Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

tìm hiểu về chi phí, phương pháp tính chi phí tại công ty tnhh thương mại và sản xuất song dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.04 KB, 33 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP VÀO NGHỀ
LỜI NÓI ĐẦU
Khi đất nước ta bước vào thời kì đổi mới, kinh tế từ cơ chế quản lý hành
chính quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước
đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay
gắt.Vì vậy để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần phải có đội ngũ cán
bộ quản lý có phẩm chất tốt, có năng lực chuyên môn cao. Đồng thời doanh
nghiệp phải xác định cho mình đâu là yếu tố cơ bản nhất để phát huy cải tiến
nhằm làm tốt hơn tình hình hoạt động kinh doanh.
Việc lựa chọn hình thức doanh nghiệp trước khi bắt đầu công việc kinh doanh
là rất quan trọng, nó có ảnh hưởng không nhỏ tới sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp bởi doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ
sở giao dịch ổn định, được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Về cơ bản, những sự khác biệt tạo ra bởi loại hình doanh nghiệp là:
- Uy tín doanh nghiệp do thói quen tiêu dùng
- Khả năng huy động vốn
- Rủi ro đầu tư
- Tính phức tạp của thủ tục và các chi phí thành lập doanh nghiệp
- Tổ chức quản lý doanh nghiệp
Luật về tổ chức và thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện có Luật Doanh
nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật Đầu tư. Theo đó, doanh nghiệp được tổ chức theo
nhiều loại hình khác nhau. Mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc trưng và từ đó tạo
nên những hạn chế hay lợi thế của doanh nghiệp.
Vì vậy việc lựa chọn hình thức doanh nghiệp trước khi bắt đầu công việc kinh
doanh là rất quan trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, với mong muốn nghiên
cứu tình hình thực tế công ty, xác định chi phí và các vấn đề liên
quan. Cùng sự hướng dẫn của cô giáo Phạm Thị Kim Hằng, em lựa chọn đề
Lớp: KTVT 13A Th.sĩ: Phạm Thị Kim Hằng


1
BÁO CÁO THỰC TẬP VÀO NGHỀ
tài “ Tìm hiểu về chi phí, phương pháp tính chi phí tại công ty TNHH
Thương mại và Sản xuất Song Dương ” làm đề tài BÁO CÁO THỰC TẬP
VÀO NGHỀ của nhóm mình. Ngoài phần mở đầu và kết thúc, nội dung của bài
báo cáo được chia thành 3 phần như sau:
- Chương 1: Tìm hiểu chung về Công ty TNHH thương mại và sản xuất
Song Dương
- Chương 2: Tìm hiểu nội dung chi phí và phương pháp tính chi phí tại
công ty TNHH thương mại và sản xuất Song Dương
- Chương 3: Nhận xét về hoạt động kinh doanh của công ty và phương
hướng tăng lợi nhuận trong tương lai
Do còn thiếu kinh nghiệm thực tế, thời gian có hạn nên đề tài của chúng em
không tránh khỏi thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của các thầy cô, cùng các cô chú, anh chị trong công ty để bài báo cáo này
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Lớp: KTVT 13A Th.sĩ: Phạm Thị Kim Hằng
2
BÁO CÁO THỰC TẬP VÀO NGHỀ
CHƯƠNG I
TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN
XUẤT SONG DƯƠNG
I.1. Lịch sử hình thành và phát triển
I.1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH thương mại và sản xuất Song Dương đặt trụ sở chính số 692,
đường Ngô Gia Tự, phường Thành Tô, quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
Công ty đặt văn phòng tại số 125, đường Lê Lai, phường Máy Chai, quận Ngô
Quyền, thành phố Hải Phòng.

Tên hợp pháp của Công ty bằng tiếng Việt là: CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ SẢN XUẤT SONG DƯƠNG.
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài là: SONG DUONG
MANUFACTURING AND TRADING LIMITED COMPANY.
Tên công ty viết tắt là: SONG DUONG MATRACO.
Công ty TNHH thương mại và sản xuất Song Dương được thành lập theo giấy
phép kinh doanh số 0201040771. Đăng kí lần đầu ngày 05 tháng 03 năm 2010.
Đăng kí thay đổi lần 1 ngày 07 tháng 05 năm 2012 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư
Thành Phố Hải Phòng cấp.
Địa chỉ: số 692, đường Ngô Gia Tự, phường Thành Tô, quận Hải An, thành
phố Hải Phòng
Điện thoại: 031.3765553
Fax:
Mã số thuế: 0201040771
Số tài khoản:
Email: Website:
Công ty TNHH thương mại và sản xuất Song Dương được đăng ký kinh
doanh lần đầu ngày 05 tháng 03 năm 2010. Đăng kí thay đổi lần 1 ngày 07 tháng
05 năm 2012.
Lớp: KTVT 13A Th.sĩ: Phạm Thị Kim Hằng
3
BÁO CÁO THỰC TẬP VÀO NGHỀ
Tổ chức liên doanh sẽ theo mô hình Công ty TNHH một thành viên với vốn
điều lệ là 2.000.000.000 đồng. Hiện nay, ông Nguyễn Duy Tuấn là người đại
diện theo pháp luật của Công ty với chức danh Giám đốc.
Sau hơn 4 năm đi vào hoạt động và sau hơn 1 năm kể từ ngày có sự thay đổi
cơ cấu tổ chức, Công ty TNHH thương mại và sản xuất Song Dương đã đạt
được những thành tích nổi trội:
• Tổng giá trị tài sản đến 31/12/2013 là 1.780.317.328 đồng, tăng
100,134% so với năm 2012 (1.777.928.381 đồng)

• Vốn chủ sở hữu đến 31/12/2013 là 1.780.317.328 đồng, tăng 100,134% so
với năm 2012 (1.777.928.381 đồng)
1.1.2. Ngành nghề kinh doanh
a. Lĩnh vực kinh doanh
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ;
- Bán buôn kim loại và quặng kim loại;
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng ;
- Bán buôn máy móc thiết bị và phụ tùng máy khác;
- Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông;
- Xây dựng nhà các loại;
- Chuẩn bị mặt bằng;
- Lắp đặt hệ thống điện;
- Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí;
- Hoàn thiện công trình xây dựng;
- Bán buôn đồ dung khác cho gia đình;
- Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm lien quan;
Lớp: KTVT 13A Th.sĩ: Phạm Thị Kim Hằng
4
BÁO CÁO THỰC TẬP VÀO NGHỀ
- Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu;
- Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép;
- Hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa;
- Sản xuất, phân phối hơi nước, nước nóng, điều hòa không khí và sản xuất
nước đá;
- Sản xuất đồ uống không cồn, nước khoáng;
- Bán buôn thực phẩm;
- Sản xuất đồ chơi, trò chơi;
- Gia công cơ khí, xử lí và tráng phủ kim loại;
- Sản xuất sản phẩm từ plastic;
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải;

- Bán buôn đồ uống;
Trong đó vận tải hàng hóa bằng đường bộ là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu.
Ngoài ra, Công ty còn mở rộng thêm một số lĩnh vực kinh doanh khác như: Dịch
vụ xuất nhập khẩu hàng hóa, Bán buôn kim loại và quặng kim loại, Hoạt động
dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải…
b. Chính sách chất lượng
“Chất Lượng “ - là mục tiêu chủ đạo của mọi hoạt động của ban lãnh đạo và
toàn bộ thành viên Công ty TNHH thương mại và sản xuất Song Dương. Để đạt
được chất lượng, giữ vững uy tín với khách hàng, Công ty Song Dương cam kết
tập trung mọi nguồn lực phấn đấu thực hiện những nguyên tắc sau đây:
• Xây dựng và duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2000
• Công nghệ sản xuất được đổi mới liên tục và hài hoà với môi trường
• Sản phẩm và dịch vụ kỹ thuật luôn luôn được cải tiến, nâng cao để thoả
mãn nhu cầu khách hàng
Lớp: KTVT 13A Th.sĩ: Phạm Thị Kim Hằng
5
BÁO CÁO THỰC TẬP VÀO NGHỀ
• Cán bộ và nhân viên được thường xuyên đào tạo có đủ năng lực, kĩ
năng cần thiết để hoàn thành tốt mọi công việc được giao.
1.2. Mô hình bộ máy tổ chức quản lý
I.1.2. Mô hình tổ chức của công ty
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Ban giám đốc Công ty hoạt động theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách; Thực hiện chế độ thủ trưởng trong lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp trên
tất cả các lĩnh vực.
- Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà
nước về mọi hoạt động của Công ty và là người đại diện toàn quyền của
Công ty.
- Phó giám đốc: Phụ trách và chịu trách nhiệm về công tác quản lý kỹ

thuật,vật tư. Phụ trách khối nội chính, trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm
về công tác sản xuất kinh doanh trong Công ty.
• Các phòng nghiệp vụ: Là cơ quan tham mưu giúp việc cho Giám đốc
(Phó giám đốc) về từng mặt công tác, đáp ứng công tác chỉ đạo và điều hành
của giám đốc đối với các đơn vị.
Lớp: KTVT 13A Th.sĩ: Phạm Thị Kim Hằng
6
BÁO CÁO THỰC TẬP VÀO NGHỀ
* Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác tổ chức, quản lý lao động, tiền
lương và công tác hành chính. Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quản trị
nhân sự và hành chính trong Công ty.
* Phòng nhân sự: Có nhiệm vụ quản lý nhân sự, tham mưu cho lãnh đạo trong
công tác tuyển dụng cán bộ cũng như đào tạo, thuyên chuyển công tác cán bộ.
* Phòng kinh doanh – tiêu thụ: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn
hạn và dài hạn của Công ty, tham khảo ý kiến của các phòng có liên quan để
phân bổ kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch dự trữ lưu thông, kế hoạch tài
chính và các kế hoạch khác của Công ty.
* Phòng kế hoạch vật tư: Tham mưu cho Giám đốc trên các mặt công tác như:
công tác kỹ thuật, công tác quản lý chất lượng phương tiện và các máy móc thiết
bị, công tác kế hoạch, kỹ thuật sáng kiến, cải tiến hợp lý hóa sản xuất.
* Phòng kế toán – tài vụ: Thực hiện giúp Giám đốc toàn bộ các hoạt động kinh
tế tài chính của Công ty và việc chấp hành các chính sách chế độ tài chính kế
toán, tài sản của Công ty đồng thời giúp ban giám đốc công ty về công tác
chuyên môn nhằm phân tích hoạt động kinh tế tài chính, cải tiến quá trình kinh doanh.
- Kế toán trưởng: Giúp Giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê và
điều lệ kế toán của Nhà Nước trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Trưởng phòng: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công việc của
phòng mình, có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị về kĩ thuật
nghiệp vụ theo chức năng và nghiệp vụ của phòng mình.

1.3. Quy mô của công ty
1.3.1. Quy mô về nguồn nhân lực
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty hiện là 71 người, trong đó nữ là
17 người, chiếm 23,94%; nam là 54 người, chiếm 76,06%. Trong đó:
Lớp: KTVT 13A Th.sĩ: Phạm Thị Kim Hằng
7
BÁO CÁO THỰC TẬP VÀO NGHỀ
STT
Chức năng Tổng số
Trình độ nhân viên
Sau ĐH Đại học
Trung
cấp
Sơ cấp
Không
bằng cấp
1 Ban lãnh đạo 03 01 02 0 0 0
2 Kế toán 03 01 02 0 0 0
3 Lái xe 15 0 0 10 03 02
4 Phụ xe 20 0 0 08 08 04
5 Bộ phận khác 30 - - - - -
6 Tổng cộng 71
 Các số liệu trên cho thấy Công ty có một đội ngũ lao động hùng hậu,
chất lượng cao. Đó là một thuận lợi rất lớn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty trong cơ chế thị trường.
1.3.2. Quy mô về vốn, tài sản và một số yếu tố khác
(Chi tiết trong Bản Thuyết minh báo cáo tài chính)
• Tổng giá trị tài sản tính đến 31/12/2013 là 1.780.317.328 đồng, tăng
100,134% so với năm 2012 (1.777.928.381).
• Vốn chủ sở hữu tính đến 31/12/2013 là 1.780.317.328 đồng, tăng

100,134% so với năm 2012 (1.777.928.381).
1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
a. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2012
STT Chỉ tiêu Mã Thuyết minh Số năm nay
Số năm
trước
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
01 VI.25
2.998.000.00
0
2. Các khoản giảm trừ
doanh thu
02 55.000.000
3.
Doanh thu thuần từ
bán hàng và cung cấp
dịch vụ (10=01-02)
10
2.943.000.00
0
4.
Giá vốn hàng bán 11 VI.27
2.541.000.00
0
5. Lợi nhuận gộp về bán 20 402.000.000
Lớp: KTVT 13A Th.sĩ: Phạm Thị Kim Hằng
8
BÁO CÁO THỰC TẬP VÀO NGHỀ

hàng và cung cấp dịch
vụ (20=10-11)
6. Doanh thu hoạt động tài
chính
21 VI.26 190.867.900
7.
Chi phí tài chính 22 VI.28 10.705.000
8.
Chi phí bán hàng 24 5.127.629
9. Chi phí quản lí doanh
nghiệp
25 155.483.760 9.552.663
10.
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
(30=20+(21-22)-(24+25)
30 421.551.511 (9.552.663)
11.
Thu nhập khác 31 20.128.105
12.
Chi phí khác 32 15.264.305
13.Lợi nhuận khác
(40+31-32)
40 4.863.800
14.Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế (50=30+34)
50 426.415.311 (9.552.663)
15.Chi phí thuế thu nhập
hiện hành
51 VI.30 106.603.828

16.Chi phí thuế thu nhập
hoãn lại
52 VI.30
17.
Lợi nhuận sau thuế thu
nhập của doanh nghiệp
(60=50-51-52)
60 319.811.483 (9.552.663)
18.Lãi cơ bản trên cổ
phiếu
70
( Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
b. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2013
Lớp: KTVT 13A Th.sĩ: Phạm Thị Kim Hằng
9
BÁO CÁO THỰC TẬP VÀO NGHỀ
STT Chỉ tiêu Mã Thuyết minh Số năm nay
Số năm
trước
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
01 VI.25
4.171.725.00
0
2.998.000.000
2
Các khoản giảm trừ
doanh thu

02 96.050.000 55.000.000
3
Doanh thu thuần từ
bán hàng và cung cấp
dịch vụ (10=01-02)
10
4.075.675.00
0
2.943.000.000
4 Giá vốn hàng bán 11 VI.27
3.519.825.00
0
2.541.000.000
5
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ (20=10-11)
20 555.850.000 402.000.000
6
Doanh thu hoạt động tài
chính
21 VI.26 256.380.715 190.867.900
7 Chi phí tài chính 22 VI.28 35.168.050 10.705.000
8 Chi phí bán hàng 24 20.552.000 5.127.629
9
Chi phí quản lí doanh
nghiệp
25 180.575.663 155.483.706
10
Lợi nhuận thuần từ

hoạt động kinh doanh
(30=20+(21-22)-(24+25)
30 575.935.002 421.551.511
11 Thu nhập khác 31 50.648.572 20.128.105
12 Chi phí khác 32 45.143.468 15.264.305
13
Lợi nhuận khác
(40+31-32)
40 5.505.104 4.863.800
14
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế (50=30+34)
50 581.400.106 426.415.311
15
Chi phí thuế thu nhập
hiện hành
51 VI.30 145.360.026 106.603.828
16
Chi phí thuế thu nhập
hoãn lại
52 VI.30
17
Lợi nhuận sau thuế thu
nhập của doanh nghiệp
(60=50-51-52)
60 436.080.080 319.811.483
18
Lãi cơ bản trên cổ
phiếu
70

( Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
Lớp: KTVT 13A Th.sĩ: Phạm Thị Kim Hằng
10
BÁO CÁO THỰC TẬP VÀO NGHỀ
1.5. Một số nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp tồn tại trong môi trường kinh tế - xã hội chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố từ môi trường kinh doanh đem lại. Có những nhân tố chủ quan
thuộc về bên trong doanh nghiệp, có những nhân tố khách quan năm ngoài tầm
kiểm soát của doanh nghiệp. Những nhân tố này một mặt có thể tạo điều kiện
cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển nhưng mặt khác nó cũng là những trở ngại
mà mỗi doanh nghiệp đều cần phải vượt qua, để đi đến cái đích cuối cùng là thu
lợi nhuận cao. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải có và sử dụng hiệu quả các biện
pháp nâng cao lợi nhuận trên cơ sở phân tích chính xác các nhân tố ảnh hưởng
tới lợi nhuận kết hợp với phân tích thực trạng, tiềm năng… của doanh nghiệp.
1.5.1. Nhóm nhân tố khách quan
Nhóm nhân tố khách quan là tập hợp các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của
doanh nghiệp mà bản thân doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Chịu sự tác
động của những nhân tố này doanh nghiệp không thể né tránh mà cần tìm mọi
biện pháp để thích nghi và tồn tại, hạn chế đến mức tối thiểu ảnh hưởng tiêu cực
đến doanh nghiệp và lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được.
Nhóm nhân tố khách quan bao gồm các nhân tố sau:
a. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế với nhiều yếu tố như: lạm phát, tỷ giá, lãi suất có ảnh
hưởng không nhiều thì ít tới hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp, tuỳ theo
lĩnh vực doanh nghiệp và do đó không thể không ảnh hưởng tới lợi nhuận của
các doanh nghiệp.
Trong chu kỳ suy thoái, lạm phát tăng cao hay trong giai đoạn khủng hoảng
tài chính, tỷ giá và lãi suất bất ổn thì các doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó
khăn trong hoạt động doanh nghiệp của mình và do đó lợi nhuận không thể
được nâng cao chứ chưa nói đến khả năng có thể làm ăn thua lỗ. b. Thị

trường và sự cạnh tranh
Muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải mua sắm
các yếu tố cần thiết như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu (các yếu tố đầu
Lớp: KTVT 13A Th.sĩ: Phạm Thị Kim Hằng
11
BÁO CÁO THỰC TẬP VÀO NGHỀ
vào), sau khi tiến hành sản xuất tạo ra sản phẩm, doanh nghiệp lại đưa sản phẩm
tiêu thụ trên thị trường, tạo nguồn thu bù đắp các khoản chi phí bỏ ra và thu lợi
nhuận. Như vậy mọi hoạt động của doanh nghiệp từ việc mua sắm các yếu tố
đầu vào tới tiêu thụ sản phẩm đều được thực hiện thông qua thị trường, do đó
những biến động trên thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh và
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chịu sự tác động của thị trường, trước hết là thông qua quy luật
cung cầu. Sự biến động của cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến
khối lượng hàng hóa bán ra và tất nhiên ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Cung lớn hơn cầu thì việc tăng khối lượng hàng hóa bán ra là rất khó
khăn. Giai đoạn này lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm dần. Cung nhỏ hơn
cầu thì doanh nghiệp dễ dàng đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa, tăng doanh thu, lợi
nhuận.
Tiếp đến, doanh nghiệp chịu sự tác động của thị trường thông qua quy luật
cạnh tranh. Cạnh tranh xảy ra giữa các nhà kinh doanh cùng bán một loại hàng
hóa, hay những loại hàng hóa có thể thay thế cho nhau. Đối với doanh nghiệp
thương mại do tính chất đặc thù mà phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt hơn so với
các doanh nghiệp khác cạnh tranh theo xu thế “cá lớn nuốt cá bé” là một tất yếu
khách quan.
c. Môi trường pháp lý
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, ngoài việc tuân thủ các quy luật của thị trường thì doanh nghiệp còn
chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Nhà nước là người hướng dẫn kiểm soát
và điều tiết các hoạt động của doanh nghiệp thông qua các biện pháp kinh tế,

các chính sách, luật lệ về kinh tế. Tuỳ vào chiến lược phát triển kinh tế từng
thời kỳ mà qua đó nhà nước đưa ra các chính sách và biện pháp khác nhau.
Chính sách thuế: Thuế là một công cụ giúp cho Nhà nước thực hiện tốt công
việc điều tiết vĩ mô của mình. Thuế là hình thức nép bắt buộc theo luật định và
không hoàn trả trực tiếp đối với mọi tổ chức kinh tế. Vì vậy, thuế là một trong
Lớp: KTVT 13A Th.sĩ: Phạm Thị Kim Hằng
12
BÁO CÁO THỰC TẬP VÀO NGHỀ
những chi phí của doanh nghiệp, thuế suất cao hay thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chính sách lãi suất: Thông thường, để hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài
vốn tự có doanh nghiệp phải vay thêm vốn. Doanh nghiệp có thể vay vốn bằng
nhiều cách khác nhau: cách phát hành trái phiếu, vay ngân hàng, các doanh
nghiệp hoặc các tổ chức, cá nhân khác, và doanh nghiệp phải trả cho người cho
vay một khoản tiền gọi là lãi vay.
Tiền lãi vay được tính dựa trên cơ sở lãi suất, số tiền gốc và thời gian vay.
Lãi suất vay sẽ phụ thuộc vào mức lãi suất chiết khấu của ngân hàng Nhà nước
qui định. Khi ngân hàng Nhà nước thay đổi lãi suất chiết khấu sẽ tác động trực
tiếp đến lãi suất tiền vay của doanh nghiệp, do đó tác động đến chi phí và tác
động đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Kiểm soát giá: Trong nền kinh tế thị trường, giá cả không do Nhà nước kiểm
soát mà nó được hình thành trên thị trường do sự tác động giữa cung và cầu.
Tuy nhiên trong một số trường hợp, Nhà nước kiểm soát giá một số mặt hàng
để đảm bảo cho sự phát triển lạnh mạnh của thị trường, ví dụ như : điện, nước,
xăng, dầu Nếu doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ mà Nhà
nước kiểm soát giá thì giá bán hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp phải nằm
trong khung giá qui định. Việc Nhà nước kiểm soát giá đối với một số mặt hàng
có thể tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa
đó. Mặt khác nếu doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ
mà phải sử dụng những nguyên vật liệu chịu sự kiểm soát giá của Nhà nước thì

chính sách kiểm soát giá của Nhà nước sẽ tác động đến chi phí của doanh
nghiệp và do đó, tác động đến lợi nhuận doanh nghiệp.
1.5.2. Nhóm nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là các yếu tố bên trong liên quan chặt chẽ tới doanh nghiệp,
ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp. Trong phạm vi và khả năng của mình
doanh nghiệp cần tác động chúng theo chiều hướng có lợi cho mình. Nhóm
nhân tố chủ quan bao gồm các nhân tố sau:
Lớp: KTVT 13A Th.sĩ: Phạm Thị Kim Hằng
13
BÁO CÁO THỰC TẬP VÀO NGHỀ
a. Nhân tố con người
Có thể nói con người luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong
nền kinh tế thị trường như hiện nay, khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau
một cách gay gắt thì con người lại càng khẳng định mình là yếu tố quyết định
tạo ra lợi nhuận: trình độ quản lý và trình độ chuyên môn cũng như sự nhanh
nhạy của người lãnh đạo trong cơ chế thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm
trong lao động của cán bộ công nhân viên cũng rất quan trọng, quyết định đến
sự thành bại của mỗi doanh nghiệp. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình
độ cao, thích ứng với yêu cầu của thị trường thì doanh nghiệp có thể nâng cao
hiệu suất lao động và từ đó tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận.
b. Nhân tố về khả năng vốn
Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
do vậy nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh
doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong quá trình cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp nào "Trường vốn"
có lợi thế về vốn thì có lợi thế kinh doanh. Khả năng có vốn dồi dào sẽ giúp
doanh nghiệp dành được thời cơ trong kinh doanh, có điều kiện để mở rộng thị
trường từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.

Khi đã có khả năng về vốn nhất định, mỗi doanh nghiệp cần phải bảo toàn và
sử dụng vốn một cách có hiệu quả.
c. Nhân tố về chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là những khoản chi phí liên quan tới
việc sản xuất ra sản phẩm và đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng, bao gồm:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung, chi phí khấu hao tài sản cố định và các khoản chi phí liên quan tới tiêu
thụ sản phẩm. Đây là các yếu tố đầu vào mà doanh nghiệp phải nghiên cứu ảnh
hưởng của nó để có biện pháp giảm thiểu chi phí góp phần tăng lợi nhuận.
Lớp: KTVT 13A Th.sĩ: Phạm Thị Kim Hằng
14
BÁO CÁO THỰC TẬP VÀO NGHỀ
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những khoản chi phí liên quan tới việc sử
dông nguyên vật liệu phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng chi phí, do đó nó tác động chặt chẽ tới lợi nhuận.
Vấn đề đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là phải xác định mức ảnh hưởng của
các nhân tố tác động đến chi phí vật tư, để từ đó có những biện pháp giảm tối
thiểu các khoản chi phí này, mà không ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm các khoản tiền lương tiền thưởng và
phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia vào sản xuất. Các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay, do cơ sở vật chất trang thiết bị kỹ thuật còn lạc hậu, năng suất
lao động chưa cao, còn sử dụng nhiều lao động trực tiếp vào sản xuất, do đó chi
phí nhân công trực tiếp còn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng chi phí sản xuất.
Để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh, đòi
hỏi doanh nghiệp phải tìm biện pháp giảm chi phí tiền lương công nhân trực
tiếp trên một đơn vị sản phẩm. Tuy nhiên việc hạ thấp tiền lương phải hợp lý vì
tiền lương là một hình thức thù lao trả cho người lao động. Với sự phát triển của
xã hội, đời sống ngày càng cải thiện đòi hỏi tiền lương cũng phải được nâng

cao.
Mặt khác tiền lương hợp lý cũng là đòn bẩy kích thích sự sáng tạo và tinh
thần hăng say làm việc.Vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp là phải đảm bảo gia
tăng tiền lương cho người lao động nhưng tốc độ tăng tiền lương không vượt
quá tốc độ tăng của sản xuất.
Chi phí về quản lý sản xuất kinh doanh: Là các khoản chi phí sản xuất chung
và chi phí quản lý doanh nghiệp, bao gồm các khoản chi phí liên quan tới bộ
máy quản lý doanh nghiệp và của phân xưởng như chi phí văn phòng, chi phí
khấu hao tài sản cố định, tiền lương cho nhân viên quản lý Các doanh nghiệp
cần có các giải pháp để giảm khoản chi phí này đến mức tối đa có thể.
Lớp: KTVT 13A Th.sĩ: Phạm Thị Kim Hằng
15
BÁO CÁO THỰC TẬP VÀO NGHỀ
Các khoản chi phí liên quan đến tiêu thụ sản phẩm: Trong kinh tế thị trường
các doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm là để bán, vì vậy hoạt động tiêu thụ sản
phẩm được doanh nghiệp quan tâm, đầu tư nhiều công sức tiền của để thoả mãn
được nhiều nhất nhu cầu của khách hàng và thắng được đối thủ cạnh tranh trên
thị trường.
Tuy nhiên ta đã biết, chi phí tiêu thụ sản phẩm là một yếu tố chi phí đầu vào,
việc tăng chi phí này sẽ làm tăng tổng chi phí và làm giảm lợi nhuận doanh
nghiệp. Do đó các doanh nghiệp khi xây dựng kế hoạch, khoản chi phí này cần
phải được cân nhắc giữa chi phí bỏ ra và hiệu quả của nó thể hiện qua công tác
tiêu thụ sản phẩm.
d. Nhân tố về tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vi mô của doanh
nghiệp
Tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vi mô là một nhân tố rất quan trọng có
ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Quá trình quản lý các hoạt động kinh tế vi mô bao gồm các nhân tố cơ bản,
về cả các khâu tuyển dụng, đào tạo đội ngò cán bộ công nhân viên chức có trình
độ và tay nghề cao và sắp xếp lao động hợp lý. Định hướng chiến lược phát

triển của doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kinh doanh và các phương án kinh
doanh tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra đánh giá
và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh .
Các khâu của quá trình quản lý các hoạt động kinh tế vi mô làm tốt sẽ tăng
sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành, giảm chi phí quản lý.
Đó chính là điều kiện nâng cao lợi nhuận.
Kết luận: Tất cả các nhân tố khách quan và chủ quan đều ảnh hưởng trực tiếp
tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi nhân tố có mức ảnh
hưởng khác nhau và giữa chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ tác động qua laị lẫn
nhau. Mỗi doanh nghiệp cần nhận biết các nhân tố để phân tích một cách khoa
học các tác động của nó tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Đặc biệt cần phải xác
Lớp: KTVT 13A Th.sĩ: Phạm Thị Kim Hằng
16
BÁO CÁO THỰC TẬP VÀO NGHỀ
định được đâu là nhân tố chủ yếu để từ đó có các biện pháp xử lý linh hoạt, kịp
thời.

CHƯƠNG 2:
TÌM HIỂU VỀ CHI PHÍ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN CHI PHÍ
CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT SONG DƯƠNG
2.1. Khái niệm, phân loại và ý nghĩa chi phí.
2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất của công ty.
Chi phí sản xuất của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các khoản chi phí cần thiết khác
mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời
kỳ nhất định.
Trong điều kiện kinh tế hàng hóa và cơ chế hoạch toán kinh doanh, mọi
chi phí đều được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Vì vậy, chi phí về lao động
sống và lao động vật hóa cũng được biểu hiện bằng tiền. Chi phí tiền công là
biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống. Còn chi phí về khấu hao Tài

sản cố định, về Nguyên vật liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động
vật hóa.
Như vậy, nếu xét về mặt lượng thì chi phí sản xuất phụ thuộc vào 2 nhân
tố chủ yếu là:
- Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một
thời kỳ nhất định.
- Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao động
đã hao phí.
Việc hạch toán chính xác Chi phí sản xuất không chỉ là đòi hỏi tất yếu
khách quan mà còn là vấn đề cần được coi trọng góp phần giúp doanh nghiệp
tính đúng giá cả thực tế nhằm bảo toàn vốn theo yêu cầu của chế độ quản lý
kinh tế mới hiện nay.
Lớp: KTVT 13A Th.sĩ: Phạm Thị Kim Hằng
17
BÁO CÁO THỰC TẬP VÀO NGHỀ
Chi phí sản xuất phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Nhưng để phục vụ yêu cầu quản lý và hạch toán
kinh doanh, Chi phí sản xuất phải được tính toán tập hợp cho từng thời kỳ:
hàng tháng, hàng quý, hoặc hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Để xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh là lỗ hay lãi thì doanh nghiệp phải hạch
toán chính xác toàn bộ chi phí bỏ ra trong kỳ. Thực chất là tập hợp Chi phí sản
xuất theo các đối tượng tập hợp chi phí và hạch toán vào giá thành sản phẩm
theo từng khoản mục chi phí đó.
2.1.2. phân loại chi phí sản xuất.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế, tính chất kinh tế.
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí, Chi phí sản xuất được
phân thành các yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí có
cùng nội dung kế toán, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực nào,
mục đích và tác dụng của nó ra sao. Theo cách này, Chi phí sản xuất được chia
thành 5 yếu tố chi phí sau:

- Chi phí nhiên liệu.
- Chi phí lương.
- Chi phí BHXH, BHYT.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong việc quản lý chi phí sản xuất.
Nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố Chi phí sản xuất chiếm trong tổng
số. Từ đó giúp cho công tác phân tích Chi phí sản xuất, đánh giá tình hình thực
hiện Chi phí sản xuất, là căn cứ để lập bảng “ thuyết minh báo cáo tài chính”.
Đồng thời, nó còn cung cấp tài liệu tham khảo để lập kế hoạch dự toán Chi phí
sản xuất, lập kế hoạch cung cấp vật tư, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ
sau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí.
Lớp: KTVT 13A Th.sĩ: Phạm Thị Kim Hằng
18
BÁO CÁO THỰC TẬP VÀO NGHỀ
Theo cách này chi phí được chia thành các khoản mục khác nhau. Mỗi
khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng
không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Nó được chia
thành các khoản mục như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nhân viên phân xưởng.
- Chi phí vật liệu.
- Chi phí dụng cụ sản xuất.
- Chi phí khấu hao Tài sản cố định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có tác dụng phục vụ cho việc

quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp Chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm,
công việc lao vụ sản xuất trong kỳ.
- Chi phí khả biến (biến phí ).
- Chi phí bất biến (định biến ).
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích
điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý cần thiết để hạ giá
thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
* Phân loại Chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp.
Lớp: KTVT 13A Th.sĩ: Phạm Thị Kim Hằng
19
BÁO CÁO THỰC TẬP VÀO NGHỀ
Cách phân loại này có ý nghĩa trong việc xác định phương pháp kế toán,
tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng đúng đắn, hợp lý.
Có thể có rất nhiều cách phân loại Chi phí sản xuất khác nhau, mỗi cách
phân loại có ý nghĩa riêng, phục vụ cho từng yêu cầu quản lý và từng đối
tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm
mục đích chung là quản lý tốt Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
2.1.3. Ý nghĩa kinh tế của các chi phí.
Trong nền kinh tế thị trường, chi phí chiếm một vị trí quan trọng vầ có
quan hệ với nhiều vấn đề khác nhau của một doanh nghiệp cũng như của xã
hội. Chi phí sản xuất không chỉ là mối quan tâm của doanh nghiệp, của nhà sản
xuất mà còn là mối quan tâm của người tiêu dùng và của xã hội. Giảm chi phí
sản xuất sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, tăng tính cạnh tranh của hàng
hóa, đồng thời cũng làm tăng lợi ích cho người tiêu dùng.

2.1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới chi phí.
Có thể chia chi phí ra làm hai loại là chi phí bất biến và chi phí khả biến.
Chi phí khả biến thay đổi khi mức doanh thu thay đổi, số tiền tuyệt đối của loại
chi phí này tăng lên theo sự tăng lên của doanh thu, song có thể tốc độ châm
hơn vì doanh thu tăng thì sẽ tạo điều kiện tổ chức kin doanh hợp lý hơn, năng
suất lao động có điều kiện tăng nhanh hơn. Mặt khác chi phí bất biến thường ít
tăng hoặc không tăng lên khi doanh thu của doanh nghiệp tăng. Như vậy khi
doanh thu tăng lên thì số tiền tuyệt đối của chi phí có thể tăng lên, nhưng tốc
độ tăng lên chậm dẫn đến tỷ suất chi phí có thể hạ thấp.
2.2. Phương pháp xác định chi phí của doanh nghiệp.
2.2.1. Phương pháp phân tích chi phí.
Có 2 phương pháp phân tích chi phí đó là phương pháp định lượng và
phương pháp định tính.
Liệt kê các phương án chi phí
Xác định tất cả các yếu tố chi phí
Lớp: KTVT 13A Th.sĩ: Phạm Thị Kim Hằng
20
BÁO CÁO THỰC TẬP VÀO NGHỀ
Xác định tất cả các yếu tố lợi ích
Tính tổng của các phương án theo giá trị hiện tại
Tính tổng của các phương án giá trị hiện tại
So sánh lợi ích của các phương án trên cơ sở giá trị hàng năm hoặc giá trị hiện
tại ròng.
Chọn phương án phù hợp trên cơ sở mục tiêu và ràng buộc. Chỉ tiêu thích
hợp đầu tiên có thể căn cứ vào giá trị hiện tại ròng. Tuy nhiên khi các phương
án tồn tại các giá trị hiện tại ròng như nhau thì phương án nào có tỷ suất đầu tư
càng cao thì có ưu tiên chọn lựa trước. Nếu quá trình lựa chọn được tiến hành
hàng năm thì phương án nào có giá trị cao hơn được ưu tiên chọn trước.
Điều chỉnh sự lựa chọn ở bước trước có tính đến các yếu tố phụ khác mà quá
trình tính toán ở trên không bao hàm được.

2.2.2. Nội dung phân tích chi phí.
Tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
Tổng chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ các khoản tiền mà doanh
nghiệp bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất
định. Tổng chi phí có liên quan đến tổng sản lượng sản phẩm tiêu thụ, khi tổng
sản lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi thì tổng chi phí cũng thay đổi theo.
Tổng chi phí là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh
được xác định tên cơ sở tính toán và tổng hợp mục tiêu chi phí cụ thể. Việc đó
phải dựa vào tính toán xác định từng khoản mục chi phí phát sinh trong kỳ.
Công thức:
F = F
đk
+ P
ps
- F
ck
Trong đó:
F: Tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
F
đk
: Số dư chi phí đầu kỳ (chi phí bảo hiểm và chi phí quản lý doanh nghiệp
còn tồn lại đầu kỳ).
Lớp: KTVT 13A Th.sĩ: Phạm Thị Kim Hằng
21
BÁO CÁO THỰC TẬP VÀO NGHỀ
P
ps
: Tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
F
ck

: Số dư chi phí phân bổ cho hàng hóa dự trữ cuối kỳ (chi phí bảo hiểm và chi
phí quản lý doanh nghiệp).
Đối với doanh nghiệp, chi phí sản xuất có tính chất ổn định, chu kỳ kinh
doanh dài. Trong năm không có doanh thu hoặc doanh thu nhỏ thì tiến hành
phân bổ chi phí bảo hiểm và chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng dự trữ tồn
kho theo một tỷ lệ hợp lý.
F
ck
= K*
Trong đó:
K: Tỷ lệ phân bổ chi phí bảo hiểm và chi phí quản lý doanh nghiệp hàng dự
trữ.
D
i
: Dự trữ tồn kho cuối kỳ của sản phẩm i.
n: Số nhóm mặt hàng dự trữ.
K được tính như sau:
K =
Trong đó:
T: Tổng giá trị sản phẩm trong kỳ.
T được xác điịnh theo phương pháp cân đối lưu chuyển hàng hóa.
T = D
đk
+ M = B + D
ck
D
ck
: Dự trữ tồn kho sản phẩm đầu kỳ.
M: Tổng giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ.
D

ck
: dự trữ tồn kho sản phẩm cuối kỳ.
B: Tổng giá trị sản phẩm bán hàng trong kỳ.
Tổng chi phí là chỉ tiêu kinh tế cơ bản làm cơ sở để tính các chỉ tiêu khác
trong công tác chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lớp: KTVT 13A Th.sĩ: Phạm Thị Kim Hằng
22
BÁO CÁO THỰC TẬP VÀO NGHỀ
2.3. Phân tích chi phí của công ty TNHH thương mại và sản xuất Song
Dương.
2.3.1. Phân tích tổng chi phí của công ty TNHH thương mại và sản xuất
Song Dương.
Bảng 2.1: Phân tích tổng chi phí của công ty TNHH thương mại và sản
xuất Song Dương.
Đơn vị: 10
6
đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013
Chênh
lệch
(+/-)
So
sánh
(%)
Quy

(10
6
đ)

Tỷ
trọn
g
(%)
Quy

(10
6
đ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá vốn hàng
bán
2541 89,65 3519,83 89,19 978,83 138,52
Chi phí tài
chính
10,71 0,38 35,17 0,89 24,46 328,38
Chi phí bán
hàng
5,13 0,18 20,55 0,52 15,42 400,58
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
155,48 5,49 180,58 4,58 25,1 116,14
Chi phí khác 15,26 0,54 45,14 1,14 29,88 295,81
Chi phí thuế
thu nhập
doanh nghiệp
106,6 3,76 145,36 3,68 38,76 136,36

Tổng chi phí 2834,18 100 3946,63 100 1112,45 139,25
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
* Nhận xét:
Từ các số liệu ở bảng 2.1 cho ta thấy hầu như ở năm 2012 tất cả các chỉ
tiêu về chi phí đều tăng lên. Trong đó tăng mạnh nhất là giá vốn hàng bán, chi
Lớp: KTVT 13A Th.sĩ: Phạm Thị Kim Hằng
23
BÁO CÁO THỰC TẬP VÀO NGHỀ
phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính. Điều này cho thấy công ty đạt
doanh thu cao hơn năm trước nhưng cũng bỏ ra nhiều chi phí hơn. Chính vì
vậy chi phí của công ty năm 2012 so với năm 2011 đạt 139,25%, tăng 1112,45
(10
6
đồng) tương ướng với 39,25% .Có sự biến động mạnh như vậy là do các
nguyên nhân sau:
- Giá vốn hàng bán:
Năm 2012 tăng 978,83 (10
6
đồng) và tương ứng với tăng 38,52% so với
năm 2011. Và nó chiến tỷ trọng lớn (89,19%) trong tổng chi phí của doanh
nghiệp, nhưng lại giảm 0,46% so với năm 2011. Do đặc thù của công ty là
chuyên ngành vận tải. Đây là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt không tạo ra
sản phẩm mới nên giá vốn hàng bán bao gồm toàn bộ các chi phí thực tế phát
sinh như chi phí nguyên nhiên vật liệu, chi phí nhân công,… mà các chi phí
này đều tăng. Nguyên nhân chính là do ảnh hưởng của lạm phát đã đẩy giá
xăng, dầu, diezen tăng cao làm chi phí nhiên liệu cho các phương tiện tăng. Từ
đó công ty phải tăng cước vận chuyển hàng hóa dẫn đến chi phí cung cấp dịch
vụ tăng.Hơn nữa trước đây công ty chủ yếu vận chuyển than cho các nhà máy
nhiệt điện Phả Lại, Uông Bí…nhưng nay đã nhận vận chuyển các mặt hàng
khác như xi măng, gạo…của khách hàng khác nhằm sử dụng tối đa công suất

phương tiện đem lại thu nhập cho công ty. Đặc biệt là chi phí chi phí nhiên liệu
(trên thực tế chi phí này chiếm 30% đối với ngành vận tải thủy) nên trong năm
2012 giá vốn hàng bán cũng tăng theo.Nhìn chung giá vốn hàng bán tương đối
cao so với doanh thu.
- Chi phí tài chính bao gồm: lỗ do kinh doanh chứng khoán và các hoạt động
đầu tư khác, chi phí do đem góp vốn liên doanh, chi phí liên quan đến việc thuê
tài sản, chênh lệch tỷ giá, lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
Năm 2012 chi phí tài chính tăng 24,46 (10
6
đồng) tương ứng với tăng
228,38% so với năm 2011. Để phát triển công ty cũng như duy trì hoạt động
trong lúc tình hình kinh tế gặp khó khăn, hàng năm công ty phải vay ngân hàng
một khoản tương đối lớn. Vì thế lãi vay ngân hàng hầu như chiếm tỷ trọng lớn
Lớp: KTVT 13A Th.sĩ: Phạm Thị Kim Hằng
24
BÁO CÁO THỰC TẬP VÀO NGHỀ
nhất trong chi phí tài chính. Trong năm 2012 công ty đã tăng 228,38 % tiền
chi phí lãi vay ngân hàng do những hoạt động kinh doanh mở rộng của công ty
đã đem về nhiều khoản lợi nhuận đáng kể. Rút ngắn được khoảng cách đưa
công ty ngày càng lớn mạnh.
- Chi phí bán hàng: là một bộ phận của chi phí lưu thông phát sinh dưới hình
thái tiền tệ để thực hiện các nghiệp vụ bán hàng hoá kinh doanh trong kỳ báo
cáo.
Năm 2012 thì chi phí bán hàng của công ty tăng 15,424 (10
6
đồng) so với
năm 2011. Tăng gấp 4 lần so với năm 2011. Do năm 2012 là năm có nhiều biến
động nên hầu như chi phí nào cũng tăng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: phản ánh các khoản chi chung cho quản lý
văn phòng và các khoản chi kinh doanh không gắn được với các địa chỉ cụ thể

trong cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Năm 2012 so với năm 2011 tăng 25,1 (10
6
đồng) tương ứng với 16,14%. Chi
phí này bao gồm: chi phí lương cho bộ phận quản lý, chi phí tiếp khách chi phí
khấu hao ở bộ phận quản lý… Mà trong kỳ hầu hết các chi phí đều tăng nên
dẫn đến chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên.
- Chi phí khác là những khoản chi như: chi phạt thuế, tiền phạt do doanh
nghiệp vi phạm hợp đồng, chi cho thanh lý, nhượng bán tài sản…
Chi phí khác của công ty năm 2012 tăng 29,88 (10
6
đồng) gần gấp 3 lần so
với năm 2011 do công ty có thu nhập từ hoạt động thanh lý mặt khác cũng phải
bỏ ra một khoản chi phí để tháo dỡ, vận chuyển sắt, phế liệu… Ngoài ra còn
phải chi thêm một số chi phí cần thiết trong quá trình vận chuyển hàng hóa.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Năm 2012 tăng 38,76 (10
6
đồng)
tương ứng với tăng 36,36% do thu nhập của doanh nghiệp tăng. Doanh nghiệp
mở rộng kinh doanh nhiều lĩnh vực.
- Kết luận:
Qua bảng 2.1cho thấy mặc dù năm 2012 có nhiều biến động của thị trường
và các khoản chi phí đều tăng mạnh như: giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động
tài chính nhưng sự nỗ lực không ngừng của công ty nên doanh thu về bán hàng
Lớp: KTVT 13A Th.sĩ: Phạm Thị Kim Hằng
25

×