Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Sửa chữa máy xây dựng, xếp dỡ và thiết kế xưởng ( PGS.TS Nguyễn Đăng Điệm ) - Chương 5 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 118 trang )


189
CHƯƠNG 5
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ XÍ NGHIỆP SỬA CHỮA
MÁY XÂY DỰNG - XẾP DỠ
5.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC LOẠI XÍ NGHIỆP SỬA CHỮA
5.1.1. Các loại xí nghiệp sửa chữa
ở các nước hiện nay, trong lĩnh vực sửa chữa máy, phụ thuộc vào các vấn đề xem xét đối
với một xí nghiệp, người ta phân chia các xí nghiệp sửa chữa theo nhiều cách khác nhau.
1. Phân chia theo qui mô và chức năng của xí nghiệp (hoặc của xưởng) sửa chữa, có
các loại sau:
a) Xưởng sửa chữa lưu động
Trên các thiết bị cơ động chuyên dùng (ôtô, toa tàu v.v…) người ta trang bị một số thiết bị
cơ bản phục vụ cho công tác bảo dưỡng và sửa chữa đột xuất các loại máy đang thi công tại
các công trình xây dựng và các đơn vị xếp dỡ.
Xưởng này có nhiệm vụ đi phục vụ lưu động (đúng như tên gọi của nó) ở khắp mọi nơi khi
có nhu cầu. Năng lực của những xưởng này không lớn. Ngoài các thiết bị cơ bản được trang bị,
xưởng còn đưa đi theo một số phụ tùng thông dụng để chủ yếu làm công tác sửa chữa đột xuất,
thay thế các chi tiết bị hỏng trên các máy đang ở hiện trường. Số lượng công nhân của xưởng
chỉ khoảng từ 2 đến 3 người và họ là những người thợ vạn năng, họ có thể thực hiện nhiều
công việc khác nhau trong quá trình sửa chữa.
b) Xưởng sửa chữa trung tâm
Tại các xí nghiệp khai thác có qui mô lớn, số lượng thiết bị nhiều và thời gian thi công lâu
dài, hoặc tại các xí nghiệp xếp dỡ lớn, người ta xây dựng xưởng sửa chữa trung tâm nhằm mục
đích sửa chữa tất cả các trang thiết bị của xí nghiệp.
Như ở nước ta, trước đây các đơn vị xí nghiệp xây dựng cầu Thăng Long, công trình xây dựng
thủy điện Hoà Bình, công trình thủy điện Dầu Tiếng đều có xưởng sửa chữa trung tâm. Hiện nay
các bến cảng lớn hoặc các liên hiệp xí nghiệp, các tổng công ty xây dựng cũng đều thành lập các xí
nghiệp hoặc các xưởng cơ khí sửa chữa.
Qui mô của các xí nghiệp hoặc các xưởng loại này chủ yếu phụ thuộc vào số lượng trang
thiết bị thi công hoặc xếp dỡ của các đơn vị khai thác. Chức năng của chúng là đảm nhận công


tác sửa chữa các cấp đối với tất cả các thiết bị hiện có của xí nghiệp khai thác.
c) Các xí nghiệp (hoặc nhà máy) sửa chữa lớn
Các xí nghiệp (hoặc nhà máy) loại này trực thuộc các bộ chủ quản hoặc các liên hiệp xí
nghiệp công trình, các liên hiệp xí nghiệp xây dựng.
Qui mô của các xí nghiệp loại này thường từ 150 đến 300 xe máy/năm (qui về máy kéo T-
100). Đại điểm xây dựng của chúng ở rải rác khắp mọi nơi trên các vùng lãnh thổ của đất
nước.
Trước đây, trong cơ chế bao cấp, xe - máy của các đơn vị khai thác hoặc các bộ chủ quản

190
đều được điều động đi sửa chữa theo địa chỉ các nhà máy hoặc các xí nghiệp sửa chữa trực
thuộc.
Chức năng của các xí nghiệp loại này chủ yếu là đảm nhận công tác sửa chữa lớn các loại
xe - máy.
2. Phân chia theo mức độ chuyên môn hóa
Tùy thuộc vào mức độ chuyên môn hóa trong quá trình sửa chữa, người ta có các loại xí
nghiệp sau:
* Xí nghiệp vạn năng (hay còn gọi là xí nghiệp tổng hợp) là xí nghiệp nhận sửa chữa mọi
loại máy.
Đặc điểm sản xuất của xí nghiệp loại này là rất nhiều chủng loại máy được sửa chữa tại
các xí nghiệp, trong khi đó số lượng máy theo từng chủng loại thì lại ít. Các tổ sản xuất được
phân chia tổ chức chủ yếu theo phương diện hành chính đơn thuần mà không theo hướng
chuyên môn hóa sửa chữa.
Qui mô của xí nghiệp sửa chữa vạn năng thường là bé, hình thức sửa chữa đơn chiếc năng
suất và chất lượng sửa chữa bị hạn chế.
* Xí nghiệp sửa chữa chuyên môn hóa
Tại các nước công nghiệp tiên tiến, nhiều xí nghiệp sửa chữa được xây dựng theo hình
thức chuyên môn hóa. Có 2 loại xí nghiệp sửa chữa chuyên môn hóa.
• Chuyên môn hóa theo chủng loại máy: là những xí nghiệp chỉ nhận sửa chữa một vài loại
máy nhất định với số lượng từng chủng loại rất lớn. Ví dụ: xí nghiệp sửa chữa máy xúc, xí

nghiệp sửa chữa cần trục v.v…
• Chuyên môn hóa theo công nghệ sửa chữa là: Những xí nghiệp chỉ nhận sửa chữa theo
những công nghệ nhất định. Ví dụ như: xí nghiệp sửa chữa bằng phương pháp hàn, xí nghiệp
sửa chữa bằng phương pháp mạ v.v…
Trong thực tế, chuyên môn hóa theo hình thức thứ nhất được áp dụng phổ biến hơn.
5.1.2. Một vài thông số của xí nghiệp sửa chữa
Khi xây dựng một xí nghiệp nói chung và xí nghiệp sửa chữa nói riêng bao giờ người ta
cũng phải xác định một số thông số cơ bản của xí nghiệp, các thông số
này được coi là hợp lý nếu chúng được xác định dựa trên cơ sở phù hợp về kinh tế và kỹ thuật.
Kết quả của thực tế đã khẳng định rằng cùng với việc tăng qui mô của xí nghiệp sửa chữa
đến một giá trị nào đó hợp lý, năng suất lao động sẽ tăng, chất lượng sản phẩm sẽ tăng và dẫn
tới chi phí cho 1 đơn vị sản phẩm sẽ giảm.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản đơn vị khi xây dựng một xí nghiệp lớn sẽ ít hơn khi xây dựng
một xí nghiệp nhỏ. Bên cạnh đó phần cố định của các chi phí phụ tính cho một đơn vị sản
phẩm sẽ giảm (khấu hao, chiếu sáng, làm mát, chi phí cho cán bộ quản lý v.v…). Tuy vậy, khi
tăng qui mô của xí nghiệp sẽ phát sinh một số chi phí bổ sung cho việc vận tải và xếp dỡ sản
phẩm, bởi vì lúc này phạm vi phục vụ của xí nghiệp sẽ tăng rộng ra.
Do vậy qui mô của một xí nghiệp sửa chữa được coi là hợp lý nếu khi tăng chi phí xây
dựng cơ bản và chi phí vận chuyển thì tổng chi phí sửa chữa vẫn là ít nhất.

191
s
2
tbo
MRN =
(5.1)
Trong đó:
N
o
- Qui mô hợp lý của xí nghiệp sửa chữa, chiếc;

R
tb
- Bán kính vận tải trung bình sản phẩm sửa chữa, km;
M
s
- Mật độ xe - máy sửa chữa tại vùng lãnh thổ, chiếc/km
2
.
o
p
tb
M
G
10R
η
=
(5.2)
Trong đó:
η
p
- Hệ số kể đến các chi phí phụ bổ sung;
G- Giá thành sửa chữa của loại máy cho trước tính cho 1 tấn trọng lượng của nó, đ/T.
M
o
- Giá trị định mức tiêu chuẩn của mật độ xe-máy sửa chữa, chiếc/km
2
.
Q
C
G

=
(5.3)
Trong đó:
C- Chi phí sửa chữa của 1 đơn vị sản phẩm, đồng;
Q- Trọng lượng của sản phẩm sửa chữa, tấn.
Hệ số η
p
được tính theo tỷ lệ phần trăm so với các chi phí phụ và thường có giá trị bằng 2
ữ 2,2.
Mật độ xe - máy sửa chữa.
F
K7
M
M
s
=
(5.4)
Trong đó:
K
M
- Số lượng tính toán của một loại máy cho trước cần sửa chữa;
F- Diện tích vùng lãnh thổ phân bố các xe máy sửa chữa, km
2
;
7- Hằng số đặc trưng cho diện tích của vòng tròn lãnh thổ có bán kính vận chuyển R
tb
=
1km.
5.2. Nội dung và các giai đoạn thiết kế
Việc thiết kế mới hoặc thiết kế cải tạo các xí nghiệp sửa chữa đều phải được tiến hành theo qui

định về một bản đề án đối với công trình xây dựng công nghiệp.
Vào đầu giai đoạn thiết kế cần phải lập luận chứng kinh tế kỹ thuật về sự cần thiết của
công trình thiết kế và xây dựng, đặt cơ sở và lựa chọn các thông số quan trọng nhất của xí
nghiệp, các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật sẽ đạt được và hiệu quả của vốn đầu tư cơ bản. Tất cả
những tính toán này được coi là cơ sở để chuẩn bị số liệu cho thiết kế.

192
Việc thiết kế được tiến hành theo các giai đoạn sau:
- Số liệu thiết kế
- Thiết kế sơ bộ
- Thiết kế kỹ thuật
- Bản vẽ thi công
a) Số liệu thiết kế
Số liệu thiết kế là một hồ sơ do bên đặt thiết kế thiết lập. Trong bản giao số liệu thiết kế
cần phải được thể hiện đầy đủ các mục sau đây:
1. Tên gọi của xí nghiệp.
2. Cơ sở để thiết kế xí nghiệp.
3. Vùng, địa điểm và diện tích xây dựng.
4. Các loại sản phẩm sửa chữa và công suất sửa chữa.
5. Chế độ làm việc của xí nghiệp.
6. Hướng dự kiến chuyên môn hóa của xí nghiệp.
7. Các điều kiện để làm sạch và thải nước bẩn.
8. Các quá trình công nghệ cơ bản và thiết bị.
9. Thời gian dự kiến xây dựng.
10. Mức đầu tư cơ bản dự kiến và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chính cần đạt được khi
thiết kế.
11. Tên gọi của cơ quan thiết kế.
12. Tên gọi của cơ quan xây dựng.
Bản giao số liệu thiết kế phải do cấp có thẩm quyền ký duyệt. Tất cả những thay đổi trong đó
(nếu có) muốn được thực thi phải được sự đồng ý của cấp ký duyệt.

Bản thiết kế phải thể hiện đầy đủ các nội dung có liên quan tới việc xây dựng mới hay cải
tạo xí nghiệp và bao gồm các phần sau đây: Phần công nghệ, phần xây dựng kiến trúc, vệ sinh
công nghiệp, năng lượng, dự toán tài chính và phần kinh tế, trong đó công nghệ là một trong
những phần chính của bản thiết kế.
b) Thiết kế sơ bộ:
Khi thiết kế sơ bộ người ta xác định khả năng kỹ thuật và tính hợp lý về kinh tế của việc
xây dựng xí nghiệp tại khu vực đã định. ở giai đoạn này phải xác định việc lựa chọn mặt bằng
xây dựng, nguồn cấp nước, chất đốt, điện năng, xác định giá thành xây dựng và các chỉ tiêu
kinh tế - kỹ thuật. Phần công nghệ của bản thiết kế sơ bộ phải giải quyết các phần sau đây:
1) Xác định các số liệu ban đầu để thiết kế (nhiệm vụ thiết kế, các bản thiết kế định hình, các
số liệu của các xí nghiệp tiên tiến, các tài liệu đã được tiêu chuẩn hóa).
2) Nghiên cứu nguyên tắc chung về tổ chức xản xuất (sơ đồ công nghệ sửa chữa máy và
tổng thành, mối liên quan tương hỗ giữa các phân xưởng và tổ sản xuất).
3) Xác định thành phần xí nghiệp sửa chữa (lập bảng thống kê các phân xưởng, các tổ sản

193
xuất và các kho bãi).
4) Xác định chế độ làm việc và quĩ thời gian của công nhân, của thiết bị cho từng phân
xưởng và tổ sản xuất.
5) Xác định kế hoạch sản xuất và khối lượng công việc hàng năm.
6) Xác định sơ bộ số lượng công nhân và diện tích của xí nghiệp.
7) Lập tổng đồ mặt bằng và sơ bộ bố trị mặt bằng nhà sản xuất, các phân xưởng và các bộ
phận phục vụ.
8) Xác định sơ bộ giá thành xí nghiệp và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chính.
c) Thiết kế kỹ thuật
Khi thiết kế ba giai đoạn, dựa trên cơ sở thiết kế sơ bộ đã được thông qua sẽ tiến hành thiết
kế kỹ thuật.
Bản thiết kế kỹ thuật được thực hiện cho các phân xưởng, các tổ sản xuất tham gia quá
trình sửa chữa nhưng phải làm chính xác thêm những số liệu đã tính toán khi thiết kế sơ bộ.
Trong khi thiết kế kỹ thuật phải lập mặt bằng bố trí thiết bị cùng với bản thống kê mua sắm,

lắp đặt các thiết bị tiêu chuẩn, chế tạo và lắp ráp thiết bị phi tiêu chuẩn, tính toán diện tích phân
xưởng.
Bố trí mặt bằng ở giai đoạn thiết kế sơ bộ theo tỷ lệ 1: 200 còn trong thiết kế kỹ thuật là 1:
100.
Trong thiết kế kỹ thuật cần phải xác định những kỹ thuật cơ bản và kinh phí xây dựng.
Bản thiết kế kỹ thuật phải được các cơ quan cấp trên phê chuẩn. Khi thiết kế ba giai đoạn thì
việc cấp kinh phí được dựa theo bản thiết kế kỹ thuật.
d) Bản vẽ thi công
Các bản vẽ thi công là tài liệu để tiến hành thi công xây lắp. Các bản vẽ thi công thể hiện ở
dạng mặt bằng lắp ráp theo tỷ lệ 1: 100 trong đó cần trình bày vị trí các thiết bị sản xuất, vận
chuyển, năng lượng và các thiết bị khác.
Trên mặt bằng lắp đặt công nghệ cần thể hiện sự liên quan tương hỗ của các thiết bị phù
hợp với qui trình công nghệ sửa chữa.
Ngoài mặt bằng lắp ráp, đối với các bộ phận, khu vực hay cụm đặc biệt phải có mặt cắt,
nhất là khi cần ràng buộc không gian theo chiều cao của thiết bị và hệ thống đường ngầm.
Ngoài ra cần phải có các bản vẽ chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn, các đồ gá và dụng cụ phụ trợ.
5.3. THIẾT KẾ SƠ BỘ
Phần công nghệ của bản thiết kế sơ bộ cần tiến hành theo trình tự sau:
1. Xác định nhiệm vụ và thành phần xí nghiệp.
2. Xác định chế độ làm việc và quĩ thời gian của xí nghiệp.
3. Xác định kế hoạch sản xuất hàng năm và định mức sửa chữa máy, sửa chữa tổng thành.
4. Xác định khối lượng công việc hàng năm.
5. Xác định số lượng công nhân, chỗ làm việc và thiết bị.
6. Lựa chọn cơ cấu tổ chức và bản thống kê cán bộ công nhân viên trong biên chế.

194
7. Tính toán diện tích.
8. Lập các phương án bố trí mặt bằng sản xuất và tổng đồ mặt bằng.
9. Tính toán sơ bộ kinh phí xây dựng và thiết kế.
10. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.

5.3.1. Nhiệm vụ và thành phần xí nghiệp
các xí nghiệp sửa chữa có nhiệm vụ sửa chữa lớn xe máy hoàn chỉnh, sửa chữa tổng thành,
phục hồi hoặc chế tạo phụ tùng thay thế.
Số lượng các phân xưởng của xí nghiệp sửa chữa được xác định theo đặc tính công việc và
khối lượng sản xuất. Sau đây là thí dụ về thành phần của một xí nghiệp sửa chữa máy xây
dựng.
I. Phân xưởng tháo rửa gồm các bộ phận:
1. Rửa ngoài; 2. Tháo máy và tổng thành; 3. Tẩy rửa; 4. Kiểm tra phân loại
II. Phân xưởng lắp ráp gồm các bộ phận:
1. Ghép bộ và sửa nguội; 2. Lắp máy và tổng thành; 3. Sửa chữa thiết bị điện, thiết bị thủy
lực; 4. Sửa chữa khung bệ; 5. Lắp lốp.
III. Phân xưởng động cơ gồm các bộ phận:
1. Sửa chữa và lắp ráp động cơ; 2. Tổ bơm cao áp; 3. Trạm thử động cơ.
IV. Phân xưởng ca bin gồm các bộ phận:
1. Sửa chữa ca bin (gò); 2. Đồ đồng, két nước; 3. Mộc; 4. Đệm; 5. Sơn.
V. Phân xưởng chế tạo và phục hồi gồm các bộ phận:
1. Cơ khí; 2. Rèn; 3. Đúc; 4. Nhiệt luyện; 5. Hàn và phun đắp; 6. Mạ điện.
VI. Các phân xưởng phụ:
1. Phân xưởng cơ điện (ban cơ điện) gồm các tổ: sửa chữa cơ khí, điện, xây dựng và trạm
khí nén.
2. Phân xưởng dụng cụ gồm các tổ: nguội - cơ khí, mài, kho phân phát dụng cụ.
VII. Kho bãi:
1. Kho phụ tùng; 2. Kho chi tiết chờ sửa chữa; 3. Kho ghép bộ; 4. Kho kim loại; 5. Kho
phế phẩm; 6. Kho xăng, dầu, mỡ; 7. Kho gỗ; 8. Kho vật liệu; 9. Kho (bãi) để máy và tổng
thành chờ sửa chữa; 10. Kho (bãi) để máy và tổng thành đã sửa chữa; 11. Bãi để than.
5.3.2. Chế độ làm việc và quĩ thời gian
Chế độ làm việc của nhà máy sửa chữa được xác định bằng số ngày làm việc trong một
tuần, số lượng ca kíp trong một ngày, thời gian làm việc trong một ca.
ở các xí nghiệp sửa chữa hầu hết các phân xưởng đều tổ chức làm việc một ca, đôi khi có
các phân xưởng làm việc hai ca để tận dụng thiết bị máy móc hay theo yêu cầu của qui trình

công nghệ như phân xưởng cơ khí, tổ đúc, mạ v.v…
Số ngày làm việc hàng năm là số ngày trong một năm trừ các ngày chủ nhật, và nghỉ lễ,
tết.
Quỹ thời gian chia thành quỹ danh nghĩa và quỹ thực tế.

195
Quỹ thời gian danh nghĩa là tổng số giờ làm việc tính theo số ngày làm việc hàng năm.
Quỹ thời gian thực tế là thời gian làm việc thực tế của công nhân trừ số ngày nghỉ phép
năm và nghỉ việc vì những lý do chính đáng. Số lượng công nhân thực tế tính theo quỹ thời
gian danh nghĩa còn dựa vào quỹ thời gian thực tế để tính số lượng công nhân danh nghĩa.
Quỹ thời gian danh nghĩa của công nhân tính theo công thức:
T
dn
= [365 - (52 +8)]t
c
, giờ (5.5)
Trong đó:
T
dn
- Quỹ thời gian danh nghĩa;
365- Số ngày trong một năm;
52- Số ngày chủ nhật trong năm;
8- Số ngày nghỉ lễ tết (Tết dương lịch 1; Ngày giải phóng Sài Gòn và Quốc tế lao động 1;
Nghỉ Quốc khánh 1; Tết nguyên đán 4).
t
c
- Thời gian làm việc trong một ca, giờ.
Quỹ thời gian thực tế của công nhân:
T
tt

= [365 - (52 + 8 + 10)]t
c
β , giờ (5.6)
Trong đó:
T
tt
- Quỹ thời gian thực tế;
10- Số ngày nghỉ phép năm;
β- Hệ số kể đến sự vắng mặt của công nhân vì những lý do chính đáng (nghỉ ốm, hội họp,
học tập, nghỉ đẻ,…).
Qũy thời gian của một vị trí làm việc:
T
tr
= [365 - (52 + 8)]t
c
.m.y (5.7)
Trong đó:
T
tr
- Quỹ thời gian của một vị trí làm việc;
m- Số công nhân cùng làm việc tại một vị trí làm việc;
y- Số ca làm việc trong ngày.
Quỹ thời gian làm việc thực tế hàng năm của thiết bị
T
tb
= [365 - (52 + 8)]t
c
η
o
y , giờ (5.8)

Trong đó:
T
tb
- Quỹ thời gian thực tế của thiết bị;
η
o
- Hệ số sử dụng thiết bị theo thời gian (η
o
= 0,85 ữ 0,95);
y- Số ca làm việc trong ngày.
5.3.3. Kế hoạch sản xuất hàng năm và các hệ số quy đổi
Kế hoạch sản xuất hàng năm của xí nghiệp sửa chữa (sản lượng hàng năm) có thể biểu thị
bằng tiền hay bằng số lượng máy và tổng thành đã sửa chữa. Nếu xí nghiệp nhận sửa chữa máy

196
có cùng chủng loại, thì sản lượng được xác định bằng tổng số lượng máy đã sửa chữa được
trong năm.
Khi sửa chữa nhiều loại máy có mã hiệu khác nhau, để dễ dàng tính toán có thể quy về
một loại máy đặc trưng cho nhà máy sửa chữa. Khi đó kế hoạch sản xuất hàng năm đã quy đổi
của xí nghiệp sẽ là:
n
o
n
2
o
2
1
o
1
oqñ

N
T
T
N
T
T
N
T
T
NN ++++=
(5.9)
Trong đó:
N

- Kế hoạch sản xuất qui đổi về một loại máy chính (máy tiêu chuẩn);
N
o
- Số lượng máy tiêu chuẩn;
T
o
- Định mức giờ - công sửa chữa lớn một máy tiêu chuẩn;
T
1
, T
2
,…, T
n
- Đinh mức giờ - công sửa chữa loại máy thứ hai, thứ ba,… thứ n;
N
1

, N
2
,…, N
n
- Số lượng máy sửa chữa loại thứ hai, thứ ba,… thứ n;
o
n
T
T
- Hệ số qui đổi về loại máy tiêu chuẩn theo định mức sửa chữa lớn








=

o
n
K
T
T
.
Hệ số qui đổi máy kéo C-100 loại máy tiêu chuẩn được liệt kê như sau:
Máy xúc 0,15m
3
trên máy kéo "Belarus" E-153 0,94

Máy xúc 0,25 ữ 0,35m
3
bánh lốp E-302; E-252 1,47
Máy xúc bánh xích 0,5 ữ 0,65 m
3
E-505; E-652 2,27
Máy xúc bánh xích 0,1 ữ 1,25m
3
E-1004; E-1252 3,60
Cần trục ôtô 3 ữ 4 T, K-32, AK-32 1,20
Cần trục ôtô 5 ữ 7 T, K-51, K-61 1,60
Máy kéo MTZ "Belarus" 0,54
Máy kéo DT-54A, DT-55A 0,64
Máy cạp 2,5m
3
(không kể máy kéo) 0,12
Máy cạp 4,2m
3
(không kể máy kéo) 0,17
Máy ủi D-159, D-444 (không kể máy kéo DT-54A) 0,14
Máy ủi D-157; D-259, D-271 (không kể máy kéo C-100) 0,15
Máy san D-265, D-446, D-465 0,8
Xe lu 5 ữ 6, D-211, D-260; D-469 0,48
Xe lu 10 ữ 14T, D-399, D-400 0,56
Động cơ KDM-100 0,23
Động cơ 6KDM-50 0,27
Động cơ 2D6 0,32
Động cơ
òMZ-M206 0,24


197
Động cơ
òMZ-M204 0,18
Động cơ D-54 0,14
Động cơ ZIL-120 0,13
Khi sửa chữa loại máy mới chưa có định mức sửa chữa thì có thể dựa vào loại máy tương
tự, hoặc dựa theo trọng lượng để xác định hệ số quy đổi.
3
2
1

G
G
.K
μ=
(5.10)
Trong đó:
K

- Hệ số quy đổi về loại máy đã biết định mức sửa chữa;
μ- Hệ số hiệu chỉnh;
G
1
- Trọng lượng loại máy mới, Tấn;
G
2
- Trọng lượng máy đã có định mức, Tấn (phụ lục 2).
Hệ số hiệu chỉnh lấy trong khoảng từ 0,95 ÷ 1,05 (lấy giá trị nhỏ hơn nếu G
1
> G

2
).
5.3.4. Xác định khối lượng công việc hàng năm
Muốn xác định khối lượng công việc hàng năm cần phải biết kế hoạch sản xuất năm của xí
nghiệp và các định mức sửa chữa từng loại xe máy. Các định mức này phải dựa vào các xí
nghiệp sửa chữa tiên tiến đang hoạt động có công suất tương tự, ngoài ra phải chú ý tới mức độ
cơ giới hoá của từng bộ phận sản xuất.
Khi thiết kế đồ án môn học hay đồ án tốt nghiệp có thể sử dụng các định mức do nhà nước
qui định. Ngoài ra, định mức sửa chữa còn phụ thuộc vào công suất của xí nghiệp thiết kế,
phương pháp và hình thức tổ chức sản xuất, mức độ cơ giới hóa. Vì vậy định mức giờ công sửa
chữa lớn xe máy tính theo công thức:
n
m
o
K
K
TT
=
, giờ - công (5.11)
Trong đó:
T- Định mức giờ - công sửa chữa xe máy cho xí nghiệp thiết kế;
T
o
- Định mức giờ - công sửa chữa xe máy tiêu chuẩn theo qui định của nhà nước (T
o
=
1200 giờ - công);
K
n
- Hệ số năng suất (K

n
≈ 1,25);
K
m
- Hệ số hiệu chỉnh định mức phụ thuộc vào công suất sửa chữa/năm.
Công suất/năm Giá trị K
M

100 1,56
250 1,00
500 0,90
750 0,85

198
1000 0,80
Khi đã biết kế hoạch sản xuất hàng năm và định mức sửa chữa lớn một xe máy, có thể xác
định khối lượng công việc hàng năm:
T
n
= T
o
N

(5.12)
Trong đó:
T
n
- Khối lượng công việc hàng năm, giờ - công;
N


- Số lượng xe máy sửa chữa hàng năm đã qui đổi.
Bảng phân bố định mức sửa chữa cho một đơn vị sản phẩm theo tỷ lệ % được trình bày ở
bảng 5.1.


199
Bảng 5.1
Phân bố sơ bộ định mức sửa chữa theo dạng công việc, %
Phân xưởng tháo rửa và lắp ráp
Phân xưởng động

Phân xưởng chế tạo phục hồi
Tên máy
và tổng thành
Rửa
ngoài
Tháo
máy

cụm
Tẩy
rửa
chi
tiết
Kiểm
tra
phân
loại
Ghép
bộ

Sửa
chữa
khung

Lắp
ráp
cụm
tổng
thành

Lắp
ráp
máy
Lắp
lốp

Đồ
đồng
két
nước

Mộc Đệm Sơn
Sửa

lắp
động

Điện

nhiên

liệu
Trạm
thử
động


khí
Rèn
Nhiệt
luyện

Hàn
Phun
đắp
Mạ
Tổng
cộng
Máy kéo C-100 0,5 8,2 1,0 2,0 2,1 2,6 4,9 19,6 - 5,0 3,9 0,6 0,6 1,3 11,2 3,6 1,2 22,5 2,3 1,4 4,0 0,3 1,2 100
Máy kéo D-54A,
DT-55A
0,5 9,0 1,5 2,0 2,5 2,2 4,0 21,0 - 4,5 4,0 0,6 0,8 1,3 12,4 4,5 1,4 19,0 2,0 1,3 4,2 0,3 0,9 100
Máy xúc bánh lốp 0,2 8,2 1,1 1,4 1,9 2,5 4,7 36,5 0,9 2,6 1,1 0,7 0,4 1,2 4,1 3,0 0,4 22,6 2,5 0,7 3,0 0,1 0,2 100
Máy xúc bánh xích 0,2 8,0 1,2 1,6 1,9 2,4 4,6 37,0 - 2,5 1,1 0,5 0,3 1,1 4,5 2,9 0,5 21,5 2,5 0,9 4,5 0,1 0,2 100
Máy san tự hành 0,5 10,0 1,8 2,4 2,7 2,6 4,8 24,5 1,5 5,2 2,9 0,5 0,9 1,6 9,8 3,1 1,1 17,0 2,6 0,9 2,8 0,3 0,5 100
Cần trục ôtô 0,4 8,8 1,7 2,5 3,0 2,8 5,2 20,0 0,9 5,2 1,9 1,2 0,8 1,5 6,8 3,0 1,0 24,7 3,0 0,7 4,5 0,2 0,2 100
Xe lu 0,4 10,0 1,5 2,0 3,0 1,3 2,5 21,0 - 2,5 3,0 0,2 0,4 0,9 12,5 4,0 8,9 25,0 3,7 0,9 3,8 0,2 0,3 100
Máy cạp
(không máy kéo)
0,5 9,0 2,5 1,0 3,0 6,2 4,8 37,0 2,6 - - - - 0,7 - - - 6,0 12,0 0,7 13 - - 100
Máy ủi

(không máy kéo)
0,3 10,5 2,8 1,5 5,5 6,0 4,0 29,0 - - - - - 0,6 - - - 6,0 16,3 0,5 17,0 - - 100
Động cơ KDM-
100
0,7 7,3 0,9 2,6 2,4 - - - - - 2,7 - - 0,5 46,0 11,7 5,1 13,1 0,7 1,9 3,0 0,2 1,2 100


200
Động cơ D-54 0,5 7,2 1,0 2,4 2,1 - - - - - 2,5 - - 0,5 46,1 13,5 4,5 14,0 0,5 1,7 2,5 0,2 0,8 100


201
5.3.5. Tính số lượng công nhân và thiết bị
Trong bước thiết kế này trước tiên cần xác định sơ bộ số lượng công nhân của từng phân
xưởng và tổ sản xuất, sau đó tính số lượng thiết bị cần thiết theo quy trình công nghệ sửa chữa.
Các dụng cụ và đồ gá dùng cho sản xuất sẽ không tính mà chọn theo yêu cầu công nghệ.
Số lượng công nhân của phân xưởng, bộ phận:
tt
T
tN
m
=
(5.14)
Trong đó:
m- Số lượng công nhân sản xuất của phân xưởng;
t- Định mức sửa chữa của phân xưởng cho một đơn vị sản phẩm, giờ-công (tính theo tỷ lệ
% theo bảng 5.1).
N- Kế hoạch sản xuất của phân xưởng, chiếc (số lượng máy sửa chữa của phân xưởng);
T
tt

- Quỹ thời gian thực tế của công nhân, giờ.
Số lượng vị trí làm việc

ymT
N
t
X
dn
tr
=
(5.15)
Trong đó:
X
tr
- Số lượng vị trí làm việc;
t- Định mức giờ công thực hiện tại một vị trí làm việc cho một đơn vị sản phẩm;
N- Kế hoạch sản xuất của phân xưởng;
T
dn
- Quỹ thời gian danh nghĩa của công nhân;
m- Số công nhân cùng làm việc tại một vị trí;
y- Số ca làm việc trong 1 ngày.
Số lượng thiết bị trong phân xưởng:
tb
o
T
N
t
X =
(5.16)

Trong đó: T
tb
- Quỹ thời gian làm việc thực tế của thiết bị, giờ.
Để tự phục vụ cho chính nhà máy, khối lượng công việc hàng năm của các bộ phận rèn,
nhiệt luyện, mạ, hàn phải lấy tăng lên: Khi ấy khối lượng công việc hàng năm T
n
của các bộ
phận này gồm:
T
n
= tN (1+
α
) (5.17)

202
Trong đó:
α
- Hệ số tự phục vụ (
α


0,10).
Số lượng công nhân của phân xưởng dụng cụ sơ bộ lấy bằng 25%, còn của ban cơ điện lấy
bằng 17% so với số công nhân của phân xưởng cơ khí. Trong đó số thợ điện của ban cơ điện
được lấy theo định mức: 1 thợ điện phục vụ cho 100kW công suất thiết bị; công nhân xây dựng
lấy theo định mức: 1 công nhân xây dựng phục vụ sửa chữa cho khoảng 1100m
2
xây dựng của
nhà máy.
Danh sách công nhân của xí nghiệp gồm công nhân trực tiếp sản xuất của các phân xưởng

và công nhân gián tiếp (công nhân kiểm tra sản phẩm KCS, vận chuyển, coi kho và các dịch vụ
khác).
Số lượng công nhân gián tiếp lấy bằng 10 ữ 18% so với tổng số lượng công nhân trực tiếp
sản xuất của các phân xưởng (
Σ
m).
Số cán bộ kỹ thuật lấy bằng (13
÷
15%)
Σ
m.
Số lượng nhân viên các phòng ban nghiệp vụ lấy bằng (14 ữ 20%)
Σ
m. Một phần ba trong
số này làm việc trực tiếp tại các phân xưởng, số còn lại làm việc ở các phòng ban.
Số nhân viên phục vụ lấy bằng (2 ữ 3%)
Σ
m.
Số người gác cổng bảo vệ lấy theo số lượng trạm gác 3 ca liên tục.
Danh sách cán bộ công nhân viên xí nghiệp sẽ gồm các thành phần kể trên.
5.3.6. Diện tích sản xuất, kho bãi và khu vực hành chính sinh hoạt
Diện tích sản xuất được tính dựa theo định mức cho một công nhân ở ca đông nhất:
F = f
c
m (3.18)
Trong đó:
F- Diện tích phân xưởng (bộ phận), m
2
;
f

c
- Định mức diện tích cho một công nhân, m
2
;
m- Số lượng công nhân ở ca đông nhất.
Định mức diện tích cho một công nhân sản xuất, m
2
.
Bộ phận rửa ngoài 30 ữ 35
Bộ phận tháo máy 20 ữ 30
Bộ phận tẩy rửa 25
Bộ phận kiểm tra phân loại 15 ữ 17
Bộ phận ghép bộ và sửa nguội 15 ữ 18
Bộ phận lắp lốp 20
Bộ phận sửa và lắp động cơ 13 ữ 15

203
Trạm thử động cơ 25 ÷ 30
Bộ phận sửa chữa hệ thống nhiên liệu và thiết bị điện 10 ÷ 12
Bộ phận khung bệ 20
Bộ phận gò 10 ÷12
Bộ phận sửa chữa cabin 12 ÷15
Tổ đệm 10
Tổ mộc 20 ÷ 25
Bộ phận lắp ráp máy và tổng thành 25 ÷ 30
Tổ sơn 40 ÷ 50
Tổ cơ khí 10 ÷ 12
Tổ rèn 24 ÷ 26
Tổ nhiệt luyện 24 ÷ 26
Bộ phận hàn và hàn đắp 15 ÷ 20

Bộ phận phun kim loại 23 ÷ 25
Tổ mạ 30 ÷ 45
Bàn dụng cụ 10 ÷ 12
Bàn cơ điện 9 ÷ 12
Trong giai đoạn thiết kế sơ bộ, diện tích kho bãi lấy bằng 25% diện tích sản xuất. Diện tích
này được phân chia theo % như sau:
1. Kho phụ tùng 20
2. Kho chi tiết chờ sửa chữa 7
3. Kho ghép bộ 10
4, Kho kim loại 5
5. Kho phế phẩm 2
6. Kho xăng dầu mỡ 3
7. Kho gỗ 8
8. Kho vật liệu 17
9. Kho dụng cụ 4
10. Kho tổng thành chờ sửa chữa 15
11. Kho tổng thành đã sửa chữa 6
Diện tích khu vực hành chính sinh hoạt:

204
1. Buồng tắm: 1 buồng cho 20 người, diện tích một buồng 2 ÷ 2,5m
2
.
2. Nhà vệ sinh: một buồng cho 15 ữ 20 người, diện tích một buồng 2,5 ÷ 3m
2
.
3. Diện tích các phòng làm việc của bộ phận hành chính lấy bằng 5m
2
cho một đầu
người. Ngoài ra nếu bố trí hội trường, nhà ăn… sẽ được tính toán riêng.

5.3.7. Bố trí mặt bằng sản xuất và tổng đồ mặt bằng của xí nghiệp sửa chữa
Khi thiết kế xí nghiệp sửa chữa không những phải chú ý đến mối liên quan về mặt công
nghệ mà còn phải tuân theo các định mức tiêu chuẩn xây dựng, vệ sinh công nghiệp và an toàn
phòng chống cháy. Bố trí công nghệ của nhà sản xuất được tiến hành như sau:
1. Trên khu vực đã định vạch ra sơ đồ dây chuyền sản xuất.
2. Lấy tăng từ 10 ữ 15% diện tích nhà sản xuất (gồm tổng diện tích các phân xưởng và các
bộ phận) cho đường đi trong phân xưởng.
3. Từ tổng diện tích sản xuất người ta xác định kích thước bao của nhà, cân nhắc hình dạng
khu vực, bước cột và chiều dài dây chuyền tháo và lắp máy.
4. Xác định kích thước bao của nhà sản xuất chính, sau đó bố trí các phân xưởng theo trình
tự công nghệ sửa chữa, không để tạo ra vận chuyển thừa. Tất cả các phân xưởng nóng bố trí
thành một nhóm riêng tại các gian ngoài cùng nhưng phải được ngăn bằng tường chịu lửa với
các phân xưởng khác, hoặc bố trí tách ra một khu vực riêng biệt. Trạm thử động cơ bố trí ở
một trong những gian ngoài gần phân xưởng lắp ráp và cạnh bộ phận sửa chữa, lắp ráp động
cơ. Bộ phận ghép bộ và sửa nguội bố trí trực tiếp tại khu vực lắp ráp và gần các kho phụ tùng,
vật liệu. Kho chi tiết chờ sửa chữa phải bố trí cạnh bộ phận kiểm tra phân loại và gần phân
xưởng phục hồi. Trong thực tế việc thiết kế xí nghiệp sửa chữa tuỳ theo đường vận chuyển của
khung bệ máy mà có thể áp dụng các phương án sơ đồ quá trình công nghệ sau đây:
1. Bố trí theo tuyến thẳng.
2. Bố trí theo chữ L.
3. Bố trí theo chữ "Môn"
Π
.
4. Phương pháp lắp ráp tại chỗ.
Các sơ đồ nguyên tắc bố trí mặt bằng sản xuất được trình bày ở các hình 5.1; 5.2.

205

Hình 5.1.
Sơ đồ bố trí mặt bằng sản xuất theo tuyến thẳng

1- Khu vệ sinh; 2- Kho phụ tùng vật liệu; 3- Bộ phận nhiên liệu và điện; 4- Bộ phận
sửa chữa và lắp ráp động cơ; 5- Trạm thử động cơ; 6- Bộ phận tháo và tẩy rửa;
7- Bộ phận kiểm tra phân loại; 8- Bộ phận ghép bộ và kho của nó; 9- Bộ phận sửa
chữa khung; 10- Bộ phận sửa và lắp tổng thành; 11- Khu vực hiệu chỉnh;
12- Bộ phận lắp máy; 13- Bộ phận cơ khí; 14- Khu vực sửa chữa thiết bị công tác;
15- Bộ phận gò; 16- Bộ phận sửa chữa cabin; 17- Tổ mạ; 18- Tổ nhiệt luyện;
19- Tổ rèn; 20- Tổ hàn đắp; 21- Bộ phận sửa két nước; 22- Kho chi tiết chờ sửa
chữa; 23- Trạm khí nén; 24- Kho phát dụng cụ; 25- Ban dụng cụ; 26- Ban cơ điện;
27- Tổ mộc; 28- Tổ sơn.

Công việc bố trí các phân xưởng và bộ phận sản xuất là công tác quan trọng và mất nhiều
công sức. Tiến hành bố trí mặt bằng sản xuất phải theo các nguyên tắc cơ bản sau đây:
1. Các phân xưởng, bộ phận sản xuất có thể bố trí chung vào một nhà sản xuất. Nhà sản
xuất của xí nghiệp sửa chữa thường xây thành nhiều nhịp, nhiều gian và một tầng.
2. Phải đảm bảo tính độc tuyến của quá trình công nghệ, không có tuyến vận chuyển cắt
nhau.
3. Đường vận chuyển các chi tiết khung bệ nặng và tổng thành phải ngắn nhất.
4. Giữa các bộ phận và khu vực sản xuất không nên dựng tường vách ngăn nếu điều kiện
công nghệ, yêu cầu an toàn phòng chống cháy không bắt buộc.
5. Trong nhà sản xuất nên bố trí các lối đi vuông góc với nhau, các lối đi nên thông suốt và
một vài lối đi ấy bố trí đối diện với cửa ra vào của nhà.
Mặt bằng tổng thể của xí nghiệp
Khi lập mặt bằng tổng thể của xí nghiệp sửa chữa trước hết phải cơ bản thống kê toàn bộ
nhà cửa công trình kho bãi sẽ bố trí trên khu vực xí nghiệp. Trên đó, ngoài các nhà sản xuất
còn bố trí nhà hành chính, trạm biến thế, tháp nước, trạm bơm, nhà ăn…

206

Hình 5.2.
Sơ đồ bố trí mặt bằng sản xuất theo chữ L

1- Tổ mạ; 2- Tổ nhiệt luyện; 3- Tổ rèn; 4- Tổ hàn và phun đắp; 5- Bộ phận đồ đồng
- két nước; 6- Khu vệc sinh; 7- Bộ phận nhiên liệu và thiết bị điện; 8- Bộ phận sửa
chữa và lắp ráp động cơ; 9- Trạm thử động cơ; 10- Bộ phận cơ khí; 11- Ban dụng
cụ; 12- Ban cơ điện; 13- Bộ phận ghép bộ và kho của nó; 14- Bộ phận tổng thành;
15- Bộ phận sửa chữa khung; 16- Bộ phận lắp máy; 17- Bộ phận sửa chữa thiết bị
công tắc; 18- Bộ phận sửa chữa cabin; 19- Bộ phận hiệu chỉnh; 20- Trạm khí nén;
21- Kho phân phát dụng cụ; 22- Kho phụ tùng vật tự; 23- Kho chi tiết chờ sửa
chữa; 24- Bộ phận kiểm tra phân loại; 25- Bộ phận tháo rửa; 26- Tổ mộc và đệm;
27- Bộ phận gò; 28- Tổ sơn.

Khi sắp xếp sơ đồ mặt bằng tổng thể cần lưu ý:
1. Bố trí các phân xưởng nóng và độc về cuối hướng gió.
2. Bố trí trục nhà theo hướng Đông - Tây.
3. Khu vực hành chính tách khỏi khu vực sản xuất và bố trí về phía cửa chính của xí
nghiệp.
4. Khu vực sản xuất ở giữa khu đất. Khu hành chính, khu sản xuất phụ, kho bãi bố trí ở
xung quanh.
5. Khu sản xuất cần bố trí phù hợp với dây chuyền sản xuất, đảm bảo vận chuyển nội bộ
ngắn nhất và không cắt nhau.
6. Trong khu vực xí nghiệp cần trồng cây xanh đề điều hòa khí hậu.
Các hàng cây to cách nhau 2 ữ 7m; hàng cây nhỏ cách nhau 1 ữ 2,5m, bãi trồng cỏ có diện
tích ít nhất 2m
2
. Giữa các hàng cây và công trình xây dựng cần có một khoảng cách quy định
(bảng 5.2).
Bảng 5.2
Khoảng cách
Công trình xây dựng
Hàng cây to Hàng cây nhỏ
Nhà sản xuất

Tường bao quanh
Đường qua lại
Công trình ngầm
> 5m
4m
1m
2m
2m
2m
1,75m
1m

207
7. Nhà và công trình sản xuất dễ gây ra hỏa hoạn phải bố trí tách biệt với các công trình
khác.
8. Nhà vệ sinh công cộng phải bố trí gần lối đi chính của công nhân.
9. Khu vực xí nghiệp sửa chữa phải tiếp giáp với đường giao thông chung.
Mặt bằng tổng thể thường thể hiện ở tỷ lệ 1 : 500 hay 1 : 200.
Trên hình 5.3 trình bày một phương án bố trí mặt bằng tổng thể của một xí nghiệp sửa
chữa.

Hình 5.3.
Mặt bằng tổng thể của một xí nghiệp sửa chữa
1- Kho xăng dầu mỡ; 2- Tháp nước; 3- Kho gỗ; 4- Kho phế phẩm; 5- Kho kim loại;
6- Lò hơi; 7- Ống khói lò hơi; 8- Bãi than; 9- Nhánh đường sắt; 10- Toa bốc dỡ;
11- Cầu dẫn; 12- Nhà để xe (gara); 13- Nhà sản xuất; 14- Bãi máy chờ sửa chữa;
15- Bãi máy chờ xuất xưởng; 16- Thường trực; 17- Khu vực hành chính; 18- Trạm
nạp nhiên liệu; 19- Trạm biến thế.

Hiệu quả sử dụng diện tích xí nghiệp được đánh giá bằng hệ số xây dựng K

x
và hệ số sử
dụng K
s
.
K
x
x
F
F
K
=
;
K
s
s
F
F
K
=
(5.19)
(K
x
= 0,25
÷
0,5; K
s
= 0,5
÷
0,8)

Trong đó:
F
x
- Diện tích xây dựng gồm diện tích nhà cửa công trình kể cả đường cần trục đi lại, mặt
bằng bốc xếp, tháp nước, bể chứa, kho bãi có trang bị cần trục hoặc có mái che;
F
s
- Diện tích sử dụng gồm diện tích xây dựng và diện tích kho bãi lộ thiên, đường đi có rải
bê tông;
F
K
- Diện tích khu đất xây dựng xí nghiệp.
Diện tích trồng cây, trồng cỏ không coi là diện tích sử dụng. Khi bố trí mặt bằng tổng thể

208
phải tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn và phòng chống cháy.
5.3.8. Tính toán sơ bộ vốn đầu tư xây dựng
Vốn đầu tư xây dựng xí nghiệp gồm tiền vốn xây dựng nhà cửa công trình, tiền vốn mua
sắm và lắp đặt thiết bị, tiền mua sắm tài sản và dụng cụ.
Tiền vốn xây dựng nhà cửa công trình tính theo diện tích xây dựng và đơn giá theo từng
loại nhà. Tiền mua sắm thiết bị và lắp đặt tính theo đơn giá hoặc xác định sơ bộ theo tỷ lệ % so
với tiền vốn xây dựng cơ bản. Cũng tương tự, ta xác định tiền mua sắm dụng cụ đồ gá và các
tài sản đắt tiền khác.
Σ
C = C
n
+ C
n
α
+ C

n
β
+ C
n
γ
(5.20)
Trong đó:
Σ
C- Tổng số vốn đầu tư xây dựng xí nghiệp;
C
n
- Tiền vốn xây dựng cơ bản;
α
- Hệ số tỷ lệ so với vốn xây dựng cơ bản biểu thị tiền mua sắm thiết bị và lắp đặt (
α
=
0,85 ữ 1,00);
β
- Hệ số tỷ lệ so với vốn xây dựng cơ bản biểu thị tiền mua sắm dụng cụ đồ gá
(
β
= 0,06 ữ 0,12);
γ
- Hệ số tỷ lệ so với vốn xây dựng cơ bản biểu thị tiền mua sắm tài sản đắt tiền (
γ
= 0,04 ữ
0,06).
5.3.9. Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của xí nghiệp sửa chữa gồm:
1. Sản lượng hàng năm.

2. Diện tích nhà máy, m
2
.
3. Diện tích xây dựng, m
2
.
4. Tỷ lệ sử dụng diện tích, %.
5. Tổng công suất của các thiết bị dùng điện, kW.
6. Tổng khối lượng công việc hàng năm, giờ - công.
7. Tổng diện tích có ích (gồm diện tích sản xuất, hành chính, kho, sinh hoạt), m
2-
.
8. Số lượng cán bộ, công nhân viên chức (gồm công nhân sửa chữa trực tiếp, công nhân
phụ trợ, cán bộ kỹ thuật, nhân viên và cán bộ hành chính, nhân viên phục vụ).
9. Vốn sản xuất, triệu đồng.
10. Giá thành sản phẩm, nghìn đồng/chiếc.
11. Lợi nhuận.
5.4. THIẾT KẾ KỸ THUẬT

209
ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật, phần công nghệ sẽ quyết định chất lượng toàn bộ bản thiết
kế. Cơ sở phần công nghệ phải làm rõ các vấn đề:
1. Diện tích và chiều cao nhà cửa công trình.
2. Vị trí và tải trọng đặt lên các kết cấu xây dựng.
3. Vật liệu sàn, tường, cửa sổ và cửa ra vào.
4. Số lượng công nhân viên từng ca kíp và theo từng nhóm độc hại.
5. Nơi cung cấp nước, điện năng (chạy máy và thắp sáng), số lượng nước, hơi, điện và khí
nén tiêu thụ.
6. Lối thoát của nước thải công nghiệp.
7. Bảng thống kê thiết bị, tài sản, dụng cụ, đồ gá.

8. Bảng danh sách biên chế cán bộ công nhân viên.
Trong phần công nghệ của bản thiết kế, tất cả các phân xưởng của xí nghiệp sửa chữa chia
thành ba nhóm khác nhau dựa theo phương pháp và đơn vị tính toán sản lượng.
Nhóm I. Các phân xưởng được tính toán theo định mức sửa chữa cho một đơn vị sản
phẩm.
Nhóm II. Các phân xưởng được tính toán dựa theo trọng lượng sản phẩm và năng suất
thiết bị tức là tính theo sản lượng của một thiết bị kg/giờ.
Nhóm III. Các phân xưởng được tính toán dựa theo diện tích bề mặt gia công (m
2
, dm
2
) và
thời gian kéo dài của quá trình công nghệ.
Thiết kế kỹ thuật xí nghiệp sửa chữa được tiến hành theo từng phân xưởng.
Trong thiết kế kỹ thuật các phân xưởng phải tiến hành các nội dung sau:
1. Nhiệm vụ của phân xưởng, giới thiệu quá trình công nghệ.
2. Chế độ làm việc và quỹ thời gian.
3. Kế hoạch sản xuất hàng năm.
4. Tính khối lượng công việc hàng năm, số lượng công nhân và thiết bị.
5. Chọn thiết bị và tính toán diện tích, bố trí sơ đồ mặt bằng phân xưởng.
6. Tính toán năng lượng (nước, điện, khí nén, hơi).
7. Danh sách biên chế cán bộ công nhân viên.
5.4.1. Phương pháp tính toán các phân xưởng nhóm I
Các phân xưởng thuộc nhóm I có nhiệm vụ tháo và lắp máy, các cụm và tổng thành. Ngoài
ra ở phân xưởng tháo - lắp còn tiến hành kiểm tra, phân loại, sửa nguội chi tiết, thử và hiệu
chỉnh tổng thành và máy. Tại các phân xưởng gò-cabin và cơ khí tiến hành phục hồi và chế tạo
chi tiết. Đối với các xí nghiệp lớn các phân xưởng này nên bố trí làm việc hai ca, còn đối với

210
các xí nghiệp nhỏ có thể để các phân xưởng tháo lắp làm việc một ca, phân xưởng cơ khí làm

việc hai ca. Sản lượng hàng năm được thể hiện bằng số lượng máy và tổng thành sửa chữa, số
chi tiết phục hồi và chế tạo. Sau đây chỉ đề cập tới những đặc điểm tính toán các phân xưởng
nhóm I và những thiết bị công nghệ chính.
1. Bộ phận rửa ngoài
Bộ phận này có nhiệm vụ rửa và làm vệ sinh bên ngoài xe máy đưa vào sửa chữa.
Kế hoạch sản xuất hàng năm của bộ phận là số lượng máy và tổng thành rửa được hàng
năm.
Quá trình công nghệ:
Để đưa xe máy và tổng thành từ bãi máy chờ sửa chữa vào khu
vực rửa có thể sử dụng máy kéo, cần trục, xe nâng hàng, tời hay xích kéo. Trong khi rửa
phải cạo sạch bùn bẩn, tháo dầu ở cacte động cơ và bộ phận truyền động. Năng suất tháo
máy và mức độ vệ sinh tại khu vực tháo phụ thuộc vào chất lượng rửa ngoài. Có thể rửa
máy và tổng thành trong các buồng rửa chuyên dùng hay dùng vòi nước có áp lực 6 ữ 7
kG/cm
2
để rửa. Tại các xí nghiệp sửa chữa nhỏ thường rửa bằng vòi nước cầm tay và có
thể rửa ngay tại cầu rửa ở sân nhà máy.
Tính và chọn thiết bị:
Để tính toán thiết bị và số công nhân của bộ phận này người ta phải
dựa vào định mức giờ - công rửa máy hay tổng thành. Số lượng máy hay cầu rửa được tính
theo công thức:
odn
r
yT
N
t
X
η
=
(5.21)

Trong đó:
X
r
- Số lượng máy rửa;
t- Định mức giờ công rửa một xe - máy tiêu chuẩn;
N- Sản lượng hàng năm của bộ phận rửa ngoài;
T
dn
- Quỹ thời gian danh nghĩa của thiết bị khi làm việc một ca;
y- Số ca làm việc trong 1 ngày;
η
o
- Hệ số sử dụng thiết bị theo thời gian.
Đối với máy rửa
η
o
= 0,8 ữ 0,85; đối với vòi rửa
η
o
= 0,9 ữ 0,95.
ở bảng 5.3 và các bảng sau sẽ thống kê các thiết bị và dụng cụ chính cho từng bộ phận sản
xuất, dựa vào đó ta có thể chọn ra những thiết bị cần thiết theo tính toán.
Diện tích của bộ phận này tính theo diện tích cầu rửa hay diện tích máy chiếm chỗ và hệ số
kể đến phạm vi làm việc và lối đi:
F = f
o
.K (5.22)

211
Trong đó:

f
o
- Diện tích thiết bị chiếm chỗ, m
2
;
K- Hệ số kể đến phạm vi làm việc và lối đi (K = 3,0 ữ 0,4).
Bảng 5.3
Tên thiết bị Mã hiệu Đặc tính Kích thước (mm) Công suất (kW)
Máy rửa
Máy rửa
Máy rửa
Xích kéo

Thùng dẻ lau
Bể chứa dầu cũ
AKTB - 119
IHB3C - 1500
5BCM - 1500
AKT - 119

-
-
Lọc ở phía trên
50 ữ 60l/ph
75 ữ 80l/ph
Tốc độ di chuyển
V = 7,65 m/ph
-
-
6200 x 4700

850 x 260
1100 x 590
-

1000 x 500
800 x 600
63,0
2,8
7,0
2,8

-
-
Sàn của bộ phận này phải đổ bê tông, lát ximăng có độ dốc và hố ga thoát nước.
2. Bộ phận tháo máy
Bộ phận tháo máy có nhiệm vụ tháo máy thành cụm và tháo cụm thành chi tiết.
Kế hoạch sản xuất hàng năm của bộ phận được xác định bằng số lượng máy và tổng thành
tháo được trong năm
Quá trình công nghệ:
Máy hay tổng thành đưa tới bộ phận tháo từ bộ phận rửa ngoài.
Công việc tháo máy được tiến hành trên các bệ vạn năng hay trên các bệ chuyên môn hoá
tùy theo công suất và hình thức tổ chức sản xuất của từng xí nghiệp. Các nguyên công tháo
được thực hiện theo quy trình công nghệ nhất định để tháo được dễ dàng và không làm hư
hỏng chi tiết. Khi tháo máy thành cụm, gần 80 ÷ 85% công việc tiến hành ngay tại máy,
còn 15 ữ 20% thực hiện trên bàn nguội hay giá tháo. Khi tổ chức tháo tại các bệ chuyên
môn hóa hay dây chuyền phải bảo đảm sao cho nhịp chung của dây chuyền tương đương
với nhịp riêng của từng bệ.
Công tác tháo máy cần được tiến hành với sự trợ giúp của các đồ gá và dụng cụ tháo
chuyên dùng, nên sử dụng các dụng cụ tháo có năng suất cao.
Để di chuyển máy từ bệ này qua bệ khác có thể dùng tời kéo hoặc xích kéo, còn đối với

tổng thành dùng băng truyền kiểu treo hoặc đẩy. Để di chuyển chi tiết có thể dùng băng chuyền
con lăn.

212
Dưới đây là ví dụ phân chia định mức tháo máy theo từng dạng công việc của máy kéo C-
100 (T-130)%.
Tháo máy kéo thành cụm 26
Tháo động cơ 21
Tháo hộp số 7
Tháo bộ truyền động bên và bánh sao chủ động 4
Tháo bộ truyền động chính và ly hợp 4
Tháo ụ lái 2
Tháo giá đỡ xích và cơ cấu căng xích 16
Tổng cộng 100
Tính và chọn thiết bị:
Khi tính toán thiết bị và số lượng bệ tháo phải dựa theo định mức
giờ công tháo máy, tổng thành và cụm. Khi tổ chức làm việc trên các bệ tháo vạn năng, số
lượng bệ tháo máy (tổng thành) sẽ là:
myT
N
t
X
dn
bt
=
(5.23)
Trong đó:
X
bt
- Số bệ tháo;

t- Định mức giờ công tháo một máy tiêu chuẩn thành cụm;
N- Sản lượng hàng năm của phân xưởng tháo máy;
m- Số công nhân cùng làm việc tại mỗi bệ, lấy theo đặc điểm và yêu cầu công việc.
Tháo và lắp tổng thành (côn chuyển hướng, li hợp, hộp số, động cơ)… 1 ữ 2 người.
Tháo và lắp máy tự hành lớn (máy xúc, máy ủi, máy san, xe lu)…. 2 ữ 4 người.
Chỉ tính các thiết bị công nghệ chính còn các thiết bị phụ của bộ phận tháo không tính mà
chọn theo yêu cầu công nghệ.
Các thiết bị công nghệ chính của bộ phận tháo được liệt kê trong bảng 5.4.
Bảng 5.4
Tên thiết bị Mã hiệu Đặc tính
Kích thớc Công suất

213
(mm) (kW)
Giá tháo động cơ ôtô và máy kéo
Giá tháo động cơ lai P46
Giá tháo lò xo cơ cấu căng xích
Giá tháo vít căng xích
Giá tháo cơ cấu căng xích
Giá tháo xilanh máy xúc E-153
Giá tháo con lăn
Giá tháo hộp số
Bàn tháo li hợp
Giá tháo tời máy ủi
Giá tháo sát xi máy kéo
Máy ép thủy lực
Bàn tháo cơ cấu trợ lái
Máy ép thủy lực nằm ngang để tháo chốt
xích
Băng lăn tời máy ép PB-002

Bàn tháo các cụm lớn
Bàn nguội
Giá tháo tời E-625
Giá tháo bàn quay của E-652
Giá tháo khung di chuyển E-652
Gía tháo trục cơ cấu quay E-652
Giá tháo cầu trước và cầu sau của E-302
Giá tháo cầu trước và cầu sau của E-153
Máy ép tháo chi tiết
Băng lăn
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
GAPO2135-1M
-

PB002
-
2393
2280
HO-YK
HO-ҖC

HO-ҖK
HO-YÄ
HO-ệN
-

4066
Vạn năng
Quay toàn vòng
P = 300 kG/cm
2

-
p = 300 kG/cm
2

Kẹp bằng khí nén
p = 300 kG/cm
2

Quay toàn vòng
-
-
-
40T
-

Lực ép 100T
-
-
-

-
-
-
-
-
-
-
-
2000 x 1000
1000 x 800
2415 x 700
2200 x 800
3550 x 650
1090 x 1048
1400 x 700
φ740
1100 x 1000
100 x 700
2960 x 1085
1560 x 640
2000 x 1000

2100 x 1180
6500 x 400
2000 x 1000
1400 x 800
1800 x 600
6560 x 2130
5300 x 2300
860 x 620

1600 x 1500
500 x1000
3020 x 1000
3000 x 780
-
-
2,8
14,0
4,5
-
4,5
-
-
-
-
17


4,5
-
-
-
-
-
-
-
-
-
2,8
-

×