Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Hoàn thiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Cty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính ACAGroup thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.25 KB, 121 trang )

Luận văn tốt nghiệp 1 Khoa Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, khi nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ, cùng với sự tham gia
thị trường của rất nhiều doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau, đặc biệt với sự ra
đời của thị trường chứng khoán và sự gia nhập WTO - Tổ chức Thương mại Quốc tế -
thì nhu cầu kiểm toán đang phát triển rất nhanh. Nhu cầu kiểm toán chủ yếu của các
doanh nghiệp là kiểm toán báo cáo tài chính. Trên báo cáo tài chính của bất kỳ doanh
nghiệp nào, đặc biệt trong các doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp sản xuất,
hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng lớn và nếu có sai phạm xảy ra đối với khoản mục này
thì thường ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy,
trong kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán khoản mục hàng tồn kho không thể thiếu
và luôn được coi trọng, đòi hỏi kiểm toán viên thực hiện phải là người có nhiều kinh
nghiệm. Nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm toán khoản mục hàng tồn kho,
nên em đã quyết định viết luận văn tốt nghiệp của mình với đề tài “Hoàn thiện kiểm
toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Kiểm
toán và Tư vấn Tài chính ACAGroup thực hiện”.
Sau thời gian nghiên cứu, học tập tại trường và thực tập tại Công ty ACAGroup,
với nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn - Th.S. Tạ Thu
Trang - và các anh, chị trong Công ty, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Ngoài
phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba phần chính sau:
Chương 1 - Lý luận chung về chu trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm
toán báo cáo tài chính
Chương 2 - Thực trạng kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính ACAGroup thực hiện
Chương 3 - Hoàn thiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán
báo cáo tài chính do Công ty ACAGroup thực hiện
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu, song do hạn chế về kiến thức cũng như về thời gian
thực tập ngắn nên luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất
Đào Thị Nhung Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 2 Khoa Kế toán
mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các anh chị Công ty ACAGroup để


luận văn của em được hoàn thiện hơn nữa.
Để hoàn thiện luận văn tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
nhiệt tình của Th.S. Tạ Thu Trang và các thầy cô giáo trong khoa kế toán cũng như
các anh chị trong Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính ACAGroup.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2008.
Sinh viên thực hiện
Đào Thị Nhung
Đào Thị Nhung Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 3 Khoa Kế toán
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN
KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Hàng tồn kho với vấn đề kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm về hàng tồn kho
Hàng tồn kho (HTK) là những tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp (DN) được giữ
để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; đang trong quá trình sản xuất, kinh
doanh dở dang; nguyên liệu; vật liệu; công cụ, dụng cụ (gọi chung là vật tư) để sử dụng
trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
HTK của mỗi DN có thể bao gồm: Hàng hoá mua về để bán (hàng hoá tồn kho,
hàng hoá bất động sản, hàng mua đang đi đường, hàng gửi bán, hàng gửi đi gia công chế
biến); thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán; sản phẩm dở dang (sản phẩm chưa
hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho); nguyên liệu, vật liệu;
công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi đường; chi phí sản
xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang; nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công
hàng xuất khẩu và thành phẩm, hàng hoá được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh
nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của hàng tồn kho ảnh hưởng tới vấn đề kiểm toán
Ở mỗi doanh nghiệp với những loại hình kinh doanh khác nhau, HTK có những đặc
điểm khác nhau. Nhưng nhìn chung, HTK thường mang những đặc điểm sau:

-HTK thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản lưu động, có vai trò rất
quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, liên quan đến nhiều chỉ tiêu trên báo cáo
tài chính (BCTC) và rất dễ bị xảy ra các sai sót hoặc gian lận lớn;
-Trong kế toán, có nhiều phương pháp định giá HTK và đối với mỗi loại HTK,
DN có thể lựa chọn những phương pháp khác nhau. Tuy nhiên, DN phải đảm bảo tính
nhất quán trong việc sử dụng phương pháp định giá HTK giữa các kỳ.
-Việc xác định giá trị HTK ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán và do vậy có
ảnh hưởng trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm.
Đào Thị Nhung Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 4 Khoa Kế toán
-HTK có tính đa dạng bao gồm nhiều loại khác nhau, có công dụng và đặc điểm khác
nhau. Vì vậy, yêu cầu quản lý đối với HTK cũng khác nhau và tạo ra sự phức tạp, khó khăn
cho hoạt động quản lý cũng như cho hoạt động kiểm tra, kiểm soát.
-HTK là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể nhưng lại bao gồm nhiều loại
khác nhau trong những lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác nhau. Do vậy, việc xác định
chất lượng, tình trạng và giá trị HTK luôn là công việc khó khăn và phức tạp hơn hầu hết
các tài sản khác.
HTK có vai trò quan trọng không những chỉ đối với hoạt động kinh doanh của DN
mà xét trên phương diện kiểm toán, HTK có vai trò quan trọng đáng kể đến việc trình
bày các khoản mục khác trên BCTC như khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền,
các khoản phải trả, thuế giá trị gia tăng đầu vào, giá vốn hàng bán (GVHB), chi phí sản
xuất… Vì vậy, kiểm toán HTK có ý nghĩa quan trọng trong kiểm toán BCTC.
1.1.3. Tổ chức hạch toán hàng tồn kho
Hệ thống chứng từ
Hệ thống chứng từ kế toán về HTK sử dụng trong DN nhằm theo dõi tình hình
nhập, xuất, tồn kho vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá, làm căn cứ kiểm tra
tình hình sử dụng, dự trữ vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá và cung cấp thông
tin cần thiết cho việc quản lý HTK.
Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về Chế độ kế toán DN, kế toán HTK thường sử dụng các loại chứng từ sau:

- Phiếu nhập kho;
- Phiếu xuất kho;
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá;
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ;
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá;
- Bảng kê mua hàng;
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Trong quá trình áp dụng, DN phải thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp
lập, ký chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày
Đào Thị Nhung Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 5 Khoa Kế toán
31/05/2004 của Chính phủ, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán
và các quy định trong Chế độ kế toán DN.
Hệ thống tài khoản
Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về Chế độ kế toán doanh nghiệp, nhóm tài khoản hàng tồn kho có 9 tài khoản:
Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường;
Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu;
Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ;
Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang;
Tài khoản 155 - Thành phẩm;
Tài khoản 156 - Hàng hoá;
Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán;
Tài khoản 158 - Hàng hoá kho bảo thuế;
Tài khoản 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Hệ thống sổ kế toán
Hệ thống sổ kế toán HTK đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kiểm soát nội bộ
(HTKSNB) đối với HTK. Hệ thống này cung cấp những thông tin về lượng hàng tồn kho
có trong DN, những thông tin về mua, bán hàng tồn kho cũng như tình hình sử dụng
NVL, công cụ dụng cụ; giá trị sản phẩm dở dang và giá thành sản phẩm nhập kho. Hệ

thống này bao gồm các sổ, thẻ kế toán chi tiết, sổ phụ, các sổ nhật ký, sổ cái để theo dõi
HTK kể từ khi mua, đem nhập kho, rồi qua chế biến trở thành thành phẩm và đem đi tiêu
thụ.
Một hệ thống sổ kế toán đơn giản có thể chỉ theo dõi HTK về mặt số lượng. Còn
đối với hệ thống kế toán phức tạp hơn đòi hỏi phải theo dõi HTK cả về mặt giá trị đối
với tất cả các loại HTK; phải có đầy đủ hệ thống sổ chi tiết, sổ tổng hợp và phải thường
xuyên được đối chiếu định kỳ giữa sổ sách chi tiết với tổng hợp cũng như giữa sổ sách
với thực tế kiểm kê.
Thông thường, các doanh nghiệp sử dụng các loại sổ kế toán sau:
- Thẻ kho (sổ kho);
Đào Thị Nhung Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 6 Khoa Kế toán
- Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá;
- Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá;
- Bảng kê nhập, xuất vật tư, sản phẩm, hàng hoá;
- Nhật ký chung;
- Chứng từ ghi sổ;
- Các loại nhật ký chứng từ, bảng kê;
- Nhật ký sổ cái các tài khoản liên quan tới hàng tồn kho;
- Sổ cái các tài khoản liên quan tới hàng tồn kho;
- Bảng phân bổ vật tư;
- Bảng kê tính giá vật tư cuối kỳ;
- …
Các loại sổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cho
các cá nhân giữ và ghi sổ.
Trình tự hạch toán hàng tồn kho
Trong hạch toán HTK, DN có thể áp dụng một trong hai phương pháp kế toán
HTK: phương pháp kiểm kê định kỳ hoặc phương pháp kê khai thường xuyên. Việc lựa
chọn phương pháp kế toán HTK áp dụng tại DN phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số
lượng, chủng loại vật tư, hàng hoá và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng thích hợp và

phải được thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm
kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán tổng hợp
và từ đó tính giá trị của hàng hoá, vật tư đã xuất trong kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các đơn vị có nhiều chủng loại
hàng hoá, vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, hàng hoá, vật tư xuất
dùng hoặc xuất bán thường xuyên.
Phương pháp kiểm kê định kỳ HTK có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng
công việc hạch toán nhưng độ chính xác về giá trị vật tư, hàng hoá xuất dùng, xuất bán bị
ảnh hưởng của chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi.
Đào Thị Nhung Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 7 Khoa Kế toán
- Phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh một cách
thường xuyên, liên tục tình hình hiện có, biến động tăng giảm HTK trên các tài khoản
phản ánh từng loại HTK.
Phương pháp kê khai thường xuyên có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về
HTK một cách kịp thời. Theo phương pháp này, tại bất cứ thời điểm nào, kế toán cũng có
thể xác định được lượng nhập - xuất - tồn của từng loại HTK. Vì vậy, phương pháp này
được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp hiện nay ở nước ta.
Mỗi phương pháp hạch toán HTK có trình tự hạch toán riêng thể hiện qua các sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1.1. Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
111, 112 151 152, 153 621, 623… 154 632
Mua ngoài Sang tháng sau Vật tư xuất dùng Kết chuyển Sản phẩm hoàn thành
chưa nhập nhập kho hàng không phải phân bổ xuất tiêu thụ ngay
kho đi đường 142, 242 155, 156
Hàng mua khập kho Xuất vật tư Phân Gia công hoàn Xuất bán,
Trong tháng phải phân bổ bổ thành nhập kho trao đổi…

155
Đào Thị Nhung Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 8 Khoa Kế toán
Sản phẩm hoàn thành
154 Xuất vật tư thuê ngoài gia công nhập kho
157
Vật tư thuê ngoài gia công, 622 Xuất hàng Hàng gửi bán
chế biến xong nhập kho Kết chuyển gửi bán xác định tiêu thụ
155, 156
Hàng gửi bán Xuất
621,623… 133 nhập lại kho bán,
NVL xuất dùng không sử Thuế GTGT 111, 112, 331… trao
dụng hết nhập lại kho (nếu có) đổi...
Giảm giá vật tư mua vào,
222, 223 trả lại vật tư cho người bán,
Thu hồi vốn góp vào công chiết khấu thương mại
ty liên kết, cơ sở kinh doanh 156
đồng kiểm soát 222, 223
Xuất kho đầu tư vào công ty liên kết,
cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
338 138
Phát hiện thừa khi Phát hiện thiếu khi
kiểm kê chờ xử lý kiểm kê chờ xử lý
155,156

Thu hồi vốn góp vào công ty Xuất kho đầu tư vào công ty liên kết
liên kết, cơ sở kinh doanh cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
đồng kiểm soát
Sơ đồ 1.2. Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Kết chuyển giá trị HTK Kết chuyển giá trị sản phẩm

cuối kỳ dở dang cuối kỳ
151, 152, 153
156, 157, 158 611 111, 112… 154 631 138, 611
Kết chuyển giá trị Giảm giá hàng mua Kết chuyển giá
HTK đầu kỳ hàng mua trả lại trị sản phẩm dở các khoản
Đào Thị Nhung Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 9 Khoa Kế toán
chiết khấu thương mại dang đầu kỳ làm giảm
111, 112… 133
Vật tư, hàng hoá về (nếu có) 632
nhập kho trong kỳ 621, 623… Giá thành
133 Cuối kỳ, kết chuyển giá trị vật tư Kết chuyển sản phẩm
Thuế GTGT xuất dùng 142, 242 chi phí hoàn thành
(nếu có) Xuất công cụ, dụng cụ loại Phân bổ trong kỳ
phân bổ nhiều lần
622
Kết chuyển CPNCTT
Cuối kỳ, kết chuyển giá trị hàng hoá xuất bán, trao đổi…
155
Kết chuyển giá vốn thành phẩm, hàng hoá gửi bán chưa xác định là tiêu thụ tồn đầu kỳ
Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn thành phẩm tồn cuối kỳ,
hàng gửi bán chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ
1.1.4. Các chức năng của chu trình hàng tồn kho
Các chức năng chủ yếu có liên quan trực tiếp đến HTK bao gồm chức năng mua
hàng, nhận hàng, lưu kho, xuất kho, sản xuất và vận chuyển hàng đi tiêu thụ. Ngoài ra,
chức năng của chu trình HTK còn có chức năng ghi sổ trong đó gồm ghi sổ đối với chi phí
sản xuất và ghi sổ về hàng lưu kho.
Chức năng mua hàng
Mỗi DN cần phải tổ chức ra một phòng riêng biệt chuyên thực hiện nghiệp vụ mua
hàng nhưng quyền quyết định mua hàng phải được tách biệt với phòng đó. Các chức năng

mua hàng, nhận hàng và ghi sổ HTK phải được cách ly trách nhiệm cho các phòng ban
khác nhau.
Việc mua hàng được xuất phát từ nhu cầu thực sự của doanh nghiệp, thể hiện trên
phiếu yêu cầu mua. Phiếu yêu cầu mua này phải được kiểm tra và thông qua bởi cấp có
thẩm quyền về sự hợp lý và tính có thật của nhu cầu mua. Phiếu yêu cầu mua được chuyển
tới phòng thu mua để có căn cứ chuẩn bị lập đơn mua hàng. Đơn mua hàng được lập có
nêu rõ số lượng, chủng loại, quy cách sản phẩm hàng hoá và dịch vụ yêu cầu.
Đào Thị Nhung Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 10 Khoa Kế toán
Chức năng nhận hàng
Tất cả các hàng hoá, vật tư mua về đều phải giao cho phòng nhận hàng kiểm tra.
Phòng này phải độc lập với các phòng mua hàng, phòng lưu hàng và phòng vận chuyển.
Phòng nhận hàng có trách nhiệm kiểm tra số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách hàng
mua. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện ra bất cứ sai khác nào giữa hoá đơn với hàng
thực nhập cần được thông báo bằng văn bản.
Chức năng lưu kho
Vật tư, hàng hoá sau khi được kiểm tra về chất lượng, số lượng sẽ được nhập kho.
Mỗi khi nhập kho, thủ kho phải lập Phiếu nhập kho và sau đó, bộ phận kho phải thông
báo cho Phòng Kế toán về số lượng hàng nhận và cho nhập kho.
Chức năng xuất vật tư, hàng hoá
Việc xuất hàng trong kho được căn cứ vào Phiếu yêu cầu sử dụng vật tư, hàng hoá
đã được phê duyệt từ các bộ phận sử dụng. Phiếu yêu cầu này thường được lập làm 3 liên
do các bộ phận yêu cầu sử dụng vật tư, bộ phận kho và Phòng Kế toán giữ. Để nhằm hạn
chế việc viết phiếu yêu cầu sử dụng vật tư, hàng hoá cho mục đích không rõ ràng, một số
đơn vị thiết kế các chính sách kiểm soát bằng việc yêu cầu tất cả các phiếu yêu cầu phải
được lập dựa trên một đơn đặt hàng sản xuất, hoặc đơn đặt hàng của khách hàng.
Sau khi phiếu yêu cầu sử dụng vật tư, hàng hoá được chấp nhận, thủ kho tiến hành
cho xuất hàng và lập phiếu xuất kho.
Chức năng sản xuất
Việc sản xuất cần phải được kiểm soát chặt chẽ bằng kế hoạch và lịch trình sản

xuất nhằm bảo đảm rằng công ty sẽ sản xuất những hàng hoá đáp ứng đúng nhu cầu của
khách hàng, tránh tình trạng ứ đọng hàng hoá hoặc khó tiêu thụ đối với một số hàng hoá cụ
thể, đồng thời giúp công ty bảo đảm về việc chuẩn bị đầy đủ các yếu tố đầu vào như
nguyên vật liệu và nhân công cho yêu cầu sản xuất trong kỳ.
Trong quá trình sản xuất, việc theo dõi tình hình sản xuất được phân công cho
người giám sát sản xuất. Sản phẩm hoàn thành trước khi cho nhập kho hoặc chuyển đi tiêu
Đào Thị Nhung Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 11 Khoa Kế toán
thụ luôn được qua khâu kiểm định chất lượng nhằm phát hiện ra những sản phẩm hỏng, lỗi
không đạt các thông số kĩ thuật theo yêu cầu.
Chức năng lưu kho thành phẩm
Sau khi được kiểm định chất lượng, sản phẩm hoàn thành sẽ cho nhập kho để lưu
trữ chờ bán. Trong doanh nghiệp sản xuất, kho nguyên vật liệu và kho thành phẩm nên
tách biệt nhau để phục vụ cho hoạt động tổ chức và quản lý.
Chức năng xuất kho thành phẩm và vận chuyển hàng để tiêu thụ
Việc xuất thành phẩm được thực hiện dựa trên cơ sở là các đơn đặt hàng của khách
hàng đã được phê chuẩn bởi Phòng Kiểm soát tín dụng của đơn vị. Khi xuất kho thành
phẩm, thủ kho phải lập Phiếu xuất kho. Phiếu vận chuyển hàng sẽ được bộ phận vận
chuyển lập làm 3 liên, liên thứ nhất lưu tại Phòng tiếp vận để làm chứng từ minh chứng
về việc vận chuyển; liên thứ 2 sẽ được gửi tới Phòng Tiêu thụ hoặc Bộ phận tính tiền
kèm theo đơn đặt mua hàng của khách hàng; liên thứ 2 sẽ được đính kèm bên ngoài bao
kiện của hàng hoá trong quá trình vận chuyển.
1.1.5. Mục tiêu kiểm toán đối với chu trình hàng tồn kho
Mục tiêu kiểm toán chu trình HTK giúp xác định tính hiện hữu, tính trọn vẹn của
HTK, quyền của đơn vị đối với HTK đã ghi sổ cũng như khẳng định tính chính xác và
đúng đắn của các con số trên sổ sách kế toán về HTK và đảm bảo sự trình bày và khai
báo về HTK là hợp lý, đồng thời giúp đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với HTK.
Bảng 1.1. Mục tiêu kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Cơ sở
dẫn liệu

Mục tiêu đối với nghiệp vụ HTK Mục tiêu đối với số dư HTK
Sự hiện
hữu (phát
sinh)
- Các nghiệp vụ mua hàng đã ghi sổ
thể hiện số hàng hoá được mua trong
kỳ.
- Các nghiệp vụ kết chuyển hàng đã
ghi sổ đại diện cho số HTK được
chuyển từ nơi này sang nơi khác hoặc
từ loại này sang loại khác.
- Toàn bộ HTK phản ánh trên
bảng cân đối kế toán là thực sự
tồn tại.
- Toàn bộ HTK là các mặt hàng
dự trữ cho một kỳ kinh doanh
bình thường.
Đào Thị Nhung Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 12 Khoa Kế toán
- Các nghiệp vụ kết chuyển hàng hoá
đã ghi sổ đại diện cho số HTK đã xuất
bán trong kỳ.
Tính trọn
vẹn (đầy
đủ)
Tất cả các nghiệp vụ mua, kết chuyển
và thiêu thụ HTK xảy ra trong kỳ đều
đã được phản ánh trên sổ sách, báo cáo
kế toán.
Khoản mục HTK bao gồm toàn

bộ sản phẩm, hàng hoá, nguyên
vật liệu tại kho, đang vận chuyển
hoặc gửi tại kho bên ngoài tại thời
điểm lập BCTC.
Quyền
và nghĩa
vụ
Trong kỳ, DN có quyền đối với số
HTK đã ghi sổ.
Đơn vị có quyền sở hữu hợp pháp
đối với HTK tại thời điểm lập
BCTC.
Đo lường
và tính
giá
Chi phí NVL và hàng hoá thu mua, giá
thành sản phẩm, sản phẩm dở dang
phải được xác định chính xác và phù
hợp với quy định của chế độ kế toán
và nguyên tắc kế toán chung được thừa
nhận.
HTK được phản ánh theo đúng
giá phí hoặc giá trị có thể thực
hiện được và tuân theo các
nguyên tắc chung được thừa nhận.
Trình
bày và
khai báo
Các nghiệp vụ liên quan tới HTK phải
được xác định và phân loại đúng đắn

trên hệ thống báo cáo tài chính.
HTK được phản ánh đúng theo
các khoản mục chính của tài sản
lưu động và cơ sở định giá được
trình bày một cách thích hợp.
1.2. Quy trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
Quy trình kiểm toán chu trình HTK trong kiểm toán BCTC cũng giống như quy
trình kiểm toán các chu trình, phần hành khác đều có 3 giai đoạn: lập kế hoạch kiểm
toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
1.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Bước 1: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán bắt đầu khi KTV thực hiện các công việc để chuẩn bị lập kế
hoạch kiểm toán báo gồm: đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán và ký kết hợp đồng
kiểm toán với khách hàng.
Đào Thị Nhung Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 13 Khoa Kế toán
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: Để đưa ra quyết định chấp nhận kiểm
toán thì KTV phải xem xét tính liêm chính của ban quản trị DN khách hàng, tính độc lập
và khả năng phục vụ tốt khách hàng.
Tính liêm chính của ban quản trị là bộ phận cấu thành then chốt của môi trường
kiểm soát, đây là nền tảng cho tất cả các bộ phận khác của HTKSNB. Vì vậy, tính liêm
chính của ban quản trị rất quan trọng đối với quy trình kiểm toán bởi Ban quản trị có thể
phản ánh sai các nghiệp vụ về HTK hoặc dấu diếm các thông tin liên quan tới HTK dẫn
tới các sai sót trọng yếu trên BCTC. Hơn nữa, nếu Ban quản trị thiếu liêm chính, KTV
không thể dựa vào bất kì bản giải trình nào của Ban quản trị cũng như không thể dựa vào
các sổ sách kế toán. Điều đó có thể dẫn đến kết luận của KTV rằng cuộc kiểm toán
không thể thực hiện được.
Khi đánh giá có chấp nhận khách hàng hay không, công ty kiểm toán cũng cần
xác định khả năng có thể kiểm toán của khách hàng cũng như khả năng phục vụ khách
hàng tốt hay không.

- Hợp đồng kiểm toán: Sau khi đã quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách
hàng, công ty kiểm toán tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng.
Bước 2: Thu thập thông tin về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách
hàng
Trong bước công việc này, KTV thu thập những thông tin về nền kinh tế, lĩnh vực
hoạt động của đơn vị kiểm toán,… từ đí tìm hiểu về tình hình, đặc điểm HTK của khách
hàng như: các loại sản phẩm dịch vụ DN sản xuất và cung cấp, hệ thống dây truyền công
nghệ, đặc điểm kỹ thuật, điều kiệm bảo quản lưu giữ HTK…
KTV có thể có được hiểu biết này qua việc nghiên cứu sách báo, tạp trí chuyên
ngành…, qua việc trao đổi với những KTV đã tiến hành kiểm toán cho khách hàng
những năm trước. Ngoài ra, hồ sơ kiểm toán năm trước thường chứa đựng nhiều thông
tin về tình hình hoạt động kinh doanh của DN, ngành nghề kinh doanh và hoạt động chủ
yếu… KTV sẽ tìm thấy những thông tin hữu ích cho việc kiểm toán chu trình HTK
những hồ sơ kiểm toán này.
Bước 3: Thực hiện thủ tục phân tích
Đào Thị Nhung Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 14 Khoa Kế toán
Thủ tục phân tích sử dụng trong giai đoạn lập kế hoạch giúp KTV xác định bản
chất, nội dung các thủ tục kiểm toán, thời gian và phạm vi thực hiện các thủ tục kiểm
toán.
Các thủ tục phân tích KTV thực hiện bao gồm phân tích ngang và phân tích dọc.
Phân tích ngang: KTV tiến hành so sánh số liệu lỳ này với kỳ trước của cùng một
chỉ tiêu có liên quan tới HTK như chỉ tiêu doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, lợi nhuận
gộp, tổng giá trị HTK cuối kỳ; so sánh số liệu của công ty khách hàng với số liệu bình
quân của ngành… từ đó đánh giá tính hợp lý của xu hướng biến động của các chỉ tiêu
này.
Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của
các chỉ tiêu khác nhau của hàng tồn kho.
Các tỷ suất quan trọng mà KTV thường hay sử dụng trong kiểm toán chu trình
HTK bao gồm:

- Tỷ lệ vòng quay HTK:
Tỷ lệ vòng quay HTK =
Tổng giá vốn hàng bán
Bình quân hàng tồn kho
- Thời gian một vòng luân chuyển HTK:
Thời gian một vòng luân
chuyển HTK
=
365
Tỷ lệ vòng quay HTK
- Tỷ lệ lãi gộp:
Tỷ lệ lãi gộp =
Tổng lãi gộp
Tổng doanh thu
Bước 4: Đánh giá trọng yếu và rủi ro
Trong bước công việc này, KTV dựa vào mức độ trọng yếu của toàn bộ BCTC để
xác định mức trọng yếu cho khoản mục HTK. Mức ước lượng ban đầu này về tính trọng
yếu sẽ là căn cứ giúp KTV lập kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp.
Trên cơ sở mức trọng yếu được xác định, KTV đánh giá khả năng xảy ra sai sót
trọng yếu với khoản mục HTK để phục vụ cho việc thiết kế các thủ tục kiểm toán và xây
Đào Thị Nhung Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 15 Khoa Kế toán
dựng chương trình kiểm toán cho chu trình HTK. Để đánh giá rủi ro kiểm toán đối với
chu trình HTK, KTV tiến hành đánh giá ba loại rủi ro: rủi ro cố hữu, rủi ro kiểm soát và
rủi ro phát hiện.
Với rủi ro tiềm tàng (hay rủi ro cố hữu): loại rủi ro này thường xảy ra nhiều đối
với cơ sở dẫn liệu về sự hiện hữu hoặc phát sinh và đo lường, tính giá do Bản quản trị
DN thường có xu hướng trình bày giá trị HTK cao hơn so với thực tế bằng cách ghi tăng
số lượng hoặc khai tăng đơn giá. Vì thiếu bằng chứng độc lập từ bên thứ ba, nên thông
thường việc khai tăng HTK dễ thực hiện hơn so với tài sản khác như tiền hay các khoản

phải thu khách hàng. Ngoài ra, HTK bao gồm nhiều loại hàng hoá vật tư khác nhau được
bảo quản ở nhiều kho bãi khác nhau nên dễ bị mất trộm hoặc hỏng hóc, hao mòn, gây
khó khăn trong việc hạch toán các khoản luân chuyển HTK nội bộ giữa các điểm kho bãi;
HTK dễ bị đổ vỡ, lạc hậu và các điều kiện kinh tế - xã hội có thể ảnh hưởng tới nhu cầu
và khả năng tiêu thu, do vậy ảnh hưởng tới giá trị HTK… Vì vậy, khi lập kế hoạch kiểm
toán chu trình HTK, KTV cần chú ý trong việc đánh giá rủi ro tiềm tàng.
Rủi ro kiểm soát đối với chu trình HTK thường được đánh giá là thấp do BGĐ
thường phản ứng lại trước những rủi ro tiềm tàng bằng cách thiết lập hệ thống kế toán và
HTKSNB để ngăn ngừa hoặc phát hiện và sửa chữa các sai sót. Tuy nhiên, khi đánh giá
rủi ro kiểm soát, KTV cần chú ý đến việc áp dụng của hệ thống kế toán và HTKSNB đã
đúng và đầy đủ chưa. Công việc này được thực hiện chi tiết trong quá trình đánh giá sơ
bộ HTKSNB của đơn vị đối với chu trình HTK.
Đánh giá rủi ro phát hiện đối với chu trình HTK, KTV cần đánh giá sự hiểu biết
của mình về chu trình HTK đã đủ để thiết lập các bước kiểm toán thích hợp hay chưa?
Đánh giá sự tác động của các yếu tố bên ngoài như sự thông đồng của các nhân viên
trong đơn vị khách hàng… có ảnh hưởng tới việc phát hiện ra các gian lận, sai sót,…
Bước 5: Đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm toán nội bộ của khách hàng đối với chu
trình HTK
Đây là một phần việc hết sức quan trọng mà KTV phải thực hiện trong một cuộc
kiểm toán. Để tìm hiểu về HTKSNB của khách hàng, KTV thường thu thập những câu
trả lời cho hệ thống bảng câu hỏi bao gồm những câu hỏi sau:
Đào Thị Nhung Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 16 Khoa Kế toán
- Hệ thống kế toán HTK có theo dõi chi tiết từng loại HTK không?
- Khách hàng có thực hiện kiểm kê HTK đúng quy định không?
- Hệ thống sổ sách kế toán có được đối chiếu ít nhất một lần với kết quả kiểm
kê HTK trong năm hay không?
- Những phát hiện về sai lệch giữa thực tế kiểm kê với số theo dõi trên sổ sách
có được giải quyết dứt điểm hay không?
- HTK có được đánh dấu theo một dãy số xây dựng trước hay không?

- Thủ kho có được đào tạo nghiệp vụ không?
- Các phiếu nhập, xuất kho có được ghi sổ kịp thời không?
- Phương pháp xác định giá trị HTK có nhất quán không?
- Có thực hiện việc tính giá thành sản phẩm tồn kho không?
- …
Ngoài ra, KTV có thể sử dụng kết hợp với Bảng tường thuật hoặc Lưu đồ để có
hiểu biết tốt hơn về HTKSNB của khách hàng.
Bước 6: Thiết kế chương trình kiểm toán
Công việc cuối cùng trong giai đoạn lập kế hoạch là thiết kế chương trình kiểm
toán. Trong chương trình kiểm toán, KTV đưa ra những dự kiến chi tiết về các thủ tục
kiểm toán cần thực hiện đối với chu trình HTK, thời gian hoàn thành và sự phân công lao
động giữa các KTV cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng
và thu thập.
Khi thiết kế chương trình kiểm toán, KTV căn cứ vào đánh giá về HTKSNB đối
với HTK của khách hàng để thiết kế các trắc nghiệm kiểm toán. Thông thường, chương
trình kiểm toán HTK được thiết kế thành ba phần: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm
phân tích và trắc nghiệm trực tiếp số dư. Các trắc nghiệm này được cụ thể hoá trong giai
đoạn thực hiện kiểm toán.
1.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Bước 1: Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Đào Thị Nhung Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 17 Khoa Kế toán
Các thử nghiệm hướng vào tính hiệu lực của HTKSNB nhằm giúp KTV đánh giá
tính hiệu lực đó và khẳng định mức rủi ro kiểm soát ban đầu mà họ đưa ra đối với các cơ
sở dẫn liệu về HTK. Các thử nghiệm kiểm soát thực hiện thường hướng vào các chức
năng chính gồm nghiệp vụ mua hàng, vật tư; nghiệp vụ nhập, xuất vật tư, hàng hoá;
nghiệp vụ sản xuất; và nghiệp vụ lưu kho vật tư, hàng hoá.
Với nghiệp vụ mua hàng: KTV xem xét việc xử lý, phê chuẩn các đơn đặt hàng,
thủ tục nhập hàng và kiểm tra chất lượng, sự phân công trách nhiệm và tính độc lập của
nhân viên thu mua với nhân viên kho và kế toán.

Với nghiệp vụ nhập, xuất vật tư, hàng hoá: Với chức năng này, KTV cần lưu ý
kiểm tra về tính có thật của cá yêu cầu mua hàng, yêu cầu sử dụng vật tư, hàng hoá bằng
việc kiểm tra lại các phiếu yêu cầu và sự phê duyệt đối với các yêu cầu đó (kiểm tra chữ
ký). Đồng thời, KTV phải kiểm tra các chứng từ sổ sách có liên quan tới việc hạch toán
nghiệp vụ nhập, xuất vật tư, hàng hoá như lệnh sản xuất, đơn đặt hàng, phiếu nhập kho,
xuất kho và các sổ chi tiết, sổ phụ nhằm khẳng định độ tin cậy đối với các thông tin về
nghiệp vụ nhập, xuất vật tư, hàng hoá. KTV có thể kiểm tra các chữ ký nhận trên phiếu
nhập kho, xuất kho vật tư, hàng hoá hoặc kiểm tra các dấu vết của công tác kiểm tra đối
chiếu giữa các sổ sách kế toán của đơn vị.
Với nghiệp vụ sản xuất: Để đánh giá các hoạt động kiểm soát đối với nghiệp vụ
sản xuất, KTV thực hiện nhiều thử nghiệm kiểm soát khác nhau. Các hoạt động kiểm
soát chủ yếu được sử dụng đối với nghiệp vụ sản xuất trong các DN, ý nghĩa của các
hoạt động kiểm soát đó và các thử nghiệm kiểm soát phổ biến được khái quát quá ở phụ
lục 01 - Các hoạt động kiểm soát đối với nghiệp vụ sản xuất và các thử nghiệm phổ biến
thường được thực hiện. Dưới đây là một số công việc chủ yếu mà KTV thực hiện:
- Điều tra và quan sát việc sử dụng các phiếu xin lĩnh vật tư, đơn đặt hàng sản
xuất, các bảng tập hợp chi phí và các báo cáo kiểm định sản phẩm có đánh số trước; kiểm
tra tính liên tục của chúng cũng như kiểm tra các chữ ký phê duyệt liên quan.
- Kiểm tra việc sử dụng hệ thống chi phí định mức, so sánh đối chiếu với chi phí
thực tế.
Đào Thị Nhung Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 18 Khoa Kế toán
- Đánh giá việc tổ chức quản lý và theo dõi sản xuất ở các phân xưởng hoặc các
tổ, quy trình và cách thức làm việc, ghi chép của nhân viên thống kê phân xưởng, tổ đội,
cũng như sự giám sát của quản đốc phân xưởng hoặc tổ trưởng có thường xuyên và chặt
chẽ hay không.
- Xem xét đánh giá hoạt động của bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn
thành.
- Đánh giá việc ghi chép nhật ký sản xuất của từng bộ phận sản xuất, việc theo dõi
số lượng, chất lượng và chủng loại của thành phẩm, sản phẩm hỏng, phế liệu…

- Đánh giá quy trình thực hiện kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang có tuân thủ
đúng nguyên tắc và tính nhất quán giữa các kỳ với nhau không.
- Kiểm tra việc sử dụng hệ thống tài khoản, việc lập và sử dụng các báo cáo sản
xuất.
Với nghiệp vụ lưu kho hàng hoá, vật tư: Để đánh giá nghiệp vụ lưu kho hàng hoá,
vật tư của khách hàng, KTV có thể thực hiện một số thử nghiệm kiểm soát sau:
- Thực hiện so sánh đối chiếu giữa sổ cái với sổ chi tiết hàng tồn kho, giữa sổ chi
tiết với các chứng từ gốc có liên quan;
- Kiểm tra các phiếu nhập kho, báo cáo giao nhận hàng hoá;
- Quan sát kiểm kê hàng hoá, thực hiện kiểm kê lại và đối chiếu với kết quả của
doanh nghiệp;
- Quan sát và điều tra việc sử dụng kho bãi và nhân viên bảo vệ;
- Điều tra, phỏng vấn về việc cách ly trách nhiệm giữa người ghi sổ sách kế toán
với người quản lý HTK;
- Điều tra, phỏng vấn và so sánh chi phí HTK với chi phí định mức;
- Kiểm tra về việc cập nhật sổ sách, danh mục những vấn đề cần khai báo và kiểm
tra lại tính chính xác, đầy đủ của các khai báo.
Các hoạt động kiểm soát chủ yếu đối với nghiệp vụ lưu kho hàng hoá, vật tư, ý
nghĩa của các hoạt động kiểm soát và các thử nghiệm kiểm soát chủ yếu này được cụ thể
hoá ở phụ lục số 02 - Các hoạt động kiểm soát chủ yếu đối với nghiệp vụ lưu kho và các
thử nghiệm kiểm soát bổ sung.
Đào Thị Nhung Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 19 Khoa Kế toán
Bước 2: Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Thực hiện các thủ tục phân tích
Các thủ tục phân tích giúp KTV kiểm tra tính hợp lý chung của các con số từ đó đễ
dàng phát hiện các sai phạm trọng yếu về HTK. Thực hiện thủ tục phân tích phải trải qua
những giai đoạn chủ yếu sau:
- Phát triển một mô hình:
Để phát triển một mô hình, KTV cần thực hiện các công việc sau:

+ Xác định mục đích của việc phát triển mô hình là để dự đoán số dư HTK hay
để dự đoán những thay đổi của số dư HTK năm nay so với năm trước.
+ Xác định các biến tài chính hoặc hoạt động sử dụng để xây dựng mô hình và
mối quan hệ giữa chúng.
- Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ:
Để đảm bảo tính độc lập của dữ liệu, KTV cần chi tiết các dự tính; Các dự tính
càng chi tiết thì độ tin cậy càngcao do tính độc lập với tài khoản được dự tính được tăng
lên.
Để đánh giá tính tin cậy của dữ liệu, KTV cần xem xét trên nhiều mặt như: nguồn
dữ liệu, tính kế thừa và phát triển của thủ tục kiểm toán dữ liệu từ những năm trước, mở
rộng phạm vi dữ liệu sử dụng.
- Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ:
Dựa theo mô hình đã xây dựng và trên cơ sở dữ liệu độc lập và tin cậy, KTV ước tính
giá trị của các chỉ tiêu cần phân tích và so sánh ước tính này với giá trị ghi sổ.
- Phân tích nguyên nhân chênh lệch:
Những chênh lệch từ kết quả so sánh trên có thể do số dư tài khoản HTK hay những
nghiệp vụ tăng, giảm HTK chứa đựng sai sót nhưng cũng có thể chênh lệch được hình
thành từ chính ước tính trong phân tích. Do đó, KTV cần tìm hiểu chênh lệch này từ những
nhân viên của khách hàng. Nếu không tìm ra nguyên nhân chênh lệch, KTV cần xem xét
lại giả định và dữ liệu đã sử dụng để ước tính. Nếu vẫn còn chênh lệch, nguyên nhân của
chênh lệch này sẽ được KTV giải thích qua các thủ tục kiểm tra chi tiết.
- Xem xét những phát hiện qua kiểm toán:
Đào Thị Nhung Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 20 Khoa Kế toán
Với mọi chênh lệch phát hiện trong quá trình áp dụng thủ tục phân tích, KTV cần
phải điều tra về tính chất và nguyên nhân cả về cơ sở dẫn liệu, cả về mục tiêu kiểm toán
HTK và cả về tình hình kinh doanh của khách hàng.
Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
Khi thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết, KTV tiến hành các công việc sau:
- Thu thập danh mục HTK và đối chiếu với sổ sách kế toán: KTV cần thu thập

danh mục HTK và đối chiếu chúng với hệ thống sổ tổng hợp và chi tiết HTK. Mục đích
của KTV khi thực hiện thử nghiệm này là nhằm khẳng định sự khớp nhau giữa các thẻ kho
với sổ sách kế toán cũng như với BCTC.
- Tiến hành đối chiếu số liệu của các sổ chi tiết của các tài khoản HTK với số
liệu trên sổ tổng hợp và BCTC;
- Quan sát kiểm kê vật chất HTK:
Đây là một thử nghiệm tốn kém về thời gian và khó thực hiện nhưng hết sức quan
trọng và cần thiết đối với KTV khi kiểm toán chu trình HTK. Khi thực hiện thủ tục kiểm
toán này, KTV cần thu thập các thông tin để đánh giá tính tin cậy của các thủ tục kiểm kê
HTK mà ban quản lý áp dụng, có như vậy KTV mới có thể tin cậy vào kết quả kiểm kê mà
ban quản lý cung cấp cho. Xuất phát từ lý do này, trình từ tiến hành của KTV thông
thường được thực hiện thông qua ba giai đoạn sau:
Thứ nhất, chuẩn bị kiểm kê.
Ở giai đoạn này, KTV cần thực hiện các công việc sau:
+Đánh giá độ tin cậy về trình tự và các thủ tục tiến hành kiểm kê mà nhân viên của
đơn vị sẽ thực hiện.
+Đánh giá tính độc lập của nhân viên tiến hành kiểm kê và khả năng của họ, đặc
biệt là tính độc lập của họ với bộ phận kho và bộ phận kế toán.
+Kiểm tra tính hợp lý của kế hoạch kiểm kê về thời gian, địa điểm, các loại vật tư,
kho bãi được lựa chọn đẻ kiểm kê. Nếu thấy bất hợp lý, KTV có thể đề nghị đơn vị điều
chỉnh lại để phù hợp với kế hoạch kiểm toán của mình.
+Chuẩn bị tài liệu trước cho nhân viên tiến hành kiểm kê và nên đánh số thứ tự, ký
hiệu để có thể quản lý được những tài liệu này.
Đào Thị Nhung Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 21 Khoa Kế toán
+Trong một số trường hợp, với những vật tư đặc biệt, KTV cần đến sự trợ giúp của
các chuyên gia bên ngoài để có thể đưa ra kết luận về kiểm kê HTK.
Thứ hai, thực hiện kiểm kê:
Các công việc KTV cần thực hiện trong quá trình thực hiện kiểm kê bao gồm:
+Quan sát trực tiếp công việc thực tế mà nhân viên kiểm kê tién hành và khẳng định

rằng tất cả các tài liệu ghi vào bảng kiểm kê nằm trong tầm kiểm soát của KTV.
+Yêu cầu tất cả HTK đã kiểm kê phải được phân loại rõ ràng với nhữngloại hàng
chưa kiểm kê để tránh nhầm lẫn về mặt số liệu.
+Nếu KTV thấy rằng không thể kiểm soát được quá trình kiểm kê và số liệu do
nhân viên của đon vị ghi chép không thể tin cậy được, KTV sẽ phải tiến hành chọn mẫu và
trực tiếp kiểm kê thử, đặc biệt quan tâm đến những HTk có giá trị lớn, có khả năng xảy ra
gian lận cao.
+Thu thập các thông tin, tài liệu đã được ghi chép trong quá trình kiểm kê và khẳng
định rằng chúng có được ghi chép chính xác hay không. Thậm chí, KTV có thể thu hồi lại
những tài liệu mà nhân viên kiểm kê không sử dụng đến hoặc làm hỏng.
+Thu thập thông tin về những HTK kém phẩm chất, hư hỏng, lỗi thời.
+Tổng hợp kết quả kiểm kê, đối chiếu số liệu giữa thực tế và sổ sách, đồng thời tìm
nguyên nhân cho những chênh lệch được phát hiện.
Thứ ba, kết thúc kiểm kê:
Khi đưa ra kết luận về cuộc kiểm kê, KTV phải có những bằng chứng và những
đánh giá thích hợp về các khía cạnh thông tin như:
+Những vi phạm của nhân viên đơn vị khi tiến hành kiểm kê.
+Kết quả kiểm kê thực tế.
+Sự chênh lệch giữa thực tế và sổ sách, đồng thời trình bày các nguyên nhân để giải
thích cho những chênh lệch này.
+Thực trạng HTK nhằm phục vụ cho việc lập dự phòng giảm giá HTK.
- Kiểm tra giá HTK
+ Với giá nhập:
Đào Thị Nhung Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 22 Khoa Kế toán
Giá nhập được tính tuỳ theo từng nguồn nhập trên cơ sở nguyên tắc giá thực tế. Vì
vậy, thủ tục kiểm toán được áp dụng trong bước công việc này là chọn mẫu để kiểm tra và
tính toán lại giá nhập của HTK, sau đó đối chiếu số liệu của KTV đã tính toán với số liệu
của kế toán.
+ Với giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ:

KTV tiến hành đối chiếu số liệu trên BCTC với báo cáo kế toán về sản phẩm dở
dàng cuối kỳ (trong đó có số lượng và giá phí thành phẩm dở dang); xem xét việc tính toán
giá trị sản phẩm dở dang trên báo cáo này, đảm bảo công thức áp dụng cho việc tính toán
là chính xác. Ngoài ra, KTV cần kiểm tra tính chính xác và hợp lý của giá phí áp dụng so
với các chính sách kế toán của công ty khách hàng.
+ Với giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm được cấu thành bởi 3 khoản mục chi phí là CP NVLTT, CP
NCTT, CP SXC. Vì vậy, khi kiểm tra chi tiết giá thành sản phẩm, KTV thường hướng tới
kiểm tra từng khoản mục chi phí.
Kiểm tra CP NVLTT: Đối chiếu CP NVLTT với số lượng NVL xuất dùng và giá
xuất. Kiểm tra số lượng NVL xuất dùng, KTV phải căn cứ vào định mức tiêu hao NVL.
Với đơn giá xuất dùng, KTV phải kiểm tra phương pháp tính giá để kiểm tra tính hợp lý
của phương pháp áp dụng, tính nhất quán và tính chính xác của phương pháp đó.
Kiểm tra CP NCTT: KTV có thể so sánh chi phí nhân công thực tế của một đơn vị
sản phẩm với định mức tiêu hao chi phi nhân công cho một đơn vị sản phẩm, so sánh đơn
giá tiền lương thực tế với tiền lương kế hoạch…
Kiểm tra CP SXC: thực hiện công việc này, KTV thường kiểm tra chi phí khấu hao
tài sản cố định thông qua việc kiểm tra nguyên giá tài sản cố định, phương pháp tính và tỉ
lệ khấu hao; kiểm tra các hoá đơn thanh toán và các tài liệu thực tế về chi phí điện,
nước…; kiểm tra phương pháp tính và phân bổ CP SXC cho các đối tượng chịu chi phí
hợp lý…
+ Với giá vốn hàng bán:
Kiểm tra GVHB, KTV thường kiểm tra tính hợp lý trong việc áp dụng tính giá xuất
của HTK; tính nhất quán của việc áp dụng tính giá HTK; tính chính xác trong việc tính giá
Đào Thị Nhung Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 23 Khoa Kế toán
vốn của HTK; kiểm tra số lượng HTK xuất đi. Ngoài ra, KTV có thể kiểm tra kết hợp với
chu trình bán hàng và thu tiền.
- Kiểm tra giá trị thuần của HTK: HTK phải được phản ánh theo đúng giá trị
thuần của chúng. Giá của HTK cần được điều chỉnh giảm trong các trường hợp sau:

+ Sụt giá trên thị trường;
+ Đổ vỡ, hỏng hóc;
+ Quá hạn sử dụng, lỗi thời;
+ Lỗi trong khi mua và sản xuất;
+ Quyết định bán chịu lỗ để chuyển sang mặt hàng khác.
KTV cần phải kiểm tra theo hướng sau đây:
+ Rà soát và kiểm tra quy trình ghi giảm giá HTK được áp dụng bởi ban quản lý
khách hàng;
+ Độc lập ước đoán giá trị cần ghi giảm;
+ Đối chiếu kết quả ước đoán với kết quả của đơn vị.
- Sử dụng kết quả của các chuyên gia:
Khi định giá HTK của đơn vị mà có liên quan tới một số loại HTK đòi hỏi kĩ thuật
cao, KTV có thể cần đến sự trợ giúp của các chuyên gia bên ngoài. Khi thuê chuyên gia
bên ngoài, KTV phải đánh giá tính độc lập của chuyên gia với đơn vị khách hàng và trình
độ chuyên môn của chuyên gia để có thể tin cậy vào kết quả mà chuyên gia đó cung cấp.
- Gửi thư xác nhận đối với HTK của đơn vị lưu trữ ở các bên thứ ba: Khi HTK
của khách hàng được lữu trữ ở một công ty cho thuê kho hoặc ở một bên thứ ba nào đó thì
KTV nên thu thập các bằng chứng kiểm toán về sự hiện hữu của HTK đó bằng việc liên hệ
trực tiếp với người giữ hàng hoá. Nếu số lượng hàng không quá lớn hoặc không chiếm tỉ
trọng nhiều trong tổng số tài sản của đơn vị thì chỉ cần thu thập bằng chứng kiểu xác nhận
là đủ. Còn trong trường hợp ngược lại thì KTV cần thực hiện bổ sung một số thủ tục như:
xem xét độ trung thực và tính độc lập của bên thứ ba, quan sát kiểm kê vật chất HTK, thu
thập báo cáo của KTV khác về các thủ tục kiểm soát đối với HTK và thủ tục kiểm kê HTK
tại đơn vị thứ ba.
Đào Thị Nhung Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 24 Khoa Kế toán
- Kiểm tra các hợp đồng, khế ước quan trọng: KTV phải kiểm tra tất cả các hợp
đồng kinh tế và các khế ước vay nợ để xác định rõ quyền sở hữu đối với các HTK tránh sự
nhầm lẫn khi kiểm kê.
- Kiểm tra việc trình bày, công bố HTK trên BCTC: KTV cần kiểm tra theo

hướng kiểm tra các chính sách kế toán áp dụng với HTK; phương pháp tính giá HTK; giá
gốc HTK; giá trị dự phòng giảm giá HTK, các điều kiện, nguyên nhân dẫn tới trích lập dự
phòng; việc trình bày giá vốn HTK như GVHB, chi phí dự phòng, giá trị KTK mất mát,
thiếu hụt, chi phí sản xuất vượt quá định mức…
1.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Sau khi hoàn thành các công việc được giao, các KTV sẽ tổng hợp lại kết quả
kiểm toán làm cơ sở cho phát hành báo cáo kiểm toán. Trong bảng tổng hợp kết quả kiểm
toán, KTV phải nêu ra những phát hiện của mình, bút toán điều chỉnh và những đề xuất
với Ban giám đốc khách hàng trong cuộc họp với khách hàng trước khi kết thúc cuộc
kiểm toán. Sau khi thảo luận với khách hàng về các ý kiến của KTV, chủ nhiệm kiểm
toán sẽ tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán và cuối cùng là phát hành báo cáo kiểm toán
chính thức.
Trên đây là cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán chu trình HTK trong kiểm toán
BCTC. Trong quá trình áp dụng, dựa trên cơ sở lý luận này, các công ty kiểm toán có thể
thiết lập cho mình một hệ thống kiểm toán đặc thù nhằm đảm bảo chất lượng kiểm toán.
Đào Thị Nhung Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 25 Khoa Kế toán
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ
TƯ VẤN TÀI CHÍNH ACAGROUP THỰC HIỆN
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính ACAGroup
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ACAGroup
Ngày 24 tháng 08 năm 2001, được sự đồng ý của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành
phố Hà Nội theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102003347, Công ty Kiểm toán và
Tư vấn Tài chính lần đầu tiên ra đời và đi vào hoạt động. Lĩnh vực Công ty kinh doanh là
kiểm toán, tư vấn tài chính và thuế. Sau đây là vài nét chính về Công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn Tài chính (ACAGroup):
- Tên giao dịch đầy đủ và hợp pháp của Công ty: Công tyTNHH Kiểm
toán và Tư vấn Tài chính.

- Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Auditing and Financial Consulting
Company & Associates.
- Tên viết tắt: ACAGroup.
- Trụ sở chính: Phòng 504 - Tầng 5 - Toà nhà 17T7 Trung Hoà, Nhân
Chính, Thanh Xuân, Hà Nội.
Điện thoại : (844) 2811488/489
Fax : (844) 2811499
E-mail : hoặc
Website : www.acagroup.com.vn
Ngoài trụ sở ở Hà Nội, Công ty mở 3 văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí
Minh, Thành phố Hạ Long và tại Australia.
ACAGroup hoạt động theo mô hình Công ty TNHH hai thành viên trở lên. Khi
mới thành lập, vốn điều lệ của Công ty là 500.000.000 VNĐ (Năm trăm triệu Việt Nam
đồng). Hiện nay, vốn góp của Công ty đã lên tới 3.000.000.000 VNĐ (Ba tỷ Việt Nam
đồng).
Đào Thị Nhung Lớp Kiểm toán 46B

×