Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh ,tình hình tài chính của công ty tnhh đình long năm 2011-2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.88 KB, 76 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay với cơ thế thị trường hiện nay mỗi doanh nghiệp càn
phải có những mục tiêu chiến lược cụ thể nhằm cái thiện đời sống người lao động
và mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Một trong những yếu tố tạo
nên thành công của doanh nghiệp chính là người lao động
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động biến
đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con người.
Trong Doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Muốn làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được diễn ra liên tục, thường xuyên chúng ta phải tái tạo sức lao động hay
ta phải trả thù lao cho người lao động trong thời gian họ tham gia sản xuất kinh
doanh.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động
tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền
lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao động còn
được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, Tiền thưởng… Đối
với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá
thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động
hợp lý, hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của người lao động, thanh toán
tiền lương và các khoản liên quan kịp thời sẽ kích thích người lao động quan tâm
đến thời gian và chất lượng lao động từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ những vấn đề trên nên em đã đi sau vào nghiên cứu đề tài
“Tìm hiểu tình hình hoạt động và đánh giá kết quả SXKD,đánh giá tình hình tài
chính của Công ty TNHH Đình Long và tìm hiểu công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
SV:Nguyễn Thị Thu Thủy - 1 - QKT_LC2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề ngoài lời nói đầu và kết luận gồm 4 chương chính:
Chương I : Tìm hiểu chung về công ty


Chương II : Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả sản
xuất kinh doanh ,tình hình tài chính của công ty TNHH Đình Long năm
2011- 2012
Chương III : Tìm hiểu quy trình kế toán đơn vị
Chương VI:Kết luận .
Trong thời gian thực hiện báo cáo em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của thầy giáo và các cán bộ trong phòng kế toán của công ty TNHH Đình Long.
Vì trình độ còn hạn chế, thời gian có hạn nên bài khóa luận của em chắc chắn sẽ
không tránh khỏi những sai sót, em rất mong sự góp ý của các thầy cô giáo và
các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV:Nguyễn Thị Thu Thủy - 2 - QKT_LC2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I : TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY
I. Lịch sử hình thành và phát triển công ty .
-Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Đình Long
-Địa chỉ doanh nghiệp : Số 378 Lê Thánh Tông – Phường Máy Chai – Ngô
Quyền – Hải Phòng.
Từ khi thành lập, công ty TNHH Đình Long đã được biết đến với chức
danh chuyên nhập khẩu sắt thép công nghiệp như sắt hình U, I, V, thép tấm và là
nhà phân phối sắt thép xây dựng của các nhà máy thép Việt Nam, thép
Vinakyoel, thép Pomina và thép Việt Úc.
Cùng với sự phát triển của đất nước Đình Long đã không ngừng tự đổi mới
và hoàn thiện mình để phục vụ quý khách hàng ngày càng tốt hơn. Với phương
châm "Khách hàng là gia đình của mình" Đình Long đã trở thành đối tác đáng
tin cây của nhiều chủ đầu tư, đơn vị thi công xây dựng cũng như quý khách khi
đến với công ty chúng tôi. Quý khách đến với Đình Long có thể an tâm rằng quý
khách đã được phục vụ ĐÚNG và ĐỦ.
- Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh tại Công ty
Kinh doanh chủ yếu: Thép tấm, thép ống, thép tròn, thép góc, thép phế liệu.

- Vận tải dịch vụ, vận tải thủy bộ
- Gia công cơ khí và sửa chữa thiết bị
II. Đặc điểm về lao động
* Phân loại lao động :
- Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp của công ty TNHH Đình Long
* Phân công lao động:
- Lao động theo thời gian
- Lao động theo doanh thu bán hàng
+ Lao động theo thời gian: là những công nhân viên có nhiệm vụ gián tiếp
trong quá trình kinh doanh sản phẩm hàng hoá như Giám đốc, phó Giám đốc,
phòng kinh doanh, phòng kế toán.
+ Lao động theo sản phẩm: là những công nhân viên có nhiệm vụ trực
tiếp tạo ra sản phẩm, của cải vật chất, chủ yếu là các công nhân trong xí nghiệp
SV:Nguyễn Thị Thu Thủy - 3 - QKT_LC2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Quỹ thời gian lao động
- Đối với cán bộ công nhân viên quỹ thời gian lao động như sau:
Thời gian làm việc
1 ngày
1 tuần 1 tháng 1năm
8 giờ 48 giờ 208 giờ 2440 giờ
Đối với công nhân giao nhận hàng hóa – dịch vụ
Ca 1 Ca 2 1 ngày 1 tháng 1năm
5 giờ 5giờ 10giờ 300giờ 3300 giờ
III. Bộ máy quản lý của công ty TNHH Đình Long
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Quản lý
* Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Do đặc điểm công ty kinh doanh liên tục nên công ty thường kỳ họp vào
cuối tháng để tổng kết tình hình kinh doanh của các thành viên
SV:Nguyễn Thị Thu Thủy - 4 - QKT_LC2

Giám đốc
PGĐ kinh doanh Phó GĐ kỹ thuật
Phòng kinh doanh Phòng kế toán Phòng kỹ thuật
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đứng đầu công ty là Giám đốc. Là người bỏ vốn và công sức thành lập
công ty theo đúng các quy định của nhà nước, giám đốc cũng chịu hình thức
khen thưởng, kỷ luật theo đúng quy định mà công ty đề ra.
Giám đốc là người chịu trách nhiệm chỉ đạo chung mọi hoạt động kinh
doanh và quản lý công ty, công ty chia thành 3 phòng ban chính và giao trách
nhiệm trực tiếp cho từng bộ phận.
Phó giám đốc: Giúp giám đốc quản lý, điều hành trong các lĩnh vực
hoạt động của công ty theo phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước
giám đốc và pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công.
- Phòng kế toán: Bộ phận này giúp giám đốc điều hành về lĩnh vực kế
toán, tài chính của công ty theo quy định và điều lệ của công ty phù hợp với quy
định của pháp luật.
- Phòng kinh doanh: Bộ phận này thực hiện công tác quảng cáo, mở rộng
thị trường bán hàng của công ty, tổ chức công tác điều tra, tổng hợp và phân tích
thông tin thị trường, giá cả, khách hàng phục vụ nhiệm vụ kinh doanh của công
ty.
- Bộ phận kỹ thuật: Đảm nhận việc sửa chữa các loại thiết bị, mặt hàng
mà công ty đã giao bán cho khách hàng bị hỏng trong thời gian còn bảo hành và
có thể sửa chữa nếu có người yêu cầu.
IV. Những thuận lợi khó khăn và định hướng phát triển trong
tương lai của doanh nghiệp
• Thuận lợi
Công ty TNHH Đình Long có vị trí thuận lơị nằm sát đường giao thông thuận
tiện cho việc vận chuyển hàng đi bán. Doanh nghiệp kinh doanh là sắt thép đạt chất
lượng cao, đáp ứng được yêu cầu của bên đặt hàng. Hơn nữa trong năm vừa qua
công ty đã ký được rất nhiều hợp đồng nên công nhân có thêm việc làm từ đó

lương của công nhân tăng lên và kết quả kinh doanh đã tăng lên rõ rệt.
• Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi còn có khó khăn là do trang thiết bị còn thô sơ, chủ
yếu làm bằng thủ công nên số lượng hàng hóa bán ra chưa được nhiều.
SV:Nguyễn Thị Thu Thủy - 5 - QKT_LC2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
=> Định hướng trong tương lai cho doanh nghiệp :
Doanh nghiệp sẽ khắc phục đầu tư trang thiết bị tiên tiến để nâng cao năng vận
chuyển hàng hóa đến tay khách hàng một cách hiệu quả nhất.
CHƯƠNG II :PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH ,TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH ĐÌNH LONG NĂM 2011-2012
I.Lý luận chung về phân tích hoạt động kinh tế nói chung phân tích
tình hình tài chính nói riêng.
1.Mục đích ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế và phân tích tình hình
tài chính
+>Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế và phân tích tình hình tài chính
- Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình
hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng
tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng
quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động
kinh doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là
chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục
tiêu kinh doanh.
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác
quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực
hiện các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc cho vay
vốn…

+> Mục đích phân tích tình hình tài chính
- Phân tích báo cáo tài chính là nhằm để "hiểu được các con số" hoặc để
"nắm chắc các con số", tức là sử dụng các công cụ phân tích tài chính như là
một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính trong báo cáo.
SV:Nguyễn Thị Thu Thủy - 6 - QKT_LC2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào việc ra
quyết định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho
việc dự đoán tương lai. Do đó, người ta sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân
tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài
chính tương lai của Công ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ
và hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những sự cố kinh tế
trong tương lai.
- Phân tích tài chính nhằm đánh giá các chính sách tài chính trên cơ sở các
quyết định kinh doanh của một doanh nghiệp.
- Phân tích tài chính nhằm nhận biết được các tiềm năng tăng trưởng và
phát triển của doanh nghiệp.
- Qua phân tích tài chính có thể nhận biết được những mặt tồn tại về tài
chính của doanh nghiệp.
- Phân tích tài chính giúp cho doanh nghiệp có cơ sở để lập nhu cầu vốn
cần thiết cho năm kế hoạch.
2. Nội dung phân tích hoạt động kinh tế.
- Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như sản lượng, doanh thu,
giá thành, lợi nhuận
- Phân tích các chỉ tiêu kết quả kinh doanh trong mối liên hệ với các chỉ
tiêu về điều kiện(yếu tố) của quá trình sản xuất kinh doanh như lao động, vật tư
tiền vốn, đất đai
3. Các phương pháp phân tích hoạt động kinh tế.
3.1. Các phương pháp đánh giá kết quả kinh doanh
* Phương pháp so sánh: là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân

tích nhằm xác định vị trí và xu hướng biến động của hiện tượng, đánh giá kết
quả. Có các trường hợp so sánh sau:
- So sánh giũa thực hiện với kế hoach để đánh giá tình hình kế hoạch.
- So sánh giữa kỳ này với kỳ trước để xác định nhịp độ, tốc độ phát triển của
hiện tượng.
SV:Nguyễn Thị Thu Thủy - 7 - QKT_LC2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- So sánh giữa đơn vị này với đơn vị khác để xác định mức độ tiên tiến hoặc
lạc hậu giữa các đơn vị.
- So sánh giữa thực tế với định mức, khả năng với nhu cầu.
* Phương pháp chi tiết
- Chi tiết theo thời gian: Kết quả kinh doanh là kết quả của một quá trình do
nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình
trong từng đơn vị thời gian xác định không đồng đều. Vì vậy ta phải chi tiết theo
thời gian giúp cho việc đánh giá kết quả được sát, đúng và tìm được các giải
pháp có hiệu quả cho công việc kinh doanh.
- Chi tiết theo địa điểm: Có những hiện tượng kinh tế xảy ra tại nhiều địa
điểm khác nhau với những tính chất và mức độ khác nhau, vì vậy cần phải phân
tích theo địa điểm.
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành: giúp ta biết được quan hệ cấu thành của
các hiện tương và kết quả kinh tế, nhận thức được bản chất của các chỉ tiêu kinh
tế , từ đó giup cho việc đánh giá kết quả của doanh nghiệp được chính xác, cụ
thể và xác định được nguyên nhán cũng như trọng điểm của công tác quản lý.
3.2. Các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
- Phương pháp thay thế liên hoàn: Phương pháp này được vận dụng trong
những trường hợp các nhân tố có mối quan hệ tích, thương số hoăc cả tích và
thương.
- Có thể xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố qua thay thế lần lượt và
liên tiếp các nhân tố để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau
đó lấy kết quả trừ đi chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố nghiên cứu, sẽ xác

định mức độ ảnh hưởng của nhân tố này.
- Phương pháp số chênh lệch: Về điều kiện vận dụng phương pháp này
giống phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ để xác định mức độ
ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch giữa giá trị kỳ
nghiên cứu và kỳ gốc của nhân tố đó.
SV:Nguyễn Thị Thu Thủy - 8 - QKT_LC2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phương pháp cân đối: Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp
các nhân tố có mối quan hệ tổng đại số. Cụ thể để xác định mức độ ảnh hưởng
của nhân tố nào đến chỉ tiêu nghiên cứu chỉ việc tính chênh lệch giữa trị số kỳ
nghiên cứu với trị số kỳ gốc của bản thân nhân tố đó, không cần quan tâm đến
các nhân tố khác.
4. Nội dung phân tích tình hình tài chính.
4.1. Phân tích tình hình và cơ cấu tài sản
- Phân tích chung sự biến động về quy mô tài sản của doanh nghiệp nhằm
mục đích đánh giá kết quả và trạng thái tài chính của doanh nghiệp cũng như
những dự tính những rủi ro và những tiềm năng về tài chính trong tương lai.
- Từ bảng phân tích, so sánh số tổng cộng đầu năm với số cuối năm nhằm
xác định sự biến động quy mô tài sản của doanh nghiệp. Trong đó cần xem xét
sự biến động của các chỉ tiêu chi tiết, như: chỉ tiêu vốn bằng tiền, đầu tư tài
chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản cố định, bất động sản
đầu tư
- Qua kết quả phân tích ở bảng ta có thể rút ra những kết luận cần thiết về
sự biến động quy mô tài sản của doanh nghiệp, cũng như việc đưa ra các quyết
định cần thiết trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.
4.2. Phân tích tình hình và cơ cấu nguồn vốn.
Qua bảng phân tích ta có thể rút ra những kết luận cần thiết về sự biến động
nguồn vốn của doanh nghiệp, cũng như việc đưa ra các quyết định cần thiết về
việc huy động các nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm nâng cao
hiệu quả công tac quản lý tài chính của doanh nghiệp. Ngoài những chỉ tiêu

đánh giá khái quát, cần thiết phải đi sâu phân tích các khoản mục chi tiết, nhằm
huy động tối đa mọi nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
4.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp: ta tiến hành phân
tích các khoản phải thu, phải trả.
SV:Nguyễn Thị Thu Thủy - 9 - QKT_LC2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
· Để phân tích các khoản phải thu, trước hết cần so sánh tổng số các
khoản phải thu cuối năm so với đầu năm, kể cả số tuyệt đối và số tương đối để
có nhận xét chung về tình hình thanh toán của doanh nghiệp. Sau đó, cần xem
xet biến động của từng đầu năm mà giảm thì điều đó có thể hiện sự cố gắng của
doanh nghiệp trong việc đôn đốc thu hồi các khoản nợ phải thu, làm cho việc sử
dụng vốn của doanh nghiệp có hiệu quả hơn, giảm bớt những khó khăn về vốn
mà doanh nghiệp phải đương đầu.
· Để phân tích các khoản phải trả, trước hết cần so sánh tổng số các
khoản phải trả cuối năm so với đầu năm, kể cả số tương đối và số tuyệt đối để có
nhận xét chung về tình hình thanh toán của doanh nghiệp. Sau đó, cần xem xét
biến động của từng khoản phải trả. Nếu tổng số các khoản phải trả cuối năm so
với đầu năm mà giảm thì điều đó có thể hiện sự cố gắng của doanh nghiệp trong
việc thanh toán các khoản nợ phải trả, làm giảm bớt các khoản tiền đi chiếm
dụng.
II. Nội dung tìm hiểu và đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và tình
hình tài chính của công ty.
A. Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty những năm
qua.
1.Mục đích, ý nghĩa của việc phân tích.
1.1. Mục đích.
- Việc phân tích cho ta thấy khái quát một cách chung nhất toàn bộ quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở kỳ gốc và kỳ nghiên cứu.

- Qua việc tính toán ta thấy rõ biến động tình hình sản xuất kinh doanh giữa
2 kỳ. Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng, đồng thời xác định được các nguyên nhân
dẫn đến sự biến động của các nhân tố trên. Từ đó chỉ ra những điểm yếu để tìm
cách khắc phục và phát huy những mặt mạnh.
- Đề xuất các biện pháp, phương hướng để khai thác tốt nhất những tiềm
năng của doanh nghiệp trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh,
đảm bảo các lợi ích giữa các doanh nghiệp, nhà nước và người lao động.
SV:Nguyễn Thị Thu Thủy - 10 - QKT_LC2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Làm cơ sở cho các kế hoạch chiến lược phát triển trong tương lai.
1.2. Ý nghĩa.
- Việc đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa
hết sức quan trọng, bởi lẽ đây lầ việc làm cần thiết đối với mọi doanh nghiệp.
- Việc đánh giá sẽ giúp doanh nghiệp nắm vững được các nhân tố, các
nguyên nhân làm ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ. Từ đó,
xác định được phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, đồng thời tìm ra các biện
pháp sử dụng hữu ích các nguồn lực sẵn có. Đồng thời giúp doanh nghiệp nhìn
nhận một cách đầy đủ, sâu sắc về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, thấy đươc mặt mạnh mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp.
Bảng 1
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU S.X.K.D CHỦ YẾU CỦA
CÔNG TY TNHH ÐÌNH LONG NĂM 2011- 2012
SV:Nguyễn Thị Thu Thủy - 11 - QKT_LC2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV:Nguyễn Thị Thu Thủy - 12 - QKT_LC2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
B. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY NĂM 2012
1.Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu kết quả kinh doanh


Bảng 2
SV:Nguyễn Thị Thu Thủy - 13 - QKT_LC2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG III. TÌM HIỂU QUY TRÌNH KẾ TOÁN ĐƠN VỊ
I. Tìm hiểu quy trình kế toán theo lương và các khoản trích theo lương của
đơn vị
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong Doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm lao động tiền lương và các khoản trích theo lương
* Lao động: là sự hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm biến
đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm thoả mãn nhu cầu sinh hoạt của con
người. Để duy trì đời sống, loài người luôn lao động để thu lấy tất cả những thứ
trong tự nhiên cần thiết vĩnh viễn cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người.
Lao động của con người cùng với đối tượng lao động và tư liệu lao động
hợp thành ba yếu tố của quá trình sản xuất. Trong ba yếu tố đó thì lao động của
con người là yếu tố quan trong nhất, vì không có lao động của con người thi tư
liệu lao động (như công cụ sản xuất, ruộng đất, nhà cửa dùng vào sản xuất,
phương tiện giao thông vận tải,…) và đối tượng lao động (như nguyên liệu, vật
liệu,…) chỉ là những vật vô dụng.
Trong quá trình lao động con người luôn sáng tạo, cải tiến công cụ, hợp
tác cùng nhau trong quá trình lao động để không ngừng nâng cao năng suất lao
động (đó là đặc tính vốn có của con người); cũng trong quá trình đó, trình độ kỹ
thuật của người lao động, kinh nghiệm sản xuất, chuyên môn hoá lao động ngày
càng cao.
Chính tác động trên đã làm cho trình độ sản xuất ngày càng cao; một
người (nhóm người) lao động chỉ tham gia (trực tiếp hoặc gián tiếp) vào một
công đoạn sản xuất ra sản phẩm; có nhiều loại lao động khác nhau, trên nhiều
khâu (lĩnh vực) khác nhau. Để quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao (tiết kiệm chi
phí lao động sống, góp phần hạ giá thành sản phẩm), việc phân công lao động

SV:Nguyễn Thị Thu Thủy - 14 - QKT_LC2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hợp lý, phát huy sở trường của từng (nhóm) người lao động là cần thiết và vô
cùng quan trọng.
Quản lý lao động gồm nhiều vấn đề, song chủ yếu thể hiện trên một số
nội dung sau:
- Quản lý số lượng lao động: Là quản lý về số lượng người lao
động trên các mặt: Giới tính, độ tuổi, chuyên môn,…
- Quản lý chất lượng lao động: Là quản lý năng lực mọi mặt của
từng (nhóm) người lao động trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm (như: sức
khoẻ lao động, trình độ kỹ năng- kỹ xảo, ý thức kỷ luật,…)
Chỉ có trên cơ sở nắm chắc số, chất lượng lao động trên thì việc tổ
chức, sắp xếp, bố trí các lao động mới hợp lý, làm cho quá trình sản xuất của
doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng có hiệu quả cao. Ngược lại, không quan tâm
đúng mức việc quản lý lao động thì dẫn tới sức sản xuất của doanh nghiệp bị trì
trệ, kém hiệu quả.
Đồng thời, quản lý lao động tốt là cơ sở cho việc đánh giá trả thù lao cho
từng lao động đúng; việc trả thù lao đúng sẽ kích thích được toàn bộ lao động
trong doanh nghiệp lao động sáng tạo, nâng cao kỹ năng- kỹ xảo, tiết kiệm
nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động góp phần tăng lợi nhuận (nếu đánh giá
sai, việc trả thù lao không đúng thì kết quả ngược lại).
* Tiền lương: Là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao
động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp,
để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí của họ trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Để trả lương cho người lao động đúng (hợp lý), doanh nghiệp phải
đảm bảo được các yêu cầu sau: Đúng với chế độ tiền lương vủa Nhà nước; gắn
với quản lý lao động của doanh nghiệp. Các yêu cầu trên có quan hệ chặt chẽ
với nhau và chỉ có trên cơ sở yêu cầu đó thì tiền lương mới kích thích được
người lao động trong nâng cao tay nghề, nâng cao ý thức kỷ luật thi đua lao

động sản xuất thúc đẩy được sản xuất phát triển; (và ngược lại).
SV:Nguyễn Thị Thu Thủy - 15 - QKT_LC2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tiền lương cao hay thấp, ít hay nhiều tuỳ thuộc vào thời gian
công tác, trình độ thành thạo tay nghề hoặc số lượng công việc mà người đó
hoàn thành.
- Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản phụ
cấp, trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…, các khoản này cũng góp phần trợ
giúp tạm thời người lao động và tăng thêm thu nhập cho họ trong các trường
hợp khó khăn, tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động
1.1.2. Ý nghĩa của việc quản lý lao động tiền lương và các khoản trích theo
lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế phức tạp mang tính lịch sử có ý nghĩa
chính trị và ý nghĩa xã hội to lớn. Nhưng ngược lại, bản thân tiền lương cũng
chịu sự tác động mạnh mẽ của xã hội và tư tưởng chính trị.
Cụ thể là trong xã hội tư bản chủ nghĩa, tiền lương là sự biểu hiện bằng
tiền của sức lao động, là giá cả của sức lao động, biểu hiện ra bên ngoài của sức
lao động. Còn trong xã hội chủ nghĩa, tiền lương không phải là giá cả của sức
lao động mà là giá trị một phần vật chất trong tổng sản phẩm xã hội dùng sức
lao động cho người lao động theo nguyên tắc làm theo năng lực, hưởng theo lao
động. Tiền lương mang một ý nghĩa tích cực tạo ra sự công bằng trong phân
phối thu nhập quốc dân.
Để cụ thể hơn ta đi vào nghiên cứu hai khái niệm về tiền lương đó là tiền
lương danh nghĩa và tiền lương thực tế.
Tiền lương danh nghĩa: Là khối lượng tiền trả cho nhân viên dưới hình
thức tiền tệ, đó là số tiền thực tế người lao động nhận được.
Tiền lương thực tế: Được sử dụng để xác định số lượng hàng hoá tiêu thụ
và dịch vụ mà người lao động nhận được thông qua tiền lương danh nghĩa. Tiền
lương thực tế phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Tổng số tiền nhận được (tiền lương danh nghĩa).

- Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ.
Qua khái niệm của chúng có thể thấy rằng giữa tiền lương thực tế và tiền lương
danh nghĩa có mối quan hệ với nhau cụ thể:
SV:Nguyễn Thị Thu Thủy - 16 - QKT_LC2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp trong đó
chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
người lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ. Gồm tiền lương trả theo cấp
bậc và các khoản phụ cấp kèm theo.
Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ khác, ngoài nhiệm vụ chính và thời gian lao động nghỉ phép,
nghỉ Tết, nghỉ vì ngừng sản xuất, được hưởng theo chế độ.
Tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình
sản xuất ra sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn
với từng loại sản phẩm.
Vì vậy việc phân chia tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác phân tích kinh tế.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Hạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
không chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động, mà còn liên quan đến các
chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp,
liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của
Nhà nước.
Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao
động của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các
khoản liên quan khác cho người lao động.
- Tính toán, phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các

khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho các đối
tượng sử dụng liên quan.
- Định kỳ tiền hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý
và chỉ tiêu quỹ tiền lương; cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ
phận liên quan.
SV:Nguyễn Thị Thu Thủy - 17 - QKT_LC2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2. Các hình thức tiền lương, quỹ lương, Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp.
1.2.1. Các hình thức tiền lương
Việc tính và trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ
theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý.
Trên thực tế, thường áp dụng các hình thức trả tiền lương sau:
1.2.1.1. Hình thức tiền lương thời gian
Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và
tháng lương của người lao động. Theo hình thức này, tiền lương thời gian phải
trả được tính bằng:
Thực tế cho thấy đơn vị thời gian để trả lương càng ngắn thì việc trả lương càng
gần với mức độ hao phí lao động thực tế của người lao động.
Tiền lương tiền lương cấp bậc số ngày làm việc
= ×
tháng chức vụ 1 ngày thực tế trong ngày
Tiền lương tháng × 12tháng
Tiền lương tuần =
Số tuần làm việc theo chế độ (52)
Tiền lương tháng
Tiền lương ngày =
số ngày làm việc theo chế độ (22)
tiền lương ngày
Tiền lương giờ =

số giờ làm việc theo chế độ
* Trả lương theo thời gian đơn giản:
Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ tiền lương mà tiền
lương nhận được của công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian
làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định.
SV:Nguyễn Thị Thu Thủy - 18 - QKT_LC2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tiền lương được tính như sau:
Ltt = Lcb x T
Trong đó: Ltt - Tiền lương thực tế người lao động nhận được
Lcb - Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian.
T - Thời gian làm việc.
Có bốn loại tiền lương thời gian đơn giản:
+ Lương giờ: Tính theo lương cấp bậc và số giờ làm việc
+ Lương ngày: Tính theo mức lương cấp bậc và số ngày làm việc thực tế
trong tháng.
+ Lương tuần: Tính theo lương cấp bậc và số ngày làm việc trong tuần.
+ Lương tháng: Tính theo mức lương cấp bậc tháng.
* Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng:
Chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian
đơn giản với tiền thưởng khi đạt được chỉ tiêu số lượng hoặc chất lượng quy
định.
Chế độ trả lương này áp dụng chủ yếu với những công nhân phụ làm công
phục vụ như công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị… Ngoài ra còn áp dụng đối
với những công nhân ở những khâu có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc
những công nhân tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
Trong chế độ này phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực
tế gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua chỉ tiêu xét thưởng
đã đạt được. Vì vậy nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm
và công tác của mình.

1.2.1.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công
việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho
một đơn vị sản phẩm, công việc đó. Tiền lương sản phẩm phải trả tính bằng:
- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Hình thức này được áp dụng rộng rãi đối với người trực tiếp sản xuất,
trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tương đối, có
SV:Nguyễn Thị Thu Thủy - 19 - QKT_LC2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thể định mức và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt.
Đơn giá xác định như sau:
ĐG = L/Q hoặc ĐG = L x T
Trong đó: ĐG : Đơn giá sản phẩm.
L : Lương theo cấp bậc
Q : Mức sản lượng
T : Mức thời gian
Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài sản về hạch
toán kết quả lao động.
Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản
phẩm, gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp, hoặc có thể áp dụng đối với người
lao động gián tiếp phục vụ sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm gián tiếp. Để
khuyến khích người lao động nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm doanh
nghiệp có thể áp dụng các đơn giá sản phẩm khác nhau.
+ Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá tiền lương cố định, gọi là tiền
lương sản phẩm giản đơn.
+ Tiền lương sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền thưởng về năng suất,
chất lượng sản phẩm, gọi là tiền thưởng sản phẩm có thưởng, có phạt.
Tiền lương trả theo có thưởng có phạt là tiền lương trả theo sản phẩm gắn
với chế độ tiền lương trong sản xuất như: Thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng nâng
cao chất lượng sản phẩm, thưởng giảm tỷ lệ hàng hỏng,… và có thể phạt trong

trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, hao phí vật tư, không đảm
bảo ngày công qui định, không hoàn thành kế hoạch được giao.
Theo hình thức này tiền lương bao gồm 2 phần:
. Phần thứ nhất: Căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao động, tính
ra phải trả cho người lao động trong định mức.
. Phần thứ hai: Căn cứ vào mức độ vượt định mức để tính tiền lương phải
trả theo tỷ lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành vượt mức càng cao thì tỷ lệ luỹ tiến càng
nhiều.
SV:Nguyễn Thị Thu Thủy - 20 - QKT_LC2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hình thức này khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động và
cường độ lao động đến mức tối đa do vậy thường áp dụng để trả cho người làm
việc trong khâu trọng yếu nhất hoặc khi doanh nghiệp phải hoàn thành gấp một
đơn đặt hàng.
-Tiền lương sản phẩm khoán: Theo hình thức này có thể khoán việc,
khoán khối lượng, khoán sản phẩm cuối cùng, khoán quỹ lương.
- Hình thức này áp dụng cho những công việc nếu giao cho từng chi tiết,
từng bộ phận sẽ không có lợi phải bàn giao toàn bộ khối lượng công việc cho cả
nhóm hoàn thành trong thời gian nhất định.
Hình thức tiền lương sản phẩm có nhiều ưu điểm:
Do hình thức trả lương này tuân thủ theo nguyên tắc trả lương theo số
lượng, chất lượng lao động gắn thu nhập về tiền lương với kết quả sản xuất của
mỗi công nhân. Do vậy kích thích nâng cao năng suất lao động khuyến khích
công nhân ra sức học tập văn hóa, kỹ thuật, nghiệp vụ để nâng cao trình độ
chuyên môn, ra sức phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật, cải tiến phương thức lao
động sử dụng tốt máy móc, thiết bị, nâng cao năng suất lao động.
1.2.2. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo người lao
động của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả.
Quỹ tiền lương bao gồm:

- Tiền lương thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và tiền khoán.
- Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong
phạm vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác làm nghĩa vụ
theo chế độ quy định thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
- Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ và phụ cấp độc hại…;
- Các khoản tiền lương có tính chất thường xuyên…
Cần lưu ý là quỹ lương không bao gồm các khoản tiền thưởng không thường
xuyên như thưởng phát minh sáng kiến,… các khoản trợ cấp không thường
SV:Nguyễn Thị Thu Thủy - 21 - QKT_LC2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
xuyên như trợ cấp khó khăn đột xuất,… công tác phí, học bổng hoặc sinh hoạt
phí của học sinh, sinh viên, bảo hộ lao động.
Về phương diện hạch toán, trong doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác
hạch toán và phân tích tiền lương có thể chia ra làm hai loại: tiền lương chính và
tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm
nhiệm vụ chính của họ, nghĩa là thời gian có tiêu hao thực sự sức lao động bao
gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách
nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp làm đêm thêm giờ,…)
+Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện các nhiệm vụ khác nhau do doanh nghiệp điểu động như: Hội họp,tập
quân sự, nghỉ phép năm theo chế độ… Ngoài ra tiền lương trả cho công nhân
sản xuất sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định cũng được xếp vào
lương phụ.
Quỹ tiền lương kế hoạch trong doanh nghiệp còn được tính các khoản trợ
cấp bảo hiểm xã hội, trong thời gian người lao động ốm đau, thai sản , tai nạn
lao động.
Tiền lương chính của người lao động trực tiếp sản xuất gắn liền với quá

trình sản xuất ra sản phẩm; tiền lương phụ của người lao động trực tiếp sản xuất
không gắn với quá trình sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy, việc phân chia tiền lương
chính và tiền lương phụ có ý nghĩa nhất định đối với công tác hạch toán và phân
tích giá thành sản phẩm. Tiền lương chính thường được hạch toán trực tiếp vào
các đối tượng giá thành, có quan hệ chặt chẽ với năng suất lao động. Tiền lương
phụ thường phải phân bổ gián tiếp vào các đối tượng tính giá thành, không có
mối quan hệ trực tiếp đến năng suất lao động.
Việc phân chia quỹ lương như trên có ý nghĩa trong việc hạch hạch toán tập
hợp chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, trên cơ sở đó xác định và tính toán chính
xác chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.
Để đảm bảo cho doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế
hoạch sản xuất thì việc quản lý và chi tiêu quỹ tiền lýõng phải ðýợc ðặt trong
SV:Nguyễn Thị Thu Thủy - 22 - QKT_LC2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
mối quan hệ phục vụ tốt cho công việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ lương nhằm phục vụ tốt cho
việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3. Quỹ Bảo Hiểm XH, BHYT, KPCĐ, BHTN
1.2.3.1. Quỹ bảo hiểm xã hội
Nguồn hình thành quỹ: Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ
24% trên tổng quỹ lương theo ngạch bậc và các khoản phụ cấp theo quy định
(bao gồm: phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên
nghề (nếu có) của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán.
Người sử dụng lao động phải nộp 17% trên tổng quỹ lương và tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
Nộp 7% trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp ( khấu
trừ vào thu nhập của họ).
1.2.3.2.Quỹ bảo hiểm y tế
Nguồn hình thành quỹ: Các doanh nghiệp thực hiện trích quỹ BHYT như sau:
4,5% Trên tổng số thu nhập tạm tính của người lao động, trong đó:

1,5% Do người lao động trực tiếp nộp ( khấu trừ vào thu nhập của họ), 3%
Do doanh nghiệp chịu (Tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh)
1.2.3.3. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định: người lao động phải đóng
bảo hiểm thất nghiệp bằng 1% tiền lương, tiền công tháng. Người sử dụng lao
động đóng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng. Hàng tháng, nhà nước hỗ trợ 1%
quỹ tiền lương, tiền công tháng từ ngân sách nhà nước cho người tham gia bảo
hiểm thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần.
1.2.3.4. Kinh phí công đoàn
Kinh Phí Công Đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên
tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng
thời duy trì hoạt của công đoàn tại doanh nghiệp được tính vào chi phí của
doanh nghiệp
SV:Nguyễn Thị Thu Thủy - 23 - QKT_LC2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3. Hạch toán lao động, tính lương và các khoản phải trả cho người lao
động.
1.3.1. Hạch toán lao động
- Hạch toán số lượng lao động:
Hằng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng
người tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó đến cuối
tháng các phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại phòng kế
toán, kế toán tiền lương sẽ tập hợp và hạch toán số lượng công nhân viên lao
động trong tháng.
- Hạch toán thời gian lao động
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là Bảng Chấm Công
Bảng Chấm Công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế
làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ bảo hiểm xã hội của từng người cụ thể và
từ đó để có căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng người

và quản lý lao động trong doanh nghiệp.
- Hạch toán kết quả lao động
Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Do phiếu
là chứng từ xác nhận số lượng sản phảm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị
hoặc cá nhân người lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập bảng thanh toán
tiền lương hoặc tiền công cho người lao động. Phiếu này được lập thành 02 liên:
1 liên lưu và 1 liên chuyển đến kế toán tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho
người lao động và phiếu phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận
việc, người kiểm tra chất lượng và người duyệt.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành được dùng trong từng doanh nghiệp
áp dụng theo hình thức lương trả theo sản phẩm trực tiếp hoặc lương khoán theo
khối lượng công việc. Đây là những hình thức trả lương tiến bộ nhất đúng
nguyên tắc phân phối theo lao động, nhưng đòi hỏi phải có sự giám sát chặt chẽ
và kiểm tra chất lượng sản phẩm một cách nghiêm ngặt.
- Hạch toán tiền lương cho người lao động:
SV:Nguyễn Thị Thu Thủy - 24 - QKT_LC2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Căn cứ vào bảng chấm công để biết thời gian lao động cũng như số ngày
công lao động của từng người sau đó tại từng phòng ban, tổ nhóm lập bảng
thanh toán tiền lương cho người lao động ngoài Bảng Chấm Công ra thì các
chứng từ kèm theo là bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao
động hoặc công việc hoàn thành.
Bảng thanh toán lương: Là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương phụ
cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động
làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ để thống kê
về lao động tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo
từng bộ phận ( Phòng, ban, tổ, nhóm,…) tương ứng với bảng chấm công. Bảng
này được lưu tại phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lương, người lao động phải trực
tiếp ký vào cột “ký nhận” hoặc người nhận hộ phải ký thay.
1.3.2. Tính lương và các khoản phải trả người lao động.

Hàng tháng kế toán tiền lương phải tổng hợp tiền lương phải trả lương
trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng và tính BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
hàng tháng tính vào chi phí kinh doanh theo mức lương quy định của chế độ,
tổng hợp các số liệu này kế toán lập “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã
hội”.
Trên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ngoài tiền lương,
BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN còn phản ánh khoản trích trước tiền lương nghỉ
phép của công nhân sản xuất (nếu có); bảng này được lập hàng tháng trên cơ sở
các bảng thanh toán lương đã lập theo các tổ, (đội) sản xuất, các phòng ban quản
lý, các bộ phận kinh doanh và các chế độ trích lập BHXH, BHYT,
KPCĐ,BHTN, mức trích trước tiền lương nghỉ phép…
Căn cứ vào các bảng thanh toán lương; kế toán tổng hợp vá phân loại tiền
lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động, theo nội dung trả lương
trực tiếp cho sản xuất hay phục vụ quản lý ở các bộ phận liên quan; đồng thời có
phân biệt tiền lương chính, tiền lương phụ; các khoản phụ cấp, để tổng hợp ghi
vào cột ghi Có TK 334 “Phải trả người lao động” vào các dòng phù hợp.
SV:Nguyễn Thị Thu Thủy - 25 - QKT_LC2

×