Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

HỢP TÁC KINH TẾ CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG - LƯƠNG VĂN TỰ - 4 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.68 KB, 15 trang )



46
- Kiểm soát dịch bệnh và kiểm dịch động thực vật;
- Hợp tác phát triển hệ thống tài chính nông nghiệp;
- Chuyển giao công nghệ công nghiệp và đào tạo;
- Nông nghiệp bền vững và các vấn đề liên quan đến môi trường.

Hiện nay, nhóm đã và đang tiến hành một số dự án do APEC tài trợ, bao
gồm:

- Dự án liên kết các tổ chức của APEC để phát triển nguồ
n nhân lực trong
lĩnh vực công nghệ sau thu hoạch;
- Hội thảo về hợp tác kỹ thuật và trao đổi thông tin về đánh giá an toàn trong
công nghệ sinh học nông nghiệp nhằm thảo luận về việc đánh giá và quản
lýý rủi ro nhằm hướng tới việc tiếp cận minh bạch và có cơ sở khoa học để
giới thiệu và sử dụng các sản phẩm công nghệ sinh học;
- Hội th
ảo về phát triển nông nghiệp bền vững và đào tạo kỹ thuật nhằm trao
đổi các vấn đề như sử dụng và bảo tồn nguồn tài nguyên nông nghiệp
(nguồn nước, nguồn đất, nguồn khí hậu và nguồn sinh thái), công nghệ
thông tin để phát triển nông nghiệp bền vững, ô nhiễm và bảo vệ môi
trường nông nghiệp, giảm nghèo ở khu vực nông thôn, xây dựng cơ chế
nông sinh thái để phát triển nông nghiệp bề
n vững, sự tham gia của cộng
đồng và giáo dục cộng đồng…

67. Nhóm Xúc tiến Thương mại APEC có chức năng, nhiệm vụ gì và các hoạt
động hợp tác của nhóm?


Nhóm Xúc tiến Thương mại APEC (WGTP) được thành lập năm 1990.
Hoạt động của nhóm tập trung vào xúc tiến thương mại, đầu tư, kỹ năng thương
mại, đào tạo thông tin và mạng lưới thương mại, hợp tác giữa các khu v
ực tư
nhân và các tổ chức xúc tiến thương mại nhà nước. Nhóm đã cung cấp cho cộng
đồng doanh nghiệp những thông tin quan trọng thông qua việc xuất bản cuốn
Hướng dẫn triển lãm thương mại APEC và tổ chức hội thảo về tư bản rủi ro và hệ
thống đảm bảo tín dụng nhằm trao đổi thông tin về việc cung cấp tài chính cho
thương mại.

Các hoạt động hợp tác trong thời gian g
ần đây của nhóm bao gồm:



47
- Đào tạo phân tích về thị trường quốc tế nhằm hỗ trợ nhân viên của các tổ
chức xúc tiến thương mại và các doanh nghiệp phân tích thị trường quốc
tế, tăng cường chiến lược tiếp thị và trao đổi kinh nghiệm về các phương
thức tiếp cận thị trường quốc tế;
- Phân tích về giới trong các hoạt động của các tổ chức xúc tiến thươ
ng mại;
- Xây dựng dự án Tăng cường xuất khẩu gián tiếp thông qua việc phát triển
các nhà cung cấp nhằm tăng cường các cuộc tiếp xúc về thương mại và đầu
tư cũng như trao đổi thông tin nhằm khuyến khích các hoạt động tương hỗ
trong giới doanh nhân và quan chức của các tổ chức xúc tiến thương mại,
tạo điều kiện cho các công việc kinh doanh mới và tăng cường hiể
u biết
lẫn nhau;
- Hội thảo về Nhãn hiệu hàng hoá đào tạo về khái niệm nhãn hiệu trong

thương mại quốc tế, tăng cường kỹ năng lập chiến lược nhãn hiệu, thực
hiện và đánh giá hiệu quả các chương trình nhãn hiệu;
- Báo cáo về Nghiêu cứu đặc trưng cơ bản (CCS) và đưa ra các hoạt động
của tổ chức xúc tiến thương mại nh
ằm giúp các thành viên APEC hiểu rõ
vai trò, chức năng và hoạt động của các tổ chức xúc tiến thương mại trong
APEC. Có thể tham khảo báo cáo này trong thư viện của Ban Thư ký
APEC.

68. Tôi nghe nói rất nhiều về các Chương trình hỗ trợ xây dựng năng lực mà
APEC dành cho các thành viên, đặc biệt là cho các thành viên đang phát
triển. Vậy thì cụ thể ra sao và APEC thường hỗ trợ theo phương thức nào và
Việt Nam đã nhận được chương trình hỗ trợ nào ch
ưa?

APEC cần có các chương trình hỗ trợ xây dựng năng lực dành cho các
thành viên đang phát triển nhằm giảm bớt khoảng cách về trình độ phát triển kinh
tế giữa các thành viên APEC.

Mỗi tiểu ban và nhóm công tác trong APEC đều có những chương trình hỗ
trợ nâng cao năng lực riêng của nhóm mình. Tuy nhiên, cơ chế tài trợ thì lại được
triển khai theo phương thức chung. Các tiểu ban và nhóm công tác APEC đều
xây dựng, xét duyệt về mặt kỹ thuật những d
ự án của riêng mình, sau đó sẽ gửi
cho Uỷ ban Quản lý và Ngân sách của APEC (BMC) để xem xét, phê duyệt về
mặt tài chính. Ngân quỹ dành cho các dự án này được lấy từ quỹ Trung ương của
APEC (APEC Central Fund).




48
69. Tôi nghe nói các thành viên tham gia APEC đều phải đóng niên liễm, trong
đó Việt Nam phải đóng số niên liễm là 50 000 USD. Số tiền này được sử
dụng như thế nào?

Để phục vụ cho các hoạt động của Ban thư ký APEC như trả lương cho
nhân viên, thuê trụ sở, trang thiết bị và công tác phí của các nhân viên tại Ban thư
ký đồng thời tài trợ cho một số dự án hợp tác do các nền kinh tế thành viên xây
dựng, đề xuất, mỗ
i năm 21 thành viên APEC đều phải đóng niên liễm để tạo lập
nên quỹ Trung ương APEC, chia thành hai tài khoản: Tài khoản hành chính (để
chi cho các hoạt động mang tính chất hành chính của Ban thư ký) và Tài khoản
hoạt động (để tài trợ cho các dự án xây dựng năng lực).

Trong tổng mức đóng góp thì có Nhật và Mỹ là hai thành viên đóng nhiều
nhất, mỗi thành viên đóng 601.000 USD, chiếm 18% tổng số niên liễm. Việt
Nam cùng khoảng 8 thành viên đang phát triển, mỗi nước
đóng 50.000 USD,
chiếm 1,5% tổng niên liễm. Do các hoạt động của APEC ngày càng mở rộng nên
trong thời gian tới, mức đóng của các thành viên sẽ được điều chỉnh.

70. Như vậy, ngoài “thu nhập” từ đóng góp niên liễm của các thành viên,
APEC còn có nguồn thu nào khác hay không?

Có đấy, tại Hội nghị các nhà Lãnh đạo Kinh tế APEC tại Osaka, năm 1995,
Chính phủ Nhật Bản cam kết đơn phương đóng góp cho APEC số tiền 10 tỷ Yên
để
tài trợ riêng cho các dự án xây dựng năng lực có liên quan trực tiếp đến quá
trình tự do hóa và thuận lợi hóa thương mại-đầu tư. Quỹ này được gọi tắt là quỹ
TILF. Theo đó, hàng năm Chính phủ Nhật Bản sẽ chuyển vào tài khoản của

APEC khoảng 5 triệu USD để tài trợ cho các dự án. Quỹ này do Ban thư ký
APEC quản lý và được công khai cho toàn thể các thành viên APEC tại hội nghị
hàng năm.

Ngoài ra, năm 2004, Chính phủ Australia cũng đ
ã cam kết tài trợ cho
APEC khoản tài chính là 3 triệu đô la Australia để tài trợ cho các dự án, gọi tắt là
quỹ ASF (quỹ hỗ trợ APEC). Quy trình quản lý và hoạt động của quỹ này cũng
tương tự như quỹ TILF.

71. Tình hình tham gia xây dựng, đệ trình dự án APEC của Việt Nam những
năm gần đây như thế nào ?


49

Kể từ khi gia nhập APEC cho tới nay, Việt Nam đã xây dựng và vận động
được APEC tài trợ khoảng gần 30 dự án xây dựng năng lực, với tổng giá trị hơn 2
triệu USD nhằm vào các nội dung chính như: Đàm phán các thỏa thuận thương
mại tự do khu vực và song phương (RTAs/FTAs), Doanh nghiệp vừa và nhỏ, Đầu
tư, Hải quan, Chính sách cạnh tranh, Tiêu chuẩn và hợp chuẩn, Vệ sinh dịch tễ,
Khoa học Công nghệ
, Thuỷ sản, Sở hữu trí tuệ Điều này đã góp phần tăng thêm
nguồn kinh phí đào tạo nhân lực, quản lý, học tập trao đổi kinh nghiệm của Việt
Nam nói chung cũng như của các cán bộ tham gia APEC nói riêng trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Trên thực tế, xây dựng dự án và đề nghị APEC thông qua không phải quá
khó khăn. Vấn đề ngoài việc am hiểu nội dung hợp tác trong APEC, còn phải
hiểu các cách tiế

p cận, quy trình xây dựng dự án APEC như thế nào. Về vấn đề
này, Bộ Thương mại đã cho xuất bản cuốn “Quy trình xây dựng, đệ trình các dự
án do APEC tài trợ” năm 2003 và phân phát cho các Bộ/Ngành làm về hợp tác
APEC.

72. Xin cho biết tên và cơ chế hoạt động của các Nhóm công tác về các vấn đề
liên quan đến an ninh con người trong APEC?

Các nhóm công tác liên quan đến vấn đề an ninh con người đang được thảo
luận trong APEC bao gồm Nhóm đặc trách về
Đối phó với tình trạng khẩn cấp
(TFEP), Nhóm đặc trách về chống khủng bố (CTTF), Nhóm đặc trách về Y tế
(HTF) và Nhóm làm việc về năng lượng (EWG).

- Nhóm đặc trách về Y tế (HTF):

Trong bối cảnh dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp (SARS) đang lan rộng ở
ở khu vực châu Á-Thái Bình Dương năm 2003, và dịch cúm H5N1 từ năm 2004,
Nhóm đặc trách về Y tế đã được thành lập để đối phó với nhữ
ng thách thức về y
tế, chủ yếu tập trung vào các dịch bệnh mới xuất hiện, đe dọa đến hoạt động kinh
tế, thương mại, du lịch và an ninh của các nền kinh tế thành viên.

Nhóm đặc trách về y tế sẽ tiến hành các hoạt động liên quan vấn đề y tế
theo chỉ đạo của các Lãnh đạo cấp cao, Bộ trưởng và quan chức cao cấp của
APEC. Hiện nay, các quan chức APEC đang tiếp t
ục bàn về phòng chống dịch


50

cúm H5N1 và HIV/AIDS. Cho đến nay, nhiều biện pháp, cơ chế hợp tác đã được
triển khai theo Sáng kiến an ninh y tế được thông qua tháng 12/2003, như kiểm
soát dịch bệnh, giám sát nguồn sinh phẩm, xuất nhập khẩu hóa chất sinh học.

- Nhóm đặc trách về Đối phó với tình trạng khẩn cấp:
Vấn đề đối phó tình trạng khẩn cấp được bàn lần đầu vào năm 1997 khi
một số nền kinh tế thành viên khu vực Đông Nam Á b
ị ảnh hưởng khói bụi do
cháy rừng gây ra, và đã kết thúc năm 1998. Tuy nhiên, vấn đề này chính thức
được đề cập một cách toàn diện từ cuối 2004 sau thảm họa sóng thần ở Ấn Độ
Dương gây thiệt hại khủng khiếp cho nhiều nền kinh tế trong khu vực. Tháng
3/2005, Hội nghị các quan chức cấp cao APEC đã thông qua Chiến lược APEC
về việc đối phó với thiên tai và tình trạng khẩn cấp, trong đó kêu gọ
i thành lập
một Nhóm đặc trách ảo về đối phó với tình trạng khẩn cấp. Nhóm này sau đó
được đổi tên thành Nhóm đặc trách về Đối phó với tình trạng khẩn cấp (TFEP).
Mục tiêu của TFEP là tăng cường phối hợp, chia xẻ thông tin, kinh nghiệm
giữa các thành viên APEC trong việc đối phó với các tình trạng khẩn cấp, đồng
thời thúc đẩy việc tăng cường năng lực của các thành viên để sẵn sàng
đối phó
với thiên tai và các tình trạng khẩn cấp. TEFP hoạt động theo các quyết định của
Hội nghị các quan chức cấp cao (SOM), và đã họp lần đầu vào tháng 5/2005 tại
Bali, Indonesia.
- Nhóm đặc trách của APEC về chống khủng bố (CTTF):

Kể từ sau sự kiện 11/9/2001 vấn đề hợp tác chống khủng bố ngày càng trở
thành một chủ đề quan trọng trong chương trình nghị sự của APEC. Trong bối
cả
nh đó, CTTF được thành lập để phối hợp các nỗ lực trong việc thực hiện Tuyên
bố về chống khủng bố và thúc đẩy tăng trưởng được các nhà Lãnh đạo APEC

thông qua tháng 10/2002. CTTF có vai trò xác định và đánh giá nhu cầu chống
khủng bố của các thành viên, điều phối các chương trình hỗ trợ, xây dựng năng
lực và hợp tác với các tổ chức quốc tế và khu vực khác trong vấn đề chống kh
ủng
bố.

CTTF hoạt động theo cơ chế họp 03 lần mỗi năm để các chuyên gia tham
gia thảo luận đưa ra các sáng kiến liên quan đến vấn đề chống khủng bố. Các
sáng kiến sẽ được thảo luận và xem xét thông qua để đệ trình lên Hội nghị các
quan chức cấp cao, Hội nghị Bộ trưởng và Hội nghị các nhà Lãnh đạo Kinh tế


51
của APEC.

- Nhóm làm việc về năng lượng (EWG):

Nhóm làm việc về năng lượng được thành lập từ năm 1990 với mục tiêu là
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phúc lợi xã hội trong khu vực. EWG có
05 nhóm chuyên gia hỗ trợ các mảng công việc chuyên môn. EWG hoạt động
thường họp 02 lần trong một năm.

Gần đây, trước tình hình giá dầu tăng cao trên thị trường thế giới, gây ảnh
hưở
ng nghiêm trọng đến các nền kinh tế thành viên, EWG đang tích cực triển
khai các biện pháp được đề ra theo Sáng kiến an ninh năng lượng APEC (ESI),
Sáng kiến Cairns cũng như Chương trình hành động APEC nhằm tăng cường an
ninh năng lượng, trong đó nhấn mạnh việc thúc đẩy hiệu quả sử dụng và khả
năng dự trữ năng lượng, tăng cường các giao dịch qua biên giới giữa các nước
thành viên, thu hút đầu tư và phát triển công nghệ

trong lĩnh vực năng lượng.


IV. NHÓM CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN DOANH NGHIỆP

73. APEC đã có những họat động gì để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp?

Phải nói chìa khóa cho sự thành công của APEC là duy trì được mối quan
hệ đối tác bền vững với cộng đồng doanh nghiệp. Kinh doanh luôn là động lực
cho phát triển kinh tế trong khu vực và APEC cũng phải ghi nhận rằng tạo dựng
một môi trường mà trong đó kinh doanh phát tri
ển là yếu tố sống còn để đem lại
việc làm và nâng cao mức sống. Do vậy, APEC đã đặt mục tiêu làm cho môi
trường kinh doanh trong khu vực trở nên dễ dàng hơn và giảm thiểu các chi phí
kinh doanh trong khu vực.

Thực hiện mục tiêu nói trên, doanh nghiệp là một trong những đối tượng
hưởng lợi chính từ tiến trình hợp tác APEC và khó có thể nêu hết được những gì
cộng đồng doanh nghiệp khu vực đã được hưởng từ tiế
n trình tự do hoá và thuận
lợi hoá thương mại của APEC. Vì rằng, một số lợi ích là hữu hình, một số là vô
hình, một số là dài hạn, số khác lại là ngắn hạn. Tuy nhiên, qua một số ví dụ dưới
đây có thể thấy được APEC đã có nhiều hoạt động đem lại lợi ích gì cho cộng
đồng doanh nghiệp APEC.


52

APEC đã xây dựng chương trình thuận lợi hoá thương mại với mục tiêu cắt
giảm 5% chi phí giao dịch giai đoạn 1 từ năm 2001-2006, giai đoạn 2 cắt giảm

tiếp 5% chi phí giao dịch từ 2006-2010. Một đánh giá định lượng về tiến bộ của
các nền kinh tế trong việc thực hiện TFAP năm 2004, dựa trên báo cáo của các
thành viên, đã cho thấy hầu hết 60% các biện pháp dự kiến triển khai đ
ã được
triển khai và 25% các biện pháp đang được triển khai.

Thông qua các chương trình thuận lợi hoá hải quan, hiện nay, thời gian xử
lý hàng hoá tại cảng đã giảm từ 9,6 ngày xuống 5,3 ngày, đem lại lợi ích kinh tế
ước tính là 1,5 tỷ USD. Thông qua các chương trình về hài hoà tiêu chuẩn, APEC
đã xây dựng những thoả thuận thừa nhận lẫn nhau trong nhiều lĩnh vực như thiết
bị viễn thông, thiết bị điện và đ
iện tử, thực phẩm và đồ chơi. Những thỏa thuận
này đã giúp giảm 15% chi phí dành cho thiết bị kiểm tra và chứng nhận. Bên
cạnh đó, chương trình Thẻ đi lại của doanh nhân, là một bước tiến lớn tạo thuận
lợi cho việc đi lại của các doanh nhân trong khu vực. Với thẻ đi lại này, các
doanh nhân tiết kiệm thời gian và công sức do không còn cần phải xin thị thực
nhậ
p cảnh, đồng thời được hưởng lối đi đặc biệt dành cho APEC tại các cảng
hàng không lớn của các nền kinh tế tham gia chương trình. APEC cũng đang xúc
tiến các hoạt động phát triển thương mại điện tử, hỗ trợ năng lực ứng dụng
thương mại điện tử cho các doanh nghiệp APEC, cải thiện môi trường kinh doanh
cho thương mại điện tử.

Để
tạo thuận lợi cho việc tìm kiếm thông tin của doanh nghiệp, APEC đã
xây dựng trang web của APEC, trong đó có các thông tin về hệ thống chính sách
kinh tế - thương mại của các thành viên, các biểu thuế áp dụng, các hướng dẫn về
quy chế điều hành kinh doanh thương mại và đầu tư. APEC còn xuất bản nhiều
ấn phẩm cung cấp thông tin đầy đủ nhưng ngắn gọn, dễ sử dụng. Ví dụ, Bản
Hướng d

ẫn về Đầu tư APEC, cung cấp thông tin về khuôn khổ chính sách và
thuận lợi hoá đầu tư, bảo hộ đầu tư, khuyến khích đầu tư, tóm lược các hiệp định/
luật đầu tư quốc tế mà các thành viên APEC tham gia, đánh giá xu hướng đầu tư
nước ngoài. Cuốn Sổ tay Hải quan APEC, sổ tay Hải quan và Thuận lợi hoá
thương mại APEC, ngoài các thông tin về quy định và thủ tục hải quan, còn cung
cấp danh mục các đi
ều khoản doanh nghiệp cần biết khi tiến hành kinh doanh với
từng thành viên APEC cụ thể.



53
Trong thời gian tới APEC vẫn tiếp tục đặt doanh nghiệp làm trọng tâm
trong chương trình nghị sự, chú trọng khảo sát nhu cầu của doanh nghiệp để thiết
kế các chương trình hỗ trợ phục vụ sâu sát nhu cầu thực tế của doanh nghiệp.

74. Xin hãy cho biết tham gia APEC, các doanh nghiệp Việt Nam có lợi gì
không ?

Việt Nam trở thành thành viên chính thức của APEC năm 1998. Có thể
nói, một trong những chủ trương chính của ta khi tham gia vào diễn đàn khu vực
này là nhằm tạo cầu nối cho cộng đồng doanh nghiệp trong nước bắt nhịp với các
đối tác trong khu vực. Thật vậy, với thị truờng của hơn 2,5 tỷ dân, bao gồm các
thị trường có sức mua khổng lồ như ASEAN, M
ỹ, Nhật Bản, Trung Quốc,
Australia, APEC là một thị truờng có tiềm năng xuất khẩu lớn cho các doanh
nghiệp Việt Nam. Theo thống kê, thị trường APEC chiếm hơn 70% kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam trong những năm qua. Những mặt hàng Việt Nam có thế
mạnh xuất khẩu đều có đối tác ở APEC và nhiều mặt hàng tiềm năng đã đuợc
xuất khẩu sang thị trường khu vực này. Tham gia APEC, doanh nghi

ệp Việt Nam
không chỉ có nhiều cơ hội mở rộng tiềm năng xâm nhập vào các thị trường khổng
lồ của các nước APEC mà còn có điều kiện tham dự các Hội chợ thương mại,
Hội chợ đầu tư cùng hàng loạt hội thảo, hội nghị khác trong khu vực để có thể
nắm bắt tình hình chính sách của các nước trong khu vực cũng như để mở rộng
quan hệ kinh doanh v
ới các đối tác.

75. APEC xây dựng mối quan hệ với cộng đồng doanh nghiệp khu vực như thế
nào?

Nếu nguồn lực con người và vật chất là động cơ của tăng trưởng và phát
triển kinh tế thì doanh nghiệp là năng lượng cho động cơ đó. APEC đánh giá cao
vai trò quan trọng của doanh nghiệp trong bất cứ nền kinh tế nào và xây dựng
quan hệ với cộng đồng doanh nghiệp quốc tế ở t
ất cả các cấp độ của tiến trình
APEC. Ở cấp cao nhất, các nhà Lãnh đạo APEC đối thoại với Hội đồng tư vấn
kinh doanh APEC (ABAC) qua các cuộc họp thường niên. ABAC gồm đại diện
từ 21 thành viên, bao gồm đại diện của cả khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ
(SMEs).



54
Ở cấp chuyên viên, đại diện khu vực tư nhân được mời tham dự các nhóm
công tác và nhóm chuyên gia APEC. Điều này tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp
nắm bắt thông tin và tham gia vào hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau của
APEC.

76. Sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp vào APEC như thế nào?


Trước hết phải kể đến Hội đồng Tư vấn Kinh doanh APEC (ABAC),
ABAC là cánh tay doanh nghiệp của APEC, được thành lập năm 1995 với thành
viên ABAC là lãnh đạ
o của nhiều công ty ở nhiều ngành khác nhau trong khu
vực, giữ vai trò tư vấn cho các nhà Lãnh đạo APEC về những ưu tiên và các sáng
kiến cần thiết để thúc đẩy thương mại và đầu tư cởi mở hơn trong khu vực. Hàng
năm ABAC đều có buổi đối thoại trực tiếp với các nhà Lãnh đạo APEC để đưa ra
những khuyến nghị của cộng đồng doanh nghiệp với các nhà Lãnh đạo.

Tại các nhóm công tác, khu vực tư
nhân tham gia mạnh mẽ vào quá trình
đối thoại để giúp cho cộng đồng doanh nghiệp có thể tham gia nhiều hơn vào các
lĩnh vực như năng lượng, viễn thông, du lịch, thương mại điện tử bằng cách cải
cách thủ tục hành chính, cải tiến cơ chế quản lý và môi trường pháp lý. APEC
nhận thấy rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra phần lớn công ăn việc làm và
giữ vai trò xương sống đối v
ới tăng trưởng kinh tế khu vực. Đây cũng là lý do
APEC thành lập ra nhóm công tác về doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEWG) và
hàng năm APEC tổ chức Hội nghị Bộ trưởng chuyên trách về doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Nhiều chương trình, dự án về tạo dựng doanh nghiệp, tiếp cận nguồn tài
chính, phát triển kỹ năng kinh doanh, cắt giảm hoặc xoá bỏ rào cản đối với sự
phát triển của doanh nghiệp nhỏ và v
ừa cũng đã được hình thành.

77. Có thể cho ví dụ về các khuyến nghị của cộng đồng doanh nghiệp được
không?

Kể từ khi thành lập đến nay, ABAC đã đưa ra được nhiều đề xuất hữu ích
làm nền tảng định hướng hay hình thành ra các chương trình, dự án hợp tác cho

APEC. Một số ví dụ về đề xuất của ABAC:

- Cơ cấu lại hệ thống ngân hàng và c
ủng cố hạ tầng cơ sở tài chính để phòng
chống khủng hoảng trong tương lai;


55
- Kêu gọi hình thành khu vực xuất khẩu phi trợ cấp APEC đối với hàng thực
phẩm-nông nghiệp;
- Kêu gọi tìm kiếm một thoả thuận trong WTO không đánh thuế quan đối
với các giao dịch thương mại điện tử;
- Nghiên cứu khả năng thực hiện Thỏa thuận Mậu dịch Tự do châu Á – Thái
Bình Dương (FTAAP) và Chương trình nghị sự kinh doanh xuyên Thái
Bình Dương (TPBA);
- ABAC còn đưa ra nhiề
u đề xuất liên quan đến cải thiện môi trường kinh
doanh, củng cố cơ chế quản trị doanh nghiệp, mở rộng thị trường vốn, tạo
thuận lợi cho đi lại cho doanh nhân, thương mại phi giấy tờ, và vấn đề
công nghệ sinh học.

78. Là một doanh nhân, tôi nghe nói APEC có “Chương trình thẻ đi lại của
doanh nhân”, cho phép những nhà kinh doanh mang thẻ này có thể đi lại dễ
dàng giữ
a các thành viên trong khu vực mà không cần xin visa. Vậy xin hãy
giải thích rõ hơn về vấn đề này !

Chương trình Thẻ đi lại của doanh nhân trong APEC (gọi tắt là ABTC) là ý
tưởng do Hội đồng tư vấn doanh nghiệp APEC (ABAC) khuyến nghị lên các nhà
Lãnh đạo Kinh tế APEC nhằm đơn giản hoá thủ tục, tạo thuận lợi cho việc đi lại

của các doanh nhân trong khu vực. Một trong những lợi ích cơ bản của ABTC là
miễn thị thự
c cho một bộ phận doanh nhân thuộc các thành viên APEC tham gia
ABTC mang thẻ này, đồng thời người mang thẻ cũng sẽ được ưu tiên xử lý thủ
tục nhanh gọn tại các cửa khẩu.

Cho tới nay đã có 17 nền kinh tế thành viên tham gia vào Chương trình
này, đó là: Australia, Chi Lê, Hồng Kông, Hàn Quốc, Philippines, Malaysia, New
Zealand, Thái Lan, Peru, Brunei, Trung Quốc, Đài Loan, Indonesia, Nhật Bản,
Papua New Guinea, Singapore và Việt Nam.

Thông tin chi tiết hơn, có thể tham khảo tại website:
/>.

79. Chỉ một bộ phận doanh nhân được tham gia vào chương trình này. Vậy xin
cho biết điều kiện để xin cấp thẻ đi lại của doanh nhân APEC và khi đã
được cấp thẻ, xin cho biết thời gian lưu trú và thời hạn của thẻ?



56
Thẻ đi lại của doanh nhân APEC được cấp cho những doanh nhân có hoạt
động thương mại và đầu tư thường xuyên với các đối tác thành viên APEC. Khi
đã được cấp thẻ, doanh nhân được phép nhập cảnh trong vòng 3 năm mà không
cần visa. Sau thời hạn 3 năm, nếu doanh nhân vẫn muốn được sử dụng thẻ thì
phải gia hạn hoặc xin cấp thẻ mới (thủ tục tương tự như đối với hộ chi
ếu). Thời
gian được phép lưu trú được qui định khác nhau, ví dụ, Hàn Quốc, Hồng Kông,
Malaysia cho phép người mang thẻ được lưu trú 60 ngày, Australia, Đài Loan,
Nhật Bản, Chi Lê cho phép 90 ngày, còn Philippines cho phép thời gian lưu trú

tối đa là 59 ngày.

Mọi chi tiết về cấp thẻ đi lại của doanh nhân APEC xin liên hệ với Cục
Xuất nhập cảnh, Bộ Công an.

80. Là một doanh nghiệp trong lĩnh vực thực phẩm, tôi muốn biết trong APEC
có những ho
ạt động tạo thuận lợi hoá trong lĩnh vực này hay không?

Có. Hiện nay, APEC đã xây dựng thoả thuận thừa nhận lẫn nhau trong lĩnh
vực thực phẩm và kêu gọi các thành viên cùng tham gia. Thỏa thuận thừa nhận
lẫn nhau về thực phẩm của APEC là một cơ chế tự nguyện được xây dựng để tạo
thuận lợi cho thương mại bằng cách hợp tác xây dựng, trao đổi thông tin về hệ
thống kiểm tra và chứng nhận tiêu chuẩn các sản phẩm thực phẩm. Thỏa thuận
thừa nhận lẫn nhau của APEC về thực phẩm bao gồm các yếu tố sau:

(i) Một thỏa thuận khung (umbrella arrangement): bao gồm các quy định
chung được áp dụng cho tất cả các sản phẩm và các lĩnh vực dự định được đưa
vào trong phạm vi áp dụng của Thỏa thuận. Thỏa thuận khung không yêu cầu các
thành viên tham gia phả
i tham gia vào thỏa thuận riêng trong từng lĩnh vực.
Ngược lại, việc tham gia vào thỏa thuận khung là bắt buộc để có thể tham gia vào
các thỏa thuận riêng trong từng lĩnh vực. Thỏa thuận khung cũng khuyến khích
các thành viên tham gia vào quá trình xây dựng năng lực và hợp tác chặt chẽ hơn
với nhau để có thể tiến tới tham gia vào các thỏa thuận riêng trong từng lĩnh vực.
Cho đến nay đã có 7 thành viên APEC tham gia thỏa thuận khung của APEC là
Australia, Trung Quốc, Hồng Kông, New Zealand, Singapore,
Đài Loan và Thái
Lan.


(ii) Thỏa thuận riêng trong từng lĩnh vực (sectoral arrangement): luôn đi
kèm với thỏa thuận khung bao gồm các nội dung cụ thể về các mặt hàng thực


57
phẩm và các lĩnh vực cụ thể. Các thỏa thuận này sẽ bao gồm các quy định chi tiết
về kỹ thuật và hành chính đối với các sản phẩm/lĩnh vực được cụ thể hóa trên cơ
sở các quy định của thỏa thuận khung.

Nhằm xúc tiến đưa vào triển khai thỏa thuận riêng trong từng lĩnh vực,
Thái Lan đã đề xuất xây dựng sáng kiến người tìm đường về Thoả thuậ
n thừa
nhận lẫn nhau về thực phẩm nhằm xây dựng một cơ chế minh bạch hơn để tạo
thuận lợi cho việc trao đổi thông tin giữa các cơ quan chức năng của các thành
viên về cơ chế và thủ tục quản lý thực phẩm; tăng cường cơ chế đảm bảo hàng
hóa xuất khẩu tuân thủ các yêu cầu về nhập khẩu của các nền kinh tế thành viên;
xây dựng cơ chế hợp tác trao đổi thông tin và kinh nghiệm về hợp chuẩn giữa các
thành viên; và đảm bảo các yêu cầu nhập khẩu của các thành viên về thực phẩm
phù hợp với các tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế. Những qui định mục tiêu này sẽ
chỉ áp dụng với các sản phẩm cụ thể được lựa chọn chứ không phải tất cả các loại
thực phẩm.

81.
Xin cung cấp một số thông tin về Mạng lưới xây dựng năng lực an toàn xã
hội (SSN CBN)
SSN CBN được thành lập năm 1997 sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu
Á nhằm làm giảm những tác động tiêu cực đối với các nhóm dễ bị tác động trong
khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. SSN CBN xúc tiến việc xây dựng năng lực
và thực hiện các khuyến nghị về mạng lưới an toàn xã hội do các Bộ trưởng Tài
chính và Nhóm công tác Phát triển nguồn nhân lực đư

a ra.
SSN CBN giải quyết vấn đề mạng lưới an toàn xã hội thông qua cơ chế
trao đổi thông tin, nghiên cứu và phát triển (R&D), tổ chức hội thảo
Trong thời gian qua, SSN CBN đã hoạt động dựa trên 6 lĩnh vực ưu tiên
sau: Lập kế hoạch về mạng lưới an toàn xã hội trước khủng hoảng và các biện
pháp ngăn ngừa; Thu thập dữ liệu theo giới và tiếp cận những dữ liệu hiện có;
Xác
định dân số chịu rủi ro; Thiết lập thể chế và nguồn tài chính; và Tăng cường
tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong các hoạt động của mạng lưới an
toàn xã hội.

V. QUÁ TRÌNH THAM GIA CỦA VIỆT NAM

82. Việt Nam tham gia APEC từ năm nào ?


58

Việt Nam chính thức trở thành thành viên APEC vào ngày 14/11/1998. Lễ
kết nạp Việt Nam vào APEC được tổ chức vào thời điểm diễn ra Hội nghị liên Bộ
trưởng Ngoại giao – Kinh tế và Hội nghị các nhà Lãnh đạo Kinh tế APEC năm
1998 tại Malaysia. Cùng với Nga và Pêru, Việt Nam hiện vẫn là thành viên mới
nhất của APEC. Sau đợt kết nạp 3 thành viên mới này, APEC có chủ trương tạm
ngừng kết nạp thêm thành viên mới để củng cố thêm c
ơ chế hợp tác, nâng cao
hiệu quả của diễn đàn.

83. Mục tiêu chính của Việt Nam khi tham gia APEC?

Thực hiện chủ trương tăng cường hội nhập kinh tế để mở đường cho

thương mại phát triển, mục tiêu chính của việc tham gia APEC đối với Việt Nam
được xác định là "Mở rộng thị trường xuất khẩu cho hàng hoá của Việt nam xâm
nhập thị trường các nước,
đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho thu hút đầu tư
trong và ngoài nước, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát huy lợi
thế so sánh, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ Việt Nam, bảo đảm
nền kinh tế tăng trưởng cao và bền vững".

Hoạt động hợp tác APEC gắn chặt với định hướng xuất khẩu, tham gia có
chọn lọc các hoạt động thi
ết thực để góp phần giảm bớt các rào cản cho hàng
xuất khẩu của ta, giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp.

84. APEC có tầm quan trọng thế nào đối với nền kinh tế Việt Nam?

APEC được thành lập năm 1989 với mục tiêu là thúc đẩy dòng chảy
thương mại và đầu tư trong khu vực. Mặc dù trong những năm qua, các nền kinh
tế thuộc khu vực Châu Á - Thái Bình Dương có gặp khó khăn trong quá trình
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính Châu
Á hay một số bất ổn của nền kinh tế thế giới, nhưng nhóm các nền kinh tế bên bờ
Thái Bình Dương này vẫn đại diện cho hơn 40% tổng dân số thế giới, 51% và
47% tổng GDP và thương mại toàn cầu. APEC hội tụ hầu hết các đối tác thương
mại chính và công nghiệp hàng đầu và là các đối tác thương mại chủ đạo trong
chính sách đối ngoạ
i đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại của
Việt nam. 80% kim ngạch, 75% đầu tư trực tiếp nước ngoài và hơn 50% viện trợ
phát triển chính thức (ODA) vào Việt nam hiện nay là do trao đổi với các thành
viên APEC. Sự ổn định kinh tế của APEC có ảnh hưởng đáng kể đến sự tăng



59
trưởng kinh tế liên tục của Việt Nam. Trên thực tế, cuộc khủng hoảng tài chính
Châu Á năm 1997, sự sút giảm kinh tế của Mỹ, Nhật bản và một số nền kinh tế
công nghiệp mới (NIEs) đã làm giảm đáng kể cầu của khu vực đối với hàng xuất
khẩu và dòng vốn thu hút FDI của Việt Nam.

Nói một cách ngắn gọn, APEC có vai trò quan trọng duy trì quá trình tự do
hoá và tạo thuận lợi hoá cho dòng chảy thươ
ng mại và đầu tư trong khu vực. Thị
trường APEC cũng đang tạo nhiều cơ hội hơn cho Việt Nam trong thu hút nguồn
vốn FDI và gia tăng khối lượng thương mại với các đối tác APEC ở mức cao
hơn.

85. Việt Nam tham gia APEC như thế nào?

Kể từ khi trở thành thành viên của APEC vào năm 1998, Việt Nam đã có
nhiều nỗ lực tích cực tham gia các hoạt động của diễn đàn này và
đã đạt được
một số kết quả đáng kể.

Tham gia vào các hoạt động hợp tác trong APEC là một phần của tiến trình
hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế, do đó, hoạt động này được Chính phủ rất coi
trọng. Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế có nhiệm vụ giúp Chính phủ
điều phối chung các hoạt động hợp tác trong lĩnh vực này. Bộ Ngo
ại giao tham
gia vào các hoạt động liên quan tới Hội nghị Liên Bộ trưởng Ngoại giao – Kinh
tế và Hội nghị các nhà Lãnh đạo Kinh tế. Cơ quan điều phối tham gia trực tiếp
vào các hoạt động kinh tế, thương mại của APEC là Bộ Thương mại, đóng vai trò
Trưởng SOM của Việt Nam. Các Bộ/Ngành hữu quan phụ trách các lĩnh vực

chuyên môn.

Với tinh thần chủ động hội nhập, sự tham gia của Việt Nam vào APEC là
s
ự tham gia có chọn lọc, trên cơ sở cân đối các nghĩa vụ quốc tế, lợi ích quốc gia
và khả năng, trình độ phát triển của nền kinh tế. Các hoạt động chủ yếu của Việt
Nam trong APEC bao gồm tham gia Kế hoạch Hành động Quốc gia, một số
chương trình trong Kế hoạch Tập thể, các chương trình hợp tác kinh tế kỹ thuật
và một số hoạt động hợp tác khác.

86.
Xin cho biết sự tham gia của Việt Nam vào thảo luận và thực hiện các cam
kết APEC về tăng cường an ninh con người.



60
Việt Nam luôn ủng hộ nỗ lực tập thể của APEC và của từng thành viên
nhằm tăng cường an ninh con người trong APEC, tuân thủ luật pháp quốc tế và
Hiến chương Liên Hiệp Quốc, bảo đảm đúng các nguyên tắc cơ bản của APEC là
tự nguyện, linh hoạt, đồng thuận và không ràng buộc, và phù hợp với điều kiện
thực tế của từng thành viên và chú ý xây dựng năng lực thực hi
ện cam kết của
các thành viên APEC.

Theo đó, trong các vấn đề an ninh con người, Việt Nam đã tham dự và phát
biểu quan điểm trong các phiên họp thường kỳ của các Nhóm Đặc trách/Công tác
về Chống khủng bố, An ninh Y tế, Đối phó Tình trạng Khẩn cấp và Năng lượng,
cử đại biểu tham dự và đóng góp ý kiến các Hội nghị liên quan đến an ninh con
người do các thành viên APEC đề xuất.


Ngoài ra, trong năm 2005, Việt Nam đã tổ chức Hội ngh
ị Nhóm công tác
Năng lượng vào tháng 9; đồng bảo trợ Hội thảo APEC về Kiểm soát xuất khẩu,
tổ chức tại Hawaii vào tháng 11 theo sáng kiến của Hoa kỳ; và đồng bảo trợ sáng
kiến “Tăng cường Công tác APEC về Giảm thiểu và Sẵn sàng Đối phó Cúm gia
cầm và Đại dịch cúm”.

An ninh con người được coi là một trong bảy ưu tiên hợp tác trong năm
APEC Việt Nam 2006. Theo đó, các vấn đề chống khủng bố, an ninh y tế, s
ẵn
sàng ứng phó thiên tai và an ninh năng lượng sẽ được triển khai thảo luận trong
năm nay ở tất cả các cấp (Nhóm Công tác/Đặc trách, Ủy ban, SOM, AMM và
AELM). Dự kiến Hội nghị Bộ trưởng APEC về Cúm gia cầm sẽ được Việt Nam
tổ chức vào tháng 4/2006.

87. APEC có đem lại lợi ích gì cho nền kinh tế Việt Nam hay không?

Không dễ dàng gì có thể lượng hoá được lợi ích của hợp tác kinh tế APEC
đối với mỗ
i nền kinh tế thành viên. Trên thế giới hiện nay hầu hết các nền kinh tế
theo đuổi chính sách đa dạng hoá và đa phương hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại
vì vậy lợi ích từ hợp tác song phương, khu vực và đa phương đan xen lẫn nhau.
Tuy nhiên, có thể nói chung rằng tiến trình hợp tác APEC đang đưa đến những
kết quả thiết thực cho nền kinh tế Việt Nam, cụ thể là 6 lợi ích sau:

Th
ứ nhất, Việt Nam có thêm một diễn đàn phục vụ mục đích đối ngoại đa
phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, giảm thiểu tình trạng bị các cường quốc lớn

×