Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

96 Thực trạng hoạt động kiểm toán nội bộ ở Việt Nam & các điều kiện để kiểm toán nội bộ hoạt động có hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.59 KB, 15 trang )

Lời mở đầu
Trong bối cảnh nền kinh tế nớc ta hiện nay, nền kinh tế thị trờng định hớng
theo chủ nghĩa xã hội có sự quản lý của Nhà Nớc, các doanh nghiệp ngày càng
phát triển cả về qui mô và chất lợng. Nhu cầu tự kiểm soát doanh nghiệp ngày
càng lớn và kiểm toán nội bộ càng trở nên cần thiết. Kiểm toán nội bộ cung cấp
các căn cứ để lãnh đạo doanh nghiệp điều hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả
và chiếm lĩnh đợc thị trờng.
Kiểm toán nội bộ là công cụ kiểm tra, đánh giá hoạt động doanh nghiệp ở
từng bộ phận, ở tất cả các giai đoạn trớc,trong và sau quá trình kinh doanh. Kiểm
toán nội bộ là công việc thờng xuyên theo nhu cầu và chỉ đạo của lãnh đạo doanh
nghiệp. Nếu không có kiểm soát nội bộ, doanh nghiệp sẽ không đánh giá đợc năng
lực, hiệu quả quả của mình, không thể tự tiết kiệm nhuồn lực chi phí.Đối với các
báo cáo tài chính nếu không đợc kiểm tra kịp thời thì khi lập báo cáo sẽ gây khó
khăn cho doanh nghiệp. Khi hoạt động kinh tế mạnh và có uy tín thì các báo cáo
của doanh nghiệp sẽ đợc tin tởng hơn, giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc
bạn hàng, nhà đầu t, mở rộng quy mô sản xuất xâm nhập thị trờng. Do tất cả các
nguyên nhân nh vậy nên việc nghiên cứu và áp dụng kiểm toán nội bộ là rất cần
thiết.
Bài viết này không thể nêu hết đợc những vấn đề về kiểm toán nội bộ nhng
em hy vọng rằng đó là những vấn đề cơ bản về kiểm toán nội bộ và hiện trạng của
nó tại Việt Nam. Do thời gian có hạn bài viết không thể tránh đợc những khiếm
khuyết,em mong có sự chỉ bảo của thầy cô để bài viết dợc hoàn chỉnh hơn. Em xin
chân thành cảm ơn.
1
Ch ơng i
quá trình phát triển và chức năng
của kiểm toán nội bộ
I-/ Khái niệm
Kiểm toán nội bộ chỉ là một bộ phận kiểm soát trong một đơn vị, thực hiện
chức năng kiểm tra của đơn vị này. Trong số các công việc thực hiện chủ yếu gồm
kiểm tra, đánh giá và kiểm soát tính thích đáng và hiệu quả của các hệ thống kế


toán và kiểm soát nội bộ.
II-/ Quá trình phát triển của kiểm toán nội bộ
Từ những năm 60 hoạt động kiểm toán nội bộ đã phát triển mạnh trên thế
giới. Tổ chức về kiểm toán nội bộ (IIA ) đã thành lập năm 1941 tại New york Tổ
chức này đã quy định bản chất, mục tiêu và phạm vi hoạt động của kiểm toán nội
bộ.Tổ chức kiểm toán nội bộ là thành viên củaIFAC và INTOSAL.Từ quan điểm
thuần tuý về kế toán, nhằm phát hiện các sai sót và gian lận, kiểm toán nội bộ đã
dần mở rộng phạm vi trên tất cả các hoạt động của đơn vị, hoặc của doanh nghiệp
và hớng hoạt động kiểm soát nội bộ vào việc cải thiện và nâng cao chất lợng hoạt
động, tăng cờng sức mạnh cho hoạt động kiểm toán nội bộ. Nh vậy quá trình phát
triển của kiểm toán nội bộ là :
Kiểm toán nội bộ nh là một tổ chức.
Kiểm toán nội bộ nh là một chức năng.
Kiểm toán nội bộ nh là một nghề nghiệp
2
III-/ Chức năng của kiểm toán nội bộ
Đối tợng phục vụ chủ yếu của kiểm toán nội bộ là chủ doanh nghiệp, Ban
quản lý doanh nghiệp (Tổng giám đốc, giám đốc,các bộ phận chức năng )và ngời
lao động.
Kiểm toán nội bộ thực hiện đồng thời ba chức năng :
Chức năng kiểm tra ;
Chức năng đánh giá ;
Chức năng t vấn ;
IV-/ Phạm vi và mục tiêu của kiểm toán nội bộ
Phạm vi và các mục tiêu của kiểm toán nội bộ rất đa dạng và tuỳ của ban
giám đốc.Nói chung bộ phận kiểm toán nội bộ đảm nhận một hoặc nhiều hoạt
động sau đây :
Kiểm tra hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Việc thiết lập hệ
thống kế toán và kiểm soát nội bộ hiệu quả thuộc chức năng của Ban giám đốc và
cần có sự quan tâm thờng xuyên. Thông thờng Ban giám đốc uỷ thác cho bộ phận

kiểm toán nội bộ đặc nhiệm kiểm tra các hệ thống này.
Kiểm tra các thông tin tài chính và quản lý.Việc kiểm tra này có thể bao
gồm việc phân tích các phơng tiện đợc sử dụng để xác định,đo lờng, phân loại và
lu giữ các thông tin đó và những công tác đặc thù trên một số nhân tố, chủ yếu là
kiểm tra chi tiết nghiệp vụ,số d và thủ tục.
Đánh giá các gía phí, khả năng sinh lãi và hiệu quả của các nghiệp vụ
trong đó bao gồm cả những công tác kiểm soát phi tài chính.
Kiểm tra tính tuân thủ các văn bản pháp lý và các quy chế, các yêu cầu bên
ngoài cũng nh các chỉ thị và chính sách của Ban giám đốc và các yêu cầu khác bên
trong đơn vị.
3
V-/ Quyền hạn của kiểm toán nội bộ
Đợc quyền yêu cầu cung cấp tài liệu và thông tin về hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp ;
Độc lập về chuyên môn nghiệp vụ.Trờng hợp cần thiết có quyền yêu cầu
sự hỗ trợ về chuyên môn và nhân sự của bộ phận chức năng.
Kiến nghị mang tính chất xây dựng đối với các cấp lãnh đạo, các bộ phận
trong doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả các mặt hoạt động sản xuất, kinh
doanh và công tác quản lý, điều hành doanh nghiệp.
Có quyền bảo lu ý kiến có liên quan đến kết quả kiểm toán.
VI-/ So sánh kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập

Kiểm toán nội bộ Kiểm toán độc lập
Phụ thuộc vào Ban giám đốc Độc lập vơí doanh nghiệp
Dành cho Ban giám đốc Dành cho bên thứ ba
Các mục tiêu có thể : Tính thích hợp và tính trung
+ Độ tin cậy của các thông tin thực của thông tin tài chính
+ Độ an toàn của các tài sản đợc công bố
+ Tính kinh tế
+ Hiệu năng

+ Hiệu quả
Kiểm soát nội bộ =mục tiêu Kiểm soát nội bộ=phơng tiện
Trách nhiệm trong phạm vi Trách nhiệm pháp lý và nghề
doanh nghiệp nghiệp
Công việc thờng xuyên Công việc định kỳ
4
Ch ơng II
Tổ CHứC Bộ MáY KIểM TOáN NộI Bộ
I-/ Những nhân tố cần để thiết lập bộ máy kiêmr
toán nội bộ
1-/ Quy mô doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp là tiêu chuẩn tiên quyết. Trong thực tế thờng chỉ có
các doanh nghiệp lớn mới có điều kiện lập ra một bộ phận kiểm toán nội bộ còn
rất ít các doanh nghiệp vừa và nhỏ có bộ phận này.Quy mô của doanh nghiệp th-
ờng đợc xác định dựa vào tiêu thức là số lợng công nhân viên. Bằng việc kiểm tra
và đánh giá các thông tin,kiểm toán viên có thể làm giảm bớt các hiện tợng phân
tán sai lệch thông tin truyền về Ban giám đốc,sự hiểu sai lệch các quyết định và
chỉ thị của Ban giám đốc là những điều khó có thể tránh khỏi trong các doanh
nghiệp lớn.
2-/ Phạm vi hoạt động
Phạm vi hoạt động hay sự phân tán về mặt địa lý, nhiều doanh nghiệp có thể
có trụ sở và nhiều đơn vị trực thuộc có văn phòng tại nhiều địa điểm trong nớc.Các
đơn vị trực thuộc đôi khi gặp khó khăn trong việc nắm bắt các thông tin chính xác
do cách xa về địa lý,đồng thời các công ty văn phòng không phải bao giờ cũng
nhận đợc việc cần cho sự hoạt động của họ.Các kiểm toán viên nội bộ sẽ góp phần
giải quyết các vấn đề phân tán địa lý này.
3-/ Năng lực, trình độ của nhân viên
Không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ đội ngũ cán bộ hội đủ những điều
kiện cần thiết. Trình độ năng lực là thoả đáng tại một thời điểm nào đó, có thể
không còn phù hợp với những đòi hỏi mới phát sinh từ sự phát triển của doanh

nghiệp.Kiểm toán viên nội bộ có thể hạn chế sai sót do trình độ kém của nhân viên
5
bằng cách đa ra những khoá đào tạo khắc phục cho các nhân viên về sai sót mà
kiểm toán viên phát hiện.
4-/ Các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
Các rủi ro, sai sót trong các thông tin kinh tế,tài chính chủ yếu tồn tại ở
những doanh nghiệp có nhiều lĩnh vực hoạt động.Thc vậy,vì muốn có các thủ tục
quy tắc thống nhất cho tất cả các lĩnh vực hoạt động nên các thông tin nhận đợc
có thể phản ánh không trung thực tình hình trong lĩmh vực này hay lĩnh vực khác.
Những sai sót chủ yếu là ở các thông tin liên quan đến quá trình sản xuất,kinh
doanh và việc xác định các tiêu chuẩn (định lợng và định tính). Kiểm toán viên nội
bộ có thể và nên đa ra các thủ tục,quy trình cung cấp thông tin riêng cho từng lĩnh
vực hoạt động.
Trên đây là các nhân tố chủ yếu cần xem xét nhng không nên quá coi trọng
khi thiết lập bộ phận kiểm toán nội bộ. Việc thiết lập phải xuất phát từ nhu cầu tự
thân của các doanh nghiệp đó chứ không thể bị chi phối bởi bất kỳ một áp lực bên
ngoài nào.Bộ phận kiểm toán nội bộ chỉ đợc thành lập khi Ban giám đốc thấy đợc
sự cần thiết để tăng cờng việc giám sát mtj cách độc lập các bộ phận chức
năng,các đơn vị cấp dới, các cá nhân trong doanh nghiệp.
II-/ Cơ cấu bộ máy kiểm toán nộ bộ
Bộ máy kiểm toán nội bộ gồm :
+Trởng phòng kiểm toán nội bộ
+Phó trởng phòng kiêmr toán nội bộ (nếu có)
+Nhóm trởng phòng kiểm toán nội bộ
+Kiểm toán viên nội bộ
Số lợng kiểm toán viên nội bộ phụ thuộc vào quy mô kinh doanh, địa bàn
hoạt động, số lợng các đơn vị thành viên, tính chất phức tạp của công việc, yêu cầu
quản lý kinh doanh và trình độ năng lực nghề nghiệp của kiểm toán viên. Bộ phận
6
kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp phải đợc tổ chức độc lập tuỳ thuộc loại hình và

tính chất sở hữu của doanh nghiệp ; chịu sự quản lý và lãnh đạo trực tiếp của (tổng
)giám đốc doanh nghiệp.
Kiểm toán nội bộ có quyền yêu cầu các bộ phận chức năng cung cấp tài liệu
và thông tin, trong trờng hợp cần thiết cũng có quyền yêu cầu sự hỗ trợ về chuyên
môn và nhân sự của các bộ phận chức năng để có thể phân tích các hoạt động đầu
t, kinh doanh kiểm soát, đánh giá các chiến lợc phát triển kinh doanh của doanh
nghiệp cung cấp các căn cứ cho Ban giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh có
hiệu quả và chiếm lĩnh đợc thị trờng.

Đứng đầu phòng (ban) kiểm toán nội bộ là trởng phòng (hoặc trởng ban)
kiểm toán nội bộ doanh nghiệp.Trởng phòng kiểm toán nội bộ là ngời ký,chịu
trách nhiệm trớc (tổng)giám đốc và trớc pháp luật về báo cáo kiểm toán nội bộ.
Đối với các doanh nghiệp thành viên trực thuộc, phụ thuộc tuỳ theo quy mô
kinh doanh, địa bàn hoạt động mà có thể bổ nhiệm kiểm toán viên hoạt động trực
tiếp tại đơn vị trực thuộc,phụ thuộc.
7
Kiểm toán
nội bộ
Kiểm toán
Viên nội bộ
Nhóm
Trưởng

Kiểm toán
viên nội bộ
Kiểm toán viên
nội bộ

×