Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

126 Hoàn thiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính ACAGroup thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.51 KB, 93 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành 1 Khoa kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ, cùng với sự tham gia thị
trường của rất nhiều doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau, đặc biệt với sự ra
đời của thị trường chứng khoán và sự gia nhập WTO - Tổ chức Thương mại Quốc tế
- thì nhu cầu kiểm toán đang phát triển rất nhanh. Hiện nay, nhu cầu kiểm toán chủ
yếu của các doanh nghiệp là kiểm toán BCTC. Và trên BCTC của bất kỳ doanh
nghiệp nào, đặc biệt trong các doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp sản xuất,
hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng lớn và nếu có sai phạm xảy ra đối với khoản mục
này thì thường ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC của doanh nghiệp. Chính vì vậy,
trong kiểm toán BCTC thì kiểm toán khoản mục HTK luôn đóng một vai trò quan
trọng và không thể thiếu. Nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm toán khoản
mục HTK, nên em đã quyết định viết báo cáo thực tập của mình với đề tài “Hoàn
thiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo Tài chính do
Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính ACAGroup thực hiện”.
Sau thời gian nghiên cứu, học tập tài trường và kỳ thực tập tại Công ty
ACAGroup, với nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn –
Th.S. Tạ Thu Trang – và các anh, chị trong Công ty, em đã hoàn thành báo cáo
thực tập. Nội dung báo cáo gồm Báo cáo tài chính phần chính sau:
Chương 1 - Tổng quan về Công ty ACAGroup
Chương 2 - Thực trạng kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài
chính do Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính ACAGroup thực hiện
Chương 3 - Nhận xét và giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn
kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty ACAGroup thực hiện
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu, song do hạn chế về kiến thức cũng như về thời
gian thực tập ngắn nên báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em
rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các anh chị Công ty ACAGroup
để báo cáo của em được hoàn thiện hơn nữa.
Đào Thị Nhung Lớp kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 2 Khoa kế toán
Để hoàn thiện báo cáo này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình


của Th.S. Tạ Thu Trang và các thầy cô giáo trong khoa kế toán cũng như các anh
chị trong Công ty kiểm toán ACAGroup.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 13 tháng 4 năm 2008.
Sinh viên thực hiện
Đào Thị Nhung
Đào Thị Nhung Lớp kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 3 Khoa kế toán
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH ACAGROUP
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ACAGroup
Ngày 24 tháng 08 năm 2001, được sự đồng ý của Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102003347, Công ty Kiểm
toán và Tư vấn Tài chính lần đầu tiên ra đời và đi vào hoạt động. Lĩnh vực Công ty
kinh doanh là kiểm toán, tu vấn tài chính và thuế. Sau đây là vài nét chính về Công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính (ACAGroup):
- Tên giao dịch đầy đủ và hợp pháp của Công ty: Công tyTNHH Kiểm
toán và Tư vấn Tài chính.
- Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Auditing and Financial Consulting
Company & Associates.
- Tên viết tắt: ACAGroup.
- Trụ sở chính: Phòng 504 - Tầng 5 - Toà nhà 17T7 Trung Hoà, Nhân
Chính, Thanh Xuân, Hà Nội.
Điện thoại : (844) 2811488/489
Fax : (844) 2811499
E-mail : hoặc
Website : www.acagroup.com.vn
Ngoài trụ sở ở Hà Nội, Công ty mở 3 văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ
Chí Minh, Thành phố Hạ Long và tại Australia.

ACAGroup hoạt động theo mô hình Công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Khi mới thành lập, vốn điều lệ của Công ty là 500.000.000 VNĐ (Năm trăm triệu
Việt Nam đồng). Hiện nay, vốn góp của Công ty đã lên tới 3.000.000.000 VNĐ (Ba
tỷ Việt Nam đồng).
Công ty hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp và các qui định hiện hành khác
của nước CHXHCN Việt Nam.
Đào Thị Nhung Lớp kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 4 Khoa kế toán
Chủ sở hữu Công ty là các thành viên góp vốn. Công ty hoạt động trên nguyên
tắc độc lập, khách quan, chịu trách nhiệm vật chất và giữ bí mật cho khách hàng, coi
trọng chất lượng dịch vụ và uy tín nghề nghiệp với mục tiêu giúp khách hàng và nhân
viên thành công.
Do yêu cầu hoạt động, từ năm 2001 đến nay, Công ty đã trải qua 5 lần thay đổi:
Lần thứ nhất, do nhu cầu mở rộng văn phòng, Công ty chuyển trụ sở về số
105, phố Nghi Tàm, phường Yên Phụ, quận Tây Hồ, Hà Nội theo Quyết định số
86/TB ngày 19 tháng 3 năm 2002 của Ban Giám đốc Công ty.
Lần thứ hai, theo Quyết định số 216/TB ngày 20/7/2002, Công ty có sự thay
đổi về số thành viên góp vốn.
Lần thứ ba vào tháng 1/2003, Công ty đổi trụ sở về số 2 - E11, tập thể Quỳnh
Mai, phường Quỳnh Mai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Lần thứ tư, năm 2005, theo Quyết định số 08/ACCA/HĐTV ngày 26/11/2005
tên giao dịch quốc tế của Công ty đổi thành Auditing and Financial Consulting
Company & Associates) và tên viết tắt là ACCA hay ACCAGroup. Trụ sở của Công
ty chuyển về số 14, Ngõ 14, Phố Yên Lạc, Hai Bà Trưng, Hà Nội. Công ty được Sở
Kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
ngày 30/11/2005 theo số 0102003347.
Lần thứ năm, với mục tiêu không ngừng hoàn thiện để phục vụ khách hàng
một cách tốt nhất, từ ngày 1/8/2006, Công ty thay đổi Logo ACCAGroup thành
ACAGroup và trụ sở của Công ty chuyển về: Phòng 504, Tầng 5, Toà nhà 17T7,
Trung Hoà, Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội.

Trong quá trình hoạt động, mọi thành viên của Công ty luôn không ngừng nỗ
lực, hoàn thành tốt công việc của mình. Sự cố gắng đó cuối cùng đã được đền đáp.
Ngày 14 tháng 11 năm 2006, Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính (ACAGroup)
chính thức trở thành thành viên của hãng kiểm toán quốc tế Kreston International -
một trong những hãng kiểm toán danh tiếng hàng đầu trên thế giới. Sự kiện này có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng. Một mặt, từ nay Công ty được quyền áp dụng các kĩ thuật
Đào Thị Nhung Lớp kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 5 Khoa kế toán
tiên tiến nhất trên thế giới trong lĩnh vực kiểm toán – tài chính. Mặt khác, đó cũng là
niềm tự hào và là động lực thúc đẩy ACAGroup không ngừng hoàn thiện, phát triển.
Hiện tại, Công ty cung cấp các dịch vụ kiểm toán và đảm bảo, kế toán, tư vấn
tài chính và kinh doanh, tư vấn thuế cho các khách hàng là công ty đầu tư trực tiếp
nước ngoài, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty nhà nước và các
dự án quốc tế tại Việt Nam.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty ACAGroup
1.2.1. Các loại hình dịch vụ Công ty ACAGroup cung cấp
Là một trong những công ty đã được tín nhiệm tại Việt Nam hoạt động trong
lĩnh vực cung cấp các dịch vụ kế toán, kiểm toán, tài chính, thuế đáp ứng các tiêu
chuẩn quốc tế, Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính (ACA) với các phòng kiểm
toán chuyên nghiệp, ACA-Audit đã và đang cung cấp dịch vụ cho nhiều khách hàng
lớn Tại Việt Nam. Các dịch vụ Công ty cung cấp bao gồm:
- Kiểm toán Báo cáo tài chính;
- Kiểm toán cho mục đích thuế;
- Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư;
- Kiểm toán Báo cáo quyết toán dự án;
- Kiểm toán các thông tin tài chính;
- Tư vấn tài chính;
- Dịch vụ tư vấn kế toán;
- Tư vấn thuế;
- Tư vấn đầu tư;

- Định giá tài sản, định giá giá trị doanh nghiệp;
- Dịch vụ hỗ trợ tuyển dụng;
- Dịch vụ huấn luyện, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức;
- Các dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế toán, thuế theo quy định của
pháp luật.
1.2.2. Thị trường hoạt động của ACAGroup
Là một trong những Công ty đã được tín nhiệm tại Việt Nam hoạt động trong
lĩnh vực cung cấp các dịch vụ kế toán, kiểm toán, tài chính, thuế đáp ứng các tiêu
Đào Thị Nhung Lớp kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 6 Khoa kế toán
chuẩn quốc tế, Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính, với các phòng kiểm toán
chuyên nghiệp, đang dần mở rộng thị trường hoạt động của mình.
Đặc điểm về khách hàng của ACAGroup
Hiện nay, Công ty đang cung cấp dịch vụ cho các công ty thuộc Tổng công ty
Bưu chính viễn thông Việt Nam (Bưu điện Hà Nội, Bưu điện Vũng Tàu, Bưu điện Hà
Tây,…), các công ty thuộc Tổng công ty điện lực Việt Nam, Công ty may Thăng
Long, công ty môi giới bảo hiểm Quốc Việt, các công ty thuộc Tổng công ty than
Việt Nam..., và các dự án lớn như: dự án cải tạo và phát triển lưới điện 3 thành phố
Hà Nội - Hải Phòng - Nam Định của Ngân hàng ADB, Dự án cải tạo và phát triển
lưới điện thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn I của WB…
Bên cạnh những khách hàng cũ, hàng năm Công ty còn có thêm các khách
hàng mới đầy tiềm năng như: công ty đầu tư và XNK cà phê Tây Nguyên, Công ty
Soeg Woo, công ty Phượng Hồng…
Trong tương lai, những khách hàng của Công ty không chỉ dừng lại ở những
lĩnh vực này mà sẽ phát triển hơn ở nhiều lĩnh vực khác.
Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh của ACAGroup
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các công ty kiểm toán
không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng, do đó các đối thủ cạnh tranh
của Công ty ACAGroup cũng không ngừng thay đổi theo. Hiện nay, các công ty đang
cạnh tranh với ACAGroup bao gồm: Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn Tài

chính Kế toán (AFC), Công ty Kiểm toán và kế toán (AAC), Công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn Tài chính Kế toán HP, Công ty TNHH Kế toán Kiểm toán Tư vấn
Việt Nam (AACC)… Chính vì sự cạnh tranh gay gắt này, Công ty ACAGroup đã và
đang không ngừng nâng cao chất lượng kiểm toán cũng như chất lượng của các dịch
vụ khác mà Công ty đang cung cấp.
1.2.3. Phương hướng phát triển của Công ty ACAGroup
Trong thời gian tới, Công ty tiếp tục mở rộng địa bàn khai thác, thu hút khách
hàng thuộc các ngành như ngân hàng, các công ty than miền Bắc… Đồng thời, Công
ty chú trọng hoàn thiện các dịch vụ cung cấp cho các khách hàng tiềm năng như
Đào Thị Nhung Lớp kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 7 Khoa kế toán
Công ty đầu tư và XNK cà phê Tây Nguyên, Công ty Soeg Woo, Công ty Phượng
Hồng, Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Công trình Viễn thông, …và đầu tư hơn
nữa vào các dịch vụ chiến lược là dịch vụ tư vấn Tài chính Doanh nghiệp, dịch vụ Tư
vấn Thuế. Bên cạnh đó, Công ty tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác với các công ty
kiểm toán quốc tế hàng đầu để tiếp cận với các công cụ, kiến thức, phương phát và
nguồn nhân lực nhằm tào nên chất lượng dịch vụ chuyên nghiệp cho mỗi cuộc kiểm
toán.
1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua
Nhờ có đường lối, chiến lược đúng đắn, Công ty đã đạt được những thành tựu
lớn như trở thành thành viên của hãng Kiểm toán Quốc tế Kreston International vào
ngày 14 tháng 11 năm 2006 và trở thành một trong 12 công ty được phép kiểm toán
cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán
theo Quyết định số 359/QĐ-UBCK ngày 11 tháng 06 năm 2007. Những thành tựu đó
được thể hiện một phần ở kết quả kinh doanh trong những năm qua. Cụ thể:
Bảng 1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của ACAGroup qua các năm
(Đơn vị: Triệu đồng)
Năm
Dịch vụ
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007

Kiểm toán ĐT và XDCB 113 338 160 85 175 190 301
Tư vấn 7 190 20 100 70 140 312
Kiểm toán BCTC - 72 120 165 240 320 510
Tổng 120 600 300 350 480 650 1123
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ACAGroup
Do số lượng nhân viên chưa nhiều nên bộ máy tổ chức của Công ty khá đơn
giản, được thể hiện theo sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 1.1. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty ACAGroup
Đào Thị Nhung Lớp kiểm toán 46B
Giám đốc
Phòng kiểm toán
Báo cáo tài chính
Phòng hành chính
tổng hợp
Phòng kiểm toán đầu tư và
xây dựng cơ bản
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 8 Khoa kế toán
Nhằm thống nhất nhiệm vụ của mỗi phòng ban và các thành viên trong Công
ty, ngày 01/08/2006, Công ty đã ban hành Quy chế nhân viên trong đó quy định chi
tiết chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận.
* Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
- Ban Giám đốc:
BGĐ gồm 1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc. Giám đốc Công ty là người đại
diện cho Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Công ty.
Theo quy chế, Giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau: tổ chức điều hành mọi hoạt
động của công ty theo pháp luật, quyết định thành lập các phòng ban chức năng,
phòng nghiệp vụ của công ty, quy định nhiệm vụ cũng như quyền hạn của từng
phòng… Trong quá trình hoạt động kinh doanh, BGĐ thực hiện phân tích nhanh thị
trường và chiến lược, quản lý và giám sát hệ thống kiểm soát nội bộ, phát triển kinh
doanh và xây dựng danh tiếng thương hiệu.

- Phòng hành chính - tổng hợp:
Phòng hành chính - tổng hợp chịu trách nhiệm về quản lý nhân sự, công tác kế
toán và các vấn đề mang tính hành chính tổng hợp.
- Phòng kiểm toán báo cáo tài chính:
Phòng kiểm toán báo cáo tài chính thực hiện việc cung cấp các dịch vụ kiểm
toán báo cáo tài chính, kế toán và thuế.
- Phòng kiểm toán đầu tư và xây dựng cơ bản:
Phòng kiểm toán đầu tư & xây dựng cơ bản thực hiện kiểm toán các dự án xây
dựng cơ bản và những dự án đầu tư được tài trợ bằng nguồn của các tổ chức quốc tế
như Ngân hàng Thế giới (WB), ngân hàng Châu Á (ADB)…
Đào Thị Nhung Lớp kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 9 Khoa kế toán
Tuy mỗi phòng có nhiệm vụ riêng, song giữa các phòng luôn có sự phối hợp
giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành tốt công việc và tạo sự gắn bó, thống nhất trong toàn
Công ty.
1.4. Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh tại Công ty
Để phục vụ cho việc quản lý nhân viên cũng như việc phân công công việc
trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính
(ACAGroup) tiến hành phân chia nhân viên nghiệp vụ theo cấp bậc. Các cấp bậc
trong Công ty ACAGroup được phân thành 4 cấp theo mức độ giảm dần như sau:
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh tại Công ty ACAGroup
Đào Thị Nhung Lớp kiểm toán 46B
Nhóm cấp bậc Cấp bậc
GIÁM ĐỐC KIỂM TOÁN
Giám đốc kiểm toán
CHỦ NHIỆM KIỂM TOÁN
Chủ nhiệm kiểm toán cấp 2
(Senior 2)
Chủ nhiệm kiểm toán cấp 1
(Senior 1)

KIỂM TOÁN VIÊN
Kiểm toán viên cấp 3
(Staff 3)
Kiểm toán viên cấp 2
(Staff 2)
Kiểm toán viên cấp 1
(Staff 1)
TRỢ LÝ KIỂM TOÁN
Trợ lý kiểm toán cấp 3
Trợ lý kiểm toán cấp 2
Trợ lý kiểm toán cấp 1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 10 Khoa kế toán
Một cuộc kiểm toán sẽ do một nhóm kiểm toán thực hiện. Mỗi nhóm được tổ
chức theo chiều dọc từ cấp trên xuống cấp dưới. Trong một nhóm kiểm toán luôn có
sự đảm bảo tính thống nhất cao về công việc của các thành viên trong nhóm cũng
như sự tuân thủ hướng dẫn nghiệp vụ của cấp dưới với cấp trên. Việc phân chia thành
cấp bậc như vậy sẽ đem lại nhiều thuận lợi trong việc phân công công việc đúng trình
độ chuyên môn.
Giám đốc kiểm toán là người có chuyên môn cao nhất, là người chịu trách nhiệm
cao nhất về chất lượng cuộc kiểm toán. Mọi cuộc kiểm toán đều phải được đặt dưới sự
điều hành và giám sát bởi ít nhất một Giám đốc kiểm toán. Giám đốc kiểm toán là
người có trách nhiệm xem xét các vấn đề tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp,
các vấn đề về tính độc lập của nhóm kiểm toán và các quy định khác… Giám đốc kiểm
toán còn là người soát xét cuối cùng nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán đã tuân thủ theo
đúng phương pháp tiếp cận kiểm toán của Công ty ACAGroup .
Chủ nhiệm kiểm toán cũng là người chịu trách nhiệm đảm bảo cuộc kiểm toán
tuân thủ theo đúng phương pháp tiếp cận kiểm toán của Công ty bằng cách trực tiếp
hướng dẫn nhóm kiểm toán, soát xét và thảo luận các vấn đề phát sinh trong cuộc
kiểm toán; chịu trách nhiệm trong việc xử lý các vấn đề trọng yếu và phức tạp về kỹ
thuật kiểm toán; chịu trách nhiệm soát xét Báo cáo tài chính được lập bởi cấp dưới.

Kiểm toán viên là người thực hiện các công việc chính của cuộc kiểm toán từ giai
đoạn lập kế hoạch đến giai đoạn lập báo cáo. Kiểm toán viên thường là trưởng nhóm
kiểm toán, phụ trách nhóm kiểm toán thực hiện các công việc tại khách hàng. Trưởng
nhóm kiểm toán phải tiến hành phân công công việc cho các trợ lý kiểm toán viên
theo đúng kinh nghiệm và năng lực của các trợ lý. Kiểm toán viên phải chịu trách
nhiệm hướng dẫn, soát xét công việc kiểm tra chi tiết của các trợ lý trong suốt quá
trình thực hiện kiểm toán.
Trợ lý kiểm toán viên là các nhân viên có từ một đến ba năm kinh nghiệm.
Thông thường trợ lý kiểm toán viên là người thực hiện các công việc kiểm tra chi tiết
theo kế hoạch kiểm toán được lập bởi trưởng nhóm kiểm toán. Trong cuộc kiểm toán,
trợ lý kiểm toán viên có thể thực hiện một hoặc một vài phần hành cụ thể theo sự
phân công của trưởng nhóm.
1.5. Thực trạng tổ chức kiểm toán tại Công ty ACAGroup
Đào Thị Nhung Lớp kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 11 Khoa kế toán
1.5.1. Tổ chức công tác kiểm toán tại Công ty ACAGroup
Từ khi mới thành lập, Công ty ACAGroup đã xây dựng cho mình một quy
trình kiểm toán phù hợp với quy định, chuẩn mực Việt Nam cũng như các chuẩn mực
Quốc tế. Theo đó, quy trình chung của một cuộc Kiểm toán Báo cáo tài chính Công
ty áp dụng gồm các bước được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.3. Quy trình chung của một cuộc Kiểm toán Báo cáo tài chính
áp dụng tại Công ty ACAGroup
Đào Thị Nhung Lớp kiểm toán 46B
Thực
hiện các
điều
khoản
trong
hợp
đồng

Tập trung
vào kiểm
tra chi tiết
Xác định
các bước
kiểm soát
có thể làm
giảm rủi ro
Kiểm tra các
bước kiểm soát
để chứng minh
độ tin cậy của
hệ thống theo
kế hoạch quay
vòng. Thực
hiện kiểm tra
chi tiết
Tập
trung
kiểm tra
chi tiết
Đánh
giá

quản
lý rủi
ro
Tổng hợp và liên kết với kế hoạch kiểm toán chi tiết
Thực hiện kế
hoạch kiểm toán

Thực hiện các bước kiểm tra hệ thống và đánh giá
Thực hiện các bước kiểm tra chi tiết và đánh giá kết quả kiểm tra
Thực hiện việc soát xét báo cáo tài chính
Kết luận về
cuộc kiểm toán
và lập báo cáo
Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo
Thu thập thư giải trình của ban giám đốc khách hàng
Lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán
Lập báo cáo kiểm toán
Các hoạt động
sau kiểm toán
Đánh giá chất lượng và kết quả cuộc kiểm toán
Soát xét, kiểm tra giấy tờ làm việc
Công việc thực hiện
trước kiểm toán
Quản lý cuộc kiểm toán
Đánh giá, kiểm soát, xử lý rủi ro kiểm toán
Thiết lập các điều khoản của hợp đồng
Lựa chọn nhóm kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm
toán tổng quát
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Tìm hiểu môi trường kiểm soát
Tìm hiểu công tác kế toán
Thực hiện các bước phân tích tổng quát
Xác định mức độ trọng yếu
Xây dựng kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng
Xây dựng kế hoạch
kiểm toán

Đánh giá rủi ro tiềm tàng trong các khoản mục
Rủi ro chi tiết xác định được Rủi ro chi tiết không xác định được
Tin cậy vào hệ thống kiểm soát Tin cậy vào hệ thống kiểm soát
Không tin cậy Tin cậy Tin cậy Không tin cậy
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 12 Khoa kế toán
Đào Thị Nhung Lớp kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 13 Khoa kế toán
Bước 1: Khảo sát, đánh giá khách hàng và ký hợp đồng kiểm toán
Bước đầu tiên Công ty luôn tiến hành khảo sát, đánh giá để chấp nhận cung cấp
dịch vụ cho khách hàng hoặc từ chối cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Sau khi khảo
sát, đánh giá về khách hàng đưa đến quyết định chấp nhận khách hàng, Công ty thực
hiện ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ với khách hàng trong đó nêu rõ mục tiêu, phạm
vi kiểm toán, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình thức báo cáo kiểm toán, thời
gian thực hiện và các điều khoản về phí, về xử lý khi tranh chấp hợp đồng.
Bước 2: Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và xây dựng chương trình kiểm toán
Dựa vào các thông tin, tài liệu đã thu thập được, nhà quản lý tiến hành lập kế
hoạch tổng quát bao gồm các công việc sau:
Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng: Để đảm bảo
tính thận trọng nghề nghiệp đúng mức, khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên
(KTV) luốn tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Tìm hiểu môi trường kiểm soát: Khi tìm hiểu về môi trường kiểm soát, KTV
thường xem xét về các khía cạnh như: các đặc thù về quản lý của khách hàng, chính
sách nhân sự, công tác kế hoạch… từ đó có thể đánh giá về quá trình thiết kế, vận
hành và xử lý dữ liệu của hệ thống kiểm toán nội bộ của khách hàng, trong đó nhân
tố chủ yếu là nhận thức về hoạt động kiểm tra kiểm soát và điều hành hoạt động của
các nhà quản lý doanh nghiệp.
Tìm hiểu công tác kế toán: Tìm hiểu công tác kế toán của khách hàng nhằm
giúp KTV có những hiểu biết tổng quát về hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ
sách kế toán, hệ thống tài khoản kế toán mà khách hàng sử dụng và hệ thống bảng
tổng hợp, cấn đối kế toán tại công ty khách hàng có đúng với chuẩn mực, quy định

hay không.
Thực hiện các bước phân tích tổng quát: Đây là quá trình đánh giá các thông
tin tài chính được thực hiện thông qua việc nghiên cứu các mối quan hệ đáng tin cậy
giữa các dữ liệu tài chính và dữ liệu phi tài chính. Sau khi đã thu thập được các thông
tin cơ sở, KTV tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích đối với các thông tin đã thu
thập để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng.
Đào Thị Nhung Lớp kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 14 Khoa kế toán
Xác định mức độ trọng yếu: Kỹ thuật đánh giá mức độ trọng yếu mà Công ty
tiến hành bao gồm các bước:
Ước tính ban đầu về tính trọng yếu: Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
là một việc mang tính xét đoán nghề nghiệp của KTV. Do đó, ước lượng ban đầu về
tính trọng yếu không cố định mà có thể thay đổi trong suốt cuộc kiểm toán nếu KTV
thấy rằng mức ước lượng ban đầu là quá cao hoặc quá thấp hoặc một trong các nhân
tố dùng để xác định mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu bị thay đổi.
Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục: Sau khi
KTV đã có được ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC, KTV tiến
hành phân bổ mức ước lượng này cho từng khoản mục trên BCTC nhằm xác định số
lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp cần phải thu thập đối với từng khoản mục ở
mức chi phí thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên BCTC không
vượt quá mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu.
Xây dựng kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng: Trong giai đoạn này,
KTV xây dựng chi tiết kế hoạch giao dịch với khách hàng và phục vụ khách hàng bao
gồm các công việc thực hiện trong quá trình kiểm toán, những tài liệu khách hàng cần
cung cấp cho KTV và thời gian cung cấp tài liệu, thời gian họp với khách hàng để
đưa ra ý kiến tổng hợp…
Đánh giá rủi ro tiềm tàng trong các khoản mục: Trên cơ sở mức trọng yếu
được xác định cho toàn bộ BCTC và phân bổ cho từng khoản mục, KTV tiến hành
đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với từng khoản mục. Khi đánh giá rủi ro kiểm toán,
KTV đánh giá ba loại rủi ro là rủi ro cố hữu, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.

Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết: Việc quan trọng trong giai đoạn này là các
KTV cần thực hiện các thủ tục nhằm tìm hiểu và đánh giá quá trình xử lý dữ liệu kế
toán, phân loại mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình quản lý và xử lý
dữ liệu, tìm hiểu và đánh giá quy trình và các thủ tục thực hiện các chu trình kinh
doanh quan trọng của khách hàng. Sau đó KTV tiến hành lập kế hoạch kiểm toán
theo từng tài khoản. Việc lập kế hoạch kiểm toán theo từng tài khoản trước hết được
thực hiện đối với các rủi ro cụ thể có thể xác định được. Thông thường, đây là các
Đào Thị Nhung Lớp kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 15 Khoa kế toán
thủ tục kiểm toán đặc thù do Kiểm toán viên có kinh nghiệm lập ra để áp dụng trong
từng trường hợp cụ thể.
Bước 3: Thực hiện kiểm toán
Với chương trình kiểm toán đã lập một cách khoa học và thích hợp cho mỗi
khách hàng, KTV tiến hành công việc kiểm toán theo các kế hoạch chi tiết đã lập.
Thực hiện các bước kiểm tra hệ thống và đánh giá
Thủ tục kiểm soát được triển khai nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về
thiết kế và về hoạt động của hệ thống KSNB như hệ thống chứng từ sổ sách, quy
trình luân chuyển chứng từ, quá tình phân công phân nhiệm, sự phê chuẩn, cách ly
trách nhiệm giữa các vị trí có thể xảy ra hành vi gian lận…Các bằng chứng có thể thu
thập bằng các cách thức cụ thể như: điều tra, phỏng vấn, thực hiện lại, kiểm tra từ
đầu đến cuối. Tuy nhiên tại công ty ACAGroup, các KTV thường kết hợp các thủ tục
như phỏng vấn, điều tra, so sánh, tính toán...
Thực hiện các thủ tục phân tích: Công ty sử dụng ba kĩ thuật phân tích chủ
yếu là dự đoán, so sánh, đánh giá.Kỹ thuật phân tích được sử dụng gồm ba loại: kiểm
tra tính hợp lý, phân tích xu hướng và phân tích tỉ suất.
Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
Tại Công ty ACAGroup, các thủ tục kiểm tra chi tiết được thực hiện bằng
cách: Sử dụng các trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm trực tiếp số dư để kiểm tra
từng khoản mục hay nghiệp vụ tạo nên số dư trên khoản mục, đối chiếu sổ sách,
kiểm tra tính có thật của các thông tin ghi chép trên sổ sách.

Đánh giá kết quả chi tiết: Xem xét sai sót về các khoản mục về các khoản mục
và hoạt động của hệ thông kiểm soát nội bộ, hệ thống thông tin, tính khách quan của
Ban giám đốc cũng như năng lực của nhân viên. Khi phát hiện thấy chênh lệch, kiểm
toán viên cần xem xét, xử lý các chênh lệch, tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện các
thủ tục kiểm toán bổ sung nếu thấy cần thiết. Những chênh lệch mà không được điều
chỉnh thì kiểm toán viên lập vào môt bảng để xem xét tính trọng yếu của tổng hợp
những khoản mục này, từ đó phục vụ cho việc ra kết luận kiểm toán sau này.
Bước 4: Kết thúc kiểm toán
Đào Thị Nhung Lớp kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 16 Khoa kế toán
Đây là giai đoạn cuối cùng của cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn này, KTV
tiến hành các công việc sau:
- Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo;
- Thu thập thư giải trình của Ban Giám đốc Công ty khách hàng;
- Lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán;
- Lập báo cáo kiểm toán.
Trong các cuộc kiểm toán, tuỳ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp cũng như lĩnh
vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh mà Công ty sẽ có sự điều chỉnh. Nhưng nhìn
chung, Công ty tiến hành kiểm toán theo quy trình trên.
1.5.2. Tổ chức hồ sơ kiểm toán tại Công ty ACAGroup
Tại Công ty ACAGroup, hồ sơ kiểm toán sắp xếp tuỳ theo từng khách hàng.
Đối với khách hàng lâu năm, các thông tin, tài liệu kiểm toán trong nhiều năm sẽ
được tập hơp theo từng khách hàng (Hồ sơ kiểm toán chung), còn với các khách hàng
khác, hồ sơ kiểm toán được sắp xếp theo hồ sơ kiểm toán năm. Cách sắp xếp này tạo
điều kiệm thuận lợi cho việc tìm kiếm, sử dụng, tra cứu.
Hệ thống hồ sơ kiểm toán của Công ty ACAGroup được trình bày một cách hệ
thống và khoa học, thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu. Hệ thống chỉ mục trong hồ
sơ kiểm toán của Công ty bao gồm:
A Lập kế hoạch
A010 Danh sách kiểm tra tính hợp lý

A100 Kế hoạch liên lạc và dịch vụ khách hàng
A200 Định giá hợp đồng, môi trường kiểm soát và rủi ro, thiết lập các
điều khoản hợp đồng
A300 Báo cáo chi tiết các khoản mục của hợp đồng
A400 Tìm hiểu về công việc kinh doanh của khách hàng
A500 Tìm hiểu về hệ thống kế toán của khách hàng
A600 Thực hiện thủ tục phân tích ban đầu
A700 Xác định mức trọng yếu dự kiến
A800 Tóm tắt định mức rủi ro và kế hoạch kiểm toán
Đào Thị Nhung Lớp kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 17 Khoa kế toán
B Lập báo cáo
B100 Báo cáo thông tin và dịch vụ khách hàng
B200 Các bảng khai tài chính
B300 Bản tóm tắt quá trình kiểm toán
B400 Báo cáo khác
C Quản lý quá trình kiểm toán
C100 Cam kết phục vụ khách hàng - thực hiện và định giá
C200 Thời gian biểu và quy trình kiểm toán
C300 Các cuộc gặp khách hàng
C400 Liên lạc và gửi thư cho khách hàng khác
D Kiểm soát
D100 Kết luận dựa trên các thử nghiệm kiểm soát nội bộ
D200 Kiểm soát
D300 Kiểm soát chu kỳ kinh doanh
D400 Kiểm soát hệ thống máy tính
E Thử nghiệm cơ bản – tài sản
E100 Tiền
E200 Các khoản đầu tư
E300 Các khoản phải thu

E400 Hàng tồn kho
E500 Chi phí trả trước
E600 Tài sản hữu hình
E700 Tài sản vô hình và các tài sản khác
F Thử nghiệm cơ bản - nợ phải trả
F100 Các khoản phải trả
F200 Chi phí chưa ghi sổ
F300 Nợ dài hạn
F400 Thuế trực thu
F500 Thuế hoãn lại
Đào Thị Nhung Lớp kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 18 Khoa kế toán
G Thử nghiệm cơ bản - Nguồn vốn
G100 Nguồn vốn
H Thử nghiệm cơ bản – Báo cáo kết quả kinh doanh
H100 Doanh thu
H200 Giá vốn hàng bán
H300 Chi phí hoạt động
H400 Tiền lương
H500 Thu nhập khác
H600 Chi phí khác
H700 Thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.5.3. Tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Công ty ACAGroup
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220: “Chất lượng hoạt động kiểm
toán là mức độ thoả mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách
quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của KTV, đồng thời thoả mãn mong muốn
của đơn vị được kiểm toán về những ý kiến đóng góp của KTV nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh trong thời gian định trước với giá phí hợp lý”. Do đó, để
không ngừng nâng cao chất lượng của các cuộc kiểm toán, Công ty đã xây dựng và
thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm toán chất lượng. Các chính sách này quy

định về việc tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp; kỹ năng và năng lực chuyên
môn của từng cán bộ, nhân viên trong Công ty; việc duy trì và chấp nhận khách
hàng… Với mỗi chính sách, Công ty đưa ra từng thủ tục cụ thể để hướng dẫn việc
thực hiện và phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách đó.
Các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của Công
ty được phổ biến tới tất cả cán bộ, nhân viên của Công ty và được áp dụng cho từng
hợp đồng kiểm toán một cách thích hợp.
Đào Thị Nhung Lớp kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 19 Khoa kế toán
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG
KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ
TƯ VẤN TÀI CHÍNH ACAGROUP THỰC HIỆN
2.1. Áp dụng chương trình kiểm toán hàng tồn kho do Công ty ACAGroup
thực hiện tại Công ty ABC
2.1.1. Khảo sát, đánh giá khách hàng và ký hợp đồng kiểm toán
Công ty ABC là khách hàng thường xuyên của Công ty ACAGroup nên Công
ty đã nắm bắt được các thông tin về hoạt động của khách hàng. Việc khảo sát, đánh
giá khách hàng đã được KTV thực hiện từ những năm trước. Do đó, KTV chỉ cần
nghiên cứu Hồ sơ kiểm toán chung để tìm hiểu thêm các thông tin về khách hàng
cũng như những thay đổi quan trọng có thể ảnh hưởng tới cuộc kiểm toán. Thực hiện
kiểm toán cho Công ty ABC năm nay bao gồm bốn KTV trong đó có trưởng nhóm
kiểm toán đã thực hiện kiểm toán cho năm ngoái. Vì chu trình hàng tồn kho là chu
trình phức tạp nên trưởng nhóm kiểm toán chịu trách nhiệm cho chu trình này. Chủ
nhiệm kiểm toán chịu trách nhiệm lập kế hoạch, xây dựng chương trình kiểm toán,
hướng dẫn, rà soát công việc của các KTV khác.
Sau khi có được những thông tin tổng quát cũng như những đánh giá chung về
khách hàng, Công ty ACAGroup và Công ty ABC tiến hành kí kết hợp đồng với các
điều khoản được quy định cụ thể trong Hợp đồng kiểm toán (Phụ lục số 01).
2.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và xây dựng chương trình kiểm toán

2.1.2.1. Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng
Hình thức sở hữu vốn:
Công ty ABC là doanh nghiệp cổ phần được thành lập từ việc cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định số 155/2003/QĐ-BCN ngày 01 tháng 10 năm
2003 của Bộ Công nghiệp. Ngày 20 tháng 11 năm 2003, Công ty đăng ký trở thành
một Công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp Việt Nam; giấy phép đăng ký
kinh doanh số 4103001932 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp.
Đào Thị Nhung Lớp kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 20 Khoa kế toán
Tổng số vốn điều lệ của Công ty được đăng ký theo giấy phép kinh doanh là
159,000,000,000 đồng. Trong đó, phần vốn Nhà nước góp là 79,520,000,000 đồng
(chiếm 50.01%), vốn do các nhà đầu tư trong nước góp là 16,740,000,000 đồng
(chiếm 10.53%), vốn góp của các nhà đầu tư nước ngoài là 62,740,000,000 đồng
(chiếm 39.46%).
Trong năm 2007, phần vốn Nhà nước có tỷ lệ là 50.01% do Bộ Công nghiệp
nắm giữ đã được chuyển cho cổ động đại diện Nhà nước là Tổng Công ty Đầu tư và
Kinh doanh Vốn Nhà nước.
Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính:
- Sản xuất và kinh doanh bánh, sữa đậu nành, sữa tươi, nước giải khát, sữa
hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ sữa khác;
- Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, nguyên liệu;
- Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì.
2.1.2.2. Tìm hiểu môi trường kiểm soát
- Triết lý kinh doanh: mong muốn sản phẩm của minh được yêu thích nhất ở
mọi khu vực, lãnh thổ nên Công ty ABC luôn xem chất lượng và sáng tạo là bạn
đồng hành của Công ty, xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu
cầu của khách hàng. Qua tìm hiểu và kết hợp với những thông tin đã thu thập được từ
cuộc kiểm toán năm trước, KTV đánh giá việc lập và thực hiện kế hoạch sản xuất, dự
toán ngân sách và lợi nhuận được thực hiện khá chặt chẽ.
- Cơ cấu tổ chức, quản lý: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty bao gồm Đại

hội đồng Cổ đông, Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc và Ban kiểm soát.
- Tổ chức bộ máy quản lý: Công ty ban hành một hệ thống quản lý mà theo đó
bộ máy quản lý sẽ chịu trách nhiệm và nằm dưới sự lãnh đạo của Hội dồng quản trị.
Công ty có một Tổng Giám đốc, năm Phó Tổng Giám đốc và một Kế toán trưởng do
Hội đồng quản trị bổ nhiệm. Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc có thể đồng
thời cùng là thành viên Hội đồng quản trị và do Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc bãi
miễn thoe một nghị quyết được thông qua một cách hợp thức.
Đào Thị Nhung Lớp kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 21 Khoa kế toán
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc và sự chấp thuận của Hội đồng quản trị,
Công ty sẽ có số lượng nhất định những người quản lý cần thiết và thích hợp để thực
hiện các cơ cấu và thông lệ quản lý Công ty do Hội đồng quản trị đề xuất tuỳ từng
thời điểm. Người quản lý phải có sự mẫn cán cần thiết để các hoạt động và tổ chức
của Công ty đạt được các mục tiêu để ra.
- Chính sách nhân sự: Tổng Giám đốc sẽ phải lập một kế hoạch để Hội đồng
quản trị thông qua về các vấn đề liên quan đến việc tuyển dụng, lao động, buộc thôi
việc, lương bổng, bảo hiểm xã hội, phúc lợi, khen thưởng và kỷ luật đối với người
quản lý và người lao động cũng như các mỗi quan hệ của Công ty với các tổ chức
Công đoàn được công nhận theo các chuẩn mực, thông lệ và chính sách quản lý tốt
nhất, những thông lệ, chính sách, quy định, quy chế của Công ty và pháp luật.
Tổng số nhân viên của Công ty ABC tại ngày 31 tháng 12 năm 2007 là 3,981
nhân viên, tăng 823 nhân viên so với năm 2006.
2.1.2.3. Tìm hiểu công tác kế toán
Phần này được lưu tại chỉ mục A500: “Tìm hiểu hệ thống kế toán của khách
hàng”.
Công ty ABC tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung để phù
hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh. Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán
trong Công ty được tiến hành tập trung ở phòng tài chính kế toán. Các tổ sản xuất
không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ đạo theo dõi kiểm tra công tác hạch toán
ban đầu thu thập, ghi chép vào các sổ sách nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các tổ sản

xuất.
Cơ sở lập báo cáo tài chính:Báo cáo tài chính kèm theo được trình bày bằng
Đồng Việt Nam (VND), theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các Chuẩn mực Kế
toán Việt Nam, Hệ thống Kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế
toán tại Việt Nam.
Năm tài chính: Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết
thúc vào ngày 31 tháng 12.
Đào Thị Nhung Lớp kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 22 Khoa kế toán
Chế độ kế toán: Công ty ABC áp dụng quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20
tháng 03 năm 2006 do Bộ Tài chính ban hành về chế độ kế toán doanh nghiệp.
Hình thức kế toán: Công ty ABC áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ để ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hàng tồn kho: HTK được thể hiện theo giá thấp hơn khi so giữa giá gốc và giá
trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc được xác định theo có sở bình quân gia
quyền và bao gồm tất cả các chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí khác để
mang HTK đến đúng điều kiện và địa điểm hiện tại của chúng. Trong trường hợp các
sản phẩm được sản xuất, giá gốc bao gồm tất cả các chi phí trực tiếp và chi phí sản
xuất chung dựa trên các cấp độ hoạt động bình thường. Giá trị thuần có thể thực hiện
được là giá mà theo đó HTK có thể được bán trong chu kỳ kinh doanh bình thường
trừ đi số ước tính về chi phí hoàn tất và chi phí bán hàng. Khi cần thiết thì dự phòng
được lập cho HTK bị lỗi thời, chậm lưu chuyển và khiếm khuyết.
2.1.2.4. Thực hiện các bước phân tích tổng quát
KTV tiến hành phân tích sơ bộ BCTC bằng cách lập bảng so sánh các trị số
năm nay với năm trước của cùng một chỉ tiêu như doanh thu thuần, giá vốn hàng bán,
lợi nhuận gộp… để đánh giá mức độ biến động của các chỉ tiêu đó. Kết quả của công
việc này được lưu tại chỉ mục A600 – Đánh giá sơ bộ số liệu trên Báo cáo Tài chính.
Bảng 2.1. Phân tích sơ bộ BCTC của Công ty ABC
Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2006
Chênh lệch

Số tuyệt đối Số tương
Đào Thị Nhung Lớp kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 23 Khoa kế toán
đối
(%)
1. Doanh thu thuần
(VNĐ)
661,910,200,000 563,878,400,000 98,031,800,000 17.39
2. Giá vốn hàng bán
(VNĐ)
501,263,200,000 437,979,600,000 63,283,600,000 14.45
3. Lợi nhuận gộp
(VNĐ)
160,647,000,000 125,898,800,000 34,748,200,000 27.60
4. Hàng tồn kho
(VNĐ)
96,582,600,000 108,150,100,000 (11,567,500,000) (10.70)
5. Tỷ lệ lãi gộp
(%)
0.2427 0.2233 0.0194 8.07
6. Tỷ lệ vòng quay
HTK (%)
4.8968 4.1474 0.7494 18.07
Dựa vào các chỉ tiêu trên kết hợp với những thông tin KTV thu thập được,
KTV xác định: năm 2007 lợi nhuận gộp tăng 27.60% so với năm 2006 do doanh thu
thuần tăng 17.39% trong khi đó giá vốn hàng bán chỉ tăng 14.45%; HTK được duy trì
ổn định, chỉ giảm 10.70% so với năm 2006 là do cuối năm 2006, Ban Giám đốc dự
đoán giá của sữa nguyên chất và sữa bột hai quý đầu năm 2007 tăng cao, đồng thời
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm lớn vào đầu năm 2007 nên quyết định nhập
với số lượng lớn hai loai nguyên vật liệu này.

2.1.2.5. Xác định mức độ trọng yếu
Mức độ trọng yếu là giá trị của sai sót dự tính nếu có thì sẽ gây ảnh hưởng tới
tính sát thực của việc trình bày thông tin trên BCTC từ đó ảnh hưởng tới quyết định
của người sử dụng BCTC.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán đánh giá mức
độ trọng yếu PM (Planning Materiality) để ước tính mức độ sai sót của Báo cáo tài
chính có thể chấp nhận được. Để thuận lợi cho việc xác định mức độ trọng yếu, Công
ty đưa ra tỉ lệ chung và tuỳ vào từng doanh nghiệp cụ thể, chủ nhiệm kiểm toán dựa
vào tỷ lệ đó để xác định mức độ trọng yếu cho doanh nghiệp đó:
Với các Công ty cổ phần tham gia thị trường chứng khoán, mức trọng yếu
được xác định bằng 5% đến 10% tổng thu nhập sau thuế.
Với các Công ty không tham gia thị trường chứng khoán, mức trọng yếu được
xác định bằng:
Đào Thị Nhung Lớp kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 24 Khoa kế toán
- 2% tổng tài sản lưu động hoặc vốn chủ sở hữu.
- 10% lợi nhuận sau thuế với giả thiết doanh nghiệp hoạt động liên tục.
- Từ 0.5% đến 3% tổng doanh thu. Tỉ lệ này phụ thuộc vào mức doanh thu
của doanh nghiệp và được thể hiện trên bảng 2.2.
Bảng 2.2. Tỷ lệ tính PM theo doanh thu
Doanh thu (USD) Tỷ lệ quy định
0 tới 500.000 0.030
600.000 0.025
700.000 0.023
800.000 0.020
900.000 0.018
1.000.000 0.017
2.000.000 0.016
6.000.000 0.015
10.000.000 0.012

15.000.000 0.010
30.000.000 0.009
50.000.000 0.008
100.000.000 0.007
300.000.000 0.006
Từ 1.000.000.000 trở lên 0.005
Đối với các Công ty là chi nhánh của công ty xuyên quốc gia mà Hãng cũng
được bổ nhiệm làm kiểm toán viên, mức độ trọng yếu thường được xác định trên cơ
sở doanh thu và mức độ cao hơn hai bậc so với doanh nghiệp không tham gia thị
trường chứng khoán ở ngang bậc. Tuy nhiên, mức độ trọng yếu này luôn phải nhỏ
hơn mức độ trọng yếu được xác định cho Công ty mẹ.
Khi đã xác định được mức độ trọng yếu PM, kiểm toán viên tính toán giá trị
trọng yếu chi tiết MP (Monetary Precision) dựa vào kết quả ước tính mức độ trọng
yếu: MP bằng 80% đến 90% PM. Giá trị trọng yếu chi tiết được sử dụng để xác định
Đào Thị Nhung Lớp kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 25 Khoa kế toán
sai số chấp nhận được đối với các giá trị chênh lệch ước tính khi kiểm tra, phân tích
số dư mỗi khoản chi tiết.
Nhóm kiểm toán sẽ được thông báo về mức độ trọng yếu chung của toàn Báo
cáo tài chính để từ đó xác định giá trị chênh lệch có thể chấp nhận được đối với
khoản mục kiểm toán của mình.
Để xác định mức độ trọng yếu PM và giá trị trọng yếu chi tiết MP, Công ty
ACAGroup xây dựng cho mình một phần mềm tính toán riêng. Với mỗi cuộc kiểm
toán, KTV chỉ cần nhập giá trị doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế, tài sản lưu động
hoặc vốn chủ sở hữu của khách hàng, chương trình này sẽ đưa ra kết quả PM và MP
cho KTV.
Với Công ty ABC, mức độ trọng yếu được xác định dựa vào doanh thu. Trong
năm 2007, Công ty có tổng doanh thu thuần là 661,910,200,000 VNĐ. Tỷ giá giao
dịch tại thời điểm ngày 31/12/2007 là 16,114 VNĐ/1USD. Như vậy, tổng doanh thu
quy đổi ra USD là 41,000,384.04 USD. Với mức doanh thu này, chương trình đưa ra

tỷ lệ tính PM theo doanh thu cho Công ty ABC là 0.0085.
Đồng thời chương trình cũng đưa ra các giá trị:
PM = 41,000,384.04 * 0.0085 = 348,503.26 USD
Tương đương với 5,615,781,602 VNĐ
MP = PM * 80% = 5,615,781,602 * 80% = 4,492,625,282 VNĐ.
2.1.2.6. Xây dựng kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng
Sau khi có những thông tin và đánh giá cần thiết, KTV lập kế hoạch kiểm
toán. Kế hoạch kiểm toán bao gồm các vấn đề:
- Lịch kiểm toán chi tiết: dự kiến về thời gian gặp mặt, trao đổi với khách hàng,
thời gian tiến hành kiểm toán chi tiết BCTC cũng như thời gian lập dự thảo
Báo cáo kiểm toán và phát hành Báo cáo kiểm toán chính thức.
- Đoàn kiểm toán: dự kiến về các thành viên sẽ tham gia cuộc kiểm toán.
- Những vấn đề liên quan đến cuộc kiểm toán, đề nghị Công ty chuẩn bị và cung
cấp.
Đào Thị Nhung Lớp kiểm toán 46B

×