Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

tổng quan về tài chính doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.67 KB, 79 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
= = = *** = = =
KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG
Tên bài dạy: CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Số tiết: 5 tiết
Môn học: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Lớp:
Giảng viên: Vũ Ngọc Vân Thời gian: 5 tiết ( 50 phút/tiết)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA BÀI DẠY
- Kiến thức: Trang bị cho các học viên tài chính doanh nghiệp nắm được kiến thức cơ bản về tài chính doanh nghiệp, tập trung
chủ yếu vào bản chất, chức năng và công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp. Cụ thể:
+ Khái niệm TCDN
+ Khái niệm và nội dung quản trị TCDN
+ Các quyết định trong TCDN
+ Bản chất, chức năng và công tác tổ chức TCDN
- Kỹ năng: Trang bị một số kỹ năng phân tích, thu thập và xử lý thông tin liên quan tới lĩnh vực tài chính doanh nghiệp cơ bản, từ
đó tư vấn hoặc đưa ra các quyết định trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp.
1
1
- Thái độ: Nhận thức vai trò cần thiết về việc quản lý và sử dụng nguồn vốn sao cho hiệu quả và hợp lý trong doanh nghiệp, tích
cực tham gia đóng góp ý kiến trên lớp và có ý thức đọc giáo trình cũng như các tài liệu tham khảo.
II. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
- Sử dụng phương pháp thuyết trình là chủ yếu kết hợp với phương pháp bài tập.
III. CHUẨN BỊ CỦA GIẢNG VIÊN, SINH VIÊN:
1) Chuẩn bị của giảng viên:
- Giáo án, máy tính, máy-màn chiếu, phiếu học tập,…
2) Chuẩn bị của sinh viên:
- Tài liệu, giáo trình “Tài chính doanh nghiệp”, PGS.TS Lưu Thị Hương (chủ biên), NXB Kinh tế quốc dân,2008.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1) Ổn định tổ chức: 2 phút
2) Nội dung bài giảng:


Chương 1- Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
Đặt vấn đề (5 phút): Tài chính doanh nghiệp là một phân môn của ngành Tài chính. Vậy trước tiên hãy cùng nhắc lại khái niệm
tài chính và Hệ thống Tài chính để có cái nhìn bao quát nhất. Bởi hoạt động tài chính doanh nghiệp vốn không thể tách rời các quan
hệ trao đổi tồn tại giữa các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế trong hệ thống tài chính ( Nhắc lại môn Tài chính học). Việc đặt chúng
trong một môi trường kinh tế nhất định sẽ giúp chúng ta xem xét TCDN một cách đầy đủ nhất.
- Khái niệm “Tài chính”: là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Phát sinh
trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở
mỗi điều kiện nhất định.
2
2
- Khái niệm “Hệ thống tài chính”: là tổng thể các hoạt động tài chính trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân,
nhưng có quan hệ hữu cơ với nhau về việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể kinh tế - xã hội hoạt động trong lĩnh
vực đó.
- Cấu trúc của hệ thống tài chính như sau:
Các hoạt động kinh tế nói chung và tài chính nói riêng trong mỗi một nền kinh tế đều chịu sự chi phối bởi 3 nhóm chủ thể cơ
bản là nhà nước, doanh nghiệp và hộ gia đình. Các nhóm chủ thể này sẽ thực hiện các hành vi kinh tế cũng như các hoạt động tài
chính nhằm đạt tới mục tiêu của mình. Chính vì vậy mà mọi quan hệ tài chính trong hệ thống tài chính đều phải phục vụ việc đạt được
các mục tiêu đó. Sự tác động qua lại giữa các quan hệ tài chính phản ánh mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế này và trong nội bộ
từng chủ thể kinh tế. Với ý nghĩa như vậy, hệ thống tài chính của một nền kinh tế thường được chia làm 3 khâu cơ bản, gắn với 3
nhóm chủ thể đó. Ba khâu tài chính cơ bản đó là tài chính công (mà trọng tâm là Ngân sách nhà nước), tài chính doanh nghiệp và
tài chính hộ gia đình. Ngoài ra, còn một khâu tài chính khác rất quan trọng, có vai trò kết nối 3 khâu tài chính cơ bản nói trên. Đó
chính là Thị trường tài chính và các Trung gian tài chính. Mối liên hệ giữa các khâu tài chính này được biểu thị bằng sơ đồ sau:
3
3
Sau khi đã nắm bắt được TCDN là một chủ thể đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính. Ta đặt ra câu hỏi TCDN là gì?
Quản lí TCDN là gì và vai trò của quản lý tài chính trong doanh nghiệp quan trọng như thế nào? => Để trả lời, chúng ta sẽ cùng nhau
xem xét trong chương học này.
Nội dung:
Hoạt động của giảng viên Hoạt động của trò
Tiết 1: 1.1 Tài chính doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm DN và các loại hình doanh nghiệp
- Khái niệm: Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam (2005): doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh
- Các loại hình doanh nghiệp theo luật DN của Việt Nam (2005):
+ Doanh nghiệp tư nhân: là DN chỉ có 1 chủ sở hữu và chịu trách nhiệm vô hạn đối với
Yêu cầu sinh viên lập bảng so sánh ưu,
4
4
tất cả các khoản nợ của doanh nghiệp.
* Đặc điểm: (1) DN tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào; (2) mỗi
cá nhân chỉ được quyền thành lập 1 doanh nghiệp tư nhân; (3) chủ DN tư nhân có toàn
quyền quyết định đối với tất cả mọi hoạt động của DN.
+ Công ty hợp danh: là DN phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài ra có thể có
thành viên góp vốn.
* Đặc điểm: (1) các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty; (2) thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ trong phạm vi vốn góp; (3) công ty hợp danh không được phép phát hành bất
kỳ loại chứng khoán nào.
+ Công ty TNHH 1 thành viên: là doanh nghiệp do một tổ chức/ cá nhân làm chủ sở
hữu.
* Đặc điểm: (1) chủ sở hữu của công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty; (2) không được phép
phát hành cổ phiếu.
+ Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: là doanh nghiệp trong đó thành viên có thể là tổ
chức, cá nhân và số lượng từ 2 đến không quá 50 thành viên.
* Đặc điểm: (1) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của DN trong phạm vi số vốn đã cam kết góp; (2) không được quyền phát hàng cổ
phiếu.
+ Công ty cổ phần: là loại hình doanh nghiệp hình thành và tồn tại bởi sự góp vốn của

nhiều cổ đông. Trong công ty cổ phần, vốn điều lệ của công ty được chia nhỏ thành các
phần bằng nhau gọi là cổ phần, cá nhân/tổ chức sở hữu cổ phần gọi là cổ đông. Giấy
chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu.
nhược điểm của mỗi loại hình DN
5
5
* Đặc điểm: (1) các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn góp của mình;
(2) là loại hình doanh nghiệp duy nhất được quyền phát hành cổ phiếu.
Tiết 2: 1.1.2 Tài chính doanh nghiệp
- Khái niệm: TCDN là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị gắn liền với việc tạo
lập, phân phối, chuyển hóa hình thái và sử dụng quỹ tiền tệ phát sinh trong các hoạt động
kinh doanh của DN.
- Các quan hệ TCDN chủ yếu bao gồm:
+ DN với nhà nước: là mối quan hệ phát sinh khi các DN thực hiện nghĩa vụ tài chính
với nhà nước, như: nộp thuế, phí và lệ phí vào ngân sách.
+ DN với thị trường tài chính: là mối quan hệ phát sinh thông qua việc DN tìm kiếm các
nguồn tài trợ như: vay ngắn hạn, phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Và ngược lại, khi DN
phải trả lãi vay, trả cổ tức, gửi tiền ngân hàng hoặc đầu tư chứng khoán.
+ DN với thị trường khác: là mối quan hệ phát sinh thông qua việc DN thực hiện thanh
toán trên các thị trường hàng hóa, dịch vụ, lao động ( vốn là những thị trường có quan
hệ mật thiết với DN). Từ đó, DN xác định được nhu cầu hàng hóa, dịch vụ, sau đó, hoạch
định ngân sách, kế hoạch sản xuất
+ Mối quan hệ trong nội bộ DN : là mối quan hệ giữa bộ phận sản xuất-kinh doanh,
giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và
quyền sở hữu vốn; được thể hiện thông qua các chính sách của DN như: chính sách cổ
tức, chính sách đầu tư, chính sách cơ cấu vốn.
Yêu cầu lấy ví dụ minh họa cho mỗi quan
hệ.
Tiết 3: 1.2 Quản lý TCDN
6

6
1.2.1 Các nội dung cơ bản về quản lý tài chính DN
- Khái niệm: Quản lý TCDN chính là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính và
tổ chức việc thực hiện những quyết định đó nhằm thực hiện được mục tiêu hoạt động của
DN.
- Mục tiêu của doanh nghiệp: DN tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau
nhưng bao trùm nhất đối với các DN kinh doanh là: tối đa hóa giá trị tài sản chủ sở hữu
hay nói cách khác là tối đa hóa giá trị thị trường của doanh nghiệp.
- Các quyết định chủ yếu của DN:
Để tiến hành tiến hành sản xuất- kinh doanh, các nhà quản lý tài chính phải xử lý các
quan hệ tài chính thông qua việc giải quyết các vấn đề cơ bản:
+ Đầu tư vào lĩnh vực nào, đầu tư dài hạn hay ngắn hạn? ( quyết định đầu tư)
+ Sử dụng nguồn nào để đầu tư ( quyết định tài trợ- nguồn vốn)
+ Kết quả hoạt động kinh doanh sẽ được phân phối như thế nào?( quyết định phân phối
lợi nhuận)
Đây là 3 vấn đề lớn nhất và quan trọng nhất. Nghiên cứu nội dung TCDN thực chất là
nghiên cứu để giải quyết 3 vấn đề này.
Nhiệm vụ của các nhà quản trị DN là phải lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính
đúng đắn. Sau đó tìm mọi biện pháp tổ chức thực hiện các quyết định đó trên cơ sở
không ngừng làm gia tăng giá trị của DN và khả năng cạnh tranh của DN trên thị trường.
+ Quyết định đầu tư: là quyết định quan trọng nhất vì nó tạo ra giá trị cho DN, gồm các
vấn đề: đầu tư vào tài sản nào, mức độ bao nhiêu để đảm bảo tính cân đối và phù hợp
- Vì sao mục tiêu của DN lại là tối đa hóa
giá trị tài sản cho chủ sở hữu?
Vì giá trị tài sản (hay chính là giá trị thị
trường của DN) là kết quả cuối cùng, sau
khi đã được xem xét tới yếu tố thời giá tiền
tệ, cân nhắc đến yếu tố rủi ro trong kinh
doanh, chính sách cổ tức và những yếu tố
khác, có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu.

7
7
giữa TSNH và TSDH. Quyết định đầu tư gắn với các khoản mục bên trái của BCĐKT.
* Quyết định về việc đầu tư cho TSNH: quyết định tồn quỹ, tồn kho, chính sách bán chịu
hàng hóa, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn.
* Quyết định đầu tư cho TSDH: quyết định mua sắm tài sản cố định mới, thay thế tài sản
cũ, quyết định đầu tư dự án, đầu tư tài chính dài hạn.
* Quyết định cơ cấu tài sản ngắn hạn, dài hạn: quyết định sử dụng đòn bẩy hoạt động,
tài chính, điểm hòa vốn.
* Quyết định quản trị tài sản dài hạn: là quyết định về quản lý TSCĐ ( lựa chọn phương
pháp khấu hao và mức trích KH thích hợp, đổi mới trang thiết bị, chế độ bảo dưỡng sửa
chữa TSCĐ, mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính…) và quản trị các TSDH khác
như đầu tư tài chính dài hạn, bất động sản đầu tư…
* Quyết định quản trị TSNH: là quyết định về quản lý tiền mặt, hàng tồn kho, các khoản
phải thu ngắn hạn.
+ Quyết định nguồn vốn: là quyết định sử dụng nguồn vốn nào trong số các nguồn vốn
nhằm đảm bảo tính cân đối giữa nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn, giữa VCSH và nợ phải
trả. Quyết định nguồn vốn gắn liền với phía bên phải của BCĐKT gồm:
* Quyết định huy động nguồn vốn ngắn hạn: vay ngắn hạn hay sử dụng tín dụng thương
mại, vay ngắn hạn ngân hàng hay phát hành tín phiếu
* Quyết định huy động nguồn vốn dài hạn: sử dụng nợ dài hạn hay vốn cổ phần, quyết
định vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu của công ty, sử dụng vốn cổ phần
thường hay vốn cổ phần ưu đãi
8
8
* Quyết định quan hệ cơ cấu giữa nợ và VCSH: lợi dụng đòn bẩy tài chính.
+ Quyết định phân chia cổ tức:
Việc phân phối lợi nhuận sau thuế và trích lajao các quỹ của DN một cách hợp lý là một
nội dung quan trọng trong quản trị tài chính. Nó góp phần thúc đẩy sự phát triển của DN.
Quyết định phân phối lợi nhuận chính là chính sách cổ tức của công ty cổ phần, là sự lựa

chọn giữa việc sử dụng LNST để chia cổ tức hay giữ lại để tái đầu tư. Quyết định này
phảu đảm bảo có tác động tốt đến giá trị DN và thị giá cổ phiếu của DN.
+ Quyết định khác: là những quyết định liên quan đến HĐKD của DN như: quyết định
phòng ngừa rủi ro, quyết định tiền lương, tiền thưởng
=> Kết luận: 3 loại quyết định trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhay và tác động trực
tiếp đến việc tăng giá trị cho chủ sở hữu. Do đó, trước khi đưa ra quyết định quan trọng,
nhà quản trị tài chính phải cân nhắc thận trọng các yếu tố bên trong và các yếu tố bên
ngoài để tránh mắc những sai lầm gây tổn hại đến lợi ích của CSH.
Tiết 4: 1.2.2 Vai trò quản lý TCDN
- Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của DN
- Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả
- Giám sát, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tiết 5: 1.2.3 Nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp
(1) Nguyên tắc giá trị thời gian của tiền: Dự án được chấp nhận khi lợi ích lớn hơn chi
phí. Để so sánh lợi ích và chi phí cần phải đưa lợi ích và chi phí của dự án về một thời
điểm, thường là thời điểm hiện tại, mới đảm bảo tính chính xác do tiền có giá trị theo
9
9
thời gian.
(2) Nguyên tắc chi trả: DN cần đảm bảo một mức ngân quỹ tối thiểu để thực hiện chi trả.
Việc đảm bảo khả năng thanh toán liên quan đến uy tín của DN, đồng thời giúp DN đề
phòng những rủi ro trong thanh toán.
(3) Nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận: Rủi ro và lợi nhuận là 2 yếu tố luôn song
hành với doanh nghiệp, và tỷ lệ thuận với nhau: lợi nhuận cao thì rủi ro cao và ngược lại.
Chính vì nhà quản trị phải cân nhắc mức độ rủi ro mà họ có thể chấp nhận để đưa ra các
quyết định đầu tư đem lại lợi nhuận cao cho DN.
(4) Nguyên tắc sinh lợi: là nguyên tắc quan trọng đối với quản lý TCDN. Nhà quản trị
cần đánh giá đúng khả năng sinh lời của dự án đầu tư, tìm kiếm những dự án có khả năng
sinh lời cao, nhằm thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản cho chủ sở hữu.

(5) Nguyên tắc thị trường có hiệu quả:
Thị trường có hiệu quả là thị trường mà ở đó, giá trị của các tài sản bất kỳ đều phản ánh
đầy đủ các thông tin một cách công khai, nghĩa là giá cả được xác định chính xác.
Trong kinh doanh, mục tiêu của DN là tối đa hóa giá trị tài sản của DN  tăng thị giá
cổ phiếu của DN. Tại thị trường có hiệu quả, thị giá cổ phiếu phản ánh thông tin có sẵn
và công khai của 1 DN. Nghĩa là để tăng giá cổ phiếu, DN cần nghiên cứu các tác động
của quyết định đến giá cổ phiếu.
(6) Gắn kết lợi ích của người quản lý với lợi ích cổ đông: Nhà quản lý tài chính phải
hành động vì lợi ích của DN, lợi ích của các cổ đông. Tuy nhiên điều này cũng phụ thuộc
vào các chính sách khen thưởng, trợ cấp quản lý doanh nghiệp đối với họ ntn.
10
10
(7) Tác động của thuế: Khi đưa ra bất kỳ một quyết định tài chính nào, nhà quản lý luôn
phải tính đến tác động của thuế, đặc biệt là thuế TNDN. DN luôn xem xét dòng tiền sau
thuế mà DAĐT tạo ra.
Đối với các khoản nợ phải trả thì có một lợi thế nhất định so với VCSH đó là DN phải trả
chi phí trả lãi vay, chi phí này sẽ làm giảm lợi nhuận trước thuế, từ đó làm giảm thuế phải
nộp. Chính vì vậy, nhà quản lý phải cân nhắc, tính toán để điều chỉnh các quyết định tài
chính cho phù hợp, đảm bảo lợi ích của các cổ đông.
11
11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
= = = *** = = =
KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG
Tên bài dạy: CHƯƠNG 2- QUẢN LÝ NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
Số tiết: 5 tiết
Môn học: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Lớp:
Ứng viên: Vũ Ngọc Vân Thời gian: 6 tiết ( 50 phút/tiết)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA BÀI DẠY

- Kiến thức: Trang bị cho các học viên tài chính doanh nghiệp nắm được kiến thức về:
+ Nguồn vốn trong doanh nghiệp
+ Các hình thức huy động vốn, đánh giá những lợi thế và bất lợi của từng hình thức huy động. Từ đó, đưa ra quyết định nguồn
vốn đúng đắn nhất.
- Kỹ năng: Trang bị một số kỹ năng phân tích, thu thập và xử lý thông tin liên quan tới lĩnh vực tài chính doanh nghiệp cơ bản, từ
đó tư vấn hoặc đưa ra các quyết định trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp.
- Thái độ: Nhận thức vai trò cần thiết về việc quản lý và sử dụng nguồn vốn sao cho hiệu quả và hợp lý trong doanh nghiệp, tích
cực tham gia đóng góp ý kiến trên lớp và có ý thức đọc giáo trình cũng như các tài liệu tham khảo.
II. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
12
12
- Sử dụng phương pháp thuyết trình là chủ yếu kết hợp với phương pháp bài tập.
III. CHUẨN BỊ CỦA GIẢNG VIÊN, SINH VIÊN:
1) Chuẩn bị của giảng viên:
- Giáo án, máy tính, máy-màn chiếu, phiếu học tập,…
2) Chuẩn bị của sinh viên:
- Tài liệu, giáo trình “Tài chính doanh nghiệp”, PGS.TS Lưu Thị Hương (chủ biên), NXB Kinh tế quốc dân,2008.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
3) Ổn định tổ chức: 2 phút
4) Nội dung bài giảng:
Chương 2- Quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp
Đặt vấn đề (5 phút): Vốn là điều kiện không thể thiếu để một doanh nghiệp thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất-kinh
doanh. Vì vậy việc quản lý vốn, bao gồm: huy động và sử dụng vốn, có ý nghĩa rất quan trong trong quản lý TCDN. Hiện nay, cùng
với sự phát triển ngày càng cao của thị trường tài chính, các hình thức tài trợ vốn cho các doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phong
phú, giúp các DN có điều kiện lựa chọn, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của mình. Tuy nhiên, mỗi nguồn vốn khác nhau có chi phí, ưu
điểm, nhược điểm khác nhau. Do đó, đòi hỏi nhà quản trị phải cân nhắc kỹ trước khi đưa ra quyết định để đảm bảo yêu cầu đáp ứng
vốn cho DN đồng thời đảm bảo chi phí sử dụng vốn thấp và hạn chế nhất có thể các rủi ro tài chính cho DN.
Nội dung:
13
13

Hoạt động của giảng viên Hoạt động của trò
Tiết 6: 2.1 Tổng quan về nguồn vốn của doanh nghiệp
2.1.1 Bộ phận cấu thành:
Giảng viên vẽ sơ đồ tổng quát
14
14
15
15
Phân loại nguồn vốn:
a. Căn cứ vào quyền sở hữu:
- Nợ phải trả: là biểu hiện bằng tiền của những nghĩa vụ mà chủ
doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các thành phần
kinh tế khác, bao gồm: nợ phải trả từ việc vay vốn, phải trả nhà
cung cấp, các khoản nộp Nhà nước,
- Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ
doanh nghiệp. Bao gồm: số vốn góp của chủ sở hữu, phần vốn tự
bổ sung từ lợi nhuận để lại, các quỹ hình thành từ lợi nhuận và
nguồn kinh phí.
VCSH = Tổng tài sản – Nợ phải trả
Tùy thuộc vào đặc điểm từng doanh nghiệp mà có sự phối
kết hợp giữa nợ phải trả và vốn chủ trên cơ sở xem xét đến việc
tối đa hiệu quả kinh doanh và sự an toàn của doanh nghiệp.
b. Căn cứ vào thời gian huy động nguồn vốn:
- Nguồn vốn dài hạn (nguồn vốn thường xuyên): là nguồn vốn
có tính chất ổn định mà DN có thể sử dụng dài hạn (lớn hơn 1
năm) vào hoạt động kinh doanh.
Do tính chất ổn định trong thời gian dài nên nguồn vốn này
thường sử dụng để hình thành TSDH và một bộ phận TSNH
thường xuyên của DN. Phần vốn dài hạn được dùng để tài trợ
cho bộ phận TSNH thường xuyên được gọi là nguồn vốn lưu

động thường xuyên (hay vốn lưu động ròng).
- Theo dõi, ghi chép bài giảng
16
16
Phân loại nguồn vốn:
a. Căn cứ vào quyền sở hữu:
- Nợ phải trả: là biểu hiện bằng tiền của những nghĩa vụ mà chủ
doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các thành phần
kinh tế khác, bao gồm: nợ phải trả từ việc vay vốn, phải trả nhà
cung cấp, các khoản nộp Nhà nước,
- Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ
doanh nghiệp. Bao gồm: số vốn góp của chủ sở hữu, phần vốn tự
bổ sung từ lợi nhuận để lại, các quỹ hình thành từ lợi nhuận và
nguồn kinh phí.
VCSH = Tổng tài sản – Nợ phải trả
Tùy thuộc vào đặc điểm từng doanh nghiệp mà có sự phối
kết hợp giữa nợ phải trả và vốn chủ trên cơ sở xem xét đến việc
tối đa hiệu quả kinh doanh và sự an toàn của doanh nghiệp.
b. Căn cứ vào thời gian huy động nguồn vốn:
- Nguồn vốn dài hạn (nguồn vốn thường xuyên): là nguồn vốn
có tính chất ổn định mà DN có thể sử dụng dài hạn (lớn hơn 1
năm) vào hoạt động kinh doanh.
Do tính chất ổn định trong thời gian dài nên nguồn vốn này
thường sử dụng để hình thành TSDH và một bộ phận TSNH
thường xuyên của DN. Phần vốn dài hạn được dùng để tài trợ
cho bộ phận TSNH thường xuyên được gọi là nguồn vốn lưu
động thường xuyên (hay vốn lưu động ròng).
- Theo dõi, ghi chép bài giảng
17
17

Phân loại nguồn vốn:
a. Căn cứ vào quyền sở hữu:
- Nợ phải trả: là biểu hiện bằng tiền của những nghĩa vụ mà chủ
doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các thành phần
kinh tế khác, bao gồm: nợ phải trả từ việc vay vốn, phải trả nhà
cung cấp, các khoản nộp Nhà nước,
- Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ
doanh nghiệp. Bao gồm: số vốn góp của chủ sở hữu, phần vốn tự
bổ sung từ lợi nhuận để lại, các quỹ hình thành từ lợi nhuận và
nguồn kinh phí.
VCSH = Tổng tài sản – Nợ phải trả
Tùy thuộc vào đặc điểm từng doanh nghiệp mà có sự phối
kết hợp giữa nợ phải trả và vốn chủ trên cơ sở xem xét đến việc
tối đa hiệu quả kinh doanh và sự an toàn của doanh nghiệp.
b. Căn cứ vào thời gian huy động nguồn vốn:
- Nguồn vốn dài hạn (nguồn vốn thường xuyên): là nguồn vốn
có tính chất ổn định mà DN có thể sử dụng dài hạn (lớn hơn 1
năm) vào hoạt động kinh doanh.
Do tính chất ổn định trong thời gian dài nên nguồn vốn này
thường sử dụng để hình thành TSDH và một bộ phận TSNH
thường xuyên của DN. Phần vốn dài hạn được dùng để tài trợ
cho bộ phận TSNH thường xuyên được gọi là nguồn vốn lưu
động thường xuyên (hay vốn lưu động ròng).
- Theo dõi, ghi chép bài giảng
18
18
Phân loại nguồn vốn:
a. Căn cứ vào quyền sở hữu:
- Nợ phải trả: là biểu hiện bằng tiền của những nghĩa vụ mà chủ
doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các thành phần

kinh tế khác, bao gồm: nợ phải trả từ việc vay vốn, phải trả nhà
cung cấp, các khoản nộp Nhà nước,
- Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ
doanh nghiệp. Bao gồm: số vốn góp của chủ sở hữu, phần vốn tự
bổ sung từ lợi nhuận để lại, các quỹ hình thành từ lợi nhuận và
nguồn kinh phí.
VCSH = Tổng tài sản – Nợ phải trả
Tùy thuộc vào đặc điểm từng doanh nghiệp mà có sự phối
kết hợp giữa nợ phải trả và vốn chủ trên cơ sở xem xét đến việc
tối đa hiệu quả kinh doanh và sự an toàn của doanh nghiệp.
b. Căn cứ vào thời gian huy động nguồn vốn:
- Nguồn vốn dài hạn (nguồn vốn thường xuyên): là nguồn vốn
có tính chất ổn định mà DN có thể sử dụng dài hạn (lớn hơn 1
năm) vào hoạt động kinh doanh.
Do tính chất ổn định trong thời gian dài nên nguồn vốn này
thường sử dụng để hình thành TSDH và một bộ phận TSNH
thường xuyên của DN. Phần vốn dài hạn được dùng để tài trợ
cho bộ phận TSNH thường xuyên được gọi là nguồn vốn lưu
động thường xuyên (hay vốn lưu động ròng).
- Theo dõi, ghi chép bài giảng
19
19
20
20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
= = = *** = = =
KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG
Tên bài dạy: CHƯƠNG 3 – QUẢN LÝ TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP
Số tiết: 11 tiết

Môn học: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Lớp:
Ứng viên: Vũ Ngọc Vân Thời gian: 11 tiết (50 phút/tiết)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA BÀI DẠY
- Kiến thức: Trang bị cho các học viên tài chính doanh nghiệp nắm được các vấn đề lý thuyết cơ bản sau:
+ Các phương pháp quản lý TSLĐ, vốn lưu động
+ Các phương pháp quản lý TSCĐ, vốn cố định
+ Các phương pháp trích khấu hao TSCĐ
+ Cách lập kế hoạch tính khấu hao
+ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ, VCĐ
- Kỹ năng: Trang bị một số kỹ năng phân tích, thu thập và xử lý thông tin liên quan tới lĩnh vực tài chính doanh nghiệp cơ bản, từ
đó tư vấn hoặc đưa ra các quyết định trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp.
21
21
- Thái độ: Nhận thức vai trò cần thiết về việc quản lý tài sản trong doanh nghiệp, tích cực tham gia đóng góp ý kiến trên lớp và
có ý thức đọc giáo trình cũng như các tài liệu tham khảo.
II. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
- Sử dụng phương pháp thuyết trình là chủ yếu kết hợp với phương pháp bài tập.
III. CHUẨN BỊ CỦA GIẢNG VIÊN, SINH VIÊN:
1) Chuẩn bị của giảng viên:
- Giáo án, máy tính, máy-màn chiếu, phiếu học tập,…
2) Chuẩn bị của sinh viên:
- Tài liệu, giáo trình “Tài chính doanh nghiệp”, PGS.TS Lưu Thị Hương (chủ biên), NXB Kinh tế quốc dân,2008.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
5) Ổn định tổ chức: 2 phút
6) Nội dung bài giảng:
Chương 2- Quản lý tài sản trong doanh nghiệp
Đặt vấn đề (5 phút): Tài sản là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất-kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Tài sản cố
định quyết định đến năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tài sản lưu động quyết định trực tiếp đến tính liên
tục, ổn định trong kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Xuất phát từ tầm quan trọng của tài sản, việc quản lý tài sản sao cho đảm bảo
quá trình sản xuất-kinh doanh tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao, là một nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản trị tài

chính.
Chương học này sẽ giúp học viên nắm được các phương pháp quản lý tài sản trong doanh nghiệp.
Nội dung:
Hoạt động của giảng viên Hoạt động của trò
22
22
3.1 Quản lý tài sản lưu động và vốn lưu động của doanh nghiệp
Tiết 11: 3.1.1 Tài sản lưu động và vốn lưu động:
Giảng viên giới thiệu, ghi bảng 2 nội dung: bảng cân đối kế toán , khái niệm.
3.1.1.1 Tài sản lưu động:
- Khái niệm: TSLĐ là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình sản
xuất kinh doanh của DN.
- Đặc điểm:
+ TSLĐ chỉ tham gia vào 1 chu kỳ SXKD (giá trị TSLĐ được chuyển dịch toàn bộ một lần vào
mỗi chu kỳ kinh doanh)
+ TSLĐ liên tục thay đổi hình thái biểu hiện trong suốt quá trình sản xuất- kinh doanh.
Minh họa: đối với DN sản xuất: T-H-SX-H’-T’; đối với các DN thương mại: T-H-T’
+ Giá trị TSLĐ được chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm (nói cách khác, giá trị TSLĐ
sẽ được thu hồi sau khi chu kỳ kinh doanh kết thúc- tức khi hàng hóa được bán)
3.1.1.2 Vốn lưu động:
- Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSLĐ trong DN, hay là số tiền ứng trước để
Yêu cầu sinh viên lấy 1 ví
dụ về TSLĐ, tiếp tục ghi lên
bảng: đặc điểm và phân
tích
23
TÀI SẢN NGUỒN VỐN
A. Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

III. Các khoản phải thu ngắn hạn
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
1. Vay và nợ ngắn hạn
2. Phải trả người bán, người mua
3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
4. Phải trả người lao động
5. Phải trả, phải nộp khác
II. Nợ dài hạn
B. Tài sản dài hạn B. Vốn chủ sở hữu
23
mua sắm, hình thành TSLĐ thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho quá
trình SXKD.
- Đặc điểm:
+ VLĐ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất sản phẩm.
+ Toàn bộ giá trị được luân chuyển một lần vào giá trị sản phẩm mới được tạo ra
+ Hoàn thành một vòng tuần hoàn vốn khi DN thu được tiền bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
- Phân loại VLĐ:
Tiết 12: 3.1.1.3 Nhu cầu vốn lưu động:
- Khái niệm: NCVLĐ là số tiền cần thiết mà doanh nghiệp phải ứng ra để hình thành một mức
dự trữ hàng tồn kho nhất định và các khoản phải thu sau khi đã sử dụng tín dụng của người cung
cấp và các khoản chiếm dụng khác ( nợ thuế NSNN, phải trả công nhân viên, phải trả người bán)
Theo dõi, ghi chép bài
giảng
24
Theo hình thái biểu hiện
Theo vai trò của từng loại VLĐ
trong quá trình SXKD

- Tiền và các khoản tương đương tiền: tiền mặt
tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
- Các khoản phải thu: phải thu của KH, ứng
trước cho nhà cung cấp
- Đầu tư tài chính ngắn hạn
- Hàng tồn kho: HTK trong khâu dự trữ, HTK
trong khâu sản xuất, HTK trong khâu tiêu thụ.
- VLĐ trong khâu dự trữ: nguyên vật liệu
chính, NVL phụ; nhiên liệu; phụ tùng thay thế;
công cụ, dụng cụ nhỏ.
- VLĐ trong khâu sản xuất: sản phẩm dở dang
(bán thành phẩm), chi phí trả trước.
- VLĐ trong khâu lưu thông: thành phẩm, tiền,
các khoản phải thu
24
NCVLĐ = HTK + Các khoản phải thu – Các khoản phải trả
- Ý nghĩa của việc xác định chính xác NCVLĐ:
+ Đáp ứng yêu cầu SXKD của doanh nghiệp bình thường và liên tục.
+ Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ.
+ Là căn cứ quan trọng cho việc xác định nguồn tài trợ cho NCVLĐ của doanh nghiệp.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến NCVLĐ ( Giảng viên phân tích mẫu một nhân tố):
+ Đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh (bao gồm: chu kỳ kinh doanh, quy mô kinh
doanh, tính chất thời vụ trong kinh doanh )
+ Các yếu tố về mua sắm và dự trữ vật tư (bao gồm: khoảng cách giữa DN và nhà cung cấp vật tư,
hàng hóa; thị trường vật tư thuận lợi hay khó khăn; khoảng cách giữa DN với thị trường bán hàng;
điều kiện vận chuyển và phương tiện vận tải )
Phân tích ví dụ mẫu: Giả sử vị trí sản xuất của DN cách xa vị trí nhà cung cấp NVL, để giảm
thiểu chi phí vận chuyển và số lần đi lại, DN đã quyết định sẽ nhập NVL về kho cho 2 quý/ 1 lần
thay vì mỗi quý/1 lần. Như vậy mức HTK tăng, dẫn tới NCVLĐ tại thời điểm mua NVL tăng.

+ Chính sách tiêu thụ sản phẩm, tín dụng thương mại và tổ chức thanh toán ( bởi ảnh hưởng đến
kỳ hạn thanh toán, quy mô các khoản phải thu)
3.1.1.4 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng TSLĐ của DN
- Hiệu suất sử dụng TSLĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh: cứ
mỗi đồng TSLĐ trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần.
Yêu cầu sinh viên phân
tích các nhân tố còn lại
25
1. Hiệu quả sử dụng TSLĐ =
Doanh thu thuần
TSLĐ bình quân
25

×