Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

99 Kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu trong kiểm toán tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.73 KB, 34 trang )

LỜI MỞ ĐẦU:
Trong giai đoạn quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay, thị
trường vốn đang dần từng bước được hoàn thiện, việc cổ phần hóa đang là xu
hướng tiến tới của các doanh nghiệp nước ta đặc biệt là các doanh nghiệp quốc
doanh. Hoạt động kiểm toán với hai chức năng chính là xác minh và bày tỏ ý
kiến đã trở thành hoạt động quan trọng đối với mọi doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế. Đặc biệt trong kiểm toán vốn chủ sở hữu nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng và quản lý vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Đề án bao gồm những phần chính:
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU VÀ KIỂM TOÁN
NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH.
II. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU TRONG KIỂM
TOÁN TÀI CHÍNH.
Để hoàn thành được đề án này em được sự giúp đỡ rất tận tình của các bạn
trong nhóm và đặc biệt là được sự giúp đỡ chỉ bảo của thầy giáo Trần Mạnh
Dũng. Em xin trân thành cảm ơn !
Trong quá trình thực hiện đề án mặc dù có sự tìm tòi tài liệu cộng với hỏi
thầy, hỏi bạn song vì mới là sinh viên năm thứ 3 trình độ giới hạn lại chưa được
đi thực tế nên đề án này chắc chắn là không thể tránh được những thiếu sót, hạn
chế về cả nội dung và hình thức cho nên em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của thầy giáo cùng toàn thể các bạn để lần sau làm chuyên đề kiến tập và
thực tập được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU VÀ
KIỂM TOÁN NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU TRONG KIỂM
TOÁN TÀI CHÍNH.
1. Khái quát chung về nguồn vốn chủ sở hữu.
1.1. Khái niệm:
Nguồn vốn chủ sở hữu (vốn chủ sở hữu) là số vốn của các chủ sở hữu, các
nhà đầu tư góp vốn.


Tùy theo loại hình doanh nghiệp (Nhà nước, tư nhân…) vốn chủ sở hữu
được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên, có thể quy nguồn hình
thành vốn chủ sở hữu từ ba nguồn sau:
a. Nguồn đóng góp của các nhà đầu tư: Đây là nguồn vốn chủ sở hữu chủ
yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Về thực chất nguồn này là do các nhà đầu tư (chủ sở hữu) đóng góp tại
thời điểm thành lập doanh nghiệp và đóng góp bổ xung thêm trong quá
trình kinh doanh.
b. Nguồn bổ xung từ kết quả hoạt động kinh doanh: Thực chất nguồn này là
số lợi nhuận chưa phân phối (lợi nhuận lưu giữ) và các khoản trích hàng
năm của doanh nghiệp như các quỹ xí nghiệp (quỹ đầu tư phát triển,
quỹ dự phòng tài chính, quỹ phúc lợi…).
c. Nguồn vốn chủ sở hữu khác: Thuộc nguồn này gồm các khoản chênh
lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do được ngân
sách cấp kinh phí, do các đơn vị phụ thuộc nộp kinh phí quản lý và vốn
chuyên dùng xây dựng cơ bản.
1.2. Nguyên tắc kế toán nguồn vốn chủ sở hữu.
Để đảm bảo hạch toán chính xác, kịp thời, đầy đủ nguồn vốn chủ sở hữu, kế
toán có các nguyên tắc sau:
2
- Doanh nghiệp có quyền chủ động sử dụng các loại vốn chủ sở
hữu hiện có theo chế độ hiện hành nhưng phải hạch toán rành mạch, rõ ràng từng
nguồn vốn, từng nguồn hình thành, từng đối tượng góp vốn.
- Nguồn vốn chủ sở hữu được dùng để hình thành các tài sản của
doanh nghiệp nói chung chứ không phải cho một tài sản cụ thể.
- Việc chuyển dịch từ vốn chủ sở hữu này sang vốn chủ sở hữu
khác phải theo đúng chế độ và các thủ tục cần thiết.
- Trường hợp doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản, các chủ sở
hữu (đơn vị, tổ chức, cá nhân góp vốn) chỉ được nhận phần giá trị còn lại theo tỷ
lệ vốn góp sau khi thanh toán các khoản nợ phải trả.

1.3. Kế toán các nguồn vốn chủ sở hữu.

a. Kế toán nguồn vốn kinh doanh.
Nguồn vốn kinh doanh là nguồn vốn được dùng vào mục đích hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn này được hình thành từ khi mới
thành lập doanh nghiệp (do chủ sở hữu đóng góp ban đầu) và bổ xung thêm
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khi hạch toán nguồn vốn kinh doanh, cần chi tiết theo từng loại vốn kinh
doanh, từng nguồn hình thành, từng tổ chức, cá nhân góp vốn: vốn góp ban đầu
(chi tiết theo từng đối tượng), vốn bổ xung từ kết quả kinh doanh, vốn do liên
doanh góp…
Tình hình hiện có, biến động tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh được kế
toán theo dõi trên tài khoản 411 “ Nguồn vốn kinh doanh ”. Tài khoản này được
mở chi tiết theo từng nguồn hình thành tùy theo tính chất doanh nghiệp và yêu
cầu thông tin cho quản lý.
b. Kế toán lợi nhuận và phân phối lợi nhuận.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chính là kết quả cuối cùng
trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) bao gồm kết quả của các hoạt
động tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm dịch vụ; hoạt động tài chính và hoạt động
3
khác. Đó chính là phần chênh lệch giữa một bên là doanh thu thuần và thu nhập
thuần của tất cả các hoạt động với một bên là toàn bộ chi phí bỏ ra và được biểu
hiện qua chỉ tiêu “lợi nhuận” hoặc “lỗ” từ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
từ hoạt động tài chính; …
Lợi nhuận thực hiện cả năm còn bao gồm lợi nhuận năm trước phát hiện
năm nay và được trừ đi khoản lỗ của năm trước (nếu có) đã xác định trong quyết
toán. Cơ sở kinh doanh sau khi đã quyết toán thuế với cơ quan thuế mà bị lỗ thì
được chuyển lỗ sang năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời
gian được chuyển lỗ không quá năm năm.
Lợi nhuận được phân phối như sau:

+ Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định.
+ Trả các khoản tiền phạt như vi phạm kỉ luật, vi phạm hợp đồng, phạt nợ
quá hạn (sau khi trừ tiền thu do được phạt), các khoản chi phí hợp lệ chưa được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
+ Trừ các khoản lỗ không được trừ vào lợi nhuận trước thuế.
+ Tiền thu về sử dụng vốn dùng bổ xung nguồn vốn kinh doanh (đối với
doanh nghiệp sử dụng ngân sách).
+ Chia lãi liên doanh cho cổ đông.
+ Trích các quỹ doanh nghiệp.
Số phân phối cho các lĩnh vực trên phải căn cứ vào số lợi nhuận thực tế
được xét duyệt (duyệt quyết toán năm). Tuy nhiên, để đảm bảo nguồn thu cho
ngân sách cũng như cho các lĩnh vực khác, hàng tháng(quý), trên cơ sở thực lãi
và kế hoạch phân phối, doanh nghiệp tiến hành tạm phân phối lợi nhuận theo kế
hoạch. Sang đầu năm sau, khi quyết toán được duyệt sẽ thanh toán chính thức
(số tạm phân phối các kỳ không được vượt quá 70% tổng số lợi nhuận thực tế).
Để theo dõi lợi nhuận và phân phối lợi nhuận, kế toán sử dụng tài khoản
421 “ Lợi nhuận chưa phân phối ”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng
năm, trong đó phân tích theo từng nội dung phân phối (nộp ngân sách, chia liên
doanh…).
c. Kế toán các quỹ xí nghiệp.
4
Các quỹ xí nghiệp bao gồm quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính,
quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi. Các quỹ này được hình thành bằng cách trích
một tỷ lệ nhất định từ phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp theo quy định của
chế độ tài chính và từ một số nguồn khác (viện trợ, tặng thưởng, cấp dưới nộp,
cấp trên bổ xung…). Các quỹ xí nghiệp được sử dụng cho từng mục đích chi tiêu
riêng và được hạch toán qua các tài khoản sau:
Tài khoản 414 “ Quỹ đầu tư phát triển “: quỹ này được sử dụng cho các
mục đích mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư theo chiều sâu, mua
sắm, xây dựng tài sản cố định, cải tiến và đổi mới dây chuyền sản xuất, đổi mới

công nghệ, bổ xung vốn lưu động, tham gia liên doanh, mua cổ phiếu, góp cổ
phần, trích nộp lên cấp trên để hình thành quỹ phát triển kinh doanh…
Tài khoản 415 “ Quỹ dự phòng tài chính “ dùng để bảo đảm cho hoạt động
của doanh nghiệp được bình thường khi gặp rủi ro, thua lỗ trong kinh doanh hay
thiên tai, hoả hoạn, …
Tài khoản 431 “ Quỹ khen thưởng, phúc lợi “: TK 4311 “ Quỹ khen thưởng
“ dùng khen thưởng cho tập thể cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp đóng góp
nhiều thành tích đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp; TK 4312 “Quỹ phúc
lợi “ dùng chi tiêu cho các nhu cầu phúc lợi công cộng, trợ cấp khó khăn, mục
đích từ thiện; TK 4313 “ Quỹ phúc lợi đã hình thành tài sản cố định “ dùng để
theo dõi số quỹ phúc lợi đã đầu tư mua sắm tài sản cố định sử dụng cho mục đích
phúc lợi công cộng. Về thực chất tài khoản này phản ánh giá trị còn lại của
những tài sản cố định hình thành bằng quỹ phúc lợi sử dụng cho phúc lợi công
cộng.
d. Kế toán chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Để theo dõi khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản và tình hình xử lý
chênh lệch ở doanh nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản 412 “ Chênh lệch đánh giá
lại tài sản “.
e. Kế toán chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
5
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh được ghi nhận khi có sự thay đổi tỷ giá
hối đoái giữa ngày giao dịch và ngày thanh toán của mọi khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ. Khi giao dịch phát sinh và thanh toán trong cùng kỳ kế toán, các
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái được hạch toán trong kỳ đó. Nếu giao dịch
được thanh toán ở các kỳ sau, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính theo sự thay
đổi của tỷ giá hối đoái trong từng kỳ cho đến kỳ giao dịch đó được thanh toán.
Để theo dõi số chênh lệch do thay đổi tỷ giá hối đoái của ngoại tệ và tình
hình xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái, kế toán dùng tài khoản 413 “ Chênh lệch tỷ
giá hối đoái “.
Tài khoản 413 có thể có số dư Nợ hoặc dư Có, tùy thuộc vào số phát sinh

bên nào lớn hơn và gồm 3 tài khoản cấp 2:
TK 4131 “ Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính “ phản
ánh số chênh lệch do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm
tài chính của hoạt động kinh doanh và hoạt động XDCB mà doanh nghiệp đang
tiến hành đồng thời.
TK 4132 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong quá trình đầu tư XDCB và
chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt
động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động, chưa hoàn thành đầu tư, doanh
nghiệp chưa đi vào hoạt động).
TK 4133 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính” phản
ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở
ở nước ngoài hoạt động độc lập.
f. Kế toán nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản là nguồn vốn chuyên dùng cho việc xây
dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định để đổi mới công nghệ và mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh. Mọi công tác đầu tư XDCB ở doanh nghiệp cần phải chấp
hành và tôn trọng quy định về trình tự, thủ tục theo điều lệ quản lý đầu tư XDCB
của nhà nước, phải có thiết kế, dự toán chi phí. Khi công tác XDCB và mua sắm
TSCĐ mới hoàn thành bàn giao, đưa vào sử dụng phải được ghi giảm nguồn vốn
6
đầu tư, tăng nguồn vốn kinh doanh và phải được thanh, quyết toán theo từng
công trình, hạng mục công trình.
Để theo dõi nguồn hình thành và tình hình sử dụng nguồn vốn đầu tư
XDCB, kế toán sử dụng tài khoản 441 “ Nguồn vốn đầu tư XDCB “.
g. Kế toán nguồn hình thành và chi tiêu kinh phí.
Kế toán quỹ quản lý của cấp trên: Để theo dõi nguồn hình thành và chi tiêu
kinh phí quản lý tại các tổng công ty, các tập đoàn, các cơ quan liên hiệp xí
nghiệp,… Kế toán sử dụng TK 451 “ Quỹ kinh phí quản lý của cấp trên”.
Kế toán nguồn hình thành và chi tiêu kinh phí sự nghiệp: Trong quá trình
hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có thể được nhà nước hoặc cấp

trên cấp kinh phí hay được các chính phủ, các tổ chức, cá nhân tài trợ trực tiếp để
thực hiện các chương trình, dự án đã được phê duyệt hay thực hiện những nhiệm
vụ chính trị, kinh tế, xã hội không vì mục đích kinh doanh. Bên cạnh đó, nguồn
kinh phí sự nghiệp còn được hình thành từ các nguồn thu như lệ phí, hội phí, học
phí… Việc chi tiêu kinh phí đòi hỏi phải theo đúng dự toán, chi tiết theo từng
nguồn và phải quyết toán với cơ quan cấp kinh phí. Tình hình hình thành và sử
dụng nguồn kinh phí sự nghiệp được kế toán phản ánh trên các tài khoản:
TK161; TK461.
Kế toán nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ: Để theo dõi nguồn kinh phí
được ngân sách cấp đã hoàn thành việc đầu tư, mua sắm TSCĐ dùng cho hoạt
động sự nghiệp, hoạt động dự án, kế toán sử dụng TK466 “ Nguồn kinh phí đã
hình thành TSCĐ ”.
2. Khái quát quy trình kiểm toán tài chính.
2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
7
Kiểm toán viên phải thu thập thông tin về khách hàng, tìm hiều và đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ, xác định mức trọng yếu, xây dựng kế hoạch và
chương trình kiểm toán cho từng phần hành kiểm toán.
Trong chương trình kiểm toán cụ thể, các thủ tục kiểm toán cũng được xác
định rõ để đạt được mục tiêu kiểm toán cụ thể, các thủ tục kiểm toán cần được
xem xét kỹ lưỡng về mặt nội dung, phạm vi, thời gian và cần thiết phải đặt trong
các mối quan hệ. Đánh giá về tính trọng yếu, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát,
những kinh nghiệm có được trong những lần kiểm toán trước, tính thuyết phục
của báo cáo tài chính.
2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Kiểm toán viên áp dụng các phương pháp kiểm toán để thu thập, đánh giá
bằng chứng kiểm toán trên mẫu chọn trong kiểm toán.

2.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán.
Kết quả của quá trình thực hiện kiểm toán được xem xét trong quan hệ hợp

lý chung và phải được biểu hiện trong quan hệ với các sự việc bất thường, các
nghiệp vụ phát sinh sau ngày lập báo cáo tài chính, dựa trên cơ sở đó mới đưa ra
kết luận cuối cùng và lập báo cáo kiểm toán.
3. Khái quát kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu trong kiểm toán tài chính.
3.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
a. Xác định mục tiêu kiểm toán.
Chuẩn mực kiểm toán số 200, khoản 11 xác định: Mục tiêu của kiểm toán
báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến
xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản
ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên khía cạnh trọng yếu hay không.
8
Giữa xác nhận của nhà quản lý và mục tiêu kiểm toán có quan hệ chặt chẽ
với nhau cả về nội dung và kết cấu các yếu tố cấu thành tính trung thực và hợp lý
của báo cáo tài chính. Đối với kiểm toán viên, việc xác minh không chỉ dùng lại
ở các mục tiêu chung mà phải cụ thể vào từng khoản mục hay phần hành kế toán
(gọi là mục tiêu kiểm toán đặc thù). Mục tiêu kiểm toán đặc thù được xác định
trên cơ sở mục tiêu chung và đặc điểm của khoản mục hay phần hành cùng cách
phản ánh theo dõi chúng hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
Mục tiêu kiểm toán đối với nguồn vốn chủ sở hữu nhằm xác định các vấn
đề cơ bản sau:
Tính hiệu lực của kiểm soát nội bộ ở đơn vị khách hàng đối với các nguồn
vốn. Tức là xem xét, đánh giá về sự hiện diện tính liên tục và tính hiện hữu của
kiểm soát nội bộ đối với các nguồn vốn có được đảm bảo hay không.
Sự đảm bảo về tính trung thực, hợp lý của các khoản mục thuộc các nguồn
vốn đã trình bày trên BCTC của đơn vị :
- Tính đầy đủ và có thực của các nghiệp vụ liên quan đến các nguồn vốn
và việc ghi chép các nghiệp vụ đó trong hệ thống kế toán.
- Sự đánh giá đúng đắn và hợp lý các nguồn vốn bằng ngoại tệ.
- Sự phân loại hợp lý các nguồn vốn chủ sở hữu ( nguồn vốn nhận liên

doanh, nguồn vốn do ngân sách cấp…).
- Mức chính xác về kỹ thuật tính toán, hạch toán; sự thống nhất giữa sổ kế
toán và báo cáo tài chính về các khoản mục thuộc nguồn vốn đã được trình bày.
b. Thực hiện những thủ tục phân tích để hỗ trợ quy trình lập kế hoạch.
Các thủ tục phân tích để tăng cường sự hiểu biết toàn diện về tình hình kinh
doanh của khách hàng :
Phân tích xu hướng: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của
cùng một chỉ tiêu trên BCTC.
Phân tích tỷ suất: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương
quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên báo cáo tài chính: tỷ số nợ so
9
với vốn cổ phần, tỷ số thu nhập so với tiền lãi, tỷ số tài sản hữu hình ròng so với
vốn cổ phần.

c. Đánh giá mức trọng yếu.
Theo chuẩn mực kiểm toán số 320, trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện
tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu kế toán) trong BCTC. Thông tin
được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác
của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng báo cáo tài
chính. Mức trọng yếu tùy thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin
hay của sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông
tin phải xem xét cả trên phương diện định lượng và định tính.
Kiểm toán viên cần đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính
và phân bổ mức đánh giá trọng yếu cho từng khoản mục trong bảng cân đối kế
toán.
Ví dụ: xác định mức độ trọng yếu cho toàn bộ BCTC dựa trên chỉ tiêu lợi
nhuận trước thuế: trên 10% là trọng yếu, nhỏ hơn 5% là không trọng yếu. Còn
khoảng từ 5% - 10% lợi nhuận trước thuế thì kiểm toán viên sẽ xem xét về mặt
nghiệp vụ để xác định tính trọng yếu.
Việc phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục diễn ra theo 2 chiều

hướng:
- Tình trạng khai khống (số liệu trên sổ sách lớn hơn thực tế).
- Tình trạng khai thiếu (số liệu trên sổ sách nhỏ hơn thực tế).
d. Đánh giá rủi ro kiểm toán .
Rủi ro tiềm tàng: Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ,
từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính
riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ.
Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên phương diện báo cáo tài chính:
- Sự liêm khiết, kinh nghiệm và hiểu biết của ban giám đốc cũng như sự
thay đổi thành phần ban quản lý xảy ra trong niên độ kế toán.
10
- Trình độ và kinh nghiệm chuyên môn của kế toán trưởng, của các nhân
viên kế toán chủ yếu, của kiểm toán viên nội bộ.
- Những áp lực bất thường đối với ban giám đốc, đối với kế toán trưởng,
nhất là những hoàn cảnh thúc đẩy ban giám đốc, kế toán trưởng phải trình bày
BCTC không trung thực.
- Đặc điểm hoạt động của đơn vị, như: cơ cấu vốn, các đơn vị phụ thuộc,…
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lĩnh vực hoạt động của đơn vị: như các biến
động về kinh tế chính trị , sự thay đổi về hệ thống kế toán đối với lĩnh vực hoạt
động của đơn vị.
Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên phương diện số dư tài khoản và loại nghiệp
vụ:
- Báo cáo tài chính có thể chứa đựng những sai sót như: BCTC có những
điều chỉnh liên quan đến niên độ trước, BCTC có nhiều ước tính kế toán, hoặc
trong năm tài chính cho sự thay đổi chính sách kế toán.
- Mức độ phức tạp của các nghiệp vụ hay sự kiện quan trọng đòi hỏi phải
có ý kiến của chuyên gia, như sảy ra kiện tụng hoặc trộm cắp…
- Việc ghi chép các nghiệp vụ bất thường và phức tạp, đặc biệt là gần thời
điểm kết thúc niên độ.
- Các nghiệp vụ tài chính bất thường khác.

Rủi ro kiểm soát:
Đánh giá hiệu quả hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị
trong việc ngăn ngừa hoặc phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu trong từng
nghiệp vụ từng khoản mục trong BCTC.
Rủi ro phát hiện:
Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục
trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm
toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán không phát hiện được.
Để giúp kiểm toán viên ước tính về mức độ rủi ro phát hiện có thể chấp
nhận được dựa trên sự đánh giá rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng, IAG 25 đã
giới thiệu ma trận về rủi ro phát hiện như sau:
11
Đánh giá của kiểm toán viên về RRKS
Cao Trung bình Thấp
Đánh giá của
kiểm toán viên
về RRTT
Cao Thấp Thấp TB
TB Thấp TB Cao
Thấp TB Cao Cao
Qua ma trận trên có thể nhận thấy mối quan hệ là khi kiểm toán viên đánh
giá RRKS và RRTT cao thì rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được sẽ hạn chế ở
mức thấp, điều này nhằm khống chế rủi ro kiểm toán vẫn ở mức mức chấp nhận
được. Còn ngược lại, khi RRKS và RRTT thấp thì kiểm toán viên có thể chấp
nhận rủi ro phát hiện ở mức cao hơn nhưng vẫn giới hạn được rủi ro kiểm toán ở
mức mong muốn.

e. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ:
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát không chỉ để xác minh tính hữu hiệu của

kiểm soát nội bộ mà còn làm cơ sở cho việc xác định phạm vi thực hiện các thử
nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ của đơn vị.
Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện theo một trình tự
nhất định qua bốn bước cơ bản sau:
- Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi tiết hệ
thống kiểm soát nội bộ trên các giấy làm việc.
- Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho các khoản
mục.
- Thực hiện thử nghiêm kiểm soát (thử nghiệm tuân thủ).
- Lập bảng đánh giá kiểm soát nội bộ.
Với những mục tiêu mà kiểm soát nội bộ cần phải hướng tới trong quá trình
quản lý: phải đảm bảo sự uỷ quyền và phê chuẩn các nghiệp vụ; đảm bảo ghi
chép sổ sách và tách biệt nghiệp vụ ghi sổ với nghiệp vụ thu tiền vốn hoặc xác
nhận cổ phiếu phải trả cùng việc sử dụng sổ đăng ký độc lập và đại lý chuyển
nhượng cổ phiếu.
12
- Tiếp nhận đầy đủ và sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu.
- Việc phân chia lợi tức thu được.
- Sự uỷ quyền và phê chuẩn các nghiệp vụ.
- Tổ chức ghi sổ và phân định trách nhiệm trong nghiệp vụ về vốn.
f. Trao đổi với kiểm toán viên độc lập khác, với chuyên gia và với kiểm toán nội
bộ (nếu cần).
g. Lựa chọn các thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình kiểm toán.
3.2 Thực hiện kiểm toán.

Kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng quát trên báo cáo tài chính bao gồm đối
chiếu về sự khớp đúng số liệu và đối chiếu với nguồn số liệu để lập báo cáo.
Thực hiện các trắc nghiệm kiểm soát :
Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về
sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống

kiểm soát nội bộ.
Hai phương pháp tiếp cận cơ bản đối với mỗi mục tiêu kiểm toán:
+ Phương pháp tiếp cận dựa trên hệ thống thu nhận hầu hết các đảm
bảo kiểm toán từ hệ thống KSNB.
+ Phương pháp tiếp cận dựa trên kiểm tra chi tiết số liệu thu nhận
hầu hết các đảm bảo kiểm toán từ thủ tục kiểm tra chi tiết số liệu.
Việc lựa chọn phương pháp tiếp cận nào là tùy thộc vào sự tin cậy hay
không tin cậy của kiểm toán viên vào hệ thống KSNB của đơn vị đối với mục
tiêu kiểm toán đã xác định. Thông thường, kiểm toán viên chọn phương pháp
tiếp cận dựa trên hệ thống đối với các mục tiêu kiểm toán liên quan đến tính đầy
đủ, tính hữu hiệu và tính chính xác của các nghiệp vụ thường xuyên, do KSNB
13

×