã chọn đề tài “HỆ
THỐNG CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP – MỘT BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM” cho luận văn của mình.
II Mục đích nghiên cứu
Mục đích cuối cùng của hoạt động tín dụng là phải thu hồi được số tiền đã cho
vay. Điều này tùy thuộc vào kết quả thẩm đònh khả năng trả nợ khách hàng của nhân
viên tín dụng. Vấn đề được đặt ra là hiện nay nội dung thẩm đònh hồ sơ vay vốn của
khách hàng ở các NHTM đang được thực hiện như thế nào ? Có thể nói hầu hết các
6


NH đều dựa vào giá trò của tài sản bảo đảm là nhiều nhất sau đó mới xét nguồn trả nợ
của khách hàng. Họ đã quên đi điểm cốt yếu trong việc ra quyết đònh cho vay hay
không là tùy thuộc vào dòng tiền được tạo ra trong tương lai của khách hàng. Như vậy,
có phải do khả năng thẩm đònh của họ yếu kém hay do một nguyên nhân nào khác
nữa.
Hiện nay, công tác đào tạo của nước ta còn nhiều bất cập không phục vụ nhiều
cho công việc đi làm sau này của sinh viên. Tuy nhiên, vấn đề này vẫn có thể cải
thiện được vì các NH thường tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên mới của
mình. Như vậy, vấn đề còn lại là họ đã thiếu một công cụ hỗ trợ quá trình thẩm đònh.
Trong thực tế, đôi khi giữa ban giám đốc và nhân viên tín dụng có những mâu thuẫn,
không thống nhất trong việc đề xuất cấp tín dụng cho khách hàng vì họ thiếu một công
cụ giúp đo lường được mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng và với mức độ rủi ro tín
dụng như vậy thì khả năng NH sẽ cấp tín dụng tối đa cho doanh nghiệp là bao nhiêu

mà vẫn đảm bảo khả năng thu hồi nợ? Nói tóm lại, vấn đề nghiên cứu được xác đònh
là giới thiệu hệ thống chấm điểm tín dụng doanh nghiệp ở NHNT Việt Nam vừa được
triển khai áp dụng. Từ đó, hệ thống chấm điểm này đã có những tác dụng gì trong
việc nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng và một số biện pháp để hoàn thiện
việc áp dụng hệ thống này tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
III Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Ở góc độ khách hàng, đối tượng nghiên cứu chủ yếu là các DN vì chúng có tỷ
trọng vốn vay trong toàn bộ danh mục cho vay của NHNT Việt Nam là khá lớn và tính
phức tạp trong hoạt động của nó. Phân tích khả năng trả nợ của đối tượng khách hàng
là thể nhân tương đối đơn giản nên không được xem xét kỹ ở đây.
Do mẫu nghiên cứu luận văn được dùng là thực trạng hoạt động tín dụng tại
NHNT Việt Nam mà NHNT Việt Nam chỉ là một phần trong hệ thống NHTM ở Việt
7


Nam. Do đó, những phân tích của nó cũng chỉ mang nét riêng về chính sách quản trò
của riêng NHNT Việt Nam. Tuy nhiên, NHNT Việt Nam là một trong những NHTM
lớn ở Việt Nam, chiếm tỷ trọng dư nợ tương đối trong toàn hệ thống NHTM nên cũng
phản ánh phần nào được thực tế chung cho cả hệ thống NHTM ở Việt Nam và có thể
dùng nó để nghiên cứu, rút kinh nghiệm.
IV Nội dung nghiên cứu
Luận văn bao gồm phần mở đầu và 3 chương.
Phần mở đầu giới thiệu về lý do chọn đề tài, vấn đề luận văn muốn nghiên cứu,
đối tượng và phạm vi nghiên cứu, ý nghóa của đề tài.
Chương 1 : trình bày những nội dung liên quan đến hoạt động tín dụng ở một
NHTM. Hoạt động tín dụng là một hoạt động mang nhiều rủi ro. Những rủi ro có thể
từ nguyên nhân khách quan hoặc nguyên nhân chủ quan xảy ra từ phía khách hàng
lẫn NH. Vì vậy trước khi ra quyết đònh cấp tín dụng cho khách hàng cần phải thẩm
đònh hồ sơ vay vốn. Nội dung thẩm đònh gồm có thẩm đònh về năng lực tài chính, thẩm
đònh tính khả thi của phương án / dự án vay vốn, thẩm đònh về thiện chí trả nợ của KH

và thẩm đònh về tài sản bảo đảm (nếu có).
Chương 2 : giới thiệu sơ lược về NHNT Việt Nam đã ra đời như thế nào, những
kết quả của hoạt động tín dụng đã đạt được trong thời gian qua. Và trong chương này,
toàn bộ thực trạng thẩm đònh tín dụng tại NHNT Việt Nam từ việc phân tích năng lực
pháp luật, tính cách, uy tín của khách hàng rồi đến phân tích năng lực tài chính, tình
hình sản xuất kinh doanh, tính toán hiệu quả của phương án / dự án vay vốn để thấy
khả năng trả nợ khách hàng và cuối cùng là phân tích các điều kiện đảm bảo nợ vay.
Mặc dù, những nội dung phân tích là khá đầy đủ nhưng vẫn chỉ dừng lại ở mặt đònh
tính nên nhân viên tín dụng không biết đề xuất cấp tín dụng cho khách hàng là bao
8


nhiêu là đủ nhưng vẫn bảo đảm việc thu hồi nợ, bên cạnh đó là đã kết hợp phân tích
tính khả thi và hiệu quả của phương án / dự án vay vốn.
Chương 3 : giới thiệu hệ thống chấm điểm tín dụng đang được triển khai áp
dụng tại NHNT Việt Nam. Trong hệ thống này bao gồm nhiều yếu tố như các yếu tố
tài chính, các yếu tố phi tài chính, các yếu tố tỷ trọng … và cách sử dụng hệ thống để
chấm điểm và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. Một ví dụ minh họa cũng được trình
bày trong chương này. Từ hệ thống chấm điểm tín dụng đó thì nó có tác dụng gì trong
việc nâng cao chất lượng quản lý rủi tín dụng. Để cho các kết quả chấm điểm và xếp
hạng tín dụng phát huy vai trò của mình thì cần có một số biện pháp nhằm hoàn thiện
việc áp dụng hệ thống trên tại NHNT Việt Nam. Sau cùng là những kết luận về những
kết quả nghiên cứu của luận văn.
IV Ý nghóa
Với hệ thống chấm điểm này đã góp phần cho nhân viên tín dụng có cơ sở hơn
trong việc đánh giá tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và tư cách khách hàng để
biết được mức độ rủi ro của một khoản vay khi cho vay, đồng thời hỗ trợ ban giám đốc
trong việc đưa ra các quyết đònh tín dụng. Hệ thống này có thể đưa vào vận dụng rộng
rãi trong hoạt động cho vay tại hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam khi mà dư
nợ cho vay ngày càng cao và hội nhập thì chúng ta phải tuân theo.








9


CHƯƠNG 1 : VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
NHTM có một lòch sử hình thành và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự
phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất
lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngược lại khi nền
kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất của nó – kinh tế thò
trường – thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những đònh chế tài
chính không thể thiếu được.
Theo luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày
12/12/1997 và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật các tổ chức tín dụng được
Quốc hội khóa XI thông qua ngày 15/06/2004 đònh nghóa : NHTM là loại hình tổ chức
tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan. Và trong luật này cũng có nêu hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dòch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và
sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dòch vụ thanh toán.
Với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, NHTM tập trung các nguồn tiền
nhàn rỗi trong xã hội thành một nguồn vốn lớn cung cấp cho các tổ chức kinh tế, cá
nhân nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy, có thể nói rằng NHTM là

đònh chế tài chính trung gian quan trọng của nền kinh tế thò trường.
1.1.2 Chức năng của NHTM
1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng
Đây là chức năng cơ bản nhất của NHTM. Với chức năng này, NHTM đóng vai
trò là người trung gian tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế và biến nó thành nguồn vốn cho vay nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn cho các
ngành kinh tế và tiêu dùng của xã hội. Như vậy, NHTM chỉ là người trung gian để
chuyển vốn tiền tệ từ nơi thừa sang nơi thiếu. Các chủ thể tham gia gồm những người
10


gửi tiền vào NHTM và những người vay tiền từ NHTM,ø giữa họ không có mối liên hệ
kinh tế trực tiếp nào nên họ không chòu trách nhiệm và nghóa vụ gì cho nhau cả. Tất
cả các giao dòch đều thông qua trung gian NHTM nghóa là NHTM có trách nhiệm
hoàn trả tiền cho người gửi (bất kể người đi vay sử dụng vốn có hiệu quả hay không)
còn người đi vay thì phải có nghóa vụ trả nợ cho NH.
1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán
Chức năng này được thực hiện dựa trên cơ sở khách hàng mở tài khoản tiền gửi
thanh toán tại NH. Thông qua tài khoản này, thay mặt cho khách hàng, NHTM trích
tiền trên tài khoản trả cho người được hưởng hoặc nhận tiền vào tài khoản theo ủy
nhiệm của khách hàng. Với chức năng này, nó tạo điều kiện thanh toán trong nền kinh
tế được nhanh chóng, hiệu quả và an toàn. Đối với NHTM thì nó lại nâng cao uy tín
cho NH góp phần mở rộng qui mô chức năng trung gian TD và tăng cường nguồn vốn
cho vay, góp phần tăng thêm thu nhập cho NH. Đối với nền kinh tế nó thúc đẩy nhanh
quá trình lưu thông hàng hóa, quá trình tăng trưởng kinh tế vì chức năng này đã đẩy
nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ luân chuyển vốn trong nền kinh tế. Ngoài ra, nó còn
tiết giảm tiền mặt lưu thông dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt.
1.1.3 Các loại hình NHTM
Tùy theo góc độ tiếp cận, NHTM có thể được phân loại như sau :
1.1.3.1 Căn cứ vào hình thức sở hữu

- NHTM quốc doanh là loại hình NH có vốn do ngân sách nhà nước cấp phát, được
thành lập và tổ chức hoạt động kinh doanh, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế của
nhà nước. Ở Việt Nam, hiện nay có 5 NHTM quốc doanh.
- NHTM cổ phần là những NH hoạt động như công ty cổ phần, nguồn vốn ban đầu do
các cổ đông đóng góp. Đây là loại hình NH chiếm số lượng nhiều nhất trên thế giới.
- NHTM liên doanh là loại hình NH có vốn được góp bởi một bên là NH Việt Nam và
bên còn lại là NH nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh, có trụ sở đặt tại Việt
Nam và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
- Chi nhánh NH nước ngoài là NH được thành lập bằng vốn của NH nước ngoài và
theo pháp luật của nước ngoài, được phép mở chi nhánh tại Việt Nam và hoạt động
11


theo luật pháp Việt Nam.
1.1.3.2 Dựa vào chiến lược kinh doanh
- NH bán buôn là loại hình NH có đặc điểm số lượng sản phẩm cung cấp cho khách
hàng không nhiều nhưng giá trò của từng sản phẩm là rất lớn. Khách hàng chủ yếu của
NH này là các công ty qui mô lớn, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty.
- NH bán lẻ là loại hình NH ngược lại với NH bán buôn, số lượng sản phẩm cung cấp
cho khách hàng rất nhiều nhưng giá trò của từng sản phẩm thường không lớn. Vì vậy,
khách hàng chủ yếu là cá nhân hoặc DN có qui mô vừa và nhỏ.
- NH vừa bán buôn vừa bán lẻ là loại hình NH giao dòch và cung ứng dòch vụ cho cả
khách hàng có qui mô lớn lẫn nhỏ.
1.1.3.3 Dựa vào quan hệ tổ chức
NHTM được chia thành nhiều cấp bậc theo chiều dọc như NH hội sở, NH chi
nhánh (cấp 1 và cấp 2) và phòng giao dòch. NH hội sở là nơi tập trung quyền lực cao
nhất và là nơi cung cấp đầy đủ hơn các dòch vụ NH trong khi NH chi nhánh và phòng
giao dòch có qui mô nhỏ hơn và cung cấp không đầy đủ tất cả các giao dòch mà chỉ tập
trung vào các giao dòch cơ bản như huy động vốn, thanh toán và cho vay.
1.1.4 Các hoạt động của NHTM

Căn cứ luật các tổ chức tín dụng và luật sửa đổi, bổ sung đã nêu ra các hoạt
động của TCTD trong đó chủ yếu là NHTM, bao gồm :
1.1.4.1 Huy động vốn
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau :
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các TCTD khác dưới mọi hình thức từ tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Vay vốn của các TCTD trong nước và nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.
- Các hình thức huy động vốn khác theo qui đònh của NHNN.

12


1.1.4.2 Hoạt động tín dụng
NHTM được cấp TD cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết
khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình
thức khác theo qui đònh của NHNN.
- Cho vay : NHTM cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau là cho vay
ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn.
- Chiết khấu : NHTM được chiết khấu thương phiếu, các giấy tờ có giá khác cho lẫn
nhau, cho khách hàng và có thể tái chiết khấu các giấy tờ trên.
- Bảo lãnh : NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh NH khác cho các tổ chức, cá nhân
bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh.
- Cho thuê tài chính : NHTM chỉ được thực hiện qua công ty cho thuê tài chính.
1.1.4.3 Hoạt động dòch vụ thanh toán và ngân quỹ
NHTM chỉ thực hiện được các dòch vụ thanh toán thông qua NH khi các khách
hàng cá nhân, tổ chức mở tài khoản tiền gửi tại NHTM. Hiện nay, theo qui đònh hoạt

động này của NHTM bao gồm các dòch vụ sau :
- Cung cấp các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dòch vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế khi được NHNN cho
phép và các dòch vụ thanh toán khác theo qui đònh củ NHNN.
- Thực hiện dòch vụ thu hộ và chi hộ, thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ, tham gia hệ thống thanh toán liên NH trong
nước và hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
1.1.4.4 Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính như đã trình bày, NHTM còn có thể thực hiện một
số hoạt động khác, bao gồm :
- Góp vốn và mua cổ phần : NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn,
mua cổ phần của các DN và các TCTD khác trong nước theo qui đònh của pháp luật.
Ngoài ra, NHTM còn được mua cổ phần, góp vốn với NH nước ngoài.
- Tham gia thò trường tiền tệ : NHTM được tham gia thò trường tiền tệ theo qui đònh
13


của NHNN, thông qua các hình thức mua bán các công cụ của thò trường tiền tệ.
- Kinh doanh ngoại hối và vàng : NHTM thành lập công ty trực thuộc hoặc trực tiếp
kinh doanh ngoại hối và vàng trên thò trường trong nước và thò trường quốc tế.
- Ủy thác và đại lý : NHTM được ủy thác, nhận ủy thác, làm đại lý trong các lónh vực
liên quan đến hoạt động NH, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng.
- Kinh doanh dòch vụ bảo hiểm : thông qua công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh
doanh bảo hiểm theo qui đònh của pháp luật.
- Dòch vụ tư vấn : NHTM được cung ứng các dòch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ.
- Các dòch vụ khác liên quan đến hoạt động NH như dòch vụ bảo quản vật quý, giấy tờ
có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dòch vụ khác có liên quan.
1.2 Tín dụng ngân hàng
1.2.1 Khái niệm

Đây là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách
hàng trong một thời hạn nhất đònh với một khoản chi phí nhất đònh. Từ đó cho thấy, tín
dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung sau :
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có tính thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này kèm theo chi phí.
1.2.2 Phân loại
1.2.2.1 Dựa mục đích của TD
Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và hình thành
bất động sản.
Cho vay phục vụ SXKD công thương nghiệp là loại cho vay để bổ sung vốn lưu
động cho các DN trong lónh vực công nghiệp, thương mại và dòch vụ.
Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân
bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu …
Cho vay tiêu dùng là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của cá nhân
như mua sắm các vật dụng đắt tiền, trang trải các chi phí của đời sống.
14


Cho vay khác.
1.2.2.2 Dựa vào thời hạn TD
Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù
đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các DN và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá
nhân.
Cho vay trung hạn là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm và chủ yếu
được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố đònh.
Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thường được sử dụng
cho việc đáp ứng nhu cầu đầu tư vào các dự án đầu tư.
1.2.2.3 Dựa vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Cho vay không có bảo đảm là loại cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách

hàng. Đối với những khách hàng có khả năng tài chính mạnh, quản trò có hiệu quả …
thì NH có thể cấp TD dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một
nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
Cho vay có bảo đảm là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp, cầm
cố hoặc bằng sự bảo lãnh của bên thứ ba. Loại cho vay này áp dụng cho các khách
hàng không có uy tín cao đối với NH nên khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm, bổ
sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
1.2.2.4 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo
hạn.
Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay cho vay trả góp : là loại cho vay mà khách
hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo đònh kỳ.
Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài
chính của mình để người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.2.2.5 Dựa vào phương thức cho vay
Cho vay luân chuyển là loại cho vay mà những khách hàng do có sự khác biệt về
thời gian thanh toán chi phí hoạt động SXKD với thời gian thu tiền bán hàng dẫn đến
sự thiếu hụt vốn tạm thời. Nguồn trả nợ chính là tiền thu từ hoạt động bán hàng, khi
15


thiếu vốn khách hàng sẽ lập khế ước nhận nợ mà không cần làm giấy đề nghò vay vốn,
hợp đồng TD mới. Thông thường, mỗi năm NH sẽ xác đònh lại nhu cầu vay mới cho
khách hàng.
Cho vay theo món cũng là loại cho vay như cho vay luân chuyển nhưng khi khách
hàng đã trả nợ xong thì không được tiếp tục vay lại mà phải làm đơn đề nghò vay vốn
mới và NH sẽ xem xét nhu cầu vay vốn này.
1.3 Rủi ro của hoạt động tín dụng trong ngân hàng
1.3.1 Khái niệm
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay của ngân hàng,

biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng
hạn cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi
ro sai hẹn.
1.3.2 Nguồn gốc phát sinh rủi ro
Loại rủi ro này có thể phát sinh do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ
quan từ khách hàng và ngân hàng.
1.3.2.1 Về phía khách hàng
Rủi ro TD phát sinh có thể do những nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan. Về
mặt chủ quan có thể do trình độ quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến sử dụng
vốn vay kém hiệu quả, sử dụng vốn vay sai mục đích làm ảnh hưởng đến khả năng trả
nợ hoặc cũng có thể do khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ trong khi biện
pháp xử lý thu hồi nợ của NH tỏ ra kém hữu hiệu. Về mặt khách quan có thể do khách
hàng gặp phải những thay đổi của môi trường kinh doanh không thể đo lường trước
được, chẳng hạn như sự thay đổi về giá cả hay nhu cầu thò trường, về môi trường pháp
lý hay chính sách của chính phủ kiến DN lâm vào tình trạng khó khăn tài chính không
thể khắc phục được mặc dù có thiện chí nhưng vẫn không có điều kiện để trả nợ.
1.3.2.2 Về phía ngân hàng
Rủi ro TD có thể phát sinh do nguyên nhân chủ quan như quá trình phân tích
TD không kỹ lưỡng dẫn đến sai lầm trong quyết đònh cho vay. Mặt khác, nó cũng có
thể xảy ra dù quyết đònh cho vay là đúng nhưng do thiếu kiểm tra kiểm soát sau khi
16


cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích nhưng NH vẫn
không phát hiện để ngăn chặn kòp thời.
1.3.3 Đánh giá rủi ro tín dụng
Để đánh giá rủi ro tín dụng, người ta thường dựa trên hai chỉ tiêu cơ bản sau :

Hệ số nợ quá hạn = x 100%


Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá
hạn. Qui đònh hiện nay của NHNN hàng q/năm các TCTD phải thực hiện phân loại
nợ và trích lập dự phòng nhằm phản ánh đúng chất lượng tín dụng và chủ động đối
phó rủi ro. Việc phân loại nợ quá hạn được thực hiện phân theo thời gian :
- Các khoản nợ quá hạn từ dưới 90 ngày được gọi là nợ cần chú ý.
- Các khoản nợ quá hạn từ 90-180 ngày được gọi là nợ dưới tiêu chuẩn.
- Các khoản nợ quá hạn từ 181-360 ngày được gọi là nợ nghi ngờ.
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày được gọi là nợ có khả năng mất vốn.

Hệ số rủi ro tín dụng =

Hệ số này cho thấy tỷ trọng của khoản mục TD trong tài sản có, khoản mục TD
trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro TD cũng rất cao.
1.4 Nội dung phân tích tín dụng
1.4.1 Mục đích
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng
về sử dụng vốn tín dụng cũng như khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng. Mục tiêu của
phân tích tín dụng là giúp cho ngân hàng kiểm tra tính chính xác của các thông tin do
khách hàng cung cấp và đánh giá lại phương án sản xuất hoặc dự án từ đó có nhận
đònh về thái độ của khách hàng làm cơ sở quyết đònh cho vay. Muốn ra quyết đònh cho
vay, ngân hàng cần làm ba vấn đề sau :
- Thu thập đầy đủ và chính xác thông tin.
- Phân tích và xử lý thông tin thu thập được.
Dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ cho vay
Tổng dư nợ cho vay
Tổng tài sản có
17



- Rút ra kết luận về khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng, cả gốc và lãi.
1.4.2 Các thông tin làm cơ sở để phân tích tín dụng
Để phục vụ cho việc phân tích TD cần phải có thông tin. Nguồn thông tin để
phân tích TD ở giai đoạn này rất phong phú và đa dạng cả về chủng loại cũng như
phương pháp thu thập. Điều cần quan tâm ở đây là chất lượng của thông tin thu thập
được vì chất lượng thông tin sử dụng cho quá trình phân tích TD sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến kết quả phân tích và từ đó ảnh hưởng đến quyết đònh cấp TD. Chất lượng thông
tin thể hiện ở ba thuộc tính sau : đầy đủ, kòp thời, chính xác. Những thông tin này có
thể nhận được từ :
• Hồ sơ đề nghò cấp TD của khách hàng.
• Hồ sơ lưu trữ tại NH, thường chỉ có khi khách hàng đã có quan hệ TD với NH
thì thông tin được lưu trữ lại và dùng để phân tích cho những lần vay tiếp theo.
• Những nguồn khác : có thể từ các TCTD khác, bạn hàng và đối thủ cạnh tranh
của khách hàng, trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của NHNN-CIC, các ấn bản
kinh tế, báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Về phương pháp thu thập thông tin, cách phổ biến là phân tích và tổng hợp các
thông tin đã có, bên cạnh đó là nguồn thông tin qua trao đổi với các cơ quan chức năng
và trong hệ thống NH, ngoài ra thông tin do mua cũng được áp dụng. Một phương
pháp được coi là đáng tin cậy, nhanh chóng là phỏng vấn. Mục đích chính của phỏng
vấn là thu thập thông tin và kiểm tra thông tin. Những người được NH quan tâm phỏng
vấn là chủ DN, người điều hành, những nhân viên hoặc người có quan hệ với khách
hàng.
1.4.3 Nội dung phân tích tín dụng
Mục đích của phân tích TD là nhằm phục vụ việc ra quyết đònh có cấp TD cho
khách hàng hay không? Để trả lời câu hỏi này, nội dung phân tích TD phải hướng đến
việc đánh giá khả năng trả nợ vay của khách hàng. Muốn thực hiện điều đó thì NH
phải xác đònh và phân tích các yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách
hàng. Thông thường, khả năng trả nợ vay của khách hàng chòu ảnh hưởng bởi :
- Tình hình tài chính của bản thân khách hàng.
18



- Tính khả thi và hiệu quả của phương án SXKD hoặc dự án đầu tư.
- Thái độ của khách hàng đối với việc hoàn trả nợ vay.
1.4.3.1. Phân tích tình hình tài chính của khách hàng
Phân tích tình hình tài chính của khách hàng là quá trình sử dụng các báo cáo
tài chính để phân tích và đánh giá tình hình tài chính của DN. Tài liệu dùng cho phân
tích gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền
tệ (nếu có) và thuyết minh báo cáo tài chính. Do đó, NVTD sẽ dựa vào các báo cáo
trên để tính toán ra các chỉ tiêu tài chính. Những chỉ tiêu này được dùng để đo lường
và đánh giá tình hình tài chính của DN. Có nhiều loại chỉ tiêu tài chính khác nhau
được chia thành nhóm mục tiêu phân tích như nhóm chỉ tiêu thanh khoản, nhóm chỉ
tiêu đòn bẩy tài chính, nhóm chỉ tiêu khả năng hoàn trả lãi vay, nhóm chỉ tiêu hoạt
động và nhóm chỉ tiêu thu nhập.
• Nhóm chỉ tiêu thanh khoản
Khả năng thanh khoản của DN được đo lường bằng khả năng chuyển hóa thành
tiền của tài sản lưu động để thanh toán cho các trách nhiệm nợ ngắn hạn. Để đánh giá,
người ta dùng hai chỉ tiêu sau :
Hệ số thanh toán hiện hành =

Chỉ tiêu này cho thấy DN có đủ tài sản lưu động có thể chuyển đổi ra tiền trong
thời gian ngắn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không? Để đảm bảo khả năng
thanh toán ngắn hạn thì chỉ tiêu này cần phải lớn hơn 1. Xét cơ cấu nguồn vốn tài trợ
cho tài sản công ty, nguồn vốn dài hạn được dùng tài trợ cho tài sản dài hạn còn nguồn
vốn ngắn hạn sẽ tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Khi chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 cho thấy có
một phần nguồn vốn ngắn hạn tài trợ tài sản dài hạn, do đó khi đến hạn thanh toán thì
thời gian cần thiết để những tài sản dài hạn này chuyển hóa thành tiền sẽ dài hơn so
với những tài sản ngắn hạn nên có thể làm hạn chế khả năng thanh toán của DN.
Nhưng chỉ tiêu này có nhược điểm là hàng tồn kho kém thanh khoản hơn vì phải mất
thời gian và chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển thành tiền. Vì vậy, hệ số thanh toán

nhanh sẽ đo lường khả năng thanh khoản của DN trong trường hợp không kể những tài
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
19


sản chậm chuyển ra tiền trong tài sản lưu động.


Hệ số thanh toán nhanh =

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng DN có thể thanh toán ngay các khoản nợ ngắn
hạn đến mức độ nào căn cứ vào những tài sản lưu động có khả năng chuyển hóa thành
tiền nhanh nhất. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt nhưng nếu quá lớn cho thấy việc sử
dụng vốn của DN kém hiệu quả.
• Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy tài chính :
Nhóm chỉ tiêu này sẽ đo lường mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của
DN, gồm hai chỉ tiêu sau :
Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu =

Tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng nợ của DN và qua đó còn đo lường được
khả năng tự chủ tài chính của DN tức là cho thấy quan hệ đối ứng giữa vốn của DN
với vốn bên ngoài. Nếu tỷ số này càng lớn thì mức độ DN lệ thuộc vào nguồn vốn bên
ngoài lớn nên rủi ro sẽ rất lớn.
Tỷ số nợ so với tổng tài sản =

Tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho toàn bộ tài sản của DN.
Những khách hàng có tỷ số này quá lớn thì khả năng hoàn trả nợ vay giảm.
• Chỉ tiêu khả năng trả lãi vay :


Khả năng trả lãi =

Dùng để đo lường khả năng sử dụng lợi nhuận của DN để thanh toán lãi vay.
• Nhóm chỉ tiêu hoạt động :
Để đo lường và đánh giá hiệu quả hoạt động của khách hàng thể hiện ở mức sử
dụng các loại tài sản khác nhau để đạt được một mức doanh thu nhất đònh.
- Chỉ tiêu hoạt động tồn kho : để đánh giá hiệu quả quản lý tồn kho của DN
người ta dùng chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho. Nó đo lường số lần vốn đầu tư vào
Tiền mặt + đầu tư ngắn hạn + khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn + nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Nợ ngắn hạn + nợ dài hạn
Tổng tài sản
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Chi phí lãi vay
20


hàng tồn kho quay vòng trong năm. Nếu vòng quay hàng tồn kho quá cao thì có thể
DN đã dự trữ một mức hàng tồn kho quá ít mà điều này có thể không tốt vì không đủ
hàng hóa cho hoạt động kinh doanh. Nếu chỉ tiêu này quá thấp có thể DN mua sắm,
sản xuất hoặc kiểm soát hàng tồn kho không tốt.

Vòng quay hàng tồn kho =

- Chỉ tiêu hoạt động khoản phải thu : đánh giá chất lượng của khoản phải thu và
hiệu quả thu hồi nợ của DN, nó thường thể hiện ở dưới dạng kỳ thu tiền bình quân.

Kỳ thu tiền bình quân =


Chỉ tiêu này cho thấy thời hạn TD thương mại bình quân mà DN áp dụng cho
khách hàng của mình. Ngoài ra, nó còn được dùng để đánh giá hiệu quả việc kiểm
soát và qui mô các khoản phải thu của DN.
- Chỉ tiêu hoạt động khoản phải trả : chỉ tiêu này đo lường uy tín của DN trong
việc trả nợ đúng hạn.
Kỳ trả tiền bình quân =

- Chỉ tiêu hoạt động tổng tài sản : được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động
của tổng tài sản công ty. Hiệu quả hoạt động của tổng tài sản được đo lường bằng chỉ
tiêu vòng quay tổng tài sản rằng bình quân mỗi dồng giá trò tài sản tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu.
Vòng quay tổng tài sản =

• Nhóm chỉ tiêu thu nhập
Khả năng sinh lợi có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ và lãi. Có những
chỉ tiêu sau thường được dùng để đo lường khả năng sinh lợi của DN là :

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu =

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản =
Giá trò khoản phải thu khách hàng bình quân
Doanh thu bình quân mỗi ngày
Giá trò khoản phải trả bình quân
Giá vốn hàng bán mỗi ngày
Doanh thu ròng
Bình quân giá trò tổng tài sản
Lợi nhuận ròng sau thuế
Doanh thu thuần
Lợi nhuận ròng sau thuế

Tổng tài sản
Giá vốn hàng bán bình quân một ngày
Giá trò hàng tồn kho bình quân
21



Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) =

Tỷ lệ hoàn vốn (Return on investment-ROI) =

Các kết quả này sẽ được so sánh với số liệu trung bình ngành hoặc của DN điển
hình để thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN ở mức độ nào.
Sau khi tính các chỉ tiêu tài chính cần phải phân tích để thấy rõ trạng thái hoạt
động tài chính của DN bằng một số kỹ thuật phân tích sau :
- Phân tích xu hướng của các chỉ tiêu theo thời gian : bằng cách so sánh các chỉ
tiêu tài chính đã tính toán với các chỉ tiêu của những kỳ trước và các chỉ tiêu bình
quân ngành.
- Phân tích cơ cấu là kỹ thuật phân tích tỷ trọng của từng khoản mục của báo
cáo tài chính trong đó tất cả các khoản mục của bảng cân đối tài sản được so sánh với
tổng giá trò tài sản và tất cả các khoản mục của báo cáo kết quả kinh doanh được so
sánh với doanh thu thuần.
- Phân tích chỉ số là kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính trong đó các khoản
mục của bảng cân đối tài sản và báo cáo kết quả kinh doanh của một năm nào đó
được chọn làm gốc sau đó tính toán so sánh tất cả các khoản mục của bảng cân đối tài
sản và báo cáo kết quả kinh doanh của những năm tiếp theo so với năm gốc.
1.4.3.2. Phân tích phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư
* Đối với phương án sản xuất kinh doanh ngắn hạn : có hai vấn đề cần lưu ý khi
phân tích :
- Phân tích tình hình thò trường và dự báo doanh thu : đđiều kiện là NVTD phải

am hiểu về tình hình thò trường của sản phẩm hoặc ngành mà khách hàng đang hoạt
động. Am hiểu ở đây thể hiện rõ ở các mặt : nhu cầu thò trường, giá cả và thò phần của
khách hàng mình đang xem xét cấp TD, cần thiết thì có thể tham khảo thêm các thông
tin về nghiên cứu thò trường hoặc thông tin về ngành SXKD. Qua phân tích và dựa vào
kinh nghiệm am hiểu về tình hình thò trường của ngành SXKD mình đang xem xét có
Lợi nhuận ròng sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tổng vốn bình quân
22


thể phán quyết mức độ tin cậy của phương án mà khách hàng đã lập. Từ đó, đánh giá
chung về tính khả thi và hiệu quả của phương án SXKD.
- Phân tích các khoản mục chi phí SXKD : muốn phân tích khoản mục chi phí
đòi hỏi NVTD phải am hiểu về kế toán chi phí và cách tính giá thành sản phẩm để
nhận ra khoản mục chi phí nào là hợp lý và không hợp lý. Ngoài kinh nghiệm và sự
am hiểu về ngành, nên tích lũy thông tin về chi phí của những DN khác trong cùng
ngành có qui mô tương tự để làm cơ sở so sánh nhằm nhận ra mức độ tin cậy của các
khoản mục chi phí mà khách hàng đã xây dựng trong phương án SXKD.
* Đối với dự án đầu tư trung hoặc dài hạn
Do đầu tư trung hoặc dài hạn có nhiều rủi ro hơn vì thời gian cho vay kéo dài
nên việc phân tích sẽ phức tạp hơn về nội dung lẫn phương pháp phân tích. Khi phân
tích dự án trung hoặc dài hạn cần tập trung vào những nội dung mà khách hàng thường
dễ sai sót do vô tình hay cố ý để từ đó giúp NH hiểu chính xác hơn thực chất của dự
án là khả thi hay không khả thi về mặt tài chính. Do vậy, khi phân tích TD cần chú ý
thẩm đònh các nội dung sau đây :
- Khách hàng ước lượng ngân lưu có chính xác không?
- Khách hàng ước lượng chi phí sử dụng vốn có chính xác không?
- Khách hàng lựa chọn những chỉ tiêu và sự ra quyết đònh đầu tư như thế nào có phù

hợp không?
Thẩm đònh ngân lưu của dự án

Trong phần này khi thẩm đònh thì chỉ những dòng tiền thực chi và thực thu của
dự án mới được quan tâm. Ở đây, khi ước lượng ngân lưu có một số khoản bên ngoài
thu nhập và chi phí của dự án cần xem xét để phản ánh đúng hiệu quả tài chính của
dự án. Thứ nhất, chi phí cơ hội là những khoản thu nhập mà DN phải mất đi do sử
dụng nguồn lực của DN vào dự án nên sẽ được tính vào dòng tiền chi ra và thứ hai là
chi phí chìm là những chi phí đã phát sinh trước khi có quyết đònh thực hiện dự án nên
loại chi phí này không ảnh hưởng đến việc quyết đònh có đầu tư dự án hay không và
không được tính vào dòng tiền chi ra. Một yếu tố không thể thiếu cho dự án là vốn lưu
động, tùy theo công suất hoạt động, khả năng tiêu thụ mà nhu cầu vốn lưu động sẽ
23


tăng giảm. Khi nhu cầu vốn lưu động tăng thì dự án cần một khoản chi tăng thêm
ngược lại khi nhu cầu vốn lưu động giảm xuống dự án sẽ có một khoản tiền thu về.
Lưu ý trong trường hợp xem xét dự án của một DN đang hoạt động thì lợi ích và chi
phí của dự án đều được xác đònh trên cơ sở lợi ích và chi phí tăng thêm trong trường
hợp có dự án so với trường hợp không có dự án.
Thẩm đònh chi phí sử dụng vốn

Một trong những yếu tố quan trọng liên quan đến việc ra quyết đònh đầu tư là
suất chiết khấu của dự án. Suất sinh lời yêu cầu của một dự án phải bằng vơi suất sinh
lời mang lại từ việc đầu tư vào một tài sản có độ rủi ro tương đương trên thò trường tài
chính. Vì vậy, suất sinh lời yêu cầu tối thiểu chính là chi phí sử dụng vốn của dự án.
Vốn đầu tư vào dự án thường gồm nợ và vốn chủ sở hữu. Mỗi loại sẽ có chi phí
sử dụng khác nhau. Khi sử dụng nợ, DN phải trả cho chủ nợ chi phí lãi vay nhưng loại
chi phí này được phép trừ vào lợi nhuận trước khi tính thuế thu nhập. Vì vậy chi phí sử
dụng nợ thực sự của DN chính là chi phí sử dụng nợ đã điều chỉnh thuế. Khi DN sử

dụng nợ thì DN có thể sử dụng nợ vay hoặc phát hành trái phiếu. Với cùng một mức
lãi suất huy động, chi phí sử dụng nợ vay là thấp nhất vì khi phát hành trái phiếu thì
DN phải chòu thêm chi phí phát hành. Bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu cũng gồm hai bộ
phận : vốn cổ phần ưu đãi, vốn cổ phần thường và chi phí sử dụng chúng rất cao do
chúng được xác đònh sau khi DN đã đóng thuế. Sau khi có được chi phí sử dụng cho
các bộ phận vốn cụ thể sẽ xác đònh chi phí sử dụng vốn chung cho dự án bằng cách
cộng các tích số chi phí sử dụng vốn bộ phận với tỷ trọng của chúng trong tổng vốn
đầu tư.
Thẩm đònh các chỉ tiêu đánh giá và quyết đònh đầu tư dự án

* Hiện giá ròng (NPV-net present value) là chỉ tiêu cơ bản dùng để đánh giá
hiệu quả của một dự án đầu tư vì nó thể hiện giá trò tăng thêm mà dự án đem lại cho
DN. Giá trò hiện tại ròng là tổng hiện giá ngân lưu ròng của dự án vơi suất chiết khấu
thích hợp.
()

=
+
=
n
t
t
t
r
CF
NPV
0
1
, trong đó CF
t

là ngân lưu ròng năm thứ t, r là suất chiết khấu
24


của dự án và n là tuổi thọ của dự án.
Với cùng một suất chiết khấu, dự án án nào có NPV lớn chứng tỏ dự án đó có
hiệu quả hơn vì thu nhập từ dự án đủ trang trải chi phí và mang lại thu nhập tăng thêm
cho nhà đầu tư. Chúng ta có thể sử dụng NPV để ra quyết đònh lựa chọn dự án dựa
trên nguyên tắc sau : bác bỏ dự án khi NPV < 0 và khi phải lưạ chọn giữa các dự án
loại trừ nhau, chọn dự án nào có NPV cao nhất. Trong trường hợp ngân sách bò hạn
chế sẽ chọn tổ hợp các dự án có tổng NPV cao nhất.
Nhìn chung, chỉ tiêu NPV có các ưu điểm sau : có tính đến thời giá của tiền tệ,
xem xét toàn bộ ngân lưu dự án, đơn giản và có tính chất cộng NPV(A+B) = NPV(A)
+ NPV(B) nên có thể so sánh giữa các dự án có qui mô khác nhau. Tuy vậy, chỉ tiêu
NPV có nhược điểm là việc tính toán xác đònh chỉ tiêu này phụ thuộc vào suất chiết
khấu do đó đòi hỏi phải quyết đònh suất chiết khấu phù hợp mới áp dụng tiêu chuẩn
này được.
* Suất sinh lời nội bộ (IRR-Internal rate of return) là suất chiết khấu để NPV
của dự án bằng 0. Để xác đònh suất sinh lời nội bộ, chúng ta thiết lập phương trình :
()
0
1
0
=
+
=

=
n
t

t
t
IRR
CF
NPV

Suất sinh lời nội bộ chính là suất sinh lời thực tế của dự án đầu tư. Vì vậy, một
dự án được chấp nhận khi suất sinh lời thực tế của nó bằng hoặc cao hơn suất sinh lời
yêu cầu. Theo tiêu chuẩn IRR, dự án được chấp nhận là dự án có IRR lớn hơn hoặc
bằng suất sinh lời yêu cầu.
Chỉ tiêu IRR này cũng có những ưu điểm nhất đònh là có tính đến thời giá tiền
tệ, có thể tính IRR mà không cần biết suất chiết khấu và có tính đến toàn bộ ngân lưu.
Tuy vậy, phương pháp này vẫn có nhược điểm là có thể có một dự án có nhiều IRR
mà điều này xảy ra khi dòng ngân lưu của dự án đổi dấu nhiều lần nên không biết
chọn IRR nào để quyết đònh đầu tư hay không?
* Thời gian hoàn vốn (PP-Pay-back period) là thời gian để ngân lưu tạo ra từ dự
án đủ bù đắp chi phí đầu tư ban đầu. Cơ sở để chấp nhận dự án theo tiêu chuẩn này là
thời gian hoàn vốn phải thấp hơn hoặc bằng thời gian hoàn vốn yêu cầu hay còn gọi là
25


ngưỡng thời gian hoàn vốn. Trước đây, khi tính thời gian hoàn vốn chỉ dựa vào dòng
tiền chưa tính đến thời giá tiền tệ thì tương đối đơn giản, thể hiện khả năng thanh
khoản và rủi ro của dự án, thời gian hoàn vốn ngắn cho thấy tính thanh khoản của dự
án càng cao và rủi ro đối vơi đầu tư của dự án càng thấp. Nhược điểm lớn của chỉ tiêu
này là không xem xét dòng ngân lưu sau thời gian hoàn vốn vì vậy sẽ gặp sai lầm khi
lựa chọn và xếp hạng dự án theo tiêu chuẩn này. Mặt khác, chỉ tiêu hoàn vốn không
quan tâm đến giá trò của tiền theo thời gian nên thời gian hoàn vốn yêu cầu mang tính
chủ quan, không có cơ sở xác đònh. Để khắc phục nhược điểm không quan tâm đến
thời giá tiền tệ của chỉ tiêu thời gian hoàn vốn không chiết khấu, người ta sử dụng

phương pháp thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
Mặc dù trước khi quyết đònh cho vay, NH đã tiến hành thẩm đònh TD kỹ càng
và khoa học nhưng khả năng thu hồi vốn của dự án còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
khác nữa và chẳng ai biết chắc được chuyện gì sẽ xảy ra cho đến khi nó thực sự xảy ra.
Vì thế quyết đònh cho vay trung hoặc dài hạn là một quyết đònh chứa đựng nhiều rủi ro
nhưng chúng ta không thể loại bỏ hoàn toàn được rủi ro mà chỉ có thể phân tích nhằm
kiểm soát và hạn chế được rủi ro. Và kỹ thuật phân tích rủi ro của dự án thường được
áp dụng là phân tích độ nhạy. Phân tích độ nhạy là kỹ thuật phân tích trong đó các yếu
tố giá, chi phí được dự đoán tăng giảm ở nhiều mức độ khác nhau để cho thấy hiệu
quả về mặt tài chính của dự án thay đổi như thế nào.
1.4.3.3 Phân tích thái độ trả nợ của khách hàng trong việc trả nợ vay
Như đã trình bày ở phần trên, khả năng trả nợ vay của khách hàng phụ thuộc
vào tình hình tài chính của khách hàng và hiệu quả của phương án SXKD hoặc dự án
đầu tư. Tuy nhiên, nếu chỉ phân tích tình hình tài chính và hiệu quả của phương án
SXKD hoặc dự án đầu tư cũng chưa đủ vì khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng
còn phụ thuộc vào thái độ và sự sẵn lòng trả nợ của họ. Đôi khi những khách hàng có
tình hình tài chính lành mạnh và phương án SXKD hoặc dự án đầu tư khả thi nhưng
khả năng thu hồi nợ thấp vì họ không sẵn lòng trả nợ. Những khách hàng như vậy
thường có khuynh hướng đánh lừa NVTD bằng những hành vi che đậy là gây nhiễu
thông tin khiến cho NVTD phán quyết sai về khả năng trả nợ của họ.

×