Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

92 Trình tự kiểm toán đối với kiểm toán Ngân sách nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.21 KB, 36 trang )

Lời mở đầu
Đất nớc ta đang trên con đờng thực hiện Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá
theo định hớng xã hội chủ nghĩa đáp ứng yêu cầu kinh tế- xã hội, nâng cao đời
sống nhân dân, đảm bảo quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Một trong những vấn đề
quan trọng hàng đầu hiện nay đó là việc quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia,
xây dựng Ngân sách Nhà nớc lành mạnh, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả tiền của của Nhà nớc và tăng tích luỹ để thực hiện nhiệm vụ đó.
Điều này đòi hỏi phải tăng cờng sự kiểm soát của Nhà nớc trong việc quản lý sử
dụng Ngân sách Nhà nớc, sử dụng tài sản và tài chính công có hiệu quả cao nhất.
Cơ quan kiểm toán Nhà nớc ra đời nhằm tăng cờng hơn nữa vai trò kiểm tra,
kiểm soát việc tuân thủ mọi chế độ chính sách của Nhà nớc về kinh tế tài chính
một cách cụ thể, đảm bảo sự trung thực, khách quan, chính xác. Kiểm toán Nhà n-
ớc là cơ quan thuộc chính phủ thực hiện việc kiểm toán Ngân sách, góp phần to
lớn vào việc giúp chính phủ quản lý chặt chẽ hoạt động của mình. Công tác kiểm
toán Nhà nớc nói chung và hoạt động kiểm toán Nhà nớc nói riêng đã trở nên đặc
biệt quan trọng đối với nớc ta cũng nh bất kỳ quốc gia nào trên thế giới.
Xuất phát từ ý nghĩa đó và mong muốn tìm hiểu sâu sắc về vấn đề kiểm
toán đối với Ngân sách Nhà nớc nên em chọn đề tài :
Trình tự kiểm toán đối với kiểm toán Ngân sách Nhà nớc.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận đề án đợc chia thành các phần:
A.Tổng quan về kiểm toán Nhà nớc và Ngân sách Nhà nớc
B.Quy trình kiểm toán Ngân sách Nhà nớc
C.Khái quát chung
Để hoàn thành đề án này em đã nhận đợc sự hớng dẫn, chỉ bảo tận tình của Cô
giáo Bùi Thị Minh Hải. Mặt khác do kiến thức còn hạn chế, bài viết không tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo,
các bạn và những ngời quan tâm để đề án đợc hoàn thiện hơn.

1
nội dung
A.Tổng quan về kiểm toán Nhà nớc và Ngân sách Nhà nớc


1. Ngân sách Nhà nớc
Ngân sách Nhà nớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nớc dự toán đã đ-
ợc các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền quyết định và đợc thực hiện trong một
năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nớc.
Ngân sách Nhà nớc bao gồm hai bộ phận cơ bản là thu Ngân sách và chi
Ngân sách. Với mỗi một năm Ngân sách, Nhà nớc tiến hành thu Ngân sách từ các
khoản thu phí, lệ phí, thu thuế thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà nớc, các
khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác
theo quyết định của Nhà nớc, các khoản do Nhà nớc vay để bù đắp bội chi đợc đa
vào cân đối Ngân sách Nhà nớc.
Trong các nguồn thu hiện nay ở nớc ta hiện nay thì những nguồn thu chính
bao gồm thu từ doanh nghiệp Nhà nớc, thu từ dầu thô, thu từ hải quan qua hoạt
động xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó thì thuế cũng là một trong những nguồn thu có
vị trí quan trọng thể hiện nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đối với Nhà
nớc. Thông qua nguồn thu của Ngân sách có thể thấy đợc sự tăng trởng và phát
triển cũng nh sự ổn định của nền kinh tế quốc dân
Thông qua khoản tiền thu Ngân sách, Nhà nớc sẽ tiến hành chi Ngân sách
cho nhiều mục đích nhằm thực hiện chức năng quản lý của Nhà nớc. Quỹ Ngân
sách đợc dùng để chi hành chính sự nghiệp và chi đầu t phát triển, các khoản chi
phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nớc, chi trả nợ của
Nhà nớc, chi viện trợ và các khoản khác theo qui định của pháp luật. Trên thực tế
Ngân sách Nhà nớc để đảm bảo kinh phí cho hoạt động thờng xuyên, dự trữ tài
chính nhằm tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật để thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển. Chi phát triển sự nghiệp nhằm đảm bảo đầy đủ, kịp thời kinh phí cho
nhiệm vụ phát triển sự nghiệp kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, khắc
2
phục hậu quả do thiên tai gây ra và thực hiện các chế độ chính sách xã hội của
Đảng và Nhà nớc.
Ngân sách Nhà nớc đợc quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập chung dân
chủ, công khai, có phân công trách nhiệm gắn với quyền hạn, phân cấp quản lý

giữa các ngành các cấp. Ngân sách Nhà nớc đợc quốc hội dự toán và phân bổ đồng
thời phê chuẩn duyệt quyết toán. Quỹ Ngân sách Nhà nớc đợc quản lý tại các kho
bạc Nhà nớc từ trung ơng đến địa phơng. Ngân sách Nhà nớc đợc cân đối theo
nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí và lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thờng xuyên
và góp phần tích luỹ ngày càng cao vào chi đầu t phát triền, tiến tới cân bằng thu,
chi Ngân sách
Ngân sách Nhà nớc bao gồm Ngân sách trung ơng và Ngân sách các cấp
chính quyền địa phơng. Hiện nay việc tăng thu, tiết kiệm chi cũng nh thu đủ và chi
đúng là những mục đích thờng xuyên của Ngân sách Nhà nớc.
2. Kiểm toán Nhà nớc
Trong bộ máy quyền lực của Nhà nớc, mỗi cơ quan đều có những quyền
hạn nhất định theo các quy định của pháp luật. Đối với cơ quan kiểm toán Nhà nớc
cũng vậy, kiểm toán Nhà nớc là cơ quan kiểm tra tài chính công có chức năng
kiểm tra, đánh giá hiệu quả và giám sát thu chi tài chính của Nhà nớc. Với tính
chất và phạm vi công việc là kiểm tra, xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp của tài
liệu, số liệu kế toán, báo cáo quyết toán của tổ chức, cơ quan hành chính sự
nghiệp, các đơn vị kinh tế Nhà nớc và các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, đoàn
thể xã hội có sử dụng Ngân sách Nhà nớc, góp phần làm lành mạnh hoá nền tài
chính quốc gia.
Nh một số nớc khác thì ở nớc ta hiện nay, cơ quan kiểm toán Nhà nớc trực
thuộc chính phủ. Theo Luật Ngân sách Nhà nớc thì cơ quan kiểm toán Nhà nớc
báo cáo kết quả kiểm toán lên chính phủ, báo cáo kết quả với quốc hội, uỷ ban th-
ờng vụ quốc hội khi có yêu cầu. Khi quốc hội, uỷ ban thờng vụ quốc hội yêu cầu
kiểm toán thì cơ quan kiểm toán Nhà nớc có trách nhiệm thực hiện và báo cáo kết
quả kiểm toán.
3
Kiểm toán Nhà nớc là cơ quan giúp quốc hội thực hiện nhiệm vụ thẩm định
dự toán Ngân sách Nhà nớc và phản biện về dự toán Ngân sách Nhà nớc. Để từ đó
quốc hội có thêm thông tin cần thiết khi quyết định và giúp quốc hội thẩm định dự
toán Ngân sách Nhà nớc. Đồng thời đa ra các kiến nghị về dự toán Ngân sách Nhà

nớc để xem xét và làm phản biện theo yêu cầu của quốc hội về các dự án, chơng
trình quốc gia, các dự án đầu t, các chơng trình có quy mô lớn.
Kiểm toán Nhà nớc giúp chính phủ, các bộ, uỷ ban nhân dân phát hiện và
khắc phục sớm những hạn chế, sai sót. Kiểm toán Nhà nớc cung cấp cho quốc hội
và chính phủ phải có căn cứ để đa ra các quyết định về quản lý Ngân sách Nhà n-
ớc. Ngoài ra, cơ quan kiểm toán Nhà nớc có thể làm t vấn cho quốc hội về một số
mặt nh giúp xem xét tham gia quá trình xây dựng các dự Luật đặc biệt là các dự
Luật về tài chính, Ngân sách, tín dụng, kế toán, kiểm toán ...
ở Việt Nam, kể từ khi thành lập đến nay kiểm toán Nhà nớc đã đạt đợc một
số thành quả nhất định. Không chỉ là việc tăng thu, tiết kiệm chi cho Ngân sách
Nhà nớc hàng tỷ đồng mà còn kịp thời răn đe, chấn chỉnh các đơn vị đợc kiểm
toán phải chấp hành nghiêm chỉnh mọi chế độ, chính sách và pháp luật của Nhà n-
ớc. Qua đó đề xuất, kiến nghị với chính phủ và các cơ quan chức năng về những sơ
hở trong công tác quản lý, những bất cập nảy sinh trong cơ chế, chính sách hiện
hành để kịp thời bổ sung, sửa đổi cho sát hợp với thực tế tình hình phát triển kinh
tế hiện nay. Góp phần lành mạnh hoá nền tài chính công, nâng cao độ tin cậy của
thông tin, củng cố lòng tin của ngời sử dụng thông tin và ngời ra quyết định.
Kiểm toán Nhà nớc có tác dụng thiết thực đối với công tác quản lý tài chính
Ngân sách ở địa phơng, nhất là trong giai đoạn đổi mới hiện nay, góp phần tăng c-
ờng quản lý Ngân sách Nhà nớc và Ngân sách địa phơng thúc đẩy nền kinh tế đất
nớc phát triển.
Do quy định của Nhà nớc. Luật Ngân sách Nhà nớc. Điều kiện khách quan
khác mà Ngân sách Nhà nớc cần phải có sự kiểm toán của Nhà nớc.
3. Trình tự của một cuộc kiểm toán nói chung
Theo nguyên lí chung, trình tự kiểm toán tài chính bao gồm ba giai đoạn cơ bản:
4
Giai đoạn I- Lập kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn II- Thực hiện kiểm toán
Giai đoạn III- Lập báo cáo kiểm toán và lu trữ hồ sơ
B. Trình tự kiểm toán Ngân sách Nhà nớc

I. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán, có
vai trò quan trọng, chi phối tới chất lợng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm
toán. Nó tạo ra các điều kiện cần thiết ban đầu cho một cuộc kiểm toán, là căn cứ
giúp kiểm toán viên tiến hành công việc một cách có hiệu quả.
1.Khảo sát và thu thập thông tin cơ sở, hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên tiến hành thu thập các thông tin về chức năng nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, cơ chế phân cấp quản lý tài chính Ngân sách, tình hình kinh tế-xã
hội của đơn vị, cũng nh quy mô, phạm vi hoạt động, quá trình thành lập của đơn
vị đợc kiểm toán. Thông tin kế toán, tài chính thống kê, các mặt hoạt động cũng
nh nội quy của đơn vị.
Ngoài ra đối với một đơn vị sử dụng nguồn Ngân sách Nhà nớc cấp thì cần
phải thu thập thêm thông tin về tình hình lập và phân bổ dự toán, thực hiện Ngân
sách.
Tìm hiểu về kết quả kiểm toán, thanh tra, kiểm tra trớc đây và kết quả thẩm
định báo cáo quyết toán, báo cáo kiểm toán nội bộ. Điều này sẽ giúp kiểm toán
viên hiểu đợc bản chất của các số liệu cũng nh sự biến động của chúng qua các kỳ
kế toán của đơn vị, từ đó có các ý kiến đúng đắn.
Bên cạnh đó kiểm toán viên còn thu thập thông tin qua các phơng tiện khác
nh đài báo, đơn th phản ánh ... có liên quan đến hoạt động quản lý của đơn vị đợc
kiểm toán, đến sự thay đổi trong quản lý tài chính, cơ cấu tổ chức và hoạt động
của đơn vị.
Các thông tin đợc thu thập bằng cách thông qua nghiên cứu các văn bản, tài
liệu liên quan đến hoạt động của cơ quan đơn vị, thông qua trao đổi trực tiếp với
5
những ngời có trách nhiệm của đơn vị đợc kiểm toán, cơ quan cấp trên và các cơ
quan quản lý Nhà nớc.
Tìm hiểu những quy chế quy định, những biện pháp đơn vị đã áp dụng để
quản lý sử dụng các nguồn lực tài chính. Qua đó xác định những rủi ro kiểm soát
trong quản lý sử dụng tài chính- Ngân sách cảu đơn vị, xác định độ tin cậy dự

kiến vào kiểm soát nội bộ.
2. Lập kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán giúp cho kiểm toán viên xác định đợc các vấn đề trọng
tâm cần tập trung chú ý, những điểm nút quan trọng của quá trình kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán gồm kế hoạch kiểm toán chiến lợc cho cuộc kiểm toán
và kế hoạch kiểm toán chi tiết cụ thể cho từng đối tợng kiểm toán.
Trình tự lập kế hoạch kiểm toán


Nội dung của kế hoạch kiểm toán bao gồm:
2.1. Mục đích yêu cầu kiểm toán
Xác định tính đúng đắn, hợp pháp của tài liệu, số liệu trong báo cáo tài
chính- Ngân sách đơn vị đợc kiểm toán. Nhận xét đánh giá việc chấp hành chế độ,
chính sách của Nhà nớc trong quản lý sử dụng tài chính - Ngân sách. Phân tích
xác định nguyên nhân sai phạm. Kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các sai phạm.
Đề xuất với cơ quan chức năng điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi cơ chế chính sách.
2.2. Nội dung kiểm toán
Xác định kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động hay kiểm toán báo cáo
tài chính, hoặc kết hợp ba loại hình kiểm toán nói trên. tuỳ theo đối tợng, phạm vi
6
Lập kế hoạch
chiến lợc
Lập chơng trình
kiểm toán
Lập kế hoạch
chi tiết
và loại hình kiểm toán của cuộc kiểm toán mà xác định cụ thể nội dung kiểm toán
và phơng pháp kiểm toán thích hợp.
2.3. Phạm vi kiểm toán
Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của cuộc kiểm toán để xác định phạm vi, trọng

tâm, số lợng đơn vị đợc kiểm toán. Thời kỳ kiểm toán thực hiện theo quyết định
kiểm toán, số liệu kiểm toán đợc giới hạn trong các vấn đề có liên quan trớc và sau
thời kỳ kiểm toán.
2.4.Phơng pháp kiểm toán
Tuỳ theo đối tợng kiểm toán, loại hình kiểm toán và nội dung kiểm toán mà
lựa chọn các phơng pháp kiểm toán thích hợp: phơng pháp cân đối, phơng pháp
đối chiếu, phơng pháp kiểm kê, phơng pháp điều tra, chọn mẫu, phơng pháp thực
nghiệm, phơng pháp phân tích.
2.5. Thời gian kiểm toán
Dự kiến thời gian cần thiết cho cuọc kiểm toán từ khi bắt đầu đến khi kết
thúc kiểm toán.
2.6. Bố trí nhân sự
Lựa chọn kiểm toán viên có kiến thức, kinh nghiệm, bố trí lợng kiểm toán
viên cần thiết cho cuộc kiểm toán. Cử trởng đoàn, phó đoàn, số lợng tổ kiểm toán,
tổ trởng. Việc bố trí nhân sự phải căn cứ vào phạm vi, nội dung của cuộc kiểm
toán, phù hợp với trình độ, năng lực, sở trờng của từng ngời và phải đảm bảo
nguyên tắc độc lập, khách quan.
2.7. Phê chuẩn kế hoạch kiểm toán và ra quyết định kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán kèm theo báo cáo kế hoạc khảo sát trình Tổng Kiểm
toán Nhà nớc phê duyệt. Tổng kiểm toán Nhà nớc ra quyết định kiểm toán và
quyết định thành lập đoàn kiểm toán.
3. Chuẩn bị điều kiện vật chất cho đoàn kiểm toán.
Chuẩn bị kinh phí và phơng tiện đi lại, làm việc. Tổ chức bồi dỡng nghiệp
vụ cho kiểm toán viên. Tổ chức báo cáo thực tế về cơ chws chính sách, chế độ
quản lý kinh tế tài chính Nhà nớc ban hành mà đơn vị đợc kiểm toán phải tuân thủ
7
hoặc đợc phép áp dụng, về hoạt động tổ chức quản lý, kiểm soát nội bộ, nghiệp vụ
chuyên ngành phổ biến kế hoạch và quy chế làm việc của đoàn kiểm toán.
II. Thực hiện kiểm toán
1 Kiểm toán thu Ngân sách Nhà nớc

Hàng năm quyết toán tổng hợp thu Ngân sách Nhà nớc đợc thực hiện tại
cơ quan quản lý tài chính Nhà nớc. Mục đích kiểm toán tổng hợp thu Ngân sách
Nhà nớc nhằm đánh giá việc thực hiện Ngân sách Nhà nớc, các quy định của Nhà
nớc về quản lý thu nộp, công tác chỉ đạo quản lý Ngân sách của các cấp, các
ngành. Yêu cầu phải đạt đợc các nội dung sau:
Đánh giá việc xây dựng và thực hiện dự toán thu Ngân sách Nhà nớc gồm:
trình tự xây dựng theo quy định của luật Ngân sách Nhà nớc, mức độ sát thực của
lập dự toán, so sánh mức độ thực hiện dự toán của các chỉ tiêu về số tơng đối, số
tuyệt đối, tỷ trọng trong tổng thu Ngân sách Nhà nớc. Phân tích các nguyên nhân
khách quan, chủ quan ảnh hởng đến thực hiện dự toán.
Kiểm tra tính đúng đắn và hợp pháp của số liệu báo cáo quyết toán thu
Ngân sách Nhà nớc, đánh giá mức độ bao quát các nguồn thu của Ngân sách Nhà
nớc trong báo cáo quyết toán thu Ngân sách Nhà nớc, việc phản ánh đầy đủ vào
quyết toán mọi nguồn thu Ngân sách Nhà nớc. Kiểm tra đối chiếu số liệu báo cáo
quyết toán giữa các cơ quan tài chính, đảm bảo khớp đúng về tổng thể và chi tiết
theo mục lục Ngân sách Nhà nớc hiện hành, nếu có chênh lệch phải xác định
nguyên nhân.
Kiểm toán việc thực hiện các Luật, Pháp lệnh về thuế, việc chấp hành chế
độ, Chính sách của Nhà nớc trong quản lý thu nộp Ngân sách Nhà nớc; công tác
lãnh đạo chỉ đạo của các cấp các ngành trong quản lý thu nộp Ngân sách Nhà nớc.
1.1 Kiểm toán tại cơ quan tài chính
a)Nội dung kiểm toán
Đánh giá tình hình lập và thực hiện dự toán Ngân sách Nhà nớc giao, mức
độ thực hiện, nguyên nhân tăng giảm, công tác lập và phân bổ dự toán thu Ngân
sách Nhà nớc
8
Tính đúng đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán thu Ngân sách Nhà nớc do
cơ quan tài chính lập.
Thực hiện phân cấp quản lý và chấp hành tỷ lệ điều tiết giữa các cấp Ngân
sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nớc, kiểm tra hạch toán các

khoản thu theo mục lục Ngân sách Nhà nớc.
Hạch toán, theo dõi, báo cáo giải trình các khoản thu Ngân sách do cơ quan
tài chính quản lý : phí, lệ phí, nhân đóng góp, thu khác Ngân sách..
Xử lý các khoản tạm thu chờ xử lý, các khoản miễn giảm, hoàn thuế, ghi
thu, ghi chi của cơ quan tài chính.
Các văn bản quy định của các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền liên quan
đến việc thực hiện và kết quả thu nộp Ngân sách Nhà nớc.
b. Phơng pháp thu thập bằng chứng kiểm toán.
Thu thập bằng chứng về tình hình thực hiện dự toán thu Ngân sách Nhà nớc.
Chú ý đến các yếu tố chủ quan( chỉ đạo sản xuất kinh doanh, hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp, chỉ đạo quản lý thu nộp) và khách quan (thiên tai, khó khăn,
thuận lợi, giá cả, chính sách của Nhà nớc thay đổi, các chỉ tiêu không giao..). xem
xét trình tự xây dựng dự toán từ cơ sở theo quy định của Luật Ngân sách, mức độ
bao quát của dự toán so với tiềm năng.
Kiểm tra tính đúng đắn và hợp pháp của báo cáo quyết toán thu Ngân sách,
việc tổng hợp quyết toán thu Ngân sách của cơ quan tài chính. Thu thập các bằng
chứng kiểm toán thông qua việc kiểm tra, phân tích, tổng hợp số liệu tại báo cáo
quyết toán của các đơn vị lập gửi cơ quan tài chính. Kiểm tra chọn mẫu một số
chứng từ thu của một số khoản thu lý. Kiểm tra xem xét nội dung chi tiết số d và
phát sinh của các khoản tạm thu, tạm giữ chờ xử lý. Kiểm tra việc theo dõi hạch
toán các khoản thu, các khoản ghi thu ghi chi, các khoản thu để ngoài Ngân sách
các khoản miễn giảm hoàn thuế. Tập hợp các văn bản liên quan đến điều hành thu
Ngân sách do các cơ quan có thẩm quyền ban hành, đối chiếu nội dung của các
văn bản với cac quy định của pháp luật hiện hành.
c).Các rủi ro kiểm toán.
Số liệu quyết toán không khớp đúng số liệu tổng hợp từ các quyết toán chi
tiết. Hạch toán sai mục lục Ngân sách nhằm chiếm dụng nguồn thu của Ngân sách
9
cấp trên. một số khoản thu không nộp kịp thời vào Ngân sách nhằm giấu nguồn
thu. Một số nguồn thu để ngoài Ngân sách phục vụ các nhu cầu cục bộ. Ban hành

văn bản về điều hành thu Ngân sách sai quy định, vợt thẩm quyền. Qua các bớc
thực hiện, kiểm toán viên đa ra ý kiến về tình hình thực hiện dự toán, công tác xây
dựng dự toán, số liệu báo cáo quyết toán thu Ngân sách Nhà nớc do cơ quan tài
chính lập việc thực hiện tỷ lệ điều tiết, chấp hành Luật Ngân sách Nhà nớc của
dơn vị đợc kiểm toán.
1.2.Kiểm toán tại kho bạc Nhà nớc.
a). Nội dung kiểm tra, đối chiếu số liệu với kho bạc Nhà nớc
Thu thập bằng chứng, khẳng định tính dúng đắn và hợp pháp của số liệu
báo cáo nhập xuất quỹ của Ngân sách tại kho bạc Nhà nớc. Đối chiếu số thu trong
báo cáo quyết toán thu của cơ quan tài chính với sổ của kho bạc, cơ quan thuế.
Kiểm tra đánh gía công tác quản lý quỹ Ngân sách và các quỹ công khác tại kho
bạc Nhà nớc.
Kiểm tra việc thực hiện phân cấp quản lý thu Ngân sách và tỷ lệ điều tiết
giữa các cấp Ngân sách do cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền quy định. Kiểm toán
viên đánh giá việc thực hiện tỷlệ điều tiết đợc quy định, xác định chính xác số thu
từng cấp Ngân sách.
b)Phơng pháp thu thập bằng chứng kiểm toán.
Kiểm tra việc hạch toán các khoản thu và điều tiết giữa các cấp Ngân sách
theo mục lục Ngân sách Nhà nớc. Xem xét việc mở sổ theo dõi và sử dụng hệ
thống tài khoản kế toán kho bạc theo quy định hiện hành. Xem xét hệ thống mẫu
biểu báo cáo và cơ cấu tổ chức của bộ phận kế toán để đánh gía việc quản lý và
luân chuyển chứng từ của kho bạc Nhà nớc. Kiểm tra nội dung tài khoản kế toán
phản ánh thu Ngân sách Nhà nớc và số thu điều tiết cho mỗi cấp Ngân sách qua
các tài khoản thu Ngân sách trung ơng... Kiểm tra các tài khoản điều tiết thu
Ngân sách năm nay, năm trớc, năm sau... Kiểm tra bảng kê chứng từ thu, bảng kê
điều tiết thu Ngân sách cho mỗi cấp Ngân sách, sổ chi tiết thu Ngân sách Nhà nớc.
đánh giá tính trung thực hợp pháp của số liệu thu Ngân sách Nhà nớc trên địa bàn
và việc chấp hành tỷ lệ điều tiết giữa các cấp Ngân sách. Đối chiếu số liệu giữa
10
báo cáo quyết toán Ngân sách do kho bạc lập và báo cáo quyết toán do cơ quan tài

chính lập. Số liệu quyết toán phải khớp đúng về tổng số và các nội dung thu theo
mục lục Ngân sách Nhà nớc.
c) Các rủi ro kiểm toán.
Hạch toán sai nguồn thu giữa các cấp Ngân sách. Thực hiện sai tỷ lệ điều
tiết giữa các cấp Ngân sách. Hạch toán sai mục lục Ngân sách. Số liệu báo cáo
quyết toán do kho bạc Nhà nớc lập không khớp đúng với số liệu báo cáo quyết
toán do cơ quan tài chính lập.
Từ kết quả thu đợc, kiểm toán viên đa ra ý kiến và kiến nghị về tính đúng đắn
hợp pháp của số liệu báo cáo nhập quỹ Ngân sách tại kho bạc Nhà nớc, về việc thực
hiện tỷ lệ điều tiết, về công tác hạch toán và lập báo cáo quyết toán Ngân sách do kho
bạc Nhà nớc lập và báo cáo quyết toán do cơ quan tài chính lập.
1.3. Kiểm toán tại cơ quan thuế Nhà nớc.
a)Nội dung kiểm toán.
Xem xét chi tiết dự toán thu do cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền giao cho cơ
quan thuế. Trình tự xây dựng từ đơn vị cơ sở đến cơ quan tổng hợp theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nớc. Đánh giá nguyên nhân khách quan, chủ quan trong
việc thực hiện dự toán, phân tích các chỉ tiêu thu không đạt, các chỉ tiêu vợt cao so
với dự toán và một số chỉ tiêu thu trong dự toán không giao. đánh gía mức độ tăng
giảm so với dự toán. chú ý đến yếu tố chủ quan và khách quan.
Công tác quản lý thu nộp Ngân sách theo từng sắc thuế, phí lệ phí và các
khoản thu khác của Ngân sách Nhà nớc. Công tác lập sổ bộ quản lý các đối tợng
nộp thuế trong và ngoài quốc doanh, thuế nông nghiệp, thuế nhà đất, doanh
nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Xem xét thủ tục giải quyết
miễn giảm, hoàn thuế theo luật định. Xem xét hệ thống báo cáo thu do ngành thuế
quản lý.
b)Phơng pháp thu thập bằng chứng kiểm toán.
Kiểm tra xem xét hệ thống báo cáo do cơ quan thuế lập gồm: báo cáo thu
12 tháng, báo cáo thu ngoài quốc doanh, báo cáo thu thuế sử dụng đất nông
nghiệp, báo cáo tồn đọng thuế, báo cáo thu phí, lệ phí..
11

Kiểm tra hệ thống sổ bộ thuế với từng khoản thu, so sánh, đối chiếu giữa số
lên sổ bộ, số thực thu với số quyết toán, số tồn đọng, số miễn giảm, số hộ nghỉ bỏ
kinh doanh. Xác định nguyên nhân chênh lệch nếu có.
Kiểm tra, đối chiếu số liệu với kho bạc Nhà nớc để xác định số thực thu,
của cơ quan thuế với số thực hiện nộp vào kho bạc, chênh lệch và nguyên nhân
của nó.
Kiểm tra hồ sơ, thủ tục miễn giảm, xử phạt, hoàn thuế, ghi thu, ghi chi, các
quyết định liên quan của cơ quan có thẩm quyền, xác định sự phù hợp so với luật
định.
Kiểm tra chọn mẫu một số biên lai, chứng từ thu để xem xét việc sử dụng
biên lai phát hiện xâm tiêu, chiếm dụng tiền thuế, việc hành tự biên lai, giấy nộp
tiền.
c) Các rủi ro kiểm toán.
Lập dự toán thu Ngân sách Nhà nớc không sát thực tế. Công tác lập sổ bộ
không đầy đủ so với thực tế để ngoài bộ, thu dới dạng phí trái quy định. Chiếm
dụng, xâm tiêu tiền thuế đối với những khoản thu trực tiếp bằng tiền mặt. Hồ sơ
miễn, giảm, xử phạt và hoàn thuế sai đối tợng, trái quy định, vợt thẩm quyền.
Các văn bản của các cấp chính quyền, cơ quan thuế liên quan đến việc thu
nộp Ngân sách trái với quy định quản lý thu nộp Ngân sách. Không thực hiện
quyết toán thuế đầy đủ, bỏ sót nguồn thu, che giấu nguồn thu.
Kiểm toán viên đa ra ý kiến nhận xét và kiến nghị về việc thực hiện dự toán
của ngành thuế, công tác quản lý thu nộp và chấp hành các quy định của Pháp luật
đối với cơ quan thuế.
1.4. Kiểm toán việc thực hiện nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nớc.
a) Nội dung kiểm toán:
Kiểm toán nộp Ngân sách Nhà nớc tại các đối tợng có nghĩa vụ thu nộp
Ngân sách chủ yếu là đối chiếu kiểm tra số liệu của cơ quan thuế với báo cáo
quyết toán thuế tại đơn vị đánh giá. Việc chấp hành các luật thuế, chế độ Nhà nớc
trong thực hiện nghĩa vụ thu nộp Ngân sách Nhà nớc. Đánh giá nợ đọng thuế,
miễn giảm thuế, hoàn thuế, khả năng thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nớc.

12
Thông qua đối tợng này đánh giá công tác quản lý xây dựng và bồi dỡng nguồn
thu của cơ quan thuế.
b) Phơng pháp thu thập bằng chứng.
Kiểm tra, xem xét báo cáo quyết toán thuế, báo cáo quyết toán tài chính cảu
các đối tợng nộp thuế, đối chiếu với biên bản quyết toán của cơ quan thuế.
Đối chiếu số liệu giữa quyết toán thuế của đối tợng nộp thuế với báo cáo
của cơ quan thuế về các chỉ tiêu nh: số phải nộp, số đã nộp, số còn phải nộp, số
tồn đọng, số đọng nghiệp vụ. Xác định nguyên nhân chênh lệch nếu có. đánh giá
việc thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nớc của các đối tợng nộp thuế, công
tác quản lý của cơ quan thuế.
Kiểm tra việc chấp hành các luật thuế, chế độ thu nộp Ngân sách Nhà nớc,
pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ hạch toán kế toán của các đối tợng nộp thuế.
Thu thập các số liệu thống kê nh: số liệu về nhà đất, diện tích đất, sản lợng
thóc, số hộ kinh doanh... để có cơ sở đánh giá thất thu Ngân sách về diện không t-
ơng ứng với từng sắc thuế.
Điều tra thu thập các số liệu về giá cả, doanh số , diện hộ để có bằng chứng
về công tác quản lý thuế khoán, thất thu Ngân sách về doanh số dịch vụ thuế công
thơng nghiệp ngoại quốc doanh.
Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán việc thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách
Nhà nớc của một số doanh nghiệp có số thu nộp Ngân sách lớn theo quyết định
của Tổng kiểm toán Nhà nớc để kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nghĩa vụ thu nộp
Ngân sách Nhà nớc, công tác quản lý của cơ quan thuế, công tác chỉ đạo thu nộp
của các cấp chính quyền. Khi thực hiện kiểm toán việc thực hiện nghĩa vụ với
Ngân sách Nhà nớc tại doanh nghiệp, kiểm toán viên áp dụng quy trình kiểm toán
doanh nghiệp do kiểm toán Nhà nớc ban hành về những nội dung kiểm toán liên
quan.
c) Các rủi ro kiểm toán.
Số hộ quản lý ít hơn số hộ thực tế các loại thuế nh: thuế nhà đất, thuế sử
dụng đất nông nghiệp, thuế công thơng nghiệp ngoài quốc doanh. Doanh số khoán

thấp hơn so với doanh thu thực tế gây thất thu đối với thuế công thơng nghiệp
13
ngoài quốc doanh. Thuế thực tế phải nộp của các doanh nghiệp cao hơn báo cáo
của đơn vị, báo cáo quyết toán của cơ quan thuế.
Không đa hết số hộ phát sinh vào quản lý, để ngoài thu dới dạng phí lệ phí.
Các đối tợng có nghĩa vụ thu nộp không kê khai dúng số thuế phải nộp; trốn lẩn
doanh thu hạch toán các khoản chi phí không hợp lý, hợp lệ vào giá thành làm
giảm thuế phải nộp Ngân sách Nhà nớc, áp dụng sai thuế suất quy định.
2. Kiểm toán chi Ngân sách Nhà nớc
Quyết toán chi Ngân sách đợc thực hiện tại cơ quan tài chính. Mục đích của
kiểm toán chi Ngân sách Nhà nớc nhằm đánh giá tình hình chi Ngân sách Nhà n-
ớc, các chính sách chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi Ngân sách Nhà nớc, công tác
quản lý, chỉ đạo của các cấp các ngành trong lập chấp hành và quyết toán chi
Ngân sách Nhà nớc theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nớc và các quy định
của Nhà nớc về quản lý tài chính Ngân sách.
*Yêu cầu đạt đợc các nội dung:
Trình tự xây dựng và thực hiện dự toán chi Ngân sách Nhà nớc, mức độ sát
thực của lập và phân bổ dự toán chi Ngân sách Nhà nớc, tình hình thực hiện dự
toán chi Ngân sách Nhà nớc, các nguyên nhân khách quan , chủ quan ảnh hởng
đến thực hiện dự toán chi Ngân sách Nhà nớc.
Việc chấp hành Luật Ngân sách Nhà nớc trong quản lý điều hành Ngân sách
Nhà nớc, các chính sách chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi Ngân sách Nhà nớc.
Tính đúng đắn, hợp pháp của số liệu báo cáo quyết toán chi Ngân sách Nhà n-
ớc, các khoản chi của Ngân sách Nhà nớc phải đợc phản ánh trong quyết toán chi
Ngân sách Nhà nớc. Công tác xét duyệt tổng hợp quyết toán Ngân sách Nhà nớc
của cơ quan tài chính; số liệu quyết toán chi Ngân sách Nhà nớc phải đợc đối
chiếu với kho bạc Nhà nớc, yêu cầu phải đảm bảo khớp đúng, nếu có chênh lệch
phải giải thích nguyên nhân.
Kiểm toán viên phải thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán tổng hợp chi
Ngân sách Nhà nớc tại các cơ quan quản lý tài chính tổng hợp, báo cáo quyết toán

của các đơn vị thụ hởng Ngân sách Nhà nớc, quyết toán chi của Ngân sách cáp dới
14

×