Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Luận văn: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất nhập khẩu docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 77 trang )


TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….

[\[\



Báo cáo tốt nghiệp

Đề tài:

Cơ sở lý luận về hoạt động xuất
nhập khẩu
Đề tài : Cơ sở lý luận về hoạt
động xuất nhập khẩu






I . Khái niệm và vai trò XNK.
1. Khái niệm:
Theo qui định về chế độ và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh XNK thì hoạt độnh
kinh doanh XNK phải nhằm phục vụ nền kinh tế trong nớc phát triển trên cơ sở khai thác và
sử dụng có hiệu quả các tiềm năng và thế mạnh sẵn có về lao động, đất đai và các tài nguyên
khác của nền kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động, đổi mới trang thiết
bị kỹ thuật và qui trình công nghệ sản xuất, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá đất n-
ớc, đáp ứng các yêu cầu cơ bản và cấp bách về sản xuất và đời sống, đồng thời góp phần h-
ớng dẫn sản xuất, tiêu dùng và điều hoà cung cầu để ổn định thị truờng trong nớc.


XNK là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành vi
buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả bên
trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bớc nâng cao mức sống của nhân dân. XNK là hoạt động
dễ đem lại hiệu quả đột biến nhng có thể gây thiệt hại lớn vì nó phải đối đầu với một hệ
thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong nớc tham gia XNK không dễ dàng
khống chế đợc.
XNK là việc mua bán hàng hoá với nớc ngoài nhằm phát triển sản xuất kinh doanh đời
sống. Song mua bán ở đây có những nét riêng phức tạp hơn trong nớc nh giao dịch với ngời
có quốc tịch khác nhau, thị trờng rộng lớn khó kiểm soát, mua bán qua trung gian chiếm tỷ
trọng lớn,đồng tiền thanh toán bằng ngoại tệ mạnh, hàng hoá vận chuyển qua biên giới cửa
khẩu, cửa khẩu các quốc gia khác nhau phải tuân theo các tập quán quốc tế cũng nh địa ph-
ơng.
Hoạt động XNK đợc tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu từ điều tra thị
trờng nớc ngoài, lựa chọn hàng hoá XNK, thơng nhân giao dịch, các bớc tiến hành giao dịch
đàm phán, ký kết hợp đồng tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến khi hàng hoá chuyển đến
cảng chuyển giao quyền sở hữu cho ngời mua, hoàn thành các thanh toán. Mỗi khâu, mỗi
nghiệp vụ này phải đợc nghiên cứu đầy đủ,kỹ lỡng đặt chúng trong mối quan hệ lẫn
nhau,tranh thủ nắm bắt những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ đầy đủ kịp
thời cho sản xuất, tiêu dùng trong nớc.
Đối với ngời tham gia hoạt động XNK trớc khi bớc vào nghiên cứu, thực hiện các khâu
nghiệp vụ phải nắm bắt đợc các thông tin về nhu cầu hàng hoá thị hiếu, tập quán tiêu dùng
khả năng mở rộng sản xuất, tiêu dùng trong nớc, xu hớng biến động của nó. Những điều đó
trở thành nếp thờng xuyên trong t duy mỗi nhà kinh doanh XNK để nắm bắt đợc .
Mặc dù XNK đem lại nhiều thuận lợi song vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế:
+ Cạnh tranh dẫn đến tình trạng tranh mua, tranh bán hàng XNK. Nếu không có sự
kiểm soát của Nhà nớc một cách chặt chẽ kịp thời sẽ gây các thiệt hại khi buôn bán với nớc
ngoài. Các hoạt động xấu về kinh tế xã hội nh buôn lậu, trốn thuế, ép cấp, ép giá dễ phát
triển.
+ Cạnh tranh sẽ dẫn đến thôn tính lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế bằng các biện pháp

không lành mạnh nh phá haoaị cản trở công việc của nhau…việc quản lý không chỉ đơn
thuần tính toán về hiệu quả kinh tế mà còn phải chú trọng tới văn hoá và đoạ đức xã hội.
2. Vai trò của XNK.
2.1 Đối với nhập khẩu.
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của TMQT, nhập khẩu tác động một cách trực
tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống. Nhập khẩu là để tăng cờng cơ sở vật chất kỹ
thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản xuất và các hàng hoá cho tiêu dùng mà sản xuất
trong nớc không sản xuất đợc, hoặc sản xuất không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay
thế, nghĩa là nhập khẩu những thứ mà sản xuất trong nớc sẽ không có lợi bằng xuất khẩu,làm
đợc nh vậy sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng,thế mạnh
của nền kinh tế quốc dân về sức lao động , vốn , cơ sở vật chất, tài nguyên và khoa học kĩ
thuật.
Chính vì vậy mà nhập khẩu có vai trò nh sau:
- Nhập khẩu thúc đẩy nhanh quá trình sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hớng đẩy mạnh công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nớc
- Bổ xung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế , đảm bảo một sự phát triển
cân đối ổn định.khai thác đến mức tối đa tiềm năng và khả năng của nền kinh tế vào vòng
quay kinh tế.
- Nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho sản xuất tạo việc làm ổn định cho ngời lao động góp
phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu góp phần nâng cao chất lợng sản
xuất hàng xuất khẩu ,tạo môi trờng thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá ra thị trờng quốc tế đặc
biệt là nớc nhập khẩu.
Có thể thấy rằng vai trò của nhập khẩu là hết sức quan trọng đặc biệt là đối với các nớc
đang phát triển (trong đó có Việt Nam) trong việc cải thiện đời sống kinh tế,thay đổi một số
lĩnh vực ,nhờ có nhập khẩu mà tiếp thu đợc những kinh nghiệm quản lí ,công nghệ hiện đại
…thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng.
Tuy nhiên, nhập khẩu phải vừa đảm bảo phù hợp với lợi ích của xã hội vừa tạo ra lợi
nhuận các doanh nghiệp ,chung và riêng phải hoà với nhau. Để đạt đợc điều đó thì nhập khẩu
phải đạt đợc yêu cầu sau:

* Tiết kiệm và hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn nhập khẩu :trong đIều kiện chuyển
sang nền kinh tế thị trờng việc kinh doanh mua bán giữa các nớc đều tính theo thời giá quốc
tế và thanh toán với nhau bằng ngoại tệ tự do . Do vậy,tấtcả các hợp đồng nhập khẩu phải
dựa trên vấn đề lợi ích và hiệu quả là vấn đề rất cơ bản của quốc gia , cũng nh mỗi doanh
nghiệp đòi hỏi các cơ quan quản lí cũng nh mỗi doanh nghiệp phải :
+ Xác định mặt hàng nhập khẩu phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ,khoa
học kĩ thuật của đất nớc và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân .
+ Giành ngoại tệ cho nhập khẩu vật t để phụ sản xuất trong nớc xét thấy có lợi hơn nhập
khẩu .
+ Nghiên cứu thị trờng để nhập khẩu đợc hàng hoá thích hợp ,với giá cả có lợi phục vụ
cho sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân.
* Nhập khẩu thiết bị kĩ thuật tiên tiến hiện đại :
Việc nhập khẩu thiết bị máy móc và nhận chuyển giao công nghệ ,kể cả thiết bị theo
con đờng đầu t hay viện trợ đều phải nắm vững phơng trâm đón đầu đi thẳng vào tiếp thu
công nghệ hiện đại .Nhập phải chọn lọc ,tránh nhập những công nghệ lạc hậu các nớc đang
tìm cách thải ra .Nhất thiết không vì mục tiêu “ tiết kiệm” mà nhập các thiết bị cũ ,cha dùng
đợc bao lâu ,cha đủ để sinh lợi đã phải thay thế .Kinh nghiệm của hầu hết các nớc đang phát
triển là đừng biến nớc mình thành “bãi rác”của các nớc tiên tiến.
* Bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nớc ,tăng nhanh xuất khẩu
Nền sản xuất hiện đại của nhiều nớc trên thế giới đầy ắp những kho tồn trữ hàng hoá d
thừavà những nguyên nhiên vật liệu .Trong hoàn cảnh đó,việc nhập khẩu dễ hơn là tự sản
xuất trong nớc.Trong điều kiện ngành công nghiệp còn non kém của Việt Nam, giá hàng
nhập khẩu thờng rẻ hơn, phẩm chất tốt hơn .Nhng nếu chỉ nhập khẩu không chú ý tới sản
xuất sẽ “bóp chết”sản xuất trong nớc .Vì vậy ,cần tính toán và tranh thủ các lợi thế của nớc
ta trong từng thời kì để bảo hộ và mở mang sản xuất trong nớc vừa đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng nội địa vừa tạo ra đợc nguồn hàng xuất khẩu mở rộng thị trờng ngoài nớc.
2.2 Đối với xuất khẩu.
Xuất khẩu là một cơ sở của nhập khẩu và là hoạt động kinh doanh để đem lại lợi nhuận
lớn, là phơng tiện thúc đẩy kinh tế. Mở rộng xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ, tạo đIều kiện cho
nhập khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng. Nhà nớc ta luôn coi trọng và thúc đẩy các ngành kinh

tế hớng theo xuất khẩu, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng xuất khẩu để giải
quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ.
Nh vậy xuất khẩu có vai trò hết sức to lớn thể hiện qua việc:
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu.
Công nghiệp hoá đất nớc đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị,
kỹ thuật, vật t và công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể đợc hình thành từ các nguồn nh:
. Liên doanh đầu t với nớc ngoài
. Vay nợ, viện trợ, tài trợ.
. Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ
. Xuất khẩu sức lao động
Trong các nguồn vốn nh đầu t nớc ngoài, vay nợ và viện trợ…cũng phải trả bằng cách
này hay cách khác. Để nhập khẩu, nguồn vốn quan trọng nhất là từ xuất khẩu. Xuất khẩu
quyết định qui mô và tốc độ tăng của nhập khẩu.
- Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hớng ngoại.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát triển thuận lợi
+ Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, cung cấp đầu vào cho sản xuất,
khai thác tối đa sản xuất trong nớc
+ Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới thờng xuyên năng lực
sản xuất trong nớc. Nói cách khác, xuất khẩu là cơ sở tạo thêm vốn và kỹ thuật, công nghệ
tiên tiến thế giới từ bên ngoài
+ Thông qua xuất khẩu, hàng hoá sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới
về giá cả, chất lợng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi phải tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với
nhu cầu thị trờng.
+ Xuất khẩu cồn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản
lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành.
- Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
Trớc hết, sản xuất hàng xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động, tạo ra nguồn vốn để
nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống của nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của đất nớc.

Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại làm cho nền kinh tế gắn chặt với phân công
lao động quốc tế. Thông thờng hoạt động xuất khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối
ngoại khác nên nó thúc đẩy các quan hệ này phát triển.
Chẳng hạn, xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu t, vận
tải quốc tế…
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để phát triển kinh
tế, thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc.
3. Tình hình XNK của Việt Nam thời gian qua.
3.1 Những thành tựu đạt đợc:
Từ khi đổi mới cơ chế thị trờng, nền kinh tế của nớc ta đã có sự chuyển đổi sâu sắc và
toàn diện đặc biệt là trong lĩnh vực XNK. Trớc đây ngoại thơng Việt Nam do Nhà nớc độc
quyền quản lý và điều hành và chủ yếu đợc thực hiện việc trao đổi hàng hoá theo nghị định
th giữa các Chính phủ do đó mà hoạt động thơng mại trở nên kém phát triển.
3.1.1 Về hoạt động XNK.









Bảng 1: kim ngạch XNK của Việt Nam thời kỳ 1993– 2003.
Đơn vị : Triệu USD

Năm
T
ổng
KNXNK


KNXK

KNNK
1993 6.876,0

2.952,0

3.924,0

1994 9.880,1

4.054,0

5.825,8

1995 13.604,3

5.448,9

8.155,4

1996

18.399,5

7.255,9

11.143,6


1997 20.777,3

9.185,0

11.592.3

1998 20.859,9

9.360,3

11.499,6

1999 23.283,5

11.541,4

11.742,1

2000 30.119,2

14.482,7

15.636,5

2001 31.189,0

15.027,0

16.162,0


2002

34.300,0

16.100,0

18.200,0

2003(DK) 36.600,0

17.300,0

19.300,0

Nguồn: Niên giám thống kê
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy rằng, kinh ngạch XNK của ta tăng liên tục. Từ 6876
triệu USD năm 19993 lên 30.119,2 triệu USD năm 2000, tức là sau 7 năm kim nghạch XNK
của ta đã tăng lên 2.243,2 triệu USD và 2 năm sau đó vẫn liên tục tăng. Sự chuyển đổi nền
kinh tế đã thúc đẩy ngoại thơng Việt Nam phát triển mạnh mẽ cả về nhập khẩu và xuất khẩu
đồng thời tốc độ tăng trởng về ngoại thơng nhanh qua các năm và tăng cao hơn tốc độ tăng
trởng của sản xuất. Tốc độ tăng trởng bình quân qua các năm 1993 – 1996 là 38,64%, giai
đoạn 1996 – 1999 là 8,3% và năm 2000 là 29%. Có thể thấy rằng, trong các năm 1996 – 1999
tốc độ tăng trởng giảm sút là do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, nhng bớc sang năm
2000 tốc độ tăng trởng trở lại bình thờng đạt mức
29% nhng vẫn ở mức thấp. Mặc dù kim nghạch XNK của ta tăng không đều qua các năm
song cũng thể hiện phần nào sự phát triển nền kinh tế của nớc ta. Nếu xét riêng về xuất khẩu và
nhập khẩu thì tốc độ tăng của nhập khẩu cao hơn tốc độ tăng của xuất khẩu.
Về cơ cấu XNK của ta cũng có nhiều thay đổi, điều này đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: cơ cấu hàng hoá XNK của nớc ta giai đoạn 1999 – 2003.





Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2002 2003 (DK)
KN
(triệu $)
TT
(%)
KN
(triệu $)
TT
(%)
KN
(triệu $)
TT
(%)
KN
(triệu $)
TT
(%)
KN
(triệu
$)
TT
(%)
Về xuất khẩu 11.541,4 100 14.482,7

100


15.027,0 100

16.100 100 17.300 100

1.HàngCNN và
KS .

3.609,5

31,3

5.382,1


37,2


4.600

30,6


4.750

29,5

4.800

27,7


2.Hàng CN

nhẹ.

4.243,2 36,8

4.903,1


33,8


5.400

35,9


6.350

39,4

7.200

42,3

3. Nông, lâm ,
thủy sản.

3.688,7 31,9


4.197,5


29,0


5.027

33,5


5.000

31,1

5.300

30,6


Về nhập khẩu

11.742,1

100

15.636,5


100



16.162
1
100


18.200

100

19.300

100

1. Máy móc thiết
bị

3.503,6 29,8

4.781,5


30,6


4.700

29,0



5.400

29,7

5.800

30,1

2.Nguyên nhiên
vật liệu.

7.246,8 61,7

9.886,7


63,2


10.612

65,7


11.950

65,7

12.600


65,3

3. Hàng tiêu
dùng.

991,7 8,5

986,3


6,2


850
6
6.3


850

4,6

900

4,6

Nguồn: Niên gián thống kê
Về xuất khẩu: Hàng nông – lâm – thuỷ sản năm 1999 chiếm 31,9% trong tổng kim
ngạch xuất khẩu, bớc sang năm 2000 thì giảm xuống chỉ đạt ở mức 29% nhng 2 năm tiếp

theo lại có chiều hớng gia tăng. Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản có chiều hớng giả dần
qua các năm, năm 2000 đạt 37,2% tong tổng kim ngạch xuất khẩu nhng đến năm 2001, 2002
đã giảm xuống còn 30,6%, 29,5%. Cũng theo xu hớng này dự đoán đến năm 2003 giảm
xuống chỉ còn 27,7%. Điều này có thể do lợng khoáng sản ngày càng ít đi và ngành công
nghiệp nặng phục vụ trong nớc là chính. Chỉ có ngành công nghiệp nhẹ là tăng đều qua 4
năm qua và dự báo năm 2003 đạt 42,3%, tức là tăng 13,3% so với năm 2000 và 11,2% so với
năm 2002 Nhìn chung, tình hình xuất khẩu của Việt Nam là tơng đối ổn định, hàng nông,
lâm, thuỷ sản vẫn chiếm tỷ trọng cao, duy chỉ có hàng công nghiệp nặng và khoáng sản là có
xu hớng giảm đi.
Về nhập khẩu: Việt Nam vẫn là nớc có tỷ trọng nhập khẩu cao so với tổng kim ngạch
XNK. Hàng nguyên, nhiên, vật liệu luôn chiếm tỷ trọng cao nhất đồng thời tăng liên tục qua
các năm: năm 1999 đạt 61,7%, năm 2000, năm 2000 đạt 63,2%, và năm 2001, năm 2002 đạt
65,7% chứng tỏ nớc ta vẫn là nớc nhập nguyên vật liệu nhiều nhất để phục vụ cho ngành
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đát nớc. Hàng tiêu dùng chiếm tỷ trọng thấp nhất và giảm dần.
Năm 1999 đạt 85% đến năm 2002 còn 4,6% tức là giảm gần gấp đôi. Điều này do nớc ta
ngày càng sản xuất đợc các hàng tiêu dùng trong nớc thay thế cho nhập khẩu. Hàng máy
móc, thiết bị, phụ tùng thì khá ổn định chỉ giao động ở mức 29 – 30% . Sự thay đổi về cơ cấu
nhập khẩu của Việt Nam cho thấy nớc ta đã đi đúng hớng trong việc đẩy mạnh nhập khẩu
công nghệ và kỹ thuật và khả năng đáp ứng hàng tiêu dùng đã tăng lên do tự sản xuất đợc
3.1.2 Về thị trờng XNK.
Phát triển thị trờng XNK theo quan điểm Marketing hiện đại có nghĩa là không những
mở rộng thêm những thị phần mới mà còn phải tăng thị phần của sản phẩm đó trong các thị
phần đã có sẵn. Gần một thập kỷ qua thị trờng XNK của Việt Nam đã có sự thay đổi sâu sắc.
Nừu nh trớc đây chủ yếu buon bán với Liên Xô và Đông Âu, chiếm khoảng 80% kinh ngạch
XNK thì hiện nay hàng hoávà dịch vụ của Việt Nam đã có mặt trên 140 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên thế giới. Việc chuyển hớng kịp thời đã tạo điều kiện để mở rộng qui mô XNK
lựa chọn bạn hàng phù hợp và gíup cho nền kinh tế tăng trởng một cách liên tục mặc dù có
những biến động lớn ở Liên Xô và Đông Âu.
+ Cá nớc Châu á: Là thị trờng buôn bán chủ yếu của Việt Nam, chiếm 63,65% tổng
kim ngạch xuất khâu và 74- 75% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nớc thập kỷ qua, trong đó

các nớc lân cận chiếm 45%, đặc biệt là Nhật Bản, ASEAN, và Trung Quốc là những bạn
hàng lớn của Việt Nam. Thei Bộ ngoại giao thì các nớc APEC tiêu thụ từ Việt Nam toàn
bộdầu thô xuất khẩu, gần 70% gạo, 90% hạt điều, 90- 94% cao su, 80% hạt tiêu, 85% lạc
nhân, 65% thuỷ sản, 60- 70% cà phê, 60% dệt may, 55- 60% dầy dép, 95- 96% thiếc thỏi,
gần 70% than đá. Về nhập khẩu, đại bộ phận hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam từ thị trờng
này với kim ngạch từ 75- 77%. Nhìn chung, thị trờng Châu á tơng đối ổn định và đầy triển
vọng cho hàng hoá của ta vào thị trờng này.
+ Thị trờng Nhật Bản: Là thị trờng chiếm 16% tổng kim ngạch xuất khẩu, dự kiến kim
ngạch xuất khẩu của ta vào Nhật Bản từ 21- 25% mỗi năm trong thời gian tới. Các mặt hàng
Việt Nam xuất sang Nhật Bản bao gồm nông sản, thuỷ hải sản, may mặc… Bên cạnh đó còn
có một số hàng công nghiệp nh máy móc thiết bị. Tuy nhiên, thị trờng Nhật Bản có những nét
đặc thù, hệ thống quản lý chất lợng hàng nhập khẩu rất chặt chẽ, cách thức phân phối hàng
theo kênh riêng…vì thế khi xuất khẩu sang thị trờng này cần tìm hiểu rõ để tránh rủi ro.
+ Thị trờng EU: Phát triển cả về bề rộng lẫn bề sâu, đợc xây dựng trên cơ sở những
mối quan hệ truyền thống và những thiết chế luật pháp đợc hai bên cam kết và tuân thủ. EU
là thị trờng tiêu thụ hàng hoá công nghiệp nặng và hàng tiêu dùng lớn nhất của Việt Nam
khoảng 8% tổng hàng xuất khẩu sang EU
+ Liên Bang Nga : là thị trờng truyền thống và nhiều tiềm năng. Những năm gần đây,
tuy kim ngạch XNK còn rất nhỏ bé so với tiềm năng, năm 1996 kim ngạch xuất khảu sang
Nga đạt 85 triệu USD, năm 1997 đạt 120 triệu USD năm 1998 là 132,6 triệu USD song là thị
truờng hấp dẫn đối với các doanh nghiệp của Việt Nam
Ngoài ra, nớc ta còn quan hệ với nhiều nớc khác nh thị trờng Châu Mỹ…cũng có nhiều
triển vọng.
3.2 Một số mặt còn tồn tại.
Mặc dù đạ đợc những thành tựu đáng kể song ngoại thơng Việt Nam vẫn còn nhiều hạn
chế đợc thể hiện qua một số mặt sau.
+ Về xuất khẩu: tốc độ tăng trởng còn thấp và không đều qua các năm, dễ bị ảnh hởng
bởi cuộc khủng hoảng khu vực và thế giới.Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu còn lạc hậu, chất lợng
thấp, mặt hàng manh mún, sức cạnh tranh còn yếu.Xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu thô cha
qua chế biến, sản phẩm của các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến nông, lâm,

thuỷ sản vẫn là các mặt hàng chủ yếu
+ Về nhập khẩu: Tốc độ tăng trởng nhập khẩu liên tục tăng , chứng tỏ nớc ta vẫn là nớc
nhập siêu cao. Hơn nữa nhập khẩu lãng phí, kém hiệu quả,việc buôn lậu trở lên nghiêm trọng
gây tổn thất lớn.
+ Về bạn hàng: Thị trờng bấp bênh, chủ yếu qua trung gian,vẫn thu hẹp ở thị trờng các
nớc trong khu vực, cha phát triển nhiều ra các nớc trên thế giới, thiếu hụt các hợp đồng lớn
và dài hạn.Mặc dù thị trờng có đợc mở rộng nhng lợng xuất khẩu vẫn còn hạn chế vì thế rất
gây bất lợi cho hàng hoá của nớc ta.
+ Cơ chế quản lý XNK cha chặt chẽ để kiểm soát và ngăn chặn buôn lậu, cha khuyến
khích xuất khẩu, thủ tục còn nhiều rờm rà, bất cập, thông tin về thị trờng còn thiếu, không
kịp thờivà chính xác.
4. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động XNK.
Thị trờng quốc tế chịu ảnh hởng của rất nhiều nhân tố khác nhau thờng là đa dạng và
phong phú hơn nhiều so với thị trờng nội địa. Chính vì vậy hoạt động kinh doanh XNK cũng
phải chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố mà các nhân tố này có thể mang tính vĩ mô hoặc mang
tính vi mô. Cụ thể hoạt động kinh doanh XNK chịu ảnh hởng của những nhân tố sau:
4.1 Nhân tố mang tính toàn cầu.
Đó là nhân tố thuộc về hệ thống thơng mại quốc tế. Mặc dù xu hớng chung trên thế giói
là tự do mậu dịch và các nỗ lực chung để giảm bớt hàng rào ngăn cản đối với kinh doanh
quốc tế, các nhà kinh doanh XNK luôn phải đối diện với các hạn chế thơng mại khác nhau.
Phổ biến nhất là thuế quan, một loại thyế do chính phủ nớc ngoài đánh vào những sản phẩm
nhập khẩu. Thuế quan có thể đợc qui định để làm tăng thu nhập cho quốc gia hay để bảo hộ
cho các doanh nghiệp trong nớc. Nhà xuất khẩu cũng có thể đối diện với một hạn ngạch (
quota ) là việc đề ra những giới hạn về số lợng những hàng hoá mà nớc nhập khẩu phải chấp
nhận đối với những loại sản phẩm nào đó. Mục tiêu của hạn ngạch là để bảo lu ngoại hối và
bảo vệ công nghệ cũng nh công ăn việc làm trong nớc . Một sự cấm vận là hình thức cao nhất
của hạn ngạch , trong đó việc nhập khẩu các loại sản phẩm trong danh sách cấm vận bị cấm
hoàn toàn.
Kinh doanh XNK cũng có thể bị hạn chế do việc kiểm soát ngoại hối là việc điều tiết l-
ợng ngoại tệ hiện có và tỷ giá hối đoái so với đồng tiền khác. Các nhà kinh doanh XNK cũng

có thể phải đối diện với một loạt các hàng rào phi thuế quan nh giấy phép nhập khẩu, những
sự quản lý, điều tiết định hình nh phân biệt đối xử với các nhà đấu thầu nớc ngoài, các tiêu
chuẩn sản phẩm mang tính phân biệt đối xử với hàng nớc ngoài.
4.2 Chế độ chính sách luật pháp của Nhà nuớc và quốc tế.
Đây là yếu tố mà doanh ngiệp kinh doanh XNK cần nắm rõ và tuân thủ. Bởi vậy nó thể hiện
ý chí thống nhất chung của quốc tế. Hoạt động XNK đợc tiến hành giữa các chủ thể ở các quốc
gia khác nhau, nên nó chịu sự tác động của chính sách chế độ, luật pháp của quốc gia đó, đồng
thời tuân theo những qui định , luật pháp của quốc gia đó và nó phải tuân theo những qui định ,
luật pháp quốc tế chung.
Nhân tố thuộc môi trờng văn hoá.
Mỗi nớc đều có những tập tục , qui tắc , kiêng kỵ riêng. Chúng đợc hình thành heo
truyền thống văn hoá của mỗi nớc và có ảnh huỏng to lớn đến tập tính tiêu dùng của khách
hàng nứơc đó. Tuy sự giao lu văn hoá giữa các nớc đã làm xuất hiện khá nhiề tập tính tiêu
dùng chung cho moị dân tộc, song những yếu tố văn hoá truyền thống vẫn còn rất bền vững
có ảnh hởng rất mạnh đến thói quen và tâm lý tiêu dùng. Đặc biệt chúng thể hiện rất rõ trong
sự khác biệt giữa truyền thống phơng Đông và phơng Tây, giữa các tôn giáo và giữa các
chủng tộc.
Môi trờng kinh tế.
Môi trờng kinh tế có ảnh hởng quyết định đến hoạt động xuất khẩu. Nó quyết định sự
hấp dẫn của thị trờng thông qua việc phản ánh tiềm lực thị trờng và hệ thống cơ sở hạ tầng
của một quốc gia. Trong những năm gần đây, môI trờng kinh tế quốc tế có nhiều thay đổi do
xu hớng nhất thể hoá nền kinh tế có nhiều mức độ khác nhau nh khu vực mậu dịch tự do ,
khu vực thống nhất thuế quan, khu vực thị trờng chung…Những xu hớng này có tác động
đến hoạt động xuất khẩu của các quốc gia theo hai hớng : tạo ra sự u tiên cho nhau và kích
thích tăng trỏng của các thành viên.
4.3 Hệ thống giao thông vận tải , thông tin liên lạc
Việc thực hiện hoạt động XNK không thể tách rời công việc vận chuyển và thông tin
liên lạc. Nhờ có thông tin mà các bên có thể cách nhau tới nửa vòng tráI đất vẫn thông tin đ-
ợc với nhau để thoả thuận tiến hành hoạt động kịp thời. Việc
vận chuyển hàng hoá từ nớc này sang nớc khác là công việc nặng nề tốn nhiều chi phí

của hoạt động XNK. Do đó, nếu hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc của một n-
ớc thuận tiện sẽ giúp cho việc thực hiện hoạt động XNK đợc tiến hành dễ dàng, nhanh chóng
và ngợc lại.
4.4 Hệ thống tài chính ngân hàng:
Hiện nay hệ thống tài chính ngân hàng đã phát triển hết sức lớn mạnh, can thiệp tới tất
cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế dù lớn hay nhỏ, dù ở bất kỳ thành phần kinh tế nào.
Hoạt động xuất nhập khẩu sẽ không thể thực hiện đợc nếu không có sự phát triển của hệ
thống ngân hàng. Dựa trên các quan hệ, uy tín , nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng rất
thuận lợi mà các doanh nghiệp tham gia hoạt đông XNK sẽ đợc đảm bảo về mặt lợi ích.
4.5 Khả năng sản xuất, chế biến của nền kinh tế trong nớc.
Kinh doanh thơng mại nói chung và kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng là mua bán
hàng hoá chứ không phải để tiêu dùng cho chính mình . Các doanh nghiệp XNK hoạt động
trên thị trờng đầu vào nhằm chuẩn bị đầy đủ các yếu tố đầu vào trong đó quan trọng nhất là
hàng hoá. Nguồn hàng của doanh nghiệp XNK là toàn bộ và cơ cấu hàng hoá thích hợp với
nhu cầu của khách hàng đã và đang có khả năng huy động trong kỳ kế hoạch
4.6 Doanh nghiệp và sức cạnh tranh trên thị trờng
Doanh nghiệp không thể XNK đợc hàng hoá nếu doanh nghiệp không có khả năng thu
mua, chế biến và tiếp cận đợc với khách hàng nớc . Doanh nghiệp phải biết tận dụng thế
mạnh để có một chỗ đứng vững chắc trên thị trờng.
II. Các hình thức XNK.
Các nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng hoá là hoạt động thơng mại liên quan đến mua và
bán hàng hoá với thị trờng nớc ngoài bao gồm cả tái xuất khẩu (Reexport) và tái nhập khẩu
(Reimport )
1. Tái xuất khẩu :
Là xuất khẩu hàng đã nhập về trong nớc, không qua chế biến thêm, cũng có trờng hợp
hàng không về trong nớc, sau khi nhập hàng, giao hàng đó ngay cho ngời thứ ba. Nh vậy ở
đây có cả hành động mua và hành động bán nên mức rủi ro có thể lớn và lợi nhuận có thể
cao.
2. Tái nhập khẩu.
Là nhập khẩu từ nớc ngoài mà hàng trớc đó đã xuất khẩu nhập lại hàng đó không qua

chế biến.
Về nguyên lý nghiệp vụ tái xuất khẩu và tái nhập khẩu không tính vào hàng xuất khẩu
hay hàng nhập khẩu mạc dù phải quá thủ tục hải quan.
Nhiều hàng tái xuất thực hiện ở các khu tự do thơng mại, khu này nằm ngoài vòng
kiểm tra của hải quan. Hàng nhập vào khu này không nộp thuế hải quan kể cả hàng nhập để
tái xuất đi nớc khác. Nhng nếu hàng này từ khu tự do thơng mại lại chuyển vào các vùng
khác của nớc đó (nớc chủ nhà khu tự do thơng mại ) thì phải nộp thuế nhập khẩu theo tỷ lệ
chung của hải quan.
Ví dụ:
Mỹ : New York, New orleau, Los Angeles , Cietle, Sanfranciseo.
Anh : Cảng London.
Thuỵ Điển : Cảng Gofeborg , Stockholm Maemo.
Đan Mạch : Gopenhagen.
CHLB Đức : Hambourg.
3. Xuất khẩu và nhập khẩu trực tiếp
Các nhà sản xuất công nghiệp giao hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng nớc ngoài và mua
hàng trực tiếp nhập hàng của ngời sản xuất
Về nguyên tắc mặc dù xuất khẩu trực tiếp có làm tăng thêm rủi ro trong kinh doanh
song nó có những u điểm sau:
Giảm bớt lợi nhuận trung gian sẽ làm tăng chênh lệch giữa giá bán và chi phí, tức là làm
tăng lợi nhuận cho nhà sản xuất
Ngời sản xuất có liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng, với thị trờng, biết đợc nhu
cầu của khách hàng và tình hình bán hàng do đó có thể thay đổi sảm phẩm và các điều kiện
bán hàng rong điều kiện cần thiết
4. Xuất khẩu và nhập khẩu gián tiếp.
Là hình thức khi doanh nghiệp thông qua dịch vụ của các tổ chức độc lập đặt ngay tại nớc xuất
khẩu nhập khẩu để tiến hành XNK.
Hình thức xuất khẩu gián tiếp khá phổ biến ở những doanh nghiệp mới tham gia vào thị
trờng quốc tế .
Hình thức này có u điểm cơ bản là:

- ít phải đầu t.
- Doanh nghiệp khong phải triển khai một lực lợng bán hàng ở nớc ngoài cũng nh các
hoạt động giao tiếp và khuyếch trơng ở nớc ngoài.
- Hạn chế đợc các rủi ro có thể xảy ra ở thị trờng nớc ngoài.
Tuy nhiên, hình thức này cũng có hạn chế là giảm lợi nhuận của doanh nghiệp do phải chia
sẻ với các tổ chức tiêu thụ và do không có liên hệ trực tiếp với thị trờng nớc ngoài nên việc nắm
bắt các thông tin về thị trờng nớc ngoài bị hạn chế, không thích ứng nhanh đợc với các biến động
của thị trờng.
5. Tạm nhập, tái xuất.
Nh đa hàng đi triển lãm, đa đi sửa chữa rồi lại mang về
6. Tạm xuất, tái nhập.
Nh đa hàng vào dự triển lãm, hội chợ, quảng cáo sau đó đa về
7. Chuyển khẩu.
Là hàng mua của nớc này bán cho nớc khác, không làm thủ tục XNK. Nh vậy, trong
hoạt động chuyển khẩu không có hành vi mua bán mà chỉ thực hiện các dịch vụ nh vận tải
quá cảnh, lu kho, lu bãi, bảo quản…Bởi vậy mức độ rủi ro trong hoạt động nói chung là thấp
và lợi nhuận cũng không cao.
8.Dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu.
Nh gửi đại lý hay thuê ngời sửa chữa
9. Xuất khẩu tại chỗ.
Trong trờng hợp này hàng hoá và dịch vụ có thể cha vợt ra ngoài biên giới quốc gia nh-
ng ý nghĩa kinh tế của nó tơng tự nh hoạt động xuất khẩu. Đó là việc cung cấp hàng hoá và
dịch vụ cho các ngoại giao đoàn, cho khách du lịch quốc tế… Hoạt động xuất khẩu tại chỗ
có thê đạt hiệu quả cao do giảm bớt chi phí bao bì đóng gói, chi phí bảo quản, chi phí vận tải,
thời gian thu hồi vốn nhanh.
III. Nội dung mở rộng thị trờng.
1. Khái niệm thị trờng và vai trò của thị trờng trong hoạt động XNK.
1.1 Khái niệm thị trờng.
Thị trờng là con đẻ kinh tế hàng hoá và sự phát triển của phân công lao động xã hội. Nh
VI. Lênin đã vạch rõ: “ nơi nào có phân công xã hội và sản xuất hàng hoá nơi đó có thị trờng

.’’
Trong điều kiện sản xuất nhỏ, thị trờng hàng hoá nhỏ hẹp, trình độ phát triển thấp. Đến
thời kỳ chủ nghĩa t bản, kinh tế hàng hoá phát triển nhanh chóng, qui mô thị trờng hàng hoá
mở rộng cha từng có, phạm vi giao dịch càng rộng, vừa có hàng hoá hữu hình, vừa có hàng
hoá vô hình , thậm chí sức lao động cũng trở thành hàng hoá. Hơn thế nữa kinh tế hàng hoá
đã vợt qua giới tuyến dân tộc, vợt qua biên giới quốc gia làm xuất hiện thị trờng có tính thế
giới.
Theo quan điểm kinh tế học thì “ Thị trờng là tổng thể của cung và cầu đối với một loại
hàng hoá nhất định trong một không gian và thời gian cụ thể.’’
Đứng trên giác độ quản lý một doanh nghiệp, khái niệm thị trờng phải đợc gắn với các
tác nhân kinh tế tham gia vào thị trờng nh ngời mua, ngời bán ,ngời phân phối…với những
hành vi cụ thể của họ
Mặt khác trong điều kiện kinh doanh hiện đại thì trong khái niệm thị trờng yếu tố cung
cấp đang mất dần tầm quan trọng, trong khi đó nhu cầc và sự nhận biết nhu cầu là những yếu
tố ngày càng quyết định đối với hoạt động của doanh nghiệp. Do đó có thể đa ra khái niệm
thị trờng quốc tế nh sau : Thị trờng quốc tế của doanh nghiệp là tập hợp những khách hàng n-
ớc ngoài tiềm năng của doanh nghiệp đó.
1.2 Vai trò của thị trờng đối với hoạt động XNK.
Thị trờng là môi trờng hoạt động của mọi doanh nghiệp. Để thuận lợi cho các hoạt động
kinh doanh thì tự bản thân doanh nghiệp phải biết củng cố và phát triển cho môi trờng hoạt
động của mình, bao gồm cả thị trờng đầu vào và thị trờng đầu ra. Hoà theo xu thế quốc tế
hoá, ngày nay nhiều doanh nghiệp mở rộng việc đa sản phẩm ra tiêu thụ ở thị trờng nớc
ngoài bằng cách xuất khẩu, dây là cách dễ thực hiện và thờng đợc sử dụng cả đối với những
doanh nghiệp mới tham ra vào thị trờng quốc tế cũng nh những doanh nghiệp đã có những
kinh nghiệm. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, thị trờng ngày càng trở nên
mang tính toàn cầu. Chính vì vậy, thị trờng có vai trò rất lớn đối với hoạt động XNK
+ Thị trờng là nơi tiêu thụ hàng hoá XNK : mọi hàng hoá sẽ đợc đem ra trao đổi mua bán
trên thị truờng, đáp ứng nhu cầu cân bằng giữa cung và cầu.
+ Thị trờng là sự tồn tại của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp hay Công ty nào tham gia
vào hoạt động kinh doanh XNK đều coi trọng thị trờng vì nó là khâu then chốt quyết định sự

thành bại của doanh nghiệp.
+ Thị trờng là nơi cung cấp thông tin cho ngời sản xuất, ngời tiêu dùng và cả ngời kinh
doanh thơng mại. Thị trờng chỉ rõ nhữmg biến động về nhu cầu xã hội, số lợng giá cả, cơ cấu
và xu hớng thay đổi của nhu cầu các loại hàng hoá dịch vụ. Đó là những thông tin cực kỳ
quan trọng đối với ngời sản xuất hàng hoá, giúp họ điều chỉnh sản xuất cho quan hệ cung
cầu, thay đổi qui cách mẫu mã cho phù hợp nhu cầu, thị hiếu, sản xuất hàng hoá theo mốt mà
ngời tiêu dùng đòi hỏi…
Sự hình thành, phát triển của thị trờng gắn liền với sự hình thành, phát triển của sản xuất,
lu thông hàng hoá và lu thông tiền tệ.Thị trờng có vai trò to lớn thúc đẩy sự phát triển, mở rộng
sản xuất và lu thông hàng hoá.
2. Chiến lợc mở rộng thị trờng.
Có hai loại chiến lợc khác nhau trong mở rộng thị truờng nớc ngoài là chiến lợc tập
trung (hay quốc tế hoá từng bớc ) và chiến lợc phân tán (hay quốc tế hoá toàn cầu ) .Chúng
đặc trng cho những bớc đi khác nhau trông quá trình bành trớng ra thị trờng nớc ngoài.
2.1 Chiến lợc tập trung.
Chiến lợc này có u điểm cơ bản là do chỉ thâm nhập vào một số ít thị trờng nên dễ tập
trung đuợc các nguồn lực của doanh nghiệp, việc chuyên môn hoá sản xuất và tiêu chuẩn
hoá sản phẩm đạt đợc mức độ cao hơn, hoạt động quản lý trên các thị trờng đó cũng thực
hiện đợc dễ dàng hơn. Mặt khác do tập trung đợc các ngùn lực của doanh nghiệp nên tạo đợc
các u thế cạnh tranh cao hơn tại các thị trờng đó. Tuy nhiên, chiến lợc này có nhợc điểm cơ
bản là do chỉ hoạt động trên một sdố ít thị trờng nên tính linh hoạt trong kinh doanh bị hạn
chế, các rủi ro tăng lên và khó đối phó khi có hững biến động của thị trờng.
2.2 Chiến lợc phân tán.
Đợc đặc trng bằng việc mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cùng một lúc
sang nhiêù thị trờng khác nhau. Chiến lợc này có u điểm chính là tính linh hoạt trong kinh
doanh cao hơn, hạn chế đợc các rủi ro trong kinh doanh song do hoạt động kinh doanh bị dàn
trải nên khó thâm nhập sâu và hoạ động quản lý cũng phức tạp hơn, chi phí thâm nhập thị tr-
ờnh lớn hơn.
Xem xét trên từng thị trờng cụ thể các u điểm và hạn chế của hai chiến lợc trên cũng thể
hiện khác nhau. Chẳng hạn về chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp, việc mở rộng chủng loại

sản phẩm sang nhiều thị trờng khác nhau trong chiến lợc phân tán cho phép rút ngắn vòng đời
của sản phẩm theo nguyên tắc thâm nhập và rút lui nhanh tạo ra những cản trở cho những đối
thủ cạnh tranh và mang lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp. Ngợc lại, việc lựa chọn có mục
đích một số ít thị treờng để phát triểnchiều sâu lại tạo ra sự phân chia thị trờng cao hơn, tạo nên
vị trí cạnh tranh vững chắc hơn
Việc phân biệt chiến lợc tập trung và chiến lợc phân tán thì số lợng các thị trờng chỉ có
ý nghĩa tơng đối bởi lẽ khả năng kinh doanh của một doanh nghiệp sẽ thay đổi tuỳ theo tiềm
lực và khả năng của doanh nghiệp đó, sự khác biệt giữa các thị trờng xuất khẩu, qui mô của
chủng loại sản phẩm và các nỗ lực thị trờng mà doanh nghiệp phải bỏ ra cho các thị trờng
khác nhau.
Bản thân khái niệm thị trờng cũng không nhất thiết gắn với ranh giới quốc gia. Một thị
trờng bao gồm nhiều quốc gia hoặc ngợc lại có quốc gia lại phải đợc xem xétlà nhiều thị tr-
ơngf tuỳ thuộc vào mức độ khác nhau về kinh tế, xã hội, văn hoá và tập quán tiêu dùng nhiều
hay ít. Do đó đẻ đánh giá đợc mức độ tập trung hay phân tán của chiến lợc lựa chọn thị trờng
thì thay cho chỉ tiêu số lợng thị trờng có thể sử dụng chỉ tiêu phần ngân sách của doanh
nghiệp đợc phân phối cho các thị trờng khác nhau.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến việc mở rộng thị trờng.
Có nhiều nhân tố khác nhau ảnh hởng đến quyết định về lựa chọn chiến lợc mở rộng thị
trờng của doanh nghiệp vì thế khó có thể lựa chọ dứt khoát một trong hai chiến lợc nói trên
vì sự ảnh hởng của các nhân tố theo những hớng khác nhau dễ dẫn đến tình trạng tiến thoái l-
ỡng nan. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có đợc những phân tích cơ sơ để đánh giá hững cơ hội
mở rộng thị trờng thì chúng ta sẽ tạo ra đợc một bức tranh toàn cảnh giúp doanh nghiệp thấy
rõ hiện trạng kinh doanh của doanh nghiệp thích hợp với chiến lợc tập trung hay phân tán.
Một số nhân tố ảnh hởng đến việc lựa chọn chiến lợc mở rộng thị trờng XNK sau.
3.1 Nhân tố sản phẩm.
Bản chất của sản phẩm (dung lợng, tíh thờng xuyên và tính đa dạng), mức độ chuyên
môn hoá, tiêu chuẩn hoá sản phẩm, nội dung hàng hoá tính mua đi bán lại và vòng đời sản
phẩm là những nhân tố ảnh hởng đến việc luựa chọn chiến lựoc mở rộng thị trờng. Các đặc
tính dung lợng cao, tần số xuất hiện thấp, không mua đi bán lại nhiều lần đặc trng cho chiến
lợc phân tán. Ngợc lại dung lợng thấp, tần số xuất hiện cao của sản phẩm lại đặc trng cho

chiến lợc tập trung.
Đối với các sản phẩm có tính đặc thù, phần thị trờng nhỏ thì phải theo chiến lợc phân
tán để tăng đủ phần tiềm năng thị trờng. Tính đặc thù của sản phẩm đợc biểu thị qua trình độ
công nghệ, các đặc điểm của thị trờng và dịch vụ.
Vị trí mà sản phẩm đang ở trong chu kỳ sống của nó tại mỗi thị trờng cũng có ý nghĩa
lớn trong việc lựa chọn chiến lợc mở rộng. Nừu vị trí đó khác nhau nhiều tại các thị trờng
khác nhau thì chiến lợc tập trung sẽ có hiệu qủa hơn do doanh nghiệp có thể thâm nhập từng
bớc thị trờng này sang thị trờn khác.Mặt khác nếu sự khác biệt về vị trí sản phẩm trong chu
kỳ sống là không đáng kể thì nếu sản phẩm đang ở giai đoạn đầu hay cuối của chu sống tại
các thị trờng, doanh nghiệp nên theo đuổi chiến lợc phân tán để duy trì đáng kể dung lợng thị
trờng. Ngợc lại việc tập trung thị trờng sẽ thích hợp khi sản phẩm đang ở giai đoạn tăng trởng
và chín muồi, lúc mà sự cạnh tranh về giá cả đang trở nên mạnh mẽ.
3.2 Nhân tố thị trờng.
Đặc tính của thị trờng ( nh phạm vi, sự biến động, tính khong đồng nhất, mức độ cạnh
tranh, sự tín nhiệm của khách hàng đối với dôanh nghiệp ) có ảnh hởng đến việc lựa chọn chiến
lợc thị trờng. Nừu thị trờng có tiềm năng lớn và ổn định thì thích hợp hơn với chiến lợc tập trung
còn nếu thị trờng nhỏ và không ổn định thì lại thích hợp hơn với chiến lợc phân tán. Mặt khác
nếu công ty đang có u thế cạnh tranh và khi các thị trờng chủ yếu không bị các đối thủ mạnh lấn
áp thì chiến lợc tập trung lại hợp lý hơn.
Tốc độ tăng trởng của thị trờng cũng có ý nghĩa quan trọng. Nừu thị trờng có tốc độ
tăng trởng thấp thì doanh nghiệp có thể đạt đợc dung lợng lớn nhờ đa dạng hoá thị trờng. Lúc
này chiến lợc phân tán sẽ có lợi cho các doanh nghiệp có nguồn lực hạn chế.
Trong trờng hợp không có sự khác biệt cơ bản trong điều kiện thị trờng thì chiến lợc
phân tán lại hấp dẫn hơn. Điều đó cũng có thể xảy ra khi có nhiều cản trở trong việc thâm
nhập thị trờng và nếu sự tín nhiệm của khách hàng ở thị trờng đó với doanh nghiệp không
cao.
3.3 Nhân tố chi phí Marketing.
Chi phí Marketing và bản chất của những chi phí đó có thể là những nhân tố quan trọng
nhất cho việc lựa chọn thị trờng. Chi pí Marketing là kết quả của bản chất sản phẩm và tính
chất thị tròng nói chung phụ thuộc vào hình thức hoạt ở thị trờng nớc ngoài và đòi hỏi ở thị

trờng đó. Các chi phí Marketing đợc đo lờng trong mối quan hệ với lợng bán và đợc biểu
diễn qua hàm số lợng bán theo những chi phí cho thị trờng.
IV. Một vài đặc thù trong hoạt động XNK của ngành khoáng sản Việt Nam
Trong những năm qua, hoạt động XNK của nớc ta rất đa dạng và nhiều chủng loại, tuy
nhiên vẫn tập trung chủ yếu vào hàng nông, lâm, thuỷ sản và nguyên, nhiên vật liệu.Đối với
ngành khoáng sản, việc xuất nhập khảu của nớc ta có một số đặc điểm sau:
+ Nếu xét trong tổng thể cả ngành công nghiệp nặng và khoáng sản thì hàng năm xuất
khẩu đợc khoảng 30% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, riêng năm 2000 đạt ở mức cao nhất là
37,2% sau đó có xu hớng giảm dần. Điều này đo lợng khoáng sản của nớc ta ngày càng ít đi
đặc biệt là quặng kẽm, quặng Fluospar, dự kiến đến năm 2003 xuất khẩu chỉ còn ở mức 27,7%.
+ Hàng khoáng sản của Việt Nam chủ yếu đợc xuất khẩu dới dạng thô, không qua chế
biến. Điều này rất đúng với tình hình của Việt Nam.Nớc ta vốn là một nớc nông nghiệp, cha
có những trang thiết bị hiện đại để khai thác khoáng sản cũng nh chế biến mặt hàng này, vì
thếd mà chất lợng không cao,luôn bị cạnh tranh gay gắt cả về giá cả lẫn chất lợng và không
gây đợc uy tín trên thị trờng thế giới.Hơn nữa lợng khoáng sản xuất khẩu không cao, mỗi
năm chỉ đạt đợc vài trăm ngàn tấn và mặt hàng thiếc thỏi là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
ngành khoáng sản nớc ta. Doanh thu từ ngành này không cao
+ Một đặc điểm nổi bật trong ngành xuất khẩu khoáng sản này là không phải xuất phục
vụ cho hàng tiêu dùng cuối cùng mà là phục vụ cho ngành công nghiệp trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc
+ Bạn hàng chủ yếu là Malaixia và Trung Quốc, đó là hai nớc nằm trong khu vực Châu
á có nhu cầu về khoáng sản cao. Ngoài ra còn có một số thị trờng khác nh Nhật Bản, UK.
Nhìn chung lợng xuất khẩu những mặt hàng thuộc ngành khoáng sản của nớc ta là
không cao, hơn nữa nó còn phục vụ cho ngành công nghiệp ở nớc ta trong qú trình chuyển
đổi cơ cấu kinh tế. Bên cạnh ngành công nghiệp nặng đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm thì
ngành khoáng sản vẫn luôn đợc chú trọng và trong tơng lai đẩy mạnh khai thác mặt hàng
này. Trong những năm qua Chính phủ đã có những qui định riêng về ngành khoáng sản, đã
cho phép các cơ sở sản xuất có mỏ đợc xuất khẩu mặt hàng này vì thế một số Công ty thơng
mại tham gia xuất khẩu bị hạn chế. Quặng sắt và thiếc thỏi luôn đợc xuất khẩu nhiều nhất và
doanh thu từ mặt hàng này tơng đối cao.

V. Vài nét về hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Thập kỷ cuối thế kỷ XX đã chứng kiến nhiều thay đổi lớn về mọi mặt trong đời sống
chính trị và kinh tế quốc tế, đặc biệt là những thành tựu về khoa học, công nghệ. Hoà bình ,
hợp tác vì sự phát triển ngày càng trở thành một đòi hỏi bức xúc của nhiều quốc gia và dân
tộc trên thế giới nhằm tập chung mọi nỗ lực và u tiên cho phát triển kinh tế. Những lĩnh vực
trên lĩnh vực khoa học công nghệ, nhất là công nghệ truyền thông và tin học, càng làm tăng
thêm sự gắn kết giữa các quốc gia và các nền kinh tế. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập
kinh tế quốc tế đã và đang trở thành yêu cầu bức thiết đối vói mỗi nớc. Xu hớng này đã thể
hiện rõ qua sự gia tăng đáng kể trong những năm gần đây của sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ,
vốn và công nghệ…giữa các nớc trên thế giới và sự hình thành của nhiều thể chế hợp tác
kinh tế khu vực và quốc tế.
Nhận thức rõ những cơ hội và thách thức trong hội nhập kinh tế quốc tế và xuất phát từ
mục tiêu hội nhập kinh tế quốc tế là để phát triển kinh tế đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Tháng 7/ 1995 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Hiệp hội
các quốc gia Đông Nam á (ASEAN ). Và tháng 11/ 1996 nớa ta đã ký kết Hiệp định u đãi về
thuế quan có hiẹu lực chung, cơ sở của việc thiết lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (CEP/
AFTA). TháNG 11/ 1998 đã trở thành thành viên chính thức của Diễn đàn hợp tác kinh tế châu
á- Thái Bình Dơng ( APEC ) và trong năm tới sẽ trở thành thành viên của Tổ chức thong mại
thế giới (WTO ).
1. Những cơ hội
Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại nhiều thuận lợi và cơ hội cho các doanh
nghiệp , cụ thể:
1.1 Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần mở rộng thị trờng XNK của Việt Nam quan
hệ bạn hàng đợc mở rộng. Việc đợc hởng những u đãi về thuế quan và xoá bỏ hàng rào phi
thuế quan, và các chế độ đãi ngộ khác nh tối huệ quốc và đối xử quốc gia, đã tạo điều kiện
cho hàng hoá của Việt Nam thâm nhập thị trờng thế giới. Điều này đã tạo ra rất nhiều cơ hội
cho Công ty XNK khoáng sản thâm nhập vào thị trờng thế giới , mang lại mức doanh thu
cao.
Khi tham gia các tổ chức thơng mại khu vực và thế giới, ngoài các qui chế tối huệ
quốc (MFN ) và đãi ngộ quốc gia ( NT ), Việt Nam còn có cơ hội đợc hởng mức thuế quan

thấp của các nớc, đồng thời tranh thủ những u đãi về thơng mại, đầu t và các lĩnh vực khác
mà cá nớc thành viên của tổ chức này giành cho nhau. Ngoài ra Việt Nam sẽ có cơ hội đợc h-
ởng những đối xử u đãi về mức cam kết mở cửa và về thời hạn thực hiện các nghĩa vụ hoặc
các điều kiện u đãi trong việc tiếp cận thị trờng để bán các sản phẩm của mình. Chỉ tính trong
phạm vi khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA ) kim ngạch xxuất khẩu của ta sang các n-
ớc hành viên cũng đã tăng lên đáng kể. Nếu nh xuất khẩu sang ASEAN của ta năm 1990 đạt
348,6 triệu USD thì năm 1996 đạt 1777,5 triệu USD và1998 đạt 2349 triệu USD. Đến nay ta
đã mở rộng đợc quan hệ thơng mại với trên 150 nớc và lãnh thổ trên thế giới.
1.2 Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho ta tiếp thu khoa học công
nghệ tiên tiến, đào tạo các cán bộ quản lý và các cán bộ kinh doanh.
Khi hội nhập trong lĩnh vực thơng mại vói các nớc khu vực và trên thế giới,Việt Nam sẽ
học tập đựoc những kinh nghiệm phong phú của các nớc đi trớc, tạo điều kiện để rút ngắn
khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế. Chẳng hạn, quá trình hội nhập ASEAN sẽ giúp
Việt Nam có thêm những kinh nghiệm quản lý quí báu trong một số lĩnh vực vốn là thế
mạnh của một số nớc nh: Kinh nghiệm trong lĩnh vực quan hệ mậu dịch của Singapore và
Malaysia, kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp và chế biến nông sản của Thái Lan,
Philipin, kinh nghiệm về tổ chức tài chính, tín dụng và thị trờng vốn, các kinh nghiệm quản
lý kinh tế vĩ mô, vi mô khác
1.3 Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần duy trì hoà bình ổn định, tạo dựng môi trờng
thuận lợi để phát triển kinh tế, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trờng quốc tế.
Từ chỗ chỉ có quan hệ chủ yếu liên xô cũ và các nớc Đông Âu, nay chúng ta đã thiết lập
quan hệ ngoại giao với 166 quốc gia trên thế giới. Và chủ trơng quan hệ với các nớc láng
giềng và trong khu vực Châu á - Thái Bình Dơng, chúng ta đã bình thờng hoá hoàn toàn quan
hệ với Trung Quốc và các quốc gia trong khu vực Đông Nam á. Điều này có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, góp phần thuợc hiện mục tiêu xây dựng môi trờng quốc tế hoà bình, ổn định
nhằm tạo thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bả vệ đất nớc. Bên cạnh việc tiếp tục duy trì
và phát triển các mối quan hệ hợp tác truyền thống với CHLB Nga và các nớc Đông Âu, sau
khi thiết lập quan hệ ngoại giao với Hoa Kỳ vào năm 1995, chúng ta đã chủ động cùng với Hoa
Kỳ tháo gỡ những trở ngại nhằm đi tới bình thờng hoá quan hệ hai nuớc. Tháng 7/ 1999, Việt
Nam và Hoa Kỳ đã ký kết Hiệp định thơng mại, đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình

bình thờng hoá quan hệ kinh tế giữa hai nớc.
1.4 Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần không nhỏ vào việc đẩy mạnh sản xuất, tạo công
ăn việc làm cho ngời lao động, đào tạo, bồi dỡng đội ngũ cán bộ trong nhiều lĩnh vực.
Phần lớn cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý, các nhà kinh doanh đã đợc đào ở cả trong
và ngoài nớc.Chỉ tính riêng các công trình đầu t nớc ngoài đã có khoảng 30 vạn lao động trực tiếp,
6000 cán bộ quản lý và 25000 cán bộ khoa học kỹ thuật đã đợc đào tạo. Trong lĩnh vực xuất khẩu
lao động, tính đến năm 1999,Việt Nam đã đa trên 7 vạn ngời đi lao động ở nớc ngoài
1.5 Làm gia tăng sức hấp dẫn của thị trờng Việt Nam đối với các nhà đầu t nớc ngoài
nhằm tăng thu hút đầu t và sự chuyển kỹ thuật công nghệ cao từ các nớc, tạo thị trờng và
mặt hàng mới cho hoạt động XNK , đồng thời tạo cho ngời tiêu dùng có điều kiện lựa chọn
sản phẩm với giá cả và chất lợng phù hợp.
2. Những thách thức
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội luôn đi liền với thách thức và khó khăn,
cụ thể Việt Nam còn phải đơng đầu với nhiều thách thức, khó khăn sau:
2.1 Trình độ phát triển kinh tế còn thấp, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của nền kinh
tế Việt Nam, nhất là các ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ còn yếu, tham gia hội nhập vào
nền kinh tế thế giới là phải đơng đầu với cạnh tranh gay gắt với những đối thủ mạnh hơn ta
nhiềulần cả trong thị trờng nội địa lẫn thế giới. Đó là những khó khăn và thách thức rất lớn
đối với nền kinh tế Việt Nam.
2.2 Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế trong điều kiện các cơ chế của một nền
kinh tế thị trờng đang trong quá trình hình thành ở nớc ta. Hệ thống pháp luật đang trong quá
trình hoàn thiện. Nhiều chính sách luật lệ liên quan đến mở cửa thị trờng và điều tiết quan hệ
kinh tế đối ngoại còn thiếu hoặc cha phù hợp với qui định và thông lệ quốc tế.
2.3 Yếu tố cơ bản quyết định thành công của hội nhập kinh tế quốc tế, suy cho cùng là
nội lực của một quốc gia, là hiệu quả và sức cạnh tranh của một nền kinh tế. Trong khi đó,
trình độ của cán bộ quản lý và cán bộ nghiệp vụ của ta còn cha đáp ứng đợc yêu cầu do quá
trình hội nhập đề ra. Chúng ta cha có đợc đội ngũ cán bộ tinh thông về nghiệp vụ, giỏi về
ngoại ngữ và năng lực quản lý, hiểu rõ về các đối tác và phong tục tập quán của họ để phản
ứng nhanh trớc các vấn đề về hội nhập.
Mặt khác, tuy có lợi thế về nhân công rẻ, lực lợng nhân công dồi dào nhng trình độ tay

nghề còn thấp đội ngũ công nhân lành nghề cha cao… Đó cũng là bất lợi lớn cho Việt Nam.
2.4 Việt Nam hội nhập kinh tế trong điều kiện cha có một hệ thống thông tin hiện đại,
mạng lới thu thập thông tin quốc tế một cách linh hoạt, kịp thời với những thay đổi của kinh tế
thị trờng cũng nh yêu cầu của hội nhập.
Nhận thức đầy đủ về những cơ hội và thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế cũng nh vai trò và tầm quan trọng của nó trong chiến lợc phát triển kinh tế đất nớc là điều
có ý nghĩa quan trọng, là cơ sở chỉ đạo định hớng cho các hoạt động trong hội nhập kinh tế
quốc tế.

CHUƠNg II: Thực trạng về thị trờng XNK của Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản
VIệT Nam
i. Khái quát về Công ty MIMEXCO.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Vào những năm đầu của thập kỷ 90, Đảng và nhà nớc ta đang thực hiện chuyển dịch cơ
cấu nền kinh tế, từ kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Trong xu thế đổi mới cơ chế điều
hành, quản lý kinh tế của Đảng và nhà nớc, Bộ Công Nghiệp Nặng đã căn cứ vào Nghị Định
số 130 - HĐBT ngày 30/4/1990 và quyết định số 156 - HĐBT ngày 12/5/1990 của Hội Đồng
Bộ Trởng quyết định thành lập: ‘‘Công Ty Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản Kim Loại Mầu,
Quý Hiếm, Vật T’’ trực thuộc Tổng Công Ty Khoáng Sản Quý Hiếm Việt Nam.
Tên giao dịch đối ngoại : MIMEXPORT.
Đây là đơn vị kinh tế quốc doanh, có t cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc
lập, có con dấu riêng, đợc mở tài koản tại ngân hàng (kể cả ngân hàng ngoại thơng) và ngân
hàng nớc ngoài khi đợc phép.
Công ty có trụ sở giao dịch tại số 6 - Phạm Ngũ Lão - Thành Phố Hà Nội.
Tổng số vốn của công ty : 3.888.000.000 VNĐ
Vốn điều lệ công ty đã đợc bộ tài chính xác định ngày 27/12/1992 nh sau:
Vốn cố định : 500.000.000 VNĐ.
Vốn lu động : 2.665.000.000 VNĐ.
Vốn xây dựng cơ bản : 20.000.000 VNĐ.

Quỹ các loại : 703.000.000 VNĐ.
Số lợng cán bộ công nhân viên lúc đầu còn rất ít, vốn kinh doanh hạn hẹp, cơ sở vật chất
thiếu thốn, việc vay vốn ngân hàng còn gặp rất nhiều khó khăn. Song đội ngũ cán bộ công nhân
viên trong công ty đã phấn đấu làm việc tốt và kết quả kinh doanh có lãi, biểu hiện là doanh thu
mỗi năm đợc tăng lên.
Thực hiện nghị địng số 15 - CP ngày 2/3/1993 của Chính Phủ và nghị định số 388 -
HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội Đồng Bộ Trởng, Bộ Trởng Bộ Công Nghiệp Nặng ra quyết
định số 384 QĐ/TCNSĐT ngày 29/6/1993 về việc thành lập lại công ty thành: ‘‘Công Ty
Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản Quý Hiếm’’ .
Tên giao dịch quốc tế: mimexco.
Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản quý hiếm đợc phép:
Đặt trụ sở chính của Doanh nghiệp tại: Số 6 Phạm Ngũ Lão, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Vốn kinh doanh (vốn ngân sách cấp và tự bổ sung):3.185.000.000 VNĐ.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Xuất nhập khẩu và kinh doanh các loại khoáng sản,
kim loại mầu và quý hiếm, kinh doanh vật t kỹ thuật phục vụ công nghiệp khoáng sản quý
hiếm.
Ngày 30/10/1995 Bộ Trởng Bộ Công nghiệp nặng đã ra quyết định số
115/QĐ/TCCBĐT căn cứ vào: Nghị định số 17/CP ngày 7/3/1994 của Chính phủ về nhiệm
vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Công nghiệp nặng; Căn cứ vào công văn số
192 UB/KHH ngày 19/1/1994 của Chủ nhiệm uỷ ban kế hoạch nhà nớc về việc đổi tên doanh
nghiệp nhà nớc. Xét đề nghị của Vụ trởng Vụ Tổ chức Cán bộ - Đào tạo và Tổng giám đốc
Tổng Công ty khoáng sản quý hiếm Việt Nam về việc đổi tên “Công ty xuất nhập khẩu
khoáng sản quý hiếm” thành “Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản”.
Tên giao dịch quốc tế : MIMEXCO.
Trải qua một thời gian ngắn, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty đã phát
triển mạnh, ngành nghề kinh doanh đã đợc mở rộng, uy tín trên thị.
2. Cơ chế hoạt động và quản lý.
2.1 Cơ chế hoạt động .
2.1.1 Mô hình bộ máy Công ty
Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao thì Công ty cần có một cơ chế quản lý hợp lý

phù hợp năng lực và ngành nghề kinh doanh cùng với đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ và
năng lực. Do nhận thức đúng đắn tầm quan trọng đó. Từ khi thành lập đến nay từng bớc củng
cố cơ cấu tổ chức. Tuyển trọn và đào tạo nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao. Công ty tạo
điều kiên chó cán bộ nhân viên đợc nâng cao trình độ chuyên môn phù hợp với công việc và
phát triển lâu dài .
Bộ máy làm việc của công ty khá gọn nhẹ. Công ty tổ chức bộ máy theo chế độ một thủ
trởng, đứng đầu là giám đốc Công ty có chức năng điều hành hoạt động của Công ty và chựu
trách nhiệm toàn diện về hoạt động kinh doanh, quản lý lao động trớc Tổng Công ty và tập
thể cán bộ công nhân viên chức của Công ty MIMEXCO. Giám đốc trực tiếp điều hành, quản
lý các phòng ban và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh theo đúng định hớng phát
triển kinh tế xã hội của Đảng và nhà nớc. Trong hoạt động Công ty phải tuân thủ các chính
sách, chế độ, các quy định của pháp luật VN và các quy dịnh có liên quan đến luật pháp quốc
tế.
Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và kế toán trởng do giám đốc đề nghị và đợc
Tổng giám đốc ký duyệt.
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh xuất nhập khẩu căn cứ vào nhiệm vụ và xu hớng phát
triển lâu dài của Công ty mà cơ cấu bộ máy của công ty hiên tại bao gồm:
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán tài chính
Phòng tổ chức hành chính
Mô hình bộ máy tổ chức của công ty












Với mô hình đơn giản gọn nhẹ nh trên tạo ra rất nhiều thuận lợi cho Công ty trong hoạt
động kinh doanh của mình. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo toàn bộ sẽ nhanh chóng thu hồi đợc
thông tin phản hồi chính xác, kịp thời từ đó phát huy điểm mạnh, hạn chế những mặt yếu
kém trong công tác quản lý điều hành Công ty. Mọi quyết dịnh của giám đốc sẽ nhanh chóng
thực hiện một cách có hiệu quả.
2.1.2 Chức năng, nhiêm vụ của từng phòng.
Trong quá trình hoạt động công ty đã lựa chọn đợc mô hình quản lý phù hợp thúc đẩy
các phòng ban thực hiên nhiệm vụ tốt hơn. Cụ thể các phòng có chức năng nhiệm vụ nh sau .
Phòng hành chính.
Chiu trách nhiệm trớc giám đốc trong công tác quản lý nhân sự, công tác văn th, đánh
m
áy, đi
ều phối xe cho giám đốc đi công tác. Đ
ào t
ạo tuyển dụng v
à th
ực hi
ên chính sách đ
ối

×