Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Lý Thuyết Bệnh Học: CẬN THỊ pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.1 KB, 5 trang )

CẬN THỊ
(Myopia - Myopie)
A- Đại cương
Cận: gần Thị: thấy. Cận thị là chỉ nhìn thấy ở gần.
Theo nguyên ngữ: Myopia thì My: mở một nửa, Opia: con mắt. Nghĩa là hé mở
một nửa, mở lim dim. Trên thực tế người cận thị khi muốn nhìn xa thường phải
nheo mắt, lấy mi hoặc bàn tay che bớt con ngươi để nhìn xa được rõ hơn.
Theo quang học, Cận thị là 1 tật chiết xạ làm cho mắt chỉ thấy rõ vật gần trước
mắt.
Mắt cận thị chỉ cĩ thể nhìn rõ khi sự vật được đưa lại gần mắt để hình ảnh được hội
tụ tại võng mạc. Điểm xa nhất mà mắt nhận thấy được rõ gọi là viễn điểm. Đối với
cận thị, viễn điểm ở 2 mét cách mắt độ cận thị sẽ là 1 Diơp (Diơp, đơn vị để đo sức
nhìn của mắt), ở 0,5m độ cận là 2 Diơp…
B- Phân loại:
Theo các sách chuyên sâu về mắt cĩ 2 loại cận thị:
1) Cận thị nhẹ:
Dưới 6 diơp: đáy mắt khơng cĩ tổn thương ở mạch võng mạc. Độ cận tăng dần từ
tuổi học đường đến trưởng thành, tuổi thành niên rồi cố định. Đeo kính phân kỳ thì
thị lực trở lại bình thường. Nếu cận thị nhẹ diễn biến bình thường nơi người cĩ sức
khỏe bình thường, độ cận sẽ khơng thay đổi cho đến lúc lớn tuổi, lúc đĩ lão thị sẽ
làm giảm số Diơp, khi đọc sách cĩ thể hạ số kính hoặc bỏ kính.
2) Cận thị nặng (Cận thị bệnh):
Trên 7 Diơp, dù đeo kính thị lực vẫn khơng đạt được mức bình thường, mắt trơng
lớn cĩ vẻ như hơi lồi, đáy mắt cĩ nhiều suy biến nơi mạch mạc và võng mạc.
C- Nguyên nhân:
Có nhiều nguyên nhân gây ra cận thị.
- Do Thủy tinh thể quá phồng hoặc do nhãn cầu dài quá làm cho hình ảnh hiện lên
trước võng mơ. Bình thường đường kính trước sau của nhãn cầu vào khoảng
20mm, nơi người Cận thị đường kính đĩ gia tăng làm cho mắt dài quá khổ, hình
ảnh thu vào võng mạc bị khuếch tán gây ra mờ, khơng rõ.
- Do khơng biết điều tiết mắt, bắt mắt làm việc (đọc sách, xem truyền hình…) quá


lâu gây mỏi cơ mắt, đọc sách ở nơi khơng đủ ánh sáng.
- Theo YHCT do Thận và Can suy, Can khai khiếu ở mắt, Can lại tàng huyết, nếu
huyết khơng đủ đem lên nuơi dưỡng phần trên làm mắt sẽ suy kém. Thận sinh Can,
nếu Thận Thủy suy kém khơng nuơi dưỡng được Can mộc làm cho Can khơng
khai khiếu được ở mắt, mắt sẽ kém. Thường là do dương khí hư kém bên trong.
D- Điều trị
+ Kiện Tỳ, ích Thận, cố tinh, làm sáng mắt. Dùng bài
Bổ Thận Từ Thạch Hồn (10).
Tang Phiêu Tiêu Phương (95).
(Tang phiêu tiêu vào kinh Can, Thận để ích âm, sinh tinh, thu sáp; Phúc bồn tử vào
kinh Can, Thận để ích Thận, cố tinh, bổ Can, làm sáng mắt; Thỏ ty tử tính khơng
ơn cũng khơng táo, để bình bổ âm dương, bổ Thận, dưỡng Can; Đảng sâm bổ trung
ích khí, kiện Tỳ, trợ vận; Bạch truật bổ Tỳ, táo thấp; Tiêu lục khúc tiêu thực, hịa
Vị; Sơn dược ích Phế Thận, bồi bổ cho hậu thiên. Các vị thuốc hợp lại cĩ tác dụng
kiện Tỳ, cố Thận, sáp tinh, bổ tiên thiên bất túc. Tinh huyết được nuơi dưỡng, thị
lực sẽ tăng lên, nhìn xa được, cĩ tác dụng tăng cường thị lực, nâng cao thị lực).
+ Tư bổ Can Thận, hoạt huyết, thơng khiếu, dùng bài Ngũ Tử Cận Thị Hồn (68).
CHÂM CỨU
- Tinh minh, Phong trì, Thừa khấp, Hợp cốc (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Huyệt ở mắt khi châm vê nhẹ, châm từ từ làm cảm ứng khuếch tán đến nhãn cầu.
Các huyệt khác kích thích vừa. Huyệt Phong trì tốt nhất là gây cảm ứng lan đến
mắt.
- Thừa khấp, Tinh minh, Quang minh, Ngọc chẩm, Đầu Quang Minh, Cầu hậu, Ế
minh, Kiện minh 4, Tăng minh 1, Tăng minh 2 (Châm Cứu Học HongKong).
- Tư bổ Can, Thận, ích khí, làm sáng mắt. Châm bình bổ bình tả huyệt Tinh minh,
Tồn trúc, Thừa khấp, Quang minh, Phong trì, Can du, Thận du (Tân Biên Châm
Cứu Trị Liệu Học).
(Tinh minh, Tồn trúc, Thừa khấp là các huyệt thường dùng trị bệnh về mắt, cĩ tác
dụng thanh Can, làm sáng mắt; Phong trì là huyệt hội của kinh thủ, túc Thiếu
dương với mạch Dương duy, cĩ tác dụng thơng kinh, hoạt lạc, dưỡng huyết, làm

sáng mắt; Can du, Thận du hợp với Quang minh để ích khí, làm sáng mắt. Lấy việc
điều tiết mắt làm chính. Dùng huyêät gần phối hợp với huyệt ở xa. Lấy bối du
huyệt hợp với huyệt cục bộ làm chính).
NHĨ CHÂM
+ Chọn huyệt Mắt, Can, Thận. Kích thích vừa, lưu kim 30 phút. Cách ngày châm
một lần, 10 ngày là một liệu trình (Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học).
Phối hợp:
- Đeo kính phân kỳ thích hợp với độ Diơp của mắt
- Khơng xem sách ở nơi thiếu ánh sáng.
- Khơng bắt mất làm việc quá lâu.
- Hai người nam nữ đều cận thị nặng (quá 9 Diơp trở lên) khơng nên lập gia đình
với nhau để tránh ảnh hưởng di truyền cho con cháu.
- Theo các chuyên gia Nhật Bản: người cận thị ăn nhiều chất ngọt cĩ thể làm cho
bệnh phát triển thêm do thành phần đường quá nhiều sẽ làm giảm lượng sinh tố B1
thậm chí làm sụt hàm lượng Canxi trong cơ thể khiến cho khả năng đàn hồi của
mắt kém đi, dẫn đến giảm thị lực.
- Cĩ thể dùng bài tập sau đây để giảm bớt và phịng ngừa cận thị.
Ngồi ở ghế nheo 2 mắt lại khoảng 3 - 5 giây, mở ra 3 - 5 giây. Tập 6 - 8 lần.
Chớp mắt nhanh thật nhanh trong suốt 1 - 2 phút
Đứng lên nhìn về phía trước mắt 2 – 3 phút. Nâng ngĩn tay trỏ bên phải lên cách
mắt khoảng 20 – 25cm, nhìn vào đầu ngĩn tay 5 phút, hạ xuống. Tập 10 lần.
Giơ tay về phía trước nhìn đầu ngĩn tay, đưa ngĩn tay từ từ vào gần mắt cho đến
khi thấy nhịa thành 2. Lập lại 8 lần.
Ngồi xuống che mi mắt lại, xoa bĩp quanh hốc mắt trong 1 phút.
Đứng lên nâng bàn tay phải lên cách mắt 25 - 30cm duỗi một ngĩn tay và nhìn nĩ
bằng 2 mắt 3 - 5 giây. Dùng tay trái che mắt trái nhìn bằng mắt phải 3 - 5 giây rồi
đổi sang mắt phải. Tập 6 lần mỗi bên 3 lần.

×