Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

HỢP TÁC KINH TẾ CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG - LƯƠNG VĂN TỰ - 2 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.2 KB, 15 trang )



16
là các thành viên hợp tác trên cơ sở tự nguyện và chia sẻ chuyên môn, trình độ kỹ
thuật cũng như các nguồn lực khác. Một đánh giá định lượng về tiến bộ của các
nền kinh tế trong việc thực hiện TFAP năm 2004, dựa trên báo cáo của các thành
viên, đã cho thấy hầu hết 60% các biện pháp dự kiến triển khai đã được triển khai
và 25% các biện pháp đang được triển khai.

Đáng lưu ý là đóng góp củ
a APEC đối với thuận lợi hóa thương mại trên
phạm vi toàn cầu, đặc biệt là trong khuôn khổ Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO).Trong quá trình APEC thực hiện thuận lợi hóa thương mại, thành viên có
thể vận dụng thực tiễn áp dụng cho APEC để đóng góp cho WTO, cho tiến trình
đàm phán nhằm tiến tới cam kết về thuận lợi hóa thương mại.

21. Doanh nghiệp có thể tìm thấy thông tin về thuậ
n lợi hóa thương mại APEC
từ các nguồn thông tin nào?

APEC có nguồn thông tin về thuận lợi hóa thương mại rất đa dạng. Các
nguồn thông tin sử dụng hàng ngày có thể tải từ trang của Ủy ban Thương mại và
Đầu tư. APEC cũng đã xuất bản một số ấn phẩm như:

Sổ tay Hải quan APEC: là ấn phẩm hàng năm, thúc đẩy minh bạch hóa và
thông báo cho khu vực doanh nghiệp về hoạt
động của Tiểu ban Thủ tục Hải
quan và cách thức doanh nghiệp có thể hưởng lợi từ các hoạt động này.

Sổ tay Hải quan và Thuận lợi hóa Thương mại APEC: Hướng dẫn cho
Cộng đồng Kinh doanh APEC: cung cấp thông tin của các nền kinh tế thành viên


APEC về cơ quan hải quan, luật pháp, qui định và các thủ tục khác. Sổ tay cũng
cung cấp danh mục các điều khoản doanh nghiệp cần biết khi tiến hành kinh
doanh vớ
i từng thành viên APEC cụ thể. Thông tin trên được đăng tải trên:
/>

22. Tôi được biết tiêu chuẩn hợp chuẩn là một trong 4 lĩnh vực của Kế hoạch
Hành động Thuận lợi hóa Thương mại (TFAP). Có thể cho biết một số khó
khăn, thách thức hiện nay APEC đang gặp phải trong việc tạo thuận lợi
thương mại trong lĩnh vực này?

Để tạo thuận lợi hơn cho việc lưu thông hàng hóa trong khu vực, APEC đã
và đang nỗ lực tri
ển khai các chương trình hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn


17
hợp chuẩn như hài hòa các tiêu chuẩn tự nguyện và bắt buộc của quốc gia với
tiêu chuẩn quốc tế, tham gia thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về tiêu chuẩn trong
các lĩnh vực cụ thể, thúc đẩy phát triển hợp tác cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhằm tăng
cường việc tham gia rộng rãi vào các thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau, và đảm bảo
tính minh bạch về tiêu chu
ẩn và đánh giá sự phù hợp của các nền kinh tế thành
viên.

Tiêu chuẩn hóa dần dần trở thành một xu hướng tất yếu của nền công
nghiệp hiện đại. Bên cạnh việc ban hành các quy định hiệu quả, tiêu chuẩn hóa là
một yếu tố sống còn đối với bất kỳ nền kinh tế nào. Tuy nhiên, sự phát triển độc
lập của các tiêu chuẩn và quy định đa dạng lại là những rào cả
n ngày một gia

tăng và cũng tạo nên nhiều chi phí trong kinh doanh. Chi phí bỏ ra để thực hiện
các tiêu chuẩn khác nhau là tương đối lớn đối với các ngành kinh doanh nhỏ. Tuy
vậy, các tiêu chuẩn quốc gia lại gắn kết chặt chẽ với các điều kiện trong nước, và
do đó, việc hài hòa các tiêu chuẩn trên qui mô quốc tế có thể không khả thi.

Vì vậy, thách thức ở đây là phải đảm bảo rằng các tiêu chuẩn khác biệt
không phả
i là các rào cản thương mại, không tạo nên những chi phí bất thường,
không cản trở sự sáng tạo và ở chừng mực nào đó, có liên kết với các tiêu chuẩn
quốc tế và có kế thừa những thông lệ quốc tế tốt nhất.

23. APEC đã làm gì để giải quyết những vướng mắc đó?

Nhận thức được lợi ích của việc liên kết các tiêu chuẩn, APEC đã tiếp tục
thực hiện các công việc trong lĩnh vực tiêu chuẩn và hợp chuẩn dưới nhiều hình
thức khác nhau. Các thành viên được khuyến khích liên kết các cơ cấu tiêu chuẩn
hiện nay với các tiêu chuẩn quốc tế, trong đó có sử dụng những thông lệ tố
t nhất,
đặc biệt là khi đưa ra các tiêu chuẩn mới. Ngoài ra, APEC cũng khuyến khích
việc đưa ra những hệ thống hữu hiệu đảm bảo tính hợp chuẩn của các tiêu chuẩn,
tạo sự tự tin cho các ngành cũng như cho người tiêu dùng về hàng hóa và dịch vụ
trên thị trường. Bên cạnh đó, các nền kinh tế thành viên cũng được khuyến khích
tăng cường tham gia các cơ quan hoạch định tiêu chuẩn quốc tế và việc s
ử dụng
các tiêu chuẩn quốc tế của những cơ quan này. Cuối cùng, các thành viên APEC


18
còn có các thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau (MRA)


và những công cụ thực tiễn
khác giúp giảm chi phí cho doanh nghiệp khi tuân thủ các tiêu chuẩn trong một
số ngành chính.

Cụ thể là APEC đã có các MRA trong nhiều lĩnh vực như thiết bị viễn
thông, thiết bị điện và điện tử, thực phẩm và đồ chơi. Ví dụ: MRA Đánh giá hợp
chuẩn thiết bị viễn thông APEC là một minh chứng tốt rằng APEC đã hài hòa
được những tiêu chuẩn thủ t
ục cho một loạt các sản phẩm viễn thông và thiết bị
liên quan đến viễn thông. Những thỏa thuận này đã giúp giảm 15% chi phí dành
cho thiết bị kiểm tra và chứng nhận. Bằng việc liên kết các tiêu chuẩn viễn thông,
các sản phẩm có thể được tung ra thị trường trước 6 tháng sớm hơn thông
thường, khi chưa thực hiện MRA.

Năm 2005, APEC đã tiến hành rà soát những công việc liên quan đến tiêu
chuẩn tại các thành viên APEC và cho thấy 11/15 thành viên báo cáo
đã đạt được
100% mục tiêu liên kết về tiêu chuẩn, 4 thành viên còn lại cũng đạt được hơn
90% mục tiêu đề ra.

24. Thuận lợi hóa trong lĩnh vực Tiêu chuẩn chất lượng được thực hiện trong
APEC cụ thể trong lĩnh vực nào nào?

Để tạo thuận lợi hơn cho việc lưu thông hàng hóa trong khu vực, APEC đã
và đang nỗ lực triển khai các chương trình hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và
hợp chuẩn như hài hoà các tiêu chuẩn tự nguyện và bắt buộc của quốc gia với
tiêu chuẩn quốc tế
, thừa nhận về đánh giá sự phù hợp cho các lĩnh vực tự nguyện
và bắt buộc, thúc đẩy hợp tác để phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhằm tăng
cường việc tham gia rộng rãi vào các thoả thuận thừa nhận lẫn nhau, và đảm bảo

tính minh bạch về tiêu chuẩn và đánh giá sự phù hợp của các nền kinh tế thành
viên APEC.

Trong lĩnh vực hài hòa hóa tiêu chuẩn, APEC tập trung ư
u tiên vào 4 lĩnh
vực là dán nhãn thực phẩm, điện tử, cao su và cơ khí. Thời gian thực hiện hài hòa
các tiêu chuẩn này là vào năm 2005 đối với các thành viên phát triển và 2010 đối
với các thành viên đang phát triển.


Các thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau (MRA) giúp vượt qua những rào cản quy định không phân
biệt đối xử như các quy định về giấy phép và chất lượng và các tiêu chuẩn kỹ thuật thông qua


19

Trong lĩnh vực thừa nhận lẫn nhau, APEC hiện đã xây dựng xong một số
thỏa thuận như điện và điện tử, thực phẩm, an toàn đồ chơi, thu hồi và hướng dẫn
thu hồi thực phẩm. Chương trình này khi đưa vào thực hiện đã tiết kiệm được khá
nhiều chi phí. Ví dụ, giao dịch hàng điện và điện tử trong khu vực APEC chiếm
khoảng 250 tỷ
USD/năm và việc chứng nhận hợp chuẩn thường làm phát sinh
thêm từ 2-10% chi phí sản xuất. Theo đánh giá thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau
trong lĩnh vực này đã tiết kiệm được khoảng 5% chi phí sản xuất, tương đương
12,5 tỷ USD/năm.

25. Có thể cho biết một số hoạt động thuận lợi hoá thương mại của APEC trong
lĩnh vực hải quan được không?

Hoạt

động hợp tác của APEC trong lĩnh vực hải quan nhằm thống nhất và
đơn giản hoá thủ tục hải quan để cải thiện việc thâm nhập thị trường và giảm chi
phí giao dịch. Các hoạt động liên quan có thể kể đến Kế hoạch Hành động APEC
về Thương mại phi giấy tờ trong đó qui định các thành viên phát triển sẽ thực
hiện thương mại phi giấy tờ vào năm 2005 và 2010 đối với các thành viên
đang
phát triển. Cơ quan hải quan trong khu vực APEC sẽ sử dụng các hệ thống thông
tin điện tử xử lý các giao dịch, liên hệ trực tiếp với các nhà xuất khẩu, nhập khẩu
và như vậy giảm đáng kể việc sử dụng giấy tờ. Hiện nay, trung bình một giao
dịch thương mại cần tới 40 văn bản, 200 số liệu. Việc máy tính hoá các thủ tục
hải quan s
ẽ làm giảm đi rất nhiều các yêu cầu này, làm tăng tốc độ luồng chu
chuyển hàng hoá và giảm đáng kể chi phí giao dịch trong quá trình thông quan.
Ngoài ra, APEC cũng có các chương trình hoạt động nhằm khuyến khích các
thành viên tham gia Công ước Kyoto sửa đổi, thực hiện Công ước HS, tạo thuận
lợi cho hàng tạm nhập, thực hiện hệ thống phân loại trước khi thông quan, hài
hoà hoá dữ liệu thương mại, thực hiện Hiệp định TRIPS tại cửa kh
ẩu Các hoạt
động nói trên không nằm ngoài mục đích tạo thuận lợi cho thương mại và đầu tư
trong khu vực APEC thông qua việc đơn giản hoá và hài hoà hoá thủ tục hải
quan.

26. Tôi thường nghe nói Kế hoạch Hành động Quốc gia (IAP) là một trong 3
trụ cột chính của APEC, xin giải thích rõ vấn đề này ?


việc thừa nhận tính tương đồng, tương hợp hoặc chấp nhận hệ thống quy định của nước đối tác.


20

IAP là một trong các công cụ chủ yếu để thực hiện mục tiêu tự do hoá và
thuận lợi hoá thương mại, đầu tư của APEC. IAP bao gồm cam kết tự nguyện của
các thành viên, được thực hiện trên nguyên tắc "cuốn chiếu" trong 15 lĩnh vực
nêu tại OAA nhằm thực hiện mục tiêu tự do hoá và thuận lợi hoá thương mại,
đầu tư của APEC, bao gồm thuế quan, các biện pháp phi thuế quan, dịch vụ
, đầu
tư, tiêu chuẩn hợp chuẩn, thủ tục hải quan, quyền sở hữu trí tuệ, chính sách cạnh
tranh, mua sắm chính phủ, rà soát cơ chế chính sách, giải quyết tranh chấp, thực
hiện các nghĩa vụ của WTO (bao gồm cả qui tắc xuất xứ), đi lại của doanh nhân,
thu thập và phân tích thông tin, và thương mại điện tử. Trong mỗi lĩnh vực, các
thành viên phải nêu rõ tình hình hiện tại, các luật lệ, chính sách cơ
bản để điều
tiết các hoạt động trong lĩnh vực đó, những tiến triển trong một năm qua và kế
hoạch thay đổi trong thời gian tới. IAP một trong các công cụ chủ yếu để thực
hiện mục tiêu tự do hoá và thuận lợi hoá thương mại, đầu tư cuả APEC, vì thế,
việc thực hiện IAP được thúc đẩy thông qua một cơ chế tham vấn rà soát (Peer
review).

Kể t
ừ năm 2000, để tăng cường tính minh bạch và cụ thể của IAP nhằm
đem lại nhiều lợi ích hơn cho các doanh nghiệp, APEC đã yêu cầu các thành viên
xây dựng IAP theo mẫu mới và xây dựng một trang web về IAP trên mạng
Internet (gọi tắt là e-IAP). Bạn có thể truy nhập vào trang web này để có thêm
thông tin cụ thể về các chính sách của các thành viên APEC trong 15 lĩnh vực nói
trên. Địa chỉ:


27. Việc giảm thuế trong IAP là tự nguyện, như vậy có nghĩa là Việt Nam đang
được hưởng lợi khi các thành viên khác đơn phương cắt giảm thuế quan. Tôi
hiểu như vậy có đúng không?


Việc giảm thuế được các thành viên APEC thực hiện trên cơ sở tự nguyện,
đơn phương để hướng tới thực hiện mục tiêu tự do hoá thương mại vào năm
2010/2020. Trong những năm qua
đã có nhiều thành viên APEC thực hiện giảm
thuế đơn phương đồng thời cũng có hướng tiếp tục giảm thuế thêm nữa để thực
hiện mục tiêu Bogor. Tuy nhiên, việc giảm thuế của các thành viên APEC trong
khuôn khổ IAP rất hạn chế.

Tiếp đó là tính thất thường về vấn đề giảm thuế đó là khi các thành viên
thông báo giảm thuế đối với một số mặt hàng nhưng không thông báo khi họ t
ăng
thuế đánh vào mặt hàng khác. Khái niệm "standstill" như đề cập ở trên được hiểu


21
là họ không tăng thuế cao hơn mức trần trong cam kết với WTO chứ không phải
là thuế suất thực tế đang áp dụng. Vì vậy, trong một số trường hợp, tuy được
thông báo giảm thuế nhưng trên thực tế, những mặt hàng xuất khẩu có lợi cho ta
lại bị tăng thuế.

Ngoại trừ Trung Quốc và Đài Loan là hai thành viên mới nhất vừa đàm
phán gia nhập WTO nên sử dụng bả
n chào với WTO để đưa vào IAP và
Indonesia cùng với Philippines phải thực hiện các cam kết với IMF, việc giảm
thuế của các thành viên khác chỉ có tính chất tượng trưng chứ không phải giảm
cơ bản hàng rào thuế quan. Mặc dù Mỹ có tuyên bố bãi bỏ thuế đối với một số
mặt hàng dược phẩm nhưng các nhà quan sát cho rằng việc giảm thuế đó không
có ý nghĩa đối với các thành viên đang phát triển và cả các thành viên phát triể
n

nữa khi khó có thể cạnh tranh với các hãng sản xuất dược phẩm của Mỹ.

Như vậy, vấn đề giảm thuế một cách có hiệu quả cho hàng hoá Việt nam
khó có thể thực hiện được trong điều kiện áp dụng chế độ tự nguyện, đơn phương
của IAP. Lợi ích chủ yếu từ các IAP là đảm bảo phần nào rằng các thành viên
APEC sẽ duy trì các cam kết mở cửa thị
trường của mình, không áp dụng các
chính sách bảo hộ cao hơn mức độ hiện tại.

28. Tôi nghe nói APEC còn sử dụng chương trình tự do hoá sớm theo ngành
nhằm thúc đẩy tiến trình tự do hoá thương mại. Có thể cho biết tiến triển
hiện nay của chương trình này không?

Song song với IAP, chương trình tự do hoá sớm theo ngành (EVSL) là
sáng kiến nhằm thúc đẩy, bổ sung cho tiến trình tự do hoá trong APEC. Sáng
kiến này được thực hiện trên nguyên tắc tự nguy
ện và linh hoạt, thành viên nào
có đủ điều kiện thì tham gia, thành viên nào chưa đủ điều kiện có thể tạm thời
không tham gia. EVSL bao gồm 15 ngành hàng là cá và các sản phẩm từ cá, lâm
sản, thiết bị và dụng cụ y tế, thoả thuận công nhận lẫn nhau về viễn thông, năng
lượng, đồ chơi, đá quý và đồ trang sức, hoá chất, hạt có dầu và các sản phẩm từ
hạt có dầu, thực phẩm, cao su tự
nhiên và cao su tổng hợp, phân bón, ô tô, máy
bay dân dụng. Các thành viên APEC tham gia EVSL sẽ thực hiện giảm thuế và
các biện pháp phi quan thuế cho các ngành hàng này sớm hơn mốc thời gian
2010/2020, theo lộ trình giảm thuế cho 9 ngành hàng đầu là giảm mức thuế suất
xuống còn 0-5% vào năm 2002-2005, 6 lĩnh vực còn lại sẽ được nghiên cứu để
xây dựng lộ trình giảm thuế có thể được các thành viên cùng chấp nhận.



22

Tuy nhiên, chương trình này đã không thành công như dự kiến. Năm
1998, APEC quyết định chuyển việc đàm phán thuế quan của EVSL vào khuôn
khổ đàm phán của WTO. APEC sẽ chỉ tập trung vào việc loại bỏ các hàng rào phi
thuế quan, thực hiện thuận lợi hoá thương mại và hợp tác kinh tế kỹ thuật trong
một số lĩnh vực. Cho đến nay, APEC đã xây dựng các đối thoại theo lĩnh vực như
đối thoại về
ô tô, đối thoại về hoá chất, đối thoại về kim loại màu. Như vậy,
APEC có xu hướng chuyển đổi EVSL trở thành cơ cấu đối thoại thuận lợi hóa
theo ngành.

29. APEC có Kế hoạch Hành động Tập thể trong 15 lĩnh vực tương tự như
IAP. Vậy có thể cho biết bối cảnh ra đời của hai kế hoạch này và sự khác
nhau giữa chúng?

Hội nghị Cấp cao APEC lầ
n thứ tư tại Manila, Philippines tháng 11/1996
là một trong những mốc quan trọng đánh dấu bước tiến mới trong lịch sử hợp tác
APEC. Với chủ đề “Từ viễn cảnh tới hành động”, Hội nghị lần này đã thông qua
một số văn kiện quan trọng của APEC trong đó có Kế hoạch Hành động Manila.
Kế hoạch này được xây dựng trên cơ sở các mục tiêu và hướng dẫn của Kế ho
ạch
Hành động Osaka (OAA) 1995 để thiết lập các bước đi cho hợp tác APEC, tiếp
tục cụ thể hoá OAA nhằm đạt được mục tiêu tự do hoá thương mại và đầu tư vào
năm 2010/2020. Kế hoạch Hành động Manila gồm hai phần chính là Kế hoạch
Hành động Tập thể (CAP) và Kế hoạch Hành động Quốc gia (IAP).

Trong khi IAP thiên về các biện pháp tự do hoá thì CAP chủ yếu nhằm
mục tiêu thuận lợi hoá thương mại và

đầu tư.

IAP bao gồm cam kết tự nguyện của các thành viên, được thực hiện trên
nguyên tắc "cuốn chiếu" trong 15 lĩnh vực nêu tại OAA. Trong mỗi lĩnh vực, các
thành viên phải nêu rõ tình hình hiện tại, các luật lệ, chính sách cơ bản để điều
tiết các hoạt động trong lĩnh vực đó, những tiến triển trong một năm qua và kế
hoạch thay đổi trong thời gian tới. IAP một trong các công cụ ch
ủ yếu để thực
hiện mục tiêu tự do hoá và thuận lợi hoá thương mại, đầu tư cuả APEC, vì thế,
việc thực hiện IAP được thúc đẩy thông qua một cơ chế tham vấn rà soát (Peer
review).



23
Các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ CAP thực chất là các hoạt động
chung của tất cả các thành viên trên các lĩnh vực của IAP. Các hoạt động CAP hỗ
trợ đắc lực cho việc cải cách chính sách thương mại và đầu tư theo hướng tự do
hơn, cởi mở hơn, cụ thể là các hoạt động nghiên cứu chính sách, hỗ trợ xây dựng
chính sách, xây dựng cơ sở dữ liệu chung của APEC trên hầu hết các l
ĩnh vực,
xây dựng các danh mục lựa chọn, tổ chức hội thảo nâng cao nhận thức, đối thoại
chính sách, hỗ trợ nâng cao năng lực, thu thập và phổ biến thông tin

30. ECOTECH là gì?

ECOTECH là từ viết tắt tiếng Anh của Hợp tác kinh tế kỹ thuật trong
APEC nhằm tăng cường tự do hoá thương mại và đầu tư, duy trì sự phát triển
kinh tế năng động trong khu vực, thu hẹp dầ
n khoảng cách phát triển giữa các

thành viên, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân, và nêu cao tinh thần cộng
đồng trong khu vực. Hợp tác kinh tế kỹ thuật dựa trên nguyên tắc bình đẳng, tôn
trọng lẫn nhau, tương trợ cùng có lợi, và xây dựng trên nguyên tắc đồng thuận.

31. Hoạt động chủ yếu của ECOTECH bao gồm những gì?

Hoạt động của ECOTECH chủ yếu thông qua các dự án và nhằm mục tiêu
phát triển nguồn nhân lực, nâng cao nă
ng lực của các thành viên hướng tới sự
phát triển kinh tế bình đẳng, cân bằng và bền vững trong khu vực. Hiện nay, các
chương trình ECOTECH tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên như phát triển nguồn
nhân lực, phát triển thị trường vốn an toàn, ổn định và hiệu quả, phát triển cơ sở
hạ tầng kinh tế, tăng cường công nghệ cho tương lai, bảo đảm chất lượng cuộc
sống thông qua phát triển môi trườ
ng bền vững, và phát triển các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.

32. APEC có quan điểm như thế nào đối với việc củng cố hệ thống thương mại
đa biên?

Mặc dù APEC chỉ là diễn đàn đối thoại kinh tế khu vực, chưa phải là một
thể chế đa phương có nhiều ràng buộc chặt chẽ, nhưng APEC lại chiếm tới gần
một nử
a (47%) thương mại thế giới với 2,5 tỷ người tiêu dùng, gồm hầu hết
những nền kinh tế mạnh và năng động nhất thế giới như: Hoa kỳ, Nhật Bản,
Canađa, Singapore, Hồng Kông Trong số 21 thành viên thì hiện tại 19 thành
viên đã là thành viên WTO, 2 thành viên còn lại (Nga, Việt Nam) cũng đang


24

trong tiến trình đàm phán gia nhập. Chính vì vậy, APEC có tiếng nói quan trọng
gây ảnh hưởng nhất định đến hệ thống thương mại đa biên.

Kể từ khi thành lập, APEC luôn có những nỗ lực ủng hộ hệ thống thương
mại đa biên mở, dựa trên luật lệ và đem lại lợi ích cho cả các nền kinh tế đã và
đang phát triển, đồng thời tạo thuận lợi cho thương m
ại. Trước khi WTO ra đời,
APEC tích cực vận động để giảm bớt sự khác biệt quan điểm của các bên trong
quá trình đàm phán Vòng Urugoay của GATT, ủng hộ kết thúc đúng hạn vòng
đàm phán này. Sau khi WTO đi vào hoạt động, APEC đã đề xuất một số sáng
kiến như giảm thuế quan đối với các sản phẩm công nghệ thông tin (sau này là
hiệp định ITA). Thời gian gần đây, APEC luôn thể hiện sự ủng hộ
đối với Vòng
đàm phán mới tại WTO (Vòng đàm phán Doha)

33. APEC có chương trình hợp tác cụ thể nào để củng cố hệ thống thương mại
đa biên?

Để bày tỏ quan điểm của mình một cách cụ thể, APEC đưa ra một số
chương trình hợp tác bao gồm hai cách tiếp cận chính:

- Thứ nhất là thúc đẩy đối thoại nhằm tìm quan điểm chung đối với nhi
ều
vấn đề liên quan đến hệ thống thương mại đa biên; và
- Thứ hai là xây dựng các dự án cụ thể trợ giúp các thành viên đang phát
triển thực hiện các Hiệp định WTO.

Về đối thoại, APEC đã tổ chức được nhiều cuộc họp, hội thảo đối thoại,
chia xẻ kinh nghiệm về các vấn đề khác nhau của WTO như: mối quan hệ giữa
thươ

ng mại và môi trường, thương mại và đầu tư, thương mại và chính sách cạnh
tranh, vấn đề tạo thuận lợi hoá thương mại trong WTO, vấn đề liên quan đến
RTAs/FTAs, thực thi quyền sở hữu trí tuệ, mua sắm chính phủ, thủ tục hải quan
và qui tắc xuất xứ

Song song với đối thoại chính sách, nhiều dự án nâng cao năng lực hiểu
biết và thực thi các hiệp định của WTO đã được APEC xây d
ựng và triển khai có
hiệu quả. WTO được hình thành dựa trên cơ sở nhiều hiệp định thương mại đa
phương chặt chẽ và phức tạp. Để thực hiện đầy đủ các cam kết, các thành viên
WTO phải hiểu rõ và tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc cơ bản và qui tắc ràng
buộc của WTO. Đây là một thách thức không nhỏ đối với nhiều thành viên WTO,


25
đặc biệt là các thành viên đang và kém phát triển do hạ tầng pháp lý kinh tế ở
trình độ thấp, chưa hoàn thiện. Vì vậy, các dự án hỗ trợ dưới hình thức tư vấn,
đào tạo, trao đổi phù hợp với nhu cầu cụ thể của mỗi nền kinh tế thành viên thực
sự tạo được lòng tin, nâng cao năng lực và củng cố được hệ thống thương mại đa
biên trong khuôn khổ WTO.

34.
APEC đã có chương trình hợp tác cụ thể gì để hỗ trợ cho Vòng đàm phán
Doha của WTO?

Vòng đàm phán Doha đang là cơ hội tốt để cập nhật và tái củng cố qui tắc
thương mại đa biên nhằm bảo đảm sự phát triển và thịnh vượng bền vững trên
toàn thế giới. Vòng Doha đưa ra một loạt các vấn đề đàm phán có tính nhạy cảm
cao như: cắt giảm/xoá bỏ tr
ợ cấp nông sản, mở cửa thị trường nông sản, cơ chế

đối xử đặc biệt và khác biệt (SDT) dành cho các thành viên WTO đang và kém
phát triển, vấn đề RTAs/FTAs, vấn đề sức khoẻ cộng đồng và quyền sở hữu trí
tuệ, các biện pháp chống bán phá giá Kể từ khi Vòng Doha được phát động,
APEC đã tích cực đối thoại nhằm tìm ra quan điểm tương đồng về các vấn đề
đàm phán tại Vòng Doha. M
ặc dù vẫn còn nhiều khoảng cách, các nền kinh tế
thành viên APEC cũng đã đưa ra được một số điểm chính thể hiện phần nào quan
điểm APEC đối với Vòng Doha, cụ thể là: ủng hộ cắt giảm mức thuế bình quân,
cắt giảm hoặc loại bỏ trợ cấp xuất khẩu các mặt hàng nông sản; mở rộng và cụ
thể hoá các qui định liên quan đến SDT và bày tỏ quyết tâm cải ti
ến các qui định
liên quan đến vấn đề chống bán phá giá, vốn đang bị nhiều nước phát triển lạm
dụng tuỳ tiện; ủng hộ việc cần tăng cường đối thoại hơn nữa đối với các vấn đề
mới như: chính sách cạnh tranh, thuận lợi hoá thương mại, đầu tư; tiếp tục thúc
đẩy hợp tác hỗ trợ nâng cao năng lực và tạo dựng lòng tin,
đặc biệt dưới những
thách thức mới từ Vòng đàm phán Doha.

35. Nội dung hợp tác về RTA/FTA được đưa vào APEC từ khi nào và bao gồm
những nội dung cụ thể gì ?

Trên thế giới, trào lưu RTA/FTA phát triển mạnh mẽ từ những năm 2000-
2001, thể hiện sự nản lòng của các nuớc truớc tiến triển chậm chạp của đàm phán
đa phương trong khuôn khổ WTO và mong muốn thúc đẩy s
ự ra đời của một môi
truờng kinh doanh tự do hơn. Theo đó, nội dung hợp tác về RTA/FTA đã chính
thức được nước chủ nhà của APEC năm 2004 đưa vào chương trình nghị sự
thường kỳ. Thực tế cho thấy, trước đó, rất nhiều thành viên APEC đã tham gia



26
tích cực vào trào lưu này. Trong số đó, có cả các thành viên phát triển như Hoa
Kỳ, Australia, New Zealand và các thành viên đang phát triển như Chi Lê,
Singapore, Thái Lan. Gần đây, 4 thành viên Singapore, Brunei, New Zealand và
Chi Lê đã đề xuất đàm phán FTA với nhau và muốn coi FTA này là mô hình mẫu
cho APEC (mô hình P-4).

Để các RTA/FTA phát triển đúng hướng, góp phần thực hiện mục tiêu
Bogor cũng như thúc đẩy toàn cầu hoá nói chung, Hội nghị Bộ truởng và Hội
nghị các nhà Lãnh đạo Kinh tế APEC 2005 tại Busan, Hàn Quốc đã thông qua
các điều khoản mẫ
u về Thuận lợi hoá thương mại trong RTA/FTA do Australia
đề xuất với nội dung chủ yếu đề cập các vấn đề liên quan đến thủ tục hải quan,
thương mại điện tử. Các thành viên APEC cũng nhất trí sẽ tiếp tục nghiên cứu,
xây dựng điều khoản mẫu trong một số lĩnh vực khác như đầu tư, sở hữu trí tuệ,
chính sách cạnh tranh, môi truờng trong năm 2006.

Ngoài ra, APEC cũng đã tổ chức 3 buổi đối thoại cấp SOM về chính sách
RTA/FTA nhằm trao đổi tình hình tham gia, ký kết các RTA/FTA của mình và
khuyến khích các thành viên khác tham gia, nếu muốn. Hàng loạt hội nghị, hội
thảo về nội dung RTA/FTA cũng đã được tổ chức nhằm xây dựng năng lực cho
các thành viên đang phát triển tham gia vào các RTA/FTA. Riêng Việt Nam đã
đăng cai tổ chức 2 hội thảo về vấn đề này với sự tham gia tích cực của h
ầu hết 21
nền kinh tế thành viên.

36. Xin hãy nêu tình hình tham gia RTAs/FTAs của các thành viên APEC.

Hiện nay trong APEC có trên dưới 34 RTA/FTA đã đuợc ký kết và đang
trong quá trình thực hiện. Hoa Kỳ, Canada, Australia, Chilê, New Zealand và

Singapore là những nước cổ suý tích cực cho các hoạt động về RTA/FTA theo
huớng xây dựng các RTA/FTA toàn diện, theo các điều khoản mẫu và các thông
lệ tốt. Trong khi đó, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và các nuớc ASEAN (trừ
Singapore và Thái Lan) nói chung không tỏ rõ quan điểm đối với việc có thúc
đẩy hay không nội dung RTA/FTA. Riêng Nhật Bản gần đây muốn đưa các điều
khoản của các hiệp định đầu tư song phương (BIT) theo tiêu chuẩn của Nhật vào
các RTA/FTA. Nhìn chung, trong APEC không xuất hiện mâu thuẫn lớn về các
vấn đề có liên quan đến RTA/FTA. Quan điểm chung là thừa nhận sự phát triển
của RTA/FTA nhưng nhấn mạnh các thoả thuận này cần phù hợp với các quy


27
định của WTO, đóng góp cho việc thực hiện mục tiêu Bogor và tạo điều kiện cho
các thành viên cùng tham gia.

37. Kế hoạch hành động cải cách cơ cấu của APEC có những nét gì nổi bật?
APEC đã triển khai thực hiện kế hoạch này ra sao?

Năm 2003, các nhà Lãnh đạo APEC đã thông qua Kế hoạch Hành động về
Cải cách cơ cấu nhằm đưa ra một khuôn khổ chung để thực hiện cải cách cơ c
ấu
trong APEC. Kế hoạch tập trung vào việc nâng cao nhận thức về tầm quan trọng
của hoạt động cải cách cơ cấu, xây dựng các dự án nâng cao năng lực, hỗ trợ kỹ
thuật cho các nền kinh tế thành viên và tăng cường phối hợp giữa các diễn đàn
của APEC để thực hiện cải cách một cách hiệu quả.

Dựa trên kế hoạch này, tháng 11/2004, Hội nghị các nhà Lãnh đạo Kinh tế

APEC tại Chi Lê đã thông qua Kế hoạch hành động về Cải cách cơ cấu (LAISR)
nhằm củng cố quyết tâm của APEC trong việc đẩy mạnh cải cách cơ cấu thông

qua các hoạt động trong lĩnh vực chính sách cạnh tranh, chính sách đầu tư, quản
lý khu vực tư nhân và quản lý quá trình cải cách tổng thể. Hội nghị các nhà Lãnh
đạo Kinh tế APEC tháng 11/2005 tại Hàn Quốc đã thông qua Kế hoạch Hành
động về Cải cách cơ cấu
đến năm 2010 (LAISR towards 2010) để cụ thể hóa
thêm một bước lộ trình thực hiện cải cách cơ cấu trong APEC. Trong giai đoạn
2006-2010, hàng năm sẽ có 2-3 nền kinh tế điều phối nghiên cứu một vấn đề
chính sách cụ thể. Các nghiên cứu có thể được tiến hành trong khung thời gian từ
1-2 năm và kết quả sẽ được trình lên Hội nghị Bộ trưởng và Hội nghị các nhà
Lãnh đạo Kinh tế APEC phê duyệt. Các ch
ủ đề nghiên cứu cho từng năm dự kiến
bao gồm cải cách quản lý (regulatory reform), quản lý khu vực công, chính sách
cạnh tranh, tăng cường cơ sở hạ tầng pháp lý kinh tế. Cuối cùng, vào năm 2010,
APEC sẽ tổng kết các hoạt động về cải cách cơ cấu.

38. Được biết APEC đã hợp tác với OECD triển khai các hoạt động về cải cách
cơ cấu quản lý. Xin cho biết vài nét về hoạ
t động này.

APEC và OECD có điểm chung là đã xây dựng các nguyên tắc về cạnh
tranh và cải cách quản lý. Năm 1997, Bộ trưởng của các thành viên OECD đã đạt
được thỏa thuận về bộ nguyên tắc về cải cách quản lý, bao gồm các quy định về
kinh tế, các quy định về xã hội và điều hành của chính phủ. Tháng 9/1999 APEC
đưa ra Tuyên bố ủng hộ tăng trưởng thông qua các thị trường vững mạnh và mở,


28
trong đó có đưa ra các nguyên tắc của APEC để củng cố cạnh tranh và cải cách
quản lý.


Từ đặc điểm chung này, Nhóm công tác về Chính sách cạnh tranh và Nới
lỏng cơ chế quản lý (CDPG) của APEC đã phối hợp với OECD đưa ra Danh mục
tổng thể (Integrated Checklist) để các thành viên lựa chọn nhằm đánh giá nỗ lực
thực hiện cải cách thể chế tại nước mình. Danh mục này nhấn mạnh các v
ấn đề
các thành viên cần chú ý trong quá trình xây dựng và thực thi các chính sách
quản lý, có tính đến sự đa dạng về môi trường kinh tế, xã hội và chính trị ở các
nền kinh tế. Danh mục này đã được thông qua tại Hội nghị Bộ trưởng Thương
mại APEC, tổ chức tại Đảo Cheju, Hàn Quốc tháng 6/2005. Các thành viên
APEC sẽ thực hiện đánh giá tự nguyện việc áp dụng Danh mục vào năm 2006.


39. Để đối phó với bối cảnh kinh tế-chính trị thế giới với nhiều biến động mới,
APEC đã phản ứng ra sao?

Trong những năm gần đây bối cảnh kinh tế, chính trị thế giới có một số
biến động như: sự gia tăng của chủ nghĩa khủng bố, thị trường tài chính, chứng
khoán thế giới có nhiều bất ổ
n, nền kinh tế thế giới tăng trưởng chậm, thiên tai,
bệnh dịch Để đối phó với những thách thức mới này, APEC đã đưa ra một số
chương trình hợp tác mới nhằm tiếp tục duy trì và thúc đẩy những mục tiêu đã
được đặt ra của APEC. Những chương trình này được thể hiện trong các kế
hoạch hành động, sáng kiến và tuyên bố của các nhà Lãnh đạo như Kế hoạch
hành động v
ề thuận lợi hoá thương mại APEC (TFAP), Tuyên bố APEC về thực
hiện các tiêu chuẩn về minh bạch hoá, Tuyên bố thực hiện chính sách APEC về
thương mại và kinh tế kỹ thuật số, Tuyên bố APEC về đảm bảo thương mại an
toàn (STAR), các sáng kiến người tìm đường, đối thoại APEC về hiệp định
thương mại khu vực/tự do (RTAs/FTAs)


40. APEC là diễn đàn hợp tác kinh tế. Vậy tại sao các vấ
n đề phi kinh tế vẫn
được thảo luận trong APEC?
Cơ chế hội nghị cấp cao APEC ra đời năm 1993 với tên gọi chính thức
“Hội nghị các nhà Lãnh đạo Kinh tế APEC” cho thấy nội dung và mối quan tâm
chủ yếu của các thành viên khi đó là các vấn đề hợp tác kinh tế.
Kể từ sau sự kiện 11/9/2001, với sự xuất hiện của nhiều sự kiện lớn như
khủng bố và chố
ng khủng bố, dịch bệnh, thiên tai sóng thần… ngày càng có


29
nhiều vấn đề phi kinh tế được lồng ghép vào chương trình nghị sự của APEC.
Các vấn đề như hợp tác chống khủng bố, chống phổ biến vũ khí giết người hàng
loạt, triển khai các biện pháp nhằm đảm bảo thương mại an toàn, phòng chống
thiên tai, dịch bệnh, SARS, cúm gà, HIV và bảo đảm an ninh năng lượng, chống
tham nhũng và mới đây nhất là hợp tác về văn hoá đang chiếm th
ời lượng ngày
càng lớn trong các cuộc thảo luận của APEC từ cấp chuyên viên đến Lãnh đạo.
Tuy nhiên, trong APEC, các vấn đề phi kinh tế được tiếp cận từ góc độ
nhằm giảm ảnh hưởng của các vấn đề phi kinh tế đối với kinh tế, thương mại,
đồng thời tạo ra và bảo đảm môi trường an ninh, an toàn, thuận lợi cho thương
mại.
41. 2. Vấn đề chống khủng bố
được thảo luận trong APEC từ khi nào? Xin hãy
cho biết những cam kết và hoạt động cụ thể của APEC trong lĩnh vực này?

APEC được thành lập với mục tiêu ban đầu là thúc đẩy tự do hóa thương
mại, tăng cường hợp tác, hỗ trợ kỹ thuật giữa các nền kinh tế ở khu vực châu Á –
Thái Bình Dương. Tuy nhiên sau sự kiện khủng bố ngày 11/09/2001, vấn đề

chống khủng bố nói riêng và các vấn đề an ninh nói chung đ
ã ngày càng trở thành
một nội dung quan trọng trong chương trình nghị sự của APEC. Tại Hội nghị các
nhà Lãnh đạo Kinh tế APEC 2001 tại Thượng Hải (Trung Quốc), các nhà Lãnh
đạo APEC đã thông qua Tuyên bố chung về chống khủng bố với cam kết tăng
cường hợp tác toàn diện để chống lại chủ nghĩa khủng bố.

Kể từ sau Tuyên bố trên, vấn đề hợp tác chống khủng bố ngày càng được
thảo luận rộng rãi trong APEC và phạm vi hợp tác đã được thúc đẩy lên một mức
độ cao hơn. Hội nghị các nhà Lãnh đạo Kinh tế APEC năm 2002 tại Mexico diễn
ra sau vụ đánh bom khủng bố đẫm máu tại Ba-li (Indonesia) đã ra Tuyên bố về
chống khủng bố và thúc đẩy tăng trưởng, đồng thời thông qua Sáng kiến Bảo
đảm An ninh Thương mại trong khu vực APEC (STAR) với nội dung chính là
đảm bảo an toàn trong vận chuyển hàng hóa, t
ăng cường an ninh hàng hải, chống
lại các nguy cơ khủng bố.

Để thực hiện sáng kiến trên, các nền kinh tế thành viên đã thông qua Kế
hoạch hành động của APEC về chống khủng bố (CTAPs), trong đó vạch ra các
biện pháp đảm bảo an ninh hàng hóa, tàu thuyền, bảo đảm an toàn cho người quá
cảnh, ngăn chặn các nguồn tài trợ cho hoạt động khủng bố, tăng cường an ninh
mạng, an ninh năng lượng, bả
o vệ sức khỏe cộng đồng. Đối với an ninh hàng


30
không sân bay, theo sáng kiến của Mỹ, Hội nghị cấp cao APEC 2004 tại Santiago
(Chile) đã thông qua Hướng dẫn của APEC về kiểm soát và an ninh hệ thống tên
lửa phòng không vác vai (MANPADS).


Các cam kết về chống khủng bố còn được cụ thể hóa bằng việc thành lập
Nhóm đặc trách của APEC về chống khủng bố (CTTF) năm 2003 theo cơ chế
họp 03 lần mỗi năm để các chuyên gia tham gia thảo luận đưa ra các sáng kiến
liên quan đế
n vấn đề chống khủng bố. Đến Hội nghị các nhà Lãnh đạo Kinh tế
APEC 2005 tại Busan (Hàn Quốc), các thành viên APEC đã đạt được một bước
tiến cụ thể hơn trong lĩnh vực hợp tác chống bố, với việc nhất trí: Hướng tới thực
hiện từ cuối năm 2006 “Hướng dẫn về Xuất nhập khẩu các nguồn phóng xạ và
Bộ Quy tắc ứng xử v
ề an toàn và an ninh của các nguồn phóng xạ của Tổ chức
năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA)”; (ii) Mỗi thành viên tiến hành đánh giá về
mối de dọa của MANPADS tại một sân bay quốc tế lớn của mình từ cuối năm
2006 theo hướng dẫn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO); (iii)
Bảo đảm an toàn và tạo thuận lợi cho dây chuyền cung ứng toàn cầu….

42. Xin nói rõ hơn các hoạt độ
ng về thương mại An toàn trong khu vực APEC
(STAR)?

Các hoạt động chống khủng bố của APEC mang nhiều tính chất khác nhau
– từ việc bảo đảm an toàn cho dây chuyền cung ứng, an ninh năng lượng và vận
chuyển hàng hóa, cho tới việc ban hành những khuôn khổ pháp lý toàn diện về
chống tội phạm mạng và truy tìm các luồng tài chính bất hợp pháp.

Sáng kiến STAR được các nền kinh tế APEC đưa ra, với sự phối hợp của
khu vực t
ư nhân, nhằm đảm bảo an toàn và tăng cường luồng di chuyển hàng hóa
và con người thông qua các biện pháp bảo đảm an toàn cho hàng hóa, tàu biển,
hàng không quốc tế và con người khi quá cảnh, ngăn chặn nguồn tài chính cho
khủng bố; thực hiện sáng kiến an ninh mạng và an ninh năng lượng.


Trong thời gian qua, đã có 3 Hội nghị STAR được tổ chức: Hội nghị
STAR 1 (Băng-cốc, Thái Lan – tháng 2/2003) thảo luận nhiều lĩnh vực như an
ninh hàng hải, an ninh hàng không, quy trình xử lý thông tin hành khách, xây
d
ựng năng lực, lên kế hoạch tài chính, an ninh dây chuyền cung ứng. Hội nghị
STAR 2 (Vina del Mar, Chi Lê - tháng 3/2004) với chủ đề chính là “Liên kết khu

×