Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

97 Nghiệp vụ huy động vốn & hoàn trả - Kiểm toán nợ phải trả - Kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.24 KB, 31 trang )

PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN VÀ
HOÀN TRẢ
1. Ý nghĩa của chu trình
Như chúng ta đã biết, các chu trình có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Trong đó mỗi một chu trình đều đóng một vai trò khác nhau. Một công ty bắt
đầu bằng cách huy động vốn, thường dưới dạng tiền mặt rồi dùng tiền để
hoạt động như mua sắm, trả lương cho công nhân viên sau đó tạo ra hàng
hoá cất vào kho. Đến lượt hàng tồn kho được bán và thu về bằng tiền. Tiền
đó lại được dùng để thanh toán cổ tức, lãi tiền vay.. và để lại bắt đầu các chu
kỳ.

Hình 1: Sơ đồ mối quan hệ giữa các chu trình
Như vậy, chu kỳ huy động và hoàn trả đóng vai trò rất quan trọng trong
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nếu ví hoạt động của doanh nghiệp
như một bộ máy thì chu trình huy động và hoàn trả đóng vài trò như nguồn
cung cấp năng lượng cho các chu trình khác hoạt động. Hơn thế nữa nó còn
thể hiện khả năng tăng vốn một cách hợp lý và ổn định giúp cho hoạt động
của các chu trình khác được tiến hành một cách hiệu quả. Việc huy động vốn
luôn được cân nhắc với việc xác định cơ cấu vốn tối ưu để có thể tạo ra một
bảng CĐKT vững chắc, tạo uy tín cũng như hiệu quả cho hoạt động của
doanh nghiệp trong hiện tại cũng như tương lai
1
Tiền mặt
Chu kỳ huy động
vốn và hoàn trả
Chu kỳ mua vào
và thanh toán
Chu kỳ tiền
lương và nhân
sự
Chu kỳ tiêu


thụ và thu tiền
Chu kỳ tồn kho và quá trình
cất vào kho
2. Khái quát về các tài khoản và chứng từ, sổ sách:
a) Tài khoản sử dụng:
- Trong chu kỳ này, kiểm toán viên kiểm toán các khoản vay, nguồn
vốn kinh doanh, lợi nhuận chưa phân phối. (TK411, TK421...)
- Tài khoản liên quan đến các khoản vay( TK311,341...)
- Tài khoản tiền lãi tính dồn, cổ tức phải trả (TK3388...)
b) Chứng từ sổ sách:
- Bảng cân đối kế toán năm trước, năm nay.
- Bảng phân phối lợi nhuận.
- Biên bản đánh giá lại tài sản ( nhận vốn góp bằng tài sản ).
- Giấy báo nợ, giấy báo có, bản sao kê của ngân hàng.
- Hợp đồng vay, khế ước vay, khế ước vay.
- Số phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Sổ sách kế toán: NK mua vào; NK thu chi tiền mặt, tiền gửi; NK
chung; sổ cái các tài khoản vay ngắn hạn, vay dài hạn, sổ phụ theo dõi chi
tiết các khoản vay ngắn hạn, vay dài hạn, sổ cái nguồn vốn kinh doanh.
3. Đặc điểm chu trình ảnh hưởng tới công tác kiểm toán báo
cáo tài chính
- Các nghiệp vụ ảnh hưởng đến số dư các tài khoản nguồn vốn (các
khoản vay, nguồn vốn kinh doanh lợi nhuận chưa phân phối) thường phát
sinh không nhiều và không thường xuyên trong quá trình kinh doanh của đơn
vị, nhưng thông thường số tiền của nghiệp vụ phát sinh là trọng yếu. Ví dụ:
các nghiệp vụ vay tiền, nhận góp vốn liên doanh, phát hành trái phiếu thường
có số tiền rất lớn. Do quy mô của chúng, việc kiểm tra từng nghiệp vụ xảy ra
trong chu kỳ của cả năm như một phần của quá trình kiểm tra các tài khoản
trên bảng cân đối kế toán (CĐKT) là điều phổ biến. Xem các tư liệu kiểm
toán bao gồm số dư đầu kỳ của từng tài khoản trong chu kỳ huy động vốn và

hoàn trả, và chứng minh bằng chứng từng nghiệp vụ xảy ra trong năm là
không thường xuyên.
- Các nghiệp vụ liên quan đến nghiệp vụ huy động vốn và hoàn trả
không phát sinh thường xuyên, song số tiền phát sinh thường lớn, vì vậy việc
sai sót hoặc để ra ngoài một nghiệp vụ không hạch toán có thể rất trọng yếu.
2
Cho nên sự sai sót hoặc bỏ sót cũng là một vấn đề quan tâm chính của kiểm
toán.
- Việc huy động vốn và sử dụng nguồn vốn đó phải tuân theo những
quy định có tính pháp lý về mối quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng,
tổ chức tín dụng, đối tác liên doanh, người nắm giữ cổ phiếu, trái phiếu...
Trong cuộc kiểm toán các nghiệp vụ và các số tiền trong chu kỳ, kiểm toán
viên phải thận trọng khi bảo đảm là các quy định có tính pháp lý quan trọng
trong huy động và sử dụng nguồn vốn có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính đã
được thực hiện đúng đắn, công khai đầy đủ trên các báo cáo.
- Trong quá trình kiểm toán các nghiệp vụ của chu kỳ huy động vốn và
hoàn trả, kiểm toán viên đồng thời phải kiểm toán các phí tổn tiền lãi liên
quan và tiền lãi phải trả với các khoản nợ chịu lãi và kiểm toán các tài khoản
cổ tức đối với vốn góp liên doanh, vốn cổ đông.
* Phương pháp luận để đánh giá chu trình huy động và hoàn trả:
3
Đánh giá rủi ro kiểm soát
của chu kì huy động vốn và
hoàn trả.
Thiết kế các cuộc khảo sát Kiểm soát, các cuộc khảo
sát chính thức về nghiệp vụ và các thủ tục phân tích của
chu kì huy động vốn và hoàn trả.
Thiết kế và thực hiện các thủ tục phân tích
đối với số dư của chu kì huy động vốn và
hoàn trả.

Thiết kế các khảo sát chi
ti
ế
t
của số dư của các tài khoản
Các thủ tục phân
Quy mô mẫu
Các khoản mục được
chọn
Thời gian
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro cố hữu
của phiếu nợ phải trả
4. Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát
của chu trình
* Tính trọng yếu:
- Nghiệp vụ huy động vốn liên quan tới nhiều loại tài sản khác nhau DN
được nhận.
- Bản thân số dư các tài khoản nguồn vốn luôn mang tính trọng yếu vì
tầm quan trọng của chúng đối với báo cáo tài chính.
- Việc hoàn trả lãi vay liên quan tới chi phí trong kỳ do vậy chúng ảnh
hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
* Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát
- Áp lực phải trình bày thấp vốn vay nhằm tăng khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
- Áp lực hạ thấp lãi vay để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
5. Mục tiêu kiểm toán chu trình huy động và hoàn trả
CSDL Mục tiêu đối với các nghiệp
vụ
Mục tiêu đối với số dư
1.Tính

hiện
hữu
- Các nguồn vay đã ghi sổ đại diện
cho số tiền dài hạn, tài sản đi mua
bằng tiền vay... trong kỳ hạch
toán.
- Các nghiệp vụ góp vốn đã ghi số
đại diện cho số tiền, tài sản đã
nhận góp trong kỳ.
- Các nghiệp vụ hoàn trả đã ghi sổ
đại diện số tiền đã thanh toán vốn
góp, tiền lãi.
TK vay ngắn hạn, dài hạn,
TK nguồn vốn KD, TK lợi
nhuận chưa phân phối đại
diện số tiền vay của DN,
nguồn vốn kinh doanh của
DN tại thời điểm lập bảng
CĐKT.
2. Tính
trọn vẹn
Các nhiệm vụ huy động vốn và
thanh toán đã xảy ra trong kỳ phải
được ghi sổ đầy đủ
Số dư tài khoản vay là đại
diện đầy đủ số tiền vay
phải trả tại thời điểm lập
Bảng cân đối kế toán. Số
dư tài khoản nguồn vốn
kinh doanh đại diện số vốn

đã huy động tại thời điểm
lập Bảng cân đối kế toán.
4
3.Quyền
và nghĩa
vụ
DN có quyền đối với số tiền, tài
sản đã huy động và trách nhiệm
phải trả các khoản nợ đã ghi sổ.
Các TK nợ phải trả tại thời
điểm lập bảng CĐKT là
khoản nợ mà công ty có
trách nhiệm phải trả.
4. Tính
giá và đo
lường
Tất cả các nghiệp vụ huy động
vốn và hoàn trả lãi phải được ghi
sổ chính xác đúng với giá trị của
chúng
Số dư TK vay, nợ phải trả
được trình bày chính xác
số nợ.
5. Sự
trình bày
Các nghiệp vụ về huy động vốn
và hoàn trả phải phù hợp với sự
trình bày, phân loại trên BCTC
theo qui định.
Số dư TK vay, nợ phải

được trình bày, phân loại
đúng đắn và hợp lý trên
BCTC.
5
PHẦN II: KIỂM TOÁN PHIẾU NỢ PHẢI TRẢ
TK 111,112 TK311,341 TK111,112 TK 642,241...
bằng tiền Trả lãi tiền vay
Trả nợ vay
theo số tiền
gốc
TK 131,311... TK 152,153,156...
Vay Mua hàng

TK 413 TK 331,311...
Chênh lệch tỷ giá Trả nợ
ngoại tệ vay giảm cuối kỳ


Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ vay tăng cuối kỳ
Hình2: Sơ đồ mối quan hệ giữa các tài khoản liên quan đến kế toán tiền vay
* Phiếu nợ phải trả là một món nợ có tính pháp lý đối với chủ nợ, có thể
có tài sản bảo kê hoặc không có tài sản bảo kê.
* Phiếu nợ được viết cho nhiều mục đích khác nhau như:
+ Thanh toán với ngân hàng
+ Thanh toán với tổ chức tín dụng
+ Thanh toán với cá nhân (cổ đông, chủ đầu tư...)
+ Thanh toán với đơn vị khác (liên doanh, góp vốn...)
+ Thanh toán khác
* Bất động sản cầm cố gồm nhiều loại tài sản khác nhau như:
+ Chứng khoán

+ Hàng tồn kho
+ Tài sản thường xuyên
6
* Các nguồn vốn vay được thực hiện thông qua các khế ước, hoặc hợp
đồng vay vốn giữa doanh nghiệp và chủ cho vay. Do vậy các khoản thanh
toán vốn gốc và tiền lãi trên các phiếu nợ phải được thực hiện phù hợp vơí
phương thức của hợp đồng hoặc khế ước vay nợ. Có khoản vay ngắn hạn và
dài hạn, tuỳ thuộc vào thời hạn vay của từng khế ước hoặc hợp đồng.
* Đối với các khoản vay ngắn hạn, thanh toán vốn gốc và tiền lãi
thường chỉ quy định khi nợ đến hạn, nhưng đối với các khoản vay trên 90
ngày, phiếu nợ thường yêu cầu các khoản thanh toán tiền lãi hàng tháng hay
hàng quí.
* Nguyên tắc quán triệt về các khoản vay là:
+ Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả (ví dụ
như vay để đầu tư cho tài sản cố định phục vụ sản xuất kinh doanh
thì không thể dùng để đầu tư hoặc góp vốn với một đơn vị khác.
Điều muốn nói ở đây là phải sử dụng tiền vay đúng việc, đúng mục
đích và có hiệu quả).
+ Tiền vay phải được đảm bảo bằng vật tư, hàng hoá và chi phí có
giá trị tương đương.
+ Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi vay.
7
1. Khái quát về các tài khoản(Hình 3)

Phiếu nợ phải trả0
Thanh toán SDĐK:
vốn gốc Phát hành phiếu
nợ mới
SDCK:


Tiền Tiền lãi phải trả
Phát hành Thanh toán SDĐK
vốn gốc Phí tổn tiền lãi
Thanh toán Thanh toán
tiền lãi tiền lãi
Khảo sát các khoản vay và trả nợ vay cả gốc và lãi tiền vay liên quan
đến khảo sát các quá trình mua hàng, quá trình thanh toán và quá trình khảo
sát các nghiệp vụ về tiền. Do vậy khi kiểm toán, kiểm toán viên cần xem xét
kết hợp kiểm toán các quá trình liên quan đến tiền vay.
Điều không được làm là bao hàm các khảo sát về các khoản thanh toán
vốn góp và tiền lãi như một phần của cuộc kiểm toán chu kì mua vào và
thanh toán (diễn giải một cách đơn giản hơn là: mua vào thì phải vay (huy
động) còn thanh toán - trả lãi vay và thanh toán vốn gốc (hoàn trả). Vì các
khoản thanh toán đó đựoc phản ánh trên sổ nhật ký chi tiền mặt. Nhưng do
tính tương đối không thường xuyên của chúng, trong nhiều trường hợp
không có nghiệp vụ vốn nào được đưa vào các khảo sát một mẫu gồm nhiều
nghiệp vụ. Do đó khảo sát những nghiệp vụ này như một phần của chu kì
huy động vốn và hoàn trả cũng là điều bình thường.
2. Các mục tiêu kiểm toán
Các mục tiêu kiểm tra của kiểm toán viên về các phiếu nợ phải trả là để
xác định liệu:
* Cơ cấu kiểm soát nội bộ đối với phiếu nợ phải trả có đầy đủ không (ví
dụ như sự phê chuẩn đúng dắn đối với việc phát hành phiếu nợ mới và gắn
với trách nhiệm như thế nào).
8
* Các nghiệp vụ của các phiếu nợ liên quan đến vốn gốc và tiền lãi có
được phê chuẩn và ghi sổ đúng đắn như đã được định nghĩa bởi các mục tiêu
của các khảo sát chi tiết về nghiệp vụ hay không ?
* Khoản nợ của phiếu nợ phải trả và phí tổn tiền lãi tính dồn liên quan
có được trình bày đúng đắn theo như các mục tiêu của khảo sát chi tiết số dư

không (mục tiêu quyền và nghĩa vụ có thể áp dụng cho phiếu nợ phải trả
nhưng nó thường không phải là mối quan tâm quan trọng trong cuộc kiểm
toán).
3. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (thử nghiệm tuân thủ)
Một trong các cách thức huy động vốn của đơn vị là đi vay vốn của
ngân hàng hay của các tổ chức, cá nhân khác. Kiểm soát nội bộ đối với các
khoản vay chủ yếu là thực hiện nguyên tắc " uỷ quyền và phê chuẩn". Các
khoản vay phải được ghi (Lập) trong kế hoạch vay vốn, trong đó giải trình về
nhu cầu vay, mục đích sử dụng và phương án trả nợ tiền vay, trả lãi vay... Kế
hoạch vay phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc quản lý các khoản
vay phải tổ chức theo dõi chi tiết tình hình vay, trả theo từng chủ nợ và từng
khoản vay. Định kỳ số dư nợ vay phải được đối chiếu với các chủ nợ.
Các thủ tục khảo sát nội bộ ở đây bao gồm:
* Tìm hiểu về kiểm soát nội bộ: Chủ yếu dựa vào quan sát, tìm hiểu để
mô tả cơ cấu kiểm soát nội bộ hiện hành của khách hàng ( bằng bảng tường
thuật hay bằng lưu đồ)
* Xem xét về các qui định phân công và uỷ quyền trong quản lý tiền
vay có được thực hiện hợp lý và đảm bảo nguyên tắc hay không.
*Xem xét về việc phân nhiệm rõ ràng và đúng nguyên tắc "Bất kiêm
nhiệm" giữa các việc phê duyệt, việc thực hiện thu chi và việc ghi sổ kế toán
về tiền vay hay không.
Dựa vào kết quả khảo sát đối với kiểm soát nội bộ nói trên, kiểm toán
viên đánh giá lại mức độ rủi ro kiểm soát và điều chỉnh chương trình kiểm
toán cho phù hợp.
Cũng cần lưu ý là đối với các khoản vay dài hạn thường trong năm phát
sinh không nhiều và lại với số tiền lớn, nên việc thực hiện khảo sát kiểm soát
thường kết hợp trong cùng quá trình khảo sát cơ bản.
4. Các khảo sát cơ bản (thử nghiệm cơ bản)
a) Các khảo sát nghiệp vụ
9

Các khảo sát của nghiệp vụ phiếu nợ phải trả bao gồm việc phát hành
các phiếu nợ và hoàn trả vốn gốc và tiền lãi. Các khảo sát kiểm toán là một
phần của các khảo sát nghiệp vụ các khoản thu tiền mặt và chi tiền mặt. Các
khảo sát bổ sung của nghiệp vụ thưòng được thực hiện như một phần của các
khảo sát chi tiết số dư vì tính trọng yếu của từng nghiệp vụ cụ thể.
Các khảo sát nghiệp, phiếu nợ phải và tiền lãi liên quan phải chú trọng
vào việc khảo sát quá trình kiểm soát nội bộ quan trọng được đề cập ở phần
trên. Ngoài ra, việc thu và chi đúng số tiền (sự đánh giá) cũng được nhấn
mạnh.
Cụ thể các khảo sát nghiệp vụ phiếu nợ phải trả (tiền vay) tập trung
vào những vấn đề chủ yếu sau đây:
10
Bảng 1: Khảo sát nghiệp vụ phiếu nợ phải trả và tiền lãi
Mục tiêu kiểm
soát nội bộ
Các khảo sát nghiệp vụ
1.Có căn cứ hợp

Xem xét xem các chứng từ có đầy đủ hợp lệ và minh
chứng được cho các khoản vay chẳng hạn như số tiền
vay có đúng theo các hợp đồng, khế ước vay hay
không, các khoản thanh toán có đầy đủ chứng từ hợp lệ
hay không(phiếu chi, bản sao phiếu nợ...)
2.Sự phê chuẩn
đúng đắn
Xem xét việc phê chuẩn thủ tục, chứng từ, hợp đồng
khế ước vay của đơn vị vay và ngân hàng cho vay có
đúng đắn hay không về số tiền vay lãi suất, thời hạn
vay, phương thức hoàn trả, lãi sau thế chấp...
Việc kiểm soát các nghiệp vụ phê chuẩn các thủ tục

vay tiền được kiểm toán viên khảo sát đối với từng hợp
đồng hoặc khế ước vay
3.Tính đầy đủ
Khảo sát quá trình hạch toán các khoản tiền vay trên sổ
kế toán có đúng đắn và đầy đủ không
4.Sự đánh giá
- Khảo sát quá trình việc hoàn trả vốn vay và tiền lãi,
kiểm toán viên cần chú ý đến việc tính toán các khoản
lãi và vốn vay phải trả trong từng kỳ có đúng đắn và
phù hợp với hợp đồng và khế ước hay không.
- Việc mở các sổ phụ (sổ chi tiết) để theo dõi chi tiết
theo từng đối tượng cho vay cũng thật cần thiết đối với
doanh nghiệp. Vậy doanh nghiệp có thực hiện đúng đắn
và đầy đủ không. Ngoài ra việc ghi đúng số tiền vay, tỷ
suất lãi vay, thời hạn vay cũng cần được kiểm toán viên
nhấn mạnh khi kiểm toán.
5.Sự phân loại
Xem xét việc mở các tài khoản và phân loại các
khoản vay(ngắn hạn, dài hạn ) hoặc chuyển từ tài khoản
vay dài hạn đã đến hạn trả sang mục vay ngắn hạn có
đúng không.
11

6.Thời hạn
Xem xét việc ghi sổ các khoản vay và trả nợ vay có
đúng với thời gian vay vốn và hoàn trả lãi vay được ghi
trên hợp đồng, khế ước vay hay không, quá trình việc
hoàn trả vốn vay và tiền lãi có đúng không. Các khoản
thanh toán định kì tiền lãi vay và tiền gốc vay được
kiểm toán viên xem xét cùng với khảo sát quá trình thu,

chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Khảo sát quá trình quy đổi ngoại tệ vay có đúng
chế độ và tỷ giá ngoại tệ của từng kỳ hay không. Việc
khảo sát đó được kiểm toán viên xem xét quá trình mà
kế toán ở đơn vị đánh giá số vay bằng ngoại tệ theo tỷ
giá thực tế tại cuối mỗi kỳ hạch toán có được thực hiện
không và tỷ giá quy đổi trong việc đánh giá lại đó có
phù hợp với thực tế tỷ giá của Ngân hàng nhà nước
công bố hay không.
7.Quá trình
chuyển sổ và
tổng hợp
Quá trình kiểm tra độc lập định kỳ của doanh
nghiệp về việc tính toán, ghi chép các khoản tiền vay,
lãi vay và thanh toán chúng cũng là một trong các quá
trình kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp về tiền vay. Do
vậy kiểm toán vien có thể khảo sát các dấu hiệu kiểm
tra độc lập của những nhân viên của doanh nghiệp đối
với việc ghi sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp về
tiền vay và phí tổn vay.
Nếu có những dấu hiệu kiểm tra độc lập của bản
thân đơn vị về những vấn đề liên quan đến hạch toán
tiền vay thì kiểm toán viên cũng có thêm cơ sở để xác
định mức độ tin cậy về hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ
thống kế toán của đơn vị.
Thông thường các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến vay vốn không
phải là thường xuyên và nhiều nên viẹc khảo sát nghiệp vụ có thể được kiểm
toán viên xem xét đối với từng nghiệp vụ cá thể có số tiền trọng yếu.
b) Các khảo sát chi tiết số dư
12

×